title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Người đã gửi video vi phạm giao thông cho CSGT có được giữ bí mật thông tin không?
|
Chuyện là nhà em ở gần đường lớn có lắp camera, vô tình ghi lại được hình ảnh 1 số thanh niên tổ chức đua xe vào ban đêm, em muốn gửi video này cho CSGT để họ xử lý nhưng sợ bị công khai thông tin, những người đua xe kia họ trả thù, rồi quấy phá nhà mình.
|
Điểm a Khoản 4 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về việc tiếp nhận thông tin hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm:
- Thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để Nhân dân biết cung cấp;
- Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin, hình ảnh;
- Bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi cung cấp video về hành vi vi phạm giao thông, các thông tin về tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của bạn sẽ được giữ bí mật. Do đó bạn có thể gửi video này cho CSGT mà không lo thông tin cá nhân của mình bị tiết lộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đã gửi video vi phạm giao thông cho CSGT có được giữ bí mật thông tin không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 4 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về việc tiếp nhận thông tin hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:\nPhòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm:\n- Thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để Nhân dân biết cung cấp;\n- Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin, hình ảnh;\n- Bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì khi cung cấp video về hành vi vi phạm giao thông, các thông tin về tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của bạn sẽ được giữ bí mật. Do đó bạn có thể gửi video này cho CSGT mà không lo thông tin cá nhân của mình bị tiết lộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Liệu có phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao không?
|
Liệu có phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao hay không? Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào? Thời gian và thời điểm thực hiện thống kế đất đai?
|
Liệu có phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao hay không?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Có bắt buộc phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trả lời: Pháp luật của nước ta có quy định: Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Theo đó, về vấn đề của bạn thì tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
=> Như vậy, theo quy định này thì người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý bắt buộc phải đăng ký đất đai bạn nhé.
Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Minh, hiện tôi đang là công chức địa chính của xã. Liên quan đến công tác quản lý đất. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?
Trả lời: Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 34 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
Thời gian và thời điểm thực hiện thống kế đất đai
Xin chào, theo tôi được biết tại UBND các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai. Tôi đang tìm hiểu về quy định thực hiện thống kê đất đai. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian và thời điểm thực hiện thống kế đất đai như thế nào?
Trả lời: Tại Khoản 17 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: "Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê."
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì:
Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;
- Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Liệu có phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liệu có phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao hay không?\nTôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Có bắt buộc phải đăng ký đất đai đối với đất được nhà nước giao hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Pháp luật của nước ta có quy định: Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.\nTheo đó, về vấn đề của bạn thì tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:\nĐăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.\n=> Như vậy, theo quy định này thì người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý bắt buộc phải đăng ký đất đai bạn nhé.\n\nTrách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?\nChào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Minh, hiện tôi đang là công chức địa chính của xã. Liên quan đến công tác quản lý đất. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?\n\nTrả lời: Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 34 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:\n- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;\n- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;\n- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;\n\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.\nThời gian và thời điểm thực hiện thống kế đất đai\nXin chào, theo tôi được biết tại UBND các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai. Tôi đang tìm hiểu về quy định thực hiện thống kê đất đai. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian và thời điểm thực hiện thống kế đất đai như thế nào?\n\nTrả lời: Tại Khoản 17 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: \"Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.\"\nTheo quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì:\nThời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:\n- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;\n- Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.\nThời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Độ tuổi tham gia dân quân tự vệ có bị giới hạn không?
|
Bác trai em năm nay đã gần 50 tuổi, muốn tham gia lực lượng dân quân tự vệ xã thì có được không? Mong anh chị giải đáp.
|
Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2009 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau:
- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 (có hiệu lực 01/07/2020) cũng quy định về độ tuổi tham gia dân quân tự vệ như sau:
- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
Theo quy định này, trường hợp tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì đối với công dân nam có thể đến 50 tuổi.
Như vậy, trường hợp bác trai bạn gần 50 tuổi tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì vẫn được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Độ tuổi tham gia dân quân tự vệ có bị giới hạn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2009 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau:\n- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.\nNgoài ra, tại Khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 (có hiệu lực 01/07/2020) cũng quy định về độ tuổi tham gia dân quân tự vệ như sau:\n- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\nTheo quy định này, trường hợp tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì đối với công dân nam có thể đến 50 tuổi.\nNhư vậy, trường hợp bác trai bạn gần 50 tuổi tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì vẫn được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý VPPL về chứng khoán và thị trường chứng khoán
|
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 thì trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 130 của Luật này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý VPPL về chứng khoán và thị trường chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này.\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 130 của Luật này.\n- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n- Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống
|
Số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hương hiện đáng sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về việc giám định pháp y để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
a) Khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;
b) Khám tổng quát: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;
c) Đối tượng giám định thuộc nhóm B: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;
d) Đối tượng giám định thuộc nhóm A: 02 giám định viên, 02 người giúp việc.
1. Mẫu giám định nhóm A: là mẫu giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm.
2. Mẫu giám định nhóm B: là mẫu giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là tư vấn về số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \na) Khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nb) Khám tổng quát: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nc) Đối tượng giám định thuộc nhóm B: 02 giám định viên, 02 người giúp việc;\nd) Đối tượng giám định thuộc nhóm A: 02 giám định viên, 02 người giúp việc.\n1. Mẫu giám định nhóm A: là mẫu giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm.\n2. Mẫu giám định nhóm B: là mẫu giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là tư vấn về số lượng người tham gia giám định lần đầu trên người sống. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024? Năm 2024 người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi tháng 1 năm 2024 có bao nhiêu ngày? Trong tháng 1 có các ngày lễ nào và người lao động nghỉ các ngày lễ, tết nào được hưởng nguyên lương? Câu hỏi từ anh Đông (Sơn La)
|
Tháng 01 năm 2024 có bao nhiêu ngày? Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024?Tháng 1 năm 2024 có tổng cộng 31 ngày theo lịch Dương và 29 ngày đối với lịch Âm.Trong tháng 1 năm 2024 có các ngày lễ sau:Đối với lịch Dương(1) Tết Dương lịch Vào ngày Tết Dương lich 2024, người lao động được nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) và được hưởng nguyên lương.Tết Dương lich 2024 vào ngày thứ Hai. Do đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sẽ được nghỉ 03 ngày liên tiếp, từ thứ Bảy 30/12/2023 đến hết thứ Hai 01/01/2024.Trừ trường hợp người lao động làm việc thứ 7 thì sẽ được nghỉ 02 ngày liên tiếp, từ Chủ nhật 31/12/2023 đến hết thứ Hai 01/01/2024.(2) Ngày Chữ nổi Thế giới (04/01)Ngày Chữ nổi Thế giới (World Braille Day) là ngày kỷ niệm sinh nhật của Louis Braille, người sáng tạo ra hệ thống chữ nổi Braille.Louis Braille sinh vào ngày 4 tháng 1 năm 1809, và ngày này đã được chọn làm dịp để tôn vinh đóng góp quan trọng của ông đối với cộng đồng người mù và những người có khuyết tật thị giác.Ngày Chữ nổi Thế giới nhấn mạnh vai trò quan trọng của chữ nổi trong việc giúp những người mù có khả năng đọc và giao tiếp.(3) Ngày truyền thống Học sinh - Sinh viên (09/01)Đại hội toàn quốc Liên đoàn Thanh niên Việt Nam lần thứ nhất tháng 2 năm 1950 tại Việt Bắc đã quyết định lấy ngày 09/01 hàng năm là Ngày truyền thống học sinh - sinh viên.(4) Ngày Giáo dục Quốc tế (24/01)Ngày Giáo dục Quốc tế (International Day of Education) được kỷ niệm vào ngày 24 tháng 1 hàng năm.Đây là một ngày được Liên Hợp Quốc thiết lập để nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc xây dựng một thế giới công bằng, bền vững và phát triển.Ngày này đồng thời tôn vinh vai trò của giáo viên, học sinh, và tất cả những người đóng góp vào lĩnh vực giáo dục.Đối với lịch Âm(1) Tết Âm lịchNgày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:- Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:+ Lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.+ Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.(2) Tết Nguyên TiêuTết Nguyên Tiêu, còn gọi là Rằm Thượng Nguyên, là một ngày lễ quan trọng trong nền văn hóa truyền thống của người Việt Nam.Tết Nguyên Tiêu thường diễn ra vào ngày 15 tháng 1 âm lịch hàng năm. Đây là ngày cuối cùng của chuỗi các ngày lễ Tết nguyên đán.Trong ngày này, người Việt thường thực hiện các nghi lễ tâm linh, thắp hương, cầu phúc và thực hiện những truyền thống đặc biệt như việc thả hòn đá xuống sông, biểu trưng cho việc loại bỏ điều xấu trong cuộc sống.Ngoài ra, có nhiều hoạt động văn hóa, giải trí và lễ hội được tổ chức để chào đón năm mới.Năm 2024 người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Lưu ý: Người lao động nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương thì phải thông báo với người sử dụng lao động.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Tháng 01 năm 2024 có bao nhiêu ngày? Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024? (Hình từ Internet)Trong năm 2024 người lao động nghỉ các ngày lễ, tết nào được hưởng nguyên lương?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, trong năm 2024 người lao động nghỉ các ngày lễ, tết được hưởng nguyên lương, bao gồm:- Tết Dương lịch- Tết Âm lịch- Ngày Chiến thắng- Ngày Quốc tế lao động- Quốc khánh- Ngày Giỗ Tổ Hùng VươngNgoài ra, người nước ngoài lao động tại Việt nam được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024? Năm 2024 người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tháng 01 năm 2024 có bao nhiêu ngày? Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024?Tháng 1 năm 2024 có tổng cộng 31 ngày theo lịch Dương và 29 ngày đối với lịch Âm.Trong tháng 1 năm 2024 có các ngày lễ sau:Đối với lịch Dương(1) Tết Dương lịch Vào ngày Tết Dương lich 2024, người lao động được nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) và được hưởng nguyên lương.Tết Dương lich 2024 vào ngày thứ Hai. Do đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sẽ được nghỉ 03 ngày liên tiếp, từ thứ Bảy 30/12/2023 đến hết thứ Hai 01/01/2024.Trừ trường hợp người lao động làm việc thứ 7 thì sẽ được nghỉ 02 ngày liên tiếp, từ Chủ nhật 31/12/2023 đến hết thứ Hai 01/01/2024.(2) Ngày Chữ nổi Thế giới (04/01)Ngày Chữ nổi Thế giới (World Braille Day) là ngày kỷ niệm sinh nhật của Louis Braille, người sáng tạo ra hệ thống chữ nổi Braille.Louis Braille sinh vào ngày 4 tháng 1 năm 1809, và ngày này đã được chọn làm dịp để tôn vinh đóng góp quan trọng của ông đối với cộng đồng người mù và những người có khuyết tật thị giác.Ngày Chữ nổi Thế giới nhấn mạnh vai trò quan trọng của chữ nổi trong việc giúp những người mù có khả năng đọc và giao tiếp.(3) Ngày truyền thống Học sinh - Sinh viên (09/01)Đại hội toàn quốc Liên đoàn Thanh niên Việt Nam lần thứ nhất tháng 2 năm 1950 tại Việt Bắc đã quyết định lấy ngày 09/01 hàng năm là Ngày truyền thống học sinh - sinh viên.(4) Ngày Giáo dục Quốc tế (24/01)Ngày Giáo dục Quốc tế (International Day of Education) được kỷ niệm vào ngày 24 tháng 1 hàng năm.Đây là một ngày được Liên Hợp Quốc thiết lập để nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc xây dựng một thế giới công bằng, bền vững và phát triển.Ngày này đồng thời tôn vinh vai trò của giáo viên, học sinh, và tất cả những người đóng góp vào lĩnh vực giáo dục.Đối với lịch Âm(1) Tết Âm lịchNgày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:- Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:+ Lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.+ Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.(2) Tết Nguyên TiêuTết Nguyên Tiêu, còn gọi là Rằm Thượng Nguyên, là một ngày lễ quan trọng trong nền văn hóa truyền thống của người Việt Nam.Tết Nguyên Tiêu thường diễn ra vào ngày 15 tháng 1 âm lịch hàng năm. Đây là ngày cuối cùng của chuỗi các ngày lễ Tết nguyên đán.Trong ngày này, người Việt thường thực hiện các nghi lễ tâm linh, thắp hương, cầu phúc và thực hiện những truyền thống đặc biệt như việc thả hòn đá xuống sông, biểu trưng cho việc loại bỏ điều xấu trong cuộc sống.Ngoài ra, có nhiều hoạt động văn hóa, giải trí và lễ hội được tổ chức để chào đón năm mới.Năm 2024 người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Lưu ý: Người lao động nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương thì phải thông báo với người sử dụng lao động.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Tháng 01 năm 2024 có bao nhiêu ngày? Có các ngày lễ nào trong tháng 01 năm 2024? (Hình từ Internet)Trong năm 2024 người lao động nghỉ các ngày lễ, tết nào được hưởng nguyên lương?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, trong năm 2024 người lao động nghỉ các ngày lễ, tết được hưởng nguyên lương, bao gồm:- Tết Dương lịch- Tết Âm lịch- Ngày Chiến thắng- Ngày Quốc tế lao động- Quốc khánh- Ngày Giỗ Tổ Hùng VươngNgoài ra, người nước ngoài lao động tại Việt nam được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu: Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị miễn thuế để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Nhờ hỗ trợ mẫu Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị miễn thuế để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 04 thuộc Phụ lục này:
Mẫu số 04
DANH MỤC HÀNG HÓA ĐỀ NGHỊ MIỄN THUẾ ĐỂ PHỤC VỤ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC(Kèm theo công văn số ... ngày ... của ....)
1. Tên tổ chức/cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu: ...
2. Mã số thuế: ...
3. CMND/Căn cước công dân/ Hộ chiếu số: ...
Ngày cấp: …/…/…
4. Nơi cấp: ... Quốc tịch: ...
5. Địa chỉ: ...
6. Số điện thoại: ... Số Fax:...
7. Tên chương trình, dự án (nếu có); ...
8. Địa điểm thực hiện chương trình, dự án (nếu có): ...
9. Dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan: ...
10. Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế: ...
11. Thời gian dự kiến kết thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế ...
12. Nội dung về hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu:
STT
Tên hàng, quy cách phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá
Số, ngày chứng từ liên quan (1)
Ghi chú
Ghi chú:
(1) Số ngày Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu, vận đơn hoặc các chứng từ khác có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu: Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị miễn thuế để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 04 thuộc Phụ lục này:\nMẫu số 04\nDANH MỤC HÀNG HÓA ĐỀ NGHỊ MIỄN THUẾ ĐỂ PHỤC VỤ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC(Kèm theo công văn số ... ngày ... của ....)\n1. Tên tổ chức/cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu: ...\n2. Mã số thuế: ...\n3. CMND/Căn cước công dân/ Hộ chiếu số: ...\nNgày cấp: …/…/…\n4. Nơi cấp: ... Quốc tịch: ...\n5. Địa chỉ: ...\n6. Số điện thoại: ... Số Fax:...\n7. Tên chương trình, dự án (nếu có); ...\n8. Địa điểm thực hiện chương trình, dự án (nếu có): ...\n9. Dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan: ...\n10. Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế: ...\n11. Thời gian dự kiến kết thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế ...\n12. Nội dung về hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên hàng, quy cách phẩm chất\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nSố lượng\n\n\nTrị giá\n\n\nSố, ngày chứng từ liên quan (1)\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nGhi chú:\n(1) Số ngày Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu, vận đơn hoặc các chứng từ khác có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tiền thưởng, kinh phí khen thưởng đảng viên được quy định ra sao?
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về tiền thưởng, kinh phí khen thưởng đảng viên được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng đảng viên được quy định tại Mục 19 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:
Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của cơ quan tài chính đảng và nhà nước.
- Định kỳ hằng năm (vào cuối quý III), cơ quan tổ chức của cấp ủy lập dự trù kinh phí khen thưởng năm sau của đảng bộ, báo cáo ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành, bộ, ngành để chuyển cho cơ quan nhà nước, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp thành kinh phí khen thưởng chung của các cấp ủy, ban, bộ, ngành và địa phương.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII; được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các cấp ủy báo cáo để Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tiền thưởng, kinh phí khen thưởng đảng viên được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng đảng viên được quy định tại Mục 19 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:\nTiền thưởng, kinh phí khen thưởng\n- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của cơ quan tài chính đảng và nhà nước.\n- Định kỳ hằng năm (vào cuối quý III), cơ quan tổ chức của cấp ủy lập dự trù kinh phí khen thưởng năm sau của đảng bộ, báo cáo ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành, bộ, ngành để chuyển cho cơ quan nhà nước, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp thành kinh phí khen thưởng chung của các cấp ủy, ban, bộ, ngành và địa phương.\nHướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII; được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các cấp ủy báo cáo để Ban Bí thư xem xét, quyết định.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu?
|
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, như sau:Giải thích từ ngữTrong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể....Căn cứ tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành....Như vậy, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm...2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu?Căn cứ Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.Như vậy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, như sau:Giải thích từ ngữTrong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể....Căn cứ tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành....Như vậy, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm...2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là bao lâu?Căn cứ Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, như sau:Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.Như vậy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu: Thông báo v/v đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan
|
Nhờ hỗ trợ mẫu Thông báo về việc đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 25 thuộc Phụ lục này:
Mẫu số 25
TÊN DOANH NGHIỆP…------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số:…
……, ngày … tháng … năm…
THÔNG BÁO
Về việc đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan là doanh nghiệp chế xuất
I. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:...
2. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số:... ngày... tháng... năm... Nơi cấp:...
Điều chỉnh lần thứ ... ngày .... tháng ... năm ... (nếu có).
3. Địa chỉ:...
4. Mã số thuế: ...
5. Số điện thoại: ... số Fax:...
6. Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan:...
7. Thời gian hoàn thành việc xây dựng:...
8. Thời gian chính thức đi vào hoạt động: ...(1)
II. Nội dung thông báo
Doanh nghiệp…………………… xin trân trọng thông báo cho Chi cục Hải quan... về việc đã đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với khu phi thuế quan là doanh nghiệp chế xuất kể từ ngày ..., bao gồm:
TT
CHỈ TIÊU
1
Hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài.
Cổng/cửa ra, vào đảm bảo đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
2
Hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.
3
Phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.
Doanh nghiệp... xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông báo nêu trên. Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra và có xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp... ./.
Nơi nhận:- Chi cục Hải quan...- Lưu: VT.....
..., ngày... tháng... năm ...ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA DOANH NGHIỆP(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi theo thời điểm nêu trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không nêu thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào hoạt động thì thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào hoạt động là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu sản xuất chính thức theo thông báo của doanh nghiệp với cơ quan hải quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu: Thông báo v/v đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 25 thuộc Phụ lục này:\nMẫu số 25\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP…------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố:…\n\n\n……, ngày … tháng … năm…\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề việc đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan là doanh nghiệp chế xuất\nI. Thông tin về doanh nghiệp\n1. Tên doanh nghiệp:...\n2. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số:... ngày... tháng... năm... Nơi cấp:...\nĐiều chỉnh lần thứ ... ngày .... tháng ... năm ... (nếu có).\n3. Địa chỉ:...\n4. Mã số thuế: ...\n5. Số điện thoại: ... số Fax:...\n6. Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan:...\n7. Thời gian hoàn thành việc xây dựng:...\n8. Thời gian chính thức đi vào hoạt động: ...(1)\nII. Nội dung thông báo\nDoanh nghiệp…………………… xin trân trọng thông báo cho Chi cục Hải quan... về việc đã đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với khu phi thuế quan là doanh nghiệp chế xuất kể từ ngày ..., bao gồm:\n\n\n\n\nTT\n\n\nCHỈ TIÊU\n\n\n\n\n1\n\n\nHàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài.\n\n\n\n\nCổng/cửa ra, vào đảm bảo đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.\n\n\n\n\n2\n\n\nHệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.\n\n\n\n\nDữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.\n\n\n\n\n3\n\n\nPhần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.\n\n\n\n\nDoanh nghiệp... xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông báo nêu trên. Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra và có xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp... ./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Chi cục Hải quan...- Lưu: VT.....\n\n\n..., ngày... tháng... năm ...ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA DOANH NGHIỆP(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nGhi chú:\n(1) Ghi theo thời điểm nêu trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không nêu thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào hoạt động thì thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào hoạt động là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu sản xuất chính thức theo thông báo của doanh nghiệp với cơ quan hải quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN
|
Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Định, đang sinh sống ở Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Sau khi ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN thì trình tự được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Quốc Định_096***)
|
Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN được quy định tại Khoản 3 Điều 27 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:
Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN được quay định như sau:
- Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, các tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí yêu cầu và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN đến Tổng cục Thuế.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.
- Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp nhận đề nghị ký thoả thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức thực hiện kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra và ký văn bản thoả thuận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp kết quả kiểm tra không đáp ứng việc cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thoả thuận và nêu rõ lý do.
d) Chậm nhất 10 ngày sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về danh sách tổ chức đã ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Trường hợp sau khi ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản.
- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì trước thời hạn đề nghị ngừng 30 ngày, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản để Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trên đây là quy định về trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN được quy định tại Khoản 3 Điều 27 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:\nTrình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN được quay định như sau:\n- Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, các tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí yêu cầu và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN đến Tổng cục Thuế.\n- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.\n- Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp nhận đề nghị ký thoả thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức thực hiện kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra và ký văn bản thoả thuận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp kết quả kiểm tra không đáp ứng việc cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thoả thuận và nêu rõ lý do.\nd) Chậm nhất 10 ngày sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về danh sách tổ chức đã ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.\n- Trường hợp sau khi ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản.\n- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì trước thời hạn đề nghị ngừng 30 ngày, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản để Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nTrên đây là quy định về trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện bao gồm những gì? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Hoàng Phi, hiện đang là sinh viên năm 3 của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trong quá trình tìm hiểu về việc đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn!
0121****
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài nơi thương nhân nước ngoài thành lập;
c) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân không hiện diện là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân không hiện diện là tổ chức kinh tế;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;
đ) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;
e) Bản chính văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài thành lập;
g) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam với thương nhân không hiện diện, nêu rõ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại;
h) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam hoặc bản sao có chứng thực chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với người đại diện là cá nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài nơi thương nhân nước ngoài thành lập;\nc) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân không hiện diện là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân không hiện diện là tổ chức kinh tế;\nd) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;\nđ) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;\ne) Bản chính văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài thành lập;\ng) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam với thương nhân không hiện diện, nêu rõ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại;\nh) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam hoặc bản sao có chứng thực chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với người đại diện là cá nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân không hiện diện. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ khai thuế khi cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế?
|
Trong vấn đề quản lý thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì hồ sơ khai thuế khi cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định ra sao?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/08/2021) quy định hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ khai thuế khi cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/08/2021) quy định hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:\n1. Hồ sơ khai thuế\nHồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:\na) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);\nd) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).\nCơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu ký hiệu ghi trên biên lai
|
Tôi muốn hỏi, mẫu ký hiệu ghi trên bên lại theo quy định mới nhất. Xin cảm ơn.
|
Theo Phụ lục I.B Ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về mẫu ký hiệu ghi trên biên lai, cụ thể:
1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:
● 02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)
● 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).
● 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.
● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu biên lai.
● 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.
Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.
2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự:
● 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.
● 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.
● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.
● 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.
● 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-22P được hiểu là biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2022.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu ký hiệu ghi trên biên lai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục I.B Ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về mẫu ký hiệu ghi trên biên lai, cụ thể:\n1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:\n● 02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)\n● 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).\n● 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.\n● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu biên lai.\n● 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.\nVí dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.\n2. Ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự:\n● 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.\n● 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.\n● 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.\n● 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.\n● 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.\nVí dụ: Ký hiệu 01AA-22P được hiểu là biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2022.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không?
|
Bệnh nhân là người lao động khi khám chữa bệnh tại bệnh viện có yêu cầu xuất hóa đơn GTGT chi phí khám chữa bệnh không nhưng bệnh viện chỉ xuất hóa đơn bán hàng điện tử và lý giải là dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc đối tượng chịu thuế nên không xuất hóa đơn GTGT, đó là theo quy định của bộ tài chính. Bệnh viện lý giải như vậy có đúng không? -Thắc mắc của bạn Hiền (Bình Định)
|
Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không?Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế 5% như sau:Thuế suất 5%...11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.Như vậy:Trường hợp của Công ty hoạt động trong lĩnh vực y tế (khám chữa bệnh và bán thuốc cho bệnh nhân đến khám bệnh) thì dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm thuốc chữa bệnh trong gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Công ty được lập 1 hoá đơn chung cho dịch vụ khám chữa bệnh và bán thuốc.Trường hợp bán thuốc không nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, áp dụng thuế suất là 5%.Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không?Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế 5% như sau:Thuế suất 5%...11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.Như vậy:Trường hợp của Công ty hoạt động trong lĩnh vực y tế (khám chữa bệnh và bán thuốc cho bệnh nhân đến khám bệnh) thì dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm thuốc chữa bệnh trong gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Công ty được lập 1 hoá đơn chung cho dịch vụ khám chữa bệnh và bán thuốc.Trường hợp bán thuốc không nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, áp dụng thuế suất là 5%.Có phải xuất hóa đơn GTGT đối với chi phí khám chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ/chồng được thăm con bao nhiêu lần sau khi ly hôn?
|
Thưa luật sư, hiện tại em và chồng cũ của em đã ly hôn được 2 tháng và con chồng đang nuôi. Em chưa về thăm con lần nào kể từ khi ly hôn nhưng em muốn biết pháp luật có giới hạn số lần thăm gặp con không?
|
Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định về quyền của vợ hoặc chồng không trực tiếp nuôi con được thăm nom con mà không ai được cản trở. Do đó, cũng không đặt ra quy định hạn chế đối với số lần thăm gặp con của vợ/chồng, bạn có thể linh hoạt về thời gian để thăm gặp con của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ/chồng được thăm con bao nhiêu lần sau khi ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn \n1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.\nCha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.\nNhư vậy, pháp luật hiện hành quy định về quyền của vợ hoặc chồng không trực tiếp nuôi con được thăm nom con mà không ai được cản trở. Do đó, cũng không đặt ra quy định hạn chế đối với số lần thăm gặp con của vợ/chồng, bạn có thể linh hoạt về thời gian để thăm gặp con của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm những nội dung nào?
|
Cho hỏi: Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm những nội dung nào? Văn bản nào quy định?
|
Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm những nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau:
1. Các căn cứ pháp lý để lập kế hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Thủy lợi; Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp trên; dự báo, cảnh báo; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp tỉnh.
3. Đặc điểm về tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng bao gồm:
a) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa chất, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn.
b) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng chủ yếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai gồm: Xác định loại hình thiên tai thường gặp; phạm vi, phương pháp, nội dung đánh giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
6. Các biện pháp phòng, chống thiên tai gồm: Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, phục hồi, tái thiết phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh và các kế hoạch liên quan khác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
7. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai: Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
9. Xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm những nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau:\n1. Các căn cứ pháp lý để lập kế hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Thủy lợi; Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản có liên quan.\n2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp trên; dự báo, cảnh báo; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp tỉnh.\n3. Đặc điểm về tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng bao gồm:\na) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa chất, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn.\nb) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng chủ yếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n4. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n5. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai gồm: Xác định loại hình thiên tai thường gặp; phạm vi, phương pháp, nội dung đánh giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n6. Các biện pháp phòng, chống thiên tai gồm: Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, phục hồi, tái thiết phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh và các kế hoạch liên quan khác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n7. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai: Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n8. Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n9. Xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giải quyết khiếu nại trong hoạt động giám định ở tố tụng hành chính?
|
Quy định về giải quyết khiếu nại trong hoạt động giám định tố tụng hành chính? Khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính? Quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được gửi cho ai?
|
Quy định về giải quyết khiếu nại trong hoạt động giám định tố tụng hành chính?
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và điều này được quy định cụ thể ở đâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn Anh, quê ở Bình Dương. Hiện nay, tôi đang tham gia vào một vụ án hành chính giải quyết khiếu kiện liên quan đến quyết định của Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh X. Trong phiên tòa sơ thẩm, tôi có khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính. Tuy nhiên, tôi thắc mắc pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 336 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được quy định như sau:
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn bạn vui lòng tham khảo Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính
Khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Lê Thương, hiện đang làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Tuy Phước - Bình Định. Tôi được Phòng Nội vụ uỷ quyền tham gia vụ án hành chính với vai trò đại diện cho người bị kiện. Nay tôi muốn khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn. Nhưng lại không biết quy định pháp luật về điều này như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 248 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính được quy định như sau: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn của Tòa án, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được gửi cho ai?
Quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được gửi cho ai? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là Hồng Hoa, quê ở Vũng Tàu. Hiện em đang là sinh viên năm 3 của Trường Đại học Công nghiệp. Em đang tự nghiên cứu và tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Em thắc mắc ai sẽ nhận được quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Người được nhận quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 335 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, việc gửi quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được quy định như sau:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc gửi quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn bạn vui lòng tham khảo Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giải quyết khiếu nại trong hoạt động giám định ở tố tụng hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về giải quyết khiếu nại trong hoạt động giám định tố tụng hành chính?\nViệc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và điều này được quy định cụ thể ở đâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn Anh, quê ở Bình Dương. Hiện nay, tôi đang tham gia vào một vụ án hành chính giải quyết khiếu kiện liên quan đến quyết định của Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh X. Trong phiên tòa sơ thẩm, tôi có khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính. Tuy nhiên, tôi thắc mắc pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.\n\nTrả lời: Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 336 Luật Tố tụng Hành chính 2015.\nTheo đó, việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được quy định như sau:\nViệc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn bạn vui lòng tham khảo Luật Tố tụng Hành chính 2015.\n\nKhiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính\nKhiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Lê Thương, hiện đang làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Tuy Phước - Bình Định. Tôi được Phòng Nội vụ uỷ quyền tham gia vụ án hành chính với vai trò đại diện cho người bị kiện. Nay tôi muốn khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn. Nhưng lại không biết quy định pháp luật về điều này như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. \n\nTrả lời: Khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 248 Luật Tố tụng Hành chính 2015.\nTheo đó, khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính được quy định như sau: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn của Tòa án, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khiếu nại về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.\n\nQuyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được gửi cho ai?\nQuyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được gửi cho ai? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là Hồng Hoa, quê ở Vũng Tàu. Hiện em đang là sinh viên năm 3 của Trường Đại học Công nghiệp. Em đang tự nghiên cứu và tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Em thắc mắc ai sẽ nhận được quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. \n\nTrả lời: Người được nhận quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 335 Luật Tố tụng Hành chính 2015.\nTheo đó, việc gửi quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính được quy định như sau:\nQuyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc gửi quyết định lần hai về giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn bạn vui lòng tham khảo Luật Tố tụng Hành chính 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?
|
Cho hỏi: Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023? Câu hỏi của anh Ý (Đồng Hới)
|
Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?Vừa qua, Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã công bố kết quả trúng tuyển có điều kiện các ngành trình độ đại học chính quy 2023 Phương thức xét tuyển học bạ theo kết quả học tập THPT - Đợt 1.Phương thức ưu tiên xét tuyển theo quy định của Trường Đại học Tôn Đức Thắng (phương thức 3).Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng được thực hiện theo đúng đề án tuyển sinh đại học năm 2023, được làm tròn đến 02 chữ số thập phân như sau:Thí sinh tra cứu kết quả trúng tuyển tại: https: xettuyen.tdtu.edu.vn- Điểm trúng tuyển có điều kiện của phương thức 3 - đối tượng 3 và 4 bằng ngưỡng điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển.Cách tính điểm xét tuyển học ba Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?Trường Đại học Tôn Đức Thắng dự kiến tuyển sinh 6.000 chỉ tiêu theo 4 phương thức xét tuyển chính cụ thể như sau:Xét tuyển học bạ theo kết quả quá trình học tập bậc THPTXét tuyển theo thang điểm 40. Điểm ưu tiên (khu vực, đối tượng) theo quy định của Bộ Giáo dục đạo tạo quy về thang điểm 40.Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023- Điểm xét tuyển (thang 40 điểm) là tổng điểm các môn theo tổ hợp xét tuyển (có môn nhân hệ số 2). Điểm ưu tiên (khu vực, đối tượng) theo quy định của Bộ Giáo dục đạo tạo quy về thang điểm 40.- Đối với tổ hợp xét tuyển có môn Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Tôn Đức Thắng chỉ sử dụng kết quả điểm thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023.Lưu ý: Không sử dụng kết quả miễn thi môn ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc) theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT để xét công nhận tốt nghiệp THPT.Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực năm 2023 của Đại học quốc gia TP.HCM- Xét tuyển theo thang điểm 1.200 (có cộng điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo quy định). Các nguyện vọng xét tuyển độc lập nhau không theo thứ tự ưu tiên trong hệ thống Trường Đại học Tôn Đức Thắng.Xét tuyển theo thứ tự nguyện vọng thí sinh đăng ký trên hệ thống Bộ để xác định thí sinh trúng tuyển.- Thí sinh phải đạt ngưỡng điểm từ 600 trở lên (chưa bao gồm điểm ưu tiên) của bài thi đánh gia năng lực Đại học quốc gia TP.HCM mới đảm bảo ngưỡng điểm đầu vào của phương thức này.- Thí sinh đăng ký xét tuyển vào ngành "Dược học" phải cập nhật học lực lớp 12 từ loại “giỏi" trở lên khi xét tuyển tại Trường Đại học Tôn Đức ThắngLưu ý: Chỉ thí sinh xét tuyển ngành Dược học nộp bản photo học bạ về Trường Đại học Tôn Đức Thắng trước 17h00 ngày 10/7/2023 mới đủ điều kiện xét tuyển.Khi tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển học bạ phải đáp ứng những nguyên tắc nào?Căn cứ tại Điều 4 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh cụ thể như sau:Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh1. Công bằng đối với thí sinha) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;b) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;c) Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;d) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;đ) Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạoa) Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;b) Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.3. Minh bạch đối với xã hộia) Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;b) Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.Như vậy, việc các trường Đại học khi tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển học bạ phải đáp ứng những nguyên tắc tối thiểu bao gồm:- Công bằng đối với tất cả các thi sính ứng tuyển bằng phương thức xét tuyển học bạ.- Các cơ sở đào tạo hợp tác và canh tranh trên cơ sở bình đẳng với nhau.- Minh bạch thông tin đối với việc tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình đối với những vấn đề mâu thuẫn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?Vừa qua, Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã công bố kết quả trúng tuyển có điều kiện các ngành trình độ đại học chính quy 2023 Phương thức xét tuyển học bạ theo kết quả học tập THPT - Đợt 1.Phương thức ưu tiên xét tuyển theo quy định của Trường Đại học Tôn Đức Thắng (phương thức 3).Điểm chuẩn xét tuyển học bạ Trường Đại học Tôn Đức Thắng được thực hiện theo đúng đề án tuyển sinh đại học năm 2023, được làm tròn đến 02 chữ số thập phân như sau:Thí sinh tra cứu kết quả trúng tuyển tại: https: xettuyen.tdtu.edu.vn- Điểm trúng tuyển có điều kiện của phương thức 3 - đối tượng 3 và 4 bằng ngưỡng điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển.Cách tính điểm xét tuyển học ba Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2023?Trường Đại học Tôn Đức Thắng dự kiến tuyển sinh 6.000 chỉ tiêu theo 4 phương thức xét tuyển chính cụ thể như sau:Xét tuyển học bạ theo kết quả quá trình học tập bậc THPTXét tuyển theo thang điểm 40. Điểm ưu tiên (khu vực, đối tượng) theo quy định của Bộ Giáo dục đạo tạo quy về thang điểm 40.Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023- Điểm xét tuyển (thang 40 điểm) là tổng điểm các môn theo tổ hợp xét tuyển (có môn nhân hệ số 2). Điểm ưu tiên (khu vực, đối tượng) theo quy định của Bộ Giáo dục đạo tạo quy về thang điểm 40.- Đối với tổ hợp xét tuyển có môn Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Tôn Đức Thắng chỉ sử dụng kết quả điểm thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023.Lưu ý: Không sử dụng kết quả miễn thi môn ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc) theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT để xét công nhận tốt nghiệp THPT.Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực năm 2023 của Đại học quốc gia TP.HCM- Xét tuyển theo thang điểm 1.200 (có cộng điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo quy định). Các nguyện vọng xét tuyển độc lập nhau không theo thứ tự ưu tiên trong hệ thống Trường Đại học Tôn Đức Thắng.Xét tuyển theo thứ tự nguyện vọng thí sinh đăng ký trên hệ thống Bộ để xác định thí sinh trúng tuyển.- Thí sinh phải đạt ngưỡng điểm từ 600 trở lên (chưa bao gồm điểm ưu tiên) của bài thi đánh gia năng lực Đại học quốc gia TP.HCM mới đảm bảo ngưỡng điểm đầu vào của phương thức này.- Thí sinh đăng ký xét tuyển vào ngành \"Dược học\" phải cập nhật học lực lớp 12 từ loại “giỏi\" trở lên khi xét tuyển tại Trường Đại học Tôn Đức ThắngLưu ý: Chỉ thí sinh xét tuyển ngành Dược học nộp bản photo học bạ về Trường Đại học Tôn Đức Thắng trước 17h00 ngày 10/7/2023 mới đủ điều kiện xét tuyển.Khi tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển học bạ phải đáp ứng những nguyên tắc nào?Căn cứ tại Điều 4 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh cụ thể như sau:Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh1. Công bằng đối với thí sinha) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;b) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;c) Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;d) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;đ) Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạoa) Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;b) Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.3. Minh bạch đối với xã hộia) Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;b) Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.Như vậy, việc các trường Đại học khi tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển học bạ phải đáp ứng những nguyên tắc tối thiểu bao gồm:- Công bằng đối với tất cả các thi sính ứng tuyển bằng phương thức xét tuyển học bạ.- Các cơ sở đào tạo hợp tác và canh tranh trên cơ sở bình đẳng với nhau.- Minh bạch thông tin đối với việc tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình đối với những vấn đề mâu thuẫn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế
|
Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Phương Tú, đang sinh sống và làm việc tại một công ty xây dựng tại Tp Hà Nội. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế quy định tại Tiểu mục 1 Mục II Quyết định 744/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Tổ xác minh; Tổ xác minh; người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo; trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự.
Việc giao hoặc công bố quyết định phải lập thành biên bản (mẫu số 09/TC kèm theo) có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh, cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân bị tố cáo, một bản giao cho người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Trên đây là nội dung về thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 744/QĐ-TCT năm 2015.
Trân trọng thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế quy định tại Tiểu mục 1 Mục II Quyết định 744/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nTổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Tổ xác minh; Tổ xác minh; người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo; trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự.\nViệc giao hoặc công bố quyết định phải lập thành biên bản (mẫu số 09/TC kèm theo) có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh, cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân bị tố cáo, một bản giao cho người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.\nTrên đây là nội dung về thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh khi giải quyết đơn tố cáo của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 744/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mục tiêu cụ thể trong chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030
|
Mục tiêu cụ thể về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030? Mục tiêu tổng quát về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030? Xin hỏi thông tin trên.
|
Mục tiêu cụ thể về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030?
Căn cứ Mục III Quyết định 633/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu cụ thể như sau:
1. Hoàn thiện hệ thống quy định về kế toán - kiểm toán
Năm 2024, trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán độc lập, đảm bảo các quy định đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin kế toán - kiểm toán.
2. Ban hành, công bố và cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán
Tăng cường tính phù hợp giữa cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán; xây dựng khung pháp lý để áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) theo lộ trình phù hợp, cập nhật hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính của Việt Nam (VFRS), chuẩn mực kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán nội bộ, phương pháp nghiệp vụ trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam; đảm bảo tính so sánh được của thông tin kinh tế, tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế, triển khai áp dụng phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt động kế toán - kiểm toán
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý, giám sát về kế toán - kiểm toán trong công tác quản lý, giám sát hoạt động đối với các đơn vị kế toán và các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán.
b) Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và có chế tài xử lý phù hợp, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị kế toán và các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và dịch vụ kế toán - kiểm toán.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thị trường dịch vụ kế toán - kiểm toán
Phát triển thị trường dịch vụ kế toán - kiểm toán; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán. Định hướng quy mô, số lượng các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán phù hợp với yêu cầu thực tế thông qua việc hoàn thiện cơ chế và điều kiện hành nghề. Xác định đối tượng được kiểm toán thiết thực hiệu quả, đến năm 2025 đảm bảo 100% doanh nghiệp, đơn vị có quy mô lớn được kiểm toán báo cáo tài chính, không phân biệt loại hình hoạt động, hình thức sở hữu. Có chính sách để tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
5. Phát triển các tổ chức nghề nghiệp về kế toán - kiểm toán
Có chính sách khuyến khích đối với các tổ chức nghề nghiệp về kế toán - kiểm toán nhằm thống nhất và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này; chủ động phối hợp chặt chẽ cùng các tổ chức nghề nghiệp trong công tác hoạch định, triển khai pháp luật về kế toán - kiểm toán cũng như kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của đội ngũ hành nghề kế toán - kiểm toán.
