title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ?
|
Anh chị biên tập viên có thể hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ? Câu hỏi của anh Khải Hoàng (Kiêng Giang)
|
Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....3. Hồ sơ hải quanHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng......Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài Chính tại Công văn 13870/BTC-TCHQ năm 2023 về việc sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất như sau:Thực hiện quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, Bộ Tài chính hướng dẫn nộp chứng từ thay hóa đơn bán hàng đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan bán hàng hóa vào nội địa như sau:1. Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, người khai hải quan chưa phát hành được hóa đơn bán hàng do chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thì nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn bán hàng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.2. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn bán hàng trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.Theo đó khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ thì sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn như sau:- Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa người khai hải quan chưa phát hành được hóa đơn bán hàng do chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua thì nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn bán hàng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.- Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn bán hàng trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ? (Hình từ Internet)Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn và chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.....2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quana) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Như vậy, hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn và chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa gồm có:- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Trách nhiệm của người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm những gì?Căn cứ quy định điểm b khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....5. Thủ tục hải quan....b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan......Như vậy, trách nhiệm của người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm có:- Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;- Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;- Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;- Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....3. Hồ sơ hải quanHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng......Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài Chính tại Công văn 13870/BTC-TCHQ năm 2023 về việc sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất như sau:Thực hiện quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, Bộ Tài chính hướng dẫn nộp chứng từ thay hóa đơn bán hàng đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan bán hàng hóa vào nội địa như sau:1. Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, người khai hải quan chưa phát hành được hóa đơn bán hàng do chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thì nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn bán hàng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.2. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn bán hàng trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.Theo đó khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ thì sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn như sau:- Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa người khai hải quan chưa phát hành được hóa đơn bán hàng do chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua thì nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn bán hàng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.- Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn bán hàng trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.Hướng dẫn sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu tại chỗ? (Hình từ Internet)Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn và chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.....2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quana) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Như vậy, hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn và chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa gồm có:- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Trách nhiệm của người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm những gì?Căn cứ quy định điểm b khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ....5. Thủ tục hải quan....b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan......Như vậy, trách nhiệm của người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm có:- Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;- Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;- Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;- Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị có nội dung bí mật nhà nước thuộc về ai?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị có nội dung bí mật nhà nước thuộc về ai?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị có nội dung bí mật nhà nước như sau:
a) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị có nội dung bí mật nhà nước thuộc về ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị có nội dung bí mật nhà nước như sau:\na) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;\nb) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như thế nào?
|
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 10 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lý, được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và Công an cấp xã.
2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động:
a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;
b) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;
c) Nâng cấp hạ tầng mạng;
d) Tổ chức cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản lý, đăng ký cư trú;
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
e) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;
i) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 10 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:\n1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lý, được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và Công an cấp xã.\n2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động:\na) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;\nb) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;\nc) Nâng cấp hạ tầng mạng;\nd) Tổ chức cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản lý, đăng ký cư trú;\nd) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;\ne) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;\ng) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;\nh) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;\ni) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động lớn có bị ngưng hưởng lương hưu nếu đi làm thêm?
|
Tôi tên là An, ông của tôi năm nay đã 70 tuổi. Ông đang hưởng lương hưu nhưng vì ông còn rất khỏe nên ông muốn nhận làm bảo vệ tại một cửa hàng. Tôi muốn hỏi là nếu ông nhận việc làm thêm thì lương hưu ông có bị ngưng cấp không?
|
Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc người lao động đang hưởng lương hưu nếu đi làm thêm thì ngoài tiền lương hưu người lao động sẽ nhận thêm tiền lương lương làm thêm và các quyền lợi khác theo quy định pháp luật và hợp đồng lao động. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì ông bạn sẽ nhận cả lương hưu lẫn tiền lương làm thêm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động lớn có bị ngưng hưởng lương hưu nếu đi làm thêm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi như sau:\n- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.\n- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.\n- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.\n- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc người lao động đang hưởng lương hưu nếu đi làm thêm thì ngoài tiền lương hưu người lao động sẽ nhận thêm tiền lương lương làm thêm và các quyền lợi khác theo quy định pháp luật và hợp đồng lao động. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì ông bạn sẽ nhận cả lương hưu lẫn tiền lương làm thêm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền sự được xóa khi có hành vi hay khi chấp hành xong quyết định phạt?
|
Xin chào ban biên tập! Tôi có vướng măc cần giải đáp rất mong được sự giúp đỡ. Nội dung như sau: Vào ngày 21/3/2018 ông Nguyễn A bị CA xử phạt hành chính phạt tiền về hành vi đánh bạc và chứa bạc, ngày 10/4/2018 ông A mới chấp hành quyết định nộp tiền vào kho bạc. Ngày 22/3/2019, ông A tiếp tục bị CA bắt vì tham gia đánh bạc. Lần này số tiền ông A và những người cùng tham gia đánh bạc không đủ định lượng để xử lý hình sự. Vậy cho hỏi trong trường hợp này ông A có được tính là còn tiền sự về hành vi đánh bạc và chứa bạc hay không? Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính thì:
"1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
Theo như bạn trình bày thì ngày 21/2/2018 A có hành vi đánh bạc và chứa bạc, bị xử phạt vi phạm hành chính. Đến ngày 10/4/2018 ông A mới chấp hành quyết định nộp tiền vào kho bạc. Như vậy, đến ngày 10/4/2019 mà ông A không tái phạm thì được coi là chưa xử phạt vi phạm hành chính (xóa tiền sự).
Tuy nhiên ngày 22/3/2019 ông A bị bắt khi có hành vi đánh bạc, do đó trong trường hợp này ông A không được xóa tiền sự về tội đánh bạc.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 120 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì:
"Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
Như vậy, đối với hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà số tiền dưới 5 triệu đồng mà bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền sự được xóa khi có hành vi hay khi chấp hành xong quyết định phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính thì:\n\"1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\"\nTheo như bạn trình bày thì ngày 21/2/2018 A có hành vi đánh bạc và chứa bạc, bị xử phạt vi phạm hành chính. Đến ngày 10/4/2018 ông A mới chấp hành quyết định nộp tiền vào kho bạc. Như vậy, đến ngày 10/4/2019 mà ông A không tái phạm thì được coi là chưa xử phạt vi phạm hành chính (xóa tiền sự).\nTuy nhiên ngày 22/3/2019 ông A bị bắt khi có hành vi đánh bạc, do đó trong trường hợp này ông A không được xóa tiền sự về tội đánh bạc.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Điều 120 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì:\n\"Điều 321. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”\nNhư vậy, đối với hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà số tiền dưới 5 triệu đồng mà bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố có thể trả nợ thay cho con đã đi tù không?
|
Con trai tôi vay Vietcombank 30 triệu, bây giờ con trai bị bắt đang bị tạm giam, giờ tôi muốn trả tiền vay ngân hàng thì thực hiện như thế nào?
|
Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Chuyển giao nghĩa vụ:
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Về nguyên tắc, đối với quan hệ vay mượn thì bên vay sẽ có trách nhiệm trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng vay. Trong trường hợp này nếu bác muốn trả tiền cho con trai thì có thể thực hiện được nếu phía ngân hàng đồng ý. Do đó, trường hợp bác mang theo các giấy tờ có liên quan như hợp đồng vay của con bác, sổ hộ khẩu, CMND đến ngân hàng để được hướng dẫn thực hiện việc trả nợ thay cho con.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố có thể trả nợ thay cho con đã đi tù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Chuyển giao nghĩa vụ:\n1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.\n2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.\nVề nguyên tắc, đối với quan hệ vay mượn thì bên vay sẽ có trách nhiệm trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng vay. Trong trường hợp này nếu bác muốn trả tiền cho con trai thì có thể thực hiện được nếu phía ngân hàng đồng ý. Do đó, trường hợp bác mang theo các giấy tờ có liên quan như hợp đồng vay của con bác, sổ hộ khẩu, CMND đến ngân hàng để được hướng dẫn thực hiện việc trả nợ thay cho con.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì?
|
Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì?Tại Điều 164 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước khi pháp nhân thương mại phải đình chỉ hoạt động vĩnh viễn như sau:Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án;b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án;đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản án, quyết định của Tòa án....Như vậy, khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành:- Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương;- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;- Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì? (Hình từ Internet)Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì khi nào kết thúc việc thi hành án?Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp như sau:Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp1. Việc cấp và gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 166 Luật Thi hành án hình sự.a) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chấp hành án;b) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, khi có căn cứ xác định pháp nhân thương mại không còn khả năng khôi phục hoạt động trở lại thì cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết thúc việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại;c) Đối với biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, biện pháp tư pháp buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong biện pháp tư pháp....Như vậy, khi pháp nhân thương mại đang chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn khi có căn cứ xác định không còn khả năng khôi phục hoạt động trở lại, cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết thúc việc thi hành án.Pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn không?Tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.Như vậy, pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn khi:- Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra - Được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì?Tại Điều 164 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước khi pháp nhân thương mại phải đình chỉ hoạt động vĩnh viễn như sau:Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án;b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án;đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản án, quyết định của Tòa án....Như vậy, khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành:- Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương;- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;- Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;Khi pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục gì? (Hình từ Internet)Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì khi nào kết thúc việc thi hành án?Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp như sau:Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp1. Việc cấp và gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 166 Luật Thi hành án hình sự.a) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chấp hành án;b) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, khi có căn cứ xác định pháp nhân thương mại không còn khả năng khôi phục hoạt động trở lại thì cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết thúc việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại;c) Đối với biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, biện pháp tư pháp buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong biện pháp tư pháp....Như vậy, khi pháp nhân thương mại đang chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn khi có căn cứ xác định không còn khả năng khôi phục hoạt động trở lại, cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết thúc việc thi hành án.Pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn không?Tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.Như vậy, pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn khi:- Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra - Được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp được hiểu ra sao?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp được hiểu ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Tại Khoản 1 Điều 59 Luật Điện lực 2004 có quy định về khái niệm sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp như sau:
Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.
Bên cạnh đó, việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cần phải lưu ý các vấn đề sau đây:
- Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.
Trên đây là nội dung giải đáp về cách hiểu đối với việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp được hiểu ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 59 Luật Điện lực 2004 có quy định về khái niệm sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp như sau:\nSử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.\nBên cạnh đó, việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cần phải lưu ý các vấn đề sau đây:\n- Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n- Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.\nTrên đây là nội dung giải đáp về cách hiểu đối với việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em trong thời gian cách ly y tế sẽ được nhận thêm 1 triệu đồng do dịch Covid-19
|
Xin hỏi, trường hợp gần nhà tôi có hai mẹ con và người mẹ là F0 cùng với đó là con nhỏ F1(đang được đưa đi cách ly). Trường hợp đứa bé này ngoài hỗ trợ tiền ăn 80 ngàn thì có thêm hỗ trợ gì không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ đối với trẻ em do dịch Covid-19 như sau:
3. Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:
a) Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
b) Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
Như vậy, đối với trẻ em đang cách ly y tế thì ngoài việc hỗ trợ 80.000 đồng thì hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em trong thời gian cách ly y tế sẽ được nhận thêm 1 triệu đồng do dịch Covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ đối với trẻ em do dịch Covid-19 như sau:\n3. Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:\na) Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.\nb) Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.\nNhư vậy, đối với trẻ em đang cách ly y tế thì ngoài việc hỗ trợ 80.000 đồng thì hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?
|
Mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài mới? Phiếu xuất đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới? Xin được cung cấp.
|
Mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài mới?
Căn cứ Phụ lục số 01 Ban hành kèm theo Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách như sau:
PHỤ LỤC SỐ 01
HÓA ĐƠN ĐỔI TIỀN CHO KHÁCH(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2022/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
MST: Liên ...
Ngày ... tháng ... năm ... Ký hiệu:
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
Tên khách hàng: Đơn vị tính:
Mệnh giá đồng tiền quy ước
Số lượng
Thành tiền
Nguyên tệ
Quy đổi
Tổng cộng
Tổng số tiền đã thanh toán (bằng chữ): ……………………………………………………
Kế toán
(Ký và ghi rõhọ tên)
Thu ngân
(Ký và ghi rõhọ tên)
Kiểm soát
(Ký và ghi rõhọ tên)
Khách hàng
(Ký và ghi rõhọ tên)
Ghi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách đổi tiền;
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán;
- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi trên đồng tiền quy ước;
- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá chuyển đổi.
Phiếu xuất đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?
Theo Phụ lục số 02 Ban hành kèm theo Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định phiếu xuất đồng tiền quy ước như sau:
PHỤ LỤC SỐ 02
PHIẾU XUẤT ĐỒNG TIỀN QUY ƯỚC(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2022/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
MST: Liên:...
Ngày ... tháng ... năm ... Ký hiệu:
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
Tên máy: Đơn vị tính:
Mệnh giá đồng tiền quy ước
Số lượng
Thành tiền
Tổng cộng
Ghi chú
Giám đốc
(Ký và ghi rõhọ tên)
Kế toán
(Ký và ghi rõhọ tên)
Kho quỹ
(Ký và ghi rõhọ tên)
Phụ trách máy trò chơi
(Ký và ghi rõhọ tên)
Kiểm soát
(Ký và ghi rõhọ tên)
Ghi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất đồng tiền quy ước;
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên đồng tiền quy ước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài mới?\nCăn cứ Phụ lục số 01 Ban hành kèm theo Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định mẫu hóa đơn đổi tiền cho khách như sau:\nPHỤ LỤC SỐ 01\nHÓA ĐƠN ĐỔI TIỀN CHO KHÁCH(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2022/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)\nTên doanh nghiệp:\nMST: Liên ...\nNgày ... tháng ... năm ... Ký hiệu:\nĐiểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:\nTên khách hàng: Đơn vị tính:\n\n\n\n\n\nMệnh giá đồng tiền quy ước\n\n\nSố lượng\n\n\nThành tiền\n\n\n\n\nNguyên tệ\n\n\nQuy đổi\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nTổng số tiền đã thanh toán (bằng chữ): ……………………………………………………\n \n\n\n\n\nKế toán\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nThu ngân\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nKiểm soát\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nKhách hàng\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\n\n\nGhi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách đổi tiền;\n- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán;\n- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi trên đồng tiền quy ước;\n- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá chuyển đổi.\nPhiếu xuất đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định mới?\nTheo Phụ lục số 02 Ban hành kèm theo Thông tư 39/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định phiếu xuất đồng tiền quy ước như sau:\nPHỤ LỤC SỐ 02\nPHIẾU XUẤT ĐỒNG TIỀN QUY ƯỚC(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2022/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)\nTên doanh nghiệp:\nMST: Liên:...\nNgày ... tháng ... năm ... Ký hiệu:\nĐiểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:\nTên máy: Đơn vị tính:\n\n\n\n\n\nMệnh giá đồng tiền quy ước\n\n\nSố lượng\n\n\nThành tiền\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nGhi chú\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n \n \n\n\n\n\n\nGiám đốc\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nKế toán\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nKho quỹ\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nPhụ trách máy trò chơi\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\nKiểm soát\n(Ký và ghi rõhọ tên)\n\n\n\n\n\n \nGhi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất đồng tiền quy ước;\n- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên đồng tiền quy ước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định như thế nào?
|
Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thương hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Long An. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể như sau: Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
(0978******)
|
Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
- Quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với chứng từ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch.
- Sở Giao dịch được sử dụng cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế trên chứng từ thanh toán quốc tế.
- Sở Giao dịch phải thực hiện chuyển đổi cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế sang cách viết chữ số theo quy định của Luật kế toán để đảm bảo tính chính xác khi ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Sở Giao dịch lập danh mục các loại chứng từ được chuyển đổi cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu tại đơn vị.
Trên đây là nội dung câu trả lời về cách viết chữ số trên chứng từ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách viết chữ số trên chứng từ kế toán được quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với chứng từ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch.\n- Sở Giao dịch được sử dụng cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế trên chứng từ thanh toán quốc tế.\n- Sở Giao dịch phải thực hiện chuyển đổi cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế sang cách viết chữ số theo quy định của Luật kế toán để đảm bảo tính chính xác khi ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.\n- Sở Giao dịch lập danh mục các loại chứng từ được chuyển đổi cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu tại đơn vị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về cách viết chữ số trên chứng từ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024?
|
Xin cho tôi hỏi: Khi nào các thí sinh tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2024 sẽ được phép đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học? Mong được giải đáp!
|
Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024?Ngày 15/3/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị tuyển sinh năm 2024 và công bố dự thảo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non năm 2024.Theo dự thảo, dự kiến từ ngày 10/7/2024 đến 17h00 ngày 25/7/2024, thí sinh sẽ được đăng ký nguyện vọng thi đại học và được phép điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng không giới hạn số lần.Hình thức đăng ký nguyện vọng và thời gian xác nhận nhập học dự kiến như sau:- Hình thức đăng ký: Đăng ký trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia;+ Đăng ký theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất).- Thời gian nộp lệ phí: từ ngày 28/7/2024 đến 17h00 ngày 03/8/2024.- Xác nhận nhập học thông qua xét tuyển thẳng: từ ngày 05/7/2024 đến 17h00 ngày 05/8/2024.- Hạn cuối xác nhận nhập học đợt 1: 17h00 ngày 08/8/2024.Lưu ý, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa công bố chính thức lịch đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học 2024, thông tin nêu trên nằm trong dự thảo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non năm 2024 đang được lấy ý kiến.Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024? (Hình từ Internet)Sinh viên học đại học công lập thuộc đối tượng nào thì không phải đóng học phí?Căn cứ Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về sinh viên không phải đóng học phí khi học tại trường đại học công lập như sau:Đối tượng không phải đóng học phí1. Học sinh tiểu học trường công lập.2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Như vậy, sinh viên học các ngành chuyên môn đặc thù nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thì không phải đóng học phí theo quy định.Mục tiêu của giáo dục đại học là gì?Căn cứ Điều 5 Luật Giáo dục đại học 2012 quy định về mục tiêu của giáo dục đại học như sau:Mục tiêu của giáo dục đại học1. Mục tiêu chung:a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:...b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;...Như vậy, giáo dục đại học hiện nay có mục tiêu chung nhằm để đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, tạo ra tri thức, sản phẩm mới để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.Bên cạnh đó, giáo dục đại học cũng mang mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo.Ngoài ra, giáo dục đại học còn đào tạo sinh viên có sức khỏe, có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc và có ý thức phục vụ nhân dân.Đối với đào tạo trình độ đại học thì mục tiêu đào tạo nhằm để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024?Ngày 15/3/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị tuyển sinh năm 2024 và công bố dự thảo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non năm 2024.Theo dự thảo, dự kiến từ ngày 10/7/2024 đến 17h00 ngày 25/7/2024, thí sinh sẽ được đăng ký nguyện vọng thi đại học và được phép điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng không giới hạn số lần.Hình thức đăng ký nguyện vọng và thời gian xác nhận nhập học dự kiến như sau:- Hình thức đăng ký: Đăng ký trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia;+ Đăng ký theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất).- Thời gian nộp lệ phí: từ ngày 28/7/2024 đến 17h00 ngày 03/8/2024.- Xác nhận nhập học thông qua xét tuyển thẳng: từ ngày 05/7/2024 đến 17h00 ngày 05/8/2024.- Hạn cuối xác nhận nhập học đợt 1: 17h00 ngày 08/8/2024.Lưu ý, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa công bố chính thức lịch đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học 2024, thông tin nêu trên nằm trong dự thảo Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non năm 2024 đang được lấy ý kiến.Tuyển sinh đại học 2024: Công bố thời gian dự kiến bắt đầu đăng ký nguyện vọng năm 2024? (Hình từ Internet)Sinh viên học đại học công lập thuộc đối tượng nào thì không phải đóng học phí?Căn cứ Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về sinh viên không phải đóng học phí khi học tại trường đại học công lập như sau:Đối tượng không phải đóng học phí1. Học sinh tiểu học trường công lập.2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Như vậy, sinh viên học các ngành chuyên môn đặc thù nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thì không phải đóng học phí theo quy định.Mục tiêu của giáo dục đại học là gì?Căn cứ Điều 5 Luật Giáo dục đại học 2012 quy định về mục tiêu của giáo dục đại học như sau:Mục tiêu của giáo dục đại học1. Mục tiêu chung:a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:...b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;...Như vậy, giáo dục đại học hiện nay có mục tiêu chung nhằm để đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, tạo ra tri thức, sản phẩm mới để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.Bên cạnh đó, giáo dục đại học cũng mang mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo.Ngoài ra, giáo dục đại học còn đào tạo sinh viên có sức khỏe, có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc và có ý thức phục vụ nhân dân.Đối với đào tạo trình độ đại học thì mục tiêu đào tạo nhằm để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
What are general objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030 in Vietnam?
|
In Vietnam, what are general objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030? What are specific objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030 in Vietnam? Looking forward to your consultancy. Thank you!
|
In Vietnam, what are general objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030?
