title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi, mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023?Dưới đây là mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023.Tải về mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023.Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 49 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về tạm đình chỉ thi hành án như sau:Tạm đình chỉ thi hành án....2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.Như vậy, thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:- Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;- Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Ai có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án dân sự?Căn cứ quy định Điều 332 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.Căn cứ quy định Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.Như vậy, theo quy định trên thì người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án dân sự là:- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp caoTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023?Dưới đây là mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023.Tải về mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023.Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 49 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về tạm đình chỉ thi hành án như sau:Tạm đình chỉ thi hành án....2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.Như vậy, thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:- Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;- Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất của Cục Thi hành án mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Ai có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án dân sự?Căn cứ quy định Điều 332 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.Căn cứ quy định Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.Như vậy, theo quy định trên thì người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án dân sự là:- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp caoTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo phê duyệt
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thì khi có hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quá thời hạn quy định mà vẫn chưa triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Hành vi quá thời hạn được xác định theo thời hạn xử lý quy định tại quyết định xử lý tài sản. Trường hợp tại quyết định xử lý tài sản không quy định thời hạn cụ thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý gia hạn việc xử lý tài sản thì thời hạn quy định được xác định theo thời hạn sau khi đã được gia hạn.
b) Không thực hiện bàn giao tài sản có quyết định điều chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thành lập không đúng thẩm quyền Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập không đúng thành phần Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;
c) Lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện không đầy đủ thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản công tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức bán; không thực hiện bán đấu giá tài sản đối với những trường hợp theo quy định của pháp luật phải thực hiện bán đấu giá:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
=> Như vậy, khi có hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hành vi và mức độ mà sẽ đưa ra các mức phạt theo quy định trên.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo phê duyệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Quá thời hạn quy định mà vẫn chưa triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\nHành vi quá thời hạn được xác định theo thời hạn xử lý quy định tại quyết định xử lý tài sản. Trường hợp tại quyết định xử lý tài sản không quy định thời hạn cụ thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý gia hạn việc xử lý tài sản thì thời hạn quy định được xác định theo thời hạn sau khi đã được gia hạn.\nb) Không thực hiện bàn giao tài sản có quyết định điều chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thành lập không đúng thẩm quyền Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;\nb) Thành lập không đúng thành phần Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;\nc) Lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện không đầy đủ thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản công tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thành lập Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.\n4. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức bán; không thực hiện bán đấu giá tài sản đối với những trường hợp theo quy định của pháp luật phải thực hiện bán đấu giá:\na) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;\nc) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.\n=> Như vậy, khi có hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hành vi và mức độ mà sẽ đưa ra các mức phạt theo quy định trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dược sĩ có phải trực trạm y tế không?
|
Tôi đang làm dược sĩ tại trạm y tế của xã. Tại xã có chế độ trực trạm y tế. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp tôi là dược sĩ tại trạm y tế thì có phải trực trạm không?
|
Theo quy định tại Quyết định 73/2011/QĐ-TTg thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị để quyết định hình thức bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ; trường hợp thiếu nhân lực, không thể bố trí người làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ, kể cả các khu vực đặc biệt thì phải bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ.
Đối với khoa, khu vực đặc biệt gồm: khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu, khoa chống độc; chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; khu vực chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở bệnh viện và trung tâm chuyên khoa tâm thần thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào điều kiện thực tế để bố trí người lao động làm việc theo ca như sau:
- Ngày làm việc gồm 03 ca, mỗi ca làm việc 08 giờ;
- Ngày làm việc gồm 02 ca: một ca làm việc 08 giờ theo giờ hành chính và một ca làm việc 16 giờ hoặc mỗi ca làm việc 12 giờ.
Trong đó: Đối với trạm y tế thì thủ trưởng trạm y tế căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của trạm y tế mà bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ hoặc bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ theo quy định.
Như vậy: Việc nhân sự trực ca, làm thêm giờ, thường trực 24/24 giờ tại trạm y tế sẽ thực hiện theo quy chế làm việc cũng như của trưởng trạm y tế.
Do đó: Trường hợp bạn là dược sĩ làm việc tại trạm y tế, thì bạn có nghĩa vụ trực ca, thường trực 24/24 giờ hoặc làm thêm giờ (khi bạn đồng ý làm thêm giờ) theo quy chế làm việc của trạm cũng như theo sự phân công của trưởng trạm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dược sĩ có phải trực trạm y tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quyết định 73/2011/QĐ-TTg thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị để quyết định hình thức bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ; trường hợp thiếu nhân lực, không thể bố trí người làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ, kể cả các khu vực đặc biệt thì phải bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ.\nĐối với khoa, khu vực đặc biệt gồm: khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu, khoa chống độc; chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; khu vực chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở bệnh viện và trung tâm chuyên khoa tâm thần thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào điều kiện thực tế để bố trí người lao động làm việc theo ca như sau:\n- Ngày làm việc gồm 03 ca, mỗi ca làm việc 08 giờ;\n- Ngày làm việc gồm 02 ca: một ca làm việc 08 giờ theo giờ hành chính và một ca làm việc 16 giờ hoặc mỗi ca làm việc 12 giờ.\nTrong đó: Đối với trạm y tế thì thủ trưởng trạm y tế căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của trạm y tế mà bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ hoặc bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ theo quy định.\nNhư vậy: Việc nhân sự trực ca, làm thêm giờ, thường trực 24/24 giờ tại trạm y tế sẽ thực hiện theo quy chế làm việc cũng như của trưởng trạm y tế.\nDo đó: Trường hợp bạn là dược sĩ làm việc tại trạm y tế, thì bạn có nghĩa vụ trực ca, thường trực 24/24 giờ hoặc làm thêm giờ (khi bạn đồng ý làm thêm giờ) theo quy chế làm việc của trạm cũng như theo sự phân công của trưởng trạm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc UBND TP.HCM có điều kiện gì?
|
Điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì? Thời gian uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như thế nào? Tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì?
Mong được hỗ trợ sớm nhất!
|
Điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định về điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau:2. Bên nhận ủy quyềna) Việc thực hiện các công việc được ủy quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực được ủy quyền và phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; không được ủy quyền lại cho các cơ quan, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định này.b) Cơ quan được ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Đồng thời, được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.c) Chuẩn bị các nguồn lực để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.d) Chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các nội dung được ủy quyền.đ) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của các đơn vị được ủy quyền quản lý cho cơ quan ủy quyền theo quy định (thông qua Sở Nội vụ).Vậy, bên nhận ủy quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan khi thực hiện công việc được ủy quyền; không được ủy quyền lại cho các cơ quan, cá nhân khác; Thực hiện đúng nội dung đã được ủy quyền; chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các nội dung được ủy quyền và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của các đơn vị được ủy quyền quản lý cho cơ quan ủy quyền theo quy định (thông qua Sở Nội vụ).Điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì? (Hình từ Internet)Thời gian uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như thế nào?Theo Điều 3 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định về thời gian uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau: Việc ủy quyền được thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026. Vậy, việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 18 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.Tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 4 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau: 1. Thủ trưởng các cơ quan được ủy quyềna) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy định pháp luật và tổ chức thông tin rộng rãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân được biết.b) Tổ chức sắp xếp, bố trí các nguồn lực để thực hiện các nội dung đã được ủy quyền.c) Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền gửi Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.d) Quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc kịp thời có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố để được hướng dẫn thực hiện.đ) Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn đã được ủy quyền tại văn bản này khi hết thời gian được ủy quyền.2. Giám đốc Sở Nội vụa) Kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung ủy quyền tại Quyết định này.b) Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất của các cơ quan được ủy quyền để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hộia) Có trách nhiệm theo dõi, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố.b) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trường Cao đẳng công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.Vậy, việc tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh được tiến hành theo quy định tại Điều 4 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc UBND TP.HCM có điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định về điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau:2. Bên nhận ủy quyềna) Việc thực hiện các công việc được ủy quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực được ủy quyền và phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; không được ủy quyền lại cho các cơ quan, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định này.b) Cơ quan được ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Đồng thời, được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.c) Chuẩn bị các nguồn lực để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.d) Chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các nội dung được ủy quyền.đ) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của các đơn vị được ủy quyền quản lý cho cơ quan ủy quyền theo quy định (thông qua Sở Nội vụ).Vậy, bên nhận ủy quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan khi thực hiện công việc được ủy quyền; không được ủy quyền lại cho các cơ quan, cá nhân khác; Thực hiện đúng nội dung đã được ủy quyền; chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các nội dung được ủy quyền và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của các đơn vị được ủy quyền quản lý cho cơ quan ủy quyền theo quy định (thông qua Sở Nội vụ).Điều kiện bên nhận ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì? (Hình từ Internet)Thời gian uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như thế nào?Theo Điều 3 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định về thời gian uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau: Việc ủy quyền được thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026. Vậy, việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 18 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.Tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 4 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022 quy định tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau: 1. Thủ trưởng các cơ quan được ủy quyềna) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy định pháp luật và tổ chức thông tin rộng rãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân được biết.b) Tổ chức sắp xếp, bố trí các nguồn lực để thực hiện các nội dung đã được ủy quyền.c) Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền gửi Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.d) Quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc kịp thời có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố để được hướng dẫn thực hiện.đ) Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn đã được ủy quyền tại văn bản này khi hết thời gian được ủy quyền.2. Giám đốc Sở Nội vụa) Kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung ủy quyền tại Quyết định này.b) Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất của các cơ quan được ủy quyền để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hộia) Có trách nhiệm theo dõi, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố.b) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trường Cao đẳng công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.Vậy, việc tổ chức thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các Trường Cao đẳng công lập thuộc Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh được tiến hành theo quy định tại Điều 4 Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2022.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy có những hoạt động nào?
|
Vừa qua Ban biên tập Thư ký Luật có nhận được câu hỏi gửi về từ một bạn có mail là Thuy_anmao***@gmail.com với nội dung là: bạn đang có nhu cầu tra cứu mã ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy, đồng thời muốn biết nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy có những hoạt động nào? Văn bản nào hỗ trợ?
|
Nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
45432: Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
Nhóm này gồm: Bán lẻ, kể cả hoạt động bán qua đơn đặt hàng với bưu điện hoặc internet các loại phụ tùng, bộ phận, linh kiện rời của mô tô, xe máy như: Săm, lốp, yếm xe, cốp xe, ắc quy, bugi, đèn, các phụ tùng điện...
Loại trừ:
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ được phân vào nhóm 47300 (Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh);
- Bán lẻ phụ tùng xe đạp được phân vào nhóm 47738 (Bán lẻ xe đạp và phụ tùng trong các cửa hàng chuyên doanh).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy có những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n45432: Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy\nNhóm này gồm: Bán lẻ, kể cả hoạt động bán qua đơn đặt hàng với bưu điện hoặc internet các loại phụ tùng, bộ phận, linh kiện rời của mô tô, xe máy như: Săm, lốp, yếm xe, cốp xe, ắc quy, bugi, đèn, các phụ tùng điện...\nLoại trừ:\n- Bán lẻ nhiên liệu động cơ được phân vào nhóm 47300 (Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh);\n- Bán lẻ phụ tùng xe đạp được phân vào nhóm 47738 (Bán lẻ xe đạp và phụ tùng trong các cửa hàng chuyên doanh).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản thì hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quản như nào?
|
Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản? Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài bị xử lý như thế nào?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản?
Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản, theo đó:
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm e, h và i khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp người không đủ điều kiện tham gia đấu giá hoặc không được đăng ký tham gia đấu giá là người trúng đấu giá; điểm d khoản 4, các điểm a, d, e và l khoản 5 Điều này;
b) Buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 Điều này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm o khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, m, r và t khoản 2, các điểm i và k khoản 3, khoản 4, các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều này.
2. Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 25 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của trung tâm trọng tài, thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản thì hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quản như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản? \nTheo Khoản 6, Khoản 7 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản, theo đó:\n\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm e, h và i khoản 5 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp người không đủ điều kiện tham gia đấu giá hoặc không được đăng ký tham gia đấu giá là người trúng đấu giá; điểm d khoản 4, các điểm a, d, e và l khoản 5 Điều này;\nb) Buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 Điều này;\nc) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm o khoản 2 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, m, r và t khoản 2, các điểm i và k khoản 3, khoản 4, các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều này.\n\n2. Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài bị xử lý như thế nào?\nTheo Điều 25 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của trung tâm trọng tài, thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt gian lận trong sát hạch cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam?
|
Mức phạt gian lận trong sát hạch cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam là bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 3d và Khoản 6,7 Điều 74 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Gian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.
Như vậy, mức phạt hành vi Gian lận trong sát hạch cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam là từ 20 đến 30 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt gian lận trong sát hạch cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3d và Khoản 6,7 Điều 74 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nGian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.\n- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.\nNhư vậy, mức phạt hành vi Gian lận trong sát hạch cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam là từ 20 đến 30 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Oanh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi là sinh viên năm thứ hai, trường Đại học Kinh tế. Tôi đang tìm hiểu một số quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018). Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng của tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 355 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm đ Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm r Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đún đắn của Nhà nước, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chủ thể: Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là người có chức vụ, quyền hạn (có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định).
Mặt khách quan: Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác. Người có chức vụ, quyền hạn, lạm dụng chức vụ, quyền hạn phải chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu không có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, mà chỉ gây thiệt hại đến lợi ích của người khác thì tuỳ trường hợp mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác nhau.
Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trên là tài sản phải trị giá từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 13 năm đến 20 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 3).
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 355 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm đ Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm r Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:\na) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;\ne) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;\nc) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;\nd) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Xâm phạm hoạt động đún đắn của Nhà nước, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nChủ thể: Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là người có chức vụ, quyền hạn (có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định).\nMặt khách quan: Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác. Người có chức vụ, quyền hạn, lạm dụng chức vụ, quyền hạn phải chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu không có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, mà chỉ gây thiệt hại đến lợi ích của người khác thì tuỳ trường hợp mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác nhau. \nCăn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trên là tài sản phải trị giá từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 13 năm đến 20 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 3).\nNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ trong giấy phép
|
Cho tôi hỏi một tổ chức được cấp phép khai thác tài nguyên nước nhưng không thực hiện khai thác theo chế độ trong giấy phép thì sẽ bị phạt bao nhiêu theo quy định mới? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy phép;
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;
- khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy phép;
- Khai thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;
- Khai thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy phép;
- Thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
=> Như vậy, tổ chức có hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép sẽ bị phạt từ 30 - 40 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ trong giấy phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy phép;\n- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;\n- khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy phép;\n- Khai thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;\n- Khai thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy phép;\n- Thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tổ chức có hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép sẽ bị phạt từ 30 - 40 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
|
Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Ngọc Dung, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực đất đai. Tôi có một số thắc mắc nhỏ mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể: Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết được xác định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Điều luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 25 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết được xác định như sau:
1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước khi chết.
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.
3. Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
4. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan đó là: Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT thì chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết được xác định như sau:\n1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước khi chết.\n2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.\n3. Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.\n4. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNgoài ra, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung liên quan đó là: Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT thì chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng có diện tích nằm trên nhiều tỉnh
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng có diện tích nằm trên nhiều tỉnh được quy định như thế nào?
|
Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng có diện tích nằm trên nhiều tỉnh được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:
- Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng có diện tích nằm trên nhiều tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng có diện tích nằm trên nhiều tỉnh được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:\n- Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;\n- Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có sổ tạm trú thì ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt được hay không?
|
Dạ nhà em hiện mới mua nhưng không có giấy tờ. Gia đình chỉ mới làm sổ tạm trú thôi thì có được ký hợp đồng cấp điện cho sinh hoạt không?
|
Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, trong đó:
Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau:
- Hộ khẩu thường trú/ Sổ tạm trú;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/Quyết định phân nhà;
- Hợp đồng mua bán nhà; HĐ thuê nhà có thời hạn ≥ 01 năm.
- Hợp đồng ủy quyền và sử dụng nhà (được công chứng hoặc chứng thực).
Như vậy, trường hợp chị có sổ tạm trú thì chị vẫn được ký hợp đồng mua bán điện phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Đồng thời, chị phải đủ năng lực hành vi dân sự và có thêm giấy đề nghị mua điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có sổ tạm trú thì ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, trong đó:\nBên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau:\n- Hộ khẩu thường trú/ Sổ tạm trú;\n- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/Quyết định phân nhà;\n- Hợp đồng mua bán nhà; HĐ thuê nhà có thời hạn ≥ 01 năm.\n- Hợp đồng ủy quyền và sử dụng nhà (được công chứng hoặc chứng thực).\nNhư vậy, trường hợp chị có sổ tạm trú thì chị vẫn được ký hợp đồng mua bán điện phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Đồng thời, chị phải đủ năng lực hành vi dân sự và có thêm giấy đề nghị mua điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị phạt khi đỗ xe trước cổng bệnh viện?
|
Xe đưa bệnh nhân đến khoa cấp cứu bệnh viện chấn thương chỉnh hình TP.HCM. Lái xe xuống xe chuyển bệnh nhân vào phòng cấp cứu sau đó ra xe thì bị giao thông phạt với lý do đỗ xe tại chỗ cấm dừng cấm đỗ. Xin hỏi phạt như vậy có đúng không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì: Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
Đồng thời, theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này cũng xác định: 4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp đỗ xe trước cổng bệnh viện cũng được xác định là đỗ xe trước cổng của trụ sở cơ quan, tổ chức. Do đó, việc tài xế lái xe bị phạt vì hành vi đỗ xe tại nơi không được đỗ là hoàn toàn phù hợp.
Cụ thể, theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi đỗ xe ô tô tại vị trí quy định được phép đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị phạt khi đỗ xe trước cổng bệnh viện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì: Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.\nĐồng thời, theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này cũng xác định: 4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.\nNhư vậy, theo quy định này, trường hợp đỗ xe trước cổng bệnh viện cũng được xác định là đỗ xe trước cổng của trụ sở cơ quan, tổ chức. Do đó, việc tài xế lái xe bị phạt vì hành vi đỗ xe tại nơi không được đỗ là hoàn toàn phù hợp.\nCụ thể, theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi đỗ xe ô tô tại vị trí quy định được phép đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân
|
Phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Trọng Anh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được quy định tại Điều 2 Quyết định 1500/QĐ-BHXH năm 2015 về thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
1. Kích thước: chiều dài 98 mm, chiều rộng 66 mm, theo khung viền mép ngoài của thẻ (đủ để in 08 phôi thẻ BHYT trên 01 trang, khổ giấy A4).
2. Chất liệu: sử dụng giấy trắng định lượng 150g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được ảnh của quân nhân, công an nhân dân.
3. Hình thức: nền màu trắng, ở giữa in hình ngôi sao năm cánh với các tia và các hàng chữ ‘‘BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG” hoặc “BẢO HIỂM XÃ HỘI CÔNG AN NHÂN DÂN” màu hồng, sắc giảm dần, lan tỏa từ trung tâm tới mép trong khung viền của thẻ BHYT.
3.1. Mặt trước:
a) Tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT:
- Trên cùng in biểu tượng Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam màu xanh cô-ban, đường kính 10 mm, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả;
- Tiếp dưới là vị trí để dán hoặc in ảnh của quân nhân, công an nhân dân;
- Dưới cùng là vị trí để in mã vạch.
b) Giữa thẻ:
- Trên cùng in dòng chữ “BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG” hoặc "BẢO HIỂM XÃ HỘI CÔNG AN NHÂN DÂN” màu đỏ, font Times New Roman đậm, cỡ chữ 10;
- Tiếp dưới in dòng chữ “THẺ BẢO HIỂM Y TẾ” màu xanh cô-ban, font Times New Roman đậm, cỡ chữ 12;
- Dưới cùng in dấu phiên hiệu của BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH Công an nhân dân, đường kính 21 mm màu đỏ, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả. Vị trí từ mép trong khung viền bên phải của thẻ đến mép ngoài của dấu là 28 mm, từ mép trong khung viền bên dưới của thẻ đến mép ngoài của dấu là 2 mm.
c) Tiếp giáp với lề phải của thẻ BHYT:
Dọc theo đường viền mép phải của thẻ BHYT in “số serial” của phôi thẻ BHYT màu đỏ có sử dụng chất liệu phản quang chống giả, font Times New Roman, chỉ số “co” từ 10 đến 12, gồm 10 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu bằng số (phôi thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng phát hành là 97, BHXH Công an nhân dân phát hành là 98). 08 ký tự tiếp theo bằng số (theo số tự nhiên từ 00000001 đến 99999999).
3.2. Mặt sau thẻ BHYT:
- Trên cùng in dòng chữ “NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý” màu đen, font Times New Roman, cỡ chữ 12;
- Tiếp dưới in các dòng chữ màu đen, font Times New Roman, nghiêng, cỡ chữ 10, với nội dung như sau:
“1. Thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng (hoặc BHXH Công an nhân dân) cấp để xác định người có tên trong thẻ được hưởng các quyền lợi về BHYT theo quy định của pháp luật.
2. Khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, nếu chưa có ảnh phải xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh khi đi công tác, nghỉ phép phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy công tác, giấy nghỉ phép.
