title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành
Tìm hiểu quy định của pháp luật về các quy định quản lý rừng phòng hộ. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi: Việc bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành được quy định như thế nào?
Việc bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành được quy định tại Điều 19 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Bảo vệ hệ sinh thái rừng + Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp; + Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc. - Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng + Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; + Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng. - Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này. - Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành được quy định tại Điều 19 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Bảo vệ hệ sinh thái rừng\n+ Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;\n+ Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.\n- Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng\n+ Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;\n+ Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.\n- Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.\n- Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập
Lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tiên hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập được quy định tại Điều 9 Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:  cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng xét thăng hạng, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng, danh sách tổng hợp ứng viên dự xét, các biên bản bàn giao hồ sơ của ứng viên, biên bản xác định tình trạng hồ sơ, phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, hồ sơ của ứng viên, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và nội dung thẩm định. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét thăng hạng, Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm: a) Bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý tài liệu về kỳ xét thăng hạng quy định tại Khoản 1 Điều này để lưu trữ; b) Bàn giao cho đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của ứng viên dự xét thăng hạng. 3. Việc lưu trữ tài liệu phải bảo đảm đúng các quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục. Trên đây là tư vấn về lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập", "role": "user" }, { "content": "Lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập được quy định tại Điều 9 Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \ncơ quan, đơn vị có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng xét thăng hạng, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng, danh sách tổng hợp ứng viên dự xét, các biên bản bàn giao hồ sơ của ứng viên, biên bản xác định tình trạng hồ sơ, phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, hồ sơ của ứng viên, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và nội dung thẩm định.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét thăng hạng, Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm:\na) Bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý tài liệu về kỳ xét thăng hạng quy định tại Khoản 1 Điều này để lưu trữ;\nb) Bàn giao cho đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của ứng viên dự xét thăng hạng.\n3. Việc lưu trữ tài liệu phải bảo đảm đúng các quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.\nTrên đây là tư vấn về lưu trữ tài liệu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Dự thi chứng chỉ kiểm toán viên thì phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu?
Phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu mới có thể dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên? Đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm? Xin chào ban biên tập, tôi từ khi tốt nghiệp tới giờ đã công tác trong ngành kiểm toán được 2 năm rồi, như vậy đã đủ thời gian công tác thực tế để có thể đăng ký dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên chưa? Xin được giải đáp.
1. Phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu mới có thể dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên? Căn cứ Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định điều kiện dự thi như sau: Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: 1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; 2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; 3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; 4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định; 5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán. Như vậy, anh/chị từ thời gian tốt nghiệp đại học đến hiện tại đã công tác 02 năm trong ngành kiểm toán vẫn chưa đủ thời gian công tác thực tế theo quy định để đủ điều kiện thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Thời gian công tác thực tế để thi lấy chứng chỉ là thời gian công tác về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. 2. Đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm? Theo Điều 5 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định hồ sơ dự thi như sau: 1. Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên, hồ sơ dự thi gồm: a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu; c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực; đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. 2. Người đăng ký dự thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, hồ sơ gồm: a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo; c) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. 3. Người có chứng chỉ kế toán viên muốn đăng ký dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, hồ sơ dự thi gồm: a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; d) Bản sao có chứng thực chứng chỉ kế toán viên; đ) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. 4. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi. 5. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ chi phí dự thi. 6. Chi phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi. Theo đó, hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên bao gồm các giấy tờ được quy định ở trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự thi chứng chỉ kiểm toán viên thì phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "1. Phải có thời gian công tác kiểm toán bao lâu mới có thể dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định điều kiện dự thi như sau:\n\nNgười dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;\n3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước;\n4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;\n5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.\n\nNhư vậy, anh/chị từ thời gian tốt nghiệp đại học đến hiện tại đã công tác 02 năm trong ngành kiểm toán vẫn chưa đủ thời gian công tác thực tế theo quy định để đủ điều kiện thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Thời gian công tác thực tế để thi lấy chứng chỉ là thời gian công tác về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.\n2. Đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm?\nTheo Điều 5 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định hồ sơ dự thi như sau:\n\n1. Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên, hồ sơ dự thi gồm:\na) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;\nc) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;\nd) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực;\nđ) 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.\n2. Người đăng ký dự thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, hồ sơ gồm:\na) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;\nc) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\n3. Người có chứng chỉ kế toán viên muốn đăng ký dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, hồ sơ dự thi gồm:\na) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;\nc) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;\nd) Bản sao có chứng thực chứng chỉ kế toán viên;\nđ) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\n4. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi.\n5. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ chi phí dự thi.\n6. Chi phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi.\n\nTheo đó, hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên bao gồm các giấy tờ được quy định ở trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn?
Cho tôi hỏi, Mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Cá nhân mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ quy định Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, đối với cá nhân có hành vi mua bán trái phép hoá đơn thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn? (Hình từ internet)Pháp nhân thương mại mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ quy định Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm k Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định vềTội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước...2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm....4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, đối với pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hoá đơn thì có thể bị phạt tiền tư 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tùy vào mức độ và hành vi phạm tội của pháp nhân.Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước...3. Các hành vi quy định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.Như vậy, Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:- Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;- Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;- Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ quy định Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, đối với cá nhân có hành vi mua bán trái phép hoá đơn thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn? (Hình từ internet)Pháp nhân thương mại mua bán hoá đơn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào? Căn cứ quy định Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm k Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định vềTội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước...2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm....4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, đối với pháp nhân thương mại có hành vi mua bán trái phép hoá đơn thì có thể bị phạt tiền tư 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tùy vào mức độ và hành vi phạm tội của pháp nhân.Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Những hành vi nào được xem là mua bán trái phép hoá đơn?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước...3. Các hành vi quy định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.Như vậy, Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:- Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;- Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;- Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng các yêu cầu như thế nào?
Hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng các yêu cầu như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Ty. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hệ thống thông tin đất đai và có thắc mắc, mong được Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các yêu cầu mà hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Các yêu cầu mà hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau: Hệ thống phần mềm phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu sau: - Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai; - Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu; - Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử; - Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai. Trên đây là nội dung trả lời về Các yêu cầu mà hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng các yêu cầu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Các yêu cầu mà hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau:\nHệ thống phần mềm phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu sau:\n- Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai;\n- Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu;\n- Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử;\n- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai.\nTrên đây là nội dung trả lời về Các yêu cầu mà hệ thống phần mềm thông tin đất đai phải đáp ứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên liệu gián tiếp là gì?
Tôi hiện đang rất quan tâm đến Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và được biết là đã có quy định mới sẽ được áp dụng vào tháng 03 năm nay. Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định này thì nguyên liệu gián tiếp là gì? Quốc Đạt (093***)
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì: Nguyên liệu gián tiếp là nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không còn nằm lại trong hàng hóa đó; hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình bảo dưỡng nhà xưởng hay để vận hành thiết bị có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, bao gồm: - Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và dung môi; - Thiết bị, dụng cụ và máy móc được sử dụng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa; - Găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị an toàn và máy móc; - Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc; - Phụ tùng và nguyên liệu được dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng; - Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng; - Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn nằm lại trong hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. Trên đây là nội dung quy định về nguyên liệu gián tiếp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên liệu gián tiếp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì:\nNguyên liệu gián tiếp là nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không còn nằm lại trong hàng hóa đó; hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình bảo dưỡng nhà xưởng hay để vận hành thiết bị có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, bao gồm:\n- Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và dung môi;\n- Thiết bị, dụng cụ và máy móc được sử dụng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa;\n- Găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị an toàn và máy móc;\n- Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;\n- Phụ tùng và nguyên liệu được dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;\n- Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;\n- Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn nằm lại trong hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên liệu gián tiếp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024 như thế nào?
Tôi có câu hỏi: Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024 như thế nào? (Câu hỏi của anh Quân - Bình Dương)
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024?Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP về danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư như sau:NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN1. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).2. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.3. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu......Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy địnhh về nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư....3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.....Theo Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 và khoản 5 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thuế suất ưu đãi như sau:Thuế suất ưu đãi1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.....Thông qua các quy định trên, sản xuất ô tô là một trong các ngành nghề ưu đãi đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư mới về sản xuất xe ô tô thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:[1] Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.- Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư.[2] Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.- Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 20% trong thời gian 10.- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới.*Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp sản xuất ô tô cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 116/2017/NĐ-CP có khoản bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sản xuất ô tô cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với nhà xưởng, dây chuyền công nghệ lắp ráp, dây chuyền hàn, dây chuyền sơn, dây chuyền kiểm tra chất lượng sản phẩm và đường thử ô tô đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 116/2017/NĐ-CP.- Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất ô tô có gì?Theo Điều 8 Nghị định 116/2017/NĐ-CP có điểm bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô (Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 116/2017/NĐ-CP): 01 bản chính;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao.- Danh mục các thiết bị dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô đồng bộ: 01 bản sao.- Hồ sơ thuyết minh và thiết kế mặt bằng khu vực sản xuất và nhà xưởng: 01 bản sao.- Hồ sơ thuyết minh và thiết kế đường thử ô tô: 01 bản sao.- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP: 01 bản sao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024?Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP về danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư như sau:NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN1. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).2. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.3. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu......Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy địnhh về nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư....3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.....Theo Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 và khoản 5 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thuế suất ưu đãi như sau:Thuế suất ưu đãi1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.....Thông qua các quy định trên, sản xuất ô tô là một trong các ngành nghề ưu đãi đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư mới về sản xuất xe ô tô thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:[1] Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.- Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư.[2] Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.- Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 20% trong thời gian 10.- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới.*Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp sản xuất ô tô năm 2024? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp sản xuất ô tô cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 116/2017/NĐ-CP có khoản bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sản xuất ô tô cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với nhà xưởng, dây chuyền công nghệ lắp ráp, dây chuyền hàn, dây chuyền sơn, dây chuyền kiểm tra chất lượng sản phẩm và đường thử ô tô đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 116/2017/NĐ-CP.- Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất ô tô có gì?Theo Điều 8 Nghị định 116/2017/NĐ-CP có điểm bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô (Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 116/2017/NĐ-CP): 01 bản chính;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao.- Danh mục các thiết bị dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô đồng bộ: 01 bản sao.- Hồ sơ thuyết minh và thiết kế mặt bằng khu vực sản xuất và nhà xưởng: 01 bản sao.- Hồ sơ thuyết minh và thiết kế đường thử ô tô: 01 bản sao.- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP: 01 bản sao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sửa chữa tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
Bạn Phương Anh có mail là phuonganhnguyen***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dung:  Sửa chữa tài sản công  tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?
Sửa chữa tài sản công  tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 12 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau: 1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp: Việc sửa chữa tài sản công được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và theo phân cấp riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (hiện nay là Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư). 2. Đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp: a. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa từ 2 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. b. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 2 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản. c. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 5 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản. 3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa tài sản trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa chữa tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải", "role": "user" }, { "content": "Sửa chữa tài sản công  tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 12 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:\n1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:\nViệc sửa chữa tài sản công được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và theo phân cấp riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (hiện nay là Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư).\n2. Đối với các tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:\na. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa từ 2 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\nb. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 2 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.\nc. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) quyết định việc sửa chữa tài sản có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 5 tỷ đồng trên một lần sửa chữa đối với một đơn vị tài sản.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa tài sản trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?
Xin hỏi: Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?Tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP có quy định về việc nghỉ không tham gia công tác như sau:Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó....Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tuy nhiên vẫn thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên? (Hình từ Internet)04 tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ là gì?Tại Điều 5 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụCán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:1. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định này.2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.4. 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.Như vậy, có 04 tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ bao gồm:(1) Đáp ứng các tiêu chí về:- Chính trị tư tưởng;- Đạo đức, lối sống;- Tác phong, lề lối làm việc;- Ý thức tổ chức kỷ luật- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:+ Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.(2) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.(3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.(4) 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.Viên chức không giữ chức vụ được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng tiêu chí gì?Tại Điều 13 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này;b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả....Như vậy, viên chức không giữ chức vụ được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng tiêu chí sau:- Đáp ứng các tiêu chí về:+ Chính trị tư tưởng;+ Đạo đức, lối sống;+ Tác phong, lề lối làm việc;+ Ý thức tổ chức kỷ luật- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?Tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP có quy định về việc nghỉ không tham gia công tác như sau:Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó....Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tuy nhiên vẫn thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác trong vòng bao nhiêu tháng sẽ không được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên? (Hình từ Internet)04 tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ là gì?Tại Điều 5 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụCán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:1. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định này.2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.4. 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.Như vậy, có 04 tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ bao gồm:(1) Đáp ứng các tiêu chí về:- Chính trị tư tưởng;- Đạo đức, lối sống;- Tác phong, lề lối làm việc;- Ý thức tổ chức kỷ luật- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:+ Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.(2) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.(3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.(4) 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.Viên chức không giữ chức vụ được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng tiêu chí gì?Tại Điều 13 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này;b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả....Như vậy, viên chức không giữ chức vụ được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng tiêu chí sau:- Đáp ứng các tiêu chí về:+ Chính trị tư tưởng;+ Đạo đức, lối sống;+ Tác phong, lề lối làm việc;+ Ý thức tổ chức kỷ luật- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng ký quỹ của cá nhân với công ty
Vấn đề là Tôi có đi làm ở 1 cty chức danh nhân viên kỹ thuật, khi vào làm thì hợp đồng thỏa thuận lao động đều đầy đủ hết nhưng có ràng buộc là phải đóng 1 khoảng tiền ký quỹ 5 triệu đồng và sẽ được hoàn lại sau khi chấm dứt hợp đồng và bàn giao công việc. Mức lương thử việc của Tôi là 2 triệu 500 nghìn đồng (thử việc 1 tháng) nhưng h cũng gần hết tháng thứ 2 rồi mà Cty vẫn không rõ ràng công việc của Tôi cũng như chưa thanh toán lương đúng hạn theo đúng như hợp đồng đã thỏa thuận với Tôi. Và những người khác làm chung Tôi cũng chịu chung hoàn cảnh. Nên Tôi có gặp trực tiếp với GĐ hỏi thì GĐ trả lời không có tiền trả với thái độ không muốn trả, vậy chúng Tôi phải làm gì trong trường hợp này? Chúng Tôi muốn nhận lại tiền lương cũng như số tiền đã đóng ký Quỹ thì có được ko?
1. Về việc doanh nghiệp yêu cầu bạn ký quỹ:  Khoản 2, Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013 quy định: người sử dụng lao động không được yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Do đó việc công ty của bạn yêu cầu bạn phải ký quỹ là sai. Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: người sử dụng lao động có hành vi “Buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của NLĐ cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của NLĐ tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. 2. Doanh nghiệp nợ lương của bạn là vi phạm pháp luật.  Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: "3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên." 3. Giải pháp của bạn: - Bạn nên cân nhắc việc có nên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp không có đủ tiềm lực kinh tế để chi trả lương cho nhân viên và có những hành vi vi phạm pháp luật hay không để quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhé. Việc doanh nghiệp nợ lương bạn là một cơ sở để bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012. - Để thu hồi lại tiền ký quỹ và yêu cầu công ty trả lương cho bạn, bạn nên trình bày rõ quan điểm của mình về các vấn đề như tôi vừa tư vấn cho bạn ở trên và yêu cầu công ty phải tuân thủ pháp luật, thanh toán tiền cho bạn trong một thời gian nhất định, quá hạn này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên Thanh tra lao động; Phòng lao động thương binh xã hội, Thanh tra nhà nước cấp huyện để yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ bạn. Giải pháp cuối cùng là bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án nhân dân cấp huyện để buộc doanh nghiệp phải trả lại tiền ký quỹ và tiền lương cho bạn. Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng ký quỹ của cá nhân với công ty", "role": "user" }, { "content": "1. Về việc doanh nghiệp yêu cầu bạn ký quỹ: \r\nKhoản 2, Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013 quy định: người sử dụng lao động không được yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Do đó việc công ty của bạn yêu cầu bạn phải ký quỹ là sai.\r\nĐiểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: người sử dụng lao động có hành vi “Buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của NLĐ cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của NLĐ tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.\r\n2. Doanh nghiệp nợ lương của bạn là vi phạm pháp luật. \r\nKhoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định:\r\n\"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:\r\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\r\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\r\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\r\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\r\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\"\r\n3. Giải pháp của bạn:\r\n- Bạn nên cân nhắc việc có nên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp không có đủ tiềm lực kinh tế để chi trả lương cho nhân viên và có những hành vi vi phạm pháp luật hay không để quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhé. Việc doanh nghiệp nợ lương bạn là một cơ sở để bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012.\r\n- Để thu hồi lại tiền ký quỹ và yêu cầu công ty trả lương cho bạn, bạn nên trình bày rõ quan điểm của mình về các vấn đề như tôi vừa tư vấn cho bạn ở trên và yêu cầu công ty phải tuân thủ pháp luật, thanh toán tiền cho bạn trong một thời gian nhất định, quá hạn này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên Thanh tra lao động; Phòng lao động thương binh xã hội, Thanh tra nhà nước cấp huyện để yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ bạn. Giải pháp cuối cùng là bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án nhân dân cấp huyện để buộc doanh nghiệp phải trả lại tiền ký quỹ và tiền lương cho bạn.\r\nTrên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.", "role": "assistant" } ]
Hội đồng thương lượng tập thể có nhiệm vụ gì?
Hội đồng thương lượng tập thể có nhiệm vụ gì? Nhờ tư vấn.
Điều 8 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập thể như sau: 1. Lập kế hoạch để tiến hành thương lượng tập thể trên cơ sở đề xuất của các bên và theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. 2. Tổ chức, điều phối các phiên họp để đại diện các bên thương lượng. 3. Hỗ trợ, cung cấp thông tin liên quan để đại diện các bên thương lượng. 4. Hỗ trợ để các bên tiến hành lấy ý kiến về nội dung dự thảo thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Bộ luật Lao động. 5. Tổ chức ký kết thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 76 của Bộ luật Lao động. 6. Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, bảo đảm phù hợp với thời gian hoạt động của Hội đồng. 7. Báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của các bên và nhiệm vụ theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng thương lượng tập thể có nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều 8 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập thể như sau:\n1. Lập kế hoạch để tiến hành thương lượng tập thể trên cơ sở đề xuất của các bên và theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.\n2. Tổ chức, điều phối các phiên họp để đại diện các bên thương lượng.\n3. Hỗ trợ, cung cấp thông tin liên quan để đại diện các bên thương lượng.\n4. Hỗ trợ để các bên tiến hành lấy ý kiến về nội dung dự thảo thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Bộ luật Lao động.\n5. Tổ chức ký kết thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 76 của Bộ luật Lao động.\n6. Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, bảo đảm phù hợp với thời gian hoạt động của Hội đồng.\n7. Báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của các bên và nhiệm vụ theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phương Uyên hiện đang làm việc tại một cơ quan hành chính nhà nước, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: Nội dung, mức kiểm tra của đơn vị thi công, chủ đầu tư phục vụ thẩm định, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm được quy định chi tiết tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với các nội dung, hạng mục công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai không được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì nội dung kiểm tra được thực hiện theo chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mức kiểm tra tối thiểu cấp đơn vị thi công đối với sản phẩm ngoại nghiệp là 20 phần trăm và nội nghiệp là 60 phần trăm; mức kiểm tra tối thiểu cấp chủ đầu tư đối với sản phẩm ngoại nghiệp là 05 phần trăm và nội nghiệp là 15 phần trăm. Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 49/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai", "role": "user" }, { "content": "Nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nNội dung, mức kiểm tra của đơn vị thi công, chủ đầu tư phục vụ thẩm định, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm được quy định chi tiết tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐối với các nội dung, hạng mục công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai không được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì nội dung kiểm tra được thực hiện theo chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mức kiểm tra tối thiểu cấp đơn vị thi công đối với sản phẩm ngoại nghiệp là 20 phần trăm và nội nghiệp là 60 phần trăm; mức kiểm tra tối thiểu cấp chủ đầu tư đối với sản phẩm ngoại nghiệp là 05 phần trăm và nội nghiệp là 15 phần trăm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 49/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024?