6. Tăng cường hội nhập quốc tế về kế toán - kiểm toán
Rà soát, hoàn thiện và tăng cường khung khổ, thỏa thuận hợp tác với các đối tác quan trọng như các tổ chức tài chính, các tổ chức nghề nghiệp quốc tế và các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán - kiểm toán tại các nước đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược và đối tác truyền thông của Việt Nam. Phát triển chiều sâu, nâng cao hiệu quả thực chất các chương trình hợp tác với các tổ chức này, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới.
7. Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với quá trình chuyển đổi số trong việc xây dựng khung khổ pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện tại các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến kế toán - kiểm toán phục vụ hoạt động của các đơn vị và hoạt động quản lý, giám sát kế toán - kiểm toán.
Mục tiêu tổng quát về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030?
Căn cứ Mục II quyết định trên quy định về mục tiêu tổng quát như sau:
Hoàn thiện hệ thống quy định về kế toán - kiểm toán đảm bảo chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ hệ thống chuẩn mực kế toán - kiểm toán theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ và nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán ngang tầm với các nước trong khu vực. Qua đó nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin kinh tế - tài chính - ngân sách ngày càng công khai, minh bạch, phản ánh trung thực các thông tin, số liệu kinh tế - tài chính trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều hành và ra quyết định của cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức khác. Tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc tế về kế toán - kiểm toán, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, trên thế giới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục tiêu cụ thể trong chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục tiêu cụ thể về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030?\nCăn cứ Mục III Quyết định 633/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện hệ thống quy định về kế toán - kiểm toán\nNăm 2024, trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán độc lập, đảm bảo các quy định đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin kế toán - kiểm toán.\n2. Ban hành, công bố và cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán\nTăng cường tính phù hợp giữa cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán; xây dựng khung pháp lý để áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) theo lộ trình phù hợp, cập nhật hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính của Việt Nam (VFRS), chuẩn mực kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán nội bộ, phương pháp nghiệp vụ trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam; đảm bảo tính so sánh được của thông tin kinh tế, tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế, triển khai áp dụng phù hợp với pháp luật của Việt Nam.\n3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt động kế toán - kiểm toán\na) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý, giám sát về kế toán - kiểm toán trong công tác quản lý, giám sát hoạt động đối với các đơn vị kế toán và các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán.\nb) Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và có chế tài xử lý phù hợp, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị kế toán và các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và dịch vụ kế toán - kiểm toán.\n4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thị trường dịch vụ kế toán - kiểm toán\nPhát triển thị trường dịch vụ kế toán - kiểm toán; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán. Định hướng quy mô, số lượng các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán phù hợp với yêu cầu thực tế thông qua việc hoàn thiện cơ chế và điều kiện hành nghề. Xác định đối tượng được kiểm toán thiết thực hiệu quả, đến năm 2025 đảm bảo 100% doanh nghiệp, đơn vị có quy mô lớn được kiểm toán báo cáo tài chính, không phân biệt loại hình hoạt động, hình thức sở hữu. Có chính sách để tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế.\n5. Phát triển các tổ chức nghề nghiệp về kế toán - kiểm toán\nCó chính sách khuyến khích đối với các tổ chức nghề nghiệp về kế toán - kiểm toán nhằm thống nhất và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này; chủ động phối hợp chặt chẽ cùng các tổ chức nghề nghiệp trong công tác hoạch định, triển khai pháp luật về kế toán - kiểm toán cũng như kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của đội ngũ hành nghề kế toán - kiểm toán.\n6. Tăng cường hội nhập quốc tế về kế toán - kiểm toán\nRà soát, hoàn thiện và tăng cường khung khổ, thỏa thuận hợp tác với các đối tác quan trọng như các tổ chức tài chính, các tổ chức nghề nghiệp quốc tế và các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán - kiểm toán tại các nước đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược và đối tác truyền thông của Việt Nam. Phát triển chiều sâu, nâng cao hiệu quả thực chất các chương trình hợp tác với các tổ chức này, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới.\n7. Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán\nĐẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với quá trình chuyển đổi số trong việc xây dựng khung khổ pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện tại các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến kế toán - kiểm toán phục vụ hoạt động của các đơn vị và hoạt động quản lý, giám sát kế toán - kiểm toán.\nMục tiêu tổng quát về chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2030?\nCăn cứ Mục II quyết định trên quy định về mục tiêu tổng quát như sau:\nHoàn thiện hệ thống quy định về kế toán - kiểm toán đảm bảo chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ hệ thống chuẩn mực kế toán - kiểm toán theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ và nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán ngang tầm với các nước trong khu vực. Qua đó nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin kinh tế - tài chính - ngân sách ngày càng công khai, minh bạch, phản ánh trung thực các thông tin, số liệu kinh tế - tài chính trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều hành và ra quyết định của cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức khác. Tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc tế về kế toán - kiểm toán, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, trên thế giới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào?
|
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Luật TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hối phiếu nhận nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Khánh (khanh***@gmail.com)
|
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ được quy định tại Điều 55 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
Người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ có nghĩa vụ như người ký phát hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
“Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát
1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ được quy định tại Điều 55 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\nNgười chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ có nghĩa vụ như người ký phát hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.\n“Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát\n1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.\n2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.”\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống mới nhất
|
Sắp tới tôi sẽ mở một nhà hàng ăn uống, nói chung cũng lớn so với mặt bằng chung tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và trên phạm vi cả nước. Nên tôi muốn tìm hiểu pháp luật trước khi thực hiện. Xin cho hỏi, các cơ sở, nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống như của tôi thì phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định cụ thể như sau:
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:
- Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm.
2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định cụ thể như sau:\n1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:\n- Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;\n- Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm.\n2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế
|
Chào ban tư vấn, tôi tên Tiến Nam hiện sinh sống tại Nha Trang, Ban biên tập vui lòng cho tôi hỏi: Các trường hợp nào thì tiến hành thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế?
(nam****@gmail.com)
|
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định các trường hợp thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế như sau:
- Giả mạo tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế;
- Không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
- Ban hành kết quả phân loại khi đang bị tạm đình chỉ hoạt động;
- Ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế lần thứ 02 trong thời gian 12 tháng;
- Không thực hiện việc khắc phục hậu quả hoặc có khắc phục hậu quả nhưng không đạt yêu cầu của cơ quan quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định các trường hợp thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế như sau:\n- Giả mạo tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế;\n- Không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;\n- Ban hành kết quả phân loại khi đang bị tạm đình chỉ hoạt động;\n- Ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế lần thứ 02 trong thời gian 12 tháng;\n- Không thực hiện việc khắc phục hậu quả hoặc có khắc phục hậu quả nhưng không đạt yêu cầu của cơ quan quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Bình Phong, hiện em đang sinh sống và học tập tại Đồng Tháp. Em đang có thắc muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, Quý Anh/chị cho em hỏi: Hiện nay, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Hi vọng sẽ sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Anh/chị Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 18 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Như vậy, việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng thuộc về Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 18 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:\nNgân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nNhư vậy, việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng thuộc về Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
|
Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia được quy định như thế nào theo Luật Phòng chống tác hại rượu bia vừa mới ban hành gần đây? Chân thành cảm ơn!
|
Điều 34 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia:
1. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.
2. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tham gia với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 34 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia:\n1. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.\n2. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.\n3. Tham gia với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022?
|
Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 như thế nào? Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực cải cách hành chính trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
Tại Tiểu mục 6 Mục II Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định 960/QĐ-BKHĐT năm 2022 có quy định như sau:
6. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch
Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể quốc gia và 05 quy hoạch vùng; xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực cải cách hành chính trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
Tại Tiểu mục 7 Mục II Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định 960/QĐ-BKHĐT năm 2022 có quy định như sau:
7. Trong lĩnh vực cải cách hành chính
a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và có cơ chế quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong Bộ để bảo đảm xử lý và giải quyết các công việc được giao một cách nhanh gọn, hiệu quả nhất, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành qua mạng ở tất cả các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin ở các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong công tác kế hoạch đầu tư và điều hành kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã đặt ra trong xây dựng Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh việc gửi, nhận văn bản điện tử qua mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022\nTại Tiểu mục 6 Mục II Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định 960/QĐ-BKHĐT năm 2022 có quy định như sau:\n6. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch\nTập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể quốc gia và 05 quy hoạch vùng; xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.\nNhiệm vụ trọng tâm về lĩnh vực cải cách hành chính trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 \nTại Tiểu mục 7 Mục II Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định 960/QĐ-BKHĐT năm 2022 có quy định như sau:\n7. Trong lĩnh vực cải cách hành chính\na) Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\nb) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và có cơ chế quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong Bộ để bảo đảm xử lý và giải quyết các công việc được giao một cách nhanh gọn, hiệu quả nhất, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.\nc) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành qua mạng ở tất cả các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin ở các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong công tác kế hoạch đầu tư và điều hành kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã đặt ra trong xây dựng Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh việc gửi, nhận văn bản điện tử qua mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi biểu tượng truyền hình mà chưa được cho phép thì phạt bao nhiêu?
|
Trường hợp tổ chức có hành vi thay đổi biểu tượng truyền hình mà chưa được cho phép thì phạt bao nhiêu ạ? Xin được hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình nhưng không có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Như vậy, trường hợp tổ chức nào có hành vi thay đổi biểu tượng kênh truyền hình nhưng chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông thì có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi biểu tượng truyền hình mà chưa được cho phép thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:\n \nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình nhưng không có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông;\n \nNhư vậy, trường hợp tổ chức nào có hành vi thay đổi biểu tượng kênh truyền hình nhưng chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông thì có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước có những chính sách gì trong thực hiện đặc xá?
|
Vừa qua, tôi có theo dõi trên các trang tin tức thời sự nên có biết được Quốc hội đã thông qua Luật đặc xá, theo đó kế thừa những điểm hay và khắc phục những điểm còn hạn chế của Luật cũ, đó là một nét khá khay trong Luật mới, do đó tôi muốn biết cụ thể hơn: Nhà nước có những chính sách gì trong thực hiện đặc xá?
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đặc xá 2018, có hiệu lực từ 01/07/2019, có quy định về chính sách của Nhà nước trong đặc xá như sau:
Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật.
Theo đó, thời điểm được đặc xá của nước ta:
- Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
- Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước có những chính sách gì trong thực hiện đặc xá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đặc xá 2018, có hiệu lực từ 01/07/2019, có quy định về chính sách của Nhà nước trong đặc xá như sau:\nNhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật.\nTheo đó, thời điểm được đặc xá của nước ta:\n- Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.\n- Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc quan trắc
|
Tôi tên Thông Trần, tôi có tham gia vào thực hiện một số công trình đường thủy nội địa, nhưng với người mới ra trường như tôi thí kiến thức vẫn còn hạn chế, nên để giải quyết công việc tốt hơn, Ban tư vấn vui lòng hỗ trợ giúp tôi: Công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc quan trắc bao gồm những công trình nào? Rất mong nhận được phản hồi.
|
Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2019/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/03/2019, có quy định công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc quan trắc bao gồm:
- Công trình có cấp đặc biệt và cấp I;
- Công trình, bộ phận công trình đường bộ có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ, mất an toàn trong quá trình khai thác sử dụng;
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
Theo đó, chúng tôi cũng thông tin thêm: Nội dung quan trắc đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa bao gồm: các vị trí quan trắc, thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng,...), thời gian quan trắc, số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc quan trắc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2019/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/03/2019, có quy định công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc quan trắc bao gồm:\n- Công trình có cấp đặc biệt và cấp I;\n- Công trình, bộ phận công trình đường bộ có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ, mất an toàn trong quá trình khai thác sử dụng;\n- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;\nTheo đó, chúng tôi cũng thông tin thêm: Nội dung quan trắc đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa bao gồm: các vị trí quan trắc, thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng,...), thời gian quan trắc, số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về tàu cá để được khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam
|
Tôi được sinh ra và lớn lên tại làng chài ven biển của một tỉnh miền trung. Nơi tôi sinh sống người dân chủ yếu bằng việc đánh bắt nguồn lợi thủy hải sản từ biển. Liên quan đến hoạt động trên tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Điều kiện về tàu cá để được khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Điều kiện về tàu cá để được khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 53/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về lĩnh vực thủy sản, cụ thể như sau:
- Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;
- Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;
- Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về tàu cá để được khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện về tàu cá để được khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 53/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về lĩnh vực thủy sản, cụ thể như sau:\n- Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;\n- Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;\n- Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;\n- Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Một trong những tài liệu học tập mà học sinh phải có chính là sách giáo khoa. Vậy, Ban biên tập cho tôi biết theo quy định mới nhất thì sách giáo khoa được pháp luật quan tâm và quy định như thế nào về chúng? Cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) có nội dung như sau:
Sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử;
b) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sách giáo khoa giáo dục phổ thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) có nội dung như sau:\nSách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau:\na) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử;\nb) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viết tắt họ và tên của mình lên nhãn hàng hóa thì có được không?
|
Cho em hỏi, trong việc tên cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa khi ghi nhãn hàng hóa thì ghi tắt có được không? Ví dụ em tên Mai Thanh Hưng thì em ghi MTH.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa như sau:
Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt.
Như vậy, trong trường hợp trên khi bạn thể hiện tên của mình phải thể hiện đầy đủ và đặc biệt không được viết tắt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viết tắt họ và tên của mình lên nhãn hàng hóa thì có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa như sau:\nTên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt.\nNhư vậy, trong trường hợp trên khi bạn thể hiện tên của mình phải thể hiện đầy đủ và đặc biệt không được viết tắt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định ra sao?
|
Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Vi. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định cụ thể ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Trường hợp tổ chức chủ trì quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không nhận ghi tăng vốn và có văn bản đề nghị mua tài sản;
- Doanh nghiệp không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trên đây là nội dung trả lời về việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Trường hợp tổ chức chủ trì quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không nhận ghi tăng vốn và có văn bản đề nghị mua tài sản;\n- Doanh nghiệp không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên?
|
Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên không? Có được chuyển sang làm công chứng viên đối với Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư không? Tại một thời điểm công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự?
|
Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên không?Tôi đang làm hồ sơ đăng kí hành nghề công chứng trên địa bàn TPHCM. Tuy nhiên trong quá trình làm hồ sơ tôi được yêu cầu phải tham gia Hội công chứng viên trước khi tiến hành đăng ký hành nghề. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công chứng viên có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên không? Mong ban biên tập hỗ trợ.Trả lời:Theo khoản 1 Điều 39 Luật Công chứng 2014 quy định: Hội công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.Theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định:- Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề trên địa bàn. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi đăng ký hành nghề công chứng ở những nơi đã có Hội công chứng viên.- Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên quy định.Như vậy, trước khi đăng ký hành nghề công chứng thì công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên. Việc tham gia Hội công chứng viên nhằm giúp công chứng viên được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên? (Hình từ Internet)Có được chuyển sang làm công chứng viên đối với Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư không?Cho tôi hỏi, luật sư bị thu hồi thẻ luật sư do bị kỷ luật với hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư có được sang làm công chứng viên không? Mong được giải đáp cụ thể.Trả lời:Theo Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định các trường hợp không được bổ nhiệm làm công chứng viên như sau:- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hếthời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Như vậy, đối với người bị thu hồi thẻ luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư trong vòng 3 năm kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ luật sự có hiệu lực thì không được bổ nhiệm.Còn nếu sau thời gian 3 năm kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ luật sư có hiệu lực sẽ được chuyển sang làm công chứng viên nếu có đủ điều kiện.Tại một thời điểm công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự?Theo quy định hiện hành thì một công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng viên tại cùng một thời điểm?Trả lời:Tại Điều 11 Luật Công chứng 2014, có quy định:- Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.- Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại cùng một thời điểm một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa hai người tập sự hành nghề công chứng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên không?Tôi đang làm hồ sơ đăng kí hành nghề công chứng trên địa bàn TPHCM. Tuy nhiên trong quá trình làm hồ sơ tôi được yêu cầu phải tham gia Hội công chứng viên trước khi tiến hành đăng ký hành nghề. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công chứng viên có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên không? Mong ban biên tập hỗ trợ.Trả lời:Theo khoản 1 Điều 39 Luật Công chứng 2014 quy định: Hội công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.Theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định:- Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề trên địa bàn. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi đăng ký hành nghề công chứng ở những nơi đã có Hội công chứng viên.- Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên quy định.Như vậy, trước khi đăng ký hành nghề công chứng thì công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên. Việc tham gia Hội công chứng viên nhằm giúp công chứng viên được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Có phải bắt buộc tham gia Hội công chứng viên khi làm công chứng viên? (Hình từ Internet)Có được chuyển sang làm công chứng viên đối với Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư không?Cho tôi hỏi, luật sư bị thu hồi thẻ luật sư do bị kỷ luật với hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư có được sang làm công chứng viên không? Mong được giải đáp cụ thể.Trả lời:Theo Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định các trường hợp không được bổ nhiệm làm công chứng viên như sau:- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hếthời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Như vậy, đối với người bị thu hồi thẻ luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư trong vòng 3 năm kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ luật sự có hiệu lực thì không được bổ nhiệm.Còn nếu sau thời gian 3 năm kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ luật sư có hiệu lực sẽ được chuyển sang làm công chứng viên nếu có đủ điều kiện.Tại một thời điểm công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự?Theo quy định hiện hành thì một công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng viên tại cùng một thời điểm?Trả lời:Tại Điều 11 Luật Công chứng 2014, có quy định:- Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.- Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại cùng một thời điểm một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa hai người tập sự hành nghề công chứng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu
|
Sắp tới sẽ có quy định mới về danh mục thuốc thiết yếu. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Hạnh - Bình Dương
|
Danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 19/2018/TT-BYT về danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 15/10/2018, cụ thể:
STT
TÊN THUỐC
ĐƯỜNG DÙNG
DẠNG BÀO CHẾ
HÀM LƯỢNG, NỒNG ĐỘ
1. Thuốc chống loạn thần
433
Clorpromazin hydroclorid
Uống
Sirô
5mg/ml
Viên
25 mg, 100mg
Tiêm
Dung dịch
12,5mg/ml, 25mg/ml
434
Diazepam
Uống
Viên
2mg, 5mg
Tiêm
Dung dịch
5mg/ml
435
Haloperidol
Uống
Viên
1mg, 2mg, 5mg
Tiêm
Dung dịch
5mg/ml
436
Levomepromazin
Uống
Viên
25mg
Tiêm
Dung địch
25mg/ml
437
Risperidon
Uống
Viên
1mg, 2mg
438
Sulpirid
Uống
Viên
50mg
Tiêm
Dung dịch
50mg/ml
439
Fluphenazin
Tiêm
Dung dịch
2mg/ml
2. Thuốc chống trầm cảm
440
Amitriptylin hydroclorid
Uống
Viên
25mg
441
Fluoxetin
Uống
Viên
20mg
3. Thuốc điều chỉnh và dự phòng rối loạn cảm xúc
442
Acid Valproic
Uống
Viên
200mg, 500mg
443
Carbamazepin
Uống
Viên
100mg, 200mg
444
Lithi carbonat
Uống
Viên
300mg
4. Thuốc điều trị ám ảnh và hoảng loạn thần kinh
445
Clomipramin
Uống
Viên
10mg, 25mg
5. Thuốc điều trị cho những người nghiện các chất dạng thuốc phiện
446
Methadon
Uống
Dung dịch
5mg/ml. 10mg/ml, 1mg/ml, 2mg/ml
Trên đây là tư vấn về danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 19/2018/TT-BYT về danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 15/10/2018, cụ thể: \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTÊN THUỐC\n\n\nĐƯỜNG DÙNG\n\n\nDẠNG BÀO CHẾ\n\n\nHÀM LƯỢNG, NỒNG ĐỘ \n\n\n\n\n1. Thuốc chống loạn thần\n\n\n\n\n433\n\n\nClorpromazin hydroclorid\n\n\nUống\n\n\nSirô\n\n\n5mg/ml\n\n\n\n\nViên\n\n\n25 mg, 100mg\n\n\n\n\nTiêm\n\n\nDung dịch\n\n\n12,5mg/ml, 25mg/ml\n\n\n\n\n434\n\n\nDiazepam\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n2mg, 5mg\n\n\n\n\nTiêm\n\n\nDung dịch\n\n\n5mg/ml\n\n\n\n\n435\n\n\nHaloperidol\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n1mg, 2mg, 5mg\n\n\n\n\nTiêm\n\n\nDung dịch\n\n\n5mg/ml\n\n\n\n\n436\n\n\nLevomepromazin\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n25mg\n\n\n\n\nTiêm\n\n\nDung địch\n\n\n25mg/ml\n\n\n\n\n437\n\n\nRisperidon\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n1mg, 2mg\n\n\n\n\n438\n\n\nSulpirid\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n50mg\n\n\n\n\nTiêm\n\n\nDung dịch\n\n\n50mg/ml\n\n\n\n\n439\n\n\nFluphenazin\n\n\nTiêm\n\n\nDung dịch\n\n\n2mg/ml\n\n\n\n\n2. Thuốc chống trầm cảm\n\n\n\n\n440\n\n\nAmitriptylin hydroclorid\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n25mg\n\n\n\n\n441\n\n\nFluoxetin\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n20mg\n\n\n\n\n3. Thuốc điều chỉnh và dự phòng rối loạn cảm xúc\n\n\n\n\n442\n\n\nAcid Valproic\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n200mg, 500mg\n\n\n\n\n443\n\n\nCarbamazepin\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n100mg, 200mg\n\n\n\n\n444\n\n\nLithi carbonat\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n300mg\n\n\n\n\n4. Thuốc điều trị ám ảnh và hoảng loạn thần kinh\n\n\n\n\n445\n\n\nClomipramin\n\n\nUống\n\n\nViên\n\n\n10mg, 25mg\n\n\n\n\n5. Thuốc điều trị cho những người nghiện các chất dạng thuốc phiện\n\n\n\n\n446\n\n\nMethadon\n\n\nUống\n\n\nDung dịch\n\n\n5mg/ml. 10mg/ml, 1mg/ml, 2mg/ml\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về danh mục thuốc chống rối loạn tâm thần thiết yếu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không?