3. Bảo quản cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ và cần nhớ mã số trên thẻ BHYT.
4. Trường hợp để mất hoặc hỏng, khi cấp lại hoặc đổi thẻ phải nộp phí theo quy định.”
Trên đây là nội dung câu trả lời phôi thẻ BHYT, kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 1500/QĐ-BHXH năm 2015 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Phôi thẻ BHYT có kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được quy định tại Điều 2 Quyết định 1500/QĐ-BHXH năm 2015 về thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. Kích thước: chiều dài 98 mm, chiều rộng 66 mm, theo khung viền mép ngoài của thẻ (đủ để in 08 phôi thẻ BHYT trên 01 trang, khổ giấy A4).\n2. Chất liệu: sử dụng giấy trắng định lượng 150g/m2, đảm bảo độ bền, độ bóng và in được ảnh của quân nhân, công an nhân dân.\n3. Hình thức: nền màu trắng, ở giữa in hình ngôi sao năm cánh với các tia và các hàng chữ ‘‘BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG” hoặc “BẢO HIỂM XÃ HỘI CÔNG AN NHÂN DÂN” màu hồng, sắc giảm dần, lan tỏa từ trung tâm tới mép trong khung viền của thẻ BHYT.\n3.1. Mặt trước:\na) Tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT:\n- Trên cùng in biểu tượng Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam màu xanh cô-ban, đường kính 10 mm, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả;\n- Tiếp dưới là vị trí để dán hoặc in ảnh của quân nhân, công an nhân dân;\n- Dưới cùng là vị trí để in mã vạch.\nb) Giữa thẻ:\n- Trên cùng in dòng chữ “BẢO HIỂM XÃ HỘI BỘ QUỐC PHÒNG” hoặc \"BẢO HIỂM XÃ HỘI CÔNG AN NHÂN DÂN” màu đỏ, font Times New Roman đậm, cỡ chữ 10;\n- Tiếp dưới in dòng chữ “THẺ BẢO HIỂM Y TẾ” màu xanh cô-ban, font Times New Roman đậm, cỡ chữ 12;\n- Dưới cùng in dấu phiên hiệu của BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH Công an nhân dân, đường kính 21 mm màu đỏ, có sử dụng chất liệu phản quang chống giả. Vị trí từ mép trong khung viền bên phải của thẻ đến mép ngoài của dấu là 28 mm, từ mép trong khung viền bên dưới của thẻ đến mép ngoài của dấu là 2 mm.\nc) Tiếp giáp với lề phải của thẻ BHYT:\nDọc theo đường viền mép phải của thẻ BHYT in “số serial” của phôi thẻ BHYT màu đỏ có sử dụng chất liệu phản quang chống giả, font Times New Roman, chỉ số “co” từ 10 đến 12, gồm 10 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu bằng số (phôi thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng phát hành là 97, BHXH Công an nhân dân phát hành là 98). 08 ký tự tiếp theo bằng số (theo số tự nhiên từ 00000001 đến 99999999).\n3.2. Mặt sau thẻ BHYT:\n- Trên cùng in dòng chữ “NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý” màu đen, font Times New Roman, cỡ chữ 12;\n- Tiếp dưới in các dòng chữ màu đen, font Times New Roman, nghiêng, cỡ chữ 10, với nội dung như sau:\n“1. Thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng (hoặc BHXH Công an nhân dân) cấp để xác định người có tên trong thẻ được hưởng các quyền lợi về BHYT theo quy định của pháp luật.\n2. Khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, nếu chưa có ảnh phải xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh khi đi công tác, nghỉ phép phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy công tác, giấy nghỉ phép.\n3. Bảo quản cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ và cần nhớ mã số trên thẻ BHYT.\n4. Trường hợp để mất hoặc hỏng, khi cấp lại hoặc đổi thẻ phải nộp phí theo quy định.”\nTrên đây là nội dung câu trả lời phôi thẻ BHYT, kích thước, chất liệu và hình thức thẻ bảo hiểm y tế cấp cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 1500/QĐ-BHXH năm 2015 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty con có tư cách pháp nhân hay không?
|
Theo quy định hiện hành thì trong một số trường hợp công ty con vẫn chịu sự quản lý của công ty mẹ. Vậy công ty con có tư cách pháp nhân không?
|
Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Và Theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 thì Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty con có tư cách pháp nhân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;\n- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;\n- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.\nVà Theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.\nTheo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 thì Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;\n- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;\n- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;\n- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.\nNhư vậy, từ những quy định trên có thể thấy công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học? Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì?
|
Xin hỏi: Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học? Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của bạn Mai (Tp.HCM).
|
Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học?Tại Điều 2 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định đối tượng đào tạo bác sĩ nội trú như sau:Đối tượng1. Đào tạo BSNT chỉ dành cho các bác sĩ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các chuyên ngành y ở một trường đại học y, đại học y - dược hoặc các cơ sở đào tạo khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nguyện vọng được học BSNT, tự nguyện làm đơn xin dự thi và chỉ được dự thi một lần ngay sau khi tốt nghiệp đại học.2. Người nước ngoài muốn học bác sĩ nội trú phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy chế này và phải được Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giới thiệu.Như vậy, học viên khi dự thi tuyển vào làm bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học và chỉ dành cho các bác sĩ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các chuyên ngành y ở một trường đại học y, đại học y - dược hoặc các cơ sở đào tạo khác của Việt Nam.Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học? Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 3 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định điều kiện dự thi tuyển bác sĩ nội trú như sau:Điều kiện dự thi tuyển1. Các học viên có đủ các điều kiện sau đây được dự thi tuyển BSNT:a) Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc ngành học tương ứng với chuyên ngành xin dự thi và đạt loại khá trở lên.b) Trong các năm học đại học không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị dừng học tập (trừ lý do sức khoẻ).c) Tuổi đời không quá 27.d) Có đủ sức khoẻ phục vụ lâu dài trong ngành y tế theo quy định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Đại học, THCN và DN số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Một số ngành có yêu cầu riêng về sức khoẻ sẽ do cơ sở đào tạo quy định.3. Học viên tốt nghiệp đại học đạt loại xuất sắc, nếu có đủ các điều kiện được nêu trong điểm b), c) và d) khoản 1 và khoản 2 của Điều 3 được xét miễn thi tuyển.Như vậy, học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc ngành học tương ứng với chuyên ngành xin dự thi và đạt loại khá trở lên.- Trong các năm học đại học không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị dừng học tập (trừ lý do sức khoẻ).- Tuổi đời không quá 27.- Có đủ sức khoẻ phục vụ lâu dài trong ngành y tế theo quy định.Học viên trúng tuyển bác sĩ nội trú phải đạt bao nhiêu điểm?Tại Điều 10 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định điều kiện trúng tuyển như sau:Điều kiện trúng tuyển1. Các môn thi đều phải đạt 5 điểm trở lên, riêng môn chuyên ngành phải đạt 7 điểm trở lên (thang điểm 10, làm tròn đến 0,5).2. Môn ngoại ngữ được dùng để xét chọn khi có những thí sinh bằng điểm nhau, không tính vào tổng điểm.3. Tổng điểm 3 môn (trừ môn ngoại ngữ) được xếp theo thứ tự từ trên xuống theo từng chuyên ngành để xét tuyển theo chỉ tiêu đã công bố.4. Nếu số thí sinh đạt ít hơn số chỉ tiêu đào tạo thì cũng không lấy thêm.Như vậy, học viên trúng tuyển bác sĩ nội trú phải đạt 5 điểm trở lên ở tất cả môn thi, riêng môn chuyên ngành phải đạt 7 điểm trở lên (thang điểm 10, làm tròn đến 0,5).Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú?Tại Điều 16 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú như sau:Công nhận tốt nghiệp1. Danh sách học viên tốt nghiệp BSNT phải trình Bộ Y tế duyệt và quyết định công nhận.2. Học viên tốt nghiệp được cấp bằng Bác sĩ nội trú, bằng Chuyên khoa cấp I và được đề nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng Thạc sĩ.3. Hiệu trưởng các trường đại học đào tạo BSNT ký bằng tốt nghiệp.Như vậy, Bộ Y tế là cơ quan có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú.Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được hưởng quyền lợi gì?Tại khoản 3 Điều 18 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định quyền lợi của học viên bác sĩ nội trú như sau:Quyền lợi của học viên1. Học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.2. Học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành.3. Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu.Như vậy, học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được hưởng quyền lợi xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu. Đồng thời được đề đạt nguyện vọng công tác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học? Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học?Tại Điều 2 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định đối tượng đào tạo bác sĩ nội trú như sau:Đối tượng1. Đào tạo BSNT chỉ dành cho các bác sĩ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các chuyên ngành y ở một trường đại học y, đại học y - dược hoặc các cơ sở đào tạo khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nguyện vọng được học BSNT, tự nguyện làm đơn xin dự thi và chỉ được dự thi một lần ngay sau khi tốt nghiệp đại học.2. Người nước ngoài muốn học bác sĩ nội trú phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy chế này và phải được Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giới thiệu.Như vậy, học viên khi dự thi tuyển vào làm bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học và chỉ dành cho các bác sĩ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các chuyên ngành y ở một trường đại học y, đại học y - dược hoặc các cơ sở đào tạo khác của Việt Nam.Thi tuyển bác sĩ nội trú chỉ được dự thi một lần duy nhất ngay sau khi tốt nghiệp đại học? Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 3 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định điều kiện dự thi tuyển bác sĩ nội trú như sau:Điều kiện dự thi tuyển1. Các học viên có đủ các điều kiện sau đây được dự thi tuyển BSNT:a) Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc ngành học tương ứng với chuyên ngành xin dự thi và đạt loại khá trở lên.b) Trong các năm học đại học không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị dừng học tập (trừ lý do sức khoẻ).c) Tuổi đời không quá 27.d) Có đủ sức khoẻ phục vụ lâu dài trong ngành y tế theo quy định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Đại học, THCN và DN số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Một số ngành có yêu cầu riêng về sức khoẻ sẽ do cơ sở đào tạo quy định.3. Học viên tốt nghiệp đại học đạt loại xuất sắc, nếu có đủ các điều kiện được nêu trong điểm b), c) và d) khoản 1 và khoản 2 của Điều 3 được xét miễn thi tuyển.Như vậy, học viên dự thi tuyển bác sĩ nội trú phải đáp ứng điều kiện như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc ngành học tương ứng với chuyên ngành xin dự thi và đạt loại khá trở lên.- Trong các năm học đại học không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị dừng học tập (trừ lý do sức khoẻ).- Tuổi đời không quá 27.- Có đủ sức khoẻ phục vụ lâu dài trong ngành y tế theo quy định.Học viên trúng tuyển bác sĩ nội trú phải đạt bao nhiêu điểm?Tại Điều 10 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định điều kiện trúng tuyển như sau:Điều kiện trúng tuyển1. Các môn thi đều phải đạt 5 điểm trở lên, riêng môn chuyên ngành phải đạt 7 điểm trở lên (thang điểm 10, làm tròn đến 0,5).2. Môn ngoại ngữ được dùng để xét chọn khi có những thí sinh bằng điểm nhau, không tính vào tổng điểm.3. Tổng điểm 3 môn (trừ môn ngoại ngữ) được xếp theo thứ tự từ trên xuống theo từng chuyên ngành để xét tuyển theo chỉ tiêu đã công bố.4. Nếu số thí sinh đạt ít hơn số chỉ tiêu đào tạo thì cũng không lấy thêm.Như vậy, học viên trúng tuyển bác sĩ nội trú phải đạt 5 điểm trở lên ở tất cả môn thi, riêng môn chuyên ngành phải đạt 7 điểm trở lên (thang điểm 10, làm tròn đến 0,5).Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú?Tại Điều 16 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú như sau:Công nhận tốt nghiệp1. Danh sách học viên tốt nghiệp BSNT phải trình Bộ Y tế duyệt và quyết định công nhận.2. Học viên tốt nghiệp được cấp bằng Bác sĩ nội trú, bằng Chuyên khoa cấp I và được đề nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng Thạc sĩ.3. Hiệu trưởng các trường đại học đào tạo BSNT ký bằng tốt nghiệp.Như vậy, Bộ Y tế là cơ quan có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp bác sĩ nội trú.Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được hưởng quyền lợi gì?Tại khoản 3 Điều 18 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT có quy định quyền lợi của học viên bác sĩ nội trú như sau:Quyền lợi của học viên1. Học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.2. Học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành.3. Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu.Như vậy, học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được hưởng quyền lợi xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu. Đồng thời được đề đạt nguyện vọng công tác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của phó trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ tài chính
|
Chào quý luật sư tôi có một vấn đề thắc mắc, mong anh chị cho tôi biết theo quy định mới nhất của pháp luật thì phó trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ tài chính có nhiệm vụ gì?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 789/QĐ-BTC năm 2019 quy định Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng Bộ Tài chính quy định về nhiệm vụ của phó trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ tài chính cụ thể như sau:
...
2. Nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
b. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
c. Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
d. Báo cáo, đề xuất với Trưởng Phòng phương án xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng phòng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của phó trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 789/QĐ-BTC năm 2019 quy định Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng Bộ Tài chính quy định về nhiệm vụ của phó trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán Bộ tài chính cụ thể như sau:\n...\n2. Nhiệm vụ:\na. Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.\nb. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.\nc. Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Phòng.\nd. Báo cáo, đề xuất với Trưởng Phòng phương án xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực được phân công phụ trách.\nđ. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng phòng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng báo cáo cho chủ sở hữu tài khoản qua các tiêu chí nào?
|
Những người báo cáo cho chủ sở hữu hưởng lợi cần thông qua những tiêu chí như thế nào? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP quy định đối tượng báo cáo cho chủ sở hữu thông qua các tiêu chí sau:
- Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối hoạt động của tài khoản hoặc thụ hưởng từ giao dịch đó;
- Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó; chủ doanh nghiệp tư nhân; cá nhân khác thực tế chi phối, kiểm soát pháp nhân đó;
- Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền; cá nhân có quyền chi phối cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng báo cáo cho chủ sở hữu tài khoản qua các tiêu chí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP quy định đối tượng báo cáo cho chủ sở hữu thông qua các tiêu chí sau:\n- Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối hoạt động của tài khoản hoặc thụ hưởng từ giao dịch đó;\n- Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó; chủ doanh nghiệp tư nhân; cá nhân khác thực tế chi phối, kiểm soát pháp nhân đó;\n- Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền; cá nhân có quyền chi phối cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước là gì?
|
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Lê Công Nhân, là sinh viên đại học Thương Mại, hiện đang thực tập tại Ngân hàng Vietcombank chi nhành Phước Thái – Đồng Nai. Sau quá trình thực tập em sẽ phải hoàn thành Báo cáo thực tập có nội dung về công việc tại nơi thực tập. Tuy nhiên, hiện có nhiều vấn đề em còn chưa rõ, cụ thể xin Ban Biên Tập Thư Ký Luật giải đáp giúp em tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. conha**@gmail.com
|
Vấn đề tài khoản môi giới quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước gồm Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản lý và Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD (trung tâm lưu ký chứng khoán).
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản lý là tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD là tài khoản thuộc loại tự doanh được VSD mở theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký các giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề tài khoản môi giới quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:\nTài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước gồm Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản lý và Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD (trung tâm lưu ký chứng khoán).\nTài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản lý là tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.\nTài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD là tài khoản thuộc loại tự doanh được VSD mở theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký các giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Hàn Quốc chở từ 15 đến dưới 24 người 2019
|
Mình đang tìm hiểu về LPTB. Cho mình hỏi: Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Hàn Quốc chở từ 15 đến dưới 24 người 2019 là bao nhiêu?
|
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019
STT
Số người cho phép chở (kể cả lái xe)
Nước sản xuất
Giá tính LPTB* (VNĐ)
11
Từ 15 đến dưới 24
Hàn Quốc
710.000.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Hàn Quốc chở từ 15 đến dưới 24 người 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Hàn Quốc chở từ 15 đến dưới 24 người 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nSố người cho phép chở (kể cả lái xe)\n\n\nNước sản xuất\n\n\nGiá tính LPTB* (VNĐ)\n\n\n\n\n11\n\n\nTừ 15 đến dưới 24\n\n\nHàn Quốc\n\n\n710.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Hàn Quốc chở từ 15 đến dưới 24 người 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chi phí phí tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền về phòng, chống tác hại của rượu, bia
|
Về việc tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền về phòng, chống tác hại của rượu, bia. Cho em hỏi chi phí cho các chương trình này là bao nhiêu?
|
Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 24/2020/NĐ-CP, chi tổ chức các buổi giao lưu, các buổi lễ mít tinh, tuyên truyền, cổ động về phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
- Chi nước uống cho người tham dự: 20.000 đồng/người/buổi; chi thù lao cho người tham dự 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi báo cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi;
- Chi tài liệu: tối đa 15.000 đồng/người;
- Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn tài chính (trong trường hợp thuê dịch vụ);
- Chi truyền thanh (xây dựng, biên tập, phát thanh): Mức chi xây dựng, biên tập 100.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên 20.000 đồng/lần;
- Mức chi xây dựng và in tài liệu truyền thông căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chi phí phí tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền về phòng, chống tác hại của rượu, bia",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 24/2020/NĐ-CP, chi tổ chức các buổi giao lưu, các buổi lễ mít tinh, tuyên truyền, cổ động về phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:\n- Chi nước uống cho người tham dự: 20.000 đồng/người/buổi; chi thù lao cho người tham dự 50.000 đồng/người/buổi;\n- Chi báo cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi;\n- Chi tài liệu: tối đa 15.000 đồng/người;\n- Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn tài chính (trong trường hợp thuê dịch vụ);\n- Chi truyền thanh (xây dựng, biên tập, phát thanh): Mức chi xây dựng, biên tập 100.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên 20.000 đồng/lần;\n- Mức chi xây dựng và in tài liệu truyền thông căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con mang sổ đỏ vủa bố mẹ đi cầm cố có được chấp nhận?
|
Con trai tôi do ăn chơi vô độ đã nợ một khoản tiền lớn. Mấy hôm nay con tôi đã lấy cắp sổ đỏ đứng tên của vợ chồng tôi và trốn đi mất. Cho hỏi con tôi có được cầm cố sổ đỏ của vợ chồng tôi hay không?
|
Căn cứ Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản bảo đảm như sau:
- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về khái niệm cầm cố tài sản như sau:
- Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, theo các quy định trên tài sản mang đi cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của người cầm cố. Trong trường hợp của bạn do con bạn không phải người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) vì vậy con bạn sẽ không thể cầm cố tài sản này.
Dù trong trường hợp con bạn đã cầm cố được sổ đỏ bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Lúc này hai bên giao dịch sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con mang sổ đỏ vủa bố mẹ đi cầm cố có được chấp nhận?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản bảo đảm như sau:\n- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.\n- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.\n- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.\n- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.\nCăn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về khái niệm cầm cố tài sản như sau:\n- Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.\nNhư vậy, theo các quy định trên tài sản mang đi cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của người cầm cố. Trong trường hợp của bạn do con bạn không phải người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) vì vậy con bạn sẽ không thể cầm cố tài sản này. \nDù trong trường hợp con bạn đã cầm cố được sổ đỏ bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Lúc này hai bên giao dịch sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B?
|
Cho tôi hỏi có phải sẽ điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B?
Mong được giải đáp!