Pursuant to Subsection 1, Section II, Article 1 of Decision 569/QD-TTg in 2022 stipulating general objectives as follows:
By 2030, the science, technology and innovation will be firmly developed; become motivation for growth; make a decisive contribution to the development Vietnam into a developing country with modern industry and high middle-income. The science, technology and innovation will contribute to the comprehensive development of culture, society and people, assurance about the national defense - security, environmental protection, sustainable development and improvement of Vietnam's international position and prestige. The potential and level of science, technology and innovation will reach advanced levels in many key sectors; be one of the top countries with high middle-income. The level and capacity for technology and innovation of enterprises will reach over average rate in the world. Some sectors of science and technology will reach international level.
What are specific objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030 in Vietnam?
Pursuant to Subsection 2, Section II, Article 1 of Decision 569/QD-TTg in 2022 stipulating general objectives as follows:
a) Improve the contribution of science, technology and innovation to economic growth via scientific research and technological development activities of research institutes and universities, technological innovation; improve capacity for management and organization in enterprises. The contribution of total factor productivity (TFP) to economic growth is above 50%.
b) Science, technology and innovation play an important role in the development of crucial industries, especially the processing and manufacturing industry; contribute to the restructuring of the economy towards modernity and the development of Vietnam into a country with modern industry by 2030; actively, effectively participate and take advantage of trade and opportunities of the Fourth Industrial Revolution. By 2030, the proportion of the value of high-tech industrial products in the processing and manufacturing industries will reach at least 45%.
c) Science, technology and innovation significantly contribute to formulation and development of cultural, social and human values; provide scientific evidence for the formulation of the guidelines and policies on the national development; maintain the human development index (HDI) that is above 0.7
d) The Global Innovation Index (GII) has been continuously improved. Vietnam has become one of the top 40 countries in the world.
dd) By 2025, the investment in science and technology is expected to be 1.2% - 1.5% of GDP, in which the total national expenditure on scientific research and technological development is expected to be 0.8% - 1% of GDP and the society's contribution to scientific research and technological development is expected to be 60% - 65%. By 2030, the investment in science and technology is expected to be 1.5% - 2% of GDP, in which the total national expenditure on scientific research and technological development is expected to be 1% - 1.2% of GDP and the contribution of society for scientific research and technological development is expected to be 65% - 70%.
e) By 2025, the number of human resources for scientific research and technological development (full-time conversion) will reach 10 people per ten thousand people and 12 people per ten thousand people (2030). In particular, focus on the development of human resources in the enterprises.
g) The science and technology organization system has been restructured in association with priority given to development of nation, industry and sector toward autonomy, linkage, and approach to international standards. By 2025, there are 25 - 30 science and technology organizations that have been ranked in the region and world. By 2030, there are 40 - 50 science and technology organizations that have been ranked in the region and world.
h) By 2030, the number of enterprises meeting the criteria for science and technology enterprises and the number of innovative start-up companies will double in 2020; the rate of enterprises with innovative activities is expected to be 40% of the total number of enterprises.
i) The number of international publications will increase by an average of 10% per year. The number of patent applications and granted protection titles will increase by an average of 16% - 18%/year. The number of applications for protection of plant varieties will increase by an average of 12% - 14%/year, 10% - 12% of these applications will be filed abroad. The rate of patents that are commercially exploited will reach 8% - 10% of the number of patents granted protection titles. Develop national quality infrastructure (NQI) to meet the requirements for international integration in terms of standards, measurement and quality. Vietnam will belong to the group of 50 leading countries in the world.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "What are general objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030 in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, what are general objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030?\nPursuant to Subsection 1, Section II, Article 1 of Decision 569/QD-TTg in 2022 stipulating general objectives as follows:\nBy 2030, the science, technology and innovation will be firmly developed; become motivation for growth; make a decisive contribution to the development Vietnam into a developing country with modern industry and high middle-income. The science, technology and innovation will contribute to the comprehensive development of culture, society and people, assurance about the national defense - security, environmental protection, sustainable development and improvement of Vietnam's international position and prestige. The potential and level of science, technology and innovation will reach advanced levels in many key sectors; be one of the top countries with high middle-income. The level and capacity for technology and innovation of enterprises will reach over average rate in the world. Some sectors of science and technology will reach international level.\nWhat are specific objectives for the Strategy of Science, Technology and Innovation Development by 2030 in Vietnam?\nPursuant to Subsection 2, Section II, Article 1 of Decision 569/QD-TTg in 2022 stipulating general objectives as follows:\na) Improve the contribution of science, technology and innovation to economic growth via scientific research and technological development activities of research institutes and universities, technological innovation; improve capacity for management and organization in enterprises. The contribution of total factor productivity (TFP) to economic growth is above 50%.\nb) Science, technology and innovation play an important role in the development of crucial industries, especially the processing and manufacturing industry; contribute to the restructuring of the economy towards modernity and the development of Vietnam into a country with modern industry by 2030; actively, effectively participate and take advantage of trade and opportunities of the Fourth Industrial Revolution. By 2030, the proportion of the value of high-tech industrial products in the processing and manufacturing industries will reach at least 45%.\nc) Science, technology and innovation significantly contribute to formulation and development of cultural, social and human values; provide scientific evidence for the formulation of the guidelines and policies on the national development; maintain the human development index (HDI) that is above 0.7\nd) The Global Innovation Index (GII) has been continuously improved. Vietnam has become one of the top 40 countries in the world.\ndd) By 2025, the investment in science and technology is expected to be 1.2% - 1.5% of GDP, in which the total national expenditure on scientific research and technological development is expected to be 0.8% - 1% of GDP and the society's contribution to scientific research and technological development is expected to be 60% - 65%. By 2030, the investment in science and technology is expected to be 1.5% - 2% of GDP, in which the total national expenditure on scientific research and technological development is expected to be 1% - 1.2% of GDP and the contribution of society for scientific research and technological development is expected to be 65% - 70%.\ne) By 2025, the number of human resources for scientific research and technological development (full-time conversion) will reach 10 people per ten thousand people and 12 people per ten thousand people (2030). In particular, focus on the development of human resources in the enterprises.\ng) The science and technology organization system has been restructured in association with priority given to development of nation, industry and sector toward autonomy, linkage, and approach to international standards. By 2025, there are 25 - 30 science and technology organizations that have been ranked in the region and world. By 2030, there are 40 - 50 science and technology organizations that have been ranked in the region and world.\nh) By 2030, the number of enterprises meeting the criteria for science and technology enterprises and the number of innovative start-up companies will double in 2020; the rate of enterprises with innovative activities is expected to be 40% of the total number of enterprises.\ni) The number of international publications will increase by an average of 10% per year. The number of patent applications and granted protection titles will increase by an average of 16% - 18%/year. The number of applications for protection of plant varieties will increase by an average of 12% - 14%/year, 10% - 12% of these applications will be filed abroad. The rate of patents that are commercially exploited will reach 8% - 10% of the number of patents granted protection titles. Develop national quality infrastructure (NQI) to meet the requirements for international integration in terms of standards, measurement and quality. Vietnam will belong to the group of 50 leading countries in the world.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên đại lý hải quan có bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan không?
|
Nhân viên đại lý hải quan có bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan không? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
|
Tại Khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014, có quy định:
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ hải quan.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên đại lý hải quan có bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014, có quy định:\nNhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;\n- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;\n- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ hải quan.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?
|
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào? Quy trình tiếp nhận, phân loại người nghiện ma túy như thế nào?
|
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Căn cứ vào nhu cầu cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 18 Phụ lục II Nghị định này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực cho đơn vị sự nghiệp công lập được lựa chọn để đặt hàng, giao nhiệm vụ và niêm yết công khai danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.
Quy trình tiếp nhận, phân loại người nghiện ma túy
Căn cứ Điều 22 Nghị định trên quy định về tiếp nhận, phân loại người nghiện ma túy như sau:
1. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận người cai nghiện theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện.
2. Thu thập thông tin cá nhân của người nghiện ma túy để tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện, gồm: độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, loại ma túy sử dụng, mức độ sử dụng, trình độ học vấn, nghề nghiệp và các vấn đề khác về bản thân, gia đình người nghiện ma túy theo Mẫu số 19 Phụ lục II Nghị định này.
3. Thông tin về phương pháp cai nghiện, chương trình cai nghiện; tư vấn, giải đáp các thắc mắc cho người nghiện ma túy.
4. Phân loại đối tượng và tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện ma túy theo Mẫu số 20 Phụ lục II Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?\nCăn cứ Điều 21 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đơn vị sự nghiệp công lập như sau:\n1. Căn cứ vào nhu cầu cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 18 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Đơn vị sự nghiệp công lập được đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực cho đơn vị sự nghiệp công lập được lựa chọn để đặt hàng, giao nhiệm vụ và niêm yết công khai danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.\nQuy trình tiếp nhận, phân loại người nghiện ma túy\nCăn cứ Điều 22 Nghị định trên quy định về tiếp nhận, phân loại người nghiện ma túy như sau:\n1. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận người cai nghiện theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện.\n2. Thu thập thông tin cá nhân của người nghiện ma túy để tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện, gồm: độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, loại ma túy sử dụng, mức độ sử dụng, trình độ học vấn, nghề nghiệp và các vấn đề khác về bản thân, gia đình người nghiện ma túy theo Mẫu số 19 Phụ lục II Nghị định này.\n3. Thông tin về phương pháp cai nghiện, chương trình cai nghiện; tư vấn, giải đáp các thắc mắc cho người nghiện ma túy.\n4. Phân loại đối tượng và tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện ma túy theo Mẫu số 20 Phụ lục II Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?
|
Biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước? Biểu mẫu báo cáo tình hình tiền lương, thù lao đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?
|
1. Biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?
Tại Phụ lục ban hanh kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH có quy định biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước như sau:
Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước…………………………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM……………(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Số TT
Tên công ty
Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh
Lao động (người)
Mức tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động (tr.đ/ tháng)
Mức tiền lương bình quân (tr.đ/tháng)
Quỹ tiền lương (tr.đ)
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tr.đ)
Tổng doanh thu (tr.đ)
Lợi nhuận (tr.đ)
Tổng chi chưa có lương (tr.đ)
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
TH năm trước
KH năm …
Năm trước
KH năm …
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
KH năm trước
TH năm trước
KH năm …
Theo KH
Thực tế sử dụng BQ
Kế hoạch
Thực hiện
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
1
Công ty A
2
Công ty A
Tổng cộng
Ghi chú: Mức tiền lương bình quân thực hiện được tính theo số lao động thực tế sử dụng bình quân.
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
……, ngày…….tháng…….năm….....Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu)
2. Biểu mẫu báo cáo tình hình tiền lương, thù lao đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?
Theo Phụ lục ban hanh kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH biểu mẫu báo cáo tình hình tiền lương, thù lao đối với công ty có cổ phần của Nhà nước như sau:
Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ……….
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ NĂM ……..(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Số TT
Tên công ty
Người quản lý chuyên trách
Người quản lý không chuyên trách
Số lượng (người)
Quỹ tiền lương (tr.đồng)
Quỹ tiền thưởng (tr.đồng)
Tiền lương bình quân của người quản lý chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước (Tr.đồng/tháng)
Số lượng (người)
Quỹ thù lao (tr.đồng)
Quỹ tiền thưởng (tr.đồng)
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
Kế hoạch năm trước
Thực hiện năm trước
Kế hoạch năm...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
1
Công ty A
2
Công ty B
Tổng cộng
Người lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
……, ngày…….tháng…….năm….....Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?\nTại Phụ lục ban hanh kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH có quy định biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương của người lao động đối với công ty có cổ phần của Nhà nước như sau:\nTên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước…………………………\nBÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM……………(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên công ty\n\n\nChỉ tiêu sản xuất, kinh doanh\n\n\nLao động (người)\n\n\nMức tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động (tr.đ/ tháng)\n\n\nMức tiền lương bình quân (tr.đ/tháng)\n\n\nQuỹ tiền lương (tr.đ)\n\n\nQuỹ khen thưởng, phúc lợi (tr.đ)\n\n\n \n\n\n\n\nTổng doanh thu (tr.đ)\n\n\nLợi nhuận (tr.đ)\n\n\nTổng chi chưa có lương (tr.đ)\n\n\n \n\n\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nNăm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\nKH năm trước\n\n\nTH năm trước\n\n\nKH năm …\n\n\n\n\nTheo KH\n\n\nThực tế sử dụng BQ\n\n\nKế hoạch\n\n\nThực hiện\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n7\n\n\n8\n\n\n9\n\n\n10\n\n\n11\n\n\n12\n\n\n13\n\n\n14\n\n\n15\n\n\n16\n\n\n17\n\n\n18\n\n\n19\n\n\n20\n\n\n21\n\n\n22\n\n\n23\n\n\n24\n\n\n25\n\n\n26\n\n\n\n\n1\n\n\nCông ty A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCông ty A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n \n\n\n\nGhi chú: Mức tiền lương bình quân thực hiện được tính theo số lao động thực tế sử dụng bình quân.\n \n\n\n\n\nNgười lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)\n\n\n……, ngày…….tháng…….năm….....Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n2. Biểu mẫu báo cáo tình hình tiền lương, thù lao đối với công ty có cổ phần của Nhà nước?\nTheo Phụ lục ban hanh kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH biểu mẫu báo cáo tình hình tiền lương, thù lao đối với công ty có cổ phần của Nhà nước như sau:\nTên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ……….\nBÁO CÁO TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ NĂM ……..(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên công ty\n\n\nNgười quản lý chuyên trách\n\n\nNgười quản lý không chuyên trách\n\n\n\n\nSố lượng (người)\n\n\nQuỹ tiền lương (tr.đồng)\n\n\nQuỹ tiền thưởng (tr.đồng)\n\n\nTiền lương bình quân của người quản lý chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước (Tr.đồng/tháng)\n\n\nSố lượng (người)\n\n\nQuỹ thù lao (tr.đồng)\n\n\nQuỹ tiền thưởng (tr.đồng)\n\n\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\nKế hoạch năm trước\n\n\nThực hiện năm trước\n\n\nKế hoạch năm...\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n7\n\n\n8\n\n\n9\n\n\n10\n\n\n11\n\n\n12\n\n\n13\n\n\n14\n\n\n15\n\n\n16\n\n\n17\n\n\n18\n\n\n19\n\n\n20\n\n\n21\n\n\n22\n\n\n\n\n1\n\n\nCông ty A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCông ty B\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNgười lập biểu(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)\n\n\n……, ngày…….tháng…….năm….....Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kê khai nộp thuế trong chuyển nhượng bất động sản
|
Về thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân trong chuyển nhượng bất động sản, tôi còn có những vấn đề chưa rõ xin luật sư tư vấn: Trường hợp bất động sản bị phát mại thì cá nhân có tài sản bị phát mại có phải nộp thuế thu nhận không? Nếu dùng bất động sản để thanh toán cho các món nợ thì cá nhân có phải kê khai nộp thuế thu nhập không? Tài sản bị tịch thu, bán đấu giá thì cá nhân có phải nộp thuế thu nhập hay không?
|
Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản. Đối với từng trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng ngân hàng đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân. Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoăch thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán (hai trường hợp trên cá nhân vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân). Cá nhân đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập cá nhân khi ngân hàng phát mại tài sản là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân (được quy định tại điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân). + Trong trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải kê khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng (trường hợp cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân). Trường hợp bất động sản của cá nhân bị tịch thu, bán đấu giá nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, chỉ trong trường hợp bất động sản của cá nhân bị, bán đấu giá nộp vào công quỹ Nhà nước thì cá nhân mới không phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân còn các trường hợp khác thì cá nhân đều phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp được miễn).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kê khai nộp thuế trong chuyển nhượng bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản. Đối với từng trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng ngân hàng đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân. Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoăch thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán (hai trường hợp trên cá nhân vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân). Cá nhân đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập cá nhân khi ngân hàng phát mại tài sản là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân (được quy định tại điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân). + Trong trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải kê khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng (trường hợp cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân). Trường hợp bất động sản của cá nhân bị tịch thu, bán đấu giá nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, chỉ trong trường hợp bất động sản của cá nhân bị, bán đấu giá nộp vào công quỹ Nhà nước thì cá nhân mới không phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân còn các trường hợp khác thì cá nhân đều phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp được miễn).",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp được khấu hao tài sản vô hình trong thời gian bao lâu?
|
Theo tôi được biết quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình và được khấu hai tài sản. Anh chị cho tôi hỏi Doanh nghiệp được khấu hao tài sản vô hình trong thời gian bao lâu? Xin tư vấn giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì:
"2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả..."