Cho tôi hỏi Biểu minh họa mức đóng, mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2023? (Câu hỏi của chị Bích - Quảng Ngãi)
Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là ai?Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Đối tượng áp dụng....4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.....Theo đó, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc các đối tượng cụ thể như sau:(1) Người lao động làm việc theo các loại hợp đồng bao gồm:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn,- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.(2) Cán bộ, công chức, viên chức.(3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.(5) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.(6) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.(7) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.(8) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo các phương thức nào?Theo quy định Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:a) Hằng tháng;b) 03 tháng một lần;c) 06 tháng một lần;d) 12 tháng một lần;đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, người lao động đóng BHXH tự nguyện theo các phương thức như sau:- Hằng tháng.- 03 tháng một lần.- 06 tháng một lần.- 12 tháng một lần.- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy địnhNgoài ra, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024?Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024 bao gồm 3 trường hợp:- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 10%.- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 25%.- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 30%.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là ai?Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:Đối tượng áp dụng....4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.....Theo đó, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc các đối tượng cụ thể như sau:(1) Người lao động làm việc theo các loại hợp đồng bao gồm:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn,- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.(2) Cán bộ, công chức, viên chức.(3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.(5) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.(6) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.(7) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.(8) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo các phương thức nào?Theo quy định Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:a) Hằng tháng;b) 03 tháng một lần;c) 06 tháng một lần;d) 12 tháng một lần;đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, người lao động đóng BHXH tự nguyện theo các phương thức như sau:- Hằng tháng.- 03 tháng một lần.- 06 tháng một lần.- 12 tháng một lần.- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy địnhNgoài ra, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024?Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024 bao gồm 3 trường hợp:- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 10%.- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 25%.- Mức hưởng BHXH tự nguyện được NSNN hỗ trợ 30%.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khả Doanh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (doanh***@gmail.com)
Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài được quy định tại Khoản 5 Điều 44 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây: a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm: a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự. a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng k‎ý thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ. b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm: b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ; b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài được quy định tại Khoản 5 Điều 44 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nTrường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:\na) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:\na.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.\na.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự.\na.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.\nTrường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng k‎ý thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.\nb) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:\nb.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.\nb.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ;\nb.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.\nTrường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thống kê hình sự liên ngành. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành được tổ chức ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Thiên Văn (090***)
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì: 1. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành Trung ương gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Công an và đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là thành viên. 2. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp cao gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp cao là thành viên. 3. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp tỉnh gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Công an cấp tỉnh là thành viên. 4. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp huyện gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp huyện, đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện là thành viên. 5. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành trong Quân đội nhân dân gồm có: Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương là Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Tòa án quân sự Trung ương, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển là thành viên. 6. Trường hợp thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, các cơ quan thông báo bằng văn bản với Trưởng ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành. Trên đây là nội dung quy định về Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì:\n1. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành Trung ương gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Công an và đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là thành viên.\n2. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp cao gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp cao là thành viên.\n3. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp tỉnh gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Công an cấp tỉnh là thành viên.\n4. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cấp huyện gồm có: Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân cấp huyện, đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện là thành viên.\n5. Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành trong Quân đội nhân dân gồm có: Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương là Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Tòa án quân sự Trung ương, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển là thành viên.\n6. Trường hợp thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, các cơ quan thông báo bằng văn bản với Trưởng ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành.\nTrên đây là nội dung quy định về Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Hoàng, đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế kế toán trong thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định tại  Điều 33 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Các sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau: 1.1. Phương pháp cải chính: Dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn có thể nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường, phải có chữ ký xác nhận của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán bên cạnh chỗ đính chính. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: - Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản; - Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng. 1.2. Phương pháp ghi số âm: Phương pháp ghi số âm chia làm hai trường hợp: 1.2.1. Trường hợp ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản: Trường hợp này sửa chữa bằng hai bút toán: - Ghi bút toán bằng mực đỏ theo đúng quan hệ đối ứng đã ghi sai để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai; - Ghi bút toán bằng mực thường theo đúng quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.2.2. Trường hợp ghi đúng quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền vào sổ bị trùng nhiều lần. Trường hợp này ghi một bút toán bằng mực đỏ để điều chỉnh giảm số tiền chênh lệch đã vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền đã vào trùng. Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính số sai thì phải lập một “chứng từ đính chính” do Kế toán trưởng ký xác nhận. 1.3. Phương pháp ghi bổ sung: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Việc sửa chữa theo phương pháp này phải lập “chứng từ ghi sổ” đính chính do Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký xác nhận, sau đó Kế toán ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ. 2. Các sai sót phát hiện sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính: Sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán theo phương pháp sửa chữa sổ kế toán và sửa lại số dư của những tài khoản kế toán có liên quan. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ) đồng thời phải ghi chú vào dưới dòng đã khoá sổ của sổ kế toán các năm trước để tiện đối chiếu, kiểm tra. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự được quy định tại  Điều 33 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Các sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:\n1.1. Phương pháp cải chính:\nDùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn có thể nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường, phải có chữ ký xác nhận của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán bên cạnh chỗ đính chính.\nPhương pháp này áp dụng cho các trường hợp:\n- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;\n- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.\n1.2. Phương pháp ghi số âm:\nPhương pháp ghi số âm chia làm hai trường hợp:\n1.2.1. Trường hợp ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản:\nTrường hợp này sửa chữa bằng hai bút toán:\n- Ghi bút toán bằng mực đỏ theo đúng quan hệ đối ứng đã ghi sai để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai;\n- Ghi bút toán bằng mực thường theo đúng quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.\n1.2.2. Trường hợp ghi đúng quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền vào sổ bị trùng nhiều lần. Trường hợp này ghi một bút toán bằng mực đỏ để điều chỉnh giảm số tiền chênh lệch đã vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền đã vào trùng.\nKhi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính số sai thì phải lập một “chứng từ đính chính” do Kế toán trưởng ký xác nhận.\n1.3. Phương pháp ghi bổ sung: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Việc sửa chữa theo phương pháp này phải lập “chứng từ ghi sổ” đính chính do Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký xác nhận, sau đó Kế toán ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.\n2. Các sai sót phát hiện sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính:\nSau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán theo phương pháp sửa chữa sổ kế toán và sửa lại số dư của những tài khoản kế toán có liên quan. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ) đồng thời phải ghi chú vào dưới dòng đã khoá sổ của sổ kế toán các năm trước để tiện đối chiếu, kiểm tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán trong thi hành án dân sự.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được tiến hành như thế nào?
Hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn Báo Thanh niên. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin về các hoạt động tố tụng được tiến hành trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tôi được biết, trong quá trình điều tra, để làm rõ tình tiết vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện rất nhiều các hoạt động như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra,...Vậy, theo quy định pháp luật thì việc thực nghiệm điều tra được tiến hành như thế nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các bạn rất nhiều! Đào Lê Khanh (khanh***@gmail.com)
Việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 204 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:  1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản. Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác. 2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản. 3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến. Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia. 4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này. Để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi phân tích một số điểm mấu chốt của vấn đề này như sau: Thực nghiệm điều tra là hoạt động điều tra do Cơ quan điều tra và trong trường hợp cần thiết do Viện kiểm sát tiến hành bằng cách cho dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Trong thực nghiệm điều tra hình sự thường sử dụng những loại thực nghiệm điều tra sau: - Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định:  Đây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành nhằm kiểm tra khả năng nghe, nhìn của một người tham gia tố tụng cụ thể (thường là người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng) đối với một tình tiết, hiện tượng nào đo ủa vụ án trong điều kiện, hoàn cảnh tương tự như lời khai đó. Cơ sở của thực nghiệm điều tra loại này là nội dung lời khai của người bị tạm giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại. - Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định: Đây là loại thực nghiệm điểu tra được tiến hành nhằm làm rõ một người nào đó có khả năng thực hiện được một hành vi cụ thể nào đó nói chung hay trong những điều kiện cụ thể hoặc trong một khoảng thời gian đã xác định hay không. Cơ sở để tiến hành thực nghiệm điều tra loại này cũng là nội dung lời khai (đa phần là của người bị tạm giữ, bị can) về hành vi, sự việc mà họ khai là đã làm và những điều kiện chủ quan, khách quan khi họ thực hiện hành vi, sự việc đó. Hình thức của thực nghiệm điều tra trong trường hợp này cũng là diễn lại. - Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng diễn ra của một sự việc, hiện tượng: Đây là loại thực nghiệm điều tra mà trong đó cơ quan điều tra tổ chức thí nghiệm một sự việc, hiện tượng nào đó đã xảy ra chưa rõ nguyên nhân theo các gải thuyết điều tra đã dặt ra nhằm xác định nguyên nhân và diễn biến của sự việc, hiện tượng ấy. Căn cứ vào cơ sở là tài liệu, nọi dung tình hình, kinh nghiệm, hiểu biết của điều ta viên thì hình thức của thực nghiệm điều tra loại này là làm thử. Kết quả của công việc thí nghiệm sẽ cho biết các giả thuyết điều tra đã đặt ra có đúng hay không, cụ thể như trong điều kiện, hoàn cảnh này thì sự việc, hiện tượng đó có xảy ra hay không, nếu có thì xảy ra như thế nào… - Thực nghiệm điều tra nhằm xác định diễn biến của những tình tiết cụ thể của sự việc xảy ra: Đây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành khi cần kiểm tra lời khai của bị can, người làm chứng, người bị hại… về quá trình diễn biến của sự việc xảy ra nói chung hoặc những tình tiết cụ thể của nó. Loại thực nghiệm này giống với loại thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định và thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định về mặt cơ sở và hình thức. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại. - Thực nghiệm điều tra nhằm xác định quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra: Đây là loại thực nghiệm điều tra ít được sử dụng trong thực tế và chỉ được tiến hành khi cần kiểm tra hoặc xác định: bằng cách nào các dấu vết của sự việc xảy ra đã xuất hiện trên các vật mang vết, đối tượng cụ thể nào đó có thể để lại loại dấu vết này hay không. “Dấu vết hình sự là những phản ánh vật chất của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính hình sự” (Giáo trình khoa học điều tra hình sự). Xác định được dấu vết cũng như quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra sẽ làm rõ được nhiều vấn đề như: nội dung, tính chất, quá trình, diễn biến của sự việc; phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, xử lý các vụ án hình sự, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa. Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được tiến hành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 204 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau: \n1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.\nNghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.\n2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.\n3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.\nKhi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.\n4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.\nĐể bạn nắm rõ hơn, chúng tôi phân tích một số điểm mấu chốt của vấn đề này như sau:\n\nThực nghiệm điều tra là hoạt động điều tra do Cơ quan điều tra và trong trường hợp cần thiết do Viện kiểm sát tiến hành bằng cách cho dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết.\nTrong thực nghiệm điều tra hình sự thường sử dụng những loại thực nghiệm điều tra sau:\n- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định:\n Đây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành nhằm kiểm tra khả năng nghe, nhìn của một người tham gia tố tụng cụ thể (thường là người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng) đối với một tình tiết, hiện tượng nào đo ủa vụ án trong điều kiện, hoàn cảnh tương tự như lời khai đó. Cơ sở của thực nghiệm điều tra loại này là nội dung lời khai của người bị tạm giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại.\n\n- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định:\nĐây là loại thực nghiệm điểu tra được tiến hành nhằm làm rõ một người nào đó có khả năng thực hiện được một hành vi cụ thể nào đó nói chung hay trong những điều kiện cụ thể hoặc trong một khoảng thời gian đã xác định hay không. Cơ sở để tiến hành thực nghiệm điều tra loại này cũng là nội dung lời khai (đa phần là của người bị tạm giữ, bị can) về hành vi, sự việc mà họ khai là đã làm và những điều kiện chủ quan, khách quan khi họ thực hiện hành vi, sự việc đó. Hình thức của thực nghiệm điều tra trong trường hợp này cũng là diễn lại.\n- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng diễn ra của một sự việc, hiện tượng:\nĐây là loại thực nghiệm điều tra mà trong đó cơ quan điều tra tổ chức thí nghiệm một sự việc, hiện tượng nào đó đã xảy ra chưa rõ nguyên nhân theo các gải thuyết điều tra đã dặt ra nhằm xác định nguyên nhân và diễn biến của sự việc, hiện tượng ấy. Căn cứ vào cơ sở là tài liệu, nọi dung tình hình, kinh nghiệm, hiểu biết của điều ta viên thì hình thức của thực nghiệm điều tra loại này là làm thử. Kết quả của công việc thí nghiệm sẽ cho biết các giả thuyết điều tra đã đặt ra có đúng hay không, cụ thể như trong điều kiện, hoàn cảnh này thì sự việc, hiện tượng đó có xảy ra hay không, nếu có thì xảy ra như thế nào…\n- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định diễn biến của những tình tiết cụ thể của sự việc xảy ra:\nĐây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành khi cần kiểm tra lời khai của bị can, người làm chứng, người bị hại… về quá trình diễn biến của sự việc xảy ra nói chung hoặc những tình tiết cụ thể của nó. Loại thực nghiệm này giống với loại thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định và thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định về mặt cơ sở và hình thức. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại.\n- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra:\nĐây là loại thực nghiệm điều tra ít được sử dụng trong thực tế và chỉ được tiến hành khi cần kiểm tra hoặc xác định: bằng cách nào các dấu vết của sự việc xảy ra đã xuất hiện trên các vật mang vết, đối tượng cụ thể nào đó có thể để lại loại dấu vết này hay không. “Dấu vết hình sự là những phản ánh vật chất của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính hình sự” (Giáo trình khoa học điều tra hình sự). Xác định được dấu vết cũng như quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra sẽ làm rõ được nhiều vấn đề như: nội dung, tính chất, quá trình, diễn biến của sự việc; phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, xử lý các vụ án hình sự, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quảng cáo trên xe taxi cần tuân thủ theo những quy định gì?
Tôi thấy hiện nay người ta hay áp dụng hình thức quảng cáo bằng cách dán lên các phương tiện giao thông, phổ biến là xe taxi. Tôi thấy rất hay, vì nó dễ tiếp cận với người dân, dễ nhìn, nhưng tôi thiết nghĩ việc dán quảng cáo trên xe taxi ở mức độ đủ là tốt còn nếu quá thì sẽ phản tác dụng, vậy ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi: Quảng cáo trên xe taxi cần tuân thủ theo những quy định gì? Có dựa trên cơ sở pháp lý nào không? Hưng Trịnh - Tp. HCM
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật quảng cáo 2012 có quy định: - Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông. - Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. - Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. - Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông. Ngoài ra Luật quảng cáo cũng quy định thiết kế quảng cáo trên xe taxi phải theo đúng thuần phong mỹ tục, nghiêm cấm hình ảnh phản cảm, đồi trụy. Trên đây là nội dung tư vấn về những nội dung cần tuân thủ khi Quảng cáo trên xe taxi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quảng cáo trên xe taxi cần tuân thủ theo những quy định gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật quảng cáo 2012 có quy định:\n- Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông.\n- Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông.\n- Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông.\n- Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.\nNgoài ra Luật quảng cáo cũng quy định thiết kế quảng cáo trên xe taxi phải theo đúng thuần phong mỹ tục, nghiêm cấm hình ảnh phản cảm, đồi trụy.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những nội dung cần tuân thủ khi Quảng cáo trên xe taxi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3
Chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 được quy định cụ thể như thế nào theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay? Phạm Hùng (phamhung****@gmail.com)
Theo quy định pháp luật hiện nay thì rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội. Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai được thực hiện theo quy định tại Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019). Trong đó, Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 160/2018/NĐ-CP thì chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 được thực hiện như sau: - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu. - Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai. - Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên. - Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội. Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.\nChế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai được thực hiện theo quy định tại Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019).\nTrong đó, Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 160/2018/NĐ-CP thì chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 được thực hiện như sau:\n- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu.\n- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.\n- Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.\n- Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã từng đi tù có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?
Luật sư cho em hỏi, em đã đi tù về tội trộm cắp tài sản. Được xóa án tích rồi thì có thể học để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?
Theo Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ 03 điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; - Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản. Theo đó, bạn đã từng đi tù, nay đã được xóa án tích mà đáp ứng các điều kiện nêu trên thì vẫn được cấp CCHN môi giới bất động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã từng đi tù có được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ 03 điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\n- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\nTheo đó, bạn đã từng đi tù, nay đã được xóa án tích mà đáp ứng các điều kiện nêu trên thì vẫn được cấp CCHN môi giới bất động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải làm gì khi mà thời hiệu kiện thừa kế đã quá 10 năm
Cha tôi có 2 vợ. Ông mất năm 1973 . Vợ lớn ông mất năm 1993. Cả hai người đều không để lại di chúc. Mẹ ruột tôi (vợ nhỏ) và 2 chị em tôi lúc nhỏ sống cùng cha và mẹ lớn trong căn nhà đó. Nhà này sau để lại cho ông anh cả (con của vợ lớn) làm nhà thờ cúng. Nhưng gần đây tôi được biết ông anh cả họp anh em lại để làm ủy quyền cho ông hợp thức hóa bán căn nhà trên mà không thông qua mẹ con tôi. Vậy tôi phải làm gì khi mà thời hiệu kiện thừa kế đã quá 10 năm? Xin được hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định Điều 645 Bộ luật dân sự thì thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, trường hợp của bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Điểm a Mục 2.4 Nghị quyết số: 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì “… sau khi hết thời hạn 10 năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế”. Tại điểm a.3 nghị quyết trên cũng nêu rõ “Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”. Như vậy, bạn là một trong các đồng sở hữu đối với căn nhà nêu trên và được quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung (căn nhà). Thân chào. Luật sư LÊ THÁI THÀNH
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải làm gì khi mà thời hiệu kiện thừa kế đã quá 10 năm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định Điều 645 Bộ luật dân sự thì thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, trường hợp của bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế.\nTuy nhiên, theo hướng dẫn tại Điểm a Mục 2.4 Nghị quyết số: 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì\n“… sau khi hết thời hạn 10 năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế”.\nTại điểm a.3 nghị quyết trên cũng nêu rõ “Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.\nNhư vậy, bạn là một trong các đồng sở hữu đối với căn nhà nêu trên và được quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung (căn nhà).\nThân chào.\r\nLuật sư LÊ THÁI THÀNH", "role": "assistant" } ]
Nội dung giám định việc thống kê thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế của BHYT
Giám định chi phí  khám chữa bệnh bảo hiểm y tế nhằm mục đích đảm bảo công bằng cho người dân trong tiếp cận và được cung cấp dịch vụ y tế chất lượng, tương xứng với các chính sách của bảo hiểm y tế. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Nội dung giám định việc thống kê thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế của BHYT được quy định như thế nào?
Nội dung giám định việc thống kê thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế của BHYT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm tra, đối chiếu tên, chủng loại, mức giá của thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế được thống kê trên Bảng kê với danh mục, giá thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế đã giám định; - Xác định các loại thuốc, vật tư y tế đã được kết cấu trong giá dịch vụ y tế; - Giám định việc sử dụng các loại thuốc vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật; - Giám định việc sử dụng các loại thuốc phối hợp; - Kiểm tra việc thống kê thanh toán các loại thuốc có điều kiện, tỷ lệ thanh toán (thuốc phải hội chẩn, thuốc điều trị ung thư; điều trị viêm gan virut C...); - Kiểm tra việc thống kê thanh toán tiền ngày giường bệnh; - Kiểm tra, xác định điều kiện của người kê đơn thuốc, người thực hiện dịch vụ kỹ thuật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung giám định việc thống kê thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế của BHYT", "role": "user" }, { "content": "Nội dung giám định việc thống kê thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế của BHYT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra, đối chiếu tên, chủng loại, mức giá của thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế được thống kê trên Bảng kê với danh mục, giá thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế đã giám định;\n- Xác định các loại thuốc, vật tư y tế đã được kết cấu trong giá dịch vụ y tế;\n- Giám định việc sử dụng các loại thuốc vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật;\n- Giám định việc sử dụng các loại thuốc phối hợp;\n- Kiểm tra việc thống kê thanh toán các loại thuốc có điều kiện, tỷ lệ thanh toán (thuốc phải hội chẩn, thuốc điều trị ung thư; điều trị viêm gan virut C...);\n- Kiểm tra việc thống kê thanh toán tiền ngày giường bệnh;\n- Kiểm tra, xác định điều kiện của người kê đơn thuốc, người thực hiện dịch vụ kỹ thuật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Làm hư hỏng trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt bị phạt bao nhiêu?
Làm hư hỏng trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Làm hư hỏng trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt. Trên đây là nội dung tư vấn về Hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm hư hỏng trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như thế nào?
Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án và người được triệu tập đến phiên tòa xét xử xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như thế nào? Chị An - Huế
Tòa gia đình và người chưa thành niên có được xét xử lưu động các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi không? Căn cứ tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC có quy định về xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi như sau:Xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi1. Khi xét xử vụ án hình sự quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện các quy định sau đây:...d) Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì Tòa án phải xét xử kín; đối với những vụ án khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi, người đại diện của họ hoặc để giữ bí mật đời tư, bảo vệ người dưới 18 tuổi thì Tòa án cũng có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai theo quy định tại Điều 327 của Bộ luật Tố tụng hình sự;đ) Không xét xử lưu động đối với vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi.2. Khi xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.Theo đó, Tòa gia đình và người chưa thành niên không được xét xử lưu động các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi. Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục thì Tòa gia đình và người chưa thành niên phải xét xử kín.Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet) Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như thế nào?Căn cứ tại Điều 25 Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH có quy định về trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như sau:Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi1. Trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và những người có thẩm quyền khác không nhất thiết phải mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, có thể mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.2. Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Thẩm phán mặc trang phục theo quy định của Thông tư số 02/2018, những người tiến hành tố tụng khác và những người được triệu tập đến phiên tòa mặc trang phục theo quy định tại khoản 1 Điều này.Và tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC có quy định về xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi như sau:Xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi1. Khi xét xử vụ án hình sự quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện các quy định sau đây:...b) Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân (không mặc áo choàng);...2. Khi xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.Như vậy, trang phục của người có thẩm quyền trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì không mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, phải mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án thì Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa phải mặc trang phục xét xử theo đúng quy định.Trường hợp những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xét xử thân thiện thì Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân (không mặc áo choàng).Trang phục của những người được triệu tập đến phiên tòa xét xử các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH có quy định về trang phục của những người được triệu tập đến phiên tòa như sau:Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi1. Trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và những người có thẩm quyền khác không nhất thiết phải mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, có thể mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.2. Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Thẩm phán mặc trang phục theo quy định của Thông tư số 02/2018, những người tiến hành tố tụng khác và những người được triệu tập đến phiên tòa mặc trang phục theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, khi phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì những người được triệu tập đến phiên tòa xét xử các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi được quy định mặc trang phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tòa gia đình và người chưa thành niên có được xét xử lưu động các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi không? Căn cứ tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC có quy định về xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi như sau:Xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi1. Khi xét xử vụ án hình sự quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện các quy định sau đây:...d) Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì Tòa án phải xét xử kín; đối với những vụ án khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi, người đại diện của họ hoặc để giữ bí mật đời tư, bảo vệ người dưới 18 tuổi thì Tòa án cũng có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai theo quy định tại Điều 327 của Bộ luật Tố tụng hình sự;đ) Không xét xử lưu động đối với vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi.2. Khi xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.Theo đó, Tòa gia đình và người chưa thành niên không được xét xử lưu động các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi. Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục thì Tòa gia đình và người chưa thành niên phải xét xử kín.Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet) Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như thế nào?Căn cứ tại Điều 25 Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH có quy định về trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi như sau:Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi1. Trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và những người có thẩm quyền khác không nhất thiết phải mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, có thể mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.2. Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Thẩm phán mặc trang phục theo quy định của Thông tư số 02/2018, những người tiến hành tố tụng khác và những người được triệu tập đến phiên tòa mặc trang phục theo quy định tại khoản 1 Điều này.Và tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC có quy định về xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi như sau:Xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi1. Khi xét xử vụ án hình sự quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện các quy định sau đây:...b) Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân (không mặc áo choàng);...2. Khi xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Tòa án phải thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.Như vậy, trang phục của người có thẩm quyền trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì không mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, phải mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án thì Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa phải mặc trang phục xét xử theo đúng quy định.Trường hợp những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xét xử thân thiện thì Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân (không mặc áo choàng).Trang phục của những người được triệu tập đến phiên tòa xét xử các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH có quy định về trang phục của những người được triệu tập đến phiên tòa như sau:Trang phục của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi1. Trong giai đoạn kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố vụ án, nếu có mặt người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và những người có thẩm quyền khác không nhất thiết phải mặc trang phục của ngành, cơ quan, tổ chức mình, có thể mặc thường phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.2. Trường hợp phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Thẩm phán mặc trang phục theo quy định của Thông tư số 02/2018, những người tiến hành tố tụng khác và những người được triệu tập đến phiên tòa mặc trang phục theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, khi phiên tòa tổ chức tại phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên thì những người được triệu tập đến phiên tòa xét xử các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi được quy định mặc trang phục dân sự nhưng phải bảo đảm gọn gàng, lịch sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có tiền án về tội kinh tế sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán?
Nhờ tư vấn những trường hợp người không được đăng ký hành nghề kiểm toán. Nghe nói người từng có tiền án về tội phạm kinh tế sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán có đúng không?
Căn cứ Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011 có quy định những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: 1. Cán bộ, công chức, viên chức. 2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục. 3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên. 4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt. 5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán. Theo quy định này thì có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán. Nếu không phải là tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên thì vẫn được đăng ký hành nghề kiểm toán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có tiền án về tội kinh tế sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011 có quy định những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:\n1. Cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.\n3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.\n4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.\n5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.\nTheo quy định này thì có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên sẽ không được đăng ký hành nghề kiểm toán. Nếu không phải là tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên thì vẫn được đăng ký hành nghề kiểm toán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Tôi đang tìm hiểu các quy định về chi phí đầu tư xây dựng theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi việc Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình như sau: 1.Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được giao. 2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. 3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng. Trên đây là quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình như sau:\n1.Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.\n2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.\n3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.\nTrên đây là quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn truy thu thuế
Thời hạn truy thu thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thuận Yến, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời hạn truy thu thuế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (yen***@gmail.com)
Thời hạn truy thu thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế. Trên đây là nội dung quy định về thời hạn truy thu thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn truy thu thuế", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn truy thu thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nQuá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.\nTrường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn truy thu thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in như thế nào?
Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào? Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào? Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?
Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.1 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất (chi tiết theo từng Cục Thuế) của Công ty in; Biên bản kiểm tra nghiệm thu, bàn giao chất lượng sản phẩm, công chức được giao nhập TĐT tra cứu và xác nhận trên hệ thống QLTĐT các nội dung: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, số hợp đồng in, số hóa đơn trả hàng; Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT của Tổng cục Thuế.- Thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp phát hiện các thông tin trên phiếu nhập TĐT có sai sót, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về Công ty in để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo Vụ TVQT phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM);- Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/TEM);- Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được nhập kho theo quy định trên.Tem thuốc (Hình từ Internet)Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.2 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như sau:Bộ phận TTHT Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM hoặc CTT24A/TEM) của cơ quan thuế cấp trên, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất kho của cấp trên, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT (mẫu: CTT23/TEM).- Căn cứ số liệu thực tế, thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp thủ kho phát hiện sai các thông tin trên phiếu nhập TĐT, phải xác nhận số liệu không đúng, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về cơ quan thuế cấp trên để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như trên.Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.3 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như sau:Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Vụ TVQT tại Tổng cục Thuế, Bộ phận TTHT tại Cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM) của cơ quan thuế cấp dưới, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất của cấp dưới trong Hệ thống QLTĐT: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; TĐT còn giá trị sử dụng nhập kho chính; TĐT không còn giá trị sử dụng, nhập kho chờ hủy, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT.- Thủ kho thực hiện xác nhận Phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (Mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.1 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất (chi tiết theo từng Cục Thuế) của Công ty in; Biên bản kiểm tra nghiệm thu, bàn giao chất lượng sản phẩm, công chức được giao nhập TĐT tra cứu và xác nhận trên hệ thống QLTĐT các nội dung: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, số hợp đồng in, số hóa đơn trả hàng; Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT của Tổng cục Thuế.- Thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp phát hiện các thông tin trên phiếu nhập TĐT có sai sót, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về Công ty in để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo Vụ TVQT phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM);- Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/TEM);- Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được nhập kho theo quy định trên.Tem thuốc (Hình từ Internet)Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.2 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như sau:Bộ phận TTHT Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM hoặc CTT24A/TEM) của cơ quan thuế cấp trên, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất kho của cấp trên, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT (mẫu: CTT23/TEM).- Căn cứ số liệu thực tế, thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp thủ kho phát hiện sai các thông tin trên phiếu nhập TĐT, phải xác nhận số liệu không đúng, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về cơ quan thuế cấp trên để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như trên.Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.3 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như sau:Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Vụ TVQT tại Tổng cục Thuế, Bộ phận TTHT tại Cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM) của cơ quan thuế cấp dưới, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất của cấp dưới trong Hệ thống QLTĐT: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; TĐT còn giá trị sử dụng nhập kho chính; TĐT không còn giá trị sử dụng, nhập kho chờ hủy, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT.- Thủ kho thực hiện xác nhận Phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (Mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên chính là gì?
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên chính (Mã số: V.03.09.25) là gì? Mong được giải đáp thắc mắc
Nhiệm vụ của khuyến nông viên chính là gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về nhiệm vụ khuyến nông viên chính (Mã số: V.03.09.25) như sau: 1. Nhiệm vụ a) Đề xuất, xây dựng hoặc tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; tham gia xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông. b) Chủ trì xây dựng các văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về khuyến nông; báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động khuyến nông. c) Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về khuyến nông (đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình, tư vấn và dịch vụ về khuyến nông). d) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khuyến nông. đ) Tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động về khuyến nông. e) Theo dõi, phụ trách hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo địa bàn, lĩnh vực được phân công. g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên chính là gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng khuyến nông viên chính (Mã số: V.03.09.25) như sau: 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm. b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của khuyến nông viên chính là gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về nhiệm vụ khuyến nông viên chính (Mã số: V.03.09.25) như sau:\n1. Nhiệm vụ\na) Đề xuất, xây dựng hoặc tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; tham gia xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông.\nb) Chủ trì xây dựng các văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về khuyến nông; báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động khuyến nông.\nc) Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về khuyến nông (đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình, tư vấn và dịch vụ về khuyến nông).\nd) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khuyến nông.\nđ) Tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động về khuyến nông.\ne) Theo dõi, phụ trách hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo địa bàn, lĩnh vực được phân công.\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.\nTiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên chính là gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng khuyến nông viên chính (Mã số: V.03.09.25) như sau:\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Cho tôi hỏi quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Kim Ngân - Bình Dương
Quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Điều 6 Biểu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể:  Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.   Trên đây là tư vấn về quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự", "role": "user" }, { "content": "Quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Điều 6 Biểu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể: \nTổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.  \nTrên đây là tư vấn về quản lý sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp
Tìm hiểu quy định về quy trình kiểm toán doanh nghiệp, tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Trong quá trình kiểm toán doanh nghiệp, thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lớn trong quy trình kiểm toán. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp được quy định ra sao?
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp được quy định tại Điều 36 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán (gồm cả các kiến nghị chưa thực hiện của các năm trước); - Đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán; - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; - Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong phạm vi được phân công thực hiện kiểm toán Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp được quy định tại Điều 36 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán (gồm cả các kiến nghị chưa thực hiện của các năm trước);\n- Đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán;\n- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;\n- Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong phạm vi được phân công thực hiện kiểm toán\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào?
Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;b) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;c) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt như trên áp dụng đối với tổ chức.Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được và bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán). Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện để công ty TNHH được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề....Như vậy, công ty TNHH để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì cần đáp ứng những điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;- Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;- Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;- Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;- Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định.- Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những giấy tờ nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toánHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;4. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;6. Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tải về- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;- Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề, tải về- Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;- Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;b) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;c) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt như trên áp dụng đối với tổ chức.Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được và bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán). Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện để công ty TNHH được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề....Như vậy, công ty TNHH để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì cần đáp ứng những điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;- Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;- Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;- Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;- Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định.- Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những giấy tờ nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toánHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;4. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;6. Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tải về- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;- Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề, tải về- Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;- Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có yêu cầu về thời gian cư trú khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì luật có yêu cầu về thời gian cư trú tại địa điểm kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ không?
Tại Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, có quy định: Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây: Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, người đó phải có thời gian cư trú tại địa điểm kinh doanh ít nhất 5 năm tại xã, phường, thị trấn.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có yêu cầu về thời gian cư trú khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, có quy định:\nNgoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:\nNgười chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, người đó phải có thời gian cư trú tại địa điểm kinh doanh ít nhất 5 năm tại xã, phường, thị trấn.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thế Vinh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thế Vinh (thevinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Áp dụng thuế suất 10% đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở; + Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; + Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; + Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. - Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%. - Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. - Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau: + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm; + Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; ++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động; ++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. - Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm. Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.\nChính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n- Áp dụng thuế suất 10% đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;\n+ Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;\n+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n- Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.\n- Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.\n- Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:\n+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;\n+ Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;\n++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;\n++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.\nThủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.\n- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc hay không?
Doanh nghiệp mình muốn ký hợp đồng lao động với người lao động mới luôn, không qua thử việc có được không ạ? Hay phải qua thử việc trước? Nếu vậy bên mình cần làm gì để đúng luật?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Như vậy, việc giao kết hợp đồng thử việc là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Do đó, pháp luật không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc. Cho nên, việc công ty chị muốn tiếp nhận người lao động không cần thử việc mà có thể ký hợp đồng chính thức luôn. Trường hợp, nếu công ty và người lao động thỏa thuận ký kết hợp đồng thử việc thì phải tuân thủ pháp luật lao động, trong đó: (Điều 25, 26, 27 Bộ luật lao động 2019) ** Thời gian thử việc: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.**Lương thử việc:  Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.**Kết thúc thời gian thử việc - Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.\nNhư vậy, việc giao kết hợp đồng thử việc là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Do đó, pháp luật không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc. Cho nên, việc công ty chị muốn tiếp nhận người lao động không cần thử việc mà có thể ký hợp đồng chính thức luôn.\nTrường hợp, nếu công ty và người lao động thỏa thuận ký kết hợp đồng thử việc thì phải tuân thủ pháp luật lao động, trong đó: (Điều 25, 26, 27 Bộ luật lao động 2019)\n** Thời gian thử việc:\nThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:\n- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\n- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;\n- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;\n- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.**Lương thử việc: \nTiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.**Kết thúc thời gian thử việc\n- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.\nTrường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.\nTrường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.\n- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nào thì được đánh bắt Cá Vền trong năm?
Anh chị cho hỏi thời gian khai thác Cá Vền trong năm là khi nào? Gia đình em là ngư dân, vấn đề này rất quan trọng mong anh chị trả lời sớm ạ. Xin cảm ơn.
Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định: - Cá Vền phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 23cm thì mới được phép khai thác. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì cá Vền phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 23cm thì mới có thể khai thác như các loại thủy sản thông thường khác mà không phụ thuộc vào thời gian nào trong năm. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nào thì được đánh bắt Cá Vền trong năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định:\n- Cá Vền phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 23cm thì mới được phép khai thác.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì cá Vền phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 23cm thì mới có thể khai thác như các loại thủy sản thông thường khác mà không phụ thuộc vào thời gian nào trong năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vốn điều lệ về bảo lãnh phát hành chứng khoán là bao nhiêu?
Xin hỏi hiện nay vốn điều lệ tối thiểu cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản c Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: 1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau: a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng; b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng. Như vậy, theo quy định trên về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán đáp ứng tối thiếu 165 tỷ đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vốn điều lệ về bảo lãnh phát hành chứng khoán là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản c Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:\na) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;\nb) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;\nc) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;\nd) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.\nNhư vậy, theo quy định trên về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán đáp ứng tối thiếu 165 tỷ đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào?
Cho anh hỏi khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào? Câu hỏi của anh Đạt - Long Xuyên
Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 89/2023/QH15 có quy định về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 như sau:Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024...2. Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024):a) Trình Quốc hội thông qua 09 luật:1. Luật Công chứng (sửa đổi);2. Luật Công đoàn (sửa đổi);3. Luật Di sản văn hóa (sửa đổi);4. Luật Địa chất và khoáng sản;5. Luật Phòng không nhân dân;6. Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn;7. Luật Tư pháp người chưa thành niên;8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược;9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuậtb) Trình Quốc hội cho ý kiến 02 dự án luật:1. Luật Chuyển đổi giới tính;2. Luật Việc làm (sửa đổi).Như vậy, Luật Chuyển đổi giới tính sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10 năm 2024 trong kỳ họp thứ Quốc hội (khóa 15) thứ 8. Do đó, hiện tại vẫn chưa xác định cụ thể khi nào ban hành Luật Chuyển đổi giới tính.Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào? (Hình từ Internet)Dự thảo chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính như thế nào?Theo Điều 4 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính bao gồm:- Thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm quyền, nghĩa vụ công dân của người chuyển đổi giới tính.- Tạo điều kiện cho người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính được lựa chọn hình thức thực hiện can thiệp y học phù hợp với sức khỏe, tâm lý, khả năng tài chính và mong muốn của mình.- Tạo điều kiện để người chuyển đổi giới tính được thực hiện tư vấn tâm lý, y học và pháp lý kỹ lưỡng trước, trong và sau khi can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.- Có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện cho người đã can thiệp y học để chuyển đổi giới tính được thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân phù hợp với giới tính mới theo quy định của pháp luật.- Đảm bảo sự ổn định không làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ dân sự mà người đó đã xác lập trước khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính và các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ cha, mẹ, con về mặt giấy tờ pháp lý, bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi.- Khuyến khích bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ nhằm chuyển đổi giới tính và các vấn đề về sức khỏe có liên quan đến chuyển đổi giới tính.- Nhà nước khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tư vấn tâm lý và can thiệp y khoa cho người chuyển đổi giới tính.Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào?Theo Điều 10 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) điều kiện đối với người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính như sau:- Độ tuổi thực hiện can thiệp y học được quy định như sau:+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên đối với các phương pháp can thiệp y học quy định tại Điều 9 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2), trừ trường hợp dưới đây;+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận có tình trạng bức bối giới quá mức thì được thực hiện phương pháp can thiệp y học quy định tại Điều 9 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) và khi được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Đã được tư vấn pháp lý theo quy định.- Có năng lực hành vi dân sự.- Tình trạng hôn nhân: Có 2 phương án (đề xuất để lựa chọn)+ Phương án 1: Độc thân.+ Phương án 2: Không quy định tình trạng hôn nhân của người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.- Không thuộc trường hợp đang chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, hình phạt hình sự bổ sung như cấm đi khỏi nơi cư trú và chưa được xóa án tích.Dự thảo cơ sở được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng điều kiện gì?Theo Điều 12 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) cơ sở được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng điều kiện sau đây:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khoa phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;+ Có bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính;- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản phụ khoa hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;+ Có bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về tiết niệu, sản phụ khoa, phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 89/2023/QH15 có quy định về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 như sau:Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024...2. Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024):a) Trình Quốc hội thông qua 09 luật:1. Luật Công chứng (sửa đổi);2. Luật Công đoàn (sửa đổi);3. Luật Di sản văn hóa (sửa đổi);4. Luật Địa chất và khoáng sản;5. Luật Phòng không nhân dân;6. Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn;7. Luật Tư pháp người chưa thành niên;8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược;9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuậtb) Trình Quốc hội cho ý kiến 02 dự án luật:1. Luật Chuyển đổi giới tính;2. Luật Việc làm (sửa đổi).Như vậy, Luật Chuyển đổi giới tính sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10 năm 2024 trong kỳ họp thứ Quốc hội (khóa 15) thứ 8. Do đó, hiện tại vẫn chưa xác định cụ thể khi nào ban hành Luật Chuyển đổi giới tính.Khi nào có Luật Chuyển đổi giới tính? Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào? (Hình từ Internet)Dự thảo chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính như thế nào?Theo Điều 4 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính bao gồm:- Thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm quyền, nghĩa vụ công dân của người chuyển đổi giới tính.- Tạo điều kiện cho người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính được lựa chọn hình thức thực hiện can thiệp y học phù hợp với sức khỏe, tâm lý, khả năng tài chính và mong muốn của mình.- Tạo điều kiện để người chuyển đổi giới tính được thực hiện tư vấn tâm lý, y học và pháp lý kỹ lưỡng trước, trong và sau khi can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.- Có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện cho người đã can thiệp y học để chuyển đổi giới tính được thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân phù hợp với giới tính mới theo quy định của pháp luật.- Đảm bảo sự ổn định không làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ dân sự mà người đó đã xác lập trước khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính và các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ cha, mẹ, con về mặt giấy tờ pháp lý, bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi.- Khuyến khích bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ nhằm chuyển đổi giới tính và các vấn đề về sức khỏe có liên quan đến chuyển đổi giới tính.- Nhà nước khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tư vấn tâm lý và can thiệp y khoa cho người chuyển đổi giới tính.Dự thảo người chuyển đổi giới tính phải đáp ứng điều kiện nào?Theo Điều 10 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) điều kiện đối với người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính như sau:- Độ tuổi thực hiện can thiệp y học được quy định như sau:+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên đối với các phương pháp can thiệp y học quy định tại Điều 9 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2), trừ trường hợp dưới đây;+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận có tình trạng bức bối giới quá mức thì được thực hiện phương pháp can thiệp y học quy định tại Điều 9 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) và khi được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Đã được tư vấn pháp lý theo quy định.- Có năng lực hành vi dân sự.- Tình trạng hôn nhân: Có 2 phương án (đề xuất để lựa chọn)+ Phương án 1: Độc thân.+ Phương án 2: Không quy định tình trạng hôn nhân của người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.- Không thuộc trường hợp đang chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, hình phạt hình sự bổ sung như cấm đi khỏi nơi cư trú và chưa được xóa án tích.Dự thảo cơ sở được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng điều kiện gì?Theo Điều 12 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính (dự thảo lần 2) cơ sở được phép phẫu thuật để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng điều kiện sau đây:- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khoa phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;+ Có bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật ngực để chuyển đổi giới tính;- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:+ Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khoa phẫu thuật tạo hình, tiết niệu hoặc nội tiết, sản phụ khoa hoặc nam học đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;+ Có bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về tiết niệu, sản phụ khoa, phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và đã được đào tạo chuyên về phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán giải quyết tranh chấp như thế nào?