|
Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID-19 từ nhóm A sang nhóm B?Ngày 19/6/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID 19 tại phiên họp thứ 20 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID 19 trực tuyến với các địa phương.Theo đó, tại Mục 5 Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 hướng dẫn Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới như sau:- Ban Chỉ đạo Quốc gia thống nhất với đề xuất của Bộ Y tế về việc điều chỉnh bệnh COVID-19 từ nhóm A sang nhóm B.- Các bộ, ngành, địa phương:+ (1) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá công tác phòng, chống dịch trong ngành, lĩnh vực và trên địa bàn, gửi kết quả về Bộ Y tế trong tháng 6/2023 để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ban chỉ đạo Quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định và báo cáo cấp có thẩm quyền;+ (2) Tiếp tục nghiên cứu 7 khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) để vận dụng phù hợp với tình hình dịch bệnh tại Việt Nam;+ (3) Xây dựng kế hoạch phòng, chống COVID-19 phù hợp tình hình mới, nhất là tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng và huy động, sử dụng nguồn lực;+ (4) Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, khắc phục hậu quả dịch bệnh có thể còn kéo dài, ổn định đời sống nhân dân, nhất là đối với những người chịu hậu quả, tác động của đại dịch, đặc biệt là trẻ em mồ côi;+ (5) Tiếp tục hoàn thành xử lý các vấn đề tồn đọng liên quan công tác phòng, chống dịch thời gian qua;+ (6) Tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống dịch; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách với những người tham gia phòng, chống dịch theo các kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ; đồng thời phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm những hành vi sai phạm, trục lợi;+ (7) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao cảnh giác, làm rõ vấn đề khác nhau giữa dịch bệnh nhóm A và nhóm B để có biện pháp phù hợp;+ (8) Xử lý các chính sách theo thẩm quyền khi chuyển trạng thái từ dịch bệnh nhóm A sang nhóm B.- Bộ Y tế:+ Tiến hành điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B theo thẩm quyền;+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp xem xét, công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;+ Hướng dẫn các bộ ngành, địa phương rà soát, chủ động thực hiện hoặc đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy định liên quan đến phòng, chống dịch;+ Hoàn thiện Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững đối với dịch COVID-19 giai đoạn 2023-2025, trong đó lưu ý việc chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó với các đại dịch có thể xảy ra và dịch COVID-19 có thể quay lại;+ Nghiên cứu, triển khai tiêm vắc xin phòng COVID 19 phù hợp tình hình và tiêm vắc xin phòng COVID 19 hằng năm trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với những người bị ảnh hưởng bởi đại dịch.- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc rà soát tình hình dịch bệnh, công bố hết dịch trên địa bàn theo thẩm quyền trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B? (Hình từ Internet)Bệnh truyền nhiễm nhóm A và bệnh truyền nhiễm nhóm B là gì?Căn cứ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT năm 2020 và Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT năm 2016 quy định về phân loại bệnh truyền nhiễm như sau:Phân loại bệnh truyền nhiễm1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh....b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong....Theo đó, bệnh truyền nhiễm nhóm A là các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh. Còn bệnh truyền nhiễm nhóm B là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.Thành quả đạt được trong chiến dịch phòng, chống dịch COVID 19 của đất nước?Tại Mục 1 Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 về phòng chống dịch COVID 19 như sau:Ban chỉ đạo Quốc gia đã đúc kết được một số biện pháp, phương pháp có tính lý luận và thực tiễn như:- Phải kết hợp hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa biện pháp hành chính và biện pháp khoa học; triển khai đồng bộ 3 trụ cột phòng, chống dịch (cách ly, xét nghiệm, điều trị);- Xây dựng, triển khai phù hợp công thức phòng, chống dịch “5K+vắc xin+thuốc+công nghệ+ý thức của người dân và các biện pháp khác”;- Đưa ra chủ trương và thực hiện có hiệu quả Chiến lược vắc xin gồm:+ Quỹ vắc xin+ Ngoại giao vắc xin+ Tổ chức Chiến dịch tiêm chủng vắc xin miễn phí lớn nhất trong lịch sử.Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cùng triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phù hợp, dịch bệnh COVID 19 đã từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi và kiểm soát có hiệu quả, góp phần hết sức quan trọng tạo điều kiện cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trên các lĩnh vực, được Nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.Nhờ kiểm soát được dịch bệnh, nước ta đã mở cửa nền kinh tế trong nước vào ngày 11/10/2021, mở cửa với quốc tế từ ngày 15/03/2022 và sau đó tổ chức thành công SEA Games 32 tại Hà Nội và một số tỉnh xung quanh, góp phần quan trọng để phục hồi mạnh kinh tế - xã hội trong năm 2022.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID-19 từ nhóm A sang nhóm B?Ngày 19/6/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID 19 tại phiên họp thứ 20 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID 19 trực tuyến với các địa phương.Theo đó, tại Mục 5 Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 hướng dẫn Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới như sau:- Ban Chỉ đạo Quốc gia thống nhất với đề xuất của Bộ Y tế về việc điều chỉnh bệnh COVID-19 từ nhóm A sang nhóm B.- Các bộ, ngành, địa phương:+ (1) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá công tác phòng, chống dịch trong ngành, lĩnh vực và trên địa bàn, gửi kết quả về Bộ Y tế trong tháng 6/2023 để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ban chỉ đạo Quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định và báo cáo cấp có thẩm quyền;+ (2) Tiếp tục nghiên cứu 7 khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) để vận dụng phù hợp với tình hình dịch bệnh tại Việt Nam;+ (3) Xây dựng kế hoạch phòng, chống COVID-19 phù hợp tình hình mới, nhất là tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng và huy động, sử dụng nguồn lực;+ (4) Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, khắc phục hậu quả dịch bệnh có thể còn kéo dài, ổn định đời sống nhân dân, nhất là đối với những người chịu hậu quả, tác động của đại dịch, đặc biệt là trẻ em mồ côi;+ (5) Tiếp tục hoàn thành xử lý các vấn đề tồn đọng liên quan công tác phòng, chống dịch thời gian qua;+ (6) Tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống dịch; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách với những người tham gia phòng, chống dịch theo các kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ; đồng thời phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm những hành vi sai phạm, trục lợi;+ (7) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao cảnh giác, làm rõ vấn đề khác nhau giữa dịch bệnh nhóm A và nhóm B để có biện pháp phù hợp;+ (8) Xử lý các chính sách theo thẩm quyền khi chuyển trạng thái từ dịch bệnh nhóm A sang nhóm B.- Bộ Y tế:+ Tiến hành điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B theo thẩm quyền;+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp xem xét, công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;+ Hướng dẫn các bộ ngành, địa phương rà soát, chủ động thực hiện hoặc đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy định liên quan đến phòng, chống dịch;+ Hoàn thiện Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững đối với dịch COVID-19 giai đoạn 2023-2025, trong đó lưu ý việc chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó với các đại dịch có thể xảy ra và dịch COVID-19 có thể quay lại;+ Nghiên cứu, triển khai tiêm vắc xin phòng COVID 19 phù hợp tình hình và tiêm vắc xin phòng COVID 19 hằng năm trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với những người bị ảnh hưởng bởi đại dịch.- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc rà soát tình hình dịch bệnh, công bố hết dịch trên địa bàn theo thẩm quyền trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.Thống nhất về việc điều chỉnh bệnh COVID 19 từ nhóm A sang nhóm B? (Hình từ Internet)Bệnh truyền nhiễm nhóm A và bệnh truyền nhiễm nhóm B là gì?Căn cứ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT năm 2020 và Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT năm 2016 quy định về phân loại bệnh truyền nhiễm như sau:Phân loại bệnh truyền nhiễm1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh....b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong....Theo đó, bệnh truyền nhiễm nhóm A là các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh. Còn bệnh truyền nhiễm nhóm B là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.Thành quả đạt được trong chiến dịch phòng, chống dịch COVID 19 của đất nước?Tại Mục 1 Thông báo 231/TB-VPCP năm 2023 về phòng chống dịch COVID 19 như sau:Ban chỉ đạo Quốc gia đã đúc kết được một số biện pháp, phương pháp có tính lý luận và thực tiễn như:- Phải kết hợp hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa biện pháp hành chính và biện pháp khoa học; triển khai đồng bộ 3 trụ cột phòng, chống dịch (cách ly, xét nghiệm, điều trị);- Xây dựng, triển khai phù hợp công thức phòng, chống dịch “5K+vắc xin+thuốc+công nghệ+ý thức của người dân và các biện pháp khác”;- Đưa ra chủ trương và thực hiện có hiệu quả Chiến lược vắc xin gồm:+ Quỹ vắc xin+ Ngoại giao vắc xin+ Tổ chức Chiến dịch tiêm chủng vắc xin miễn phí lớn nhất trong lịch sử.Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cùng triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phù hợp, dịch bệnh COVID 19 đã từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi và kiểm soát có hiệu quả, góp phần hết sức quan trọng tạo điều kiện cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trên các lĩnh vực, được Nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.Nhờ kiểm soát được dịch bệnh, nước ta đã mở cửa nền kinh tế trong nước vào ngày 11/10/2021, mở cửa với quốc tế từ ngày 15/03/2022 và sau đó tổ chức thành công SEA Games 32 tại Hà Nội và một số tỉnh xung quanh, góp phần quan trọng để phục hồi mạnh kinh tế - xã hội trong năm 2022.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Theo quy định mới của pháp luật về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Cho hỏi nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vụ như trên được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực từ 15/01/2022) nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch được quy định như sau:
- Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đề án thành lập Hội đồng quản lý do đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập. Nội dung Đề án thành lập, bao gồm:
+ Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
+ Vị trí, chức năng;
+ Nhiệm vụ và quyền hạn;
+ Cơ cấu tổ chức;
+ Dự kiến phương án nhân sự của Hội đồng quản lý;
+ Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập Hội đồng quản lý (nếu có);
+ Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực từ 15/01/2022) nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch được quy định như sau:\n- Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Đề án thành lập Hội đồng quản lý do đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập. Nội dung Đề án thành lập, bao gồm:\n+ Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;\n+ Vị trí, chức năng;\n+ Nhiệm vụ và quyền hạn;\n+ Cơ cấu tổ chức;\n+ Dự kiến phương án nhân sự của Hội đồng quản lý;\n+ Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập Hội đồng quản lý (nếu có);\n+ Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm mục đích gì?
|
Tôi nghe nói Chính phủ mới ban hành văn bản mới về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Vậy cho tôi hỏi mục đích của việc kiểm tra, xử lý kỷ luật này là để làm gì? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 31/03/2020) quy định mục đích kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 31/03/2020) quy định mục đích kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:\n- Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.\n- Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu?
|
Cho tôi được hỏi: Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn liên kết như sau:Thời hạn liên kếtThời hạn hoạt động của liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không quá 05 năm kể từ ngày được phê duyệt và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm và không quá thời hạn thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.Theo đó, thời hạn hoạt động của liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không quá 05 năm kể từ ngày được phê duyệt và có thể được gia hạn.Do đó, thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là 05 năm.Lưu ý: Mỗi lần gia hạn không quá 05 năm và không quá thời hạn thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu? (Hình từ Internet)Điều kiện gia hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài như sau:Gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài....4. Điều kiện gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.a) Các bên liên kết thực hiện đúng quy định trong văn bản cho phép liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;b) Không bị phát hiện vi phạm, gian lận trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài......Theo đó, điều kiện gia hạn liên kết đào tạo tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Các bên liên kết thực hiện đúng quy định trong văn bản cho phép liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;- Không bị phát hiện vi phạm, gian lận trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.Hồ sơ gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài như sau:Gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài....5. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh:a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;c) Thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết.....Như vậy, hồ sơ gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết do các bên liên kết cùng ký, tải về- Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;- Thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết.Trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các bên liên kết và chế độ báo cáo như sau:Trách nhiệm của các bên liên kết và chế độ báo cáo....2. Trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.a) Cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin liên quan đến liên kết trên trang thông tin điện tử của cơ sở liên kết và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin này;b) Tổ chức thực hiện đúng đề án liên kết, bảo đảm việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ đúng quy định, không có gian lận;c) Chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý của chứng chỉ của nước ngoài cấp cho người học;d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật......Như vậy, trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin liên quan đến liên kết trên trang thông tin điện tử của cơ sở liên kết và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin này;- Tổ chức thực hiện đúng đề án liên kết, bảo đảm việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ đúng quy định, không có gian lận;- Chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý của chứng chỉ của nước ngoài cấp cho người học;- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn liên kết như sau:Thời hạn liên kếtThời hạn hoạt động của liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không quá 05 năm kể từ ngày được phê duyệt và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm và không quá thời hạn thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.Theo đó, thời hạn hoạt động của liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không quá 05 năm kể từ ngày được phê duyệt và có thể được gia hạn.Do đó, thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là 05 năm.Lưu ý: Mỗi lần gia hạn không quá 05 năm và không quá thời hạn thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.Thời hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là bao lâu? (Hình từ Internet)Điều kiện gia hạn liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài như sau:Gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài....4. Điều kiện gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.a) Các bên liên kết thực hiện đúng quy định trong văn bản cho phép liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;b) Không bị phát hiện vi phạm, gian lận trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài......Theo đó, điều kiện gia hạn liên kết đào tạo tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Các bên liên kết thực hiện đúng quy định trong văn bản cho phép liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;- Không bị phát hiện vi phạm, gian lận trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.Hồ sơ gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài như sau:Gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài....5. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh:a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;c) Thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết.....Như vậy, hồ sơ gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết do các bên liên kết cùng ký, tải về- Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;- Thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết.Trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các bên liên kết và chế độ báo cáo như sau:Trách nhiệm của các bên liên kết và chế độ báo cáo....2. Trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.a) Cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin liên quan đến liên kết trên trang thông tin điện tử của cơ sở liên kết và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin này;b) Tổ chức thực hiện đúng đề án liên kết, bảo đảm việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ đúng quy định, không có gian lận;c) Chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý của chứng chỉ của nước ngoài cấp cho người học;d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật......Như vậy, trách nhiệm của các bên liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài gồm có:- Cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin liên quan đến liên kết trên trang thông tin điện tử của cơ sở liên kết và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin này;- Tổ chức thực hiện đúng đề án liên kết, bảo đảm việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ đúng quy định, không có gian lận;- Chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý của chứng chỉ của nước ngoài cấp cho người học;- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?
|
Xin cho tôi hỏi việc khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào? Công thức xác định doanh thu để tính thuế GTGT phải nộp là gì? Câu hỏi của chị Đương (Lào Cai)
|
Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Công thức xác định doanh thu để tính thuế GTGT phải nộp là gì?Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng...2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:a) Đối tượng áp dụng:- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;- Hộ, cá nhân kinh doanh;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ....Theo đó, công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp như sau:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tỷ lệ % X doanh thuTrong đó:- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Công thức xác định doanh thu để tính thuế GTGT phải nộp là gì?Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng...2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:a) Đối tượng áp dụng:- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;- Hộ, cá nhân kinh doanh;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ....Theo đó, công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp như sau:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tỷ lệ % X doanh thuTrong đó:- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
|
Bạn tôi là người nước ngoài, sắp về Việt Nam làm việc. Bạn tôi có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do nước ngoài cấp. Giờ bạn tôi về Việt Nam làm thì muốn chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng thì thủ tục chuyển đổi như thế nào ạ? Xin giúp đỡ bạn của tôi với!
|
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện cụ thể như sau:
1. Điều kiện chuyển đổi:
Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi:
Bao gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng, 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
- Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
3. Quy trình chuyển đổi:
- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng.
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
4. Thẩm quyền chuyển đổi:
- Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.
- Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
5. Thời hạn giải quyết: 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Lệ phí chuyển đổi: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.
7. Thời hạn của Chứng chỉ: Hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\nTrình tự, thủ tục chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được thực hiện cụ thể như sau:\n1. Điều kiện chuyển đổi:\nCá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề định giá xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\n2. Hồ sơ chuyển đổi:\nBao gồm:\n- Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng, 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\n- Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.\n3. Quy trình chuyển đổi:\n- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng.\n- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;\nLưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n4. Thẩm quyền chuyển đổi:\n- Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.\n- Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n5. Thời hạn giải quyết: 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí chuyển đổi: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.\n7. Thời hạn của Chứng chỉ: Hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng
|
Lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoài Anh. Đang tìm hiểu quy định về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định tại Điều 12 Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
1. Lập KHKT chi tiết
Căn cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán xây dựng KHKT chi tiết theo mẫu KHKTchi tiết do Tổng KTNN quy định (trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB; các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán, đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể, nhân sự của Tổ kiểm toán). KHKT chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu; nội dung; phạm vi, giới hạn kiểm toán; đối tượng kiểm toán; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác định trọng yếu kiểm toán; xác định mẫu chọn kiểm toán cụ thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc; phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện…Lưu ý một số nội dung sau:
- Nghiên cứu và đánh giá chung về hệ thống KSNB, KTNB của đơn vị được kiểm toán:+ Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng tới bản chất và phạm vi của thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV khi thực hiện kiểm toán phải đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị. Khi đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống KSNB, KTV có thể xác định bản chất và phạm vi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. Phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể tăng lên nếu kết quả kiểm tra hệ thống KSNB cho thấy hệ thống kiểm soát hoạt động không hiệu quả;
+ Công việc kiểm toán dựa trên sự đánh giá rủi ro của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá càng lớn thì cần nhiều bằng chứng kiểm toán tin cậy và phù hợp từ thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV xem xét để thu thập được sự đảm bảo kiểm toán từ quy trình phân tích trước, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nếu thấy cần thiết.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
+ KTV cần ghi chép các giải pháp tổng thể nhằm xác định các rủi ro đã được xác định về sai sót trọng yếu cũng như bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo, mối liên hệ giữa các thủ tục đó với các rủi ro đã xác định ở mức độ hợp lý của cơ sở dẫn liệu và kết quả của các thủ tục kiểm toán;
+ Phương pháp kiểm toán lựa chọn nhằm hạn chế những rủi ro này.
- Phân tích thông tin thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.
2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết:
Thực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 13 Quy trình kiểm toán của KTNN. Lưu ý: Trưởng đoàn phê duyệt KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi triển khai kiểm toán. Trường hợp các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán thu thập được khi khảo sát lập KHKT tổng quát còn chưa đầy đủ và không có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị sẽ thu thập, bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn phê duyệt theo qui định của KTNN.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định tại Điều 12 Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n1. Lập KHKT chi tiết\nCăn cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán xây dựng KHKT chi tiết theo mẫu KHKTchi tiết do Tổng KTNN quy định (trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB; các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán, đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể, nhân sự của Tổ kiểm toán). KHKT chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu; nội dung; phạm vi, giới hạn kiểm toán; đối tượng kiểm toán; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác định trọng yếu kiểm toán; xác định mẫu chọn kiểm toán cụ thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc; phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện…Lưu ý một số nội dung sau:\n- Nghiên cứu và đánh giá chung về hệ thống KSNB, KTNB của đơn vị được kiểm toán:+ Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng tới bản chất và phạm vi của thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV khi thực hiện kiểm toán phải đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị. Khi đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống KSNB, KTV có thể xác định bản chất và phạm vi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. Phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể tăng lên nếu kết quả kiểm tra hệ thống KSNB cho thấy hệ thống kiểm soát hoạt động không hiệu quả;\n+ Công việc kiểm toán dựa trên sự đánh giá rủi ro của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá càng lớn thì cần nhiều bằng chứng kiểm toán tin cậy và phù hợp từ thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV xem xét để thu thập được sự đảm bảo kiểm toán từ quy trình phân tích trước, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nếu thấy cần thiết.\n- Đánh giá rủi ro kiểm soát\n+ KTV cần ghi chép các giải pháp tổng thể nhằm xác định các rủi ro đã được xác định về sai sót trọng yếu cũng như bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo, mối liên hệ giữa các thủ tục đó với các rủi ro đã xác định ở mức độ hợp lý của cơ sở dẫn liệu và kết quả của các thủ tục kiểm toán;\n+ Phương pháp kiểm toán lựa chọn nhằm hạn chế những rủi ro này.\n- Phân tích thông tin thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.\n2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết:\nThực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 13 Quy trình kiểm toán của KTNN. Lưu ý: Trưởng đoàn phê duyệt KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi triển khai kiểm toán. Trường hợp các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán thu thập được khi khảo sát lập KHKT tổng quát còn chưa đầy đủ và không có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị sẽ thu thập, bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn phê duyệt theo qui định của KTNN.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc lập và phê duyệt KHKT chi tiết của tổ chức tài chính, ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp
|
Quy định về phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Minh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (090863***)
|
Phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 20 Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT, theo đó:
1. Phó hiệu trưởng trường TCCN có chức năng giúp việc cho hiệu trưởng. Số lượng phó hiệu trưởng của một trường TCCN không quá 03 người tuỳ thuộc vào quy mô đào tạo của trường.
Phó hiệu trưởng do hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bổ nhiệm đối với trường trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định bổ nhiệm đối với trường TCCN công lập hoặc công nhận đối với trường TCCN tư thục thuộc tỉnh.
2. Phó hiệu trưởng trường TCCN phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được tập thể cán bộ, giáo viên trong trường tín nhiệm;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học một ngành chuyên môn phù hợp nhiệm vụ đào tạo của trường;
c) Đã qua giảng dạy hoặc quản lý ở trường TCCN hoặc cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN ít nhất 3 năm.
Độ tuổi khi bổ nhiệm phó hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Đối với trường tư thục độ tuổi khi công nhận phó hiệu trưởng theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.
3. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng.
Trên đây là nội dung quy định về phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 20 Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT, theo đó:\n1. Phó hiệu trưởng trường TCCN có chức năng giúp việc cho hiệu trưởng. Số lượng phó hiệu trưởng của một trường TCCN không quá 03 người tuỳ thuộc vào quy mô đào tạo của trường.\nPhó hiệu trưởng do hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bổ nhiệm đối với trường trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định bổ nhiệm đối với trường TCCN công lập hoặc công nhận đối với trường TCCN tư thục thuộc tỉnh.\n2. Phó hiệu trưởng trường TCCN phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được tập thể cán bộ, giáo viên trong trường tín nhiệm;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học một ngành chuyên môn phù hợp nhiệm vụ đào tạo của trường;\nc) Đã qua giảng dạy hoặc quản lý ở trường TCCN hoặc cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN ít nhất 3 năm.\nĐộ tuổi khi bổ nhiệm phó hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Đối với trường tư thục độ tuổi khi công nhận phó hiệu trưởng theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.\n3. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng.\nTrên đây là nội dung quy định về phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện khi nào?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế thì biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện khi nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 131 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
=> Như vậy, với quy định này thì biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện khi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 131 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định\nThủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n=> Như vậy, với quy định này thì biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện khi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gồm những gì?
|
Vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hương hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 133/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Vốn được ngân sách nhà nước cấp trong quá trình hoạt động; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá trị tài sản gắn liền với đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm theo quy định.
c) Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là tư vấn về vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 133/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 133/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Vốn được ngân sách nhà nước cấp trong quá trình hoạt động; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá trị tài sản gắn liền với đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.\nb) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm theo quy định.\nc) Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về vốn hoạt động của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 133/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty có thể ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng không?
|
Công ty em muốn ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng đối với một đối tác. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi công ty có thể ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - anh*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinhdoanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
==> Theo quy định trên đây thì chi nhành là đơn vị phụ thuộc của công ty. Do đó, công ty có thể ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng, thực hiện hợp đồng với đối tác.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty có thể ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:\nChi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinhdoanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\n==> Theo quy định trên đây thì chi nhành là đơn vị phụ thuộc của công ty. Do đó, công ty có thể ủy quyền cho chi nhánh ký hợp đồng, thực hiện hợp đồng với đối tác.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan BHXH Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc nhập, đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiến hành theo quy trình như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Phương Linh (linh***@gmail.com)
|
Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-BTP về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
Tổ chức Pháp chế các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám đốc nhập dữ liệu thủ tục hành chính theo quy trình sau:
a) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2014/TT-BTP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan BHXH Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-BTP về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\nTổ chức Pháp chế các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám đốc nhập dữ liệu thủ tục hành chính theo quy trình sau:\na) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;\nb) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2014/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Từng đi tù có được đi nghĩa vụ công an không?
|
Từng đi tù thì có được đi nghĩa vụ công an không? Hoàn thành nghĩa vụ công an được hưởng những chính sách gì? Em hiện đang có dự định đi nghĩa vụ công an, tuy nhiên em mới ra tù được 2 tháng vậy em có đủ điều kiện để được đi nghĩa vụ công an không?
|
Từng đi tù thì có được đi nghĩa vụ công an không?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có lý lịch rõ ràng.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.
4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn còn án tích thì sẽ không đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Hoàn thành nghĩa vụ công an được hưởng những chính sách gì?
Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này có quy định như sau:
2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Theo Khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;c) Được trợ cấp tạo việc làm;d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từng đi tù có được đi nghĩa vụ công an không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từng đi tù thì có được đi nghĩa vụ công an không?\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Có lý lịch rõ ràng.\n2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.\n3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.\n4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.\n5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu bạn còn án tích thì sẽ không đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nHoàn thành nghĩa vụ công an được hưởng những chính sách gì?\nTại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này có quy định như sau:\n2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.\nTheo Khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau:\na) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;c) Được trợ cấp tạo việc làm;d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trách nhiệm của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
|
Cho tôi hỏi về trách nhiệm của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng được quy định như thế nào? Mong được phản hồi.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (có hiệu lực từ 01/01/2022) người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trách nhiệm của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (có hiệu lực từ 01/01/2022) người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:\n- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;\n- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không?
|
Cho tôi hỏi đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không? Câu hỏi từ anh Nghị (Lào Cai)
|
Đội dân phòng là ai?Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 định nghĩa đội dân phòng:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú....Như vậy, đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không? (Hình từ Internet)Đội dân phòng có nhiệm vụ gì?Tại Điều 45 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở:Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.Như vậy, đội dân phòng có nhiệm vụ sau:- Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.- Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.Ngoài ra, khoản 6 Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố bao gồm:Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố...6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Theo đó, đội dân phòng phối hợp với bảo vệ dân phố và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không?Căn cứ Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.3. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.4. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.5. Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.6. Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;b) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, tại Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, đội dân phòng không thuộc đối tượng được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đội dân phòng là ai?Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 định nghĩa đội dân phòng:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú....Như vậy, đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không? (Hình từ Internet)Đội dân phòng có nhiệm vụ gì?Tại Điều 45 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở:Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.Như vậy, đội dân phòng có nhiệm vụ sau:- Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.- Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.Ngoài ra, khoản 6 Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố bao gồm:Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố...6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Theo đó, đội dân phòng phối hợp với bảo vệ dân phố và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.Đội dân phòng có được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông không?Căn cứ Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.3. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.4. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.5. Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.6. Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;b) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, tại Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, đội dân phòng không thuộc đối tượng được quyền xử phạt các hành vi vi phạm giao thông.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung giám định tính hợp pháp của thẻ BHYT được quy định như thế nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giám định thẻ bảo hiểm y tế và thống kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Tôi có thắc mắc cần giải đáp: Nội dung giám định tính hợp pháp của thẻ BHYT được quy định như thế nào?
|
Nội dung giám định tính hợp pháp của thẻ BHYT được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Thẻ BHYT có trong cơ sở dữ liệu thẻ BHYT do cơ quan BHXH phát hành;
- Thông tin ghi trên thẻ phù hợp về mã đối tượng, mã quyền lợi, tên, giới tính, nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, thời hạn sử dụng;
- Các trường hợp có mã thẻ BHYT tạm thời: trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng giấy tờ thay thế thẻ BHYT (giấy chứng sinh, giấy khai sinh, xác nhận trên hồ sơ bệnh án và các loại giấy tờ hợp pháp khác).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung giám định tính hợp pháp của thẻ BHYT được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung giám định tính hợp pháp của thẻ BHYT được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Thẻ BHYT có trong cơ sở dữ liệu thẻ BHYT do cơ quan BHXH phát hành;\n- Thông tin ghi trên thẻ phù hợp về mã đối tượng, mã quyền lợi, tên, giới tính, nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, thời hạn sử dụng;\n- Các trường hợp có mã thẻ BHYT tạm thời: trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng giấy tờ thay thế thẻ BHYT (giấy chứng sinh, giấy khai sinh, xác nhận trên hồ sơ bệnh án và các loại giấy tờ hợp pháp khác).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng
|
Công ty mua hàng hóa mà bên bán làm mất hoá đơn liên 2, thủ tục như thế nào để được kê khai khấu trừ thuế GTGT?
|
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 11520/BTC –TCT ngày 29/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn v/v bên bán hàng làm mất liên 2 hoá đơn đã sử dụng, thì: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ bên bán hàng đã lập hoá đơn theo đúng quy định nhưng sau đó bên bán hàng làm mất hoá đơn (Liên 2) thì hai bên mua bán cùng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ hoá đơn liên 1 bên bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, có ký tên của người đại diện, đóng dấu (nếu có) trên biên bản và bên bán hàng thực hiện photo hoá đơn liên 1, ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) trên bản sao hoá đơn để giao cho bên mua hàng. Bên mua hàng được sử dụng hoá đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất hoá đơn liên 2 để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Bên bán hàng có trách nhiệm thông báo đến cơ quan thuế về việc làm mất hoá đơn và bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm đối với hành vi làm mất hoá đơn theo quy định.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 11520/BTC –TCT ngày 29/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn v/v bên bán hàng làm mất liên 2 hoá đơn đã sử dụng, thì: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ bên bán hàng đã lập hoá đơn theo đúng quy định nhưng sau đó bên bán hàng làm mất hoá đơn (Liên 2) thì hai bên mua bán cùng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ hoá đơn liên 1 bên bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, có ký tên của người đại diện, đóng dấu (nếu có) trên biên bản và bên bán hàng thực hiện photo hoá đơn liên 1, ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) trên bản sao hoá đơn để giao cho bên mua hàng. Bên mua hàng được sử dụng hoá đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất hoá đơn liên 2 để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Bên bán hàng có trách nhiệm thông báo đến cơ quan thuế về việc làm mất hoá đơn và bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm đối với hành vi làm mất hoá đơn theo quy định.\n\n\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc nào?
|
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quy hoạch kho số viễn thông, nhưng những quy định về vấn đề này thì tôi không rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thành Toàn (toan***@gmail.com)
|
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy hoạch Kho số viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:
a) Có độ dài 8 chữ số;
b) Bắt đầu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quy hoạch số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy hoạch Kho số viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\na) Có độ dài 8 chữ số;\nb) Bắt đầu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quy hoạch số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tố cáo là ai?
|
Xin chào, tôi là Anh Quân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố cáo. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì người bị tố cáo là ai? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì người bị tố cáo được quy định cụ thể như sau:
Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
+ Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
+ Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+ Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn về người bị tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tố cáo là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì người bị tố cáo được quy định cụ thể như sau:\nNgười bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.\nNgười bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:\n- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:\n+ Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;\n+ Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;\n+ Được nhận kết luận nội dung tố cáo;\n+ Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;\n+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;\n+ Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;\n+ Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;\n+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;\n+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;\n+ Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về người bị tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công thức tính RVC của Hiệp định ASEAN - Trung Quốc
|
Tôi biết là RVC là hàm lượng giá trị khu vực, nhưng tôi không biết cách xác định. Vậy cho hỏi công thức tính RVC được tính như thế nào theo quy định mới?
|
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định cách tính RVC như sau:
*Công thức tính trực tiếp
RVC =
Chi phí nguyên liệu AHKFTA + Chi phí nhân công trực tiếp+ Chi phí phân bổ trực tiếp + Chi phí khác + Lợi nhuận
x 100%
Trị giá FOB
*Công thức tính gián tiếp
RVC =
Trị giá FOB - Trị giá nguyên liệu, phụ tùnghoặc hàng hóa không có xuất xứ (VNM)
x 100%
FOB
Việt Nam áp dụng công thức tính RVC gián tiếp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu trong AHKFTA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công thức tính RVC của Hiệp định ASEAN - Trung Quốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định cách tính RVC như sau:\n*Công thức tính trực tiếp\n\n\n\n\nRVC =\n\n\nChi phí nguyên liệu AHKFTA + Chi phí nhân công trực tiếp+ Chi phí phân bổ trực tiếp + Chi phí khác + Lợi nhuận\n\n\nx 100%\n\n\n\n\nTrị giá FOB\n\n\n\n\n*Công thức tính gián tiếp\n\n\n\n\nRVC =\n\n\nTrị giá FOB - Trị giá nguyên liệu, phụ tùnghoặc hàng hóa không có xuất xứ (VNM)\n\n\nx 100%\n\n\n\n\nFOB\n\n\n\n\nViệt Nam áp dụng công thức tính RVC gián tiếp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu trong AHKFTA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động
|
Người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm bị xử lý ra sao? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thúy Hạnh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm bị xử lý ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09063***)
|
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người lao động không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào các yếu tố nào?
|
Đối với thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào yếu tố nào? Gia đình bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hiếp dâm không? Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải ghi căn cứ cụ thể điều, khoản hay không?
|
Đối với thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào yếu tố nào?
Cho hỏi: Thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào yếu tố nào?
Trả lời: Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định:
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn điều tra vụ án hình sự phụ thuộc vào tính chất phức tạp, mức độ nghiêm trọng của vụ án.
Gia đình bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hiếp dâm không?
Cho em hỏi chồng em sinh năm 1981 có quan hệ tình dục với nữ sinh sinh năm 2002. Nay gia đình nhà bé biết, đe dọa kiện chồng em, cho em hỏi chồng em có bị kiện không?
Trả lời: Theo thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này chồng bạn và nữ sinh đó đã trên 18 tuổi, nếu như hai người tự nguyện QHTD thì chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu bên phía nữ sinh chứng minh được chồng của bạn đã có hành vi hiếp dâm hoặc cưỡng dâm theo quy định tại Điều 141, 143 Bộ luật Hình sự 2015, thì chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo yêu cầu của nữ sinh này (Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Nữ sinh này đã trên 18 tuổi, không phải là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, cho nên nếu nữ sinh này (người bị hại) không yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì người nhà của nữ sinh này không có quyền yêu cầu khởi tố (họ không có quyền kiện chồng bạn).
Nói tóm lại, trong trường hợp này chồng bạn có bị kiện hay không là do yêu cầu khởi tố của nữ sinh này.
Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải ghi căn cứ cụ thể điều, khoản hay không?
Cho tôi hỏi khi quyết định khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải ghi căn cứ cụ thể điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng hay không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Như vậy, đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào các yếu tố nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào yếu tố nào?\nCho hỏi: Thời hạn điều tra của vụ án hình sự phụ thuộc vào yếu tố nào?\n\nTrả lời: Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định:\n1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;\nd) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn điều tra vụ án hình sự phụ thuộc vào tính chất phức tạp, mức độ nghiêm trọng của vụ án. \n\nGia đình bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hiếp dâm không?\nCho em hỏi chồng em sinh năm 1981 có quan hệ tình dục với nữ sinh sinh năm 2002. Nay gia đình nhà bé biết, đe dọa kiện chồng em, cho em hỏi chồng em có bị kiện không?\n\nTrả lời: Theo thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này chồng bạn và nữ sinh đó đã trên 18 tuổi, nếu như hai người tự nguyện QHTD thì chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nNếu bên phía nữ sinh chứng minh được chồng của bạn đã có hành vi hiếp dâm hoặc cưỡng dâm theo quy định tại Điều 141, 143 Bộ luật Hình sự 2015, thì chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo yêu cầu của nữ sinh này (Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).\nNữ sinh này đã trên 18 tuổi, không phải là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, cho nên nếu nữ sinh này (người bị hại) không yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì người nhà của nữ sinh này không có quyền yêu cầu khởi tố (họ không có quyền kiện chồng bạn).\nNói tóm lại, trong trường hợp này chồng bạn có bị kiện hay không là do yêu cầu khởi tố của nữ sinh này.\n\nQuyết định khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải ghi căn cứ cụ thể điều, khoản hay không?\nCho tôi hỏi khi quyết định khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải ghi căn cứ cụ thể điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:\nQuyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\nNhư vậy, đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
|
Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Quốc Thuận - Đà Nẵng
|
Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được quy định tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí
Hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.
Tổng cục Hải quan quyết toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC .
4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.
Trên đây là tư vấn về thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được quy định tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.\n2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí\nHàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.\nTổng cục Hải quan quyết toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo quy định.\n3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC .\n4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung\na) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;\nb) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.\nTrên đây là tư vấn về thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được lập địa điểm kinh doanh và chi nhánh ở hai nơi khác nhau?
|
Cho mình hỏi về vấn đề các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Giả sử bên mình mở chi nhánh và địa điểm kinh doanh nhưng lại đóng ở 2 địa bàn khác nhau thì có được không bạn?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
- Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
- Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh và chi nhánh thì không bắt buộc 2 đơn vị phụ thuộc này phải đóng trên cùng một địa bàn đồng thời cũng không bắt buộc phải đóng tại địa bàn của trụ sở chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được lập địa điểm kinh doanh và chi nhánh ở hai nơi khác nhau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\n- Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;\n- Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.\nNhư vậy, theo quy định này, trường hợp doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh và chi nhánh thì không bắt buộc 2 đơn vị phụ thuộc này phải đóng trên cùng một địa bàn đồng thời cũng không bắt buộc phải đóng tại địa bàn của trụ sở chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt như thế nào khi không sử dụng 300m2 đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục?
|
Gia đình tôi được nhà nước giao 300m2 diện tích đất trồng rừng nhưng canh tác không có lợi nhuận nên đã không canh tác cũng hơn 24 tháng liên tục. Vậy cho hỏi theo quy định thì hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã không sử dụng đất trồng rừng 300m2 (tức là 0.3 héc ta) trong thời hạn 24 tháng liên tục thì theo Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi này như sau:
=> Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta.
Ngoài ra, pháp luật buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt như thế nào khi không sử dụng 300m2 đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã không sử dụng đất trồng rừng 300m2 (tức là 0.3 héc ta) trong thời hạn 24 tháng liên tục thì theo Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi này như sau:\n=> Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta.\nNgoài ra, pháp luật buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi mức xử phạt lỗi bốc đầu xe máy năm 2024 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chạy xe máy bốc đầu? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Người điều khiển xe máy không được thực hiện các hành vi nào?Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe máy không được thực hiện các hành vi sau:- Đi xe dàn hàng ngang;- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 8; khoản 9; điểm c, điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;...9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;...Bốc đầu xe máy là hành vi nhấc bánh trước của xe máy lên khỏi mặt đất, chỉ di chuyển bằng bánh sau. Người điều khiển xe máy thực hiện hành vi bốc đầu xe máy thì bị phạt lỗi điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.Người có hành vi bốc đầu xe máy thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trường hợp người vi phạm tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.Trường hợp người có hành vi bốc đầu xe máy mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chạy xe máy bốc đầu?Căn cứ điểm a khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm b, điểm d khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt...2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;...3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:...b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;...Như vậy, những đối tượng sau có thẩm quyền xử phạt hành vi chạy xe máy bốc đầu:- Cảnh sát giao thông;- Cảnh sát trật tự;- Cảnh sát phản ứng nhanh;- Cảnh sát cơ động;- Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người điều khiển xe máy không được thực hiện các hành vi nào?Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe máy không được thực hiện các hành vi sau:- Đi xe dàn hàng ngang;- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Năm 2024, lỗi bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 8; khoản 9; điểm c, điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;...9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;...Bốc đầu xe máy là hành vi nhấc bánh trước của xe máy lên khỏi mặt đất, chỉ di chuyển bằng bánh sau. Người điều khiển xe máy thực hiện hành vi bốc đầu xe máy thì bị phạt lỗi điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.Người có hành vi bốc đầu xe máy thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Trường hợp người vi phạm tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.Trường hợp người có hành vi bốc đầu xe máy mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chạy xe máy bốc đầu?Căn cứ điểm a khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm b, điểm d khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt...2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;...3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:...b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;...Như vậy, những đối tượng sau có thẩm quyền xử phạt hành vi chạy xe máy bốc đầu:- Cảnh sát giao thông;- Cảnh sát trật tự;- Cảnh sát phản ứng nhanh;- Cảnh sát cơ động;- Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn
|
Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nhật Duy hiện đang công tác tại một cơ quan nhà nước vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn đươc pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong rằng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0915******)
|
Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn đươc pháp luật quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau:
1. Tất cả thành phần cấu tạo phải được ghi trên nhãn sản phẩm, trừ sản phẩm có duy nhất một thành phần cấu tạo.
2. Thành phần cấu tạo được ghi theo thứ tự giảm dần theo khối lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần. Phải ghi cụm từ “Thành phần” trước các thành phần được liệt kê.
3. Trường hợp một thành phần của sản phẩm là một hỗn hợp gồm từ hai thành phần khác trở lên thì phải liệt kê thành phần hỗn hợp đó trong dấu ngoặc đơn và theo thứ tự giảm dần về khối lượng. Trường hợp thành phần hỗn hợp chiếm dưới 5% khối lượng của sản phẩm cuối cùng thì không phải công bố thành phần hỗn hợp đó, trừ các phụ gia thực phẩm có chức năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng.
4. Đối với thực phẩm có chứa từ (01) một thành phần hoặc một vài các thành phần dưới đây thì phải công bố trên nhãn hàng hóa sự có mặt của thành phần đó:
a) Ngũ cốc và thức ăn làm từ hạt ngũ cốc có chứa gluten; ví dụ như lúa mì, lúa mì spenta, lúa mạch, lúa mạch đen, yến mạch hoặc các giống lai và các sản phẩm của chúng;
b) Loài giáp xác và các sản phẩm từ loài giáp xác;
c) Trứng và các sản phẩm trứng;
d) Thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;
đ) Lạc, đậu tương và các sản phẩm của chúng;
e) Sữa và các sản phẩm sữa (bao gồm cả lactoza - đường sữa);
g) Quả hạch và các sản phẩm từ quả hạch; và
h) Sunfit (muối của axít sunfurơ) có nồng độ ³ 10 mg/kg.
5. Nước cho vào thực phẩm cũng phải được liệt kê trong thành phần cấu tạo trừ trường hợp một phần của nguyên liệu ở dạng nước như nước mặn, xiro hoặc canh được sử dụng trong thực phẩm hỗn hợp và nguyên liệu đó đã được liệt kê trong danh sách thành phần cấu tạo. Nước và các nguyên liệu dễ bay hơi trong quá trình sản xuất thì không cần phải liệt kê trong thành phần cấu tạo.
6. Đối với những thực phẩm cô đặc hoặc đã được khử nước mà khi hoàn nguyên chỉ cho thêm nước vào thì các thành phần cấu tạo được liệt kê theo thứ tự giảm dần về khối lượng đối với thực phẩm sau khi đã hoàn nguyên và bắt buộc ghi dòng chữ “thành phần cấu tạo của sản phẩm sau khi đã hoàn nguyên theo hướng dẫn trên nhãn”.
7. Trong mục liệt kê các thành phần cấu tạo, phải sử dụng một tên gọi cụ thể phù hợp với các nội dung đã quy định ghi tên sản phẩm và mỗi thành phần cấu tạo, ngoại trừ các trường hợp thành phần được liệt kê dùng tên nhóm chung của mặt hàng không cung cấp được thông tin cần thiết, có thể được sử dụng các tên nhóm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành theo Thông tư liên tịch này.
8. Đối với các phụ gia thực phẩm có tên trong Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm nói chung và thuộc các nhóm theo thứ tự dưới đây, phải sử dụng tên nhóm tương ứng cùng với tên cụ thể hoặc mã số quốc tế INS: chất điều chỉnh độ axit; chất điều vị; chất làm dầy; chất tạo bọt; chất tạo gel; chất chống đông vón; chất chống tạo bọt; chất làm bóng; chất chống oxy hóa; chất làm ẩm; chất độn; chất bảo quản; chất tẩy màu; chất ổn định màu; chất khí đẩy; chất khí bao gói; chất tạo xốp; chất nhũ hóa; chất ổn định; chất làm rắn chắc; chất mang; chất tạo phức kim loại; chất xử lý bột; chất tạo ngọt; phẩm màu; enzym.
9. Phụ gia thực phẩm thuộc nhóm hương liệu và các chất tạo hương; các loại tinh bột biến tính thuộc danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm thì sử dụng tên nhóm tương ứng. Việc sử dụng từ ngữ “hương liệu” để ghi nhãn thường phải kèm theo một trong số hoặc đồng thời các cụm từ “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.