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì việc xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định vô hình như sau:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Như vậy, doanh nghiệp tự xác định tời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được khấu hao tài sản vô hình trong thời gian bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì:\n\"2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...\"\nTheo quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì việc xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định vô hình như sau:\n1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.\n2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.\n3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).\nNhư vậy, doanh nghiệp tự xác định tời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi, theo điều lệ Đảng thì việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Mục 16.2 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:
16.2. (Khoản 2, Điều 13): Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
16.2.1. Khi cần bổ sung cấp uỷ viên thiếu, tập thể cấp uỷ thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên về số lượng, nhân sự cụ thể để cấp uỷ cấp trên ra quyết định. Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, cấp uỷ cấp trên có thể ra quyết định bổ sung số cấp uỷ viên thiếu.
16.2.2. Việc bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, nói chung thực hiện theo quy trình: Chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ; ban chấp hành đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.
16.2.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp có thể chỉ định đích danh đảng viên là cấp uỷ viên cấp trên vào chức danh bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới.
16.2.4. Khi cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia cấp uỷ và giữ các chức vụ uỷ viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp uỷ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
16.2.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên: Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới. So với số lượng cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định, số lượng cấp uỷ viên chỉ định tăng thêm không được quá 10% đối với cấp huyện và tương đương trở lên, không quá 20% đối với cấp cơ sở. Các trường hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 16.2 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:\n16.2. (Khoản 2, Điều 13): Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.\n16.2.1. Khi cần bổ sung cấp uỷ viên thiếu, tập thể cấp uỷ thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên về số lượng, nhân sự cụ thể để cấp uỷ cấp trên ra quyết định. Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, cấp uỷ cấp trên có thể ra quyết định bổ sung số cấp uỷ viên thiếu.\n16.2.2. Việc bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, nói chung thực hiện theo quy trình: Chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ; ban chấp hành đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.\n16.2.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp có thể chỉ định đích danh đảng viên là cấp uỷ viên cấp trên vào chức danh bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới.\n16.2.4. Khi cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia cấp uỷ và giữ các chức vụ uỷ viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp uỷ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.\n16.2.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên: Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới. So với số lượng cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định, số lượng cấp uỷ viên chỉ định tăng thêm không được quá 10% đối với cấp huyện và tương đương trở lên, không quá 20% đối với cấp cơ sở. Các trường hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung về việc chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
|
Nội dung về việc chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi? Nội dung về trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
|
Nội dung về việc chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
Căn cứ Điều 53 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 53. Chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 Luật Đầu tư.
Nội dung về trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
Căn cứ Điều 64 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 64. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.
2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.
3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.
6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.
7. Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung về việc chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung về việc chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi\nCăn cứ Điều 53 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:\nĐiều 53. Chấp thuận chủ trương đầu tư\n1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư.\n2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 Luật Đầu tư.\nNội dung về trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi\nCăn cứ Điều 64 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:\nĐiều 64. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi\n1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.\n2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.\n3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.\n4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.\n5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.\n6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.\n7. Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
|
Rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Tùng, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về lưu ký chứng khoán, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 31 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Rút chứng khoán theo yêu cầu:
+ Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa;
+ Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
+ VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
+ Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
+ Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận/sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán.
- Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên liên quan sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại VSD.
- VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục rút chứng khoán tại VSD.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 31 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Rút chứng khoán theo yêu cầu:\n+ Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa;\n+ Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;\n+ VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;\n+ Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;\n+ Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận/sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán.\n- Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên liên quan sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại VSD.\n- VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục rút chứng khoán tại VSD.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc rút chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí sửa đổi Giấy đăng ký theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp Giấy đăng ký sửa đổi.
Trên đây là tư vấn về thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \na) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký.\nb) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí sửa đổi Giấy đăng ký theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp Giấy đăng ký sửa đổi.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như thế nào?
|
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Hằng sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long, tôi và nhà hàng xóm đang xảy ra tranh chấp bất động sản liền kề, tôi có ý định đi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình do đó tôi có tìm hiểu trước về thủ tục tố tụng, tuy nhiên tôi vẫn chưa hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như sau:
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định như sau:\n1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.\nKhi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:\na) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;\nb) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;\nc) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;\nd) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.\n4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
|
Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Khánh Hòa. Tôi có một số thắc mắc liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bưu chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính là bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\nMức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về việc phòng ngừa tham nhũng và có thắc mắc nên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời. Tôi xin cảm ơn!
|
Theo quy định của pháp luật thì: Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định còn minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
Tại Điều 22 Luật phòng, chống tham nhũng 2005 có quy định về việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở như sau:
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.
- Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.
- Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối tượng ưu tiên khác phải được công khai.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật thì: Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định còn minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.\nTại Điều 22 Luật phòng, chống tham nhũng 2005 có quy định về việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở như sau:\n- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.\n- Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.\n- Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối tượng ưu tiên khác phải được công khai.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được giữ CCCD của người lao động khi ký hợp đồng lao động hay không?
|
Dạ cho em hỏi, tuần trước em có ký hợp đồng lao động với công ty, thì phía công ty có yêu cầu em phải nộp CCCD bản gốc để họ giữ và nói sẽ trả lại sau 2 tuần khi làm việc. Vậy việc công ty giữ CCCD bản gốc của em có đúng quy định pháp luật hay không?
|
Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
=> Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật thì công ty không được phép giữ CCCD bản gốc (giấy tờ tùy thân) của bạn, việc làm này của công ty đã vi phạm quy định pháp luật về lao động. Nên bạn có quyền yêu cầu phía công ty trả lại CCCD bản gốc cho mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được giữ CCCD của người lao động khi ký hợp đồng lao động hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:\n1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.\n2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.\n3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.\n=> Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật thì công ty không được phép giữ CCCD bản gốc (giấy tờ tùy thân) của bạn, việc làm này của công ty đã vi phạm quy định pháp luật về lao động. Nên bạn có quyền yêu cầu phía công ty trả lại CCCD bản gốc cho mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
|
Cơ quan có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu về hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Qua một số tài liệu, tôi được biết, đối với những vụ án đã được giải quyết, bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực thi hành trên thực tế vẫn có thể bị xem xét lại theo thủ tục tái thẩm nếu phát hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ án. Vậy, pháp luật hiện hành có quy định cụ thể nghĩa vụ xác minh tình tiết mới của vụ án để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thuộc về cơ quan hay cá nhân nào hay không? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được hồi âm từ Quý Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!
Đoàn Thị Điểm (0908****)
|
Trong tố tụng hình sự, tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Về bản chất, tái thẩm không được coi là một cấp xét xử mà là một thủ tục tố tụng đặc biệt theo đó bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật được xem xét lại trên cơ sở có kháng nghị của người có thẩm quyền khi phát hiện có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định của Tòa án trước đó.
Cơ quan có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Khoản 2 Điều 399 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.
Như vậy, theo quy định trên đây thì về nguyên tắc, Viện kiểm sát là cơ quan có trách nhiệm phải tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Tuy nhiên, trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra cũng có thể tiến hành xác minh tình tiết mới theo yêu cầu của Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về cơ quan có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tố tụng hình sự, tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.\nVề bản chất, tái thẩm không được coi là một cấp xét xử mà là một thủ tục tố tụng đặc biệt theo đó bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật được xem xét lại trên cơ sở có kháng nghị của người có thẩm quyền khi phát hiện có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định của Tòa án trước đó.\nCơ quan có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Khoản 2 Điều 399 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nViện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.\nNhư vậy, theo quy định trên đây thì về nguyên tắc, Viện kiểm sát là cơ quan có trách nhiệm phải tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Tuy nhiên, trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra cũng có thể tiến hành xác minh tình tiết mới theo yêu cầu của Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về cơ quan có nghĩa vụ xác minh những tình tiết mới của vụ án hình sự để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật
|
Bạn Phước Quân, có mail là phuocquan***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật được quy định ra sao?
|
Ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quyết định 201/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình về việc kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người được phân công giải quyết đơn phải dự thảo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trình người có thẩm quyền ký theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm được ban hành theo mẫu của ngành Kiểm sát. Việc gửi Quyết định kháng nghị thực hiện theo quy định tại Điều 380 và Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 336 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 264 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính; đồng thời, gửi cho Đơn vị tiếp nhận để quản lý, theo dõi
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quyết định 201/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình về việc kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người được phân công giải quyết đơn phải dự thảo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trình người có thẩm quyền ký theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.\nQuyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm được ban hành theo mẫu của ngành Kiểm sát. Việc gửi Quyết định kháng nghị thực hiện theo quy định tại Điều 380 và Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 336 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 264 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính; đồng thời, gửi cho Đơn vị tiếp nhận để quản lý, theo dõi\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?
|
Cho hỏi theo quy định mới thì hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm những gì? Cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
- Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
- Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
- Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;
- Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;
- Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:\n- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;\n- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;\n- Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy;\n- Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;\n- Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;\n- Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;\n- Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.\nCác văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu được quy định như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Quốc Thái - Tiền Giang
|
Với quy định hiện hành của pháp luật thì: Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.
Theo đó, tại Điều 66 Luật Dược 2016 có quy định về việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu như sau:
- Việc nuôi trồng, thu hái dược liệu tuân thủ thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu.
- Việc khai thác, chế biến dược liệu tự nhiên phải bảo đảm đúng chủng loại, quy cách, quy trình, thời điểm, phương pháp chế biến và cách bảo quản của từng dược liệu.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình áp dụng Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và ban hành các nguyên tắc, tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Với quy định hiện hành của pháp luật thì: Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.\nTheo đó, tại Điều 66 Luật Dược 2016 có quy định về việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu như sau:\n- Việc nuôi trồng, thu hái dược liệu tuân thủ thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu.\n- Việc khai thác, chế biến dược liệu tự nhiên phải bảo đảm đúng chủng loại, quy cách, quy trình, thời điểm, phương pháp chế biến và cách bảo quản của từng dược liệu.\n- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình áp dụng Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và ban hành các nguyên tắc, tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Tài, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tai***@gmail.com)
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
- Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
- Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)\n- Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;\n- Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi hội Nhà văn Việt Nam có tư cách pháp nhân hay không?
|
Xin được hỏi: Liên quan đến quy định hiện hành về Hội Nhà văn Việt Nam, thì đối với chi hội có tư cách pháp nhân hay không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định như sau:
Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương. Mỗi tỉnh, thành phố, cơ quan có từ 03 (ba) hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội.
Như vậy, đối với Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi hội Nhà văn Việt Nam có tư cách pháp nhân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định như sau:\nChi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương. Mỗi tỉnh, thành phố, cơ quan có từ 03 (ba) hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội. \nNhư vậy, đối với Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
|
Điều khiển xe ô tô xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Trên là thắc mắc của bạn Ngọc Minh có mail là ngocminhnguyen***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận phản hồi.
|
Tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\n=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên đơn thì có được lấy lời khai của bị đơn hay không?
|
Trong vụ án dân sự, để thu thập thêm chứng cứ thì liệu nguyên đơn có được lấy lời khai của bị đơn hay không?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
Như vậy, lời khai của đương sự hay trong trường hợp này lời khai của bị đơn thuộc thẩm quyền của Tòa án. Do đó, nguyên đơn có thể lấy xác nhận nhưng không được lấy lời khai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên đơn thì có được lấy lời khai của bị đơn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:\nTrong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:\nLấy lời khai của đương sự, người làm chứng;\nNhư vậy, lời khai của đương sự hay trong trường hợp này lời khai của bị đơn thuộc thẩm quyền của Tòa án. Do đó, nguyên đơn có thể lấy xác nhận nhưng không được lấy lời khai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính
|
Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Võ Đức Giang hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình, là sĩ quan đang làm việc tại đội điều tra về trật tự xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo mội dung này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
(0978******)
|
Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính được quy định tại Tiểu Mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành như sau:
4.1. Trong trường hợp cấp bách để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hậu quả, tác hại của tội phạm về ma tuý có thể xảy ra, cán bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan Công an chuyên trách (sau đây gọi là cán bộ cơ quan Công an chuyên trách) có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi. Yêu cầu tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi được lập thành hai bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; một bản do cơ quan Công an chuyên trách giữ, một bản giao cho doanh nghiệp giữ.
4.2. Khi doanh nghiệp thấy nghi vấn hoặc phát hiện trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì phải tạm thời ngừng việc lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó và báo ngay cho cơ quan Công an chuyên trách hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
4.3. Trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi, những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này phải ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi. Quá thời hạn trên mà không có quyết định của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp được tiếp tục lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính được quy định tại Tiểu Mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành như sau:\n4.1. Trong trường hợp cấp bách để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hậu quả, tác hại của tội phạm về ma tuý có thể xảy ra, cán bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan Công an chuyên trách (sau đây gọi là cán bộ cơ quan Công an chuyên trách) có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi. Yêu cầu tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi được lập thành hai bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; một bản do cơ quan Công an chuyên trách giữ, một bản giao cho doanh nghiệp giữ.\n4.2. Khi doanh nghiệp thấy nghi vấn hoặc phát hiện trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì phải tạm thời ngừng việc lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó và báo ngay cho cơ quan Công an chuyên trách hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.\n4.3. Trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi, những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này phải ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi. Quá thời hạn trên mà không có quyết định của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp được tiếp tục lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra gửi qua mạng bưu chính theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Cần Giờ, TP.HCM. Tôi được biết, hiện nay, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đang ngày càng được chú trọng trong tố tụng hình sự nói riêng, lĩnh vực tố tụng nói chung. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng đồng thời yêu cầu phải có sự giám sát chặt chẽ của Viện kiểm sát. Vậy trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát đối với các hoạt động này, Viện kiểm sát được trao nhiệm vụ quyền hạn ra sao? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Vũ Thạch (thach***@gmail.com)
|
Theo quy định pháp luật hiện hành, trong tố tụng hình sự, Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 483 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó bao gồm:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo theo quy định tại Chương này;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát;
d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới;
đ) Ban hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát, Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành, trong tố tụng hình sự, Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.\nNhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 483 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó bao gồm:\na) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo theo quy định tại Chương này;\nb) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;\nc) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát;\nd) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới;\nđ) Ban hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.\nTrong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát, Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tiến hành như thế nào?
|
Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Ủy quyền xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân? Xác minh thực tế trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như thế nào?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Theo Điều 18 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, như sau:1. Việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt và yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.2. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; nếu không có bản chính thì phải ghi rõ trong biên bản giao nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã cung cấp. Trường hợp tài liệu cũ nát, không nguyên vẹn thì phải mô tả rõ tình trạng tài liệu trong biên bản giao nhận. Trường hợp tài liệu bằng chữ hoặc tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số thì phải được dịch ra chữ hoặc tiếng Việt.3. Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực và đánh giá về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo, chú trọng những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo4. Các thông tin, tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép. Trường hợp tài liệu, chứng cứ chưa có điều kiện để thu thập, xử lý ngay, Tổ xác minh tiến hành niêm phong tài liệu, chứng cứ và giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bảo quản tạm thời.Theo đó, việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt và yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.Việc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)Ủy quyền xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như thế nào? Căn cứ Điều 19 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc ủy quyền xác minh, theo đó: 1. Trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo hoặc một số nội dung tố cáo khác. Việc ủy quyền xác minh được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; văn bản ủy quyền phải nêu rõ nội dung xác minh, thời hạn kết thúc.2. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền xác minh phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo; thực hiện đầy đủ những việc được ủy quyền trong thời hạn nêu trong văn bản ủy quyền xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy quyền xác minh; trường hợp không thực hiện được việc ủy quyền xác minh thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan đã ủy quyền.Như vậy, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo hoặc một số nội dung tố cáo khác. Việc ủy quyền xác minh được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; văn bản ủy quyền phải nêu rõ nội dung xác minh, thời hạn kết thúc.Xác minh thực tế trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như thế nào? Tại Điều 20 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc xác minh thực tế trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như sau:1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Quá trình xác minh nếu xét thấy cần thiết, Tổ xác minh công khai sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi âm, ghi hình và các phương tiện kỹ thuật khác để hỗ trợ việc xác minh.2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tiến hành như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân? Theo Điều 18 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, như sau:1. Việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt và yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.2. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; nếu không có bản chính thì phải ghi rõ trong biên bản giao nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã cung cấp. Trường hợp tài liệu cũ nát, không nguyên vẹn thì phải mô tả rõ tình trạng tài liệu trong biên bản giao nhận. Trường hợp tài liệu bằng chữ hoặc tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số thì phải được dịch ra chữ hoặc tiếng Việt.3. Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực và đánh giá về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo, chú trọng những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo4. Các thông tin, tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép. Trường hợp tài liệu, chứng cứ chưa có điều kiện để thu thập, xử lý ngay, Tổ xác minh tiến hành niêm phong tài liệu, chứng cứ và giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bảo quản tạm thời.Theo đó, việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt và yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.Việc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo của Công an nhân dân được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)Ủy quyền xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như thế nào? Căn cứ Điều 19 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc ủy quyền xác minh, theo đó: 1. Trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo hoặc một số nội dung tố cáo khác. Việc ủy quyền xác minh được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; văn bản ủy quyền phải nêu rõ nội dung xác minh, thời hạn kết thúc.2. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền xác minh phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo; thực hiện đầy đủ những việc được ủy quyền trong thời hạn nêu trong văn bản ủy quyền xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy quyền xác minh; trường hợp không thực hiện được việc ủy quyền xác minh thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan đã ủy quyền.Như vậy, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo hoặc một số nội dung tố cáo khác. Việc ủy quyền xác minh được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; văn bản ủy quyền phải nêu rõ nội dung xác minh, thời hạn kết thúc.Xác minh thực tế trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như thế nào? Tại Điều 20 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc xác minh thực tế trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân như sau:1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Quá trình xác minh nếu xét thấy cần thiết, Tổ xác minh công khai sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi âm, ghi hình và các phương tiện kỹ thuật khác để hỗ trợ việc xác minh.2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định ra sao?