Tôi là Anh Đức, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về lưu ký chứng khoán, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán giải quyết tranh chấp như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0120***)
Theo quy định tại Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì: - Các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán được giải quyết trên cơ sở thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có thể thành lập Hội đồng hòa giải để làm trung gian hòa giải các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán khi có yêu cầu. - Các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về việc giải quyết tranh chấp của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm Lưu ký Chứng khoán giải quyết tranh chấp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì:\n- Các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán được giải quyết trên cơ sở thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có thể thành lập Hội đồng hòa giải để làm trung gian hòa giải các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán khi có yêu cầu.\n- Các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về việc giải quyết tranh chấp của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức không giữ chức quản lý bị đánh giá mức không hoàn thành nhiệm vụ khi nào?
Viên chức không giữ chức vụ quản lý bị đánh giá mức không hoàn thành nhiệm vụ khi nào? Mong được hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trong đó:Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức không giữ chức quản lý bị đánh giá mức không hoàn thành nhiệm vụ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trong đó:Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:\n- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;\n- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;\n- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đoàn viên danh dự là ai? Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào?
Cho tôi hỏi đoàn viên danh dự là ai? Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào? Câu hỏi từ chị Nương (Quảng Ngãi)
Những đối tượng nào được kết nạp đoàn viên? Đoàn viên danh dự là ai?Căn cứ Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về kết nạp đoàn viên:Về kết nạp đoàn viên1.1. Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấna. Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.b. Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.c. Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt....Như vậy, người được kết nạp đoàn viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:(1) Tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.(2) Là thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng.(3) Khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.(4) Có trình độ tối thiểu là tiểu học.Lưu ý: Trường hợp thanh niên sinh sốngNgoài ra, tại khoản 4 Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2017 quy định về đoàn viên danh dự:Điều 4...4. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định việc kết nạp đoàn viên danh dự....Theo quy định trên, đoàn viên danh dự là người trưởng thành và thật sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội.Đoàn viên danh dự là ai? Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như sau:Bước 1: Tổ chức cơ sở đoàn báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét quyết định.Trong quá trình công tác, hoạt động, tổ chức cơ sở đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn sàng làm đoàn viên danh dự thì báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét quyết định.Bước 2: Đoàn cơ sở tổ chức lễ kết nạp đoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp và giáo dục đối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.Đoàn viên danh dự có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định các quyền và nghĩa vụ của đoàn viên được quy định như sau:- Được tham dự một số sinh hoạt và hoạt động của Đoàn.- Được tham gia thảo luận, hoạt động và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.- Tích cực tham gia vào công tác giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi, tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng của Đoàn trong thanh thiếu nhi và xã hội.Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thôi là đoàn viên danh dự trong các trường hợp nào?Tại Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định đoàn viên danh dự:Điều 4...3.2. Điều 4 (khoản 4). Về đoàn viên danh dự...d. Các trường hợp thôi là đoàn viên danh dự- Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho thôi là đoàn viên danh dự.- Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công tác quyết định xóa tên đoàn viên danh dự....Như vậy, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thôi là đoàn viên danh dự trong các trường hợp sau:- Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự.- Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đoàn viên danh dự là ai? Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Những đối tượng nào được kết nạp đoàn viên? Đoàn viên danh dự là ai?Căn cứ Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về kết nạp đoàn viên:Về kết nạp đoàn viên1.1. Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấna. Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.b. Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.c. Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt....Như vậy, người được kết nạp đoàn viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:(1) Tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.(2) Là thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng.(3) Khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.(4) Có trình độ tối thiểu là tiểu học.Lưu ý: Trường hợp thanh niên sinh sốngNgoài ra, tại khoản 4 Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2017 quy định về đoàn viên danh dự:Điều 4...4. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định việc kết nạp đoàn viên danh dự....Theo quy định trên, đoàn viên danh dự là người trưởng thành và thật sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội.Đoàn viên danh dự là ai? Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên danh dự như sau:Bước 1: Tổ chức cơ sở đoàn báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét quyết định.Trong quá trình công tác, hoạt động, tổ chức cơ sở đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn sàng làm đoàn viên danh dự thì báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét quyết định.Bước 2: Đoàn cơ sở tổ chức lễ kết nạp đoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp và giáo dục đối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.Đoàn viên danh dự có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định các quyền và nghĩa vụ của đoàn viên được quy định như sau:- Được tham dự một số sinh hoạt và hoạt động của Đoàn.- Được tham gia thảo luận, hoạt động và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.- Tích cực tham gia vào công tác giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi, tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng của Đoàn trong thanh thiếu nhi và xã hội.Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thôi là đoàn viên danh dự trong các trường hợp nào?Tại Tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định đoàn viên danh dự:Điều 4...3.2. Điều 4 (khoản 4). Về đoàn viên danh dự...d. Các trường hợp thôi là đoàn viên danh dự- Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho thôi là đoàn viên danh dự.- Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công tác quyết định xóa tên đoàn viên danh dự....Như vậy, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thôi là đoàn viên danh dự trong các trường hợp sau:- Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự.- Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trúc Uyên. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 4 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau: - Bảo đảm chủ quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. - Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được cập nhật, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao dân trí. - Công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quản lý và bảo vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được xây dựng bằng ngân sách nhà nước là tài sản công, phải được kế thừa, sử dụng chung. - Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phải sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm từ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản. - Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản phải được sử dụng làm nền tảng của dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 4 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau:\n- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.\n- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được cập nhật, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao dân trí.\n- Công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quản lý và bảo vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được xây dựng bằng ngân sách nhà nước là tài sản công, phải được kế thừa, sử dụng chung.\n- Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phải sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm từ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản.\n- Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản phải được sử dụng làm nền tảng của dữ liệu không gian địa lý quốc gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những tác phẩm, tài liệu nào cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Những tác phẩm, tài liệu nào cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 24 Luật Xuất bản 2012 thì những tác phẩm, tài liệu cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản được quy định như sau: Tác phẩm, tài liệu sau đây nếu nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản 2012 thì nhà xuất bản phải tổ chức thẩm định trước khi đăng ký xuất bản để tái bản: - Tác phẩm, tài liệu xuất bản trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1945 đến năm 1954 trong vùng bị tạm chiếm; - Tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam không do Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cho phép; - Tác phẩm, tài liệu xuất bản ở nước ngoài. Tại khoản 1 Điều 10 của Luật Xuất bản 2012 có quy định như sau: Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây: - Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; - Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định; - Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Trên đây là nội dung trả lời về những tác phẩm, tài liệu cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xuất bản 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tác phẩm, tài liệu nào cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 24 Luật Xuất bản 2012 thì những tác phẩm, tài liệu cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản được quy định như sau:\nTác phẩm, tài liệu sau đây nếu nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản 2012 thì nhà xuất bản phải tổ chức thẩm định trước khi đăng ký xuất bản để tái bản:\n- Tác phẩm, tài liệu xuất bản trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1945 đến năm 1954 trong vùng bị tạm chiếm;\n- Tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam không do Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cho phép;\n- Tác phẩm, tài liệu xuất bản ở nước ngoài.\nTại khoản 1 Điều 10 của Luật Xuất bản 2012 có quy định như sau:\nNghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:\n- Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;\n- Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;\n- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;\n- Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\nTrên đây là nội dung trả lời về những tác phẩm, tài liệu cần phải được thẩm định nội dung trước khi tái bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xuất bản 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?
Tôi chuẩn bị đi khám nghĩa vụ quân sự anh chị cho tôi được hỏi, sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp.
Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:Tiêu chuẩn sức khỏe1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sựa) Tiêu chuẩn chungĐạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.b) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định......Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quânTiêu chuẩn tuyển quân....3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.....Như vậy, theo quy định mới nhất về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự thì việc phan loại sức khỏe tuyển quân vẫn không có sự thay đổi so với các quy định trước đây.Theo đó từ ngày 01/01/2024 thì tiêu chuẩn chung về sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ gọi công dân có sức khỏe như sau:Tuyển công dân có sức khỏe loại 01, 02, 03 và không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy theo quy định.Điểm khác biệt là ở quy định cũ sẽ không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ).Tuy nhiên tại quy định mới thì công dân bị cận thị 1.5 diop, viễn thị các mức độ thì sẽ được chấm điểm 03 trong phân loại sức khỏe. Nếu như công dân không có tiêu chí sức khỏe nào thuộc điểm 04 trở lên thì vẫn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự.Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? (Hình từ Internet)Phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏe....2. Phương pháp phân loại sức khỏeCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám, cụ thể được quy định như sau:- Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự....5. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);b) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.....Như vậy, nội dung khám sức khỏe gồm có:- Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);- Khám cận lâm sàng:+ Công thức máu; nhóm máu (ABO);+ Chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số);+ Siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim;+ X-quang tim phổi thẳng;+ Xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy.Lưu ý: Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:Tiêu chuẩn sức khỏe1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sựa) Tiêu chuẩn chungĐạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.b) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định......Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quânTiêu chuẩn tuyển quân....3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.....Như vậy, theo quy định mới nhất về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự thì việc phan loại sức khỏe tuyển quân vẫn không có sự thay đổi so với các quy định trước đây.Theo đó từ ngày 01/01/2024 thì tiêu chuẩn chung về sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ gọi công dân có sức khỏe như sau:Tuyển công dân có sức khỏe loại 01, 02, 03 và không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy theo quy định.Điểm khác biệt là ở quy định cũ sẽ không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ).Tuy nhiên tại quy định mới thì công dân bị cận thị 1.5 diop, viễn thị các mức độ thì sẽ được chấm điểm 03 trong phân loại sức khỏe. Nếu như công dân không có tiêu chí sức khỏe nào thuộc điểm 04 trở lên thì vẫn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự.Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? (Hình từ Internet)Phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏe....2. Phương pháp phân loại sức khỏeCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám, cụ thể được quy định như sau:- Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự....5. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);b) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.....Như vậy, nội dung khám sức khỏe gồm có:- Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);- Khám cận lâm sàng:+ Công thức máu; nhóm máu (ABO);+ Chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số);+ Siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim;+ X-quang tim phổi thẳng;+ Xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy.Lưu ý: Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện  được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN DÙNG CHO NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN  STT Nội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần Điểm tối đa Điểm tự đánh giá   Tổng cộng (A+B+C) 100   A. Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương) 30   1 Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao 10   2 Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao 20   3 Tiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao 30   B. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã 50   I Kết quả chấm điểm của các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc và ngân sách cấp xã 40   1 Trên 80% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên 40   2 Từ 50%- 80% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên 30   3 Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên 20   4 Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên 10   II Kết quả thực hiện giảm biên chế theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao 10     Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định 10     Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định 0   C. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 20   1 Tuyên truyền, phổ biến về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 10   1.1 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2   1.2 Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 8   2 Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực thuộc 10   2.1 Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 4   2.2 Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra. 6    Trên đây là tư vấn về tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 129/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nBẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN DÙNG CHO NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN \n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần\n\n\nĐiểm tối đa\n\n\nĐiểm tự đánh giá\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng (A+B+C)\n\n\n100\n\n\n \n\n\n\n\nA.\n\n\nKết quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương)\n\n\n30\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nTiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nTiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n30\n\n\n \n\n\n\n\nB.\n\n\nKết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã\n\n\n50\n\n\n \n\n\n\n\nI\n\n\nKết quả chấm điểm của các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc và ngân sách cấp xã\n\n\n40\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nTrên 80% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên\n\n\n40\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTừ 50%- 80% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên\n\n\n30\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nTừ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nDưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nKết quả thực hiện giảm biên chế theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nThực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nKhông thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n0\n\n\n \n\n\n\n\nC.\n\n\nHoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nTuyên truyền, phổ biến về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nXây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n\n\n2\n\n\n \n\n\n\n\n1.2\n\n\nMức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n\n\n8\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nHoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực thuộc\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nBan hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n\n\n4\n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nMức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra.\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n Trên đây là tư vấn về tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 129/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng ra sao?
Công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Công tác tổ chức thực hiện của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Tại Tiểu mục 2 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau: 2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Căn cứ vào thực trạng tình hình dinh dưỡng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các định hướng của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh, thành phố. - Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn quản lý triển khai các hoạt động về dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt. - Huy động nguồn lực, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương. Theo dõi, giám sát, báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Y tế theo quy định. Công tác tổ chức thực hiện của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào? Tại Tiểu mục 3 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau: 3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Tham mưu về chuyên môn cho Sở Y tế xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tại địa phương. - Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn tuyến dưới; quản lý, kiểm tra giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch cho Sở Y tế theo quy định. - Tích cực vận động các Sở, ban, ngành để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác dinh dưỡng từ nguồn kinh phí của địa phương cũng như từ các Chương trình Mục tiêu quốc gia và từ các nguồn hợp pháp khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?\nTại Tiểu mục 2 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:\n2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n- Căn cứ vào thực trạng tình hình dinh dưỡng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các định hướng của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh, thành phố.\n- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn quản lý triển khai các hoạt động về dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt.\n- Huy động nguồn lực, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương. Theo dõi, giám sát, báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Y tế theo quy định.\nCông tác tổ chức thực hiện của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như thế nào?\nTại Tiểu mục 3 Mục IV Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng như sau:\n3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n- Tham mưu về chuyên môn cho Sở Y tế xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tại địa phương.\n- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn tuyến dưới; quản lý, kiểm tra giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch cho Sở Y tế theo quy định.\n- Tích cực vận động các Sở, ban, ngành để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác dinh dưỡng từ nguồn kinh phí của địa phương cũng như từ các Chương trình Mục tiêu quốc gia và từ các nguồn hợp pháp khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng tác phẩm văn học lên trang thông tin điện tử tổng hợp mà không được đồng ý thì phạt bao nhiêu?
Trường hợp tổ chức có hành vi đăng tác phẩm văn học trên trang thông tin điện tử tổng hợp mà không được sự đồng ý của tác giả thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền vậy ạ? Xin hỏi theo quy định mới.
Theo Điểm e Khoản 1 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) quy định như sau:  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; Như vậy, trường hợp tổ chức có hành vi đăng tác phẩm văn học mà không sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thì có thể bị phạt đến 20 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng tác phẩm văn học lên trang thông tin điện tử tổng hợp mà không được đồng ý thì phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm e Khoản 1 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) quy định như sau: \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;\nNhư vậy, trường hợp tổ chức có hành vi đăng tác phẩm văn học mà không sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thì có thể bị phạt đến 20 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải?
Kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải là từ đâu? Xin được giải đáp.
Kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải là từ đâu?Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:Kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ lệu đăng kiểm phương tiện được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải là từ đâu? (Hình từ Internet)Đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định đảm bảo an toàn thông tin như sau:1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.2. Việc bảo đảm an toàn thông tin phải phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện đề xuất hồ sơ cấp độ an toàn hệ thống thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được phê duyệt theo quy định của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.Như vậy, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.Đối tượng, phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định đối tượng, phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:1. Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành vào cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Giao thông vận tải.2. Đối tượng được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiệna) Các cơ quan phục vụ công tác quản lý nhà nước;b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp theo quy định của pháp luật;c) Các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.3. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện được cung cấp, chia sẻ là các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.4. Phương thức chia sẻ dữ liệua) Thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải;b) Kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệu;c) Tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện;d) Cung cấp thông tin dạng văn bản.Theo đó, Các cơ quan phục vụ công tác quản lý nhà nước; Chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp theo quy định của pháp luật; Các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu sẽ được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Theo Điều 10 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:1. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tảiCác cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; phối hợp với cơ quan quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải thiết lập kết nối; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.2. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệuCác tổ chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.3. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiệnCác đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này được quyền tra cứu thông tin về đăng kiểm phương tiện do mình sở hữu hoặc quản lý hợp pháp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện mà không cần cấp tài khoản, mã khoá.Trường hợp các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu cấp tài khoản, mã khoá và địa chỉ truy cập thì gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ. Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp tài khoản, mã khóa và địa chỉ truy cập. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.4. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức cung cấp thông tin dạng văn bảna) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện cung cấp thông tin dạng văn bản trong phạm vi quyền hạn.b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này khi được cung cấp thông tin dạng văn bản phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Tiếp cận thông tin.Căn cứ theo quy định hiện hành, việc chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện sẽ được thực hiện theo phương thức thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải là từ đâu?Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:Kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ lệu đăng kiểm phương tiện được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Kinh phí xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải là từ đâu? (Hình từ Internet)Đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định đảm bảo an toàn thông tin như sau:1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.2. Việc bảo đảm an toàn thông tin phải phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện đề xuất hồ sơ cấp độ an toàn hệ thống thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được phê duyệt theo quy định của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.Như vậy, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.Đối tượng, phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định đối tượng, phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:1. Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành vào cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Giao thông vận tải.2. Đối tượng được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiệna) Các cơ quan phục vụ công tác quản lý nhà nước;b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp theo quy định của pháp luật;c) Các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.3. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện được cung cấp, chia sẻ là các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.4. Phương thức chia sẻ dữ liệua) Thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải;b) Kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệu;c) Tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện;d) Cung cấp thông tin dạng văn bản.Theo đó, Các cơ quan phục vụ công tác quản lý nhà nước; Chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp theo quy định của pháp luật; Các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu sẽ được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải được quy định như thế nào?Theo Điều 10 Thông tư 28/2022/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/02/2023) quy định thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:1. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tảiCác cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; phối hợp với cơ quan quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải thiết lập kết nối; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.2. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệuCác tổ chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.3. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiệnCác đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này được quyền tra cứu thông tin về đăng kiểm phương tiện do mình sở hữu hoặc quản lý hợp pháp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện mà không cần cấp tài khoản, mã khoá.Trường hợp các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu cấp tài khoản, mã khoá và địa chỉ truy cập thì gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ. Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp tài khoản, mã khóa và địa chỉ truy cập. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.4. Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức cung cấp thông tin dạng văn bảna) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ.Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện cung cấp thông tin dạng văn bản trong phạm vi quyền hạn.b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này khi được cung cấp thông tin dạng văn bản phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Tiếp cận thông tin.Căn cứ theo quy định hiện hành, việc chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện sẽ được thực hiện theo phương thức thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, giá trị của bản sao được quy định như thế nào?