|
Cho tôi hỏi, trong khi vận chuyển hàng của khách, các nhân viên giao hàng ném đồ mạnh tay dẫn đến hư hỏng hàng hóa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá hoại tài sản người khác được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác có quy định như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Theo đó, mức xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức cá nhân là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp đôi đối với tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không? (Hình từ Internet)Người giao hàng có phải bồi thường lại cho người nhận hàng không?Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác có quy định như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Theo đó, người giao hàng ném hư đồ của khách hàng trong quá trình vận chuyển phải bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật đồng thời phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với tài sản đó.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không?Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về trách nhiệm hình sự đối với tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản có quy định như sau:Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;c) Tài sản là bảo vật quốc gia;d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;đ) Để che giấu tội phạm khác;e) Vì lý do công vụ của người bị hại;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách sẽ chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp sau:- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;+ Tài sản là di vật, cổ vật.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Có tổ chức;+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;+ Tài sản là bảo vật quốc gia;+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;+ Để che giấu tội phạm khác;+ Vì lý do công vụ của người bị hại;+ Tái phạm nguy hiểm.- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá hoại tài sản người khác được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác có quy định như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Theo đó, mức xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức cá nhân là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp đôi đối với tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không? (Hình từ Internet)Người giao hàng có phải bồi thường lại cho người nhận hàng không?Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác có quy định như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Theo đó, người giao hàng ném hư đồ của khách hàng trong quá trình vận chuyển phải bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật đồng thời phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với tài sản đó.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách không?Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về trách nhiệm hình sự đối với tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản có quy định như sau:Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;c) Tài sản là bảo vật quốc gia;d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;đ) Để che giấu tội phạm khác;e) Vì lý do công vụ của người bị hại;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc nhân viên giao hàng ném hư đồ của khách sẽ chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp sau:- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;+ Tài sản là di vật, cổ vật.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Có tổ chức;+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;+ Tài sản là bảo vật quốc gia;+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;+ Để che giấu tội phạm khác;+ Vì lý do công vụ của người bị hại;+ Tái phạm nguy hiểm.- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
“Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là thế nào?
|
Xin hỏi trong pháp luật hình sự về tham nhũng, hối lộ có những quy định như “Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” cụ thể là như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:
- “Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là sau khi phạm tội tham nhũng hoặc các tội phạm khác về chức vụ, người phạm tội đã chủ động cung cấp những tin tức, tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội (như: chỉ đúng nơi cất giấu vật chứng quan trọng giúp cơ quan chức năng thu hồi được vật chứng đó; khai báo và chỉ đúng nơi đồng phạm khác đang bỏ trốn; khai báo về tội phạm và người phạm tội mới liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội...). Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "“Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:\n- “Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là sau khi phạm tội tham nhũng hoặc các tội phạm khác về chức vụ, người phạm tội đã chủ động cung cấp những tin tức, tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội (như: chỉ đúng nơi cất giấu vật chứng quan trọng giúp cơ quan chức năng thu hồi được vật chứng đó; khai báo và chỉ đúng nơi đồng phạm khác đang bỏ trốn; khai báo về tội phạm và người phạm tội mới liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội...). Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm định an toàn thông tin
|
Qua tìm hiểu thì tôi có biết trung tâm Kiểm định an toàn thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, tự đảm bảo hoàn toàn chi phí hoạt động, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. Trung tâm Kiểm định an toàn thông tin có tên giao dịch tiếng Anh là: Information Security Evaluation Center (viết tắt là ISEC). Thế thì nó có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Rất mong Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
|
Tại Điều 2 Quyết định 243/QĐ-BTTTT năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm định an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Xây dựng, trình Cục trưởng Cục An toàn thông tin Kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trung tâm và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện kiểm định, đánh giá an toàn thông tin đối với sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành.
3. Thực hiện việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đối với sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thực hiện việc đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của Cục An toàn thông tin.
5. Tham gia hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng sau chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.
6. Tổ chức, xây dựng, triển khai, vận hành và duy trì hệ thống kiểm định an toàn thông tin các hệ thống thông tin.
7. Thực hiện thống kê, thu thập thông tin, số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn thông tin, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đối với các sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Tham gia nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các cơ chế chính sách về giá, khung giá đối với dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực an toàn thông tin.
9. Tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án và hướng dẫn kỹ thuật về bảo đảm chất lượng sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng.
10. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về kiểm định an toàn thông tin các hệ thống thông tin theo phân công của Cục trưởng Cục An toàn thông tin và theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm định an toàn thông tin theo phân công của Cục trưởng Cục An toàn thông tin và quy định của pháp luật; tham gia triển khai các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
12. Thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định và chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.
13. Được thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật nhằm tạo thêm các nguồn thu khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động và phát triển sự nghiệp.
14. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm định an toàn thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 2 Quyết định 243/QĐ-BTTTT năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm định an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:\n1. Xây dựng, trình Cục trưởng Cục An toàn thông tin Kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trung tâm và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Thực hiện kiểm định, đánh giá an toàn thông tin đối với sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành.\n3. Thực hiện việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đối với sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Thực hiện việc đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của Cục An toàn thông tin.\n5. Tham gia hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng sau chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.\n6. Tổ chức, xây dựng, triển khai, vận hành và duy trì hệ thống kiểm định an toàn thông tin các hệ thống thông tin.\n7. Thực hiện thống kê, thu thập thông tin, số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn thông tin, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đối với các sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n8. Tham gia nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các cơ chế chính sách về giá, khung giá đối với dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực an toàn thông tin.\n9. Tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án và hướng dẫn kỹ thuật về bảo đảm chất lượng sản phẩm, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng.\n10. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về kiểm định an toàn thông tin các hệ thống thông tin theo phân công của Cục trưởng Cục An toàn thông tin và theo quy định của pháp luật.\n11. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm định an toàn thông tin theo phân công của Cục trưởng Cục An toàn thông tin và quy định của pháp luật; tham gia triển khai các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n12. Thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định và chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.\n13. Được thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật nhằm tạo thêm các nguồn thu khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động và phát triển sự nghiệp.\n14. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng Cục An toàn thông tin.\n15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 43 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau:
- Hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo; đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp theo quy định.
- Cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng lao động qua đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thông tin cho các cuộc điều tra, khảo sát của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp.
- Tiếp nhận nhà giáo, học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp hoặc cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho nhà giáo, học sinh, sinh viên trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận. Trường hợp tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động và không thu học phí.
- Trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các Điều 60, 61 của Bộ luật lao động.
- Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 43 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau:\n- Hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.\n- Cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n- Tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo; đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp theo quy định.\n- Cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng lao động qua đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thông tin cho các cuộc điều tra, khảo sát của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp.\n- Tiếp nhận nhà giáo, học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp hoặc cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho nhà giáo, học sinh, sinh viên trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận. Trường hợp tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động và không thu học phí.\n- Trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật.\n- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các Điều 60, 61 của Bộ luật lao động.\n- Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội.\n- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ sinh con trái tuyến tại bệnh viện Từ Dũ được hưởng BHYT như thế nào?
|
Dạ xin chào luật sư, hiện tại vợ em có đăng ký BHYT tại bệnh viện đa khoa Quận 10. Vậy luật sư cho em hỏi nếu vợ em sinh con tại bênh viện phụ sản từ dũ mà không có giấy chuyển viện của bệnh viện đa khoa quận 10 thì bảo hiểm sẽ chi trả bao nhiêu trên tổng chi phí ạ? Cám ơn luật sư
|
Theo Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 người tham gia BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo tỷ lệ như sau:
...
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
- Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Mặt khác Từ tháng 7/2016 việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thực hiện theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Bệnh viện Từ Dũ được phân tuyến kỹ thuật là tuyến tỉnh.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này vợ bạn sẽ được hưởng 60% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ sinh con trái tuyến tại bệnh viện Từ Dũ được hưởng BHYT như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 người tham gia BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo tỷ lệ như sau:\n...\nTrường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:\n- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\n- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;\n- Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\nMặt khác Từ tháng 7/2016 việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thực hiện theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Bệnh viện Từ Dũ được phân tuyến kỹ thuật là tuyến tỉnh.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này vợ bạn sẽ được hưởng 60% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp điện tử có tốn phí không?
|
Trang cho mình hỏi: Đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp điện tử có tốn phí không?
|
Việc cấp Căn cước công dân gắn chip được thực hiện từ ngày 01/01/2021. Trường hợp bạn có nhu cầu cấp đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp thì sẽ phải đóng phí theo quy định. Cụ thể:
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC thì việc đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Và theo Điều 1 Thông tư 112/2020/TT-BTC thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021 mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân:
Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Như vậy, đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp thì sẽ phải đóng phí 25.000 đồng/thẻ (từ 01/01-30/06/2020). Từ 01/7/2021 thì mức phí là 50.000 đồng/thẻ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp điện tử có tốn phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cấp Căn cước công dân gắn chip được thực hiện từ ngày 01/01/2021. Trường hợp bạn có nhu cầu cấp đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp thì sẽ phải đóng phí theo quy định. Cụ thể:\nTheo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC thì việc đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.\nVà theo Điều 1 Thông tư 112/2020/TT-BTC thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021 mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân:\nBằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.\nNhư vậy, đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp thì sẽ phải đóng phí 25.000 đồng/thẻ (từ 01/01-30/06/2020). Từ 01/7/2021 thì mức phí là 50.000 đồng/thẻ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí
|
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Như Quỳnh - Long An
|
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT quy định về điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Trong đợt điều tra, hàng ngày, tại từng địa điểm điều tra được lựa chọn, người tham gia điều tra thực hiện các công việc chính sau đây:
1. Đối với các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này:
a) Cân ngẫu nhiên khối lượng thư cần điều tra theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
b) Đếm tổng số thư trong khối lượng thư được lựa chọn;
c) Ghi chép chi tiết thông tin vào các mẫu CI-1 và CI-2 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-3, CI-4 và CI-5 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này:
a) Tại bưu cục giao dịch:
- Đối chiếu số liệu của báo cáo tổng hợp với số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại bưu cục giao dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-6 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tại đơn vị cấp huyện:
- Đối chiếu số liệu trên báo cáo tổng hợp cấp huyện với số liệu trên các báo tổng hợp từ các điểm phục vụ gửi về.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-7 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tại bưu cục ngoại dịch:
- Đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên tài liệu, chứng từ tại bưu cục ngoại dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-8 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-9, CI-10 và CI-11 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT quy định về điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nTrong đợt điều tra, hàng ngày, tại từng địa điểm điều tra được lựa chọn, người tham gia điều tra thực hiện các công việc chính sau đây:\n1. Đối với các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này:\na) Cân ngẫu nhiên khối lượng thư cần điều tra theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này;\nb) Đếm tổng số thư trong khối lượng thư được lựa chọn;\nc) Ghi chép chi tiết thông tin vào các mẫu CI-1 và CI-2 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-3, CI-4 và CI-5 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này:\na) Tại bưu cục giao dịch:\n- Đối chiếu số liệu của báo cáo tổng hợp với số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại bưu cục giao dịch đó.\n- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-6 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Tại đơn vị cấp huyện:\n- Đối chiếu số liệu trên báo cáo tổng hợp cấp huyện với số liệu trên các báo tổng hợp từ các điểm phục vụ gửi về.\n- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-7 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Tại bưu cục ngoại dịch:\n- Đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên tài liệu, chứng từ tại bưu cục ngoại dịch đó.\n- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-8 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-9, CI-10 và CI-11 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
03 biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội
|
Theo tôi được biết thì người dưới 18 tuổi khi phạm tội sẽ được hưởng sự khoan hồng của pháp luật nhiều hơn là người trên 18 tuổi, cụ thể là ở hình thức xử lý đối với họ. Chính vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Có bao nhiêu biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội? Đó là những biện pháp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng các biện pháp này.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (sau đây gọi là biện pháp giám sát, giáo dục) là các biện pháp cụ thể được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm: khiển trách, hòa giải tại cộng đồng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
=> Như vậy, theo quy định này thì có 03 biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội. Cụ thể, đó là các biện pháp sau: khiển trách, hòa giải tại cộng đồng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng các biện pháp này.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nBiện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (sau đây gọi là biện pháp giám sát, giáo dục) là các biện pháp cụ thể được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm: khiển trách, hòa giải tại cộng đồng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\n=> Như vậy, theo quy định này thì có 03 biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội. Cụ thể, đó là các biện pháp sau: khiển trách, hòa giải tại cộng đồng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu phế liệu nhôm
|
Chúng tôi có nhập khẩu phế liệu nhôm đã được ép thành khối nhập khẩu 1000kg trong quá trình sản xuất thì thu được 900kg còn lại hao hụt 100kg. Xin hỏi:
1. Nếu 100kg công ty lại đưa vào tái chế tiếp tục thì thủ tục cần những giấy tờ gì để hợp pháp hóa nếu sau này có cơ quan kiểm tra có thể giải trình theo đúng với quy định luật hải quan?
2. Khi đưa vào tái chế 100kg thì vẫn thu được 50kg còn 50kg nữa thì bán trong nước cần xuất hóa đơn đỏ phải không?
|
1. Trường hợp công ty nhập khẩu 1000 kg phế liệu nhôm theo loại hình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu:
- Đối với 1000kg phế liệu nhôm công ty nhập khẩu là nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Đối với 100kg nguyên liệu hao hụt tiếp tục đưa vào tái chế để sản xuất sản phẩm công ty không phải làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên công ty phải xây dựng và lưu trữ định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm tại công ty và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Về việc xử lý 50kg phế liệu bán tại thị trường nội địa.
2.1. Trường hợp công ty nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình gia công:
- Thủ tục bán phế liệu tại thị trường nội địa thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:
Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
“1. Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
…3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này”.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:
“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
…4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan”.
Đối với 50kg phế liệu thu được trong quá trình sản xuất chiếm 5% tổng lượng nguyên liệu nhập khẩu nên theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP công ty không được miễn thuế nhập khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa đối với lượng phế liệu này và phải làm thủ tục hải quan.
2.2. Trường hợp công ty nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất hàng hoá xuất khẩu:
- Tham khảo quy định tại Điều 71 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:
“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này”.
Theo quy định hiện hành, hàng hoá là nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ được miễn thuế. Đề nghị công ty xác định phế liệu như đã nêu thuộc những tờ khai nhập khẩu trong giai đoạn nào để áp dụng chính sách thuế cho phù hợp.
Do số phế liệu ngoài định mức thực tế không cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu sẽ không được miễn thuế. Về nguyên tắc quản lý thuế XNK, công ty phải thực hiện kê khai chuyển mục đích sử dụng và nộp đủ các loại thuế trên số phế liệu ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Trường hợp công ty nhập 1000 kg phế liệu nhôm theo loại hình nhập kinh doanh.
Công ty đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục tiêu quy định tại Giấy phép đầu tư và các quy định khác hiện hành.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu phế liệu nhôm",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Trường hợp công ty nhập khẩu 1000 kg phế liệu nhôm theo loại hình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu:\n- Đối với 1000kg phế liệu nhôm công ty nhập khẩu là nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm.\n- Đối với 100kg nguyên liệu hao hụt tiếp tục đưa vào tái chế để sản xuất sản phẩm công ty không phải làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên công ty phải xây dựng và lưu trữ định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm tại công ty và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.\n2. Về việc xử lý 50kg phế liệu bán tại thị trường nội địa.\n2.1. Trường hợp công ty nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình gia công:\n- Thủ tục bán phế liệu tại thị trường nội địa thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:\nĐiều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn\n“1. Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực\na) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;\nb) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).\n2. Các hình thức xử lý\nCăn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau:\na) Bán tại thị trường Việt Nam;\n…3. Thủ tục hải quan\na) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:\na.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;\na.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này”.\n- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:\n“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu\n…4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan”.\nĐối với 50kg phế liệu thu được trong quá trình sản xuất chiếm 5% tổng lượng nguyên liệu nhập khẩu nên theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP công ty không được miễn thuế nhập khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa đối với lượng phế liệu này và phải làm thủ tục hải quan.\n2.2. Trường hợp công ty nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất hàng hoá xuất khẩu:\n- Tham khảo quy định tại Điều 71 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:\n“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa\n1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.\n2. Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này”.\nTheo quy định hiện hành, hàng hoá là nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ được miễn thuế. Đề nghị công ty xác định phế liệu như đã nêu thuộc những tờ khai nhập khẩu trong giai đoạn nào để áp dụng chính sách thuế cho phù hợp.\nDo số phế liệu ngoài định mức thực tế không cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu sẽ không được miễn thuế. Về nguyên tắc quản lý thuế XNK, công ty phải thực hiện kê khai chuyển mục đích sử dụng và nộp đủ các loại thuế trên số phế liệu ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng xuất khẩu.\n3. Trường hợp công ty nhập 1000 kg phế liệu nhôm theo loại hình nhập kinh doanh.\nCông ty đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định, doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục tiêu quy định tại Giấy phép đầu tư và các quy định khác hiện hành.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
|
Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hồ Hải Đăng. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Hồ Hải Đăng (haidang*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 56 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định vụ thể như sau:
- Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
+ Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
+ Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Phương thức cung cấp dịch vụ;
+ Phí cung cấp dịch vụ.
- Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
+ Tình hình tài chính của khách hàng;
+ Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
+ Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
+ Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
- Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.
- Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
- Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
- Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 56 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định vụ thể như sau:\n- Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:\n+ Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;\n+ Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;\n+ Phương thức cung cấp dịch vụ;\n+ Phí cung cấp dịch vụ.\n- Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:\n+ Tình hình tài chính của khách hàng;\n+ Mục tiêu đầu tư của khách hàng;\n+ Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;\n+ Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.\n- Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.\n- Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.\n- Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.\n- Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?
|
Xin cho tôi hỏi: Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? Có các địa điểm bắn pháo hoa nào? Mong được giải đáp!
|
Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thời lượng bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán....Như vậy, vào dịp tết Âm lịch 2024, các tỉnh thành phố đều được phép bắn pháo hoa nổ với thời lượng tối đa là 15 phút. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được phép bắn pháo hoa nổ cả tầm cao và tầm thấp. Còn đối với các tỉnh còn lại thì chỉ được bắn pháo hoa nổ với tầm thấp. Thời gian bắn pháo hoa là thời điểm giao thừa của tết Âm lịch 2024.Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là 15 phút.Có các điểm bắn pháo hoa nào nhân dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?Vào ngày 25/01/2024, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã thông báo sẽ bắn pháo hoa tại 08 điểm bắn gồm 02 điểm tầm cao và 06 điểm tầm thấp trong dịp tết Âm lịch 2024.Tuy nhiên, sáng ngày 01/02/2024, tại phiên họp về tình hình, kết quả kinh tế - xã hội tháng 01 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tháng 02/2024, giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM cho biết sẽ bổ sung một số điểm để phục vụ người dân ngoại thành dịp tết Âm lịch 2024.Theo đó, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã phối hợp với Bộ Tư lệnh TP lên danh sách gồm 11 điểm bắn pháo hoa trong đó có 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp và 02 điểm bắn tầm cao cụ thể như sau:- 02 điểm bắn pháo hoa tầm cao tại đường hầm vượt sông Sài Gòn (TP Thủ Đức) và đền tưởng niệm Bến Dược (huyện Củ Chi).- 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp tại công viên văn hóa Đầm Sen (quận 11), khu di tích Láng Le Bàu Cò (huyện Bình Chánh), quảng trường Rừng Sác (huyện Cần Giờ), khu di tích lịch sử Ngã Ba Giồng (huyện Hóc Môn), quảng trường Trung tâm hành chính quận 7, khu dân cư Bình Trị Đông (quận Bình Tân), khu vực Nhà văn hóa huyện Củ Chi, đền Bến Nọc (TP Thủ Đức), công viên Văn hóa (quận Gò Vấp).Trong đó, vì khu di tích Láng Le Bàu Cò đông dân cư nên Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất chuyển điểm bắn pháo hoa về khu truyền thống Cách Mạng Mậu Thân (huyện Bình Chánh) để đảm bảo an toàn.Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? (Hình từ internet)Thẩm quyền phê duyệt cho phép bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 thuộc về cơ quan nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt bắn pháo hoa như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Như vậy, việc cho phép bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 sẽ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thời lượng bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán....Như vậy, vào dịp tết Âm lịch 2024, các tỉnh thành phố đều được phép bắn pháo hoa nổ với thời lượng tối đa là 15 phút. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được phép bắn pháo hoa nổ cả tầm cao và tầm thấp. Còn đối với các tỉnh còn lại thì chỉ được bắn pháo hoa nổ với tầm thấp. Thời gian bắn pháo hoa là thời điểm giao thừa của tết Âm lịch 2024.Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là 15 phút.Có các điểm bắn pháo hoa nào nhân dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?Vào ngày 25/01/2024, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã thông báo sẽ bắn pháo hoa tại 08 điểm bắn gồm 02 điểm tầm cao và 06 điểm tầm thấp trong dịp tết Âm lịch 2024.Tuy nhiên, sáng ngày 01/02/2024, tại phiên họp về tình hình, kết quả kinh tế - xã hội tháng 01 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tháng 02/2024, giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM cho biết sẽ bổ sung một số điểm để phục vụ người dân ngoại thành dịp tết Âm lịch 2024.Theo đó, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã phối hợp với Bộ Tư lệnh TP lên danh sách gồm 11 điểm bắn pháo hoa trong đó có 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp và 02 điểm bắn tầm cao cụ thể như sau:- 02 điểm bắn pháo hoa tầm cao tại đường hầm vượt sông Sài Gòn (TP Thủ Đức) và đền tưởng niệm Bến Dược (huyện Củ Chi).- 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp tại công viên văn hóa Đầm Sen (quận 11), khu di tích Láng Le Bàu Cò (huyện Bình Chánh), quảng trường Rừng Sác (huyện Cần Giờ), khu di tích lịch sử Ngã Ba Giồng (huyện Hóc Môn), quảng trường Trung tâm hành chính quận 7, khu dân cư Bình Trị Đông (quận Bình Tân), khu vực Nhà văn hóa huyện Củ Chi, đền Bến Nọc (TP Thủ Đức), công viên Văn hóa (quận Gò Vấp).Trong đó, vì khu di tích Láng Le Bàu Cò đông dân cư nên Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất chuyển điểm bắn pháo hoa về khu truyền thống Cách Mạng Mậu Thân (huyện Bình Chánh) để đảm bảo an toàn.Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? (Hình từ internet)Thẩm quyền phê duyệt cho phép bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 thuộc về cơ quan nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt bắn pháo hoa như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Như vậy, việc cho phép bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 sẽ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thì bị xử lý ra sao?
|
Chào ban biên tập, tôi có thắc mắc như sau: Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của ban biên tập về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thì người sử dụng lao động bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
b) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
d) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:
a) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;
b) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;
c) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thì bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thì người sử dụng lao động bị xử lý như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;\nb) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;\nc) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;\nd) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;\nđ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:\na) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;\nb) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;\nc) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nc) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển
|
Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Mai Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 11, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Thời hạn làm thủ tục: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến rời cảng biển, người làm thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Hồ sơ phải khai báo điện tử bao gồm:
a) 01 Bản khai chung theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) 01 Danh sách hành khách (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cảng vụ hàng hải tiếp nhận và giải quyết hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên thì Cảng vụ hàng hải thông báo đến người làm thủ tục đề xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải bản chính các giấy tờ sau:
a) Các giấy chứng nhận của tàu thuyền và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến;
b) Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Thời hạn giải quyết thủ tục
Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định, Cảng vụ hàng hải kiểm tra, đối chiếu thông tin về tàu biển và thuyền viên để cấp Giấy phép rời cảng biển điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy phép rời cảng bản giấy nếu người làm thủ tục có yêu cầu. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp tàu biển vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để làm thủ tục điện tử cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.
6. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Thời hạn làm thủ tục: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến rời cảng biển, người làm thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Hồ sơ phải khai báo điện tử bao gồm:\na) 01 Bản khai chung theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 01 Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) 01 Danh sách hành khách (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cảng vụ hàng hải tiếp nhận và giải quyết hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên thì Cảng vụ hàng hải thông báo đến người làm thủ tục đề xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải bản chính các giấy tờ sau:\na) Các giấy chứng nhận của tàu thuyền và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến;\nb) Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có).\n4. Thời hạn giải quyết thủ tục\nChậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định, Cảng vụ hàng hải kiểm tra, đối chiếu thông tin về tàu biển và thuyền viên để cấp Giấy phép rời cảng biển điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy phép rời cảng bản giấy nếu người làm thủ tục có yêu cầu. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Trường hợp tàu biển vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để làm thủ tục điện tử cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.\n6. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
|
Quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia? Quy định về nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia? Quy định về nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
|
Quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia?
Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
d) Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
đ) Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
Quy định về nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP về nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
d) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
đ) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).
Quy định về nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
đ) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia như sau:\na) Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.\nb) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.\nc) Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.\nd) Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.\nđ) Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.\nQuy định về nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia?\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP về nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia như sau:\na) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.\nb) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.\nc) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.\nd) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.\nđ) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).\nQuy định về nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia như sau:\na) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.\nb) Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.\nc) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nd) Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).\nđ) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cứu trợ
|
Chào ban biên tập, tôi được biết chính phủ mới ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, cho tôi hỏi theo quy định này thì khi có hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cứu trợ thì sẽ bị phạt bao nhiêu? giá trị thất thoát ước tính khoảng 50 triệu.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền đối với hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác theo các mức phạt sau:
- Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
=> Như vậy khi có hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cứu trợ mà xác định được giá trị hàng thất thoát là 50 triệu thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cứu trợ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền đối với hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác theo các mức phạt sau:\n- Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.\n- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n=> Như vậy khi có hành vi làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cứu trợ mà xác định được giá trị hàng thất thoát là 50 triệu thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại bao gồm những hoạt động nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Văn Đức, tôi đang là người hỗ trợ cho một trung tâm xúc tiến thương mại, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Mã ngành tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại bao gồm những hoạt động nào?
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
823 - 8230 - 82300: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Nhóm này gồm: Việc tổ chức, xúc tiến và/hoặc quản lý các sự kiện, như kinh doanh hoặc triển lãm, giới thiệu, hội nghị, có hoặc không có quản lý và cung cấp nhân viên đảm nhận những vấn đề tổ chức.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại bao gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n823 - 8230 - 82300: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại\nNhóm này gồm: Việc tổ chức, xúc tiến và/hoặc quản lý các sự kiện, như kinh doanh hoặc triển lãm, giới thiệu, hội nghị, có hoặc không có quản lý và cung cấp nhân viên đảm nhận những vấn đề tổ chức.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế
|
Hiện đang làm việc tại một đơn vị chuyên cung cấp các vật tư, thiết bị y tế. Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định thì nguyên tắc nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế được quy định như thế naò?
|
Nguyên tắc nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:ư
Sản phẩm hoặc hạng mục công việc chỉ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư khi khối lượng hoàn thành đã được thực hiện theo thiết kế thi công của dự án, đúng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được nghiệm thu cấp thi công.
Tùy theo tính chất, đặc điểm của dự án, công tác nghiệm thu được tiến hành theo từng phần hạng mục đã hoàn thành hoặc theo niên độ hoặc nghiệm thu toàn bộ dự án khi kết thúc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:ư\nSản phẩm hoặc hạng mục công việc chỉ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư khi khối lượng hoàn thành đã được thực hiện theo thiết kế thi công của dự án, đúng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được nghiệm thu cấp thi công.\nTùy theo tính chất, đặc điểm của dự án, công tác nghiệm thu được tiến hành theo từng phần hạng mục đã hoàn thành hoặc theo niên độ hoặc nghiệm thu toàn bộ dự án khi kết thúc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm y tế có chi trả cho trường hợp đi khám sức khỏe hay không?
|
Bảo hiểm y tế có chi trả cho trường hợp đi khám sức khỏe không? Giám định y khoa, giám định tâm thần thì có được bảo hiểm y tế chi trả không? Khám sức khỏe xin việc có được BHYT chi trả?
|
Bảo hiểm y tế có chi trả cho trường hợp đi khám sức khỏe không?
Xin chào anh chị, em là sinh viên năm cuối ngành xây dựng. Em có xin thực tập tại công ty xây dựng, bên đó yêu cầu em chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và giấy khám sức khỏe. Khi em đến bệnh viện để yêu cầu khám sức khỏe và thì sau khi khám xong bệnh viện thu của em 120.000 đồng. Em có chút thắc mắc là em có bảo hiểm y tế nhưng vẫn bị mất tiền, anh chị cho em hỏi đi khám sức khỏe thì bảo hiểm y tế có chi trả hay không? Bệnh viện không tính tiền bảo hiểm y tế của em như thế có đúng không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 thì các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:
"1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. (được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. (được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
10. Đã bị bãi bỏ
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. Đã bị bãi bỏ
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học."
Như vậy, đối với trường hợp bạn đi khám sức khỏe thì không được hưởng bảo hiểm y tế. Do đó trường hợp này bệnh viện khấu trừ tiền bảo hiểm y tế của bạn là có căn cứ.
Trên đây là quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.
Giám định y khoa, giám định tâm thần thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?
Xin chào, tôi chút thắc mắc mong được giải đáp: đối với trường hợp giám định y khoa, giám định tâm thần thì có được bảo hiểm y tế chi trả không? Xin giải đáp giúp tôi.
Trả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:
"1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
10. (đã bị bãi bỏ)
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. (đã bị bãi bỏ)
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học."
Theo đó đối với trường hợp giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thì sẽ không được hưởng bảo hiểm y tế. Do đó đối với trường hợp người Giám định y khoa, giám định tâm thần thì sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Trên đây là quy định về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.
Khám sức khỏe xin việc có được BHYT chi trả?
Chào Ban tư vấn, sắp tới em sẽ đi khám sức khỏe để xin việc. Em có tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi khám sức khỏe xin việc có được BHYT chi trả? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì khám sức khỏe thộc trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm:
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
==> Do vậy, khi tham gia bảo hiểm y tế thì bảo hiểm chỉ chi trả trong phạm vi nhất định. Cũng tùy từng đối tượng mà mức hưởng bảo hiểm y tế sẽ khác nhau. Như bạn trình bày thì bạn có tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình, bạn định đi khám sức khỏe xin việc. Theo quy định trên thì bạn sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm y tế có chi trả cho trường hợp đi khám sức khỏe hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo hiểm y tế có chi trả cho trường hợp đi khám sức khỏe không?\nXin chào anh chị, em là sinh viên năm cuối ngành xây dựng. Em có xin thực tập tại công ty xây dựng, bên đó yêu cầu em chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và giấy khám sức khỏe. Khi em đến bệnh viện để yêu cầu khám sức khỏe và thì sau khi khám xong bệnh viện thu của em 120.000 đồng. Em có chút thắc mắc là em có bảo hiểm y tế nhưng vẫn bị mất tiền, anh chị cho em hỏi đi khám sức khỏe thì bảo hiểm y tế có chi trả hay không? Bệnh viện không tính tiền bảo hiểm y tế của em như thế có đúng không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 thì các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:\n\"1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. (được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. (được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)\n10. Đã bị bãi bỏ\n11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n12. Đã bị bãi bỏ\n13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.\"\nNhư vậy, đối với trường hợp bạn đi khám sức khỏe thì không được hưởng bảo hiểm y tế. Do đó trường hợp này bệnh viện khấu trừ tiền bảo hiểm y tế của bạn là có căn cứ.\nTrên đây là quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.\n\nGiám định y khoa, giám định tâm thần thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?\nXin chào, tôi chút thắc mắc mong được giải đáp: đối với trường hợp giám định y khoa, giám định tâm thần thì có được bảo hiểm y tế chi trả không? Xin giải đáp giúp tôi.\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:\n\"1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.\n10. (đã bị bãi bỏ)\n11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n12. (đã bị bãi bỏ)\n13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.\"\nTheo đó đối với trường hợp giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thì sẽ không được hưởng bảo hiểm y tế. Do đó đối với trường hợp người Giám định y khoa, giám định tâm thần thì sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.\nTrên đây là quy định về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.\n\nKhám sức khỏe xin việc có được BHYT chi trả?\nChào Ban tư vấn, sắp tới em sẽ đi khám sức khỏe để xin việc. Em có tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi khám sức khỏe xin việc có được BHYT chi trả? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì khám sức khỏe thộc trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.\nTheo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm:\n- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;\n- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.\n==> Do vậy, khi tham gia bảo hiểm y tế thì bảo hiểm chỉ chi trả trong phạm vi nhất định. Cũng tùy từng đối tượng mà mức hưởng bảo hiểm y tế sẽ khác nhau. Như bạn trình bày thì bạn có tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình, bạn định đi khám sức khỏe xin việc. Theo quy định trên thì bạn sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương tại đâu?
|
Cho hỏi: Liên quan đến quy định về hưởng chế độ trợ cấp Covid-19. Cho hỏi: Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương tại đâu?
|
Tại Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định: Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc không lương hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
=> Như vậy, thẩm quyền nhận hồ sơ giải quyết chính sách hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc không lương hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương tại đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định: Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc không lương hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 như sau:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.\n3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n=> Như vậy, thẩm quyền nhận hồ sơ giải quyết chính sách hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc không lương hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì?
|
Tiêu chuẩn nhân viên khai thác mặt đất hướng dẫn chất xếp đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài? Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không? Tiêu chuẩn nhân viên điều độ, khai thác bay? Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như thế nào?
|
Tiêu chuẩn nhân viên khai thác mặt đất hướng dẫn chất xếp đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài là gì?Tại Điều 15 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 06 tiêu chuẩn nhân viên khai thác mặt đất hướng dẫn chất xếp đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài như sau:1. Là người có quốc tịch Việt Nam.2. Có chứng chỉ cân bằng trọng tải và hướng dẫn chất xếp phù hợp với loại tàu bay chuyên cơ; chứng chỉ hàng hóa nguy hiểm, an ninh hàng không, an toàn sân đỗ còn hiệu lực.3. Có thời gian làm việc tối thiểu 05 năm liên tục tại vị trí cân bằng trọng tải, hướng dẫn chất xếp tính đến thời điểm thực hiện chuyến bay chuyên cơ, trong đó có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm làm việc đối với loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ.4. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.5. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ chuyến bay chuyên cơ.6. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ.Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì?Tại Điều 16 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 05 tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như sau:1. Có Giấy phép, năng định nhân viên an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp và còn hiệu lực.2. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.3. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.4. Đối với nhân viên an ninh soi chiếu, có thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ soi chiếu tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.5. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.Tiêu chuẩn nhân viên điều độ, khai thác bay?Tại Điều 17 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 05 tiêu chuẩn nhân viên điều độ, khai thác bay như sau:1. Có giấy phép nhân viên điều độ, khai thác bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực.2. Có thời gian làm việc tối thiểu 05 năm liên tục tại vị trí nhân viên điều độ, khai thác bay tính đến thời điểm phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.4. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn phục vụ chuyến bay chuyên cơ.5. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ.Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như thế nào?Tại Điều 18 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau:1. Ngay sau khi tiếp nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và thông tin thay đổi, bổ sung đối với thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam tới các cơ quan, đơn vị sau:a) Cảng vụ hàng không;b) Hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang;c) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang cất cánh, hạ cánh.2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn nhân viên khai thác mặt đất hướng dẫn chất xếp đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài là gì?Tại Điều 15 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 06 tiêu chuẩn nhân viên khai thác mặt đất hướng dẫn chất xếp đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài như sau:1. Là người có quốc tịch Việt Nam.2. Có chứng chỉ cân bằng trọng tải và hướng dẫn chất xếp phù hợp với loại tàu bay chuyên cơ; chứng chỉ hàng hóa nguy hiểm, an ninh hàng không, an toàn sân đỗ còn hiệu lực.3. Có thời gian làm việc tối thiểu 05 năm liên tục tại vị trí cân bằng trọng tải, hướng dẫn chất xếp tính đến thời điểm thực hiện chuyến bay chuyên cơ, trong đó có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm làm việc đối với loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ.4. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.5. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ chuyến bay chuyên cơ.6. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ.Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là gì?Tại Điều 16 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 05 tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như sau:1. Có Giấy phép, năng định nhân viên an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp và còn hiệu lực.2. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.3. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.4. Đối với nhân viên an ninh soi chiếu, có thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ soi chiếu tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.5. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.Tiêu chuẩn nhân viên điều độ, khai thác bay?Tại Điều 17 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về 05 tiêu chuẩn nhân viên điều độ, khai thác bay như sau:1. Có giấy phép nhân viên điều độ, khai thác bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực.2. Có thời gian làm việc tối thiểu 05 năm liên tục tại vị trí nhân viên điều độ, khai thác bay tính đến thời điểm phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.4. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn phục vụ chuyến bay chuyên cơ.5. Được người đứng đầu doanh nghiệp quyết định bằng văn bản được phục vụ chuyến bay chuyên cơ.Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như thế nào?Tại Điều 18 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/12/2022) có quy định về tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau:1. Ngay sau khi tiếp nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và thông tin thay đổi, bổ sung đối với thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam tới các cơ quan, đơn vị sau:a) Cảng vụ hàng không;b) Hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang;c) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang cất cánh, hạ cánh.2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hết thời gian nghỉ chế độ ốm đau mà NLĐ chưa thể đi làm tiếp thì có được BHXH chi trả tiếp?
|
Tôi tham gia bảo hiểm xã hội được 10 năm,Tháng trước tôi mắc bệnh do thuộc danh mục do Bộ y tế ban hành nên phải nghỉ làm để điều trị, sau khi điều trị tại bệnh viện xong tôi tiếp tục về nhà để tĩnh dưỡng. Anh chị cho tôi hỏi tôi sẽ được bảo hiểm chi trả số ngày nghỉ ốm đau là bao nhiêu ngày, nếu hết thời gian đó mà tôi chưa thể đi làm thì tôi có được hưởng mức hỗ trợ nào nữa không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Anh tham gia bảo hiểm xã hội được 10 năm thì anh sẽ được hưởng 30 ngày chế độ ốm đau do cơ quan bảo hiểm chi trả, nếu sau khi hết thời gian này mà bạn vẫn chưa thể tiếp tục đi làm thì vẫn được bảo hiểm chi trả nhưng với mức thấp hơn.
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Hết thời gian 30 ngày mà bạn vẫn chưa đi làm thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức bằng "Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm." Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hết thời gian nghỉ chế độ ốm đau mà NLĐ chưa thể đi làm tiếp thì có được BHXH chi trả tiếp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:\na) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;\nTại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nb) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nAnh tham gia bảo hiểm xã hội được 10 năm thì anh sẽ được hưởng 30 ngày chế độ ốm đau do cơ quan bảo hiểm chi trả, nếu sau khi hết thời gian này mà bạn vẫn chưa thể tiếp tục đi làm thì vẫn được bảo hiểm chi trả nhưng với mức thấp hơn.\nTheo Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:\nNgười lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\nHết thời gian 30 ngày mà bạn vẫn chưa đi làm thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức bằng \"Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.\" Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không?
|
Tôi biết về thông tin về hành vi phạm tội của hàng xóm, nhưng do tôi từng đi tù và cũng đang có mẫu thuẫn với nahf đó. Vậy khi tôi đi tố giác tội phạm thì có bị từ chối tố giác không? Thời hạn giải quyết tố giác tội phạm là bao lâu?
|
Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm không?
Căn cứ quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm như sau:
- Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
+ Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
+ Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy, với trong mọi trường hợp thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Nên bạn có thể thực hiện việc tố giác tội phạm nếu biết thông tin về hành vi phạm tội.
Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác về tội phạm
Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác về tội phạm được quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
- Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
+ Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
+ Khám nghiệm hiện trường;
+ Khám nghiệm tử thi;
+ Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
- Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Như vậy, trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được thông tin tố giác tội phạm, thì phải tiến hành các hoạt động điều tra để giải quyết thông tin tố giác tội phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm không?\nCăn cứ quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm như sau:\n- Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\n- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:\n+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;\n+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.\n- Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:\n+ Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;\n+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;\n+ Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.\n- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\nNhư vậy, với trong mọi trường hợp thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Nên bạn có thể thực hiện việc tố giác tội phạm nếu biết thông tin về hành vi phạm tội.\nThời hạn, thủ tục giải quyết tố giác về tội phạm\nThời hạn, thủ tục giải quyết tố giác về tội phạm được quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\n- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:\n+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự;\n+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;\n+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\n- Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.\nChậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.\n- Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:\n+ Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;\n+ Khám nghiệm hiện trường;\n+ Khám nghiệm tử thi;\n+ Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.\n- Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.\nNhư vậy, trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được thông tin tố giác tội phạm, thì phải tiến hành các hoạt động điều tra để giải quyết thông tin tố giác tội phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi xe máy vào đường cao tốc có bị tạm giữ xe không?
|
Em đi xe máy, lỡ đi vào đường cao tốc và bị xử phạt, không biết lỗi này có bị tạm giữ phương tiện không ạ?
|
Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Mà Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện như sau:
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6.
Như vậy, từ những quy định nêu trên, bạn điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc thì bị phạt tiền từ 2 triệu - 3 triệu đồng và bị tạm giữ xe tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi xe máy vào đường cao tốc có bị tạm giữ xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.\nMà Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện như sau:\nĐể ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:\nĐiểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6.\nNhư vậy, từ những quy định nêu trên, bạn điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc thì bị phạt tiền từ 2 triệu - 3 triệu đồng và bị tạm giữ xe tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội trốn khi đang bị áp giải theo Bộ luật Hình sự 2015
|
Tội trốn khi đang bị áp giải được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Vy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán. Tôi đang tìm hiểu về tội trốn khi đang bị áp giải. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội này, hình phạt tù cao nhất áp dụng với người phạm tội là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Trốn khi đang bị dẫn giải được hiểu là hành vi của người đang bị dẫn giải đã dùng mọi thủ đoạn để thoát khỏi sự quản lý, giám sát của người có trách nhiệm một cách trái phép.
Theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.
Dấu hiệu pháp lý của tội này là:
Khách thể: Tội phạm này xâm hoạt hoạt động tư pháp.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là người đang bị áp giải.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua hành vi của người đang bị áp giãi đã dùng mọi thủ đoạn để thoát khỏi sự quản lý của người dẫn giải. Các thủ đoạn được thực hiện có thể là: lợi dụng sự sơ hở của người dẫn giải rồi lén lút bỏ trốn.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Hình phạt tù cao nhất áp dụng đối với tội dành này là 10 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội trốn khi đang bị áp giải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội trốn khi đang bị áp giải theo Bộ luật Hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Trốn khi đang bị dẫn giải được hiểu là hành vi của người đang bị dẫn giải đã dùng mọi thủ đoạn để thoát khỏi sự quản lý, giám sát của người có trách nhiệm một cách trái phép.\nTheo quy định tại Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.\nDấu hiệu pháp lý của tội này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm hoạt hoạt động tư pháp.\nChủ thể: Chủ thể của tội này là người đang bị áp giải.\nMặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua hành vi của người đang bị áp giãi đã dùng mọi thủ đoạn để thoát khỏi sự quản lý của người dẫn giải. Các thủ đoạn được thực hiện có thể là: lợi dụng sự sơ hở của người dẫn giải rồi lén lút bỏ trốn.\nMặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.\nHình phạt tù cao nhất áp dụng đối với tội dành này là 10 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội trốn khi đang bị áp giải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm trái phiếu theo Luật Chứng khoán 2019
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trái phiếu theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019 được hiểu thế nào? Nhờ giải đáp thắc mắc. Cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm trái phiếu theo Luật Chứng khoán 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:\nTrái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người được xác minh sẽ nhận được Quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn bao lâu?
|
Xin chào ban biên tập, ở cơ quan tôi có cán bộ kê khai tài sản, thu nhập của mình nhưng vừa rồi có biến động giá trị về tài sản nên bên trên ra quyết định xác tài sản, thu nhập. Vậy thì không biết bao lâu thì cán bộ đó sẽ nhận được Quyết định xác minh tài sản, thu nhập để thực hiện theo đúng quy trình? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Quyết định xác minh tài sản, thu nhập sẽ được gửi cho người được xác minh trong thời hạn bao lâu?Căn cứ Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định quyết định xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật này.2. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập;c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;d) Nội dung xác minh;đ) Thời hạn xác minh;e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có).3. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.Như vậy, Quyết định xác minh tài sản, thu nhập sẽ gửi cho người được xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.Người được xác minh sẽ nhận được Quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Xác minh tài sản, thu nhập sẽ dựa trên những căn cứ nào?Theo Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định căn cứ xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;b) Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;c) Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;d) Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;đ) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Theo đó, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ được quy định trên.Người được xác minh tài sản, thu nhập có những quyền gì?Tại Điều 47 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.2. Cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.4. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kiểm soát tài sản, thu nhập.5. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập.7. Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp luật.Theo đó, người được xác minh tài sản, thu nhập có các quyền quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người được xác minh sẽ nhận được Quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định xác minh tài sản, thu nhập sẽ được gửi cho người được xác minh trong thời hạn bao lâu?Căn cứ Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định quyết định xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật này.2. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập;c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;d) Nội dung xác minh;đ) Thời hạn xác minh;e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có).3. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.Như vậy, Quyết định xác minh tài sản, thu nhập sẽ gửi cho người được xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.Người được xác minh sẽ nhận được Quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Xác minh tài sản, thu nhập sẽ dựa trên những căn cứ nào?Theo Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định căn cứ xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;b) Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;c) Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;d) Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;đ) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Theo đó, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ được quy định trên.Người được xác minh tài sản, thu nhập có những quyền gì?Tại Điều 47 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập như sau:1. Giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.2. Cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.4. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kiểm soát tài sản, thu nhập.5. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập.7. Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp luật.Theo đó, người được xác minh tài sản, thu nhập có các quyền quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm?
|
Tôi sinh tháng 11/1968, là nữ, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, muốn được nghỉ hưu tháng 02/2024. Tôi đóng bảo hiểm xã hội đến nay là 29 năm. Vậy tôi bị trừ lương hưu thế nào khi nghỉ hưu trước tuổi? Chị Lành (Huế)
|
Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm?Đầu tiên, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Đồng thời, người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.Bên cạnh đó, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi....Như vậy, bạn là nữ sinh tháng 11/1968 muốn nghỉ hưu vào tháng 02/2024, khi đó bạn 55 tuổi 3 tháng, bạn nghỉ hưu trước tuổi 1 năm 1 tháng (tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng).Nếu bạn đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo các quy định trên thì phần trăm lương hưu của bạn được tính như sau:- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến nay là 29 năm.- 15 năm đầu được tính bằng 45%.- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.- Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 28% = 73%.- Tỉ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là: 1 x 2% + 1% = 3%;- Mức tỷ lệ hưởng phần trăm lương hưu hàng tháng của bạn khi nghỉ hưu sớm là: 73% - 3% = 70%.Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% theo quy định của pháp luật.Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:Thu nhập được miễn thuế...9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả....Ngoài ra, tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có hướng dẫn tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được miễn thuế.Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy lương hưu là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.Trong năm 2024, người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu trong trường hợp nào?Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cụ thể như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Xuất cảnh trái phép;b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.Theo đó, trong năm 2024, người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu trong trường hợp sau đây:- Xuất cảnh trái phép;- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm?Đầu tiên, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Đồng thời, người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.Bên cạnh đó, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi....Như vậy, bạn là nữ sinh tháng 11/1968 muốn nghỉ hưu vào tháng 02/2024, khi đó bạn 55 tuổi 3 tháng, bạn nghỉ hưu trước tuổi 1 năm 1 tháng (tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng).Nếu bạn đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo các quy định trên thì phần trăm lương hưu của bạn được tính như sau:- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến nay là 29 năm.- 15 năm đầu được tính bằng 45%.- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.- Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 28% = 73%.- Tỉ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là: 1 x 2% + 1% = 3%;- Mức tỷ lệ hưởng phần trăm lương hưu hàng tháng của bạn khi nghỉ hưu sớm là: 73% - 3% = 70%.Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% theo quy định của pháp luật.Nghỉ hưu trước tuổi mỗi năm bị trừ lương hưu bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:Thu nhập được miễn thuế...9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả....Ngoài ra, tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có hướng dẫn tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được miễn thuế.Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy lương hưu là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.Trong năm 2024, người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu trong trường hợp nào?Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cụ thể như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Xuất cảnh trái phép;b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.Theo đó, trong năm 2024, người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu trong trường hợp sau đây:- Xuất cảnh trái phép;- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thiết lập hành lang trong việc bảo bệ bờ biển
|
Pháp luật quy định thế nào về việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định:
- Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
+ Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
+ Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
+ Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
+ Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thiết lập hành lang trong việc bảo bệ bờ biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định:\n- Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:\n+ Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;\n+ Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;\n+ Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;\n+ Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;\n+ Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.\n- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốt nghiệp đại học xong có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Tốt nghiệp đại học xong có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi đang là sinh viên năm cuối của trường Đại học Vinh. Năm nay tôi 23 tuổi. Hiện tôi đang là trường hợp được hoãn gọi nghĩa vụ quân sự. Bố tôi hiện đang là bệnh binh bị mất sức lao động là 70%. Vậy sang năm 2016 sau khi tốt nghiệp đại học tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tôi có được miễn gọi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Như vậy, khi đang học đại học, bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng khi đã tốt nghiệp, bạn không còn thuộc trường hợp được tạm hoãn nữa nên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ.
Còn vấn đề miễn nghĩa vụ quân sự, vì ba bạn chỉ là bệnh binh bị mất sức lao động 70% nên vẫn chưa đáp ứng tiêu chí để được miễn nghĩa vụ quân sự theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP: Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Do đó, bạn cũng không được miễn nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là tư vấn về việc đi nghĩa vụ quân sự sau khi đã tốt nghiệp đại học. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốt nghiệp đại học xong có phải đi nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Như vậy, khi đang học đại học, bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng khi đã tốt nghiệp, bạn không còn thuộc trường hợp được tạm hoãn nữa nên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ.\nCòn vấn đề miễn nghĩa vụ quân sự, vì ba bạn chỉ là bệnh binh bị mất sức lao động 70% nên vẫn chưa đáp ứng tiêu chí để được miễn nghĩa vụ quân sự theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP: Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Do đó, bạn cũng không được miễn nghĩa vụ quân sự.\nTrên đây là tư vấn về việc đi nghĩa vụ quân sự sau khi đã tốt nghiệp đại học. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN quy định như thế nào?
|
Xin hỏi, đối với phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định thế nào? Mong hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
|
Theo Điều 13 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, cụ thể:
1. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm các thông tin, báo cáo liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ.
2. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này không bao gồm các dữ liệu thuộc phạm vi bảo mật của cơ quan, tổ chức; dữ liệu cá nhân và các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, cụ thể:\n1. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm các thông tin, báo cáo liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ.\n2. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này không bao gồm các dữ liệu thuộc phạm vi bảo mật của cơ quan, tổ chức; dữ liệu cá nhân và các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
GPLX đang bị tạm giữ có được ủy quyền để nhận lại không?
|
Tôi bị cảnh sát giao thông Hồ Chí Minh tạm giữ giấy phép lái xe năm 2010. Tôi không có điều kiện lấy vì tôi đang ở Hà Nam. Vậy bây giờ tôi làm sao để nhận lại GPLX?
|
Theo Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, cụ thể như sau:
- Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
- Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:
+ Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.
+ Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
Như vậy, bạn có thể trực tiếp đến lấy GPLX đang bị tạm giữ hoặc ủy quyền có một người khác đến nhận GPLX bằng văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "GPLX đang bị tạm giữ có được ủy quyền để nhận lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, cụ thể như sau:\n- Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.\n- Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:\n+ Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.\nNgười đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.\n+ Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.\n+ Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\nNhư vậy, bạn có thể trực tiếp đến lấy GPLX đang bị tạm giữ hoặc ủy quyền có một người khác đến nhận GPLX bằng văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước
|
Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Bảo Anh, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước được quy định như sau:
1. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài sản đó và bị thu hồi dự toán.
Trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.
Hợp đồng mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi 01 bản cho đơn vị mua sắm tập trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, đơn vị mua sắm tập trung đàm phán, ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
3. Hợp đồng mua sắm tài sản được lập thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước được quy định như sau:\n1. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài sản đó và bị thu hồi dự toán.\nTrường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.\nHợp đồng mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi 01 bản cho đơn vị mua sắm tập trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài chính.\n2. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, đơn vị mua sắm tập trung đàm phán, ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.\n3. Hợp đồng mua sắm tài sản được lập thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xá lợi tóc đức phật là gì? Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Cho tôi hỏi: Xá lợi tóc đức phật là gì? Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Câu hỏi từ chị Nga - Hà Nội
|
Xá lợi tóc đức phật là gì?Xá lợi tóc Đức Phật là một trong những vật phẩm linh thiêng nhất trong Phật giáo.Theo tín ngưỡng Phật giáo, xá lợi là những mảnh xương, răng, tóc, hoặc các vật dụng của Đức Phật hay các vị cao tăng, được bảo quản nguyên vẹn sau khi họ viên tịch. Xá lợi được xem là biểu tượng của sự giác ngộ, giải thoát, và là nguồn năng lượng thiêng liêng giúp con người hướng thiện, tu tập.Về xá lợi tóc Đức Phật, có nhiều truyền thuyết khác nhau về nguồn gốc của nó. Theo truyền thuyết phổ biến nhất, Đức Phật đã tự tay nhổ một sợi tóc trên đầu mình và trao cho hai thương buôn người Myanmar là Tapassu và Bhallika. Hai thương buôn này đã mang sợi tóc quý giá này về quê hương và xây dựng một ngôi chùa để thờ cúng.Ngày nay, xá lợi tóc Đức Phật được lưu giữ ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Myanmar, Sri Lanka, Trung Quốc, Nhật Bản, và Việt Nam.Dù nguồn gốc và tính xác thực của xá lợi tóc Đức Phật vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp, nhưng nó vẫn là một vật phẩm linh thiêng được nhiều Phật tử tôn kính.Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo!Xá lợi tóc đức phật là gì? Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hành nghề mê tín, dị đoan với mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức hình phạt tùy thuộc vào tình tiết, diễn biến, hồ sơ vụ việc từ đó làm căn cứ để Tòa án ra quyết định.Người tham gia lễ hội tham gia các hoạt động mê tín dị đoan thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;b) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;b) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người tham gia lễ hội tham gia các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm như trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức vi phạm mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xá lợi tóc đức phật là gì? Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xá lợi tóc đức phật là gì?Xá lợi tóc Đức Phật là một trong những vật phẩm linh thiêng nhất trong Phật giáo.Theo tín ngưỡng Phật giáo, xá lợi là những mảnh xương, răng, tóc, hoặc các vật dụng của Đức Phật hay các vị cao tăng, được bảo quản nguyên vẹn sau khi họ viên tịch. Xá lợi được xem là biểu tượng của sự giác ngộ, giải thoát, và là nguồn năng lượng thiêng liêng giúp con người hướng thiện, tu tập.Về xá lợi tóc Đức Phật, có nhiều truyền thuyết khác nhau về nguồn gốc của nó. Theo truyền thuyết phổ biến nhất, Đức Phật đã tự tay nhổ một sợi tóc trên đầu mình và trao cho hai thương buôn người Myanmar là Tapassu và Bhallika. Hai thương buôn này đã mang sợi tóc quý giá này về quê hương và xây dựng một ngôi chùa để thờ cúng.Ngày nay, xá lợi tóc Đức Phật được lưu giữ ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Myanmar, Sri Lanka, Trung Quốc, Nhật Bản, và Việt Nam.Dù nguồn gốc và tính xác thực của xá lợi tóc Đức Phật vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp, nhưng nó vẫn là một vật phẩm linh thiêng được nhiều Phật tử tôn kính.Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo!Xá lợi tóc đức phật là gì? Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hành nghề mê tín, dị đoan với mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức hình phạt tùy thuộc vào tình tiết, diễn biến, hồ sơ vụ việc từ đó làm căn cứ để Tòa án ra quyết định.Người tham gia lễ hội tham gia các hoạt động mê tín dị đoan thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;b) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;b) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người tham gia lễ hội tham gia các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm như trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức vi phạm mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên dạy âm nhạc kiêm nhiệm Bí thư đoàn trường hưởng chính sách gì?
|
Tôi dạy âm nhạc tiểu học 22 tiết và kiêm phòng âm nhạc. Tôi kiêm chức Bí thư Chi đoàn trường tiểu học. Vậy cho tôi hỏi như vậy có nặng với tôi không? Tôi được hưởng chế độ gì không ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định, định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết/tuần.
Theo Khoản 3 Điều 8 Thông tư 28/2019/TT-BGDĐT quy định giảm 3 tiết/tuần đối với giáo viên kiêm nhiệm phụ trách phòng học bộ môn.
Mặt khác, tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định 13/2013/QĐ-TTg.
Tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg quy định như sau:
- Bí thư Đoàn các trường từ 28 lớp trở lên được dành 85% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn: Tương đương khoảng 19 tiết/tuần để tham gia công tác Đoàn.
- Bí thư Đoàn các trường dưới 28 lớp được dành 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn: Tương đương khoảng 16 tiết/tuần để tham gia công tác đoàn.
Bên cạnh đó thì tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 28/2019/TT-BGDĐT quy định: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
Như vậy, theo quy định bạn chỉ phải dạy 3 tiết/tuần (đối với các trường trên 28 lớp) hoặc đối với trường dưới 28 lớp bạn chỉ phải dạy 7 tiết/tuần.
*Các chính sách khác khi kiêm nhiệm bí thư Đoàn trường.
- Hưởng phụ cấp như Tổ trưởng chuyên môn là hệ số phụ cấp 0,2 theo Mục IV Thông tư 33/2005/TT-BGDĐT.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên dạy âm nhạc kiêm nhiệm Bí thư đoàn trường hưởng chính sách gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định, định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết/tuần.\nTheo Khoản 3 Điều 8 Thông tư 28/2019/TT-BGDĐT quy định giảm 3 tiết/tuần đối với giáo viên kiêm nhiệm phụ trách phòng học bộ môn.\nMặt khác, tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định 13/2013/QĐ-TTg.\nTại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg quy định như sau:\n- Bí thư Đoàn các trường từ 28 lớp trở lên được dành 85% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn: Tương đương khoảng 19 tiết/tuần để tham gia công tác Đoàn.\n- Bí thư Đoàn các trường dưới 28 lớp được dành 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn: Tương đương khoảng 16 tiết/tuần để tham gia công tác đoàn.\nBên cạnh đó thì tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 28/2019/TT-BGDĐT quy định: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.\nNhư vậy, theo quy định bạn chỉ phải dạy 3 tiết/tuần (đối với các trường trên 28 lớp) hoặc đối với trường dưới 28 lớp bạn chỉ phải dạy 7 tiết/tuần.\n*Các chính sách khác khi kiêm nhiệm bí thư Đoàn trường.\n- Hưởng phụ cấp như Tổ trưởng chuyên môn là hệ số phụ cấp 0,2 theo Mục IV Thông tư 33/2005/TT-BGDĐT.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty có 200 NLĐ thì khi đối thoại phải có ít nhất mấy người tham gia?
|
Bên công ty em có 200 nhân viên, sắp tới là đối thoại định kỳ theo quy định của công ty. Không biết phải cần bao nhiêu nhân viên thì mới tiến hành đối thoại được ạ?
|
Khoản 2 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có về quy định về số lượng người lao động tham gia đối thoại như sau:
Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:
+ Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;
+ Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
+ Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
...
Căn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp của công ty bạn thì cần phải có ít nhất từ 09 người đến 13 nhân viên tham gia đối thoại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty có 200 NLĐ thì khi đối thoại phải có ít nhất mấy người tham gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có về quy định về số lượng người lao động tham gia đối thoại như sau:\nCăn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:\n+ Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;\n+ Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;\n+ Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;\n...\nCăn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp của công ty bạn thì cần phải có ít nhất từ 09 người đến 13 nhân viên tham gia đối thoại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt thế nào đối với hành vi kinh doanh pháo của người chưa thành niên
|
Kinh doanh pháo trái phép bị xử phạt thế nào? Tôi tên Thoa là giáo viên, cận tết một số học sinh của tôi thường xuyên sử dụng pháo để chơi khi bị bắt hỏi thì các em khai là Hùng học sinh lớp 9 bán. Tôi muốn hỏi hiện em Hùng 15 tuổi vậy nếu em ấy bán pháo sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Người chưa thành niên bán pháo sẽ bị xử lý thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Về hình thức cảnh cáo quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản
Ngoài ra theo Điều 26 Luật này cũng quy định việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức
Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì người chưa thành niên trong trường hợp vi phạm hành chính sẽ bị phạt cảnh cáo và tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Mức phạt đối với việc kinh doanh pháo trái phép
Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;
- Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;Tại Khoản 7 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Khoản 8 Điều này có quy định buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2;
...