|
Chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Đặng Văn Hòa sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang làm việc trong lĩnh vực bất động sản nên có tìm hiểu một vài quy định để hỗ trợ cho công việc, đây được xem là một ngành đang được ưa chuộng và phổ biến hiện này. Tôi có vấn đề thắc mắc cần được Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể là trước khi Luật kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực thì dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2006, dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp lý về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
e) Tư vấn về các nội dung khác liên quan đến bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình cung cấp và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn về dịch vụ tư vấn bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật kinh doanh bất động sản 2006. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2006, dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.\n2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:\na) Tư vấn pháp lý về bất động sản;\nb) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;\nc) Tư vấn về tài chính bất động sản;\nd) Tư vấn về giá bất động sản;\nđ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;\ne) Tư vấn về các nội dung khác liên quan đến bất động sản.\n3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.\n4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình cung cấp và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về dịch vụ tư vấn bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật kinh doanh bất động sản 2006. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương
|
Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương gồm những địa chỉ nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Tôi được biết sắp tới sẽ có văn bản quy định về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương gồm những địa chỉ nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó:
Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương:
a) Thư viện công cộng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Thư viện chuyên ngành; thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học;
c) Thư viện của các trường đại học, cao đẳng; thư viện của các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện;
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành; tổ chức chính trị - xã hội; đoàn thể trung ương;
đ) Điểm Bưu điện - Văn hóa xã;
e) Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài; cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn về địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 07/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó: \nĐịa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương:\na) Thư viện công cộng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Thư viện chuyên ngành; thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học;\nc) Thư viện của các trường đại học, cao đẳng; thư viện của các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện;\nd) Cơ quan quản lý chuyên ngành; tổ chức chính trị - xã hội; đoàn thể trung ương;\nđ) Điểm Bưu điện - Văn hóa xã;\ne) Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài; cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 07/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội
|
Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội bao gồm những nội dung nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Thanh Quân, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan về việc thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các anh/ chị trong ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội bao gồm những nội dung nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
|
Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
a) Mục đích, yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ cưỡng chế, công tác bảo đảm an toàn cho việc cưỡng chế;
b) Tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng chế;
c) Nhiệm vụ cụ thể của người chỉ huy chung, người chỉ huy từng lực lượng; nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, chiến sỹ tham gia bảo vệ cưỡng chế;
d) Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị nghiệp vụ khác;
đ) Lực lượng, phương tiện dự phòng khi có tình huống phát sinh đối với những vụ việc cưỡng chế lớn được đánh giá có khả năng xảy ra nhiều diễn biến phức tạp
Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\na) Mục đích, yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ cưỡng chế, công tác bảo đảm an toàn cho việc cưỡng chế;\nb) Tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng chế;\nc) Nhiệm vụ cụ thể của người chỉ huy chung, người chỉ huy từng lực lượng; nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, chiến sỹ tham gia bảo vệ cưỡng chế;\nd) Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị nghiệp vụ khác;\nđ) Lực lượng, phương tiện dự phòng khi có tình huống phát sinh đối với những vụ việc cưỡng chế lớn được đánh giá có khả năng xảy ra nhiều diễn biến phức tạp\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng có được ưu tiên mua tài sản chung khi tài sản kê biên thi hành án không?
|
Kính chào Hỏi Đáp Pháp Luật (HĐPL), Trường hợp thắc mắc của tôi là: Người phải thi hành án (người vợ), người có tài sản chung (người chồng), Người được thi hành án (người kiện người vợ)- tạm gọi là bên A.
Tài sản thi hành án: Bất động sản đứng tên 2 vợ chồng. Theo như tôi đọc 1 trả lời của HĐPL, tôi hiểu rằng nếu người vợ và bên A thống nhất được việc bán bất động sản cho người chồng với giá khởi điểm thì người chồng được ưu tiên mua theo mức giá này.
Thắc mắc của tôi là: Trường hợp người vợ đồng ý theo giá bán khởi điểm nhưng bên A không đồng ý bán cho người chồng theo giá khởi điểm thì có phải người vợ và bên A phải thỏa thuận giá bán cho người chồng hay không?
Trường hợp người vợ và bên A vẫn không thống nhất được giá bán thì sẽ làm thế nào (chẳng hạn người vợ thì muốn bán giá thấp (bằng hoặc cao hơn giá khởi điếm một chút) để chồng mua lại, nhưng bên A thì muốn bán giá cao hơn để thu hồi nợ)? Người chồng là người được ưu tiên nhất để mua lại tài sản này phải không? Bên A có được ưu tiên mua lại tài sản này không? Giữa bên A và người chồng, bên nào được ưu tiên hơn để mua? Tôi xin cảm ơn! Minh Phương!
|
Theo Khoản 31 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định: Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như vậy, nếu hết thời gian chấp hành viên đã thông báo mà vợ chồng bạn không thỏa thuận được phân chia thì Chấp hành viên sẽ yêu cầu tòa xác đình khối tài sản chung, nếu sau khi xác định phần quyền của mối người thì sẽ tiến hành cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Thứ nhất: Về quyền ưu tiên mua tài sản chung của chồng bạn.
Tại Khoản 31 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định quyền ưu tiên mua tài sản của đồng sở hữu đây là quyền của chồng bạn. Vậy nên, cho dù bên A không đồng ý bán cho chồng bạn thì chồng bạn vẫn được ưu tiên mua tài sản chung này.
Quyền ưu tiên mua được giới hạn về thời gian như sau:
=> Trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Nếu quá thời gian này mà chồng bạn không mua tài sản kê biên này sẽ mất quyền ưu tiên và tài sản sẽ được bán cho người khác.
Thứ 2: Về giá của tài sản chung bị kê biên.
Theo Điều 98 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định việc định giá tài sản do hai bên đương sự (bạn và bên A) thỏa thuận với nhau về giá của tài sản được thi hành.
Vậy nên, hai bên thỏa thuận được với nhau về giá của tài sản thì giá được xem là giá khởi điểm bán đấu giá và giá bán cho đồng sở hữu.
Nếu hai bên không thống nhất về giá tài sản thì hai bên có thể thỏa thuận về tổ chức định giá tài sản hoặc yêu cầu Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên để xác định giá cho tài sản bị kê biên này.
Thứ 3: Bên A có được mua tài sản này không?
Nếu hai bên thỏa thuận được về giá và đồng ý bán cho bên A thì bên A có thể mua tải này.
Còn nếu tài sản này được bán theo hình thức đấu giá thì bên A không có quyền mua tài sản chung này theo Khoản 4 Điều 38 Luật bán đấu giá tài sản 2016.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng có được ưu tiên mua tài sản chung khi tài sản kê biên thi hành án không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 31 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định: Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.\nHết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.\nHết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.\nNhư vậy, nếu hết thời gian chấp hành viên đã thông báo mà vợ chồng bạn không thỏa thuận được phân chia thì Chấp hành viên sẽ yêu cầu tòa xác đình khối tài sản chung, nếu sau khi xác định phần quyền của mối người thì sẽ tiến hành cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.\nThứ nhất: Về quyền ưu tiên mua tài sản chung của chồng bạn.\nTại Khoản 31 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định quyền ưu tiên mua tài sản của đồng sở hữu đây là quyền của chồng bạn. Vậy nên, cho dù bên A không đồng ý bán cho chồng bạn thì chồng bạn vẫn được ưu tiên mua tài sản chung này.\nQuyền ưu tiên mua được giới hạn về thời gian như sau:\n=> Trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.\nNếu quá thời gian này mà chồng bạn không mua tài sản kê biên này sẽ mất quyền ưu tiên và tài sản sẽ được bán cho người khác.\nThứ 2: Về giá của tài sản chung bị kê biên.\nTheo Điều 98 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định việc định giá tài sản do hai bên đương sự (bạn và bên A) thỏa thuận với nhau về giá của tài sản được thi hành.\nVậy nên, hai bên thỏa thuận được với nhau về giá của tài sản thì giá được xem là giá khởi điểm bán đấu giá và giá bán cho đồng sở hữu.\nNếu hai bên không thống nhất về giá tài sản thì hai bên có thể thỏa thuận về tổ chức định giá tài sản hoặc yêu cầu Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên để xác định giá cho tài sản bị kê biên này.\nThứ 3: Bên A có được mua tài sản này không?\nNếu hai bên thỏa thuận được về giá và đồng ý bán cho bên A thì bên A có thể mua tải này.\nCòn nếu tài sản này được bán theo hình thức đấu giá thì bên A không có quyền mua tài sản chung này theo Khoản 4 Điều 38 Luật bán đấu giá tài sản 2016.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018
|
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh là một cơ quan tố tụng cạnh tranh được quy định cụ thẻ trong Luật cạnh tranh 2004. Vừa qua, tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Cạnh tranh mới để thay thế Luật Cạnh tranh 2004. Do đó, không biết theo Luật Cạnh tranh mới thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh sẽ được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 60 Luật cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Số lượng thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong số các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
- Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 60 Luật cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:\n- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.\n- Số lượng thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong số các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.\n- Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con công an có được miễn phí đăng ký tạm trú không?
|
Em có bố làm công an xã, nay vào HCM để học đại học. Không biết đi đăng ký tạm trú có được miễn đóng tiền phí không ạ?
|
Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND về mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó:
Đối tượng miễn thu lệ phí
- Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.
- Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; Thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.
- Không có trường hợp giảm thu lệ phí.Như vậy, nếu không thộc một trong những trường hợp trên thì bạn không được miễn thu lệ phí. Mà phải đóng lệ phí như sau:
TT
Nội dung thu lệ phí
Mức thu tại
Quận
Huyện
1.
Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
10.000
5.000
2
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân.
15.000
8.000
3
Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với các trường hợp do cơ quan Công an làm sai phải sửa lại; điều chỉnh số CMND tỉnh sang số CMND thành phố và các trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà; xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú).
5.000
3.000
4.
Gia hạn tạm trú.
10.000
5.000
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con công an có được miễn phí đăng ký tạm trú không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND về mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó:\nĐối tượng miễn thu lệ phí\n- Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.\n- Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; Thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.\n- Không có trường hợp giảm thu lệ phí.Như vậy, nếu không thộc một trong những trường hợp trên thì bạn không được miễn thu lệ phí. Mà phải đóng lệ phí như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung thu lệ phí\n\n\nMức thu tại\n\n\n\n\nQuận\n\n\nHuyện\n\n\n\n\n1.\n\n\nĐăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.\n\n\n10.000\n\n\n5.000\n\n\n\n\n2\n\n\nCấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân.\n\n\n15.000\n\n\n8.000\n\n\n\n\n3\n\n\nĐiều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với các trường hợp do cơ quan Công an làm sai phải sửa lại; điều chỉnh số CMND tỉnh sang số CMND thành phố và các trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà; xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú).\n\n\n5.000\n\n\n3.000\n\n\n\n\n4.\n\n\nGia hạn tạm trú.\n\n\n10.000\n\n\n5.000\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong trường hợp nào thì Cảch sát giao thông có quyền đánh người?
|
Thưa Luật sư, nhiều bạn đọc của báo Nguoiduatin.vn thắc mắc rằng theo quy định của pháp luật trong trường hợp nào thì Cảch sát giao thông có quyền đánh người?
|
Luật sư Trần Anh Dũng thuộc Đoàn luật sư TP Hà Nội:
PV: Thưa Luật sư, nhiều bạn đọc của báo Nguoiduatin.vn thắc mắc rằng theo quy định của pháp luật trong trường hợp nào thì Cảch sát giao thông có quyền đánh người?
Trước hết phải khẳng định, hiện tại không có văn bản pháp luật nào cho phép Cảnh sát giao thông được đánh người tham gia giao thông, ngay cả khi người tham gia giao thông có vi phạm luật giao thông đường bộ. Trường hợp người vi phạm chống đối thì Cảnh sát giao thông có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính, chứ cũng không được phép đánh người vi phạm.
PV: Vậy theo Luật sư việc một số Cảnh sát giao thông đánh người vi phạm hoặc có hành vi như xô ngã, tát vào mặt người tham gia giao thông có vi phạm pháp luật không? Và phải xử lý ra sao?
Việc đánh người là hành vi dùng vũ lực xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng của người khác và đó là hành vi trái pháp luật. Tùy vào động cơ, mục đích, hậu quả của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Đối với một Cảnh sát giao thông thì ngoài việc phải tuân thủ, làm gương, chấp hành các quy định của pháp luật thì còn phải tuân thủ các quy định của ngành. Hành vi đánh người sẽ phần nào làm xấu đi hình ảnh của người cảnh sát nhân dân, do đó cơ quan, đơn vị chủ quản của chiến sĩ cảnh sát đó phải có hình thực kỷ luật thích đáng.
PV: Có bạn đọc cho rằng, trong trường hợp cần thiết thì Cảnh sát giao thông cũng có quyền đánh người, nếu không đánh thì nhiều người tham gia giao thông có những hành vi vi phạm rất nghiêm trọng thậm chí có tính chất côn đồ, gây nguy hiểm cho người khác. Có phải vậy không thưa Luật sư?
Theo tôi cần phải phân biệt giữa đánh người và việc khống chế, trấn áp hành vi vi pháp luật của Cảnh sát giao thông. Nếu hành vi chống đối của người vi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xét thấy cần thiết phải ngăn chặn bằng biện pháp dùng vũ lực thì Cảnh sát giao thông có thể tấn công đối tượng để không chế. Tuy nhiên, hành vi đánh người này cũng chỉ được coi là hợp pháp nếu thuộc trường hợp “phòng vệ chính đáng” hoặc “tình thế cấp thiết” đã được Bộ luật hình sự quy định.
PV: Vâng rất cảm ơn Luật sư và chúc Luật sư sức khỏe.
Điều 15. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
....
Điều 16. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
.....
Giang Quyết(thực hiện)
Theo : news.zing.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào thì Cảch sát giao thông có quyền đánh người?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật sư Trần Anh Dũng thuộc Đoàn luật sư TP Hà Nội:\nPV: Thưa Luật sư, nhiều bạn đọc của báo Nguoiduatin.vn thắc mắc rằng theo quy định của pháp luật trong trường hợp nào thì Cảch sát giao thông có quyền đánh người?\nTrước hết phải khẳng định, hiện tại không có văn bản pháp luật nào cho phép Cảnh sát giao thông được đánh người tham gia giao thông, ngay cả khi người tham gia giao thông có vi phạm luật giao thông đường bộ. Trường hợp người vi phạm chống đối thì Cảnh sát giao thông có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính, chứ cũng không được phép đánh người vi phạm.\nPV: Vậy theo Luật sư việc một số Cảnh sát giao thông đánh người vi phạm hoặc có hành vi như xô ngã, tát vào mặt người tham gia giao thông có vi phạm pháp luật không? Và phải xử lý ra sao?\nViệc đánh người là hành vi dùng vũ lực xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng của người khác và đó là hành vi trái pháp luật. Tùy vào động cơ, mục đích, hậu quả của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.\nĐối với một Cảnh sát giao thông thì ngoài việc phải tuân thủ, làm gương, chấp hành các quy định của pháp luật thì còn phải tuân thủ các quy định của ngành. Hành vi đánh người sẽ phần nào làm xấu đi hình ảnh của người cảnh sát nhân dân, do đó cơ quan, đơn vị chủ quản của chiến sĩ cảnh sát đó phải có hình thực kỷ luật thích đáng.\nPV: Có bạn đọc cho rằng, trong trường hợp cần thiết thì Cảnh sát giao thông cũng có quyền đánh người, nếu không đánh thì nhiều người tham gia giao thông có những hành vi vi phạm rất nghiêm trọng thậm chí có tính chất côn đồ, gây nguy hiểm cho người khác. Có phải vậy không thưa Luật sư?\nTheo tôi cần phải phân biệt giữa đánh người và việc khống chế, trấn áp hành vi vi pháp luật của Cảnh sát giao thông. Nếu hành vi chống đối của người vi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xét thấy cần thiết phải ngăn chặn bằng biện pháp dùng vũ lực thì Cảnh sát giao thông có thể tấn công đối tượng để không chế. Tuy nhiên, hành vi đánh người này cũng chỉ được coi là hợp pháp nếu thuộc trường hợp “phòng vệ chính đáng” hoặc “tình thế cấp thiết” đã được Bộ luật hình sự quy định.\nPV: Vâng rất cảm ơn Luật sư và chúc Luật sư sức khỏe.\nĐiều 15. Phòng vệ chính đáng\n1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.\nPhòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.\n....\nĐiều 16. Tình thế cấp thiết\n1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.\nHành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.\n.....\nGiang Quyết(thực hiện)\nTheo : news.zing.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Những vật, chất được phép nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện gì?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Những vật, chất được phép nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì những vật, chất được phép nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
- Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm không tác động có hại đến sức khỏecon người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản;
- Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã hội;
- Thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.
Trên đây là nội dung trả lời về những điều kiện phải đáp ứng để vật, chất được phép nhận chìm ở biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những vật, chất được phép nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì những vật, chất được phép nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\n- Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm không tác động có hại đến sức khỏecon người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản;\n- Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã hội;\n- Thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.\nTrên đây là nội dung trả lời về những điều kiện phải đáp ứng để vật, chất được phép nhận chìm ở biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế chấp sổ đỏ hai lần có vi phạm không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi về vấn đề thế chấp tài sản như sau: Tôi có nhận thế chấp của chị Lan đối với khoản vay 2 tỷ đồng. Tài sản thế chấp là sổ đỏ đứng tên chị Lan. Hai bên có lập giấy thế chấp. Gần đây, tôi nghe thông tin nhận được như sau: chị Lan lại vay tiền của chị Như và cũng thế chấp dựa trên sổ đỏ đó. Vậy, việc thế chấp hai lần trên cùng một tài sản như vậy thì có vi phạm pháp luật không? Tôi phát hiện được có được quyền khởi kiện không?
|
Căn cứ vào Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 về việc Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ quy định cụ thể như sau:
“1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.…”
Đối với trường hợp bạn gặp phải chúng tôi thấy: Chị Lan thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nêu trên cho chị Như một lần nữa mà không thông báo trước cho chị vì sau này chị mới biết được thông tin này.
Như vậy, việc thế chấp tài sản để đảm bảo hai nghĩa vụ nêu trên mà không thông báo cho bạn là trái quy định pháp luật.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 về Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:“Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.”