Giá trị pháp lý của bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Thẩm quyền sao văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Soạn thảo văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
1. Giá trị pháp lý của bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điều 10 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về giá trị pháp lý của bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này và quy định của Nhà nước có giá trị pháp lý như bản chính. 2. Thẩm quyền sao văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điều 11 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về thẩm quyền sao văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: 1. Hình thức sao văn bản từ văn bản giấy sang văn bản giấy và sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy (quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy chế này) do Thủ trưởng cơ quan, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Chánh Văn phòng ký sao. 2. Hình thức sao văn bản từ văn bản giấy sang văn bản điện tử (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy chế này) trên Hệ thống QLVB do Văn thư thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. 3. Soạn thảo văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điều 12 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về soạn thảo văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: 1. Giao nhiệm vụ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện giao nhiệm vụ cho phòng, bộ phận hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản. Trưởng phòng, bộ phận được giao chủ trì căn cứ nội dung, tính chất công việc giao cho một cá nhân chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản. 2. Soạn thảo văn bản a) Cá nhân được giao soạn thảo văn bản Xác định tên loại, nội dung, độ mật, mức độ khẩn (nếu có); nơi nhận của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý các thông tin có liên quan đến nội dung văn bản; soạn thảo văn bản; trình duyệt dự thảo văn bản. Tùy theo nội dung, tính chất công việc, đề xuất với Lãnh đạo lấy ý kiến của đơn vị, cá nhân liên quan; nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo văn bản. b) Yêu cầu đối với dự thảo văn bản - Đảm bảo thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. Tuân thủ quy định về ký hiệu của văn bản. Văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan ban hành. Văn bản không có tên loại: văn bản do cơ quan BHXH ban hành: bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan và đơn vị soạn thảo; văn bản do đơn vị ban hành: bao gồm chữ viết tắt tên đơn vị và phòng soạn thảo; đối với đơn vị không có cấp phòng thì ký hiệu văn bản là chữ viết tắt tên đơn vị. - Đảm bảo đúng nội dung mục đích, yêu cầu; cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu; không chồng chéo, trùng lắp; xác định rõ đối tượng, phạm vi điều chỉnh, thời điểm có hiệu lực của văn bản; đảm bảo phù hợp với thực tiễn, khả thi; không trái với quy định của pháp luật và quy định, quy chế của Ngành (không tự ý quy định thêm các thủ tục khi giải quyết công việc). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, giá trị của bản sao được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Giá trị pháp lý của bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 10 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về giá trị pháp lý của bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\nBản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này và quy định của Nhà nước có giá trị pháp lý như bản chính.\n\n2. Thẩm quyền sao văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 11 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về thẩm quyền sao văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\n1. Hình thức sao văn bản từ văn bản giấy sang văn bản giấy và sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy (quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy chế này) do Thủ trưởng cơ quan, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Chánh Văn phòng ký sao.\n2. Hình thức sao văn bản từ văn bản giấy sang văn bản điện tử (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy chế này) trên Hệ thống QLVB do Văn thư thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.\n\n3. Soạn thảo văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 12 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về soạn thảo văn bản trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\n1. Giao nhiệm vụ\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện giao nhiệm vụ cho phòng, bộ phận hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.\nTrưởng phòng, bộ phận được giao chủ trì căn cứ nội dung, tính chất công việc giao cho một cá nhân chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản.\n2. Soạn thảo văn bản\na) Cá nhân được giao soạn thảo văn bản\nXác định tên loại, nội dung, độ mật, mức độ khẩn (nếu có); nơi nhận của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý các thông tin có liên quan đến nội dung văn bản; soạn thảo văn bản; trình duyệt dự thảo văn bản.\nTùy theo nội dung, tính chất công việc, đề xuất với Lãnh đạo lấy ý kiến của đơn vị, cá nhân liên quan; nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo văn bản.\nb) Yêu cầu đối với dự thảo văn bản\n- Đảm bảo thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. Tuân thủ quy định về ký hiệu của văn bản. Văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan ban hành. Văn bản không có tên loại: văn bản do cơ quan BHXH ban hành: bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan và đơn vị soạn thảo; văn bản do đơn vị ban hành: bao gồm chữ viết tắt tên đơn vị và phòng soạn thảo; đối với đơn vị không có cấp phòng thì ký hiệu văn bản là chữ viết tắt tên đơn vị.\n- Đảm bảo đúng nội dung mục đích, yêu cầu; cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu; không chồng chéo, trùng lắp; xác định rõ đối tượng, phạm vi điều chỉnh, thời điểm có hiệu lực của văn bản; đảm bảo phù hợp với thực tiễn, khả thi; không trái với quy định của pháp luật và quy định, quy chế của Ngành (không tự ý quy định thêm các thủ tục khi giải quyết công việc).\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch?
Cho tôi hỏi mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch? Lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 được quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch?Theo lịch vạn niên, ngày 30 Tết năm 2024 dương lịch sẽ rơi vào thứ Sáu ngày 09/02/2024 và ngày mùng 1 Tết năm 2024 âm lịch rơi vào thứ Bảy ngày 10/02/2024 dương lịch.Như vậy, mùng 1 Tết năm 2024 âm lịch là ngày thứ Bảy, ngày 10 tháng 2 năm 2024 dương lịch.Tết Nguyên Đán 2024 là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam. Đây là thời điểm để mọi người đoàn tụ gia đình, sum họp bên nhau, chúc nhau những điều tốt đẹp và bắt đầu một năm mới với những khởi đầu mới.Trong những ngày Tết, người Việt Nam thường thực hiện các hoạt động sau:- Chuẩn bị Tết: Mọi người bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, mua sắm đồ đạc, trang trí nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng Tết,...- Cúng giao thừa: Đây là nghi lễ quan trọng nhất trong dịp Tết Nguyên Đán. Mọi người thắp hương, cúng lễ để cầu mong một năm mới bình an, may mắn.- Xông đất: Mùng 1 Tết, mọi người thường mời người có tuổi cao, chức sắc, gia đình hòa thuận, hạnh phúc,... đến xông đất để cầu mong một năm mới tốt lành.- Mừng tuổi: Mùng 1 Tết, người lớn thường mừng tuổi cho trẻ em, con cháu,... để cầu mong những điều tốt đẹp cho các em.- Thăm hỏi họ hàng, bạn bè: Mọi người thường dành thời gian thăm hỏi họ hàng, bạn bè, chúc nhau những điều tốt đẹp trong năm mới.- Tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí: Trong những ngày Tết, có rất nhiều hoạt động văn hóa, giải trí được tổ chức như lễ hội, ca nhạc, múa hát,... Tết Nguyên Đán là dịp lễ mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. Đây là dịp để mọi người thể hiện tình yêu thương, đoàn kết, gắn bó với gia đình, dòng họ, quê hương.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 như thế nào?Ngày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:...1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động....5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch....Theo đó, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:(1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao độngCán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ tết Âm lịch 2024 như sau:- Nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.(2) Đối với người lao động không thuộc trường hợp (1)Người lao động không làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì người sử dụng lao động chọn phương án nghỉ tết Âm lịch 2024 như sau:- 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn.- 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn.- 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.Lưu ý: Người sử dụng lao động phải thông báp phương án nghỉ tết Âm lịch 2024 cho người lao động trước ít nhất 30 ngày.Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Người lao động có các ngày nghỉ lễ tết nào được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương?Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch?", "role": "user" }, { "content": "Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch?Theo lịch vạn niên, ngày 30 Tết năm 2024 dương lịch sẽ rơi vào thứ Sáu ngày 09/02/2024 và ngày mùng 1 Tết năm 2024 âm lịch rơi vào thứ Bảy ngày 10/02/2024 dương lịch.Như vậy, mùng 1 Tết năm 2024 âm lịch là ngày thứ Bảy, ngày 10 tháng 2 năm 2024 dương lịch.Tết Nguyên Đán 2024 là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam. Đây là thời điểm để mọi người đoàn tụ gia đình, sum họp bên nhau, chúc nhau những điều tốt đẹp và bắt đầu một năm mới với những khởi đầu mới.Trong những ngày Tết, người Việt Nam thường thực hiện các hoạt động sau:- Chuẩn bị Tết: Mọi người bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, mua sắm đồ đạc, trang trí nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng Tết,...- Cúng giao thừa: Đây là nghi lễ quan trọng nhất trong dịp Tết Nguyên Đán. Mọi người thắp hương, cúng lễ để cầu mong một năm mới bình an, may mắn.- Xông đất: Mùng 1 Tết, mọi người thường mời người có tuổi cao, chức sắc, gia đình hòa thuận, hạnh phúc,... đến xông đất để cầu mong một năm mới tốt lành.- Mừng tuổi: Mùng 1 Tết, người lớn thường mừng tuổi cho trẻ em, con cháu,... để cầu mong những điều tốt đẹp cho các em.- Thăm hỏi họ hàng, bạn bè: Mọi người thường dành thời gian thăm hỏi họ hàng, bạn bè, chúc nhau những điều tốt đẹp trong năm mới.- Tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí: Trong những ngày Tết, có rất nhiều hoạt động văn hóa, giải trí được tổ chức như lễ hội, ca nhạc, múa hát,... Tết Nguyên Đán là dịp lễ mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. Đây là dịp để mọi người thể hiện tình yêu thương, đoàn kết, gắn bó với gia đình, dòng họ, quê hương.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Mùng 1 Tết năm 2024 là ngày bao nhiêu Dương lịch? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 như thế nào?Ngày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:...1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động....5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch....Theo đó, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:(1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao độngCán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ tết Âm lịch 2024 như sau:- Nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.(2) Đối với người lao động không thuộc trường hợp (1)Người lao động không làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì người sử dụng lao động chọn phương án nghỉ tết Âm lịch 2024 như sau:- 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn.- 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn.- 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.Lưu ý: Người sử dụng lao động phải thông báp phương án nghỉ tết Âm lịch 2024 cho người lao động trước ít nhất 30 ngày.Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Người lao động có các ngày nghỉ lễ tết nào được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương?Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Thuyên (Long An)
Hồ sơ địa chính là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan....Như vậy, hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.Hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ địa chính gồm những gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ địa chính:Thành phần hồ sơ địa chính1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;b) Sổ địa chính;c) Bản lưu Giấy chứng nhận.2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.Như vậy, hồ sơ địa chính gồm các tài liệu sau:- Đối với địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai:+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;+ Sổ địa chính;+ Bản lưu Giấy chứng nhận.- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);+ Bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);+ Sổ địa chính lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính như sau:- Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.- Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.- Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.- Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:- Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;- Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới;- Trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ địa chính là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan....Như vậy, hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.Hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ địa chính gồm những gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ địa chính:Thành phần hồ sơ địa chính1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;b) Sổ địa chính;c) Bản lưu Giấy chứng nhận.2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.Như vậy, hồ sơ địa chính gồm các tài liệu sau:- Đối với địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai:+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;+ Sổ địa chính;+ Bản lưu Giấy chứng nhận.- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);+ Bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);+ Sổ địa chính lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính như sau:- Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.- Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.- Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.- Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:- Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;- Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới;- Trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định công bố quyết định thi hành án hình sự pháp nhân thương mại đối với CQNN quản lý pháp nhân thương mại
Cho hỏi theo quy định mới thì việc công bố quyết định thi hành án hình sự pháp nhân thương mại đối với CQNN quản lý pháp nhân thương mại được quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 55/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/07/2020) quy định công bố quyết định thi hành án hình sự pháp nhân thương mại đối với CQNN quản lý pháp nhân thương mại, cụ thể như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án hình sự, các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án hình sự xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thực hiện việc công bố quyết định thi hành án trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải, công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định công bố quyết định thi hành án hình sự pháp nhân thương mại đối với CQNN quản lý pháp nhân thương mại", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 55/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/07/2020) quy định công bố quyết định thi hành án hình sự pháp nhân thương mại đối với CQNN quản lý pháp nhân thương mại, cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án hình sự, các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án hình sự xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thực hiện việc công bố quyết định thi hành án trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan mình.\nCơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải, công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hỏi cung bị can tại nhà không?
Gần nhà tôi, có trường hợp khi cơ quan có quyết định khởi tố mà vẫn chưa bắt người đó về mà lấy cung ngay tại nhà người đó luôn như vậy là đúng hay sai? Thường thì tôi thấy phải đưa về trụ sở cơ quan để hỏi cung lấy lời khai?
Căn cứ Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can. Như vậy, khi hỏi cung cũng có thể áp dụng tại nơi ở của người đó, nên hành vi của Điều tra viên là đúng theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hỏi cung bị can tại nhà không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:\nViệc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.\nNhư vậy, khi hỏi cung cũng có thể áp dụng tại nơi ở của người đó, nên hành vi của Điều tra viên là đúng theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 48 Luật đấu giá tài sản 2016 thì quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định như sau: - Người trúng đấu giá có các quyền sau đây: + Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật; + Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật; + Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; + Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật. - Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây: + Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; + Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan; + Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đấu giá tài sản 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 48 Luật đấu giá tài sản 2016 thì quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định như sau:\n- Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:\n+ Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;\n+ Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;\n+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;\n+ Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.\n- Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;\n+ Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;\n+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đấu giá tài sản 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là gì?
Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Liên hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 10/09/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Định nghĩa kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, theo đó:  Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Trên đây là tư vấn về định nghĩa kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 10/09/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.\nĐịnh nghĩa kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, theo đó: \nKinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng
Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. HCM, hiện tại đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản là khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam để phục vụ cho bài báo cáo của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Đức Vĩnh (vinh***@gmail.com)
Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2014/TT-BTP hướng dẫn việc bán đấu giá tài sản tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong cuộc bán đấu giá, đại diện lãnh đạo Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải chuyển toàn bộ hồ sơ và biên bản cuộc bán đấu giá, tiền đặt trước của người mua được tài sản cho Công ty Quản lý tài sản. 2. Công ty Quản lý tài sản ký hợp đồng bán tài sản với bên mua tài sản. Hợp đồng bán tài sản được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2014/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2014/TT-BTP hướng dẫn việc bán đấu giá tài sản tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong cuộc bán đấu giá, đại diện lãnh đạo Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải chuyển toàn bộ hồ sơ và biên bản cuộc bán đấu giá, tiền đặt trước của người mua được tài sản cho Công ty Quản lý tài sản.\n2. Công ty Quản lý tài sản ký hợp đồng bán tài sản với bên mua tài sản. Hợp đồng bán tài sản được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hợp đồng bán đấu giá tài sản do Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2014/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Cho hỏi: Theo quy định thì chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện được quy định như thế nào? Mong nhận hồi đáp.
Chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo); đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện", "role": "user" }, { "content": "Chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP, cụ thể:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo); đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hậu quả khi bị xử lý chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên đối với người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án
Hậu quả khi bị xử lý trách nhiệm chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên đối với người giữ chức danh tư pháp trong TAND được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phúc Quốc, hiện tại đang là sinh viên đại học. Vừa qua tôi có tìm hiểu các quy định liên quan đến chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân. Cho tôi hỏi, khi người giữ chức danh tư pháp trong TAND có hành vi vi phạm bị xử lý chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán thì phải chịu hậu quả gì? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Phúc Quốc (phucquoc*****@gmail.com)
Hậu quả xử lý trách nhiệm chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên người giữ chức danh tư pháp trong TAND được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Quyết định 120/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân. Cụ thể là: Người bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì ngoài việc chịu hậu quả của việc xử lý trách nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, còn phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Sau khi hết thời hạn tạm dừng phải có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả rèn luyện, học tập; ý kiến nhận xét bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý. Căn cứ kết quả kiểm điểm của Thẩm phán, Ban Thanh tra phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm tra hồ sơ, tham mưu, đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết định; Người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời hạn theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Toà án nhân dân về công việc cụ thể đó nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì có thể bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán. Chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán là hình thức xử lý trách nhiệm Thẩm phán khi kết thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Thẩm phán bị tạm dừng đề nghị bổ nhiệm lại phải tự kiểm điểm, trau dồi nghiệp vụ và phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Khi bị áp dụng hình thức xử lý Chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán thì người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân có thể không được xem xét quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được xem xét cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị hoặc các hình thức đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài; không được xem xét đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được tham gia kỳ thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán, kỳ thi chuyển ngạch, nâng ngạch đối với Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong thời gian bị xử lý trách nhiệm. Người bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán có thời hạn từ 12 tháng trở lên phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Sau khi hết thời hạn tạm dừng phải có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả rèn luyện, học tập; ý kiến nhận xét bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý. Căn cứ kết quả kiểm điểm của Thẩm phán, Ban Thanh tra phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm tra hồ sơ, tham mưu, đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết định Trên đây là nội dung tư vấn về hậu quả khi bị xử lý trách nhiệm chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên người giữ chức danh tư pháp trong TAND. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Quyết định 120/QĐ-TANDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hậu quả khi bị xử lý chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên đối với người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án", "role": "user" }, { "content": "Hậu quả xử lý trách nhiệm chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên người giữ chức danh tư pháp trong TAND được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Quyết định 120/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân. Cụ thể là:\nNgười bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì ngoài việc chịu hậu quả của việc xử lý trách nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, còn phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Sau khi hết thời hạn tạm dừng phải có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả rèn luyện, học tập; ý kiến nhận xét bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý. Căn cứ kết quả kiểm điểm của Thẩm phán, Ban Thanh tra phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm tra hồ sơ, tham mưu, đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết định;\nNgười giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời hạn theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Toà án nhân dân về công việc cụ thể đó nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì có thể bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán.\nChưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán là hình thức xử lý trách nhiệm Thẩm phán khi kết thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Thẩm phán bị tạm dừng đề nghị bổ nhiệm lại phải tự kiểm điểm, trau dồi nghiệp vụ và phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức.\nKhi bị áp dụng hình thức xử lý Chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán thì người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân có thể không được xem xét quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được xem xét cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị hoặc các hình thức đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài; không được xem xét đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được tham gia kỳ thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán, kỳ thi chuyển ngạch, nâng ngạch đối với Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong thời gian bị xử lý trách nhiệm.\nNgười bị xử lý trách nhiệm bằng hình thức chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán có thời hạn từ 12 tháng trở lên phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức. Sau khi hết thời hạn tạm dừng phải có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả rèn luyện, học tập; ý kiến nhận xét bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý. Căn cứ kết quả kiểm điểm của Thẩm phán, Ban Thanh tra phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm tra hồ sơ, tham mưu, đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết định\nTrên đây là nội dung tư vấn về hậu quả khi bị xử lý trách nhiệm chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán từ 12 tháng trở lên người giữ chức danh tư pháp trong TAND. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Quyết định 120/QĐ-TANDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
Tôi và một người bạn sắp tới đang có mong muốn hợp tác làm ăn về việc mở môt cựa hàng xăng dầu. Theo như chúng tôi tìm hiểu thì cựa hàng xăng dầu hiện nay người ta lắp đặt đường ống công nghệ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nào?
Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2013/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu do Bộ Trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu, dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang ngang hoặc hướng lên phía trên. - Đường kính trong của ống nối từ bể tới van thở không được nhỏ hơn 50 mm. - Van thở phải cách mặt đất ít nhất 3 m. - Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45o theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5 m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu. - Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m. - Van thở của cửa hàng xăng dầu phải có hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật", "role": "user" }, { "content": "Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2013/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu do Bộ Trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu, dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang ngang hoặc hướng lên phía trên.\n- Đường kính trong của ống nối từ bể tới van thở không được nhỏ hơn 50 mm.\n- Van thở phải cách mặt đất ít nhất 3 m.\n- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45o theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5 m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.\n- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m.\n- Van thở của cửa hàng xăng dầu phải có hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thế nào là vật liệu xây dựng?
Hiện nay có quy định vật liệu xây dựng là gì hay không? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 09/2021/NĐ-CP thì: Vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là vật liệu xây dựng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 09/2021/NĐ-CP thì:\nVật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì?
Các điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì? Quy định về trả lại khu vực biển ra sao? Sửa đổi Quyết định giao khu vực biển trong trường hợp nào? Xin được giải đáp.
Các điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì?Căn cứ Điều 11 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn giao khu vực biển như sau:1. Việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;d) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.2. Thời hạn gia hạn giao khu vực biển được xem xét với từng trường hợp cụ thể nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm. Việc gia hạn được thể hiện bằng việc cấp mới Quyết định giao khu vực biển.Như vậy, việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;- Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;- Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.Điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì? (Hình từ Internet)Quy định về trả lại khu vực biển ra sao?Theo Điều 12 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định trả lại khu vực biển như sau:1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới đối với phần diện tích khu vực biển còn lại.4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trả lại khu vực biển phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.5. Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao.Sửa đổi Quyết định giao khu vực biển trong trường hợp nào?Tại Điều 13 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển như sau:1. Quyết định giao khu vực biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;b) Thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế;c) Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;d) Thay đổi về độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);đ) Thay đổi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung Quyết định giao khu vực biển.2. Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.3. Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của Quyết định giao khu vực biển trước đó.5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì?", "role": "user" }, { "content": "Các điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì?Căn cứ Điều 11 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn giao khu vực biển như sau:1. Việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;d) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.2. Thời hạn gia hạn giao khu vực biển được xem xét với từng trường hợp cụ thể nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm. Việc gia hạn được thể hiện bằng việc cấp mới Quyết định giao khu vực biển.Như vậy, việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;- Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;- Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.Điều kiện để được xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển là gì? (Hình từ Internet)Quy định về trả lại khu vực biển ra sao?Theo Điều 12 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định trả lại khu vực biển như sau:1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới đối với phần diện tích khu vực biển còn lại.4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trả lại khu vực biển phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.5. Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao.Sửa đổi Quyết định giao khu vực biển trong trường hợp nào?Tại Điều 13 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển như sau:1. Quyết định giao khu vực biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;b) Thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế;c) Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;d) Thay đổi về độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);đ) Thay đổi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung Quyết định giao khu vực biển.2. Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.3. Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của Quyết định giao khu vực biển trước đó.5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có những nghĩa vụ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tùng, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có những nghĩa vụ gì? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có những nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 108 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú; - Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm; - Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm; - Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình. Trên đây là nội dung câu trả lời về nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định", "role": "user" }, { "content": "Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có những nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 108 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;\n- Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm;\n- Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm;\n- Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khóa số liệu, kết xuất báo cáo của Bộ phận Chế độ BHXH
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật về quy trình giải quyết chế độ của bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Khóa số liệu, kết xuất báo cáo của Bộ phận Chế độ BHXH được quy định như thế nào?