10. Khi một phụ gia thực phẩm được đưa vào thực phẩm thông qua các nguyên liệu thô ban đầu nhưng không có tính năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng thì không phải liệt kê trong thành phần cấu tạo của thực phẩm đó.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn đươc pháp luật quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Tất cả thành phần cấu tạo phải được ghi trên nhãn sản phẩm, trừ sản phẩm có duy nhất một thành phần cấu tạo.\n2. Thành phần cấu tạo được ghi theo thứ tự giảm dần theo khối lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần. Phải ghi cụm từ “Thành phần” trước các thành phần được liệt kê.\n3. Trường hợp một thành phần của sản phẩm là một hỗn hợp gồm từ hai thành phần khác trở lên thì phải liệt kê thành phần hỗn hợp đó trong dấu ngoặc đơn và theo thứ tự giảm dần về khối lượng. Trường hợp thành phần hỗn hợp chiếm dưới 5% khối lượng của sản phẩm cuối cùng thì không phải công bố thành phần hỗn hợp đó, trừ các phụ gia thực phẩm có chức năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng.\n4. Đối với thực phẩm có chứa từ (01) một thành phần hoặc một vài các thành phần dưới đây thì phải công bố trên nhãn hàng hóa sự có mặt của thành phần đó:\na) Ngũ cốc và thức ăn làm từ hạt ngũ cốc có chứa gluten; ví dụ như lúa mì, lúa mì spenta, lúa mạch, lúa mạch đen, yến mạch hoặc các giống lai và các sản phẩm của chúng;\nb) Loài giáp xác và các sản phẩm từ loài giáp xác;\nc) Trứng và các sản phẩm trứng;\nd) Thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;\nđ) Lạc, đậu tương và các sản phẩm của chúng;\ne) Sữa và các sản phẩm sữa (bao gồm cả lactoza - đường sữa);\ng) Quả hạch và các sản phẩm từ quả hạch; và\nh) Sunfit (muối của axít sunfurơ) có nồng độ ³ 10 mg/kg.\n5. Nước cho vào thực phẩm cũng phải được liệt kê trong thành phần cấu tạo trừ trường hợp một phần của nguyên liệu ở dạng nước như nước mặn, xiro hoặc canh được sử dụng trong thực phẩm hỗn hợp và nguyên liệu đó đã được liệt kê trong danh sách thành phần cấu tạo. Nước và các nguyên liệu dễ bay hơi trong quá trình sản xuất thì không cần phải liệt kê trong thành phần cấu tạo.\n6. Đối với những thực phẩm cô đặc hoặc đã được khử nước mà khi hoàn nguyên chỉ cho thêm nước vào thì các thành phần cấu tạo được liệt kê theo thứ tự giảm dần về khối lượng đối với thực phẩm sau khi đã hoàn nguyên và bắt buộc ghi dòng chữ “thành phần cấu tạo của sản phẩm sau khi đã hoàn nguyên theo hướng dẫn trên nhãn”.\n7. Trong mục liệt kê các thành phần cấu tạo, phải sử dụng một tên gọi cụ thể phù hợp với các nội dung đã quy định ghi tên sản phẩm và mỗi thành phần cấu tạo, ngoại trừ các trường hợp thành phần được liệt kê dùng tên nhóm chung của mặt hàng không cung cấp được thông tin cần thiết, có thể được sử dụng các tên nhóm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành theo Thông tư liên tịch này.\n8. Đối với các phụ gia thực phẩm có tên trong Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm nói chung và thuộc các nhóm theo thứ tự dưới đây, phải sử dụng tên nhóm tương ứng cùng với tên cụ thể hoặc mã số quốc tế INS: chất điều chỉnh độ axit; chất điều vị; chất làm dầy; chất tạo bọt; chất tạo gel; chất chống đông vón; chất chống tạo bọt; chất làm bóng; chất chống oxy hóa; chất làm ẩm; chất độn; chất bảo quản; chất tẩy màu; chất ổn định màu; chất khí đẩy; chất khí bao gói; chất tạo xốp; chất nhũ hóa; chất ổn định; chất làm rắn chắc; chất mang; chất tạo phức kim loại; chất xử lý bột; chất tạo ngọt; phẩm màu; enzym.\n9. Phụ gia thực phẩm thuộc nhóm hương liệu và các chất tạo hương; các loại tinh bột biến tính thuộc danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm thì sử dụng tên nhóm tương ứng. Việc sử dụng từ ngữ “hương liệu” để ghi nhãn thường phải kèm theo một trong số hoặc đồng thời các cụm từ “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.\n10. Khi một phụ gia thực phẩm được đưa vào thực phẩm thông qua các nguyên liệu thô ban đầu nhưng không có tính năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng thì không phải liệt kê trong thành phần cấu tạo của thực phẩm đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thành phần cấu tạo của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm bao gói sẵn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán
|
Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hùng, hiện đang là nhân viên tự do ở Hà Nội, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hung.khanh***@gmail.com
|
Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Chứng khoán 2006 như sau:
a) Chấp hành quyết định thanh tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Chứng khoán 2006 như sau:\na) Chấp hành quyết định thanh tra;\nb) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đã cung cấp;\nc) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Ký biên bản thanh tra.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong lĩnh vực chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa phương đang phải áp dụng biện pháp cách ly xã hội thì có tổ chức kỳ họp HĐND lần thứ nhất?
|
Vui lòng cho tôi hỏi: Trường hợp địa phương đang phải áp dụng biện pháp cách ly xã hội thì có tổ chức kỳ họp HĐND lần thứ nhất không ạ?
|
Tại Mục 9 Hướng dẫn 883/HD-UBTVQH14 năm 2021 tổ chức kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 2026, có quy định:
- Trường hợp địa phương áp dụng các biện pháp cách ly xã hội, áp dụng biện pháp phong tỏa để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà không thể tổ chức họp tập trung trong thời gian quy định tại mục 1 của Hướng dẫn này hoặc do có từ 1/2 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên thuộc diện phải cách ly y tế để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì có thể lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đến khi có thể tổ chức được kỳ họp. - Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.=> Như vậy, tại địa phương mà đang áp dụng biện pháp cách ly xã hội, phong tỏa để phòng chống covid 19 thì vẫn phải tổ chức kỳ họp thứ nhất của HĐND. Tùy tình hình mà có thể lùi thời gian tổ chức kỳ họp lại theo hướng dẫn nêu trên.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa phương đang phải áp dụng biện pháp cách ly xã hội thì có tổ chức kỳ họp HĐND lần thứ nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 9 Hướng dẫn 883/HD-UBTVQH14 năm 2021 tổ chức kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 2026, có quy định:\n- Trường hợp địa phương áp dụng các biện pháp cách ly xã hội, áp dụng biện pháp phong tỏa để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà không thể tổ chức họp tập trung trong thời gian quy định tại mục 1 của Hướng dẫn này hoặc do có từ 1/2 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên thuộc diện phải cách ly y tế để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì có thể lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đến khi có thể tổ chức được kỳ họp. - Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.=> Như vậy, tại địa phương mà đang áp dụng biện pháp cách ly xã hội, phong tỏa để phòng chống covid 19 thì vẫn phải tổ chức kỳ họp thứ nhất của HĐND. Tùy tình hình mà có thể lùi thời gian tổ chức kỳ họp lại theo hướng dẫn nêu trên.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa kế đất nông nghiệp
|
Cháu xin chào luật sư! Cháu xin phép hỏi một việc sau: Nhà ông nội cháu có 5 anh em: 4 người con trai và 1 người con gái. bố cháu là con cả, ông nội cháu mất đã lâu còn bà nội cháu, bà cháu sống taị nhà chú ba. Năm 2001 quê cháu đã thực hiện dồn ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn những người có ruộng được chia là: 540m2 và số m2 ruộng của bà cháu đã vào sổ đỏ của nhà chú ba cháu. Năm 2011 bà nội cháu đã mất. Đến nay thực hiện xây dựng nông thôn mới, địa phương cháu tiến hành DĐ ĐT vậy số m2 đất ruộng của bà nội cháu sẽ được chia ntn?
|
Bộ luật dân sự hiện hành quy định:
"Ðiều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Ðiều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Ðiều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.".
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đất nông nghiệp cũng là di sản thừa kế, nếu bà nội bạn qua đời không để lại di chúc thì phần diện tích đất nông nghiệp của bà bạn sẽ được chia cho các thừa kế của bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, các thừa kế cần chuẩn bị chứng cứ để chứng minh diện tích đất của bà nội bạn trong tổng diện tích đất của chú ba của bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa kế đất nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ luật dân sự hiện hành quy định:\n\"Ðiều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất \nThừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.\nÐiều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất \nCá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. \nÐiều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình \nHộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.\nÐiều 676. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\".\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật thì đất nông nghiệp cũng là di sản thừa kế, nếu bà nội bạn qua đời không để lại di chúc thì phần diện tích đất nông nghiệp của bà bạn sẽ được chia cho các thừa kế của bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, các thừa kế cần chuẩn bị chứng cứ để chứng minh diện tích đất của bà nội bạn trong tổng diện tích đất của chú ba của bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt khi nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt khi nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Huy Hoàng - Bình Phước
|
Tại Khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về tính khác biệt của giống cây trồng như sau:
Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Bên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về các trường hợp giống cây trồng được coi là được biết đến rộng rãi bao gồm:
- Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
- Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
- Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
Trên đây là nội dung giải đáp về tính khác biệt của giống cây trồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về tính khác biệt của giống cây trồng như sau:\nGiống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.\nBên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về các trường hợp giống cây trồng được coi là được biết đến rộng rãi bao gồm:\n- Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;\n- Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;\n- Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.\nTrên đây là nội dung giải đáp về tính khác biệt của giống cây trồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thành Nam, hiện bạn đang làm việc trong một cơ quan nhà nước, bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào?
|
Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
- Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban biên tập thông tin đến bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.\n- Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nBan biên tập thông tin đến bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được áp dụng cơ chế đặc thù như thế nào?
|
Áp dụng cơ chế đặc thù vào chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giao Chính phủ như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi.
|
1. Áp dụng cơ chế đặc thù vào chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
Tại Điều 5 Nghị quyết 43/2022/QH15 áp dụng cơ chế đặc thù vào chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:
1. Cho phép Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của các dự án quan trọng quốc gia, các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y tế thuộc Chương trình; các nhà thầu thực hiện các gói thầu quy định tại khoản này đến khi hoàn thành dự án. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trong 2 năm 2022 và 2023, nhà thầu thi công không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia thuộc Chương trình; việc khai thác mỏ khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành dự án. Nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường; chịu sự quản lý, giám sát đối với việc khai thác, sử dụng khoáng sản; nộp thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trong 2 năm 2022 và 2023, cho phép Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương có đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý và có văn bản đề xuất làm cơ quan chủ quản thực hiện các đoạn tuyến đường cao tốc theo hình thức đầu tư công đi qua địa bàn thuộc Chương trình (trừ Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản thống nhất quản lý) trên cơ sở đã sử dụng tối đa năng lực của Bộ Giao thông vận tải. Cơ quan chủ quản quy định tại khoản này được thực hiện các đoạn tuyến đường cao tốc đến khi hoàn thành dự án.
2. Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giao Chính phủ như thế nào?
Theo Điều 6 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giao Chính phủ như sau:
1. Khẩn trương ban hành các giải pháp để thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ chức thực hiện các cơ chế quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này gắn với trách nhiệm cụ thể, bảo đảm không để xảy ra việc trục lợi chính sách, lợi ích nhóm, thất thoát, lãng phí.
2. Trong điều hành, chỉ đạo huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực phải tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tiến độ thực hiện, giải ngân của các dự án, nhiệm vụ chi thuộc Chương trình; theo dõi chặt chẽ các chỉ số vĩ mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi; giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; trường hợp có biến động, rủi ro lớn, Chính phủ kịp thời báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các dự án thuộc Chương trình (bao gồm cả nội dung về Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch…); báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định phân bổ, giao bổ sung dự toán theo quy định trước khi Chính phủ phân bổ, giao bổ sung dự toán và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Chỉ đạo xây dựng phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 - 2023 cho các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này, khẩn trương rà soát, hoàn thiện danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn của Chương trình, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi phân bổ vốn. Bảo đảm điều hòa nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và nguồn vốn đầu tư công trong chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình để ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, có tác dụng lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, có khả năng hấp thụ vốn. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2022, trình Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo quy định để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023; bảo đảm nguồn vốn để triển khai, hoàn thành các dự án thành phần trong Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025.
5. Thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình. Trong quá trình điều hành, tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để bổ sung nguồn lực thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế; kịp thời triển khai các giải pháp để huy động tối đa các nguồn lực hợp lý cho Chương trình.
6. Điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ chi của Chương trình theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những nội dung thuộc thẩm quyền. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
7. Chủ động, khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đồng bộ Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và các quy định có liên quan; cắt, giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; có chính sách đột phá, ưu tiên khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
8. Nghiên cứu phương án cho phép doanh nghiệp được trừ bổ sung theo tỷ lệ nhất định trên cơ sở chi phí thực tế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng đối với chi phí tạo tài sản cố định và chi phí lao động; phương án tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nội bộ ngay từ đầu để không xảy ra sai sót, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là trong bối cảnh bố trí nguồn lực lớn trong khoảng thời gian ngắn.
10. Chú trọng công tác thông tin, truyền thông, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, hệ thống chính trị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được áp dụng cơ chế đặc thù như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Áp dụng cơ chế đặc thù vào chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?\nTại Điều 5 Nghị quyết 43/2022/QH15 áp dụng cơ chế đặc thù vào chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:\n\n1. Cho phép Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của các dự án quan trọng quốc gia, các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y tế thuộc Chương trình; các nhà thầu thực hiện các gói thầu quy định tại khoản này đến khi hoàn thành dự án. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Trong 2 năm 2022 và 2023, nhà thầu thi công không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia thuộc Chương trình; việc khai thác mỏ khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành dự án. Nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường; chịu sự quản lý, giám sát đối với việc khai thác, sử dụng khoáng sản; nộp thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.\n3. Trong 2 năm 2022 và 2023, cho phép Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương có đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý và có văn bản đề xuất làm cơ quan chủ quản thực hiện các đoạn tuyến đường cao tốc theo hình thức đầu tư công đi qua địa bàn thuộc Chương trình (trừ Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản thống nhất quản lý) trên cơ sở đã sử dụng tối đa năng lực của Bộ Giao thông vận tải. Cơ quan chủ quản quy định tại khoản này được thực hiện các đoạn tuyến đường cao tốc đến khi hoàn thành dự án.\n\n2. Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giao Chính phủ như thế nào?\nTheo Điều 6 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giao Chính phủ như sau:\n\n1. Khẩn trương ban hành các giải pháp để thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ chức thực hiện các cơ chế quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này gắn với trách nhiệm cụ thể, bảo đảm không để xảy ra việc trục lợi chính sách, lợi ích nhóm, thất thoát, lãng phí.\n2. Trong điều hành, chỉ đạo huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực phải tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tiến độ thực hiện, giải ngân của các dự án, nhiệm vụ chi thuộc Chương trình; theo dõi chặt chẽ các chỉ số vĩ mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi; giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; trường hợp có biến động, rủi ro lớn, Chính phủ kịp thời báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.\n3. Chỉ đạo xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các dự án thuộc Chương trình (bao gồm cả nội dung về Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch…); báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định phân bổ, giao bổ sung dự toán theo quy định trước khi Chính phủ phân bổ, giao bổ sung dự toán và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022.\nChỉ đạo xây dựng phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 - 2023 cho các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n4. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này, khẩn trương rà soát, hoàn thiện danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn của Chương trình, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi phân bổ vốn. Bảo đảm điều hòa nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và nguồn vốn đầu tư công trong chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình để ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, có tác dụng lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, có khả năng hấp thụ vốn. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2022, trình Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo quy định để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023; bảo đảm nguồn vốn để triển khai, hoàn thành các dự án thành phần trong Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025.\n5. Thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình. Trong quá trình điều hành, tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để bổ sung nguồn lực thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế; kịp thời triển khai các giải pháp để huy động tối đa các nguồn lực hợp lý cho Chương trình.\n6. Điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ chi của Chương trình theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những nội dung thuộc thẩm quyền. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\n7. Chủ động, khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đồng bộ Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và các quy định có liên quan; cắt, giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; có chính sách đột phá, ưu tiên khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.\n8. Nghiên cứu phương án cho phép doanh nghiệp được trừ bổ sung theo tỷ lệ nhất định trên cơ sở chi phí thực tế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng đối với chi phí tạo tài sản cố định và chi phí lao động; phương án tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.\n9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nội bộ ngay từ đầu để không xảy ra sai sót, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là trong bối cảnh bố trí nguồn lực lớn trong khoảng thời gian ngắn.\n10. Chú trọng công tác thông tin, truyền thông, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, hệ thống chính trị.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa
|
Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Triều. Hiện nay, tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hai_trieu***@gmail.com)
|
Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa được quy định tại Điều 9 Quyết định 3946/QĐ-BGTVT năm 2016 về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu và dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo tại cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
1. Khung giá dịch vụ
TT
Loại dịch vụ
Giá dịch vụ tương ứng
Số tiền thu thấp nhất cho 1 tàu/1 lượt dẫn tàu (đồng)
Khung giá
Giá tối thiểu
Giá tối đa
1
Dịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi
2.200.000/1 lượt di chuyển
34,65 đồng/GT/HL
38,50 đồng/GT/HL
2
Dịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Thị Vải (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu); Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang)
550.000/1 lượt di chuyển
39,60 đồng/GT/HL
44,00 đồng/GT/HL
3
Dịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Cửa Lò, Bến Thủy (tỉnh Nghệ An); Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi);
550.000/1 lượt di chuyển
59,40 đồng/GT/HL
66,00 đồng/GT/HL
4
Dịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu từ Định An qua luồng Sông Hậu
1.650.000/1 lượt di chuyển
29,70 đồng/GT/HL
33,00 đồng/GT/HL
5
Dịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực dàn khoan dầu khí
148,50 đồng/GT
165,00 đồng/GT
6
Dịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng dịch vụ hoa tiêu mà khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý
330.000/1 lượt di chuyển
59,40 đồng/GT
66,00 đồng/GT
7
Dịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng dịch vụ hoa tiêu mà khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên
330.000/1 lượt di chuyển
24,75 đồng/GT/HL
27,50 đồng/GT/HL
8
Dịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Vũng Rô (tỉnh Phú Yên), tuyến dẫn tàu Vân Phong, Ba Ngòi (tỉnh Khánh Hòa), Duyên Hải (tỉnh Trà Vinh)
550.000/1 lượt di chuyển
24,75 đồng/GT/HL
27,50 đồng/GT/HL
9
Dịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với các loại tàu thuyền còn lại
550.000/1 lượt di chuyển
24,75 đồng/GT/HL
27,50 đồng/GT/HL
2. Các quy định cụ thể
a) Khi yêu cầu dịch vụ hoa tiêu hàng hải, người vận chuyển phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 06 giờ. Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 03 giờ.
Trường hợp hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu mà thời gian báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến dưới 03 giờ, người vận chuyển phải trả tiền chờ đợi theo mức như sau:
- Hoa tiêu: 22.000 đồng/1 người/01 giờ;
- Hoa tiêu và phương tiện: 220.000 đồng/1 người và phương tiện/01 giờ.
- Cách tính thời gian chờ đợi như sau:
+ Hoa tiêu chưa xuất phát: tính 01 giờ;
+ Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu, thời gian chờ đợi trong trường hợp này được tính tối thiểu là 01 giờ;
+ Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo thời gian giữ lại.
Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu sau thời điểm yêu cầu dịch vụ hoa tiêu không quá 04 giờ, quá thời gian trên việc yêu cầu dịch vụ hoa tiêu coi như đã hủy bỏ và tàu phải trả 80% số tiền thu giá hoa tiêu theo cự ly dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó và mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tàu thuyền có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng giá hoa tiêu bằng 110% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tàu thuyền không vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng giá hoa tiêu bằng 150% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 04 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng giá hoa tiêu bằng 50% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó nhưng không thấp hơn số tiền thu thấp nhất cho 1 tàu/1 lượt dẫn tàu;
đ) Tàu thuyền không tới thẳng cảng đến mà yêu cầu neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh cho việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không vượt quá 330.000 đồng/1 tàu/1 lần;
e) Tàu thuyền đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ mà đại diện chủ tàu đã yêu cầu và được cảng vụ hàng hải, hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa có mặt khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu là 275.000 đồng/giờ tính trên số giờ mà tàu thuyền phải chờ đợi thực tế;
g) Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuyền không vận hành được vì lý do bất khả kháng, có xác nhận của cảng vụ hàng hải thì thu bằng số tiền thu thấp nhất cho 01 tàu/1 lượt dẫn tàu quy định tại khoản 1 Điều này;
h) Tàu thuyền vào, rời cảng để bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc phạm vi đối tượng thu giá hoa tiêu.
Trên đây là nội dung quy định về khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3946/QĐ-BGTVT năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa được quy định tại Điều 9 Quyết định 3946/QĐ-BGTVT năm 2016 về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu và dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo tại cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:\n1. Khung giá dịch vụ\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại dịch vụ\n\n\nGiá dịch vụ tương ứng\n\n\n\n\nSố tiền thu thấp nhất cho 1 tàu/1 lượt dẫn tàu (đồng)\n\n\nKhung giá\n\n\n\n\nGiá tối thiểu\n\n\nGiá tối đa\n\n\n\n\n1\n\n\nDịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi\n\n\n2.200.000/1 lượt di chuyển\n\n\n34,65 đồng/GT/HL\n\n\n38,50 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n2\n\n\nDịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Thị Vải (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu); Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang)\n\n\n550.000/1 lượt di chuyển\n\n\n39,60 đồng/GT/HL\n\n\n44,00 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n3\n\n\nDịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Cửa Lò, Bến Thủy (tỉnh Nghệ An); Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi);\n\n\n550.000/1 lượt di chuyển\n\n\n59,40 đồng/GT/HL\n\n\n66,00 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n4\n\n\nDịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu từ Định An qua luồng Sông Hậu\n\n\n1.650.000/1 lượt di chuyển\n\n\n29,70 đồng/GT/HL\n\n\n33,00 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n5\n\n\nDịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực dàn khoan dầu khí\n\n\n \n\n\n148,50 đồng/GT\n\n\n165,00 đồng/GT\n\n\n\n\n6\n\n\nDịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng dịch vụ hoa tiêu mà khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý\n\n\n330.000/1 lượt di chuyển\n\n\n59,40 đồng/GT\n\n\n66,00 đồng/GT\n\n\n\n\n7\n\n\nDịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng dịch vụ hoa tiêu mà khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên\n\n\n330.000/1 lượt di chuyển\n\n\n24,75 đồng/GT/HL\n\n\n27,50 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n8\n\n\nDịch vụ hoa tiêu tại các tuyến dẫn tàu: Vũng Rô (tỉnh Phú Yên), tuyến dẫn tàu Vân Phong, Ba Ngòi (tỉnh Khánh Hòa), Duyên Hải (tỉnh Trà Vinh)\n\n\n550.000/1 lượt di chuyển\n\n\n24,75 đồng/GT/HL\n\n\n27,50 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n9\n\n\nDịch vụ hoa tiêu áp dụng đối với các loại tàu thuyền còn lại\n\n\n550.000/1 lượt di chuyển\n\n\n24,75 đồng/GT/HL\n\n\n27,50 đồng/GT/HL\n\n\n\n\n2. Các quy định cụ thể\na) Khi yêu cầu dịch vụ hoa tiêu hàng hải, người vận chuyển phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 06 giờ. Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 03 giờ.\nTrường hợp hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu mà thời gian báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến dưới 03 giờ, người vận chuyển phải trả tiền chờ đợi theo mức như sau:\n- Hoa tiêu: 22.000 đồng/1 người/01 giờ;\n- Hoa tiêu và phương tiện: 220.000 đồng/1 người và phương tiện/01 giờ.\n- Cách tính thời gian chờ đợi như sau:\n+ Hoa tiêu chưa xuất phát: tính 01 giờ;\n+ Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu, thời gian chờ đợi trong trường hợp này được tính tối thiểu là 01 giờ;\n+ Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo thời gian giữ lại.\nHoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu sau thời điểm yêu cầu dịch vụ hoa tiêu không quá 04 giờ, quá thời gian trên việc yêu cầu dịch vụ hoa tiêu coi như đã hủy bỏ và tàu phải trả 80% số tiền thu giá hoa tiêu theo cự ly dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó và mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tàu thuyền có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng giá hoa tiêu bằng 110% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tàu thuyền không vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng giá hoa tiêu bằng 150% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này;\nd) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 04 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng giá hoa tiêu bằng 50% mức giá trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó nhưng không thấp hơn số tiền thu thấp nhất cho 1 tàu/1 lượt dẫn tàu;\nđ) Tàu thuyền không tới thẳng cảng đến mà yêu cầu neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh cho việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không vượt quá 330.000 đồng/1 tàu/1 lần;\ne) Tàu thuyền đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ mà đại diện chủ tàu đã yêu cầu và được cảng vụ hàng hải, hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa có mặt khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu là 275.000 đồng/giờ tính trên số giờ mà tàu thuyền phải chờ đợi thực tế;\ng) Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuyền không vận hành được vì lý do bất khả kháng, có xác nhận của cảng vụ hàng hải thì thu bằng số tiền thu thấp nhất cho 01 tàu/1 lượt dẫn tàu quy định tại khoản 1 Điều này;\nh) Tàu thuyền vào, rời cảng để bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc phạm vi đối tượng thu giá hoa tiêu.\nTrên đây là nội dung quy định về khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3946/QĐ-BGTVT năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào?Căn cứ quy định mẫu số 01/MGTH Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về văn bản đề nghị miễn giảm như sau:Dưới đây là mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng:Tải về, mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng.Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, bao gồm:a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp......Theo đó, hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng gồm có:- Văn bản đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất, tải về- Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;- Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.Người có công với cách mạng là những ai?Căn cứ quy định Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng sau đây:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sĩ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.Theo đó, người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Liệt sĩ;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;- Người có công giúp đỡ cách mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào?Căn cứ quy định mẫu số 01/MGTH Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về văn bản đề nghị miễn giảm như sau:Dưới đây là mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng:Tải về, mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng.Mẫu đơn đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, bao gồm:a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp......Theo đó, hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng gồm có:- Văn bản đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất, tải về- Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;- Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.Người có công với cách mạng là những ai?Căn cứ quy định Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng sau đây:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng1. Người có công với cách mạng bao gồm:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;c) Liệt sĩ;d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;h) Bệnh binh;i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;m) Người có công giúp đỡ cách mạng.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.Theo đó, người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Liệt sĩ;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;- Người có công giúp đỡ cách mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc có được nhận tiền bảo hiểm xã hội liền không?
|
Chào Luật sư. Trường hợp tôi tham gia bảo hiểm xã hội được 2 năm và mới nghỉ việc được gần 2 tháng, như vậy có cách nào nhận tiền bảo hiểm xã hội liền được không luật sư. Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Luật sư.
|
Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, trường hợp bạn đóng BHXH được 2 năm và mới nghỉ việc được gần 2 tháng thì chưa đủ điều kiện để hưởng BHXH một lần, trừ khi bạn ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh nguy hiểm đến tín mạng. Do đó, để được hưởng BHXH một lần thì phải sau một năm nghỉ việc (thêm 10 tháng nữa) mới đủ điều kiện hưởng.