Như vậy, bạn có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình khi chị Lan vi phạm nghĩa vụ.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế chấp sổ đỏ hai lần có vi phạm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 về việc Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ quy định cụ thể như sau:\n“1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.…”\nĐối với trường hợp bạn gặp phải chúng tôi thấy: Chị Lan thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nêu trên cho chị Như một lần nữa mà không thông báo trước cho chị vì sau này chị mới biết được thông tin này.\nNhư vậy, việc thế chấp tài sản để đảm bảo hai nghĩa vụ nêu trên mà không thông báo cho bạn là trái quy định pháp luật.\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 về Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:“Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.\nVi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.”\nNhư vậy, bạn có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình khi chị Lan vi phạm nghĩa vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?
|
Cho hỏi: Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? Câu hỏi của chị Ý (Nghệ An)
|
Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự cụ thể như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Theo đó, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Việc xác định có tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự hay không sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án mà phụ thuộc ý chí tư cách tham gia đương sự.Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì không bắt buộc phải có yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? (Hình từ Internet)Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm có quyền kháng cáo không?Đầu tiên, theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:Người có quyền kháng cáoĐương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.Đồng thời, tại khoản 1, khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Theo quy định nêu trên thì người có quyền kháng cáo bản án xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm:- Đương sự;- Người đại diện hợp pháp của đương sự;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.Mà người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là một trong những đương sự trong vụ án dân sự.Mặt khác, pháp luật không quy định bắt buộc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự phải có mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì mới có quyền kháng cáo, mà ngay cả trường hợp người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự vắng mặt cũng được quyền kháng cáo.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện sau đây:- Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;- Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;- Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự cụ thể như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Theo đó, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Việc xác định có tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự hay không sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án mà phụ thuộc ý chí tư cách tham gia đương sự.Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì không bắt buộc phải có yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.Có cần yêu cầu độc lập thì mới được xem là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? (Hình từ Internet)Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm có quyền kháng cáo không?Đầu tiên, theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:Người có quyền kháng cáoĐương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.Đồng thời, tại khoản 1, khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Theo quy định nêu trên thì người có quyền kháng cáo bản án xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm:- Đương sự;- Người đại diện hợp pháp của đương sự;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.Mà người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là một trong những đương sự trong vụ án dân sự.Mặt khác, pháp luật không quy định bắt buộc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự phải có mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì mới có quyền kháng cáo, mà ngay cả trường hợp người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự vắng mặt cũng được quyền kháng cáo.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện sau đây:- Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;- Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;- Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi phá dỡ trái phép cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ
|
Chuyên viên cho mình hỏi, hiện nay theo nghị định 100 mới ban hành thì phá dỡ trái phép cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 5b Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi phá dỡ trái phép cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5b Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nPhá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nBuộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải tích hợp giấy phép lái xe hạng A1 và C hay không?
|
Tôi đang dự định đổi nghề sang làm tài xế xe tải, tôi đã thi sát hạch và có kết quả đậu bằng lái xe hạng C. Tôi thi đậu cách đây 30 ngày nhưng hiện nay vẫn chưa được cấp bằng, Bên trung tâm sát hạch trả lời do tôi không nộp bằng lái xe hạng A1 để tích hợp nên chưa cấp được. Cho tôi hỏi như thế có đúng không?
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe cụ thể như sau:
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
Theo quy định trên, nếu cá nhân có nhu cầu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe. Do đó, việc tích hợp bằng lái xe là không bắt buộc, vì vậy hành vi không cấp bằng lái xe hạng c cho bạn vì bạn chưa nộp bằng lái xe hạng A1 để tích hợp là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể đề nghị lên người đứng đầu Trung tâm sát hạch yêu cầu họ giải thích rõ lý do bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn khiếu nại.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật khiếu nại năm 2011 như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy, bạn có thể khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu của Trung tâm sát hạch nơi bạn dự thi sát hạch theo thủ tục trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải tích hợp giấy phép lái xe hạng A1 và C hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe cụ thể như sau:\n- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.\n- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\nTheo quy định trên, nếu cá nhân có nhu cầu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe. Do đó, việc tích hợp bằng lái xe là không bắt buộc, vì vậy hành vi không cấp bằng lái xe hạng c cho bạn vì bạn chưa nộp bằng lái xe hạng A1 để tích hợp là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể đề nghị lên người đứng đầu Trung tâm sát hạch yêu cầu họ giải thích rõ lý do bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn khiếu nại.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật khiếu nại năm 2011 như sau:\n- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nNhư vậy, bạn có thể khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu của Trung tâm sát hạch nơi bạn dự thi sát hạch theo thủ tục trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Tuấn Tú. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Tuấn Tú (tuantu*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Tiểu mục 5 Mục I Thông tư 02/2008/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/2005/NĐ-CP và Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ một số điều Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định cụ thể như sau:
5.1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được góp bằng tiền hoặc hiện vật.
a) Góp vốn bằng tiền:
- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân Việt Nam: vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;
- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân nước ngoài: vốn điều lệ có thể được góp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, số tiền góp vốn phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chuyển đổi.
b) Góp vốn bằng hiện vật: Hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (đối với đất đai) và là tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Số vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật không được vượt quá 5% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
5.2. Đối với tổ chức đã có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, vốn tự có của tổ chức này được xác định để tính vào vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Vốn tự có của tổ chức này bao gồm: vốn đã được cấp, vốn đã được tài trợ, vốn đã góp, đã quyên góp hoặc có tính chất như quyên góp, các quỹ ( quỹ dự trữ bổ sung vốn, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ) và lợi nhuận không chia, sau khi đã trừ đi các khoản lỗ, bao gồm cả các khoản lỗ luỹ kế. Ngân hàng Nhà nước xác định vốn tự có của tổ chức này căn cứ trên các tài liệu sau:
a) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh về việc nhận vốn, góp vốn và/hoặc các tài liệu tương đương khác;
b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập trong danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp trong khoảng thời gian sáu tháng trước khi nộp đơn và hồ sơ đề nghị được thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
c) Cam kết của người (những người) đứng đơn đề nghị cấp Giấy phép về số vốn tự có của tổ chức này tại thời điểm nộp đơn và cam kết về việc thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước về bất kỳ biến động nào làm ảnh hưởng đến giá trị của số vốn tự có này cho đến khi được cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
d) Ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về tình hình nguồn vốn của tổ chức này.
Trên đây là nội dung tư vấn về vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2008/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Tiểu mục 5 Mục I Thông tư 02/2008/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/2005/NĐ-CP và Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ một số điều Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định cụ thể như sau:\n5.1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được góp bằng tiền hoặc hiện vật.\na) Góp vốn bằng tiền:\n- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân Việt Nam: vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;\n- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân nước ngoài: vốn điều lệ có thể được góp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, số tiền góp vốn phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chuyển đổi.\nb) Góp vốn bằng hiện vật: Hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (đối với đất đai) và là tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Số vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật không được vượt quá 5% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.\n5.2. Đối với tổ chức đã có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, vốn tự có của tổ chức này được xác định để tính vào vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Vốn tự có của tổ chức này bao gồm: vốn đã được cấp, vốn đã được tài trợ, vốn đã góp, đã quyên góp hoặc có tính chất như quyên góp, các quỹ ( quỹ dự trữ bổ sung vốn, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ) và lợi nhuận không chia, sau khi đã trừ đi các khoản lỗ, bao gồm cả các khoản lỗ luỹ kế. Ngân hàng Nhà nước xác định vốn tự có của tổ chức này căn cứ trên các tài liệu sau:\na) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh về việc nhận vốn, góp vốn và/hoặc các tài liệu tương đương khác;\nb) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập trong danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp trong khoảng thời gian sáu tháng trước khi nộp đơn và hồ sơ đề nghị được thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\nc) Cam kết của người (những người) đứng đơn đề nghị cấp Giấy phép về số vốn tự có của tổ chức này tại thời điểm nộp đơn và cam kết về việc thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước về bất kỳ biến động nào làm ảnh hưởng đến giá trị của số vốn tự có này cho đến khi được cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\nd) Ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về tình hình nguồn vốn của tổ chức này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2008/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào? Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước?
|
Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào? Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước? Ủy ban Dân tộc trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
|
Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 66/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc như sau:- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Pháp chế.- Vụ Hợp tác quốc tế.- Vụ Tổng hợp.- Vụ Chính sách dân tộc.- Vụ Tuyên truyền.- Vụ Dân tộc thiểu số.- Vụ Công tác dân tộc địa phương.- Thanh tra.- Văn phòng.- Học viện Dân tộc.- Trung tâm Chuyển đổi số.- Báo Dân tộc và Phát triển.- Tạp chí Dân tộc.- Nhà khách Dân tộc.Vụ Công tác dân tộc địa phương có các bộ phận phụ trách địa bàn đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk, thành phố Cần Thơ.Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Ủy ban Dân tộc theo quy định.Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước?Theo Điều 24 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định như sau:Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại Nghị định này.2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.Theo đó, trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước:- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại Nghị định này.- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc.- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.Ủy ban Dân tộc trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc?Theo Điều 21 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về quản lý nhà nước về công tác dân tộc như sau:- Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc.- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số.- Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.- Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.- Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.- Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.- Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.- Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào? Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 66/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc như sau:- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Pháp chế.- Vụ Hợp tác quốc tế.- Vụ Tổng hợp.- Vụ Chính sách dân tộc.- Vụ Tuyên truyền.- Vụ Dân tộc thiểu số.- Vụ Công tác dân tộc địa phương.- Thanh tra.- Văn phòng.- Học viện Dân tộc.- Trung tâm Chuyển đổi số.- Báo Dân tộc và Phát triển.- Tạp chí Dân tộc.- Nhà khách Dân tộc.Vụ Công tác dân tộc địa phương có các bộ phận phụ trách địa bàn đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk, thành phố Cần Thơ.Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Ủy ban Dân tộc theo quy định.Cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước?Theo Điều 24 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định như sau:Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại Nghị định này.2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.Theo đó, trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong công tác dân tộc trên cả nước:- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại Nghị định này.- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc.- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.Ủy ban Dân tộc trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc?Theo Điều 21 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về quản lý nhà nước về công tác dân tộc như sau:- Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc.- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số.- Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.- Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.- Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.- Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.- Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.- Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
|
Tôi được biết trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. Vậy Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Cụ thể: Các điều kiện để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bao gồm các điều kiện nào?
|
Điều kiện để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể như sau:
- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;
- Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;
- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;
- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;
- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung
- Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể như sau:\n- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;\n- Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;\nĐối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;\nTrường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.\nTrường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.\nc) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;\nd) Cơ cấu khối công trình gồm:\n- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;\n- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;\n- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;\n- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;\n- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung\n- Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
|
Chào anh chị, em có trông thấy một nhóm các anh chị đang tụ tập đánh bài, em có nói rằng đánh bài có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng các anh chị không nghe và nói với em rằng đánh bạc tầm ấy tiền không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đâu. Em rất tò mò và thắc mắc không biết đánh bạc bao nhiêu tiền thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự ạ? Nếu việc đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị phạt tiền không ạ?
|
Đánh bài bao nhiêu tiền thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người nào có hành vi đánh bạc với tổng giá trị tài sản từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cá độ, tổ chức cá độ hoặc đã bị kết án về hành vi cá độ, tổ chức cá độ mà chưa được xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định nêu trên.Vậy, nếu hành vi đánh bạc được thực hiện với tổng giá trị tài sản dưới 5.000.000 đồng và chưa từng bị phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc đã từng bị kết án nhưng không còn án tích về tội đánh bạc thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Nếu việc đánh bài không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị phạt tiền không?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép như sau:1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;...6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo đó, nếu hành vi đánh bạc trái phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có sẽ được giải quyết theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.Vậy, hành vi đánh bài như đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Ngoài ra người đánh bài có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sunu như tịch thu tang vật, trục xuất (đối với người nước ngoài) đồng thời phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành đánh bài.Người tổ chức đánh bài bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.Theo đó, người có hành vi tổ chức đánh bài có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 10 năm, ngoài ra người phạm tôi còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Mức phạt cụ thể phụ thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đánh bài bao nhiêu tiền thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người nào có hành vi đánh bạc với tổng giá trị tài sản từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cá độ, tổ chức cá độ hoặc đã bị kết án về hành vi cá độ, tổ chức cá độ mà chưa được xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định nêu trên.Vậy, nếu hành vi đánh bạc được thực hiện với tổng giá trị tài sản dưới 5.000.000 đồng và chưa từng bị phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc đã từng bị kết án nhưng không còn án tích về tội đánh bạc thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Nếu việc đánh bài không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị phạt tiền không?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép như sau:1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;...6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo đó, nếu hành vi đánh bạc trái phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có sẽ được giải quyết theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.Vậy, hành vi đánh bài như đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Ngoài ra người đánh bài có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sunu như tịch thu tang vật, trục xuất (đối với người nước ngoài) đồng thời phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành đánh bài.Người tổ chức đánh bài bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.Theo đó, người có hành vi tổ chức đánh bài có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 10 năm, ngoài ra người phạm tôi còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Mức phạt cụ thể phụ thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải tích hợp giấy phép lái xe hạng A1 và E hay không?
|
Tôi là tài xế lái xe buýt đã có Bằng E, tuy nhiên tôi không biết chạy xe máy, tôi chỉ mới học lái xe máy cách đây mấy ngày, đã thi đậu, tuy nhiên khi cấp bằng thì bên cơ quan cấp họ yêu cầu tôi nộp cả bằng E của mình để tích hợp vào, tôi không muốn tích hợp vì nếu lỡ tôi vi phạm giao thông bên xe máy bị tạm giữ bằng thì bằng đâu mà tôi lái xe buýt? anh chị cho tôi hỏi có bắt buộc phải tích hợp bằng lái không vậy?
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe cụ thể như sau:
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
Theo quy định trên, nếu cá nhân có nhu cầu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe. Do đó, việc tích hợp bằng lái xe là không bắt buộc, vì vậy hành vi không cấp bằng lái xe hạng E cho bạn vì bạn chưa nộp bằng lái xe hạng A1 để tích hợp là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể đề nghị lên người đứng đầu Trung tâm sát hạch yêu cầu họ giải thích rõ lý do bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn khiếu nại.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật khiếu nại năm 2011 như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy, bạn có thể khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu của Trung tâm sát hạch nơi bạn dự thi sát hạch theo thủ tục trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải tích hợp giấy phép lái xe hạng A1 và E hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe cụ thể như sau:\n- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.\n- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\nTheo quy định trên, nếu cá nhân có nhu cầu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe. Do đó, việc tích hợp bằng lái xe là không bắt buộc, vì vậy hành vi không cấp bằng lái xe hạng E cho bạn vì bạn chưa nộp bằng lái xe hạng A1 để tích hợp là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể đề nghị lên người đứng đầu Trung tâm sát hạch yêu cầu họ giải thích rõ lý do bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn khiếu nại.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật khiếu nại năm 2011 như sau:\n- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nNhư vậy, bạn có thể khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu của Trung tâm sát hạch nơi bạn dự thi sát hạch theo thủ tục trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không
|
Theo pháp luật hiện hành thì yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được quy định ra sao?
|
Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không quy định tại Điều 107 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a) Có quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có chương trình, quy chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Hoạt động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc đánh giá phải gửi kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài liệu hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không quy định tại Điều 107 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:\na) Có quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;\nb) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;\n2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có chương trình, quy chế an ninh hàng không:\na) Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;\nb) Hoạt động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc đánh giá phải gửi kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.\n3. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.\n4. Hồ sơ, tài liệu hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của huyết tương và huyết tương đông lạnh
|
Bố tôi sau khi phẫu thuật đã được chuyền máu, nhưng tôi có mong muốn ông sớm bình phục nên có tham khảo ý khiến của bác sĩ điều trị về việc chuyền huyết tương cho bố. Tìm hiểu quy định về huyết tương, tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi cụ thể: Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của huyết tương và huyết tương đông lạnh được quy định ra sao?
|
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của huyết tương và huyết tương đông lạnh quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC đến 6oC: hạn sử dụng của huyết tương là không quá 14 ngày kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống kín và không quá 24 giờ kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống hở;
- Bảo quản ở nhiệt độ từ âm 18oC (-18oC) đến âm 25oC (-25oC): hạn sử dụng của huyết tương không quá 12 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương;
- Bảo quản ở nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống: hạn sử dụng của huyết tương không quá 24 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương.
- Không được đông lạnh lại huyết tương đã làm tan đông.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của huyết tương và huyết tương đông lạnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của huyết tương và huyết tương đông lạnh quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:\n- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC đến 6oC: hạn sử dụng của huyết tương là không quá 14 ngày kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống kín và không quá 24 giờ kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống hở;\n- Bảo quản ở nhiệt độ từ âm 18oC (-18oC) đến âm 25oC (-25oC): hạn sử dụng của huyết tương không quá 12 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương;\n- Bảo quản ở nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống: hạn sử dụng của huyết tương không quá 24 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương.\n- Không được đông lạnh lại huyết tương đã làm tan đông.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
17 tuổi lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho em hỏi: Em của em năm nay 17 tuổi lái xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên bị phạt bao nhiêu? - Ngọc Oanh (Tp.HCM).
|
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
...
và Theo Khoản 4a Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.
Như vậy, đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi mà lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên là không được phép. Vì vậy, em bạn năm nay 17 tuổi lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên có thể bị phạt tiền từ 400 đến 800 ngàn đồng. Ngoài ra, người điều khiển còn bị tạm giữ phương tiện theo Khoản 1i Điều 82 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "17 tuổi lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:\n1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\na) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\nb) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\n...\nvà Theo Khoản 4a Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nNgười từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.\nNhư vậy, đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi mà lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên là không được phép. Vì vậy, em bạn năm nay 17 tuổi lái xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên có thể bị phạt tiền từ 400 đến 800 ngàn đồng. Ngoài ra, người điều khiển còn bị tạm giữ phương tiện theo Khoản 1i Điều 82 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những đối tượng nào được mua trái phiếu?
|
Tôi nay có tập tành tìm hiểu về trái phiếu doanh nghiệp, do đó mà còn nhiều bỡ ngỡ chưa biết nên rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban tư vấn, cụ thể: Những đối tượng nào được mua trái phiếu? Trái phiếu có những loại hình nào?
(********@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về đối tượng được mua trái phiếu như sau:
- Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Nhà đầu tư mua trái phiếu tự đánh giá mức độ rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu, hạn chế về giao dịch trái phiếu được đầu tư và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.