Khóa số liệu, kết xuất báo cáo của Bộ phận Chế độ BHXH được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng thực hiện khóa số liệu và kết xuất báo cáo theo mẫu số 20-HSB, trình lãnh đạo phê duyệt để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH. - Ngày làm việc đầu tiên của tháng 7, tháng 01 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, lập báo cáo chỉ tiêu thống kê của 6 tháng đầu năm và của năm trước hoặc theo kỳ thống kê đột xuất theo các mẫu số 22-HSB để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH tỉnh. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khóa số liệu, kết xuất báo cáo của Bộ phận Chế độ BHXH", "role": "user" }, { "content": "Khóa số liệu, kết xuất báo cáo của Bộ phận Chế độ BHXH được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng thực hiện khóa số liệu và kết xuất báo cáo theo mẫu số 20-HSB, trình lãnh đạo phê duyệt để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH.\n- Ngày làm việc đầu tiên của tháng 7, tháng 01 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, lập báo cáo chỉ tiêu thống kê của 6 tháng đầu năm và của năm trước hoặc theo kỳ thống kê đột xuất theo các mẫu số 22-HSB để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH tỉnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khái niệm nhãn năng lượng của xe
Vừa qua khi xem báo thì có biết vào đầu năm 2020 là sẽ có văn bản mới về việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu. Theo đó, tôi có nghe rất nhiều đến nhãn năng lượng của xe nhưng thật sự không hiểu nó là gì? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. (******@gmail.com)
Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định nhãn năng lượng của xe như sau: Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe. Theo đó, tại văn bản này cũng có quy định cơ sở thử nghiệm, phòng thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là tổ chức thử nghiệm chuyên ngành đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC), Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC)); có máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực thử nghiệm được quy định tại một trong các quy chuẩn sau: QCVN 04:2009/BGTVT; QCVN 77:2014/BGTVT. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khái niệm nhãn năng lượng của xe", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định nhãn năng lượng của xe như sau:\nNhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe.\nTheo đó, tại văn bản này cũng có quy định cơ sở thử nghiệm, phòng thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là tổ chức thử nghiệm chuyên ngành đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC), Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC)); có máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực thử nghiệm được quy định tại một trong các quy chuẩn sau: QCVN 04:2009/BGTVT; QCVN 77:2014/BGTVT.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được quy định như thế nào?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thúy Anh, hiện đang làm việc tại một công ty cung cấp dịch vụ điện tử. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được quy định như thế nào?
Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Cụ thể như sau: - Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. - Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Cụ thể như sau:\n- Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo.\n- Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần?
Theo như tôi biết thì người lao động mà bị bệnh nặng thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần? Hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Anh - Tiền Giang
1. Các bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, gồm: - Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Các bệnh, tật ngoài các bệnh nêu trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. 2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, gồm: - Sổ BHXH. - Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính). - Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần?", "role": "user" }, { "content": "1. Các bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, gồm:\n- Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.\n- Các bệnh, tật ngoài các bệnh nêu trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.\n2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, gồm:\n- Sổ BHXH.\n- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).\n- Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế
Giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Hưng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi của Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP về quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:  - Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) được thực hiện theo cách thức sau đây: + Trực tiếp giao nhận tại trụ sở của tổ chức hoặc cá nhân được trưng cầu giám định; + Trực tiếp giao nhận tại trụ sở cơ quan tiến hành tố tụng trong trường hợp người giám định được trưng cầu thực hiện giám định tại cơ quan tiến hành tố tụng theo yêu cầu, nhiệm vụ đặc biệt; + Trực tiếp giao nhận tại hiện trường đối với đối tượng giám định không thể di dời được; + Gửi qua đường bưu chính. - Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh kèm theo (nếu có) phải được lập biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp và Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp đối tượng trưng cầu giám định đang được niêm phong thì việc mở niêm phong phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Thời hạn giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu liên quan cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế", "role": "user" }, { "content": "Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP về quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: \n- Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) được thực hiện theo cách thức sau đây:\n+ Trực tiếp giao nhận tại trụ sở của tổ chức hoặc cá nhân được trưng cầu giám định;\n+ Trực tiếp giao nhận tại trụ sở cơ quan tiến hành tố tụng trong trường hợp người giám định được trưng cầu thực hiện giám định tại cơ quan tiến hành tố tụng theo yêu cầu, nhiệm vụ đặc biệt;\n+ Trực tiếp giao nhận tại hiện trường đối với đối tượng giám định không thể di dời được;\n+ Gửi qua đường bưu chính.\n- Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh kèm theo (nếu có) phải được lập biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp và Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrường hợp đối tượng trưng cầu giám định đang được niêm phong thì việc mở niêm phong phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n- Thời hạn giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu liên quan cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước
Các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành An, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Căn cứ vào các nội dung giám sát được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm: - Đánh giá tính phù hợp của việc đầu tư vốn nhà nước theo mục tiêu và phạm vi đầu tư vốn nhà nước được quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 12, Điều 15 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP). - Đánh giá tính tuân thủ về trình tự, thủ tục, theo từng trường hợp cụ thể về thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định chủ trương và quyết định đầu tư vốn nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP. - Đánh giá nguồn vốn, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư. - Đánh giá, so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của doanh nghiệp nhà nước được thành lập giữa thực tế với Đề án: Thành lập doanh nghiệp nhà nước; Bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động; Bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trường hợp hiệu quả thực tế thấp hơn hiệu quả trong Đề án, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải giải thích nguyên nhân và đề xuất giải pháp. - Đánh giá việc thực hiện quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc đầu tư vốn nhà nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 91/2015/NĐ-CP. Trên đây là nội dung câu trả lời về các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 200/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nCăn cứ vào các nội dung giám sát được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:\n- Đánh giá tính phù hợp của việc đầu tư vốn nhà nước theo mục tiêu và phạm vi đầu tư vốn nhà nước được quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 12, Điều 15 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP).\n- Đánh giá tính tuân thủ về trình tự, thủ tục, theo từng trường hợp cụ thể về thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định chủ trương và quyết định đầu tư vốn nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.\n- Đánh giá nguồn vốn, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư.\n- Đánh giá, so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của doanh nghiệp nhà nước được thành lập giữa thực tế với Đề án: Thành lập doanh nghiệp nhà nước; Bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động; Bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trường hợp hiệu quả thực tế thấp hơn hiệu quả trong Đề án, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải giải thích nguyên nhân và đề xuất giải pháp.\n- Đánh giá việc thực hiện quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc đầu tư vốn nhà nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các nội dung giám sát vốn nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 200/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông của lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện
Việc xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông của lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện khi nhận được tin báo được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông của lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện khi nhận được tin báo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định; - Trường hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban đơn vị được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến xảy ra vụ tai nạn giao thông biết để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền và phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông của lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện", "role": "user" }, { "content": "Xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông của lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện khi nhận được tin báo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định;\n- Trường hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban đơn vị được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến xảy ra vụ tai nạn giao thông biết để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền và phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ tự công bố sản phẩm
Doanh nghiệp của tôi là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,... Nên phải tự công bố sản phẩm. Công ty tôi mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh nên không biết hồ sơ tự công bố sản phẩm như thế nào? Có thể giúp đỡ cho doanh nghiệp chúng tôi không
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì hồ sơ tự công bố sản phẩm được bao gồm các loại giấy tờ sau đây: - Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP; - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ tự công bố sản phẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.\nTheo quy định tại Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì hồ sơ tự công bố sản phẩm được bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;\n- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).\nLưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có mấy loại pháo theo nghị định mới?
Đã có Nghị định về quản lý, sử dụng pháo. Vậy thì theo quy định mới có bao nhiêu loại pháo? Cảm ơn.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 11/01/2021) về quản lý, sử dụng pháo thì nội dung này được quy định như sau: Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa. - Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian; Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ; Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m; - Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có mấy loại pháo theo nghị định mới?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 11/01/2021) về quản lý, sử dụng pháo thì nội dung này được quy định như sau:\nPháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.\n- Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;\nPháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;\nPháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;\n- Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023?
Cho hỏi: Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023? Câu hỏi của anh Loan (Nha Trang)
Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không?Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:Đối tượng chịu thuế1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.Như vậy, đất thổ cư là tên thường gọi của đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở thành thị) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thì đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị phải thuộc đối tượng chịu thuế.Do đó, sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm.Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như thế nào?Dẫn chiếu đến Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệpa) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệpa) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế....Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như sau:- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.Như vậy, đất thổ cư (đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023?Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế sử dụng đất thổ cư được xác định như sau:Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)Trong đó:Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: Diện tích đất tính thuế, Giá của 01 mét vuông đất và Thuế suất %Cụ thể:- Diện tích đất tính thuế:Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.- Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:Giá của 01 mét vuông đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 01 mét vuông đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 mét vuông đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.- Thuế suất:Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không?Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:Đối tượng chịu thuế1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.Như vậy, đất thổ cư là tên thường gọi của đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở thành thị) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thì đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị phải thuộc đối tượng chịu thuế.Do đó, sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm.Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như thế nào?Dẫn chiếu đến Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệpa) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệpa) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế....Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như sau:- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.Như vậy, đất thổ cư (đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư mới nhất năm 2023?Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế sử dụng đất thổ cư được xác định như sau:Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)Trong đó:Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: Diện tích đất tính thuế, Giá của 01 mét vuông đất và Thuế suất %Cụ thể:- Diện tích đất tính thuế:Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.- Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:Giá của 01 mét vuông đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 01 mét vuông đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 mét vuông đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.- Thuế suất:Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất thuộc quy hoạch, chưa có kế hoạch sử dụng đất thì có được cấp sổ đỏ hay không?
Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này: Năm 1996, hộ gia đình được UBND cấp huyện giao đất rừng sản xuất. Tuy nhiên từ đó đến nay, Khu di tích lịch sử mượn khu đất đó sử dụng vào mục đích làm bãi xe. Hiện nay, Khu di tích đã trả lại cho các hộ gia đình. Phần diện tích này hiện nay thuộc quy hoạch khu di tích lịch sử đó (Chưa có kế hoạch sử dụng đất năm hiện tại). Các hộ gia đình tiếp tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là hộ gia đình đó có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.” Theo quy định trên, nếu đất nằm trong diện quy hoạch đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất của mình. Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất phải phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch.=> Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất này đã thuộc quy hoạch, nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục sử dụng mảnh đất này.Tuy nhiên,Căn cứ Khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:"6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." => Như vậy, nếu đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất nhà bạn đang nằm trong diện quy hoạch, tuy nhiên bạn không cung cấp thông tin về việc quy hoạch mảnh đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất hay chưa, do vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra: - Trường hợp 1: Nếu gia đình bạn chưa nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013, thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong đó có việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Trường hợp 2: Nếu gia đình bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện (quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013) thì thửa đất gia đình bạn đang sử dụng thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định: “Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.” Như vậy, nếu mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng đã nhận được thông báo phải thu hồi nhưng sau 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi. Trường hợp có công bố hủy bỏ thu hồi đất thì gia đình bạn có thể nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất thuộc quy hoạch, chưa có kế hoạch sử dụng đất thì có được cấp sổ đỏ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:\n“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”\nTheo quy định trên, nếu đất nằm trong diện quy hoạch đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất của mình. Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất phải phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch.=> Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất này đã thuộc quy hoạch, nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục sử dụng mảnh đất này.Tuy nhiên,Căn cứ Khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:\"6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\"\n=> Như vậy, nếu đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).\nĐối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất nhà bạn đang nằm trong diện quy hoạch, tuy nhiên bạn không cung cấp thông tin về việc quy hoạch mảnh đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất hay chưa, do vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra:\n- Trường hợp 1: Nếu gia đình bạn chưa nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013, thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong đó có việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Trường hợp 2: Nếu gia đình bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện (quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013) thì thửa đất gia đình bạn đang sử dụng thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định:\n“Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.”\nNhư vậy, nếu mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng đã nhận được thông báo phải thu hồi nhưng sau 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi. Trường hợp có công bố hủy bỏ thu hồi đất thì gia đình bạn có thể nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định như thế nào?
Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hồ Hòa. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: Công tác đánh giá chi tiết khoáng sản gồm các dạng công việc chính sau: - Công tác trắc địa Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ hoặc sử dụng bản đồ địa hình cùng tỷ lệ được bổ sung, hiện chỉnh từ bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia có tỷ lệ nhỏ hơn một bậc (tùy theo loại khoáng sản đánh giá và được thiết kế trong đề án). Trường hợp lập mới bản đồ địa hình phải thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thành lập bản đồ địa hình. Việc định vị các lưới khống chế, đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, các công trình đã thi công, các vết lộ khoáng sản phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình như sau: Tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m; tỷ lệ 1:5.000=5/1,5m; tỷ lệ 1:2.000-1:1.000=2,5/1,0m. - Công tác địa chất + Mô tả chi tiết các vết lộ tự nhiên, nhân tạo; + Tổng hợp các tài liệu địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1:10.000 đến 1:2.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồ và mặt cắt thể hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ, phân bố và biến đổi khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vị trí phân bố các loại khoáng sản. Xác định các thân khoáng sản và quy luật phân bố khoáng sản; + Lấy mẫu địa hóa, trọng sa sườn theo mạng lưới tuyến nhằm phát hiện, dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che phủ. - Công tác địa vật lý + Lựa chọn tổ hợp các phương pháp địa vật lý phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu cũng như khả năng của từng phương pháp; + Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu; + Thành lập các sơ đồ, thiết đồ, mô hình địa chất - địa vật lý để xác định vị trí, quy mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện; + Thường xuyên đối sánh kết quả thi công địa vật lý với kết quả địa chất để xác định bản chất dị thường đúng đối tượng; + Yêu cầu kỹ thuật thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý tuân thủ các quy định kỹ thuật chuyên ngành. - Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình Làm rõ đặc điểm về địa chất thủy văn-địa chất công trình (sau đây viết tắt là ĐCTV-ĐCCT) của các loại đất đá trong diện tích đánh giá khoáng sản, gồm: + Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có; + Lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên diện tích đánh giá các thân khoáng sản; + Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành; + Quan trắc ĐCTV đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng; + Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh khoáng sản; + Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá vây quanh và trong thân khoáng sản. - Công tác thi công công trình Khai đào trên mặt, khoan trên các tuyến để theo dõi thân khoáng sản theo đường phương và chiều sâu. Một thân khoáng sản ít nhất phải có hai công trình khai đào hoặc khoan; lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày theo mạng lưới công trình đã thiết kế. Mạng lưới tuyến đánh giá cần bố trí phù hợp với đặc điểm phân bố và mức độ phức tạp của các thân khoáng sản, đáp ứng yêu cầu của cấp tài nguyên được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Công tác mẫu + Lấy và phân tích các loại mẫu nhằm: Phân chia các loại khoáng sản theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân bố theo chất lượng trong các khối xác định tài nguyên. Yêu cầu phân tích phải đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khác nhau; Xác định loại khoáng sản, điều kiện thành tạo khoáng sản; Xác định thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hóa học, khoáng vật, cấu tạo kiến trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tố có hại cho quá trình tuyển, thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác định mức độ thu hồi các thành phần có ích, chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng), thành phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ định hướng để làm giàu khoáng sản. Sơ bộ đánh giá tính khả tuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự hoặc lấy mẫu, nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng; Xác định các thông số chất lượng để tính tài nguyên khoáng sản; + Công tác lấy và phân tích mẫu phải đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được lấy theo đúng kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp để có đủ tài liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Khuyến khích lấy mẫu rãnh bằng phương pháp cơ giới hóa (cưa, cắt tạo rãnh lấy mẫu). Mẫu kỹ thuật trong phòng phải bảo đảm yêu cầu đại diện cho khoáng sản được đánh giá; + Việc lấy và phân tích mẫu phải được kiểm tra, đánh giá độ tin cậy theo các quy định hiện hành. - Tính tài nguyên dự tính cấp 333 và tài nguyên dự báo cấp 334a cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên. Các chỉ tiêu để xác định tài nguyên được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoáng đã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô, chất lượng, điều kiện khai thác, chế biến khoáng sản tương tự. Việc xác định tài nguyên phải được tính ít nhất bằng 2 phương pháp khác nhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy (khuyến khích sử dụng các phần mềm chuyên dụng). Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp. - Đánh giá sơ bộ khả năng kinh tế của tài nguyên khoáng sản đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị trường; cơ sở hạ tầng, tài nguyên dự báo, chất lượng khoáng sản, khả năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường sinh thái. Trên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 42/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\nCông tác đánh giá chi tiết khoáng sản gồm các dạng công việc chính sau:\n- Công tác trắc địa\nSử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ hoặc sử dụng bản đồ địa hình cùng tỷ lệ được bổ sung, hiện chỉnh từ bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia có tỷ lệ nhỏ hơn một bậc (tùy theo loại khoáng sản đánh giá và được thiết kế trong đề án). Trường hợp lập mới bản đồ địa hình phải thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thành lập bản đồ địa hình. Việc định vị các lưới khống chế, đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, các công trình đã thi công, các vết lộ khoáng sản phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình như sau: Tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m; tỷ lệ 1:5.000=5/1,5m; tỷ lệ 1:2.000-1:1.000=2,5/1,0m.\n- Công tác địa chất\n+ Mô tả chi tiết các vết lộ tự nhiên, nhân tạo;\n+ Tổng hợp các tài liệu địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1:10.000 đến 1:2.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồ và mặt cắt thể hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ, phân bố và biến đổi khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vị trí phân bố các loại khoáng sản. Xác định các thân khoáng sản và quy luật phân bố khoáng sản;\n+ Lấy mẫu địa hóa, trọng sa sườn theo mạng lưới tuyến nhằm phát hiện, dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che phủ.\n- Công tác địa vật lý\n+ Lựa chọn tổ hợp các phương pháp địa vật lý phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu cũng như khả năng của từng phương pháp;\n+ Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu;\n+ Thành lập các sơ đồ, thiết đồ, mô hình địa chất - địa vật lý để xác định vị trí, quy mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện;\n+ Thường xuyên đối sánh kết quả thi công địa vật lý với kết quả địa chất để xác định bản chất dị thường đúng đối tượng;\n+ Yêu cầu kỹ thuật thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý tuân thủ các quy định kỹ thuật chuyên ngành.\n- Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình\nLàm rõ đặc điểm về địa chất thủy văn-địa chất công trình (sau đây viết tắt là ĐCTV-ĐCCT) của các loại đất đá trong diện tích đánh giá khoáng sản, gồm:\n+ Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;\n+ Lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên diện tích đánh giá các thân khoáng sản;\n+ Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;\n+ Quan trắc ĐCTV đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng;\n+ Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh khoáng sản;\n+ Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá vây quanh và trong thân khoáng sản.\n- Công tác thi công công trình\nKhai đào trên mặt, khoan trên các tuyến để theo dõi thân khoáng sản theo đường phương và chiều sâu. Một thân khoáng sản ít nhất phải có hai công trình khai đào hoặc khoan; lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày theo mạng lưới công trình đã thiết kế. Mạng lưới tuyến đánh giá cần bố trí phù hợp với đặc điểm phân bố và mức độ phức tạp của các thân khoáng sản, đáp ứng yêu cầu của cấp tài nguyên được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Công tác mẫu\n+ Lấy và phân tích các loại mẫu nhằm:\nPhân chia các loại khoáng sản theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân bố theo chất lượng trong các khối xác định tài nguyên. Yêu cầu phân tích phải đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khác nhau;\nXác định loại khoáng sản, điều kiện thành tạo khoáng sản;\nXác định thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hóa học, khoáng vật, cấu tạo kiến trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tố có hại cho quá trình tuyển, thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác định mức độ thu hồi các thành phần có ích, chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng), thành phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ định hướng để làm giàu khoáng sản. Sơ bộ đánh giá tính khả tuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự hoặc lấy mẫu, nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng;\nXác định các thông số chất lượng để tính tài nguyên khoáng sản;\n+ Công tác lấy và phân tích mẫu phải đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được lấy theo đúng kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp để có đủ tài liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Khuyến khích lấy mẫu rãnh bằng phương pháp cơ giới hóa (cưa, cắt tạo rãnh lấy mẫu). Mẫu kỹ thuật trong phòng phải bảo đảm yêu cầu đại diện cho khoáng sản được đánh giá;\n+ Việc lấy và phân tích mẫu phải được kiểm tra, đánh giá độ tin cậy theo các quy định hiện hành.\n- Tính tài nguyên dự tính cấp 333 và tài nguyên dự báo cấp 334a cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên. Các chỉ tiêu để xác định tài nguyên được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoáng đã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô, chất lượng, điều kiện khai thác, chế biến khoáng sản tương tự. Việc xác định tài nguyên phải được tính ít nhất bằng 2 phương pháp khác nhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy (khuyến khích sử dụng các phần mềm chuyên dụng). Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.\n- Đánh giá sơ bộ khả năng kinh tế của tài nguyên khoáng sản đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị trường; cơ sở hạ tầng, tài nguyên dự báo, chất lượng khoáng sản, khả năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường sinh thái.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chi tiết đề án đánh giá khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 42/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chậm nộp phạt tiền vượt đèn đỏ có bị gì không?