Theo đó, đối với người thành niên thực hiện hành hành vi bán pháo thì ngoài việc tịch thu tang vật và nộp lại số lợi bất hợp pháp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt đối với cá nhân từ 2.000.000 đến 5.000.000 (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt thế nào đối với hành vi kinh doanh pháo của người chưa thành niên",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chưa thành niên bán pháo sẽ bị xử lý thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao gồm:\n- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.\nNgười thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;\n- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;\n- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\nVề hình thức cảnh cáo quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:\nCảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản\nNgoài ra theo Điều 26 Luật này cũng quy định việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì người chưa thành niên trong trường hợp vi phạm hành chính sẽ bị phạt cảnh cáo và tịch thu tang vật vi phạm hành chính.\nMức phạt đối với việc kinh doanh pháo trái phép\nBên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;\n- Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;Tại Khoản 7 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Khoản 8 Điều này có quy định buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2;\n...\nTheo đó, đối với người thành niên thực hiện hành hành vi bán pháo thì ngoài việc tịch thu tang vật và nộp lại số lợi bất hợp pháp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt đối với cá nhân từ 2.000.000 đến 5.000.000 (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144)\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017
|
Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi được biết hiện nay đã có quy định mới về mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định mới là bao nhiêu? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Huyền Linh (linh****@gmail.com)
|
Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh 2017 được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực như sau:
- Mức phí giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh:
+ 10 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
+ 100 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi hạn chế cạnh tranh.
- 10 triệu đồng/vụ việc đối với giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- 50 triệu đồng/hồ sơ đối với thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Trên đây là quy định về Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 226/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh 2017 được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực như sau:\r\n- Mức phí giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh:\r\n+ 10 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh.\r\n+ 100 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi hạn chế cạnh tranh.\r\n- 10 triệu đồng/vụ việc đối với giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\r\n- 50 triệu đồng/hồ sơ đối với thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.\nTrên đây là quy định về Mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 226/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian giao dịch hối đoái chính thức
|
Thời gian giao dịch hối đoái chính thức được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Quyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời gian giao dịch hối đoái chính thức được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Giao dịch hối đoái là giao dịch liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác trên thị trường ngoại tệ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Thời gian giao dịch hối đoái chính thức của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giờ làm việc của Ngân hàng Nhà nước các ngày làm việc trong tuần.
Trường hợp phát sinh các giao dịch hối đoái ngoài thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình, quy định quản lý các giao dịch đảm bảo quản lý rủi ro.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thời gian giao dịch hối đoái chính thức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian giao dịch hối đoái chính thức",
"role": "user"
},
{
"content": "Giao dịch hối đoái là giao dịch liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác trên thị trường ngoại tệ Việt Nam.\nTheo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nThời gian giao dịch hối đoái chính thức của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giờ làm việc của Ngân hàng Nhà nước các ngày làm việc trong tuần.\nTrường hợp phát sinh các giao dịch hối đoái ngoài thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình, quy định quản lý các giao dịch đảm bảo quản lý rủi ro.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời gian giao dịch hối đoái chính thức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định thế nào?
|
Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Luật TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về các nội dung của séc và ký phát séc. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khả Như (nhu***@gmail.com)
|
Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định tại Điều 61 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.
2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt . Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt được quy định tại Điều 61 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.\n2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt . Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước
|
Lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Ngọc Linh - Bình Thuận
|
Lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Việc lập dự toán thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
a) Hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch và các quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn vị trực thuộc lập dự toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình; gửi cơ quan chủ quản ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I), để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, bao gồm: Thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.
Trên đây là tư vấn về lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 92/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nViệc lập dự toán thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:\na) Hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch và các quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn vị trực thuộc lập dự toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình; gửi cơ quan chủ quản ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I), để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định;\nb) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, bao gồm: Thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.\nTrên đây là tư vấn về lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 92/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định ra sao?
|
Em có đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. Từ đó em ngừng đóng bảo hiểm xã hội cho đến nay. Vậy cho em hỏi, bây giờ em có nhận được bảo hiểm thất nghiệp và nhận 1 lần được không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 thì hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối chiếu với thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã quá thời hạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Do đó hiện tại bạn không được nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 thì hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\nTrong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.\nTrong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối chiếu với thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã quá thời hạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Do đó hiện tại bạn không được nhận bảo hiểm thất nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được dùng bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe để đổi biển số xe bị mờ?
|
Xe mình biển kiểm soát bị bong và mờ sơn, mình làm thủ tục cấp đổi lại biển bằng giấy chứng nhận đăng ký bản sao công chứng có được không hay bắt buộc phải giấy đăng ký gốc ạ. Vì xe mình mua trả góp, đăng ký gốc ngân hàng đang giữ ạ. Mình ở Bến Tre.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trường hợp biển số bị mờ, gẫy, hỏng, người dân được thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe.
Theo đó, hồ sơ thực hiện việc đổi biển số xe được áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Cụ thể:
Trường hợp đổi biển số xe, chủ xe nộp biển số xe kèm theo các giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;
- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Trường hợp chủ xe không tự mình thực hiện việc đổi biển số xe thì ngoài giấy tờ của chủ xe nêu trên còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người được ủy quyền.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe bị mờ, hỏng, anh không phải nộp giấy chứng nhận đăng ký xe. Do vậy, việc anh thế chấp giấy tờ gốc của xe tại ngân hàng không ảnh hưởng đến việc cấp đổi biển số xe. Anh vui lòng căn cứ quy định này để thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được dùng bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe để đổi biển số xe bị mờ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trường hợp biển số bị mờ, gẫy, hỏng, người dân được thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe.\nTheo đó, hồ sơ thực hiện việc đổi biển số xe được áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Cụ thể:\nTrường hợp đổi biển số xe, chủ xe nộp biển số xe kèm theo các giấy tờ sau:\n- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;\n- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. \nTrường hợp chủ xe không tự mình thực hiện việc đổi biển số xe thì ngoài giấy tờ của chủ xe nêu trên còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người được ủy quyền. \nNhư vậy, khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe bị mờ, hỏng, anh không phải nộp giấy chứng nhận đăng ký xe. Do vậy, việc anh thế chấp giấy tờ gốc của xe tại ngân hàng không ảnh hưởng đến việc cấp đổi biển số xe. Anh vui lòng căn cứ quy định này để thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong các giao dịch dân sự?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các bên giao dịch dân sự có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong các giao dịch dân sự?
|
Tại Điểm a Khoản 5 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có quy định:
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây. Trong đó có:
Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán;
Và tại Điều 2 của Nghị định có quy định:
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
=> Như vậy, theo quy định trên thì việc sử dụng vàng để làm phương tiện thanh tóan trong các giao dịch dân sự hay bất kỳ các giao dịch nào đều vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng. Nên theo quy định trên thì cả người mua và người bán nếu vi phạm đều bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt nêu trên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong các giao dịch dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 5 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có quy định:\nĐiều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây. Trong đó có:\nSử dụng vàng làm phương tiện thanh toán;\nVà tại Điều 2 của Nghị định có quy định:\nĐiều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính\nCá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì việc sử dụng vàng để làm phương tiện thanh tóan trong các giao dịch dân sự hay bất kỳ các giao dịch nào đều vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng. Nên theo quy định trên thì cả người mua và người bán nếu vi phạm đều bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt nêu trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu?
|
Hôm trước tôi có đi uống bia tại Bùi Viện. Bạn tôi có nói quán bar cho khách nhảy thoát y sẽ không bị phạt. Như vậy có đúng không?
|
Theo Khoản 6 và Khoản 7 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Như vậy, trường hợp quán bar cho khách nhảy múa thoát y có thể bị phạt tiền đến 30 triệu đồng theo quy định hiện hành. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tối đa là 60 triệu đồng (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 6 và Khoản 7 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:\n- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.\n- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, trường hợp quán bar cho khách nhảy múa thoát y có thể bị phạt tiền đến 30 triệu đồng theo quy định hiện hành. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tối đa là 60 triệu đồng (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công an phường kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không?
|
Xin hỏi: Công an phường kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không?- Câu hỏi của chị Hiền (Tp.HCM).
|
Công an kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không?Tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về công an kiểm tra cư trú như sau:Kiểm tra cư trú1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.Như vậy, công an phường khi kiểm tra cư trú phòng trọ nếu thuộc trường hợp kiểm tra đột xuất thì không cần phải báo trước.Công an kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không? (Hình từ Internet)Khi nào phải điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú?Tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 có quy định việc điều chỉnh thông tin cư trú của công dân được thực hiện khi:- Thay đổi chủ hộ;- Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;- Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được tiến hành như thế nào?Tại khoản 3 Điều 26 Luật Cư trú 2020 có quy định thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được tiến hành như sau:Trường hợp 1: Thay đổi chủ hộBước 1: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ gồm có:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trường hợp 2: Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trúBước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Hồ sơ gồm có:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trường hợp 3: Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công an phường kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công an kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không?Tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về công an kiểm tra cư trú như sau:Kiểm tra cư trú1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.Như vậy, công an phường khi kiểm tra cư trú phòng trọ nếu thuộc trường hợp kiểm tra đột xuất thì không cần phải báo trước.Công an kiểm tra cư trú phòng trọ có phải báo trước không? (Hình từ Internet)Khi nào phải điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú?Tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 có quy định việc điều chỉnh thông tin cư trú của công dân được thực hiện khi:- Thay đổi chủ hộ;- Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;- Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được tiến hành như thế nào?Tại khoản 3 Điều 26 Luật Cư trú 2020 có quy định thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được tiến hành như sau:Trường hợp 1: Thay đổi chủ hộBước 1: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ gồm có:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trường hợp 2: Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trúBước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Hồ sơ gồm có:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trường hợp 3: Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải gắn thiết bị giám sát hành trình không hoạt động bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
|
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải gắn thiết bị giám sát hành trình nhưng không hoạt động bị xử phạt thế nào? Mong ban biên tập trả lời câu hỏi của tôi. Xin cám ơn!
|
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm a khoản 7 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm k Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định".
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải gắn thiết bị giám sát hành trình không hoạt động bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban biên tập xin trả lời như sau:\nTheo quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm a khoản 7 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:\n \"4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nđ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;\n 7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm k Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định\".",
"role": "assistant"
}
] |
Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp?
|
Xin cho tôi hỏi? Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp? Nhiệm vụ của Kế toán viên cao cấp gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.....Như vậy, theo như quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng thì Kế toán viên cao cấp cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.Do đó, để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp thì cần phải học chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính với trình độ đại học trở lên.Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kế toán viên cao cấp gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;b) Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ, chế độ kế toán áp dụng, tổng hợp báo cáo lên cấp trên;c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm đảm bảo việc quản lý thống nhất công tác kế toán của đơn vị, ngành, lĩnh vực;d) Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực;đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên.....Như vậy, nhiệm vụ của Kế toán viên cao cấp gồm có:- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;- Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ, chế độ kế toán áp dụng, tổng hợp báo cáo lên cấp trên;- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm đảm bảo việc quản lý thống nhất công tác kế toán của đơn vị, ngành, lĩnh vực;- Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực;- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên.Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của Kế toán viên cao cấp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn chung về phẩm chất như sau:Tiêu chuẩn chung về phẩm chất1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Như vậy, tiêu chuẩn chung về phẩm chất của Kế toán viên cao cấp gồm có:- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.....Như vậy, theo như quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng thì Kế toán viên cao cấp cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.Do đó, để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp thì cần phải học chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính với trình độ đại học trở lên.Học ngành gì để được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên cao cấp? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kế toán viên cao cấp gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;b) Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ, chế độ kế toán áp dụng, tổng hợp báo cáo lên cấp trên;c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm đảm bảo việc quản lý thống nhất công tác kế toán của đơn vị, ngành, lĩnh vực;d) Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực;đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên.....Như vậy, nhiệm vụ của Kế toán viên cao cấp gồm có:- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;- Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ, chế độ kế toán áp dụng, tổng hợp báo cáo lên cấp trên;- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm đảm bảo việc quản lý thống nhất công tác kế toán của đơn vị, ngành, lĩnh vực;- Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực;- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên.Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của Kế toán viên cao cấp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn chung về phẩm chất như sau:Tiêu chuẩn chung về phẩm chất1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Như vậy, tiêu chuẩn chung về phẩm chất của Kế toán viên cao cấp gồm có:- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
|
Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định ra sao? Câu hỏi trên là của bạn Thanh Trà, hiện bạn đang công tác tại một đơn vị kiếm toán độc lập đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu tìm hiểu bạn có thắc mắc trên mong nhận được giải đáp.
|
Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:
- Chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II theo chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và Phó Tổng kiểm toán Nhà nước phụ trách về toàn bộ kết quả hoạt động; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán trong việc thực hiện Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các phòng trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ được giao;
- Trực tiếp phụ trách và phân công công việc cho các Phó Kiểm toán trưởng; ủy quyền cho các Phó Kiểm toán trưởng thực hiện một số công việc theo quy định; phân công cho các phòng trực thuộc KTNN chuyên ngành II; phân cấp quản lý cho Trưởng phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan để xử lý các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II hoặc các nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ chung của ngành;
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất hướng cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác của KTNN chuyên ngành II; quản lý công chức, trang thiết bị làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của KTNN;
- Phụ trách công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Tổng KTNN; thông tin đến công chức về những vấn đề chuyên môn có liên quan đến hoạt động của KTNN chuyên ngành II; các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch công tác;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những nhiệm vụ đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
- Quản lý đội ngũ công chức trong đơn vị; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động của KTNN chuyên ngành II và của KTNN. Đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức trong đơn vị (nâng lương trong và trước hạn, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi nhiệm,…);
- Thông qua Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II thực hiện trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
- Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch công tác tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị); ủy quyền cho một Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành đơn vị trong thời gian đi công tác và thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết.
- Tuân thủ Luật Kiểm toán Nhà nước, thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:\n- Chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II theo chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và Phó Tổng kiểm toán Nhà nước phụ trách về toàn bộ kết quả hoạt động; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán trong việc thực hiện Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các phòng trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ được giao;\n- Trực tiếp phụ trách và phân công công việc cho các Phó Kiểm toán trưởng; ủy quyền cho các Phó Kiểm toán trưởng thực hiện một số công việc theo quy định; phân công cho các phòng trực thuộc KTNN chuyên ngành II; phân cấp quản lý cho Trưởng phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan để xử lý các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II hoặc các nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ chung của ngành;\n- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất hướng cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác của KTNN chuyên ngành II; quản lý công chức, trang thiết bị làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của KTNN;\n- Phụ trách công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Tổng KTNN; thông tin đến công chức về những vấn đề chuyên môn có liên quan đến hoạt động của KTNN chuyên ngành II; các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động;\n- Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch công tác;\n- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những nhiệm vụ đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;\n- Quản lý đội ngũ công chức trong đơn vị; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động của KTNN chuyên ngành II và của KTNN. Đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức trong đơn vị (nâng lương trong và trước hạn, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi nhiệm,…);\n- Thông qua Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II thực hiện trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;\n- Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch công tác tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị); ủy quyền cho một Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành đơn vị trong thời gian đi công tác và thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết.\n- Tuân thủ Luật Kiểm toán Nhà nước, thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bản phân tích số liệu thống kê trong thống kê nhà nước gồm những thành phần nào?
|
Bản phân tích số liệu thống kê trong thống kê nhà nước gồm những thành phần nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, em là Hồng, đang học kế toán, em có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Em không biết bảng thống kê bắt buộc phải có những thành phần nào? Quy định của pháp luật về vấn đề này ra sao? Mong Ban biên tập tư vấn giúp em. Xin cảm ơn.
|
Thông tin thống kê nhà nước gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu thống kê. Bản phân tích số liệu thống kê được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thống kê, theo đó:
Bản phân tích số liệu thống kê gồm:
a) Báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm;
b) Báo cáo kết quả Điều tra, tổng Điều tra thống kê;
c) Báo cáo phân tích chuyên đề;
d) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Trên đây là quy định về thành phần của bản số liệu thống kê trong thống kê nhà nước. Để hiểu rõ, bạn nên tham khảo tại Nghị định 94/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản phân tích số liệu thống kê trong thống kê nhà nước gồm những thành phần nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin thống kê nhà nước gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu thống kê. Bản phân tích số liệu thống kê được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thống kê, theo đó:\nBản phân tích số liệu thống kê gồm:\na) Báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm;\nb) Báo cáo kết quả Điều tra, tổng Điều tra thống kê;\nc) Báo cáo phân tích chuyên đề;\nd) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch 5 năm và hàng năm.\nTrên đây là quy định về thành phần của bản số liệu thống kê trong thống kê nhà nước. Để hiểu rõ, bạn nên tham khảo tại Nghị định 94/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế theo mức độ nghiêm trọng
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Phương Anh, hiện bạn đang công tác tại một cơ sở khám chữa bệnh. Có thắc mắc sau bạn chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Nguyên tắc xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế theo mức độ nghiêm trọng được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế theo mức độ nghiêm trọng quy định tại Điều 4 Quyết định 4494/QĐ-BYT năm 2015 về Quy trình phản ứng với các sự cố an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Đảm bảo việc bảo mật thông tin liên quan tới sự cố theo quy định hiện hành của đơn vị và của Bộ Y tế.
- Việc trao đổi thông tin liên quan tới sự cố có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông báo trực tiếp, công văn, thư điện tử, điện thoại, fax. Các cán bộ tiếp nhận thông tin phải chủ động xác thực đối tượng gửi nhằm đảm bảo thông tin gửi đi là tin cậy.
- Quá trình phát hiện và xử lý sự cố phải được ghi lại trong hồ sơ quản lý sự cố để làm căn cứ theo dõi, báo cáo và rút kinh nghiệm.
- Yêu cầu về thời gian xử lý sự cố:
+ Đối với sự cố mức 0: Ghi nhận và có phương án xử lý tại thời điểm thích hợp.
+ Đối với sự cố mức 1: Xử lý trong vòng 24h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.
+ Đối với sự cố mức 2: Xử lý trong vòng 8h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.
+ Đối với sự cố mức 3: Xử lý trong vòng 4h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.