Tính mức hưởng BHXH:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp bạn đóng BHXH được 2 năm thì mức hưởng sẽ là 4 tháng lương bình quân đóng BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc có được nhận tiền bảo hiểm xã hội liền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\nNhư vậy, trường hợp bạn đóng BHXH được 2 năm và mới nghỉ việc được gần 2 tháng thì chưa đủ điều kiện để hưởng BHXH một lần, trừ khi bạn ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh nguy hiểm đến tín mạng. Do đó, để được hưởng BHXH một lần thì phải sau một năm nghỉ việc (thêm 10 tháng nữa) mới đủ điều kiện hưởng.\nTính mức hưởng BHXH:\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\n02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.\nTrường hợp bạn đóng BHXH được 2 năm thì mức hưởng sẽ là 4 tháng lương bình quân đóng BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp
|
Trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Bắc, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giao thuê rừng đất lâm nghiệp. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương trong công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn và tổng hợp việc thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích rừng do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;
- Cung cấp thông tin về đất lâm nghiệp và tình hình giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; cung cấp các thông tin trong cơ sở dữ liệu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương trong công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng theo quy định của pháp luật;\n- Hướng dẫn và tổng hợp việc thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích rừng do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;\n- Cung cấp thông tin về đất lâm nghiệp và tình hình giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\n- Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; cung cấp các thông tin trong cơ sở dữ liệu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện ATLĐ, VSLĐ không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện
|
Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Anh, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0903***)
|
Căn cứ theo Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 10 và Điểm d Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;
...
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ sẽ bị đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện ATLĐ, VSLĐ không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 10 và Điểm d Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;\n11. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nd) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ sẽ bị đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị như thế nào?
|
Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị là gì? Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị như thế nào? Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị ra sao? Các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị?
Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị là gì?Tại Điều 3 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị như sau:Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị1. Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.2. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.3. Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.4. Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.6. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.Việc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị được thực hiện dựa trên các nguyên tắc như: - Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.- Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.- Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt- Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.- Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị là gì? (Hình từ Internet)Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị như thế nào?Tại Điều 4 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị như sau:Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;b) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;c) Có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.2. Xây dựng, lắp đặt các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng công trình.3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điệm và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.Việc thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị phải đáp ứng các yêu cầu chung về quy chuẩn khỹ thuật, tính thẩm mỹ, tiết kiệm điện của thiết kế; xây dựng đúng thao bản thiết kế, đảm bảo các yêu cầu về bảo dưỡng, sử dụng nguồn điện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị ra sao?Tại Điều 5 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị như sau:Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị; các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.; các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị?Tại Điều 8 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị như sau:Các hành vi bị cấm1. Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định.3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định.8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.Các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị gồm: Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định; Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác; Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị; Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị; Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định; Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định; Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị là gì?Tại Điều 3 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị như sau:Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị1. Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.2. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.3. Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.4. Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.6. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.Việc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị được thực hiện dựa trên các nguyên tắc như: - Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.- Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.- Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt- Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.- Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị là gì? (Hình từ Internet)Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị như thế nào?Tại Điều 4 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị như sau:Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;b) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;c) Có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.2. Xây dựng, lắp đặt các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng công trình.3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điệm và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.Việc thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị phải đáp ứng các yêu cầu chung về quy chuẩn khỹ thuật, tính thẩm mỹ, tiết kiệm điện của thiết kế; xây dựng đúng thao bản thiết kế, đảm bảo các yêu cầu về bảo dưỡng, sử dụng nguồn điện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị ra sao?Tại Điều 5 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị như sau:Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị; các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.; các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị?Tại Điều 8 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị như sau:Các hành vi bị cấm1. Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định.3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định.8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.Các hành vi bị cấm về quản lý chiếu sáng đô thị gồm: Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định; Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác; Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị; Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị; Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định; Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định; Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường?
|
Những trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường? Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc có thể là cử nhân luật không?
Liên quan đến những quy định mới về Điều lệ Luật sư Việt Nam, xin được hỏi các thông tin trên.
|
Những trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:1. Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc do Hội đồng Luật sư toàn quốc triệu tập theo nhiệm kỳ 05 năm một lần, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn tổ chức Đại hội nhiệm kỳ mà Hội đồng Luật sư toàn quốc không triệu tập Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo: Quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, bầu bổ sung Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.Trên đây là những trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường thay vì theo nguyên tắc thông thường là 05 năm một lần.Các trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường? (Hình từ Internet)Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc có thể là cử nhân luật không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:3. Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc phải là luật sư có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp, gương mẫu chấp hành pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư; có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào những quyết định của Đại hội; không phải là người đã bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ hoặc đang bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét xử lý kỷ luật; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Do đó, đối chiếu quy định trên thì Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bắt buộc phải là luật sư, nên chỉ mới tốt nghiệp cử nhân luật thì không thể tham gia với vai trò này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:1. Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc do Hội đồng Luật sư toàn quốc triệu tập theo nhiệm kỳ 05 năm một lần, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn tổ chức Đại hội nhiệm kỳ mà Hội đồng Luật sư toàn quốc không triệu tập Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo: Quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, bầu bổ sung Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.Trên đây là những trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường thay vì theo nguyên tắc thông thường là 05 năm một lần.Các trường hợp Đại hội Luật sư toàn quốc có thể được triệu tập bất thường? (Hình từ Internet)Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc có thể là cử nhân luật không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:3. Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc phải là luật sư có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp, gương mẫu chấp hành pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư; có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào những quyết định của Đại hội; không phải là người đã bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ hoặc đang bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét xử lý kỷ luật; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Do đó, đối chiếu quy định trên thì Đại biểu Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bắt buộc phải là luật sư, nên chỉ mới tốt nghiệp cử nhân luật thì không thể tham gia với vai trò này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Cho hỏi: Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Minh (Quảng Nam)
|
Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:Nghĩa vụ quân sự1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.Như vậy, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.Chính vì vậy, công dân theo bất cứ tôn giáo nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định.Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Như vậy, đối với việc tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 01 đến 05 năm tù giam tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự được không?Đầu tiên, tại Mục 6 Phụ lục IV phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám nội khoa như sau:Khám nội khoa:...- Thống nhất cách đo huyết áp: Theo Quy trình đo huyết áp đúng (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp):1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp.2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu, bia) trước đó 2 giờ....Dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vị bị nghiêm cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.Như vậy, trong trường hợp này, cà phê được xem là chất kính thích và không được uống trước 02 giờ khi chuẩn bị khám sức khỏe.Do đó, việc uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Người vi phạm những điều cấm này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:Nghĩa vụ quân sự1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.Như vậy, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.Chính vì vậy, công dân theo bất cứ tôn giáo nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định.Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Như vậy, đối với việc tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 01 đến 05 năm tù giam tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự được không?Đầu tiên, tại Mục 6 Phụ lục IV phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám nội khoa như sau:Khám nội khoa:...- Thống nhất cách đo huyết áp: Theo Quy trình đo huyết áp đúng (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp):1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp.2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu, bia) trước đó 2 giờ....Dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vị bị nghiêm cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.Như vậy, trong trường hợp này, cà phê được xem là chất kính thích và không được uống trước 02 giờ khi chuẩn bị khám sức khỏe.Do đó, việc uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Người vi phạm những điều cấm này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục
|
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào? Tôi là Thanh Tuyền. Đang tìm hiểu quy định về giáo viên giảng dạy tại trường mầm non tư thục. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định tại Điều 17 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn
Giáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên, nhân viên
+ Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ đầu tư hoặc chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.
+ Được hưởng chế độ tiền công, tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có quyền tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;
+ Được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của các cấp quản lý giáo dục, nếu có đủ các tiêu chuẩn thì được xét phong tặng các danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định tại Điều 17 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Tiêu chuẩn\nGiáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.\n- Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên, nhân viên\n+ Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ đầu tư hoặc chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.\n+ Được hưởng chế độ tiền công, tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có quyền tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;\n+ Được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của các cấp quản lý giáo dục, nếu có đủ các tiêu chuẩn thì được xét phong tặng các danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên nhà trường, nhà trẻ tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi nào?
|
Tôi có biết vào tháng 12 sẽ có văn bản mới quy định về việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên. Theo đó, tôi muốn biết theo quy định mới nhất thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi nào? Họ có những quyền gì?
Hoàn Hiếu (***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định chi tiết việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có hiệu lực từ 01/12/2018, có quy định như sau:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, có mặt khi cơ quan tiến hành tố tụng lấy lời khai của người mà mình bảo vệ; có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Đồng thời, chúng tôi thông tin thêm đến bạn: Người bị hại là người dưới 18 tuổi hoặc cha mẹ, người đại diện hợp pháp, người giám hộ của họ có quyền nhờ những người sau đây bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại là người dưới 18 tuổi:
+ Luật sư;
+ Trợ giúp viên pháp lý;
+ Bào chữa viên nhân dân;
+ Người khác.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ tren đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định chi tiết việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có hiệu lực từ 01/12/2018, có quy định như sau:\n- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, có mặt khi cơ quan tiến hành tố tụng lấy lời khai của người mà mình bảo vệ; có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.\n- Đồng thời, chúng tôi thông tin thêm đến bạn: Người bị hại là người dưới 18 tuổi hoặc cha mẹ, người đại diện hợp pháp, người giám hộ của họ có quyền nhờ những người sau đây bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại là người dưới 18 tuổi:\n+ Luật sư;\n+ Trợ giúp viên pháp lý;\n+ Bào chữa viên nhân dân;\n+ Người khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ tren đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không?
|
Chào anh chị tư vấn viên. Doanh nghiệp của tôi sau đợt dịch covid thì làm ăn không được khả quan và tôi tính đến thủ tục phá sản nhưng tôi có thắc mắc là khi tôi làm thủ tục phá sản xong thì Tòa án có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản tôi không?
Mong tư vấn từ anh chị. Tôi cảm ơn.
|
Trong giải quyết phá sản thì Tòa án có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản không? Tại Điều 50 Luật Phá sản 2014 quy định ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản, theo đó: 1. Trong quá trình giải quyết phá sản, Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phá sản, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản.2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy thác và công việc ủy thác cụ thể.3. Tòa án nhân dân nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác.Theo đó, trong quá trình giải quyết phá sản thì Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác thu hồi tài sản của bạn liên quan đến vụ việc phá sản.Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không? (Hình từ Internet)Hoạt động của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được giám sát như thế nào?Căn cứ Điều 49 Luật Phá sản 2014 quy định việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cụ thể như sau: 1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của mình.4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định nêu trên thì hoạt động của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản giám sát theo những nội dung nêu trên. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp không được thực hiện hoạt động nào?Theo Điều 48 Luật Phá sản 2014 quy định hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, theo đó:1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;c) Từ bỏ quyền đòi nợ;d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.Theo đó, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp không được thực hiện các hoạt động nêu trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong giải quyết phá sản thì Tòa án có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản không? Tại Điều 50 Luật Phá sản 2014 quy định ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản, theo đó: 1. Trong quá trình giải quyết phá sản, Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phá sản, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản.2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy thác và công việc ủy thác cụ thể.3. Tòa án nhân dân nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác.Theo đó, trong quá trình giải quyết phá sản thì Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác thu hồi tài sản của bạn liên quan đến vụ việc phá sản.Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không? (Hình từ Internet)Hoạt động của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được giám sát như thế nào?Căn cứ Điều 49 Luật Phá sản 2014 quy định việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cụ thể như sau: 1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của mình.4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định nêu trên thì hoạt động của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản giám sát theo những nội dung nêu trên. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp không được thực hiện hoạt động nào?Theo Điều 48 Luật Phá sản 2014 quy định hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, theo đó:1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;c) Từ bỏ quyền đòi nợ;d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.Theo đó, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp không được thực hiện các hoạt động nêu trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của bên nhận khoán đất rừng sản xuất
|
Hộ gia đình ông K đang sinh sống ở xã Bình Điền, thị xã Hương Trà có nhận khoán của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên TP 5 ha đất để trồng rừng (cây keo lá tràm). Để tận dụng đất canh tác, ông K đã trồng xen kẻ thêm cây sắn và sắp đến kỳ thu hoạch. Ông K hỏi : Ông có được hưởng toàn bộ sản phẩm của cây trồng xen này không?
|
Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định quyền của bên nhận khoán như sau:
a) Nhận đủ hồ sơ hợp đồng giao khoán, tiếp nhận các hoạt động dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, tiền vốn theo hợp đồng giao khoán đã ký;
b) Nhận giá trị sản phẩm khi thu hoạch hoặc khai thác tương ứng với vốn, lao động đã đầu tư và 100% giá trị sản phẩm vượt khoán theo hợp đồng đã ký;
c) Được nuôi, trồng xen cây phụ trợ dưới các loại cây trồng chính, dưới tán rừng theo hướng dẫn của bên giao khoán và được hưởng 100% sản phẩm nuôi, trồng xen đó;
d) Được làm lán trại tạm thời để bảo vệ sản xuất, cất giữ dụng cụ, vật tư sản xuất; được làm sân phơi, đào giếng nước, xây bể chứa nước, kênh dẫn nước, cống cấp thoát nước, hố ủ phân, chuồng nuôi gia súc, gia cầm theo quy định của bên giao khoán;
đ) Khi chuyển đi khỏi nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, chuyển sang làm nghề khác hoặc chỉ đủ khả năng thực hiện một phần diện tích hợp đồng thì trả lại toàn bộ hoặc một phần đất, rừng cho bên giao khoán và được hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất theo phương án khoán;
e) Được bồi thường thiệt hại, nếu bên giao khoán vi phạm hợp đồng;
f) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro được xem xét miễn, giảm các khoản phải nộp cho bên giao khoán theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP nêu trên, hộ gia đình ông K được hưởng 100% sản phẩm cây trồng (cây sắn) xen kẻ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của bên nhận khoán đất rừng sản xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định quyền của bên nhận khoán như sau:\r\na) Nhận đủ hồ sơ hợp đồng giao khoán, tiếp nhận các hoạt động dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, tiền vốn theo hợp đồng giao khoán đã ký;\r\nb) Nhận giá trị sản phẩm khi thu hoạch hoặc khai thác tương ứng với vốn, lao động đã đầu tư và 100% giá trị sản phẩm vượt khoán theo hợp đồng đã ký;\r\nc) Được nuôi, trồng xen cây phụ trợ dưới các loại cây trồng chính, dưới tán rừng theo hướng dẫn của bên giao khoán và được hưởng 100% sản phẩm nuôi, trồng xen đó;\r\nd) Được làm lán trại tạm thời để bảo vệ sản xuất, cất giữ dụng cụ, vật tư sản xuất; được làm sân phơi, đào giếng nước, xây bể chứa nước, kênh dẫn nước, cống cấp thoát nước, hố ủ phân, chuồng nuôi gia súc, gia cầm theo quy định của bên giao khoán;\r\nđ) Khi chuyển đi khỏi nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, chuyển sang làm nghề khác hoặc chỉ đủ khả năng thực hiện một phần diện tích hợp đồng thì trả lại toàn bộ hoặc một phần đất, rừng cho bên giao khoán và được hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất theo phương án khoán;\r\ne) Được bồi thường thiệt hại, nếu bên giao khoán vi phạm hợp đồng;\r\nf) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro được xem xét miễn, giảm các khoản phải nộp cho bên giao khoán theo quy định của pháp luật.\r\nCăn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP nêu trên, hộ gia đình ông K được hưởng 100% sản phẩm cây trồng (cây sắn) xen kẻ.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bình xịt giảm đau trong thể thao
|
Công ty muốn nhập khẩu mặt hàng " Chai xịt giảm đau tức thời khi chấn thương trong lĩnh vực thể thao". Xin quý Cục hướng dẫn:
1. Mã HS?
2. Mặt hàng này có phải xin phép hay là kiểm tra chuyên nghành không?
|
1/ Mã HS:
- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).
- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
Do Công ty không mô tả chi tiết hàng hóa hay tài liệu thể hiện thành phần hóa học của lô hàng nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác mã HS, công có thể tham khảo nhóm 3004 để áp mã HS cho lô hàng.
Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
2/ Chính sách mặt hàng:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 47/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế quy định:
“Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
1. Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người các thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc quy định tại Danh mục nguyên liệu và thuốc thành phẩm cấm nhập khẩu để làm thuốc (Phụ lục ).
2. Thuốc có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực, trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, được nhập khẩu theo nhu cầu không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
3. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế bao gồm:
a) Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp đó có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực;
b) Thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký;
c) Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.”
Đề nghị Công ty tham khảo và đối chiếu với Danh mục Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người xem mặt hàng nhập khẩu của Công ty có được phép nhập khẩu hay không. Ngoài ra nếu mặt hàng thuốc của Công ty chưa có số đăng ký thì Công ty phải xin giấy phép của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế trước khi làm thủ tục nhập khẩu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bình xịt giảm đau trong thể thao",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Mã HS:\n- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).\n- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.\nDo Công ty không mô tả chi tiết hàng hóa hay tài liệu thể hiện thành phần hóa học của lô hàng nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác mã HS, công có thể tham khảo nhóm 3004 để áp mã HS cho lô hàng.\nLưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.\n2/ Chính sách mặt hàng:\nCăn cứ Điều 7 Thông tư 47/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế quy định:\n“Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc\n1. Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người các thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc quy định tại Danh mục nguyên liệu và thuốc thành phẩm cấm nhập khẩu để làm thuốc (Phụ lục ).\n2. Thuốc có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực, trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, được nhập khẩu theo nhu cầu không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.\n3. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế bao gồm:\na) Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp đó có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực;\nb) Thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký;\nc) Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.”\nĐề nghị Công ty tham khảo và đối chiếu với Danh mục Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người xem mặt hàng nhập khẩu của Công ty có được phép nhập khẩu hay không. Ngoài ra nếu mặt hàng thuốc của Công ty chưa có số đăng ký thì Công ty phải xin giấy phép của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế trước khi làm thủ tục nhập khẩu.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị phạt thế nào?
|
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tuyến, đang sinh sống ở Thái Bình. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tuyền_093***)
|
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề theo quy định hoặc nộp không đúng thời hạn.
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề theo quy định hoặc nộp không đúng thời hạn.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thu nhập của Quỹ hợp tác xã như thế nào?
|
Thu nhập của Quỹ hợp tác xã được quy định như thế nào theo luật mới? Cho tôi hỏi.
|
Theo Điều 41 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về thu nhập của quỹ hợp tác xã như sau:
1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã bao gồm:
- Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động khác;
- Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thu nhập của Quỹ hợp tác xã như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 41 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về thu nhập của quỹ hợp tác xã như sau:\n1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.\n2. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã bao gồm:\n- Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;\n- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;\n- Thu từ hoạt động khác;\n- Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng do ai cấp?
|
Nhờ tư vấn Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng do cơ quan nào cấp? Và quyết định này có thời hạn hay không? Nếu có thì hết hạn có được gia hạn hay không?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 4 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có quy định:
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo Mẫu số 05.CN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đăng tải Quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giống cây trồng được phép lưu hành, kể từ ngày ký Quyết định công nhận lưu hành.