* Loại hình trái phiếu:
- Trái phiếu không chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
- Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những đối tượng nào được mua trái phiếu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về đối tượng được mua trái phiếu như sau:\n- Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n- Nhà đầu tư mua trái phiếu tự đánh giá mức độ rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu, hạn chế về giao dịch trái phiếu được đầu tư và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.\n* Loại hình trái phiếu:\n- Trái phiếu không chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;\n- Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ly hôn do bị lừa gạt
|
Tôi và chồng kết hôn vào tháng 12 năm 2014, sống với nhau được 3 ngày thì tôi xin về nhà cha mẹ vì không chịu được cảnh nhà chồng. Chúng tôi quen nhau được 5 tháng thì kết hôn, vì tin lời chồng và mọi người nhà họ nên tôi đã bị lừa. Kết hôn xong tôi mới biết chồng tôi là người đã có tiền án về tội trộm cắp, không có công việc ổn định, sống dựa vào ở chứa bào bạc của gia đình. Đồng thời, sau khi kết hôn, chồng tôi đã lấy trộm tiền, gia đình chồng bắt tôi phải đưa hết tài sản cưới cho họ để họ trả nợ, tôi đưa hết tiền cũng k đủ nên phải bán thêm vàng. Nhưng vàng cưới ít nên chỉ còn lại 6 chỉ. Vì quá bất ngờ trước cảnh đó nên tôi hụt hẫng, thất thần, xin về nhà cha mẹ để yên tĩnh thời gian. Nhà chồng không cho đi nhưng tôi vẫn nhất quyết về, sau đó họ vào nhà tôi chửi bới, quậy phá xóm làng, vào cơ quan tôi làm việc quấy phá. Trước tình hình đó, tôi đã báo công an xã, quận nhờ can thiệp và gởi đơn xin ly hôn. Nhưng khi gởi đơn thì tòa không chịu giải quyết, họ nói vì còn tài sản là vàng cưới tôi đang giữ nên k thể ly hôn đc. Trong khi nhà chồng không yêu cầu tòa chia tài sản. Bên cạnh đó tòa đòi tôi phải này nọ nhưng hoàn cảnh tôi cũng khó khăn nên chưa đáp ứng được, họ bảo tôi pahir rút đơn lại chờ thời gian nữa rồi nộp lại. Bây giờ tôi đang rối không biết phải làm sao, nhà chồng thì k cho ly hôn vì để treo tôi, trong khi tuổi thanh xuân đang dần qua đi, nhờ đến pháp luật thì lại gặp quá nhiều rắc rối. Xin cho tôi hỏi là giờ tôi sẽ làm những thủ tục gì và trình tự như thế nào để được ly hôn sớm đây thưa luật sư? Có cơ sở nào cho tôi ly hôn đơn phương được không ạ?
|
Về việc đơn phương ly hôn bạn cần phải nộp
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Đơn xin ly hôn
- Chứng minh nhân dân của bạn, của chồng ( nếu có )
- Sổ hộ khẩu gia đình
- giấy tờ chứng minh về tài sản, con cái ( nếu có )
Hồ sơ bạn gửi đến Tòa án nhân dân huyện nơi mà chồng bạn cư trú
Thời gian
- Thời gian thụ lý hồ sơ là 1 đến 2 tháng
- Thời gian giải quyết vụ việc là 4 đến 6 tháng
Tạm ứng án phí là 200.000 đồng
Việc bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn gia đình chồng bạn không có quyền can thiệp.
Nếu xét thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đòi sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được Tòa sẽ giải quyết cho ly hôn
Bạn không cần thiết phải đáp ứng nhưng yêu cầu của gia đình chồng, nếu gia đình chồng có gây khó khăn bạn cần trình báo với cơ quan công an địa phương để được giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ly hôn do bị lừa gạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Về việc đơn phương ly hôn bạn cần phải nộp \n- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn\n- Đơn xin ly hôn\n- Chứng minh nhân dân của bạn, của chồng ( nếu có )\n- Sổ hộ khẩu gia đình\n- giấy tờ chứng minh về tài sản, con cái ( nếu có )\nHồ sơ bạn gửi đến Tòa án nhân dân huyện nơi mà chồng bạn cư trú\n Thời gian \n- Thời gian thụ lý hồ sơ là 1 đến 2 tháng\n- Thời gian giải quyết vụ việc là 4 đến 6 tháng\nTạm ứng án phí là 200.000 đồng\nViệc bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn gia đình chồng bạn không có quyền can thiệp.\nNếu xét thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đòi sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được Tòa sẽ giải quyết cho ly hôn\nBạn không cần thiết phải đáp ứng nhưng yêu cầu của gia đình chồng, nếu gia đình chồng có gây khó khăn bạn cần trình báo với cơ quan công an địa phương để được giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước theo quy định hiện hành
|
Đối với các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, chắc hẳn sẽ có phần lợi thế hơn so với hàng nhập từ nước ngoài, nhưng vì tính năng thì khó mà nói rõ. Theo đó, tôi muốn biết hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước gồm có những gì? Rất mong Ban tư vấn hỗ trợ.
Thành Trung - trung**@gmail.com
|
Tại Khoản 28 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước như sau:
Bộ Y tế chỉ cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho những mặt hàng trang thiết bị y tế đã được cấp số đăng ký lưu hành.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do trang thiết bị y tế:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nộp bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được công nhận bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
c) Nộp bản gốc hoặc bản sao số lưu hành còn thời hạn;
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do được cấp theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 28 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, có quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước như sau:\nBộ Y tế chỉ cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho những mặt hàng trang thiết bị y tế đã được cấp số đăng ký lưu hành.\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do trang thiết bị y tế:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Nộp bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được công nhận bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\nc) Nộp bản gốc hoặc bản sao số lưu hành còn thời hạn;\n2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.\n3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do được cấp theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết thực hiện theo quy tắc nào?
|
Quy tắc chung trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết? Thời gian và phương thức giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết? Việc xác lập và loại bỏ giao dịch chứng khoán niêm yết được quy định như thế nào? Ký hiệu lệnh giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?
Nhờ anh/chị hướng dẫn!
|
Quy tắc chung trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Căn cứ Điều 12 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy tắc chung trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK được giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-TC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và các trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của VSDC theo các quy định hiện hành.2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch được thực hiện qua thành viên giao dịch. Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCK và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch.3. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Thông tư số 120/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có đảm bảo niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán (Thông tư số 120/2020/TT-BTC).4. SGDCK thực hiện công bố thông tin các nội dung về tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với hoạt động giao dịch của các SGDCK trên trang thông tin điện tử của SGDCK.5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về giao dịch theo quy định tại Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.Theo đó, chứng khoán niêm yết tại SGDCK được giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-TC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và các trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của VSDC theo các quy định hiện hành.Việc quản quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết thực hiện theo quy tắc nào? (Hình từ Internet)Thời gian và phương thức giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Theo Điều 13 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 thời gian và phương thức giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.2. SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 120/2020/TT-BTC.Như vậy, thời gian giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết là từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.Việc xác lập và loại bỏ giao dịch chứng khoán niêm yết được quy định như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định việc xác lập và loại bỏ giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. Xác lập giao dịcha) Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.b) Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.2. SGDCK báo cáo SGDCKVN, đồng thời báo cáo, kiến nghị UBCKNN thực hiện loại bỏ đối với giao dịch đã được xác lập sau khi được UBCKNN chấp thuận trong các trường hợp sau đây:a) Hệ thống giao dịch gặp sự cố vì các nguyên nhân bất khả kháng như lỗi hệ thống, thiên tai, hỏa hoạn...b) Giao dịch đã được xác lập vi phạm quy định giao dịch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường.Việc xác lập giao dịch chứng khoán niêm yết được quy định như sau:- Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.- Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.Ký hiệu lệnh giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Căn cứ Điều 18 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết banh hàn kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:Loại nhà đầu tưKý hiệu lệnhThành viên giao dịch trong nước giao dịch tự doanhPNhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịchCNhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh; Thành viên giao dịch nước ngoài giao dịch tự doanh (đối với Sở GDCK Tp.HCM).FNhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanhMTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết thực hiện theo quy tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy tắc chung trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Căn cứ Điều 12 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy tắc chung trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK được giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-TC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và các trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của VSDC theo các quy định hiện hành.2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch được thực hiện qua thành viên giao dịch. Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCK và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch.3. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Thông tư số 120/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có đảm bảo niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán (Thông tư số 120/2020/TT-BTC).4. SGDCK thực hiện công bố thông tin các nội dung về tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với hoạt động giao dịch của các SGDCK trên trang thông tin điện tử của SGDCK.5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về giao dịch theo quy định tại Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.Theo đó, chứng khoán niêm yết tại SGDCK được giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-TC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và các trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của VSDC theo các quy định hiện hành.Việc quản quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết thực hiện theo quy tắc nào? (Hình từ Internet)Thời gian và phương thức giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Theo Điều 13 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 thời gian và phương thức giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.2. SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 120/2020/TT-BTC.Như vậy, thời gian giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết là từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.Việc xác lập và loại bỏ giao dịch chứng khoán niêm yết được quy định như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định việc xác lập và loại bỏ giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:1. Xác lập giao dịcha) Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.b) Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.2. SGDCK báo cáo SGDCKVN, đồng thời báo cáo, kiến nghị UBCKNN thực hiện loại bỏ đối với giao dịch đã được xác lập sau khi được UBCKNN chấp thuận trong các trường hợp sau đây:a) Hệ thống giao dịch gặp sự cố vì các nguyên nhân bất khả kháng như lỗi hệ thống, thiên tai, hỏa hoạn...b) Giao dịch đã được xác lập vi phạm quy định giao dịch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường.Việc xác lập giao dịch chứng khoán niêm yết được quy định như sau:- Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.- Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.Ký hiệu lệnh giao dịch trong quản lý giao dịch chứng khoán niêm yết?Căn cứ Điều 18 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết banh hàn kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:Loại nhà đầu tưKý hiệu lệnhThành viên giao dịch trong nước giao dịch tự doanhPNhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịchCNhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh; Thành viên giao dịch nước ngoài giao dịch tự doanh (đối với Sở GDCK Tp.HCM).FNhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanhMTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn rút sổ bảo hiểm phải làm gì?
|
Muốn rút sổ bảo hiểm phải làm gì?
|
Việc đóng bảo hiểm xã hội là một quá trình trong một thời gian dài và mỗi người đóng bảo hiểm xã hội được cấp một sổ bảo hiểm xã hội. Khi bạn chốt sổ bảo hiểm ở một cơ quan, đơn vị rồi sau đó đến làm việc ở một đơn vị khác nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bạn phải nộp sổ bảo hiểm đã được cấp vào đơn vị mới để họ tiếp nhận và tiếp tục đóng bảo hiểm cho bạn. Trường hợp bạn muốn rút bảo hiểm xã hội thì bạn không nên tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị mới nữa mà cần chờ đủ thời gian sau khi chốt sổ để lĩnh bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn rút sổ bảo hiểm phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đóng bảo hiểm xã hội là một quá trình trong một thời gian dài và mỗi người đóng bảo hiểm xã hội được cấp một sổ bảo hiểm xã hội. Khi bạn chốt sổ bảo hiểm ở một cơ quan, đơn vị rồi sau đó đến làm việc ở một đơn vị khác nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bạn phải nộp sổ bảo hiểm đã được cấp vào đơn vị mới để họ tiếp nhận và tiếp tục đóng bảo hiểm cho bạn. Trường hợp bạn muốn rút bảo hiểm xã hội thì bạn không nên tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị mới nữa mà cần chờ đủ thời gian sau khi chốt sổ để lĩnh bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thi nâng ngạch công chức
|
Mình đang nghiên cứu quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong kỳ thi nâng ngạch công chức, cho mình hỏi: Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện như thế nào? Mong sớm phản hồi!
|
Theo Mục A Phần II Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
- Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp: Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
* Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thi nâng ngạch công chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục A Phần II Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:\na) Đối với kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\n- Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp: Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.\nBan Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.\n- Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:\nCơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.\n- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\nCơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).\n- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\nCơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).\n* Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể khởi tố vụ án hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không?
|
Có thể khởi tố hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không? Trong tố tụng dân sự, cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì bị xử lý như thế nào?
|
Có thể khởi tố hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không?Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 491 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, như sau:Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.Tại Điều 497 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự như sau:Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.2. Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.Theo khoản 4 Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về kiến nghị khởi tố làm căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:Căn cứ khởi tố vụ án hình sựChỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:1. Tố giác của cá nhân;2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;6. Người phạm tội tự thú.Tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.Như vậy, người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Có thể khởi tố vụ án hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không? (Hình từ Internet)Trong tố tụng dân sự, cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại Điều 490 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án như sau:Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.Theo đó, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì sẽ bị xử phạt hành chính nếu không có lý do chính đáng.Hành vi được coi là cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng?Căn cứ tại Điều 489 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng, cụ thể:Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong các hành vi sau đây: - Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;- Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;- Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;- Cố ý dịch sai sự thật;- Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;- Cản trở người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể khởi tố vụ án hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể khởi tố hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không?Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 491 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, như sau:Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.Tại Điều 497 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự như sau:Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.2. Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.Theo khoản 4 Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về kiến nghị khởi tố làm căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:Căn cứ khởi tố vụ án hình sựChỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:1. Tố giác của cá nhân;2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;6. Người phạm tội tự thú.Tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.Như vậy, người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Có thể khởi tố vụ án hình sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự không? (Hình từ Internet)Trong tố tụng dân sự, cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại Điều 490 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án như sau:Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.Theo đó, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì sẽ bị xử phạt hành chính nếu không có lý do chính đáng.Hành vi được coi là cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng?Căn cứ tại Điều 489 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng, cụ thể:Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong các hành vi sau đây: - Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;- Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;- Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;- Cố ý dịch sai sự thật;- Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;- Cản trở người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;- Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập DN cho DN nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
|
Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập DN cho DN nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được quy định thế nào?
|
Điều 15 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định về hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn các nội dung tại khoản 1 Điều này, gửi đề nghị hỗ trợ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ đề nghị gồm: Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập DN cho DN nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 15 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định về hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau:\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về:\na) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;\nb) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).\n2. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn các nội dung tại khoản 1 Điều này, gửi đề nghị hỗ trợ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ đề nghị gồm: Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hưởng bảo hiểm y tế của bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát là bao nhiêu?
|
Đang làm việc tại một bệnh viện dưỡng lão tại Tp Hà Nội, bạn Nguyễn Viết Quang có thắc mắc sau gửi đến cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành quy định về việc hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm y tế, theo đó một số chính sách về bảo hiểm y tế cũng sẽ có sự thay đổi. Vậy xin hỏi: Mức hưởng bảo hiểm y tế của bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát là bao nhiêu?
|
Tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số đối tượng sau được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế trên, như:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Như vậy, theo quy định trên thì bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hưởng bảo hiểm y tế của bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\nThương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;\nBên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số đối tượng sau được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế trên, như:\n- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\n- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Trẻ em dưới 6 tuổi.\nNhư vậy, theo quy định trên thì bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc ngăn chặn phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Thủ tướng về cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu, thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc ngăn chặn phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu?
|
Căn Khoản 7 Điều 6 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc ngăn chặn phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu như sau:
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ đội Biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn vận chuyển trái phép chất thải, phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong việc ngăn chặn phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn Khoản 7 Điều 6 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc ngăn chặn phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu như sau:\nChỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ đội Biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn vận chuyển trái phép chất thải, phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý gồm những gì?
|
Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc trợ giúp pháp lý. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó:
Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
Trên đây là tư vấn về giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 08/2017/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: \nGiấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:\na) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;\nb) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;\nc) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.\nTrên đây là tư vấn về giấy tờ chứng minh là trẻ em để được trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 08/2017/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân có bao nhiêu bếp ăn?
|
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân có mấy bếp ăn vậy ạ? Nhờ tư vấn.
|
Khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/12/2020) quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau:
Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.
...
Như vậy theo quy định nêu trên thì mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân có bao nhiêu bếp ăn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/12/2020) quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau:\nMỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.\n...\nNhư vậy theo quy định nêu trên thì mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp thuế điện tử như thế nào?
|
Nộp thuế điện tử như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Mạnh Hùng, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Mở. Em hiện đang học môn học liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực thuế. Trong quá trình tìm hiểu về môn học, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Vì vậy, em có vài câu hỏi mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp em. Cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết nộp thuế điện tử như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (chautha**@***)
|
Nộp thuế điện tử được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:
Nộp thuế điện tử là hình thức nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các kênh giao dịch thanh toán điện tử của ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nộp thuế điện tử. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp thuế điện tử như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nộp thuế điện tử được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:\nNộp thuế điện tử là hình thức nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các kênh giao dịch thanh toán điện tử của ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nộp thuế điện tử. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên vào Môi trường được quy định thế nào?
|
Căn cứ Mục VII Chương II Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho triển khai Kiến trúc bao gồm:
- Các văn bản, tiêu chuẩn CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
- Các văn bản, tiêu chuẩn CNTT do Bộ TN&MT ban hành: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý; Văn bản quy phạm pháp luật về định mức kinh tế - kỹ thuật, Văn bản quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật;
- Các tiêu chuẩn CNTT do các tổ chức Quốc tế ban hành:
Khuyến nghị áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng phổ biến trong các hệ thống CPĐT của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ví dụ ISO/IEC 18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA, bộ ISO 27000 về An toàn hệ thống thông tin…
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục VII Chương II Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho triển khai Kiến trúc bao gồm:\n- Các văn bản, tiêu chuẩn CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\n- Các văn bản, tiêu chuẩn CNTT do Bộ TN&MT ban hành: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý; Văn bản quy phạm pháp luật về định mức kinh tế - kỹ thuật, Văn bản quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật;\n- Các tiêu chuẩn CNTT do các tổ chức Quốc tế ban hành:\nKhuyến nghị áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng phổ biến trong các hệ thống CPĐT của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ví dụ ISO/IEC 18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA, bộ ISO 27000 về An toàn hệ thống thông tin…\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành
|
Các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Phương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động tố tụng hình sự. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì các quy định về kháng cáo phúc thẩm cụ thể như sau:
1. Những người sau đây có quyền kháng cáo:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
2. Thủ tục kháng cáo:
- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
- Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
- Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
3. Thời hạn kháng cáo:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
- Ngày kháng cáo được xác định như sau:
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
4. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo
- Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
5. Kháng cáo quá hạn
- Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
- Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
- Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
5. Thông báo về việc kháng cáo
- Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
- Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
6. Hậu quả của việc kháng cáo
Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
7. Thụ lý vụ án
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
8. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo;
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo trong bản án phúc thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì các quy định về kháng cáo phúc thẩm cụ thể như sau:\n1. Những người sau đây có quyền kháng cáo:\n- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.\n- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.\n- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.\n- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.\n- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.\n- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.\n2. Thủ tục kháng cáo:\n- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.\nTrường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.\nNgười kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.\nTòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.\n- Đơn kháng cáo có các nội dung chính:\n+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;\n+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;\n+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;\n+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.\n- Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.\n3. Thời hạn kháng cáo:\n- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.\n- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.\n- Ngày kháng cáo được xác định như sau:\n+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;\n+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;\n+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.\n4. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo\n- Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.\n- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.\n- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.\n- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.\n- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.\nViệc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.\n5. Kháng cáo quá hạn\n- Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.\n- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.\n- Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.\n- Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.\nTrường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.\n5. Thông báo về việc kháng cáo\n- Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.\n- Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.\n6. Hậu quả của việc kháng cáo\nNhững phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.\nTòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.\n7. Thụ lý vụ án\nNgay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.\nTrong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.\n8. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo\nTrước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo;\nViệc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.\nTrường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo trong bản án phúc thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các quy định về kháng cáo phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Về buôn bán hàng giả thì cơ quan có thẩm quyền được tước quyền sử dụng giấy phép hay không?
|
Cho hỏi: Đối với hình phạt bổ sung trong lĩnh vực buôn bán hàng giả thì có hình phạt của cơ quan có thẩm quyền được tước quyền sử dụng giấy phép hay không?
|
Căn cứ Khoản 2a Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các hình thức xử phạt bổ sung:
+Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm).