+ Đối với sự cố mức 4: Xử lý ngay lập tức hoặc ngay khi có thể kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế theo mức độ nghiêm trọng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế theo mức độ nghiêm trọng quy định tại Điều 4 Quyết định 4494/QĐ-BYT năm 2015 về Quy trình phản ứng với các sự cố an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Đảm bảo việc bảo mật thông tin liên quan tới sự cố theo quy định hiện hành của đơn vị và của Bộ Y tế.\n- Việc trao đổi thông tin liên quan tới sự cố có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông báo trực tiếp, công văn, thư điện tử, điện thoại, fax. Các cán bộ tiếp nhận thông tin phải chủ động xác thực đối tượng gửi nhằm đảm bảo thông tin gửi đi là tin cậy.\n- Quá trình phát hiện và xử lý sự cố phải được ghi lại trong hồ sơ quản lý sự cố để làm căn cứ theo dõi, báo cáo và rút kinh nghiệm.\n- Yêu cầu về thời gian xử lý sự cố:\n+ Đối với sự cố mức 0: Ghi nhận và có phương án xử lý tại thời điểm thích hợp.\n+ Đối với sự cố mức 1: Xử lý trong vòng 24h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.\n+ Đối với sự cố mức 2: Xử lý trong vòng 8h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.\n+ Đối với sự cố mức 3: Xử lý trong vòng 4h kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.\n+ Đối với sự cố mức 4: Xử lý ngay lập tức hoặc ngay khi có thể kể từ khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế
|
Chuyên viên cho mình hỏi, theo quy định hiện hành thì việc: Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 3e Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3e Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nBuộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày?
|
Tôi có câu hỏi là Quốc khánh được nghỉ 2 ngày từ năm nào? Lịch nghỉ Quốc khánh 2024 như thế nào? Người lao động đi làm vào ngày Quốc khánh được tính lương ra sao? (Câu hỏi của anh Thanh - Vũng Tàu)
|
Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);....đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Ngoài ra, theo Điều 220 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.....Căn cứ tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực) có quy định như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:....d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);....Như vậy, trước đây tại Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực vào ngày 01/01/2021) thì đối với ngày Quốc khánh, người lao động chỉ được nghỉ 01 ngày vào 02/09 dương lịch và được hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, đến khi Bộ luật Lao động 2019 được ban hành và có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 thì người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày vào ngày Quốc khánh gồm ngày 02/09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.Chính vì vậy, Quốc khánh được nghỉ 2 ngày kể từ ngày 01/01/2021.Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ Quốc khánh 2024 của người lao động như thế nào?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo để các cơ quan hành chính. Lịch nghỉ Quốc khánh 2024 của người lao động như sau:[1] Đối với công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.[2] Đối với người lao động còn lại thì lịch nghỉ Quốc khánh 2024 do người sử dụng lao động quyết định lựa chọn theo phương án dưới đây:- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.*Lưu ý: - Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.- - Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Người lao động đi làm vào ngày Quốc khánh được tính lương ra sao?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);....đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.......Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Thông qua quy định trên, ngày Quốc khánh là một trong các ngày nghỉ lễ theo pháp luật lao động. Chính vì thế người lao động đi làm vào ngày Quốc khánh được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);....đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Ngoài ra, theo Điều 220 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.....Căn cứ tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực) có quy định như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:....d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);....Như vậy, trước đây tại Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực vào ngày 01/01/2021) thì đối với ngày Quốc khánh, người lao động chỉ được nghỉ 01 ngày vào 02/09 dương lịch và được hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, đến khi Bộ luật Lao động 2019 được ban hành và có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 thì người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày vào ngày Quốc khánh gồm ngày 02/09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.Chính vì vậy, Quốc khánh được nghỉ 2 ngày kể từ ngày 01/01/2021.Từ khi nào Lễ Quốc khánh được nghỉ 2 ngày? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ Quốc khánh 2024 của người lao động như thế nào?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo để các cơ quan hành chính. Lịch nghỉ Quốc khánh 2024 của người lao động như sau:[1] Đối với công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.[2] Đối với người lao động còn lại thì lịch nghỉ Quốc khánh 2024 do người sử dụng lao động quyết định lựa chọn theo phương án dưới đây:- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.*Lưu ý: - Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.- - Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Người lao động đi làm vào ngày Quốc khánh được tính lương ra sao?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);....đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.......Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Thông qua quy định trên, ngày Quốc khánh là một trong các ngày nghỉ lễ theo pháp luật lao động. Chính vì thế người lao động đi làm vào ngày Quốc khánh được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Công an về có nhiệm vụ, quyền hạn gì về giám định tư pháp?
|
Xin chào, tôi tên Hạ Vũ sinh sống và làm việc tại Đồng Tháp. Trong thời gian rãnh tôi có tìm hiểu thêm về giám định tư pháp, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa được rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Bộ Công an về có nhiệm vụ, quyền hạn gì về giám định tư pháp? Vui lòng cung cấp giúp tôi văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này luôn nhé. Trân trọng! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật giám định tư pháp 2012, Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này;
đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp;
g) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an về giám định tư pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật giám định tư pháp 2012. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Công an về có nhiệm vụ, quyền hạn gì về giám định tư pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật giám định tư pháp 2012, Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;\nb) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;\nc) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;\nd) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này;\nđ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;\ne) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp;\ng) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;\nh) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an về giám định tư pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật giám định tư pháp 2012. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam nhằm mục đích gì?
|
Cho hỏi việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam nhằm mục đích gì?
|
Ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam nhằm mục đích gì?Theo tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 có quy định thì:I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đíchViệc ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 nhằm mục đích:+ Đảm bảo tính chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.+ Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng; tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật; hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.+ Tăng cường nhận thức, ý thức về công tác về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý an toàn hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.Theo đó, ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam phải đảm bảo 03 mục đích sau đây:- Đảm bảo tính chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng; tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật; hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.- Tăng cường nhận thức, ý thức về công tác về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý an toàn hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam (Hình từ Internet)Một số yêu cầu trong Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam?Tại tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 quy định:- Đảm bảo đúng nội dung, hình thức theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật; đồng thời bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng.- Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp.- Thông tin pháp lý đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.- Đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.Các cơ quan, đơn vị trong Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 có trách nhiệm thế nào?Theo Mục III Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 quy định như sau:* Trách nhiệm của các Phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra hàng không:- Triển khai thực hiện đúng nội dung quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục (qua Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6/2023) và hằng năm (trước ngày 25/11/2023) để tổng hợp báo cáo Bộ GTVT theo quy định.* Trách nhiệm của các Cảng vụ hàng không:- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.- Lựa chọn, cụ thể hóa các hình thức hỗ trợ phù hợp cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Tổng hợp, báo cáo Cục (qua Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 5/6/2023) và hằng năm (trước ngày 20/11/2023).* Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế:- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam.- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao.- Tổng hợp, báo cáo Cục trưởng để báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của Cục năm 2023 theo quy định, báo cáo định kỳ 6 tháng trước (15/6/2023) và báo cáo năm trước (30/11/2023).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam nhằm mục đích gì?Theo tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 có quy định thì:I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đíchViệc ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 nhằm mục đích:+ Đảm bảo tính chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.+ Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng; tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật; hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.+ Tăng cường nhận thức, ý thức về công tác về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý an toàn hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.Theo đó, ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam phải đảm bảo 03 mục đích sau đây:- Đảm bảo tính chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng; tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật; hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.- Tăng cường nhận thức, ý thức về công tác về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý an toàn hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam (Hình từ Internet)Một số yêu cầu trong Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam?Tại tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 quy định:- Đảm bảo đúng nội dung, hình thức theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật; đồng thời bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng.- Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp.- Thông tin pháp lý đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.- Đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.Các cơ quan, đơn vị trong Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 có trách nhiệm thế nào?Theo Mục III Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 104/QĐ-CHK năm 2023 quy định như sau:* Trách nhiệm của các Phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra hàng không:- Triển khai thực hiện đúng nội dung quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục (qua Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6/2023) và hằng năm (trước ngày 25/11/2023) để tổng hợp báo cáo Bộ GTVT theo quy định.* Trách nhiệm của các Cảng vụ hàng không:- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.- Lựa chọn, cụ thể hóa các hình thức hỗ trợ phù hợp cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.- Tổng hợp, báo cáo Cục (qua Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 5/6/2023) và hằng năm (trước ngày 20/11/2023).* Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế:- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2023 của Cục Hàng không Việt Nam.- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao.- Tổng hợp, báo cáo Cục trưởng để báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của Cục năm 2023 theo quy định, báo cáo định kỳ 6 tháng trước (15/6/2023) và báo cáo năm trước (30/11/2023).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được đăng ký khai sinh cho con có tên nước ngoài?
|
Trường hợp vợ hoặc chồng là người nước ngoài bên còn lại là người Việt Nam. Khi sinh con ra có được đăng ký khai sinh cho con có tên nước ngoài không?
|
Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được đăng ký khai sinh cho con có tên nước ngoài?
Tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có quy định:
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Luật không có quy định không được đặt tên cho con có tên nước ngoài. Vậy nên có thê lựa chọn tên cho con có tên nước ngoài. Luật chỉ quy định không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao?
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể:
- Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
+ Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
- Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được đăng ký khai sinh cho con có tên nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được đăng ký khai sinh cho con có tên nước ngoài?\nTại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có quy định:\nNội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:\n1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.\n2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Luật không có quy định không được đặt tên cho con có tên nước ngoài. Vậy nên có thê lựa chọn tên cho con có tên nước ngoài. Luật chỉ quy định không đặt tên quá dài, khó sử dụng.\nĐăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao?\nĐăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể:\n- Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:\n+ Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.\n+ Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.\n- Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xem điện thoại thông minh là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng không?
|
Điện thoại thông minh có được xem là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng không? Hàng hóa là điện thoại thông minh bị tịch thu có được xử lý bán trực tiếp không qua đấu giá không? Ai có thẩm quyền bán trực tiếp không qua đấu giá hàng hóa dễ bị hư hỏng bị tịch thu?
Xin chào ban biên tập, vừa rồi tôi đi máy bay có một trường hợp có người vận chuyện thuê 10 cái điện thoại hãng X bị tịch thu và đưa vào mục hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì có đúng không? Đối với những điện thoại thông minh này có thể xử lý bán trực tiếp không qua đấu giá không? Xin được giải đáp.
|
1. Điện thoại thông minh có được xem là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:
Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm:
1. Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;
2. Hàng hóa dễ cháy, nổ (xăng, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy, nổ khác);
3. Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;
4. Thực phẩm đã qua chế biến và các loại hàng hóa khác mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;
5. Hàng hóa có tính chất thời vụ (hàng tiêu dùng theo mùa, phục vụ lễ, tết), hàng điện tử cao cấp (các loại máy tính bảng, điện thoại thông minh) và các loại hàng hoá, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu sẽ bị hư hỏng, không bán được hoặc hết thời hạn sử dụng.
Như vậy, hàng điện tử cao cấp bao gồm các loại máy tính bảng, điện thoại thông minh được xem là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng theo quy định trên.
2. Hàng hóa là điện thoại thông minh bị tịch thu có được xử lý bán trực tiếp không qua đấu giá không?
Theo Điều 3 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định hình thức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:
1. Tiêu hủy đối với hàng hoá, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.
2. Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, có thể thấy điện thoại thông minh là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng sẽ được xử lý bán trực tiếp không thông qua đấu giá nếu không bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.
3. Ai có thẩm quyền bán trực tiếp không qua đấu giá hàng hóa dễ bị hư hỏng bị tịch thu?
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định tổ chức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:
1. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo hình thức bán trực tiếp:
a) Người ra quyết định tạm giữ tang vật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người ra quyết định tạm giữ) quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ mời cơ quan chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm;
c) Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng do người ra quyết định tạm giữ tang vật xác định căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chất lượng của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng; trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người ra quyết định tạm giữ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) để xác định giá bán của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
d) Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan;
đ) Đối với hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như hàng hóa dễ cháy, nổ, các loại thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người ra quyết định tạm giữ tang vật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xem điện thoại thông minh là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Điện thoại thông minh có được xem là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng không?\nCăn cứ Điều 2 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:\n\nHàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm:\n1. Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;\n2. Hàng hóa dễ cháy, nổ (xăng, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy, nổ khác);\n3. Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;\n4. Thực phẩm đã qua chế biến và các loại hàng hóa khác mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;\n5. Hàng hóa có tính chất thời vụ (hàng tiêu dùng theo mùa, phục vụ lễ, tết), hàng điện tử cao cấp (các loại máy tính bảng, điện thoại thông minh) và các loại hàng hoá, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu sẽ bị hư hỏng, không bán được hoặc hết thời hạn sử dụng.\n\nNhư vậy, hàng điện tử cao cấp bao gồm các loại máy tính bảng, điện thoại thông minh được xem là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng theo quy định trên. \n2. Hàng hóa là điện thoại thông minh bị tịch thu có được xử lý bán trực tiếp không qua đấu giá không?\nTheo Điều 3 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định hình thức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:\n\n1. Tiêu hủy đối với hàng hoá, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.\n2. Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nNhư vậy, có thể thấy điện thoại thông minh là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng sẽ được xử lý bán trực tiếp không thông qua đấu giá nếu không bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.\n3. Ai có thẩm quyền bán trực tiếp không qua đấu giá hàng hóa dễ bị hư hỏng bị tịch thu?\nTại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định tổ chức xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng như sau:\n\n1. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo hình thức bán trực tiếp:\na) Người ra quyết định tạm giữ tang vật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người ra quyết định tạm giữ) quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;\nb) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ mời cơ quan chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm;\nc) Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng do người ra quyết định tạm giữ tang vật xác định căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chất lượng của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng; trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người ra quyết định tạm giữ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) để xác định giá bán của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;\nd) Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan;\nđ) Đối với hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như hàng hóa dễ cháy, nổ, các loại thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n\nNhư vậy, người ra quyết định tạm giữ tang vật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn?
|
Cho tôi hỏi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không và làm như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn.
|
Cha me chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?Căn cứ theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hônQuyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.Đồng thời căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh khai tử như sau:Quyền được khai sinh, khai tử1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.2. Cá nhân chết phải được khai tử.3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.Theo đó, dù cha mẹ không đăng ký kết hôn với nhau thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con cái cũng vẫn giống như khi cha mẹ có đăng ký kết hôn với nhau.Đồng thời, cha mẹ có đăng ký kết hôn với nhau hay không không phải là nguyên nhân ảnh hưởng đến quyền được khai sinh của con cái và vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con như bình thường.Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn? (Hình từ Internet)Thủ tục làm giấy khai sinh khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?Việc làm giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn cũng giống như thủ tục làm giấy khai sinh bình thường. Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thủ tục đăng ký khai sinh1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.Theo đó, việc đăng ký khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo thứ tự các bước như sau:- Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch;- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân;- Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch;- Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Căn cứ theo Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Việc đăng ký khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo thứ tự các bước như sau:- Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịchTrường hợp cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch trừ nội dung về số định danh cá nhân;- Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch;- Bước 4: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Làm giấy khai sinh đối với trẻ chưa xác định được cha mẹ thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh đối với trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định.- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện theo quy định pháp luật; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cha me chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?Căn cứ theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hônQuyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.Đồng thời căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh khai tử như sau:Quyền được khai sinh, khai tử1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.2. Cá nhân chết phải được khai tử.3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.Theo đó, dù cha mẹ không đăng ký kết hôn với nhau thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con cái cũng vẫn giống như khi cha mẹ có đăng ký kết hôn với nhau.Đồng thời, cha mẹ có đăng ký kết hôn với nhau hay không không phải là nguyên nhân ảnh hưởng đến quyền được khai sinh của con cái và vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con như bình thường.Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn? (Hình từ Internet)Thủ tục làm giấy khai sinh khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?Việc làm giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn cũng giống như thủ tục làm giấy khai sinh bình thường. Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thủ tục đăng ký khai sinh1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.Theo đó, việc đăng ký khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo thứ tự các bước như sau:- Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch;- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân;- Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch;- Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Căn cứ theo Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Việc đăng ký khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo thứ tự các bước như sau:- Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịchTrường hợp cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch trừ nội dung về số định danh cá nhân;- Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch;- Bước 4: Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.Làm giấy khai sinh đối với trẻ chưa xác định được cha mẹ thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh đối với trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định.- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện theo quy định pháp luật; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được thành lập thế nào?
|
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được thành lập thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, nhưng những nội dung quy định này tôi chưa hiểu rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được thành lập thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Văn Dũng (dung***@gmail.com)
|
Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 3 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật phá sản.
…
3. Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải ban hành quyết định thành lập Tổ thẩm phán gồm 03 Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.
4. Việc thay đổi Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Tổ thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong quá trình giải quyết mà Thẩm phán không tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ của mình vì lý do sức khỏe, nghỉ hưu, chuyển công tác, chưa được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác hoặc thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;
b) Việc quyết định thay đổi Thẩm phán phải được xem xét, quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị và phải được gửi cho người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-CA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được thành lập thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản được quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 3 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:\n1. Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật phá sản.\n…\n3. Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải ban hành quyết định thành lập Tổ thẩm phán gồm 03 Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.\n4. Việc thay đổi Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Tổ thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện như sau:\na) Trong quá trình giải quyết mà Thẩm phán không tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ của mình vì lý do sức khỏe, nghỉ hưu, chuyển công tác, chưa được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác hoặc thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;\nb) Việc quyết định thay đổi Thẩm phán phải được xem xét, quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị và phải được gửi cho người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-CA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty nào đăng ký đăng ký lưu hành thuốc Ratida 400mg/250ml tại Việt Nam?
|
Cho tôi hỏi thuốc Ratida 400mg/250ml đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam chưa? Nếu đã được cấp phép thì do công ty nào đăng ký lưu hành tại Việt Nam? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 61 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
112
Ratida 400mg/250ml
Moxifloxacin (dưới dạng Moxifloxacin HCl) 400mg/250 ml
Dung dịch truyền tĩnh mạch
24 tháng
NSX
Hộp 1 chai 250 ml
VN-22380-19
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Thương mại Nam Đồng (Đ/c: Số 2, ngõ 164/117 phố Vương Thừa Vũ, P. Khương Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam)
- Nhà sản xuất: KRKA, D.D.,. Novo Mesto (Đ/c: Smarjeska Cesta 6, SI-8501 Novo Mesto. - Slovenia)
=> Như vậy, thuốc Ratida 400mg/250ml đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019 cho công ty TNHH Thương mại Nam Đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty nào đăng ký đăng ký lưu hành thuốc Ratida 400mg/250ml tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 61 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n112\n\n\nRatida 400mg/250ml\n\n\nMoxifloxacin (dưới dạng Moxifloxacin HCl) 400mg/250 ml\n\n\nDung dịch truyền tĩnh mạch\n\n\n24 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 1 chai 250 ml\n\n\nVN-22380-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Thương mại Nam Đồng (Đ/c: Số 2, ngõ 164/117 phố Vương Thừa Vũ, P. Khương Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: KRKA, D.D.,. Novo Mesto (Đ/c: Smarjeska Cesta 6, SI-8501 Novo Mesto. - Slovenia)\n=> Như vậy, thuốc Ratida 400mg/250ml đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019 cho công ty TNHH Thương mại Nam Đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gồm những gì?
|
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động bán hàng đa cấp. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có quy định mới đối về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (có hiệu lực từ ngày 02/05/2018), theo đó, bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;
c) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (có hiệu lực từ ngày 02/05/2018), theo đó, bao gồm:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;\nc) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử?
|
Trường hợp nào thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn An (email: an***gmail.com). Công ty tôi vừa mới bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. Tôi rất thắc mắc có những trường hợp thu hồi nào theo luật định? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Trường hợp thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 62 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Theo đó, thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong những trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
b) Vi phạm quy trình và tiêu chí đánh giá đã được Bộ Công Thương thẩm định;
c) Lợi dụng hoạt động đánh giá, chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính;
d) Không triển khai dịch vụ sau 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày được cấp phép.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 62 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong những trường hợp sau:\na) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;\nb) Vi phạm quy trình và tiêu chí đánh giá đã được Bộ Công Thương thẩm định;\nc) Lợi dụng hoạt động đánh giá, chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính;\nd) Không triển khai dịch vụ sau 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày được cấp phép.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do UBND xã bán
|
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do UBND xã bán? Năm 1997 bố tôi có mua đất do UBND xã bán. bố đã trúng mua đấu giá với số tiền là 3.500.000. bố tối đã thanh toán 1.500 000 và làm hợp đồng chuyển nhượng cho một người bạn là ông B. Ông B đóng nốt 2.500.000 cho xã và xã đã giao cho ông B quyết định tạm giao đất đứng tên bố tôi. Nay ông B đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thì phòng tài nguyên nói đây là hợp đồng mua bán nên phải tính thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác như bình thường từ bố tôi. Xin làm ơn cho tôi hỏi: Việc tính thuế như vậy đúng hay sai? Vì bố tôi mới đóng 1 lần phí, bố tôi chưa có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất. Quyết định tạm giao đất của xã là giao cho ông B. Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo quy định trên, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã.
Như vậy, việc UBND xã bán đất cho bố bạn và cấp giấy tạm giao đất cho ông B sau khi bố bạn và ông B thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không đúng thẩm quyền.
Theo quy định pháp luật đất đai, trong trường hợp này, bố bạn cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 23 Luật đất đai 2013. Sau đó, bố bạn sẽ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B.
Vì vậy, việc phòng tài nguyên môi trường yêu cầu tính các loại thuế phải nộp theo quy định từ bố bạn là có căn cứ pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do UBND xã bán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định:\n“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất\n...\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\nTheo quy định trên, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã.\nNhư vậy, việc UBND xã bán đất cho bố bạn và cấp giấy tạm giao đất cho ông B sau khi bố bạn và ông B thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không đúng thẩm quyền.\nTheo quy định pháp luật đất đai, trong trường hợp này, bố bạn cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 23 Luật đất đai 2013. Sau đó, bố bạn sẽ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B.\nVì vậy, việc phòng tài nguyên môi trường yêu cầu tính các loại thuế phải nộp theo quy định từ bố bạn là có căn cứ pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chứng khoán phải có bao nhiêu nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
|
Tôi và bạn tôi có chứng chỉ hành nghề chứng khoán (môi giới chứng khoán), dự định vào đầu năm 2021 khi đủ kinh nghiệm sẽ thành lập công ty chứng khoán. Cho hỏi với việc tôi và bạn tôi đã có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán thì đã đủ điều kiện về nhân sự để thành lập công ty chứng khoán chưa? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định điều kiện về nhân sự của công ty chứng khoán như sau:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
- Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty chứng khoán phải có tối thiểu là 03 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, 01 Giám đốc đáp ứng các tiêu chuẩn trên và 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Theo đó, với việc bên bạn chỉ có 2 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ không đáp ứng điều kiện về nhân sự của công ty chứng khoán.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán phải có bao nhiêu nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định điều kiện về nhân sự của công ty chứng khoán như sau:\nCó Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\n- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;\n- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;\n- Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;\n- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\n- Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty chứng khoán phải có tối thiểu là 03 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, 01 Giám đốc đáp ứng các tiêu chuẩn trên và 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Theo đó, với việc bên bạn chỉ có 2 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ không đáp ứng điều kiện về nhân sự của công ty chứng khoán.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án đầu tư công
|
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án đầu tư công được quy định như thế nào? Căn cứ văn bản Luật mới nhất!
|
Điều 92 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án đầu tư công:
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án đầu tư công",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 92 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án đầu tư công:\n1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.\n2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.\n3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.