Em nộp chậm tiền phạt vượt đèn đỏ có sao không ạ? Em bị phạt từ hồi đầu tháng nhưng đợt này em lu bu công chuyện gia đình chưa đi nộp được ạ.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thủ tục nộp tiền phạt được thực hiện như sau: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ các trường hợp: - Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. - Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt. - Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. (Bị phạt vì vượt đèn đỏ không thuộc trường hợp này). Ngoài 3 trường hợp trên, các trường hợp còn lại nộp phạt quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Như vậy, trường hợp anh bị phạt tiền vì lỗi vượt đèn đỏ và nộp phạt chậm hơn thời hạn nêu trên, anh sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải nộp tiền phạt cộng thêm tiền chậm nộp với mức 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chậm nộp phạt tiền vượt đèn đỏ có bị gì không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thủ tục nộp tiền phạt được thực hiện như sau:\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ các trường hợp:\n- Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.\n- Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.\n- Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. (Bị phạt vì vượt đèn đỏ không thuộc trường hợp này).\nNgoài 3 trường hợp trên, các trường hợp còn lại nộp phạt quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\nNhư vậy, trường hợp anh bị phạt tiền vì lỗi vượt đèn đỏ và nộp phạt chậm hơn thời hạn nêu trên, anh sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải nộp tiền phạt cộng thêm tiền chậm nộp với mức 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép
Người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép bị xử phạt ra sao? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Tuyến, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép bị xử phạt ra sao? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01263***)
Căn cứ theo Điểm b Khoản 3 Điều 10 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép sẽ bị xử phạt như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 3 Điều 10 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép sẽ bị xử phạt như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp và tiêu thụ sản phẩm từ động vật chết do bệnh bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Chào các anh chị, theo tôi được biết gần đây Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định mới về lĩnh vực an toàn thực phẩm, cho tôi hỏi nếu hành vi bán thực phẩm từ động vật chết do bệnh bị phát hiện thì hành vi đó bị phạt tối đa bao nhiêu tiền? Cảm ơn anh chị.
Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm có hiệu lực ngày 20/10/2018, quy định mức phạt đối với hành vi này như sau: "Điều 4. Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự." Đối với hành vi cung cấp và bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết mức phạt tối đa có thể lên đến 100 triệu đồng. Tuy nhiên, mức phạt tiền tối đa còn có thể cao hơn 100 triệu đối với hành vi được quy định trong khoản 5 của Điều này, cụ thể: "5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự." Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp và tiêu thụ sản phẩm từ động vật chết do bệnh bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo quy định mới?", "role": "user" }, { "content": "Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm có hiệu lực ngày 20/10/2018, quy định mức phạt đối với hành vi này như sau:\n\"Điều 4. Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.\n4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;\nb) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\"\nĐối với hành vi cung cấp và bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết mức phạt tối đa có thể lên đến 100 triệu đồng. Tuy nhiên, mức phạt tiền tối đa còn có thể cao hơn 100 triệu đối với hành vi được quy định trong khoản 5 của Điều này, cụ thể:\n\"5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\"\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hành vi diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?- Câu hỏi của bạn Trà (Bình Định).
Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hành vi biểu diễn đổi người lái trên đèo để được hô hào, cổ vũ gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Như vậy, cá nhân có hành vi đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ của hành vi phạm tội.Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Đổi người lái ngay trên xe gây tai nạn chết người phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi đổi người lái ngay trên xe gây tai nạn chết người sẽ có mức phạt tù như sau:- Làm chết 01 người thì phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;- Làm chết 02 người bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;- Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.Tuy nhiên, tùy vào tính chất, mức độ hành vi thì hình phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào phán quyết của tòa án.Tổ chức tụ tập nhiều người để xem biểu diễn đổi người lái trên đèo bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;g) Đốt và thả “đèn trời”;h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền....13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này;c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Như vậy, tụ tập nhiều người để xem biểu diễn lạng lách đánh võng trên đèo gây mất trật tự công cộng bị phạt 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức nếu vi phạm sẽ có mức phạt gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hành vi biểu diễn đổi người lái trên đèo để được hô hào, cổ vũ gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Như vậy, cá nhân có hành vi đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ của hành vi phạm tội.Diễn xiếc đổi người lái ngay trên xe lúc qua đèo để được hô hào, cổ vũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Đổi người lái ngay trên xe gây tai nạn chết người phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi đổi người lái ngay trên xe gây tai nạn chết người sẽ có mức phạt tù như sau:- Làm chết 01 người thì phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;- Làm chết 02 người bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;- Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.Tuy nhiên, tùy vào tính chất, mức độ hành vi thì hình phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào phán quyết của tòa án.Tổ chức tụ tập nhiều người để xem biểu diễn đổi người lái trên đèo bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;g) Đốt và thả “đèn trời”;h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền....13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này;c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Như vậy, tụ tập nhiều người để xem biểu diễn lạng lách đánh võng trên đèo gây mất trật tự công cộng bị phạt 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức nếu vi phạm sẽ có mức phạt gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Xuân Hoài, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng quy định tại Điều 3 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì: 1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ hoặc tài liệu báo cáo. 2. Trường hợp tổ chức phát hành, tổ chức tham gia vào quá trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này có nhiều người đại diện theo pháp luật, tổ chức đó phải chỉ định một (01) người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về hồ sơ đăng ký, tài liệu báo cáo, tài liệu sửa đổi bổ sung và tài liệu báo cáo kết quả. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, tổ chức phải chỉ định người đại diện theo pháp luật khác thay thế. 3. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này phải rõ ràng, chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. 4. Tổ chức và cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng trong đó bao gồm việc phát hành thêm cổ phiếu trong các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này và/hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện về chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện về phát hành thêm cổ phiếu và/hoặc điều kiện về chào bán cổ phiếu riêng lẻ. 5. Tổ chức có cổ phiếu chào bán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan trong trường hợp cổ đông lớn lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng do cổ đông lớn sở hữu. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 162/2015/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng quy định tại Điều 3 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:\n1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ hoặc tài liệu báo cáo.\n2. Trường hợp tổ chức phát hành, tổ chức tham gia vào quá trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này có nhiều người đại diện theo pháp luật, tổ chức đó phải chỉ định một (01) người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về hồ sơ đăng ký, tài liệu báo cáo, tài liệu sửa đổi bổ sung và tài liệu báo cáo kết quả. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, tổ chức phải chỉ định người đại diện theo pháp luật khác thay thế.\n3. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này phải rõ ràng, chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.\n4. Tổ chức và cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng trong đó bao gồm việc phát hành thêm cổ phiếu trong các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này và/hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện về chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện về phát hành thêm cổ phiếu và/hoặc điều kiện về chào bán cổ phiếu riêng lẻ.\n5. Tổ chức có cổ phiếu chào bán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan trong trường hợp cổ đông lớn lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng do cổ đông lớn sở hữu.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 162/2015/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có còi bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100?
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Theo nghị đinh 100 thì việc điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có còi sẽ bị phạt bao nhiêu? Mình cảm ơn nhiều!
Theo quy định tại Khoản 1a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có còi bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng người quản lý tại trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện an toàn bị phạt thế nào?
Cho hỏi, theo quy định hiện hành thì trường hợp tổ chức kinh doanh khí sử dụng người quản lý làm việc tại các trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện an toàn sẽ bị phạt thế nào ạ?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định. Mức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này). Như vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí sử dụng người quản lý làm việc tại các trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện an toàn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng người quản lý tại trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện an toàn bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định.\nMức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí sử dụng người quản lý làm việc tại các trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện an toàn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024 là mẫu nào? Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024? Câu hỏi của anh Trí (Hà Nội).
Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu như sau:Xem chi tiết mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu tại đây.Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024? (Hình từ Internet)Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế TNCN.Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.Trường hợp có 02 người phụ thuộc thì phải nộp thuế TNCN nếu lương trên 19,8 triệu đồng/tháng.Ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có khấu trừ thuế TNCN không?Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế....i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết......Như vậy, cá nhân có ký HĐLD dưới 03 tháng nhưng có mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì vẫn phải khấu trừ thuế TNCN 10%.Khoản thu nhập nào không khấu trừ thuế TNCN?Tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.Như vậy, các khoản thu nhập không khấu trừ thuế TNCN nhưng phải trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế bao gồm:- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024?Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu như sau:Xem chi tiết mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu tại đây.Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu 2024? (Hình từ Internet)Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế TNCN.Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.Trường hợp có 02 người phụ thuộc thì phải nộp thuế TNCN nếu lương trên 19,8 triệu đồng/tháng.Ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có khấu trừ thuế TNCN không?Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế1. Khấu trừ thuế....i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khácCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết......Như vậy, cá nhân có ký HĐLD dưới 03 tháng nhưng có mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì vẫn phải khấu trừ thuế TNCN 10%.Khoản thu nhập nào không khấu trừ thuế TNCN?Tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.Như vậy, các khoản thu nhập không khấu trừ thuế TNCN nhưng phải trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế bao gồm:- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản được pháp luật quy định như thế nào?
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Pháp luật nước ta có quy định về khái niệm biên chế và tinh giản biên chế như sau: - Biên chế được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. - Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế có quy định về việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản như sau: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên đây là nội dung giải đáp về việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản được pháp luật quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật nước ta có quy định về khái niệm biên chế và tinh giản biên chế như sau:\n- Biên chế được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.\n- Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế có quy định về việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản như sau:\nCác cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Quân,  tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc bảo vệ môi trường trong một số ngành nghề hoạt động sản xuất. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: - Số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Kinh phí thực hiện từng hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án hoặc phương án bổ sung. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của Bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp Bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường. - Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ hằng năm hoặc theo giai đoạn có tính tới yếu tố trượt giá. - Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam. - Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ sung. - Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tổ chức, cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt. - Trường hợp, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc phương án bổ sung có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:\n- Số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Kinh phí thực hiện từng hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án hoặc phương án bổ sung. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của Bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp Bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ hằng năm hoặc theo giai đoạn có tính tới yếu tố trượt giá.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam.\n- Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ sung.\n- Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tổ chức, cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt.\n- Trường hợp, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc phương án bổ sung có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người khuyết tật nặng có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh ở tuyến xã có được đổi lên tuyến tỉnh không?
Cho tôi hỏi người khuyết tật nặng có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh ở tuyến xã giờ tôi muốn đăng ký khám chữa bệnh tuyến tỉnh được không ạ?
Theo quy định tại Điều 47 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý. Nhưng bên cạnh đó tại Điều 9 Thông tư 40/2015/TT-BYT pháp luật chỉ quy định cho một số đối tượng được đăng ký BHYT tuyến đầy là cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh. Như vậy nếu bạn thuộc một trong các đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư 40/2015/TT-BYT thì bạn được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh từ tuyến xã lên tuyến tỉnh. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người khuyết tật nặng có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh ở tuyến xã có được đổi lên tuyến tỉnh không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 47 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý.\nNhưng bên cạnh đó tại Điều 9 Thông tư 40/2015/TT-BYT pháp luật chỉ quy định cho một số đối tượng được đăng ký BHYT tuyến đầy là cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh.\nNhư vậy nếu bạn thuộc một trong các đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư 40/2015/TT-BYT thì bạn được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh từ tuyến xã lên tuyến tỉnh.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc kiểm soát nghiệp vụ kể toán của Kho bạc Nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Việc kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước được quy định ra sao?
Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 12 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau: Các đơn vị KBNN tổ chức đối chiếu số liệu với các đơn vị có giao dịch với KBNN theo đúng chế độ quy định, trong đó cần lưu ý các nội dung sau: a) Kế toán viên phụ trách đơn vị giao dịch, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu của đơn vị, ký xác nhận và chuyển cho KTT hoặc người được ủy quyền ký vào bảng xác nhận đối chiếu. Trường hợp phát hiện chênh lệch khi đối chiếu phải tìm nguyên nhân báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo đơn vị KBNN để có ý kiến chỉ đạo xử lý. b) Đối với tài khoản tiền gửi của đơn vị, KBNN xác nhận đối chiếu các tài khoản, bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư tài khoản. c) Đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại KBNN theo quy định hiện hành, trong đó lưu ý một số nội dung như sau: - Các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số liệu dự toán cấp 4: Việc đối chiếu được thực hiện hàng quý, năm theo các nội dung dự toán được sử dụng trong năm, dự toán đã sử dụng, dự toán đã cam kết chi, dự toán bị hủy bỏ, dự toán giữ lại, dự toán còn lại. Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc sai sót, các đơn vị KBNN thông báo cho đơn vị thống nhất điều chỉnh. - Trường hợp dự toán cấp 4 không do KBNN nhập và phân bổ, các đơn vị KBNN chỉ thực hiện đối chiếu với đơn vị dự toán cấp 4 theo số dự toán được phân bổ trên hệ thống, số đã sử dụng. Trường hợp chưa khớp đúng giữa số được giao trong quyết định với số được phân bổ trên hệ thống, KBNN ghi lại số dự toán được phân bổ, số còn lại trên hệ thống và yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách tiếp tục đối chiếu với các cơ quan liên quan theo quy định đảm bảo sự khớp đúng. d) Mẫu dấu, chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng đơn vị (nếu có) trên bảng đối chiếu phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 12 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\nCác đơn vị KBNN tổ chức đối chiếu số liệu với các đơn vị có giao dịch với KBNN theo đúng chế độ quy định, trong đó cần lưu ý các nội dung sau:\na) Kế toán viên phụ trách đơn vị giao dịch, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu của đơn vị, ký xác nhận và chuyển cho KTT hoặc người được ủy quyền ký vào bảng xác nhận đối chiếu. Trường hợp phát hiện chênh lệch khi đối chiếu phải tìm nguyên nhân báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo đơn vị KBNN để có ý kiến chỉ đạo xử lý.\nb) Đối với tài khoản tiền gửi của đơn vị, KBNN xác nhận đối chiếu các tài khoản, bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư tài khoản.\nc) Đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại KBNN theo quy định hiện hành, trong đó lưu ý một số nội dung như sau:\n- Các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số liệu dự toán cấp 4: Việc đối chiếu được thực hiện hàng quý, năm theo các nội dung dự toán được sử dụng trong năm, dự toán đã sử dụng, dự toán đã cam kết chi, dự toán bị hủy bỏ, dự toán giữ lại, dự toán còn lại. Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc sai sót, các đơn vị KBNN thông báo cho đơn vị thống nhất điều chỉnh.\n- Trường hợp dự toán cấp 4 không do KBNN nhập và phân bổ, các đơn vị KBNN chỉ thực hiện đối chiếu với đơn vị dự toán cấp 4 theo số dự toán được phân bổ trên hệ thống, số đã sử dụng. Trường hợp chưa khớp đúng giữa số được giao trong quyết định với số được phân bổ trên hệ thống, KBNN ghi lại số dự toán được phân bổ, số còn lại trên hệ thống và yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách tiếp tục đối chiếu với các cơ quan liên quan theo quy định đảm bảo sự khớp đúng.\nd) Mẫu dấu, chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng đơn vị (nếu có) trên bảng đối chiếu phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xử phạt công chứng viên ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, khi công chứng viên ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng thì mức xử phạt là bao nhiêu? Xin cảm ơn
Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khi công chứng viên  ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau:  “3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, khi công chứng viên ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt công chứng viên ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khi công chứng viên  ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\ne) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, khi công chứng viên ghi lời chứng không đầy đủ nội dung công chứng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 01/07/2018, việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
Từ ngày 01/07/2018, việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Thiện. Vì tính chất công việc, tôi cũng thường xuyên theo dõi và cập nhật tin tức về lĩnh vực chuyển giao công nghệ và theo tôi được biết thì hiện nay pháp luật đã có những quy định mới về lĩnh vực này. Vì vậy, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là những quy định mới quy định như thế nào về việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (thien***@gmail.com)
Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định tại Điều 40 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau: - Ưu tiên chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước. - Khuyến khích phát triển các công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước. - Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường. - Doanh nghiệp, tổ chức chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là nội dung quy định về phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 01/07/2018, việc phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực", "role": "user" }, { "content": "Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được quy định tại Điều 40 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau:\n- Ưu tiên chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước.\n- Khuyến khích phát triển các công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.\n- Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường.\n- Doanh nghiệp, tổ chức chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam
Trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tấn Mạnh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Tấn Mạnh (tanmanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Địa điểm làm thủ tục + Thủ tục nhập khẩu xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu) theo quy định hiện hành đối với xe ôtô đã qua sử dụng. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền được phép hồi hương vận chuyển ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì được làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế. + Thủ tục tạm nhập khẩu xe mô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật. - Thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan. - Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe gắn máy (đối với xe mô tô) của cơ quan kiểm tra chất lượng. - Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe mô tô, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận nội dung “xe ô tô, mô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển” vào Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD), không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu; trả cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương 01 giấy phép nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập xe), 01 tờ khai HQ/2011- PMD (bản người khai lưu) để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định hiện hành của pháp luật và 01 bản sao tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai hải quan lưu) có đóng dấu để làm thủ tục chuyển nhượng và xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; sao gửi tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩu xe vào hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Địa điểm làm thủ tục\n+ Thủ tục nhập khẩu xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu) theo quy định hiện hành đối với xe ôtô đã qua sử dụng. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền được phép hồi hương vận chuyển ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì được làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế.\n+ Thủ tục tạm nhập khẩu xe mô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.\n- Thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan.\n- Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe gắn máy (đối với xe mô tô) của cơ quan kiểm tra chất lượng.\n- Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe mô tô, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận nội dung “xe ô tô, mô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển” vào Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD), không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu; trả cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương 01 giấy phép nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập xe), 01 tờ khai HQ/2011- PMD (bản người khai lưu) để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định hiện hành của pháp luật và 01 bản sao tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai hải quan lưu) có đóng dấu để làm thủ tục chuyển nhượng và xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; sao gửi tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩu xe vào hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển vào Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gửi tin nhắn quảng cáo
Việc gửi tin nhắn quảng cáo phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Tại Điều 7 Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 quy định các nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân: 1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận. 2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận. 3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ đia chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông. 5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận. 6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận. 7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi tin nhắn quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 7 Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 quy định các nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân:\n1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận.\n2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.\n3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ đia chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.\n6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.\n7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn", "role": "assistant" } ]
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Bắc, đang tìm hiểu quy định về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 12 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành, cụ thể như sau: Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 42/2017/QH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm", "role": "user" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 12 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:\nSố tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 42/2017/QH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuyết Trinh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Tuyết Trinh (tuyettrinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thì trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định cụ thể bao gồm: - Trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định như sau: + Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP lập phương án xử lý đối với tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, trừ tài sản bị tịch thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Nghị định 29/2018/NĐ-CP. + Cơ quan hải quan lập phương án xử lý đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Cục trưởng Cục Hải quan, trừ tài sản là hàng hóa tồn đọng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP. + Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công lập phương án xử lý đối với các tài sản sau: ++ Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ++ Tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP; ++ Các tài sản còn lại được xác lập quyền sở hữu toàn dân. - Nội dung chủ yếu của phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm: + Thông tin về tài sản: Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc quyết định tịch thu tài sản (số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành), chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất, nước sản xuất... + Giá trị tài sản (nếu có). Riêng đối với tài sản xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thì đơn vị lập phương án xử lý tài sản phải thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị tài sản ghi vào phương án. Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng của đơn vị lập phương án và đại diện: Cơ quan tài chính (nơi có tài sản), cơ quan tiếp nhận (nếu có), cơ quan chuyên môn có liên quan. + Hình thức xử lý phù hợp với từng loại tài sản: ++ Giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành đối với tài sản quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; ++ Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng. Việc giao hoặc điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và chỉ áp dụng đối với: Nhà, đất; xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên; ++ Giao cho doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; ++ Bán (đấu giá, bán chỉ định, niêm yết giá) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Riêng đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng hóa dễ cháy, nổ, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày, động vật rừng hoang dã đã chết nhưng không thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật...); tài sản là hàng hóa cồng kềnh, có trọng lượng lớn được chuyên chở trên các phương tiện giao thông đường thủy, đường biển mà việc bốc dỡ tốn kém, chi phí lớn; tài sản là vật tư, hàng hóa cấm nhập khẩu buộc phải tái xuất mà chi có một tổ chức kinh tế có chức năng tái xuất đối với vật tư, hàng hóa đó, thì được bán chỉ định hoặc niêm yết giá; ++ Tiêu hủy đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng nhưng không thể xử lý theo hình thức bán; tài sản không còn khả năng sử dụng hoặc tài sản thuộc danh mục cấm sản xuất, kinh doanh và lưu thông theo quy định của pháp luật gồm: Văn hóa phẩm độc hại, ma túy, hàng giả, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, động vật hoang dã đã chết và các tài sản khác buộc phải tiêu hủy. Trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định xử lý; ++ Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ; nộp vào Kho bạc nhà nước đối với vàng, bạc, đá quý, kim loại quý. Đối với giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục chuyển đổi thành tiền mặt nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi Kho bạc nhà nước để lưu giữ, bảo quản; ++ Xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp xử lý. Trong đó, cơ quan chủ trì xử lý tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP. + Thời hạn xử lý. + Chi phí xử lý. + Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản. + Các nội dung khác (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tài sản hoặc có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản và trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thì trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định cụ thể bao gồm:\n- Trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định như sau:\n+ Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP lập phương án xử lý đối với tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, trừ tài sản bị tịch thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Nghị định 29/2018/NĐ-CP.\n+ Cơ quan hải quan lập phương án xử lý đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Cục trưởng Cục Hải quan, trừ tài sản là hàng hóa tồn đọng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP.\n+ Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công lập phương án xử lý đối với các tài sản sau:\n++ Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n++ Tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP;\n++ Các tài sản còn lại được xác lập quyền sở hữu toàn dân.\n- Nội dung chủ yếu của phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:\n+ Thông tin về tài sản: Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc quyết định tịch thu tài sản (số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành), chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất, nước sản xuất...\n+ Giá trị tài sản (nếu có).\nRiêng đối với tài sản xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thì đơn vị lập phương án xử lý tài sản phải thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị tài sản ghi vào phương án. Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng của đơn vị lập phương án và đại diện: Cơ quan tài chính (nơi có tài sản), cơ quan tiếp nhận (nếu có), cơ quan chuyên môn có liên quan.\n+ Hình thức xử lý phù hợp với từng loại tài sản:\n++ Giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành đối với tài sản quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;\n++ Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng. Việc giao hoặc điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và chỉ áp dụng đối với: Nhà, đất; xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên;\n++ Giao cho doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;\n++ Bán (đấu giá, bán chỉ định, niêm yết giá) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Riêng đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng hóa dễ cháy, nổ, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày, động vật rừng hoang dã đã chết nhưng không thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật...); tài sản là hàng hóa cồng kềnh, có trọng lượng lớn được chuyên chở trên các phương tiện giao thông đường thủy, đường biển mà việc bốc dỡ tốn kém, chi phí lớn; tài sản là vật tư, hàng hóa cấm nhập khẩu buộc phải tái xuất mà chi có một tổ chức kinh tế có chức năng tái xuất đối với vật tư, hàng hóa đó, thì được bán chỉ định hoặc niêm yết giá;\n++ Tiêu hủy đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng nhưng không thể xử lý theo hình thức bán; tài sản không còn khả năng sử dụng hoặc tài sản thuộc danh mục cấm sản xuất, kinh doanh và lưu thông theo quy định của pháp luật gồm: Văn hóa phẩm độc hại, ma túy, hàng giả, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, động vật hoang dã đã chết và các tài sản khác buộc phải tiêu hủy. Trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định xử lý;\n++ Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ; nộp vào Kho bạc nhà nước đối với vàng, bạc, đá quý, kim loại quý. Đối với giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục chuyển đổi thành tiền mặt nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi Kho bạc nhà nước để lưu giữ, bảo quản;\n++ Xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n+ Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp xử lý. Trong đó, cơ quan chủ trì xử lý tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP.\n+ Thời hạn xử lý.\n+ Chi phí xử lý.\n+ Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản.\n+ Các nội dung khác (nếu có).\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tài sản hoặc có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản và trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.\n- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục lập và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hoàn thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế?