Như vậy, đối với lĩnh vực này thì tước quyền sử dụng giấy phép là một hình phạt bổ sung mà cơ quan có thẩm quyền được thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Về buôn bán hàng giả thì cơ quan có thẩm quyền được tước quyền sử dụng giấy phép hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n Các hình thức xử phạt bổ sung:\n+Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;\n+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm).\nNhư vậy, đối với lĩnh vực này thì tước quyền sử dụng giấy phép là một hình phạt bổ sung mà cơ quan có thẩm quyền được thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thì C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong UKVFTA?
|
Trong hoạt động và những quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) thì quy định ra sao về trường hợp C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Thông tư 02/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 27/06/2021) quy định trường hợp C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong UKVFTA như sau:
1. Ngoài quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong trường hợp sau:
a) C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc thiếu sót khách quan và lý do hợp lệ khác.
b) Nhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc C/O đã được cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi kỹ thuật.
c) Cảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời điểm xuất khẩu và chỉ xác định được trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển, lưu kho hoặc sau khi chia nhỏ lô hàng theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thì C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong UKVFTA?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Thông tư 02/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 27/06/2021) quy định trường hợp C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong UKVFTA như sau:\n1. Ngoài quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong trường hợp sau:\na) C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc thiếu sót khách quan và lý do hợp lệ khác.\nb) Nhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc C/O đã được cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi kỹ thuật.\nc) Cảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời điểm xuất khẩu và chỉ xác định được trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển, lưu kho hoặc sau khi chia nhỏ lô hàng theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào?
|
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thi hành án hình sự qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau:
Căn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phát tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.
Trên đây là nội dung trả lời về căn cứ để thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ để thi hành án hình sự trước ngày 01/07/2011 được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 với nội dung như sau:\nCăn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phát tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.\nTrên đây là nội dung trả lời về căn cứ để thi hành án hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư?
|
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư? Tài liệu chứng minh năng lực tài chính để xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài? Những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài nào có điều kiện?
|
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư? Căn cứ Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.Theo đó, dự án đầu từ ra nước ngoài phải xin chấp thuận chủ trương:- Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc hội:+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.- Dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền của Quốc hội mà Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận bao gồm:+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư khác có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư? (Hình từ Internet)Tài liệu chứng minh năng lực tài chính để xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài?Theo Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Tờ trình của Chính phủ;b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;d) Tài liệu khác có liên quan.6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.Theo đó, tài liệu chứng minh năng lực tài chính để xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;- Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.Những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài nào có điều kiện?Theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:a) Ngân hàng;b) Bảo hiểm;c) Chứng khoán;d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;đ) Kinh doanh bất động sản.2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo đó, những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư? Căn cứ Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.Theo đó, dự án đầu từ ra nước ngoài phải xin chấp thuận chủ trương:- Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc hội:+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.- Dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền của Quốc hội mà Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận bao gồm:+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư khác có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài bao nhiêu phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư? (Hình từ Internet)Tài liệu chứng minh năng lực tài chính để xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài?Theo Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Tờ trình của Chính phủ;b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;d) Tài liệu khác có liên quan.6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.Theo đó, tài liệu chứng minh năng lực tài chính để xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;- Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.Những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài nào có điều kiện?Theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:a) Ngân hàng;b) Bảo hiểm;c) Chứng khoán;d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;đ) Kinh doanh bất động sản.2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo đó, những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào nghĩa trang phải đóng cửa?
|
Mọi người hãy giúp em giải đáp thắc mắc này với ạ: Khi nào nghĩa trang phải đóng cửa? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Em xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nghĩa trang phải đóng cửa khi:
Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, khi đóng cửa nghĩa trang thì cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai;
- Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
- Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
- Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
- Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.
Trên đây là nội dung trả lời về trường hợp đóng cửa nghĩa trang.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào nghĩa trang phải đóng cửa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nghĩa trang phải đóng cửa khi:\nCác nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nNgoài ra, khi đóng cửa nghĩa trang thì cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:\n- Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai;\n- Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);\n- Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;\n- Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;\n- Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.\nTrên đây là nội dung trả lời về trường hợp đóng cửa nghĩa trang.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập hồ sơ quản lý phòng cháy, chữa cháy
|
Chào Ban tư vấn! Nay Thanh đang lập hồ sơ quản lý về PCCC tại cơ sơ thì dựa theo quy định nào để lập hồ sơ quản lý pccc tại cơ sở cho đầy đủ. Cám ơn!
|
Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Điều 3 Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
Theo đó, trường hợp công ty anh chị muốn lập hồ sơ quản lý phòng cháy chữa cháy tại cơ sở thì anh chị lưu ý hồ sơ sẽ bao gồm:
a) Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; b) Hồ sơ thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); văn bản thông báo về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); c) Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư có nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở; sơ đồ bố trí khu vực nhiều nhà dễ cháy; vị trí nguồn nước chữa cháy của khu dân cư; d) Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đ) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy; e) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); g) Sổ theo dõi công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và hoạt động của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và chữa cháy; h) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy; hồ sơ vụ cháy, nổ (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập hồ sơ quản lý phòng cháy, chữa cháy",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: \nKhoản 1 Điều 7 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Điều 3 Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành\nTheo đó, trường hợp công ty anh chị muốn lập hồ sơ quản lý phòng cháy chữa cháy tại cơ sở thì anh chị lưu ý hồ sơ sẽ bao gồm:\na) Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; b) Hồ sơ thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); văn bản thông báo về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); c) Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư có nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở; sơ đồ bố trí khu vực nhiều nhà dễ cháy; vị trí nguồn nước chữa cháy của khu dân cư; d) Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đ) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy; e) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy (nếu có); g) Sổ theo dõi công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và hoạt động của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và chữa cháy; h) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy; hồ sơ vụ cháy, nổ (nếu có). \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp lại giấy khai sinh có được không?
|
Con tôi 4 tuổi hiện tại mới bị mất giấy khai sinh. Vậy cho tôi hỏi có thể cấp lại giấy khai sinh cho con tôi được không? Thủ tục như thế nào?
|
Hiện nay theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và các văn bản quy định chi tiết thi hành đều không có quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
Trường hợp công dân làm mất bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu giữ thì được đăng ký lại. Trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất nhưng Sổ đăng ký khai sinh vẫn còn lưu giữ thì bạn liên hệ với cơ quan đăng ký khai sinh trước đây để yêu cầu cấp Trích lục khai sinh bản sao.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp lại giấy khai sinh có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và các văn bản quy định chi tiết thi hành đều không có quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh.\nTrường hợp công dân làm mất bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu giữ thì được đăng ký lại. Trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất nhưng Sổ đăng ký khai sinh vẫn còn lưu giữ thì bạn liên hệ với cơ quan đăng ký khai sinh trước đây để yêu cầu cấp Trích lục khai sinh bản sao.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được góp vốn vào công ty TNHH khi đang là thành viên công ty hợp danh không?
|
Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không? Thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ như nào?
Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Hiện tại tôi đang là thành viên của công ty hợp danh L. Bạn tôi có một công ty TNHH B và đang có muốn tăng vốn điều lệ. Bạn rủ tôi góp vốn vào để bạn có thể tăng vốn điều lệ lên theo như mong muốn của bản và tôi cũng có thêm một nguồn thu nữa. Cho tôi hỏi thì tôi có được góp vốn vào công ty TNHH khi tôi là thành viên của công ty hợp danh không ạ? Rất mong được Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không?
Căn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, theo quy định trên thì không có quy định nào cấm thành viên công ty hợp danh góp vốn vào công ty TNHH cả. Trường hợp của bạn thì có thể góp vốn vào công ty TNHH B khi bạn đang là thành viên công ty hợp danh.
Thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ như nào?
Tại Khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được góp vốn vào công ty TNHH khi đang là thành viên công ty hợp danh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không?\nCăn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:\n1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.\n3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.\nNhư vậy, theo quy định trên thì không có quy định nào cấm thành viên công ty hợp danh góp vốn vào công ty TNHH cả. Trường hợp của bạn thì có thể góp vốn vào công ty TNHH B khi bạn đang là thành viên công ty hợp danh.\nThành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ như nào?\nTại Khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:\na) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;\nb) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;\nc) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;\nd) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;\nđ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;\ne) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;\ng) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;\nh) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
Các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Ánh, là một cá nhân kinh doanh tại Móng Cái, Quảng Ninh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là có các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
a) Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.
Bảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\na) Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.\nBảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.\nGiấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;\nc) Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các loại chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính?
|
Bệnh viện dự kiến cần có hồ sơ, thủ tục như thế nào được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính? Câu hỏi của anh Thế Anh (Quảng Nam)
|
Dự kiến điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính là gì?Theo Điều 10 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính như sau:Điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính1. Là bệnh viện chuyên khoa nội, nội tiết, sản khoa hoặc nam học; bệnh viện đa khoa có chuyên khoa nội, nội tiết, sản hoặc nam học; bệnh viện chuyên khoa nhi đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.2. Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến điều trị nội tiết tố và đã được đào tạo chuyên về điều trị nội tiết tố để chuyển đổi giới tính.Theo đó, dự kiến điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính có thể sẽ bao gồm:- Là bệnh viện chuyên khoa nội, nội tiết, sản khoa hoặc nam học; bệnh viện đa khoa có chuyên khoa nội, nội tiết, sản hoặc nam học;- Bệnh viện chuyên khoa nhi đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến điều trị nội tiết tố và đã được đào tạo chuyên về điều trị nội tiết tố để chuyển đổi giới tính.Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính? (Hình từ Internet)Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính?Theo Điều 11 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về điều kiện đối với bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính như sau:Điều kiện đối với bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính1. Bệnh viện được phép phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Là bệnh viện chuyên khoa thẩm mỹ; bệnh viện đa khoa có khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc phẫu thuật tạo hình đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.b) Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính.2. Bệnh viện được phép phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.c) Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Dự kiến khi đáp ứng những điều kiện sau, bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính:Đối với phẫu thuật ngực - Là bệnh viện chuyên khoa thẩm mỹ; bệnh viện đa khoa có khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc phẫu thuật tạo hình đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính.Đối với phẫu thuật bộ phận sinh dục:- Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Bệnh viện dự kiến cần có hồ sơ, thủ tục như thế nào được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính?Theo Điều 12 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính như sau:Dự kiến hồ sơ đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính bao gồm:- Đơn đề nghị cho phép điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính;- Bản sao Giấy phép hoạt động của Bệnh viện;- Bản kê khai nhân sự của Bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Dự kiến thủ tục đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính bao gồm:Bước 1: Bệnh viện gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải tổ chức thẩm định hồ sơ và bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn về điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính cho Bệnh viện.- Trường hợp không cho phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thẩm định hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải điều chỉnh Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Lưu ý: Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến xây dựng và chưa có hiệu lực thi hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự kiến điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính là gì?Theo Điều 10 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính như sau:Điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính1. Là bệnh viện chuyên khoa nội, nội tiết, sản khoa hoặc nam học; bệnh viện đa khoa có chuyên khoa nội, nội tiết, sản hoặc nam học; bệnh viện chuyên khoa nhi đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.2. Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến điều trị nội tiết tố và đã được đào tạo chuyên về điều trị nội tiết tố để chuyển đổi giới tính.Theo đó, dự kiến điều kiện đối với bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính có thể sẽ bao gồm:- Là bệnh viện chuyên khoa nội, nội tiết, sản khoa hoặc nam học; bệnh viện đa khoa có chuyên khoa nội, nội tiết, sản hoặc nam học;- Bệnh viện chuyên khoa nhi đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến điều trị nội tiết tố và đã được đào tạo chuyên về điều trị nội tiết tố để chuyển đổi giới tính.Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính? (Hình từ Internet)Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì khi can thiệp chuyển đổi giới tính theo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính?Theo Điều 11 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về điều kiện đối với bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính như sau:Điều kiện đối với bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính1. Bệnh viện được phép phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Là bệnh viện chuyên khoa thẩm mỹ; bệnh viện đa khoa có khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc phẫu thuật tạo hình đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.b) Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính.2. Bệnh viện được phép phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.c) Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Dự kiến khi đáp ứng những điều kiện sau, bệnh viện được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính:Đối với phẫu thuật ngực - Là bệnh viện chuyên khoa thẩm mỹ; bệnh viện đa khoa có khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc phẫu thuật tạo hình đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính.Đối với phẫu thuật bộ phận sinh dục:- Là bệnh viện có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.- Có bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Bệnh viện dự kiến cần có hồ sơ, thủ tục như thế nào được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính?Theo Điều 12 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính như sau:Dự kiến hồ sơ đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính bao gồm:- Đơn đề nghị cho phép điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính;- Bản sao Giấy phép hoạt động của Bệnh viện;- Bản kê khai nhân sự của Bệnh viện được phép điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Dự kiến thủ tục đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính bao gồm:Bước 1: Bệnh viện gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép Bệnh viện được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải tổ chức thẩm định hồ sơ và bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn về điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính cho Bệnh viện.- Trường hợp không cho phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thẩm định hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải điều chỉnh Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Lưu ý: Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến xây dựng và chưa có hiệu lực thi hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Xin chào các anh chị, các anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mong nhận được giải đáp!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được pháp luật quy định cụ thể như sau:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Chính phủ và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
6. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
7. Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
8. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
9. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được pháp luật quy định cụ thể như sau:\n1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Chính phủ và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.\n2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.\n3. Tổ chức, điều hành Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.\n5. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.\n6. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.\nTổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.\n7. Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.\n8. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.\n9. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát
|
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thanh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đối tượng nào phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường?
|
Các đối tượng nào phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lâm Anh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là các đối tượng nào phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phương án cải tạo, phục hồi môi trường là các giải pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
- Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản nhưng chưa có phương án được phê duyệt hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có phương án được phê duyệt nhưng không triển khai thực hiện dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm được phê duyệt thì phải lập lại phương án.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đối tượng nào phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương án cải tạo, phục hồi môi trường là các giải pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nCác đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản;\n- Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản nhưng chưa có phương án được phê duyệt hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;\n- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có phương án được phê duyệt nhưng không triển khai thực hiện dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm được phê duyệt thì phải lập lại phương án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
|
Xin hỏi: Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Doanh nghiệp không thông báo tạm ngừng kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi cảm ơn.
|
Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm....Theo đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm.Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau khi hết thời hạn đã thông báo thì vẫn có thể thông báo về việc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài...Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.Doanh nghiệp không thông báo tạm ngừng kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Theo đó, doanh nghiệp có hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.Đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm....Theo đó, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm.Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau khi hết thời hạn đã thông báo thì vẫn có thể thông báo về việc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài...Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.Doanh nghiệp không thông báo tạm ngừng kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Theo đó, doanh nghiệp có hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.Đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh bạc như thế nào thì sẽ không bị đi tù?
|
Đánh bạc như thế nào thì sẽ không bị đi tù? Vì em thấy nhiều trường hợp đánh bạc nhưng khi công an đem về trụ sở lại được thả ra. Không bị truy cứu hình sự. Như vậy, thì người cố ý thực hiện hành vi đánh bạc tại chiếu bạc ra sao để không bị đi tù? Và mức phạt hành chính về hành vi này ra sao?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật.
Căn cứ Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội đánh bạc như sau:
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
- ...
Như vậy, trường hợp đánh bạc chưa đến mức xử hình sự thì mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và trường hợp đánh bạc nhưng không bị truy cứu hay đi tù thì phải đảm bảo điều kiện sau:
Thứ nhất: giá trị bằng tiền hay hiện vật phải dưới 5.000.000 đồng;
Thứ hai: Nếu dưới 5 triệu thì phải đảm bảo chưa bị xử phạt hành chính hay kết án về tội danh này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 hoặc đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh bạc như thế nào thì sẽ không bị đi tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:\nĐánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật.\nCăn cứ Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội đánh bạc như sau:\nNgười nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.\n- ...\nNhư vậy, trường hợp đánh bạc chưa đến mức xử hình sự thì mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và trường hợp đánh bạc nhưng không bị truy cứu hay đi tù thì phải đảm bảo điều kiện sau:\nThứ nhất: giá trị bằng tiền hay hiện vật phải dưới 5.000.000 đồng;\nThứ hai: Nếu dưới 5 triệu thì phải đảm bảo chưa bị xử phạt hành chính hay kết án về tội danh này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 hoặc đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định ra sao?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Văn Duy - Thanh Hóa
|
Chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định tại Mục 2 Nhóm II Thông tư 110/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ do Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa. Việc kiểm tra phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, được tiến hành theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý.