Theo quy định này thì Cục Trồng trọt sẽ cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng.
Khoản 2 Điều 15 Luật Trồng trọt 2018 quy định:
Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hằng năm có thời hạn là 10 năm, giống cây trồng lâu năm có thời hạn là 20 năm và được gia hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng do ai cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 4 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có quy định:\nTrình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo Mẫu số 05.CN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và đăng tải Quyết định, các tài liệu kèm theo trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giống cây trồng được phép lưu hành, kể từ ngày ký Quyết định công nhận lưu hành.\nTheo quy định này thì Cục Trồng trọt sẽ cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng.\nKhoản 2 Điều 15 Luật Trồng trọt 2018 quy định:\nQuyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hằng năm có thời hạn là 10 năm, giống cây trồng lâu năm có thời hạn là 20 năm và được gia hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
|
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Như hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi đang tìm hiểu về việc thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Băng tần
Phát xạ chính (công suất phát tối đa)
Phát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu)
Điều kiện khác
401 ÷ 406 MHz
25 μW ERP
Theo giới hạn phát xạ giả 2
- Băng tần dành cho thiết bị MICS.
- Độ rộng kênh chiếm dụng không lớn hơn 300 kHz.
- Thiết bị MICS phải có ít nhất 9 kênh tần số được phân bố trên toàn bộ đoạn băng tần 401 ÷ 406 MHz.
- Thiết bị MICS phải dùng giao thức truyền dẫn sau khi nghe (Listen Before Transmit).
- Thiết bị MICS chỉ được phát khi có sự điều khiển từ bên ngoài. Trong trường hợp khẩn cấp, khi phát hiện các sự cố có thể gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc sức khoẻ của người bệnh, thiết bị MICS được phép truyền số liệu tức thời.
401 ÷ 402 MHz;
403,5 ÷ 403,8 MHz;
405 ÷ 406MHz
100 nW ERP
Theo giới hạn phát xạ giả 2
- Băng tần dành cho thiết bị MITS.
Trên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nBăng tần\n\n\nPhát xạ chính (công suất phát tối đa)\n\n\nPhát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu)\n\n\nĐiều kiện khác\n\n\n\n\n401 ÷ 406 MHz\n\n\n25 μW ERP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n- Băng tần dành cho thiết bị MICS.\n- Độ rộng kênh chiếm dụng không lớn hơn 300 kHz.\n- Thiết bị MICS phải có ít nhất 9 kênh tần số được phân bố trên toàn bộ đoạn băng tần 401 ÷ 406 MHz.\n- Thiết bị MICS phải dùng giao thức truyền dẫn sau khi nghe (Listen Before Transmit).\n- Thiết bị MICS chỉ được phát khi có sự điều khiển từ bên ngoài. Trong trường hợp khẩn cấp, khi phát hiện các sự cố có thể gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc sức khoẻ của người bệnh, thiết bị MICS được phép truyền số liệu tức thời.\n\n\n\n\n401 ÷ 402 MHz;\n403,5 ÷ 403,8 MHz;\n405 ÷ 406MHz\n\n\n100 nW ERP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n- Băng tần dành cho thiết bị MITS.\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với hệ thống thông tin liên lạc dành cho thiết bị y tế cấy ghép được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào?
|
Việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huyền Anh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định tại Điều 43 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:
+ Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
+ Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
+ Không phân biệt đối xử về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
- Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp viễn thông khác;
+ Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
+ Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
- Giá cước kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở giá thành, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt các loại hình dịch vụ.
- Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận kết nối các mạng viễn thông công cộng; chủ trì hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc kết nối mạng viễn thông công cộng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kết nối mạng viễn thông công cộng được quy định tại Điều 43 Luật viễn thông năm 2009, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:\n+ Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;\n+ Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;\n+ Không phân biệt đối xử về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.\n- Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:\n+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp viễn thông khác;\n+ Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;\n+ Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Giá cước kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở giá thành, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt các loại hình dịch vụ.\n- Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận kết nối các mạng viễn thông công cộng; chủ trì hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.\nTrên đây là nội dung câu trả lời quy định về việc kết nối mạng viễn thông công cộng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật viễn thông năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc là cháu ruột
|
Hiện tại công ty của tôi có cá nhân đang làm việc muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT là cháu ruột (con của anh trai). Hiện tại thì mẹ của NPT đã mất. Bố của các cháu thì đang đi tù. Xin được hỏi Bộ tài chính là trường hợp này các cháu có được coi là người phụ thuộc không và nếu có thì hồ sơ chứng minh cần những giấy tờ gì?
|
Tại Tiết d.4.3 Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm:
“d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột”.
Như vậy, cháu ruột của cá nhân trên (con của anh trai) là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với trường hợp này được quy định tại Tiết g.4 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật vềngười khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuếtheo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuếcư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc là cháu ruột",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Tiết d.4.3 Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm:\n“d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột”.\nNhư vậy, cháu ruột của cá nhân trên (con của anh trai) là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.\nHồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với trường hợp này được quy định tại Tiết g.4 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:\n“g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều này hồ sơ chứng minh gồm:\ng.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.\ng.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật vềngười khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).\nCác giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:\n- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).\n- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản tự khai của người nộp thuếtheo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuếcư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thụ lý đơn tố cáo, xác minh tố cáo trong trong thi hành án dân sự
|
Tôi muốn tìm hiểu các quy định mới của pháp luật về vấn đề thụ lý đơn tố cáo, xác minh tố cáo trong thi hành án dân sự? Mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Thụ lý đơn tố cáo trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 17 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về thụ lý đơn tố cáo như sau:
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật tố cáo.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp người tố cáo tố cáo tiếp thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết lại vụ việc tố cáo nếu có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo hoặc không giải quyết lại nếu việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định pháp luật và thông báo cho người tố cáo biết.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chỉ đạo giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định tại Điều 38 Luật Tố cáo và Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật tố cáo.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo việc thụ lý cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Xác minh nội dung tố cáo trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 19 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) người giải quyết tố cáo thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo. Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh nội dung tố cáo theo các bước sau đây:
1. Công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo:
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan của người bị tố cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Việc giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành hai bản, giao một bản cho người bị tố cáo.
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, người tố cáo:
a) Người giải quyết tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình, tiếp tục cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về các vấn đề chưa rõ;
b) Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo. Trường hợp không làm việc được trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng Đoàn xác minh nội dung tố cáo có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
3. Người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng Đoàn xác minh nội dung tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thụ lý đơn tố cáo, xác minh tố cáo trong trong thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thụ lý đơn tố cáo trong thi hành án dân sự\nCăn cứ Điều 17 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về thụ lý đơn tố cáo như sau:\n1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật tố cáo.\nTrường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.\nTrường hợp người tố cáo tố cáo tiếp thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết lại vụ việc tố cáo nếu có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo hoặc không giải quyết lại nếu việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định pháp luật và thông báo cho người tố cáo biết.\nTrường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chỉ đạo giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định tại Điều 38 Luật Tố cáo và Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật tố cáo.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo việc thụ lý cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.\nXác minh nội dung tố cáo trong thi hành án dân sự \nCăn cứ Điều 19 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) người giải quyết tố cáo thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo. Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh nội dung tố cáo theo các bước sau đây:\n1. Công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo:\nTrưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan của người bị tố cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Việc giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành hai bản, giao một bản cho người bị tố cáo.\n2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, người tố cáo:\na) Người giải quyết tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình, tiếp tục cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về các vấn đề chưa rõ;\nb) Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo. Trường hợp không làm việc được trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng Đoàn xác minh nội dung tố cáo có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.\n3. Người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng Đoàn xác minh nội dung tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp hay không?
|
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không? Hình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào? Tôi có người bạn thương chế tạo súng hoa cải và sử dụng nó để đi săn bắt trong rừng. Tôi thấy loại súng này có khả năng sát thương cao. Vậy không biết hành vi chế tạo và sử dụng của bạn tôi có hợp pháp không? Xin cảm ơn!
|
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định về vũ khí quân dụng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí như sau:
6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.
Như vậy, súng hoa cải không phải loại vũ khí được chế tạo, sản xuất hợp pháp. Cũng không được trang bị sử dụng trong hoạt động thi hành công vụ. Theo các quy định trên, súng hoa cải được xếp vào loại vũ khí quân dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3. Cho nên, bạn của bạn chế tạo và sử dụng loại súng này là bất hợp pháp và các hành vi này có thể vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ khác nhau.
Hình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào?
Xử phạt hành chính:
Căn cứ Điểm a Khoản 5 và Khoản 7, Khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.
Xử lý hình sự:
Căn cứ theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định về vũ khí quân dụng như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:\na) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:\nSúng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;\nVũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;\nVũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;\nBom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;\nb) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”\nCăn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí như sau:\n6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.\nNhư vậy, súng hoa cải không phải loại vũ khí được chế tạo, sản xuất hợp pháp. Cũng không được trang bị sử dụng trong hoạt động thi hành công vụ. Theo các quy định trên, súng hoa cải được xếp vào loại vũ khí quân dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3. Cho nên, bạn của bạn chế tạo và sử dụng loại súng này là bất hợp pháp và các hành vi này có thể vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ khác nhau.\nHình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào?\nXử phạt hành chính:\nCăn cứ Điểm a Khoản 5 và Khoản 7, Khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nc) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.\nXử lý hình sự:\nCăn cứ theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:\n1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Vật phạm pháp có số lượng lớn;\nc) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;\nd) Làm chết người;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\ng) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nb) Làm chết 02 người trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh có cần phải thông báo khi thay đổi trụ sở không?
|
Hộ kinh doanh khi thay đổi trụ sở có cần phải thông báo không? Phải chứng minh địa điểm, mới được đăng ký hộ kinh doanh? Chủ hộ kinh doanh thuê người khác quản lý hộ kinh doanh có được không?
|
Hộ kinh doanh khi thay đổi trụ sở có cần phải thông báo không?Hộ kinh doanh không thông báo khi thay đổi trụ sở sang huyện khác có bị phạt hay không? Nhờ hỗ trợ quy định.Trả lời:Khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, theo đó:Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy theo quy định thì khi hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang huyện khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ như trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới.Hộ kinh doanh có cần phải thông báo khi thay đổi trụ sở không? (Hình từ Internet)Phải chứng minh địa điểm, mới được đăng ký hộ kinh doanh?Hôm qua tôi có lên huyện làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, tôi đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ nhưng họ trả lời là tôi phải nộp thêm giấy tờ chứng minh địa điểm như sổ đỏ hay hợp đồng thuê. Như vậy, có đúng không? Tôi thấy những người khác trước họ đi làm không phải nộp loại giấy tờ này.Trả lời:Khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu rõ: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Như vậy, hiện tại không có quy định thành phần của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh nên việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu bạn không có cơ sở pháp lý.Chủ hộ kinh doanh thuê người khác quản lý hộ kinh doanh có được không?Chủ hộ kinh doanh thuê người khác quản lý hộ kinh doanh của mình có được không? Tôi là chủ hộ kinh doanh, kinh doanh dịch vụ sửa xe, liệu rằng tôi có được thuê người khác về thay tôi quản lý các hoạt động của hộ kinh doanh của tôi hay không?Trả lời:Căn cứ Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định như trên bạn là chủ hộ kinh doanh thì có quyền thuê người khác người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh mà bạn là chủ hộ. Tuy nhiên người được thuê này không chịu trách nhiệm về các khoản nợ hay nghĩa vụ tài sản đối của hộ kinh doanh mà người chịu trách nhiệm vẫn là bạn. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh có cần phải thông báo khi thay đổi trụ sở không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh khi thay đổi trụ sở có cần phải thông báo không?Hộ kinh doanh không thông báo khi thay đổi trụ sở sang huyện khác có bị phạt hay không? Nhờ hỗ trợ quy định.Trả lời:Khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, theo đó:Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy theo quy định thì khi hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang huyện khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ như trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới.Hộ kinh doanh có cần phải thông báo khi thay đổi trụ sở không? (Hình từ Internet)Phải chứng minh địa điểm, mới được đăng ký hộ kinh doanh?Hôm qua tôi có lên huyện làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, tôi đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ nhưng họ trả lời là tôi phải nộp thêm giấy tờ chứng minh địa điểm như sổ đỏ hay hợp đồng thuê. Như vậy, có đúng không? Tôi thấy những người khác trước họ đi làm không phải nộp loại giấy tờ này.Trả lời:Khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu rõ: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Như vậy, hiện tại không có quy định thành phần của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh nên việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu bạn không có cơ sở pháp lý.Chủ hộ kinh doanh thuê người khác quản lý hộ kinh doanh có được không?Chủ hộ kinh doanh thuê người khác quản lý hộ kinh doanh của mình có được không? Tôi là chủ hộ kinh doanh, kinh doanh dịch vụ sửa xe, liệu rằng tôi có được thuê người khác về thay tôi quản lý các hoạt động của hộ kinh doanh của tôi hay không?Trả lời:Căn cứ Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định như trên bạn là chủ hộ kinh doanh thì có quyền thuê người khác người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh mà bạn là chủ hộ. Tuy nhiên người được thuê này không chịu trách nhiệm về các khoản nợ hay nghĩa vụ tài sản đối của hộ kinh doanh mà người chịu trách nhiệm vẫn là bạn. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức về mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
|
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin cung cấp giúp tôi những thông tin đến việc tổ chức về mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
|
Căn cứ Điều 165 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
- Các tổ chức được mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, bao gồm:
+ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước;
+ Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia giao dịch công cụ nợ do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức;
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài.
- Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này mở tài khoản để lưu ký chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng các dịch vụ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp.
- Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở tài khoản để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khách hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ thị trường tiền tệ;
+ Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để lưu ký công cụ nợ nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà nước;
+ Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài được mở tài khoản để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp dịch vụ cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp trên cơ sở hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận được ký kết giữa hai bên. Hợp đồng gồm những nội dung chính sau:
+ Phạm vi cung cấp dịch vụ;
+ Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
+ Giải quyết tranh chấp;
+ Chấm dứt hợp đồng;
+ Nghĩa vụ tài chính.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức về mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 165 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:\n- Các tổ chức được mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, bao gồm:\n+ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước;\n+ Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia giao dịch công cụ nợ do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức;\n+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài.\n- Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này mở tài khoản để lưu ký chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng các dịch vụ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp.\n- Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện như sau:\n+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở tài khoản để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khách hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ thị trường tiền tệ;\n+ Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để lưu ký công cụ nợ nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà nước;\n+ Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài được mở tài khoản để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp dịch vụ cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp trên cơ sở hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận được ký kết giữa hai bên. Hợp đồng gồm những nội dung chính sau:\n+ Phạm vi cung cấp dịch vụ;\n+ Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;\n+ Giải quyết tranh chấp;\n+ Chấm dứt hợp đồng;\n+ Nghĩa vụ tài chính.\n- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức mở tài khoản trực tiếp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Khánh An, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Những phản ánh, kiến nghị sau khi được cơ quan hành chính nhà nước xử lý thì có được công khai không? Nếu có thì việc công khai kết quả được quy định ra sao?
|
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, cụ thể như sau:
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
- Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Các hình thức khác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, cụ thể như sau:\nThủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:\n- Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan\n- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n- Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.\n- Các hình thức khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định thì việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
- Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\nGiấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:\n- Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\n- Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm những lỗi gì người điều khiển xe máy sẽ bị giam bằng 2 năm?
|
Vi phạm những lỗi gì người điều khiển xe máy sẽ bị giam bằng 2 năm? Nhờ tư vấn.
|
Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
...
Theo đó, khi người điều khiển xe máy vi phạm những lỗi được quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (giam bằng lái) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Cụ thể các lỗi như sau:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm những lỗi gì người điều khiển xe máy sẽ bị giam bằng 2 năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.\n...\nTheo đó, khi người điều khiển xe máy vi phạm những lỗi được quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (giam bằng lái) từ 22 tháng đến 24 tháng.\nCụ thể các lỗi như sau:\n- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\n- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\n- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?
|
Cho tôi hỏi, người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty? câu hỏi của chị Kim (Điện Biên)
|
Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động...2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, trong các nghĩa vụ của người lao động không có quy định bắt buộc người lao động phải đi du lịch cùng công ty. Cho nên người lao động không bắt buộc đi du lịch cùng với công ty.Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty? (Hình từ Internet)Công ty có được đuổi việc nếu như nhân viên không đi du lịch cùng công ty?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Như vậy, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong trường hợp người lao động không đi du lịch cùng công ty.Việc đi du lịch cùng công ty không phải là quy định bắt buộc đối với nhân viên, Đây là vấn đề liên quan đến việc chăm lo đời sống cho người lao động được pháp luật khuyến khích, cho nên tùy thuộc vào sự thỏa thuận của 2 bên khi thực hiện ký kết hợp đồng lao động và phụ thuộc vào chính sách, quy chế của từng công ty.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động không đi du lịch cùng công ty là gì?Căn cứ quy định Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Như vậy, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Lưu ý:+ Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định để chấm dứt hợp đồng lao động.- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động...2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, trong các nghĩa vụ của người lao động không có quy định bắt buộc người lao động phải đi du lịch cùng công ty. Cho nên người lao động không bắt buộc đi du lịch cùng với công ty.Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty? (Hình từ Internet)Công ty có được đuổi việc nếu như nhân viên không đi du lịch cùng công ty?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.Như vậy, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong trường hợp người lao động không đi du lịch cùng công ty.Việc đi du lịch cùng công ty không phải là quy định bắt buộc đối với nhân viên, Đây là vấn đề liên quan đến việc chăm lo đời sống cho người lao động được pháp luật khuyến khích, cho nên tùy thuộc vào sự thỏa thuận của 2 bên khi thực hiện ký kết hợp đồng lao động và phụ thuộc vào chính sách, quy chế của từng công ty.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động không đi du lịch cùng công ty là gì?Căn cứ quy định Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Như vậy, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Lưu ý:+ Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định để chấm dứt hợp đồng lao động.- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về Hợp tác quốc tế về thanh niên là gì?
|
Hợp tác quốc tế về thanh niên được quy định như thế nào? Trách nhiệm của thanh niên được quy định như thế nào? Chính sách về lao động, việc làm đối với thanh niên là gì? Câu hỏi của anh Nam (Tp.HCM)
|
Hợp tác quốc tế về thanh niên được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Luật Thanh niên 2020 quy định về hợp tác quốc tế về thanh niên như sau:Hợp tác quốc tế về thanh niên- Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.- Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm:+ Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên;+ Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên;+ Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên; Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên; Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nướcQuy định về Hợp tác quốc tế về thanh niên là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của thanh niên được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc như sau:Trách nhiệm đối với Tổ quốc- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Tại Điều 13 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với Nhà nước và xã hội như sau:Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.Tại Điều 14 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình như sau:Trách nhiệm đối với gia đình- Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.- Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.- Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.Tại Điều 15 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân như sau:Trách nhiệm đối với bản thân- Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.- Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.- Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.- Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân: - Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.- Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Chính sách về lao động, việc làm đối với thanh niên là gì?Tại Điều 17 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân như sau:Chính sách về lao động, việc làm- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.- Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.- Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.Chính sách về lao động, việc làm với thanh niên: Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về Hợp tác quốc tế về thanh niên là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp tác quốc tế về thanh niên được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Luật Thanh niên 2020 quy định về hợp tác quốc tế về thanh niên như sau:Hợp tác quốc tế về thanh niên- Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.- Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm:+ Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên;+ Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên;+ Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên; Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên; Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nướcQuy định về Hợp tác quốc tế về thanh niên là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của thanh niên được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc như sau:Trách nhiệm đối với Tổ quốc- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Tại Điều 13 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với Nhà nước và xã hội như sau:Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.Tại Điều 14 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình như sau:Trách nhiệm đối với gia đình- Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.- Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.- Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.Tại Điều 15 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân như sau:Trách nhiệm đối với bản thân- Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.- Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.- Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.- Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân: - Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.- Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Chính sách về lao động, việc làm đối với thanh niên là gì?Tại Điều 17 Luật Thanh niên 2020 quy định về trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân như sau:Chính sách về lao động, việc làm- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.- Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.- Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.Chính sách về lao động, việc làm với thanh niên: Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường nào?
|
Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyên Hà, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế tuyển sinh vào các trường quân sự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường quy định tại Điều 38 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP, cụ thể như sau:
1. Học viện Hậu cần.
2. Trường Sĩ quan Không quân.
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
4. Trường Sĩ quan Đặc công.
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.
8. Trường Cao đẳng Quân y 1.
9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không quân.
10. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
11. Trường Trung cấp Biên phòng 1.
12. Trường Trung cấp Biên phòng 2.
13. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.
15. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.
16. Trường Trung cấp Trinh sát.
17. Trường Trung cấp Quân y 2.
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung”.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm các trường quy định tại Điều 38 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP, cụ thể như sau:\n1. Học viện Hậu cần.\n2. Trường Sĩ quan Không quân.\n3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.\n4. Trường Sĩ quan Đặc công.\n5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).\n6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.\n7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.\n8. Trường Cao đẳng Quân y 1.\n9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không quân.\n10. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.\n11. Trường Trung cấp Biên phòng 1.\n12. Trường Trung cấp Biên phòng 2.\n13. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.\n14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.\n15. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.\n16. Trường Trung cấp Trinh sát.\n17. Trường Trung cấp Quân y 2.\n18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.\n19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.\n20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.\n21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung”.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không?
|
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định tại Điều 42 Luật xây dựng 2003 với nội dung như sau:
- Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;
+ Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;
+ Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;
+ Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật xây dựng 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định tại Điều 42 Luật xây dựng 2003 với nội dung như sau:\n- Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:\n+ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\n+ Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;\n+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n- Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;\n+ Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;\n+ Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;\n+ Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;\n+ Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\n+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trước ngày 01/01/2015. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật xây dựng 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
|
Xin chào, tôi là Trọng Hiếu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 45 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể như sau:
- Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
- Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
- Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
- Lập danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này.
- Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
- Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 45 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể như sau:\n- Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n- Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.\n- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.\n- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n- Thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.\n- Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.\n- Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.\n- Lập danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này.\n- Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.\n- Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.\n- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tôi bị mất giấy đăng ký xe thì phải làm thế nào để được cấp lại?
|
Tôi bị mất giấy đăng ký xe thì phải làm thế nào để được cấp lại?
|
a. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất được quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA
- Các giấy tờ của chủ xe như: Chứng minh nhân dân, hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác hoặc thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên, giấy giới thiệu của nhà trường.
b. Thủ tục tiến hành
Chủ xe mang hồ sơ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định. Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi bị mất giấy đăng ký xe thì phải làm thế nào để được cấp lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "a. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất\nViệc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất được quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA.\n- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA\n- Các giấy tờ của chủ xe như: Chứng minh nhân dân, hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác hoặc thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên, giấy giới thiệu của nhà trường.\n b. Thủ tục tiến hành\n Chủ xe mang hồ sơ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định. Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm cơ quan nhà nước cấp tỉnh trong việc ký kết và thỏa thuận quốc tế
|
Liên quan đến lĩnh vực thỏa thuận quốc tế theo quy định mới thì trách nhiệm của cơ quan nhà nước cấp tỉnh về vấn đề kinh phí ký kết và thỏa thuận quốc tế được thể hiện ra sao?
|
Căn cứ theo Điều 46 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) quy định nội dung vấn đề trên như sau:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về việc ký kết thỏa thuận quốc tế gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch hằng năm được gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm trước;
- Lưu trữ bản gốc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
- Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm hoặc khi có yêu cầu, gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm cơ quan nhà nước cấp tỉnh trong việc ký kết và thỏa thuận quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 46 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) quy định nội dung vấn đề trên như sau:\n- Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về việc ký kết thỏa thuận quốc tế gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch hằng năm được gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm trước;\n- Lưu trữ bản gốc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\n- Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm hoặc khi có yêu cầu, gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\n- Phổ biến, giáo dục pháp luật về thỏa thuận quốc tế;\n- Giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về thỏa thuận quốc tế;\n- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc muốn hỏi Ban tư vấn. Cụ thể cho tôi hỏi yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Thanh Tâm - Bến Tre
|
Yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên được quy định tại Điều 5 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:
1. Mạng lưới điều tra, khảo sát chung cho các dạng công việc được xây dựng và xác định theo tiêu chuẩn của Ủy ban liên chính phủ về hải dương học (IOC) để nghiên cứu, đánh giá và xác định được quy luật biến đổi của các điều kiện tự nhiên trên một vùng biển rộng lớn. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chuyên ngành, mạng lưới điều tra, khảo sát được thiết kế đảm bảo đáp ứng các quy định hiện hành và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án.
2. Việc điều tra, khảo sát tổng hợp các dạng công việc phải có sự phối hợp đồng bộ, tránh trùng lặp, đảm bảo chất lượng và khai thác hiệu quả số liệu thu thập.
3. Đối với các tàu chưa được trang bị phòng thí nghiệm, phân tích trên tàu, phải có biện pháp và phương án vận chuyển mẫu nhanh về phòng thí nghiệm để phân tích.
4. Các tài liệu, dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát cần phải được đánh giá chất lượng tại hiện trường. Trong trường hợp dữ liệu thu thập chưa đáp ứng chất lượng theo yêu cầu, phải tiến hành điều tra, khảo sát lại.
Trên đây là tư vấn về yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên được quy định tại Điều 5 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Mạng lưới điều tra, khảo sát chung cho các dạng công việc được xây dựng và xác định theo tiêu chuẩn của Ủy ban liên chính phủ về hải dương học (IOC) để nghiên cứu, đánh giá và xác định được quy luật biến đổi của các điều kiện tự nhiên trên một vùng biển rộng lớn. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chuyên ngành, mạng lưới điều tra, khảo sát được thiết kế đảm bảo đáp ứng các quy định hiện hành và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án.\n2. Việc điều tra, khảo sát tổng hợp các dạng công việc phải có sự phối hợp đồng bộ, tránh trùng lặp, đảm bảo chất lượng và khai thác hiệu quả số liệu thu thập.\n3. Đối với các tàu chưa được trang bị phòng thí nghiệm, phân tích trên tàu, phải có biện pháp và phương án vận chuyển mẫu nhanh về phòng thí nghiệm để phân tích.\n4. Các tài liệu, dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát cần phải được đánh giá chất lượng tại hiện trường. Trong trường hợp dữ liệu thu thập chưa đáp ứng chất lượng theo yêu cầu, phải tiến hành điều tra, khảo sát lại.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu cụ thể về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Minh, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ndqminh***@gmail.com)
|
Việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Điều 11 Thông tư 08/2009/TT-NHNN hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn của tỉnh, thành phố.
2. Hồ sơ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ đề nghị thay đổi địa điểm của chi nhánh gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
b) Văn bản của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, trong đó nêu rõ lý do thay đổi;
c) Trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác, hồ sơ đề nghị phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở chi nhánh;
d) Các tài liệu khác (nếu cần) nhằm làm rõ các nội dung nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế cho quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh nêu tại Khoản 57 điểm 57.3 Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/04/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác).
4. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) xem xét chấp thuận việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ; trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận.
5. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải:
a) Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh;
c) Đăng báo trung ương hoặc địa phương nơi đặt chi nhánh bằng tiếng Việt trong ba số liên tiếp về việc thay đổi địa điểm;
d) Gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực) và bản chụp nội dung đăng báo trước ngày chi nhánh hoạt động theo địa chỉ mới.
6. Chi nhánh chỉ được hoạt động tại địa điểm mới khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 khoản 1 điểm b Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2009/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Điều 11 Thông tư 08/2009/TT-NHNN hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn của tỉnh, thành phố.\n2. Hồ sơ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ đề nghị thay đổi địa điểm của chi nhánh gồm:\na) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\nb) Văn bản của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, trong đó nêu rõ lý do thay đổi;\nc) Trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác, hồ sơ đề nghị phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở chi nhánh;\nd) Các tài liệu khác (nếu cần) nhằm làm rõ các nội dung nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.\nHồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế cho quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh nêu tại Khoản 57 điểm 57.3 Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/04/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\n3. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác).\n4. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) xem xét chấp thuận việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ; trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận.\n5. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải:\na) Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Thông báo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh;\nc) Đăng báo trung ương hoặc địa phương nơi đặt chi nhánh bằng tiếng Việt trong ba số liên tiếp về việc thay đổi địa điểm;\nd) Gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực) và bản chụp nội dung đăng báo trước ngày chi nhánh hoạt động theo địa chỉ mới.\n6. Chi nhánh chỉ được hoạt động tại địa điểm mới khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 khoản 1 điểm b Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2009/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 20 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra; nội quy kỳ kiểm tra;
b) Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp nơi có thí sinh tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;
d) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc khảo bài kiểm tra;
đ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;
e) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;
h) Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả của kỳ kiểm tra;
i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể. Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 20 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:\n1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành Kế hoạch kiểm tra; nội quy kỳ kiểm tra;\nb) Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra;\nc) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp nơi có thí sinh tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;\nd) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc khảo bài kiểm tra;\nđ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;\ne) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;\ng) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;\nh) Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả của kỳ kiểm tra;\ni) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể. Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?
|
Cho tôi hỏi cách kiểm tra ứng dụng VNeID và các thông tin, giấy tờ được tích hợp trên ứng dụng khi làm thủ tục hành chính như thế nào?
Câu hỏi của bạn Điền ở Vũng Tàu
|
VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thanh Tùng, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong kiểm toán nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. (078***)
|
Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân được quy định tại Điều 31 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 như sau:
1. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 85% tổng số cá nhân đủ điều kiện bình xét thi đua.
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” không vượt quá 5% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với các đơn vị cấp vụ có số lượng công chức, người lao động đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua dưới 20 người, được bình xét 01 cá nhân đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
2. Tỷ lệ bình xét các hình thức khen thưởng
- Tỷ lệ cá nhân được tặng Giấy khen không vượt quá 50% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
- Tỷ lệ cá nhân được tặng Bằng khen không vượt quá 50% cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân được quy định tại Điều 31 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 như sau:\n1. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua\n- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 85% tổng số cá nhân đủ điều kiện bình xét thi đua.\n- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.\n- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” không vượt quá 5% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.\nĐối với các đơn vị cấp vụ có số lượng công chức, người lao động đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua dưới 20 người, được bình xét 01 cá nhân đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.\n2. Tỷ lệ bình xét các hình thức khen thưởng\n- Tỷ lệ cá nhân được tặng Giấy khen không vượt quá 50% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.\n- Tỷ lệ cá nhân được tặng Bằng khen không vượt quá 50% cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong kiểm toán nhà nước đối với cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi, hiện nay mức lương của Chủ tịch nước là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ quy định Mục 1 Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 thì hệ số lương của Chủ tịch nước là 13,00;Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:Mức lương cơ sở....1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.....Như vậy, kể từ ngày 01/07/2023 mức lương của Chủ tịch nước sẽ được tính theo công thức sau:Lương = Mức lương cơ sở X Hệ số lương = 1.800.000 đồng X 13,00 = 23.400.000 đồng/tháng.Lưu ý: Bên cạnh mức lương thì Chủ tịch nước còn có thêm các khoản phụ cấp khác.Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?Căn cứ quy định Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch nước như sau:- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước;- Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;- Quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;- Quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế;- Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.Chủ tịch nước có thể tham dự phiên họp của Chính phủ không?Căn cứ quy định Điều 90 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.Như vậy, Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ quy định Mục 1 Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 thì hệ số lương của Chủ tịch nước là 13,00;Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:Mức lương cơ sở....1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.....Như vậy, kể từ ngày 01/07/2023 mức lương của Chủ tịch nước sẽ được tính theo công thức sau:Lương = Mức lương cơ sở X Hệ số lương = 1.800.000 đồng X 13,00 = 23.400.000 đồng/tháng.Lưu ý: Bên cạnh mức lương thì Chủ tịch nước còn có thêm các khoản phụ cấp khác.Mức lương của Chủ tịch nước kể từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?Căn cứ quy định Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch nước như sau:- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước;- Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;- Quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;- Quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế;- Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.Chủ tịch nước có thể tham dự phiên họp của Chính phủ không?Căn cứ quy định Điều 90 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.Như vậy, Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty quản lý quỹ là gì?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang học bộ môn về lĩnh vực chứng khoán. Trong quá trình học, em có biết đến khái niệm công ty quản lý quỹ. Vậy xin cho em hỏi công ty quản lý quỹ là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Hiện nay, khái niệm công ty quản lý quỹ đã được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Theo đó, công ty quản lý quỹ được định nghĩa như sau:
" Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán."
Như vậy, công ty quản lý quỹ có 2 đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất: công ty quản lý quỹ phati là doanh nghiệp, thành lập tuân theo pháp luật chứng khoán.
Thứ hai: thực hiện các nghiệp vụ như Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm công ty quản lý quỹ. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty quản lý quỹ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, khái niệm công ty quản lý quỹ đã được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, công ty quản lý quỹ được định nghĩa như sau:\n\" Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.\"\nNhư vậy, công ty quản lý quỹ có 2 đặc điểm chính sau:\n- Thứ nhất: công ty quản lý quỹ phati là doanh nghiệp, thành lập tuân theo pháp luật chứng khoán.\nThứ hai: thực hiện các nghiệp vụ như Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm công ty quản lý quỹ. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm khởi công xây dựng công trình?
|
Em có dự án đã xin và được cấp giấy phép xây dựng vào 20/9 vừa rồi. Vì 1 số lý do mà không thể khởi công xây dựng ngay được, em để ra tết, khoảng tháng 2/2021 mới khởi công có ảnh hưởng gì về mặt pháp luật không?
|
Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Khoản 10 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:
Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy, trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, anh phải tiến hành khởi công công trình. Do đó, đến tháng 2/2021 anh khởi công công trình là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm khởi công xây dựng công trình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.\nKhoản 10 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:\nThời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.\nNhư vậy, trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, anh phải tiến hành khởi công công trình. Do đó, đến tháng 2/2021 anh khởi công công trình là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ghi chú ly hôn
|
Thời gian năm 2010 tôi đã kết hôn và có giấy kết hôn ở nước ngoài, nhưng không đăng ký bất kì giấy tờ nào ở Việt Nam. Hiện nay tôi về nước và lấy vợ ở Việt Nam, như vậy có phải tôi đã vi phạm luật hôn nhân và gia đình không? Việc tôi đơn phương ly hôn với người nước ngoài có được pháp luật chấp nhận không?
|
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, việc bạn đang có vợ là người nước ngoài (tức là bạn đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp Giấy đăng ký kết hôn) thuộc trường hợp cấm kết hôn. Do đó, khi bạn về nước và lấy vợ là công dân Việt Nam là đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam.
Nếu bạn muốn hợp pháp hóa cuộc hôn nhân tại Việt Nam thì trước hết bạn phải làm thủ tục ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Sau khi có bản án hoặc quyết định hay các giấy tờ xác nhận về việc bạn đã ly hôn với người vợ ở nước ngoài, để được công nhận việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài nhằm mục đích kết hôn với người vợ mới, bạn phải thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn tại Sở Tư pháp nơi bạn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người vợ mới theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 quy định cụ thể về Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài và trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài như sau:
“Điều 6. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Bản án/Quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có đơn yêu cầu;
d) Bản sao hộ khẩu để chứng minh thẩm quyền ghi chú việc ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Sở Tư pháp có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này. Đối với những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Người đề nghị ghi chú có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải được chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền”.
Điều 7. Trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính tư pháp) để cho ý kiến về điều kiện ghi chú.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét việc cho ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật Tố tụng dân sự và không có đơn yêu cầu không công nhận, thì Bộ Tư pháp gửi Công văn cho Sở Tư pháp có thẩm quyền để thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu không đủ điều kiện, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không đủ điều kiện để ghi chú thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đương sự”.
Sau khi được cấp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài, bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ghi chú ly hôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, việc bạn đang có vợ là người nước ngoài (tức là bạn đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp Giấy đăng ký kết hôn) thuộc trường hợp cấm kết hôn. Do đó, khi bạn về nước và lấy vợ là công dân Việt Nam là đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam.\nNếu bạn muốn hợp pháp hóa cuộc hôn nhân tại Việt Nam thì trước hết bạn phải làm thủ tục ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Sau khi có bản án hoặc quyết định hay các giấy tờ xác nhận về việc bạn đã ly hôn với người vợ ở nước ngoài, để được công nhận việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài nhằm mục đích kết hôn với người vợ mới, bạn phải thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn tại Sở Tư pháp nơi bạn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người vợ mới theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.\nĐiều 6 và Điều 7 Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 quy định cụ thể về Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài và trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài như sau:\n“Điều 6. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài\n1. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài bao gồm:\na) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Bản sao Bản án/Quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;\nc) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có đơn yêu cầu;\nd) Bản sao hộ khẩu để chứng minh thẩm quyền ghi chú việc ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n2. Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Sở Tư pháp có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này. Đối với những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật. \nNgười đề nghị ghi chú có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải được chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền”.\nĐiều 7. Trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính tư pháp) để cho ý kiến về điều kiện ghi chú.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét việc cho ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật Tố tụng dân sự và không có đơn yêu cầu không công nhận, thì Bộ Tư pháp gửi Công văn cho Sở Tư pháp có thẩm quyền để thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu không đủ điều kiện, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp và giải thích rõ lý do bằng văn bản. \n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không đủ điều kiện để ghi chú thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đương sự”.\nSau khi được cấp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài, bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính chế độ những ngày đi khám thai
|
Tôi hiện đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Từ tháng 2/2019 trở về trước e đóng bảo hiểm mức lương là 5.593.000. Tháng 3/2019 đến nay là bắt đầu đóng mức 7.462.000. Tháng 3 em có nghỉ khám thai ngày 20/3, tháng 4 nghỉ khám thai ngày 9/4. Vậy anh chị cho em hỏi mức lương tính nghỉ việc 1 ngày hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Thời gian hưởng chế độ khi đi khám thai như sau:
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
=> Như vậy, theo quy định trên trong thời gian mang thai của bạn bạn sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. (trong điều kiện bình thường. Còn nếu ở xa thì bạn được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám)
Mức hưởng chế độ khi bạn đi khám thai được quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014, như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một ngày khi đi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì. Từ tháng 2/2019 trở về trước bạn đóng bảo hiểm mức lương là 5.593.000. Tháng 3/2019 đến nay là bắt đầu đóng mức 7.462.000.
Mức hưởng chế độ của bạn tháng 3 được tính như sau:
( 5.593.000 /24)*100%* 1 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản =233.000 đồng
Mức hưởng chế độ của bạn tháng 4 được tính như sau:
{( (5.593.000*5)+ (7.462.000) ) /6) /24 }*100%* 1 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản= 246.000 đồng
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính chế độ những ngày đi khám thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Thời gian hưởng chế độ khi đi khám thai như sau:\n- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n=> Như vậy, theo quy định trên trong thời gian mang thai của bạn bạn sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. (trong điều kiện bình thường. Còn nếu ở xa thì bạn được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám)\nMức hưởng chế độ khi bạn đi khám thai được quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014, như sau:\n- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\n- Mức hưởng một ngày khi đi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nTheo như những thông tin mà bạn cung cấp thì. Từ tháng 2/2019 trở về trước bạn đóng bảo hiểm mức lương là 5.593.000. Tháng 3/2019 đến nay là bắt đầu đóng mức 7.462.000.\nMức hưởng chế độ của bạn tháng 3 được tính như sau:\n( 5.593.000 /24)*100%* 1 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản =233.000 đồng\nMức hưởng chế độ của bạn tháng 4 được tính như sau:\n{( (5.593.000*5)+ (7.462.000) ) /6) /24 }*100%* 1 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản= 246.000 đồng\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lệnh mua chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi: Hiện nay lệnh mua chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 31 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:
* Việc thực hiện lệnh mua phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Lệnh mua của nhà đầu tư phải gửi kèm các tài liệu hợp lệ xác nhận việc nhà đầu tư đã hoàn tất việc thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc ngân hàng giám sát xác nhận với công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Việc xác nhận hoàn tất việc thanh toán được thực hiện bằng văn bản, thư điện tử hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận;
- Đại lý ký danh được thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán;
- Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua chứng chỉ quỹ dưới hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch. Tiền mua chứng chỉ quỹ phải chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ tại ngân hàng giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này, không thanh toán vào tài khoản khác của đại lý phân phối;
- Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu có) quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
- Số lượng đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
* Công ty quản lý quỹ mở tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát để nhận tiền thanh toán mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại ngân hàng giám sát theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 77 Thông tư này để nhận tiền gửi thanh toán giao dịch của nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.
* Tiền mua chứng chỉ quỹ khi chuyển vào tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát được giải ngân để đầu tư ngay trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ, với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn đang áp dụng, kể từ ngày quỹ nhận được tiền mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư.
* Trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức khác không phải là nhà đầu tư, phiếu lệnh và tài liệu xác nhận việc thanh toán phải nêu rõ tên, số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ, số tiểu khoản giao dịch hoặc số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giá trị thanh toán của nhà đầu tư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệnh mua chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 31 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n* Việc thực hiện lệnh mua phải tuân thủ nguyên tắc sau:\n- Lệnh mua của nhà đầu tư phải gửi kèm các tài liệu hợp lệ xác nhận việc nhà đầu tư đã hoàn tất việc thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc ngân hàng giám sát xác nhận với công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Việc xác nhận hoàn tất việc thanh toán được thực hiện bằng văn bản, thư điện tử hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận;\n- Đại lý ký danh được thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán;\n- Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua chứng chỉ quỹ dưới hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch. Tiền mua chứng chỉ quỹ phải chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ tại ngân hàng giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này, không thanh toán vào tài khoản khác của đại lý phân phối;\n- Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu có) quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;\n- Số lượng đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.\n* Công ty quản lý quỹ mở tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát để nhận tiền thanh toán mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại ngân hàng giám sát theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 77 Thông tư này để nhận tiền gửi thanh toán giao dịch của nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.\n* Tiền mua chứng chỉ quỹ khi chuyển vào tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát được giải ngân để đầu tư ngay trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ, với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn đang áp dụng, kể từ ngày quỹ nhận được tiền mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư.\n* Trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức khác không phải là nhà đầu tư, phiếu lệnh và tài liệu xác nhận việc thanh toán phải nêu rõ tên, số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ, số tiểu khoản giao dịch hoặc số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giá trị thanh toán của nhà đầu tư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất thẻ đấu giá viên thì có được cấp lại không?
|
Tôi là đấu giá viên. Mới đây do nhà mất trộm nên tôi bị mất luôn thẻ đấu giá viên. Bây giờ tôi báo với cơ quan để cấp lại có được không? Cơ quan tôi là Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập ạ.
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên như sau:
Trường hợp đấu giá viên hành nghề trong tổ chức bị mất Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá viên bị hư hỏng không thể sử dụng được thì tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
Như vậy, trường hợp bạn bị mất thẻ đấu giá viên thì sẽ được cấp lại. Căn cứ quy định trên, thì tổ chức đấu giá tài sản sẽ gửi hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đấu giá.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
- 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất thẻ đấu giá viên thì có được cấp lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên như sau:\nTrường hợp đấu giá viên hành nghề trong tổ chức bị mất Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá viên bị hư hỏng không thể sử dụng được thì tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.\nNhư vậy, trường hợp bạn bị mất thẻ đấu giá viên thì sẽ được cấp lại. Căn cứ quy định trên, thì tổ chức đấu giá tài sản sẽ gửi hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đấu giá.\nHồ sơ bao gồm:\n- Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;\n- 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.