Trên đây là nội dung trả lời về chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 110/2007/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định tại Mục 2 Nhóm II Thông tư 110/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ do Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\nUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa. Việc kiểm tra phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, được tiến hành theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý.\nTrên đây là nội dung trả lời về chế độ kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 110/2007/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?
|
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không? Đăng ký biển số xe được lựa chọn biển số không? Tôi đang dự tính mua và làm biển số ô tô. Câu hỏi đặt ra là tôi có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào, hay phải đăng ký tại tỉnh đang cư trú, hoặc tỉnh đăng ký thường trú? Và khi thực hiện việc đăng ký biển số xe thì người đăng ký có được lựa chọn biển số cho xe mình đăng ký không? Xin cảm ơn!
|
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?
Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Từ quy định trên có thể thấy, luật quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe là cơ quan tại nơi thường trú. Do vậy, khi bạn mua xe ở tỉnh khác nơi đăng ký thường trú thì bắt buộc cũng phải thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú và sử dụng số biển số tương ứng với tỉnh thường trú.
Đăng ký biển số xe được lựa chọn biển số không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì bạn không được tự ý lựa chọn biển số của xe. Mà việc lựa chọn biển số xe được thực hiện bấm chọn một cách ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?\nTheo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:\n5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):\nXe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.\nXe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.\nTừ quy định trên có thể thấy, luật quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe là cơ quan tại nơi thường trú. Do vậy, khi bạn mua xe ở tỉnh khác nơi đăng ký thường trú thì bắt buộc cũng phải thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú và sử dụng số biển số tương ứng với tỉnh thường trú.\nĐăng ký biển số xe được lựa chọn biển số không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:\n1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:\na) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;\nb) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;\nc) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;\nd) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;\nđ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì bạn không được tự ý lựa chọn biển số của xe. Mà việc lựa chọn biển số xe được thực hiện bấm chọn một cách ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
|
Hiện đang công tác trong ngành tư pháp nhưng có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dung việc lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được quy định ra sao?
|
Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại Điều 37 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định của Hướng dẫn số 28/2018.
- Ngoài những tài liệu, hồ sơ do cấp sơ thẩm và phúc thẩm lập, hồ sơ kiểm sát trong giai đoạn này cần được bổ sung các tài liệu sau:
+ Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân; kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; tài liệu, chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại Điều 37 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định của Hướng dẫn số 28/2018.\n- Ngoài những tài liệu, hồ sơ do cấp sơ thẩm và phúc thẩm lập, hồ sơ kiểm sát trong giai đoạn này cần được bổ sung các tài liệu sau:\n+ Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân; kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; tài liệu, chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Ai có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước được quy định như sau:
- Bộ Công Thương cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, trừ hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này;
- Sở Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước được quy định như sau:\n- Bộ Công Thương cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, trừ hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\n- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này;\n- Sở Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng
|
Mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Trâm hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ môi trường rừng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 17 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:
1. Tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là tư vấn về mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 17 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.\n2. Tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.\nTrên đây là tư vấn về mức miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết?
|
Cho tôi hỏi mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết? (Câu hỏi của chị Như - Vĩnh Long)
|
Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết?Bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi là biểu mẫu được viết khi học sinh vi phạm nội quy của nhà trường.Ngoài ra, bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi còn được sử dụng để kiểm điểm lại hành vi vi phạm nội quy nhà trường của học sinh trong một khoảng thời gian nhất định để có định hướng phát triển và rút kinh nghiệm cho những lần sau.Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp như sau:Cách viết bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp:- Quốc hiệu: Cần ghi bằng chữ in hoa và được trình bày ra giữa trang giấy.- Tiêu ngữ: Cần phải ghi rõ bản kiểm điểm về việc gì, viết chữ in hoa và trình bày ra giữa trang giấy.- Cần phải có ngày tháng năm lập biên bản.- "Kính gửi": cần nêu rõ gửi ai và cũng được trình bày ra giữa trang giấy.- Thông tin của người viết bản kiểm điểm cần được nêu rõ bao gồm tên, tuổi, lớp,…- Tiếp theo là thời gian vi phạm, cũng như lý do viết bản kiểm điểm.- Lời hứa của bản thân về việc vi phạm.+ Cuối cùng sẽ là chữ ký của người viết bản kiểm điểm, có thể bao gồm cả chữ ký của người làm chứng (trong trường hợp của học sinh viết bản kiểm điểm thì có thể có chữ ký của phụ huynh).Tải Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp tại đây. Tải về Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết? (Hình từ Internet).Độ tuổi của học sinh các cấp theo giáo dục phổ thông?Theo Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.....Qua quy định trên, độ tuổi của học sinh các cấp theo giáo dục phổ thông được xác định như sau:- Học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm.- Học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học.- Học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.Học sinh có quyền gì khi đi học?Căn cứ theo quy đinh Điều 82 Luật Giáo dục 2019 thì khi đi học, học sinh có các quyền như sau:- Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.- Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.- Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.- Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.- Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.- Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.- Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết?Bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi là biểu mẫu được viết khi học sinh vi phạm nội quy của nhà trường.Ngoài ra, bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi còn được sử dụng để kiểm điểm lại hành vi vi phạm nội quy nhà trường của học sinh trong một khoảng thời gian nhất định để có định hướng phát triển và rút kinh nghiệm cho những lần sau.Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp như sau:Cách viết bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp:- Quốc hiệu: Cần ghi bằng chữ in hoa và được trình bày ra giữa trang giấy.- Tiêu ngữ: Cần phải ghi rõ bản kiểm điểm về việc gì, viết chữ in hoa và trình bày ra giữa trang giấy.- Cần phải có ngày tháng năm lập biên bản.- \"Kính gửi\": cần nêu rõ gửi ai và cũng được trình bày ra giữa trang giấy.- Thông tin của người viết bản kiểm điểm cần được nêu rõ bao gồm tên, tuổi, lớp,…- Tiếp theo là thời gian vi phạm, cũng như lý do viết bản kiểm điểm.- Lời hứa của bản thân về việc vi phạm.+ Cuối cùng sẽ là chữ ký của người viết bản kiểm điểm, có thể bao gồm cả chữ ký của người làm chứng (trong trường hợp của học sinh viết bản kiểm điểm thì có thể có chữ ký của phụ huynh).Tải Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp tại đây. Tải về Mẫu bản kiểm điểm học sinh tự nhận lỗi chuyên nghiệp nhất và cách viết? (Hình từ Internet).Độ tuổi của học sinh các cấp theo giáo dục phổ thông?Theo Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.....Qua quy định trên, độ tuổi của học sinh các cấp theo giáo dục phổ thông được xác định như sau:- Học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm.- Học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học.- Học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.Học sinh có quyền gì khi đi học?Căn cứ theo quy đinh Điều 82 Luật Giáo dục 2019 thì khi đi học, học sinh có các quyền như sau:- Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.- Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.- Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.- Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.- Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.- Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.- Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ký chứng thực những giấy tờ nào?
|
Tôi thấy nhà tôi có giấy tờ gì cần chứng thực là cứ xuống xã để chứng, nhưng tôi nghĩ phải trong thẩm quyền thì mới dám ký chứng thực, nên muốn biết rõ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ký chứng thực những giấy tờ nào? Được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi.
(******@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có quy định về những loại giấy tờ mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ký chứng thực như sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ký chứng thực những giấy tờ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có quy định về những loại giấy tờ mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ký chứng thực như sau:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;\nc) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;\nđ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;\ne) Chứng thực di chúc;\ng) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;\nh) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.\nChủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ tiêu kỹ thuật về cao su và độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải (giày vải) (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về Chỉ tiêu kỹ thuật cao su và độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải (giày vải) (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ).
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật cao su và độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải (giày vải) (Bảng B.12) như sau:
Tên chỉ tiêu
Mức
1. Lực kéo đứt cao su đế, N/cm2, không nhỏ hơn:
- Nguyên thủy
1 100
- Sau lão hóa 72 h (70 °C)
900
2. Độ giãn dài cao su đế khi kéo đứt, %, không nhỏ hơn:
- Nguyên thủy
400
- Sau lão hóa 72 h (70 °C)
350
3. Lượng mài mòn cao su đế, cm3/1,61 km, không lớn hơn
1,5
4. Độ bền liên kết, N/cm, không nhỏ hơn:
- Giữa cao su bím - vải mũ giày
35
- Giũa vải bạt - vải phin lót
3
5. Độ cứng cao su đế, Shore A:
- Nguyên thủy
60 ±5
- Sau lão hóa 72 h (70 °C)
65 ±5
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ tiêu kỹ thuật về cao su và độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải (giày vải) (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật cao su và độ liên kết cao su bím - vải, vải - vải (giày vải) (Bảng B.12) như sau:\n\n\n\n\nTên chỉ tiêu\n\n\nMức\n\n\n\n\n1. Lực kéo đứt cao su đế, N/cm2, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Nguyên thủy\n\n\n1 100\n\n\n\n\n- Sau lão hóa 72 h (70 °C)\n\n\n900\n\n\n\n\n2. Độ giãn dài cao su đế khi kéo đứt, %, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Nguyên thủy\n\n\n400\n\n\n\n\n- Sau lão hóa 72 h (70 °C)\n\n\n350\n\n\n\n\n3. Lượng mài mòn cao su đế, cm3/1,61 km, không lớn hơn\n\n\n1,5\n\n\n\n\n4. Độ bền liên kết, N/cm, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Giữa cao su bím - vải mũ giày\n\n\n35\n\n\n\n\n- Giũa vải bạt - vải phin lót\n\n\n3\n\n\n\n\n5. Độ cứng cao su đế, Shore A:\n\n\n \n\n\n\n\n- Nguyên thủy\n\n\n60 ±5\n\n\n\n\n- Sau lão hóa 72 h (70 °C)\n\n\n65 ±5\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cám mì viên
|
Chúng tôi là doanh nghiệp FDI tại VN, sắp tới chúng tôi muốn nhập khẩu: Cám mì dạng viên, mã HS: 23023000. Loại hình NKD, xin hướng dẫn cho chúng tôi:
1. Thủ tục như thế nào?
2. Có cần giấy phép chuyên ngành gì không?
|
- Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định:
“Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
…2. Sản phẩm của cây
…b) Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;
Như vậy, trước khi làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng Cám mì dạng viên, Công ty phải đăng ký kiểm dịch thực vật theo quy định trên. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn chi tiết.
Lưu ý, cám mì viên nhập khẩu là thức ăn chăn nuôi nhập khẩu còn được điều chỉnh theo Điều 11, Điều 12 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/2/2010 của Chính phủ.
”Điều 11. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Nhập khẩu để khảo nghiệm phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện việc khảo nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Nhập khẩu để kiểm nghiệm hoặc sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã đăng ký với nước ngoài hoặc giới thiệu tại các hội chợ triển lãm phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chấp hành sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý hàng hoá thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người chăn nuôi.
4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành...”
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cám mì viên",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định:\n“Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n…2. Sản phẩm của cây\n…b) Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;\nNhư vậy, trước khi làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng Cám mì dạng viên, Công ty phải đăng ký kiểm dịch thực vật theo quy định trên. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn chi tiết.\nLưu ý, cám mì viên nhập khẩu là thức ăn chăn nuôi nhập khẩu còn được điều chỉnh theo Điều 11, Điều 12 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/2/2010 của Chính phủ.\n”Điều 11. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi\n1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\n2. Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau:\na) Nhập khẩu để khảo nghiệm phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện việc khảo nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này;\nb) Nhập khẩu để kiểm nghiệm hoặc sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã đăng ký với nước ngoài hoặc giới thiệu tại các hội chợ triển lãm phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chấp hành sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý hàng hoá thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người chăn nuôi.\n4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành...”",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng được quy định ra sao?
|
Công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Công tác tổ chức thực hiện của Cục An toàn thực phẩm trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Nhờ anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị.
|
Công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?
Tại Tiết d Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:
d) Cục Quản lý Khám chữa bệnh
- Đầu mối việc xây dựng chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các hoạt động dinh dưỡng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Công tác tổ chức thực hiện của Cục An toàn thực phẩm trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?
Tại Tiết đ Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Cục An toàn thực phẩm trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:
đ) Cục An toàn thực phẩm
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương xây dựng các văn bản, chính sách, quy định về sản phẩm dinh dưỡng, thông tin dinh dưỡng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây thừa cân béo phì và bệnh không lây nhiễm, giảm thiểu các vấn đề về chất lượng thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?\nTại Tiết d Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Cục Quản lý Khám chữa bệnh trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:\nd) Cục Quản lý Khám chữa bệnh\n- Đầu mối việc xây dựng chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n- Đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các hoạt động dinh dưỡng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nCông tác tổ chức thực hiện của Cục An toàn thực phẩm trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?\nTại Tiết đ Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Cục An toàn thực phẩm trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:\nđ) Cục An toàn thực phẩm\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương xây dựng các văn bản, chính sách, quy định về sản phẩm dinh dưỡng, thông tin dinh dưỡng.\n- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây thừa cân béo phì và bệnh không lây nhiễm, giảm thiểu các vấn đề về chất lượng thực phẩm.\n- Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải thi lại bằng lái xe khi làm mất bằng lái xe máy không?
|
Mất bằng lái xe máy thì có cần phải thi lại bằng lái xe hay được cấp lại? Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Bằng lái xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi đã làm mất bằng lái xe máy của tôi, cho tôi hỏi là tôi phải đi thi lại bằng lái hay là tôi sẽ được cấp lại? Nếu không có bằng lái xe máy mà bị công an bắt thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Tiền (Quảng Nam)
|
Mất bằng lái xe máy thì có cần phải thi lại bằng lái xe hay được cấp lại?Tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:Cấp lại giấy phép lái xe.......2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19ban hành kèm theo Thông tư này;b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Như vậy, khi mất giấy phép lái xe máy thì bạn sẽ không cần phải thi lại mà bạn sẽ được cấp lại. Bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ được nêu trên và mang đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe máy.Có cần phải thi lại bằng lái xe khi làm mất bằng lái xe máy không? (Hình từ Internet)Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới........5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).Do đó, khi bạn không có giấy phép lái xe máy mà bạn tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Bằng lái xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu?Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:Thời hạn của giấy phép lái xe1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Như vậy, theo quy định trên thì bằng lái xe máy không có thời hạn sử dụng, khi được cấp bằng lái xe máy thì người điều khiển phương tiện sẽ được sử dụng đến hết đời.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải thi lại bằng lái xe khi làm mất bằng lái xe máy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mất bằng lái xe máy thì có cần phải thi lại bằng lái xe hay được cấp lại?Tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:Cấp lại giấy phép lái xe.......2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19ban hành kèm theo Thông tư này;b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Như vậy, khi mất giấy phép lái xe máy thì bạn sẽ không cần phải thi lại mà bạn sẽ được cấp lại. Bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ được nêu trên và mang đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe máy.Có cần phải thi lại bằng lái xe khi làm mất bằng lái xe máy không? (Hình từ Internet)Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới........5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).Do đó, khi bạn không có giấy phép lái xe máy mà bạn tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Bằng lái xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu?Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:Thời hạn của giấy phép lái xe1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Như vậy, theo quy định trên thì bằng lái xe máy không có thời hạn sử dụng, khi được cấp bằng lái xe máy thì người điều khiển phương tiện sẽ được sử dụng đến hết đời.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự
|
Em tên Mai Vy sinh sống và làm việc tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Em đang học hệ đại học văn bằng 2 ngành Luật, theo đó để hoàn thành bài báo cáo em có tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của những người than gia tố tụng trong vụ án hình sự, tuy nhiên em chưa được rõ lắm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án như sau:
1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án như sau:\n1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;\nb) Phổ biến nội quy phiên tòa;\nc) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;\nd) Ghi biên bản phiên tòa;\nđ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được điều chỉnh tăng hoặc giảmđơn giá dự thầu trong giai đoạn thương thảo hợp đồng không?
|
Trong giai đoạn thương thảo hợp đồng có được điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá dự thầu không? Dự toán gói thầu được xác định như thế nào?
Tôi sắp tới có thực hiện việc thương thảo hợp đồng gói thầu với bên đối tác công ty A, và có thắc mắc là trong khi hai bên đang thương thảo hợp đồng có được điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá dự thầu không? Dự toán gói thầu được xác định như thế nào?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Trong giai đoạn thương thảo hợp đồng có được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá gói thầu không?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thương thảo hợp đồng, như sau:
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Theo đó, khi trong quá trình thương thảo hợp đồng thì hai bên không được điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá dự thầu.
2. Dự toán gói thầu được xác định như thế nào?
Tại Điều 17 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định việc xác định dự toán gói thầu, như sau:
1. Dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của từng gói thầu phù hợp với thiết kế, phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của gói thầu.
2. Đối với dự án thực hiện thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) để triển khai hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (EPC), dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu xác định trên cơ sở thiết kế FEED.
3. Đối với dự án, công trình được người quyết định đầu tư cho phép triển khai thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo từng gói thầu xây dựng, từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu và thiết kế xây dựng tương ứng. Các khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu được xác định như các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 12 Nghị định này, phù hợp với phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng gói thầu.
4. Đối với dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư tự xác định dự toán gói thầu trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của gói thầu trong dự toán xây dựng công trình được duyệt nếu cần thiết.
5. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Như vậy, dự toán gói thầu sẽ được xác định theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được điều chỉnh tăng hoặc giảmđơn giá dự thầu trong giai đoạn thương thảo hợp đồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Trong giai đoạn thương thảo hợp đồng có được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá gói thầu không?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về thương thảo hợp đồng, như sau:\n\n1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.\n2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:\na) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;\nb) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;\nc) Hồ sơ mời thầu.\n3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:\na) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;\nb) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;\nc) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.\n4. Nội dung thương thảo hợp đồng:\na) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;\nb) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;\nc) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:\nTrong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;\nd) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;\nđ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.\n5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).\n6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.\n\nTheo đó, khi trong quá trình thương thảo hợp đồng thì hai bên không được điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá dự thầu.\n2. Dự toán gói thầu được xác định như thế nào?\nTại Điều 17 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định việc xác định dự toán gói thầu, như sau:\n\n1. Dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của từng gói thầu phù hợp với thiết kế, phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của gói thầu.\n2. Đối với dự án thực hiện thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) để triển khai hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (EPC), dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu xác định trên cơ sở thiết kế FEED.\n3. Đối với dự án, công trình được người quyết định đầu tư cho phép triển khai thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo từng gói thầu xây dựng, từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu và thiết kế xây dựng tương ứng. Các khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu được xác định như các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 12 Nghị định này, phù hợp với phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng gói thầu.\n4. Đối với dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư tự xác định dự toán gói thầu trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của gói thầu trong dự toán xây dựng công trình được duyệt nếu cần thiết.\n5. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n\nNhư vậy, dự toán gói thầu sẽ được xác định theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.