Có được hoàn thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế? Câu hỏi của chị Như đến từ Phú Yên
Thiết bị y tế phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?Căn cứ điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 về những đối tượng chịu thuế suất 5% có quy định như sau:Thuế suất...2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:...l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;...Theo đó, thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh là những đối tượng chịu thuế suất 5%.Có được hoàn thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế? (Hình từ Internet)Nhập khẩu thiết bị y tế có được hoàn thuế giá trị gia tăng không?Căn cứ Mục 1 Công văn 862/BTC-CST năm 2023 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có quy định như sau:Theo quy định khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016 về các trường hợp hoàn thuế như sau:Các trường hợp hoàn thuế1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 5% thì không được hoàn thuế mà chuyển sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo.Việc không được hoàn thuế mà chuyển sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đó có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ, có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên.Nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu không?Căn cứ Mục 2 Công văn 862/BTC-CST năm 2023 về việc áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có quy định như sau:Để thúc đẩy việc sản xuất thiết bị y tế trong nước, khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đã có quy định: “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất” thuộc đối tượng được miễn thuế. Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.Như vậy, pháp luật thuế nhập khẩu đã có quy định cụ thể về việc áp dụng chính sách thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế. Đề nghị Hiệp hội Thiết bị y tế Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu hiện hành.Theo đó, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hoàn thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế?", "role": "user" }, { "content": "Thiết bị y tế phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?Căn cứ điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 về những đối tượng chịu thuế suất 5% có quy định như sau:Thuế suất...2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:...l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;...Theo đó, thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh là những đối tượng chịu thuế suất 5%.Có được hoàn thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế? (Hình từ Internet)Nhập khẩu thiết bị y tế có được hoàn thuế giá trị gia tăng không?Căn cứ Mục 1 Công văn 862/BTC-CST năm 2023 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có quy định như sau:Theo quy định khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016 về các trường hợp hoàn thuế như sau:Các trường hợp hoàn thuế1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 5% thì không được hoàn thuế mà chuyển sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo.Việc không được hoàn thuế mà chuyển sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đó có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ, có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên.Nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu không?Căn cứ Mục 2 Công văn 862/BTC-CST năm 2023 về việc áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, thiết bị dùng để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế có quy định như sau:Để thúc đẩy việc sản xuất thiết bị y tế trong nước, khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đã có quy định: “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất” thuộc đối tượng được miễn thuế. Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.Như vậy, pháp luật thuế nhập khẩu đã có quy định cụ thể về việc áp dụng chính sách thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế. Đề nghị Hiệp hội Thiết bị y tế Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu hiện hành.Theo đó, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp về lĩnh vực GTVT?
Theo quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề giám định tư pháp trong giao thông vận tải thì quy định thế nào đối với việc lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp?
Căn cứ Khoản 6 Điều 10 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau: - Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có); biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; Bản ảnh giám định (nếu có); kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có); kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định; - Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do người giám định tư pháp thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp về lĩnh vực GTVT?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 10 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n- Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có); biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; Bản ảnh giám định (nếu có); kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có); kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định;\n- Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do người giám định tư pháp thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia là gì?
Nhờ tư vấn thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia. Cảm ơn.
Điều 55 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia như sau: - Đối với phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam và phương tiện Việt Nam rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia, ngoài các thủ tục quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 Nghị định này, còn phải xuất trình giấy phép vận tải thủy qua biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Nghị định này. - Phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam không áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo hình thức nộp, trình giấy tờ trực tiếp tại Cảng vụ. - Khi phương tiện đến cửa khẩu phải xuất trình các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cảng xuất cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu kiểm tra trước khi phương tiện rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp phương tiện không thể xuất cảnh đi Campuchia theo kế hoạch, người làm thủ tục phải thông báo và nộp lại các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng xuất cảnh để hủy hồ sơ xuất cảnh. - Giấy phép rời cảng thủy nội địa cấp cho phương tiện Việt Nam và phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều 55 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia như sau:\n- Đối với phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam và phương tiện Việt Nam rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia, ngoài các thủ tục quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 Nghị định này, còn phải xuất trình giấy phép vận tải thủy qua biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n- Trường hợp phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Nghị định này.\n- Phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam không áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo hình thức nộp, trình giấy tờ trực tiếp tại Cảng vụ.\n- Khi phương tiện đến cửa khẩu phải xuất trình các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cảng xuất cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu kiểm tra trước khi phương tiện rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.\n- Trường hợp phương tiện không thể xuất cảnh đi Campuchia theo kế hoạch, người làm thủ tục phải thông báo và nộp lại các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng xuất cảnh để hủy hồ sơ xuất cảnh.\n- Giấy phép rời cảng thủy nội địa cấp cho phương tiện Việt Nam và phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 như thế nào? Tổ chức trả thu nhập tiền lương quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào? (Câu hỏi của chị Quyên - Bình Thuận)
Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024?Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 như sau:Tải Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 tại đây. Tải về.Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Tổ chức trả thu nhập tiền lương quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN như sau:ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ....2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền côngTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.Theo đó, tổ chức trả thu nhập tiền lương có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:- Quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.- Quyết toán thuế TNCN khi tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với tổ chức trả thu nhập là khi nào?Theo quy định tại Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾCăn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cụ thể là ngày 31/03/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024?Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 như sau:Tải Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024 tại đây. Tải về.Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Tổ chức trả thu nhập tiền lương quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN như sau:ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ....2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền côngTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.Theo đó, tổ chức trả thu nhập tiền lương có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:- Quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.- Quyết toán thuế TNCN khi tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với tổ chức trả thu nhập là khi nào?Theo quy định tại Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾCăn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cụ thể là ngày 31/03/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng
Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì: 1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả. 2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\n1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả.\n2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Chi phí và thu phí trong thanh toán liên ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tư vấn về vấn đề bìa đỏ sử dụng đất
Năm 25/03/2001 gia đình tôi có mua một lô đất đã trồng cafe với diện tích là 1ha (giấy tờ sang tay). Đến năm 2007 gia đình chúng tôi tiến hành làm sổ đỏ cho lô đất trên. Trong quá trình đo đạt thì địa chính xã nói lô đất này đã có bìa đỏ. Chúng tôi về nhà có tìm hiểu thì được biết sổ đổ trên đã được chủ cũ đem thế chấp  ngân hàng để  vay 10tr  VNĐ (không xác định được thời gian chính xác). Gia đình chúng tôi có liên hệ lại với người chủ cũ để cùng họ ra ngân hàng rút lại bìa đỏ và sang tên theo đúng thủ tục. Nhưng hiện giờ chủ cũ đã mất do tai nạn giao thôn g. Gia đình chúng tôi đã làm nhiều giấy tờ và thủ tục nhưng cũng không thể nào lấy lại bìa đỏ bị giữ trong ngân hàng, kể cả chấp nhận thiệt thòi việc trả tiền nợ + lãi khoản vay ấy. Chúng tôi muốn làm bìa đỏ mới cũng không được. Gia đình tôi thật sự không biết làm gì hơn nữa. Mong diễn đàn với các luật sư nhiều kinh nghiệm về vấn đề này tư vấn phải làm thế nào để giải quyết vấn đề trên. Có thể lấy lại bìa đỏ hay không ? Thủ tục như thế nào ? Hoặc có thể làm bìa đỏ mới được hay không ? .... Chân thành cảm ơn nếu được mọi người giúp đỡ.
Để thuận lợi cho việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sang cho ông, thực hiện theo các bước sau: 1. Ông liên hệ với người thân của ông chủ cũ mang Giấy chứng tử của ông này cùng các giấy tờ liên quan đến việc vay, tiền gốc và lãi đến ngân hàng để thanh lý hợp đồng lấy sổ đỏ về; 2. Gia đình người chủ cũ tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế phần đất này; 3. Đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sang tên người được phân chia di sản thừa kế; 4. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho ông.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tư vấn về vấn đề bìa đỏ sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Để thuận lợi cho việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sang cho ông, thực hiện theo các bước sau:\n1. Ông liên hệ với người thân của ông chủ cũ mang Giấy chứng tử của ông này cùng các giấy tờ liên quan đến việc vay, tiền gốc và lãi đến ngân hàng để thanh lý hợp đồng lấy sổ đỏ về;\n2. Gia đình người chủ cũ tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế phần đất này;\n3. Đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sang tên người được phân chia di sản thừa kế;\n4. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho ông.", "role": "assistant" } ]
TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024?
Cho tôi hỏi một vấn đề: TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024? Tết dương lịch 2024 được nghỉ mấy ngày? Câu hỏi của anh Ánh Việt (Lâm Đồng)
TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024?Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh vừa có văn bản gửi Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng chấp thuận cho TP Hồ Chí Minh bắn pháo hoa tầm cao, tầm thấp nhân dịp Tết dương lịch năm 2024, lan tỏa không khí vui tươi, phấn khởi, đón chào năm mới năm 2024, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí tinh thần của người dân và du khách.Việc Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh đề nghị bắn pháo hoa dịp Tết dương lịch 2024 là một tín hiệu tích cực, thể hiện sự phục hồi và phát triển của thành phố sau hai năm dịch bệnh.Việc bắn pháo hoa không chỉ là một hoạt động văn hóa, giải trí mà còn là dịp để người dân và du khách được hòa mình vào không khí vui tươi, phấn khởi, đón chào năm mới. Đây cũng là dịp để quảng bá hình ảnh của thành phố, thu hút du khách trong và ngoài nước.Về điểm bắn pháo hoa, việc chọn hai điểm là khu vực đầu đường hầm sông Sài Gòn (bắn tầm cao) và công viên văn hóa Đầm Sen (bắn tầm thấp) là phù hợp.Khu vực đầu đường hầm sông Sài Gòn là một địa điểm lý tưởng để bắn pháo hoa, với tầm nhìn rộng, thoáng, có thể thu hút được đông đảo người dân và du khách đến xem.Công viên văn hóa Đầm Sen là một địa điểm vui chơi, giải trí nổi tiếng của thành phố, thu hút đông đảo người dân và du khách, đặc biệt là trẻ em. Việc bắn pháo hoa tại đây sẽ góp phần tạo thêm không khí vui tươi, phấn khởi cho người dân và du khách khi đến tham quan công viên.Về thời gian bắn pháo hoa, việc chọn thời gian từ 0h đến 0h15 ngày 01/01/2024 là hợp lý.Đây là thời điểm giao thừa, là thời điểm mọi người thường quây quần bên gia đình, bạn bè, đón chào năm mới. Việc bắn pháo hoa vào thời điểm này sẽ góp phần tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi, chào đón năm mới.TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024? (Hình từ Internet)Tết dương lịch 2024 được nghỉ mấy ngày?Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà Tết dương lịch 2024 được nghỉ mấy ngày như sau:- Đối với người lao động:Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);...2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ....Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2019 thì ngày Tết dương lịch 2024 người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày và có hưởng lương.Tết Dương lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ hai, do đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và sẽ có lịch nghỉ như sau:+ Đối với người lao động làm việc ngày thứ bảy: nghỉ 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày Thứ hai (01/01/2024).+ Đối với người lao động không làm việc ngày thứ bảy: nghỉ 03 ngày liên tiếp là Thứ bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).- Đối với cán bộ, công chức, viên chức:Đầu tiên, tại Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của viên chức về nghỉ ngơi1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ....Đồng thời, theo Điều 13 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ công chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơiCán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Từ những quy định trên, có thể thấy lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nghỉ 03 ngày liên tiếp là Thứ Bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).Bởi vì căn bản hiện nay các đơn vị sự nghiệp hành chính đa số sẽ không làm việc vào ngày Thứ bảy.- Đối với sinh viên:Hiện nay, lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của học sinh, sinh viên sẽ tùy thuộc vào quy định của trường và của Sở Giáo dục và Đào tạo.Tuy nhiên học sinh, sinh viên vẫn phải được đảm bảo cho nghỉ 01 ngày vào ngày 01/01/2024.Nhưng phải đảm bảo cho sinh viên được nghỉ tối thiểu với số ngày trong 02 trường hợp sau đây:+ Đối với học sinh, sinh viên có lịch học ngày thứ bảy: nghỉ tối thiểu 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày Thứ hai (01/01/2024)+ Đối với học sinh, sinh viên không có lịch học ngày thứ bảy: nghỉ tối thiểu 03 ngày liên tiếp là Thứ bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).Đi làm vào dịp Tết dương lịch 2024 được tính lương như thế nào?Đầu tiên, tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 đã phân tích tại mục 2 thì Tết dương lịch 2024 người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);Dẫn chiếu đến Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, có thể thấy Tết dương lịch 2024 theo quy định thì được nghỉ 01 ngày.Do đó, nếu người lao động đi làm vào dịp Tết dương lịch 2024 được tính lương như sau:Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày Tết dương lịch thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Tết dương lịch thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào dịp lễ, tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024?", "role": "user" }, { "content": "TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024?Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh vừa có văn bản gửi Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng chấp thuận cho TP Hồ Chí Minh bắn pháo hoa tầm cao, tầm thấp nhân dịp Tết dương lịch năm 2024, lan tỏa không khí vui tươi, phấn khởi, đón chào năm mới năm 2024, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí tinh thần của người dân và du khách.Việc Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh đề nghị bắn pháo hoa dịp Tết dương lịch 2024 là một tín hiệu tích cực, thể hiện sự phục hồi và phát triển của thành phố sau hai năm dịch bệnh.Việc bắn pháo hoa không chỉ là một hoạt động văn hóa, giải trí mà còn là dịp để người dân và du khách được hòa mình vào không khí vui tươi, phấn khởi, đón chào năm mới. Đây cũng là dịp để quảng bá hình ảnh của thành phố, thu hút du khách trong và ngoài nước.Về điểm bắn pháo hoa, việc chọn hai điểm là khu vực đầu đường hầm sông Sài Gòn (bắn tầm cao) và công viên văn hóa Đầm Sen (bắn tầm thấp) là phù hợp.Khu vực đầu đường hầm sông Sài Gòn là một địa điểm lý tưởng để bắn pháo hoa, với tầm nhìn rộng, thoáng, có thể thu hút được đông đảo người dân và du khách đến xem.Công viên văn hóa Đầm Sen là một địa điểm vui chơi, giải trí nổi tiếng của thành phố, thu hút đông đảo người dân và du khách, đặc biệt là trẻ em. Việc bắn pháo hoa tại đây sẽ góp phần tạo thêm không khí vui tươi, phấn khởi cho người dân và du khách khi đến tham quan công viên.Về thời gian bắn pháo hoa, việc chọn thời gian từ 0h đến 0h15 ngày 01/01/2024 là hợp lý.Đây là thời điểm giao thừa, là thời điểm mọi người thường quây quần bên gia đình, bạn bè, đón chào năm mới. Việc bắn pháo hoa vào thời điểm này sẽ góp phần tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi, chào đón năm mới.TP Hồ Chí Minh đề xuất bắn pháo hoa đón Tết dương lịch 2024? (Hình từ Internet)Tết dương lịch 2024 được nghỉ mấy ngày?Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà Tết dương lịch 2024 được nghỉ mấy ngày như sau:- Đối với người lao động:Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);...2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ....Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2019 thì ngày Tết dương lịch 2024 người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày và có hưởng lương.Tết Dương lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ hai, do đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và sẽ có lịch nghỉ như sau:+ Đối với người lao động làm việc ngày thứ bảy: nghỉ 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày Thứ hai (01/01/2024).+ Đối với người lao động không làm việc ngày thứ bảy: nghỉ 03 ngày liên tiếp là Thứ bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).- Đối với cán bộ, công chức, viên chức:Đầu tiên, tại Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của viên chức về nghỉ ngơi1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ....Đồng thời, theo Điều 13 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ công chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơiCán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Từ những quy định trên, có thể thấy lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nghỉ 03 ngày liên tiếp là Thứ Bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).Bởi vì căn bản hiện nay các đơn vị sự nghiệp hành chính đa số sẽ không làm việc vào ngày Thứ bảy.- Đối với sinh viên:Hiện nay, lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của học sinh, sinh viên sẽ tùy thuộc vào quy định của trường và của Sở Giáo dục và Đào tạo.Tuy nhiên học sinh, sinh viên vẫn phải được đảm bảo cho nghỉ 01 ngày vào ngày 01/01/2024.Nhưng phải đảm bảo cho sinh viên được nghỉ tối thiểu với số ngày trong 02 trường hợp sau đây:+ Đối với học sinh, sinh viên có lịch học ngày thứ bảy: nghỉ tối thiểu 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày Thứ hai (01/01/2024)+ Đối với học sinh, sinh viên không có lịch học ngày thứ bảy: nghỉ tối thiểu 03 ngày liên tiếp là Thứ bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ hai (01/01/2024).Đi làm vào dịp Tết dương lịch 2024 được tính lương như thế nào?Đầu tiên, tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 đã phân tích tại mục 2 thì Tết dương lịch 2024 người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);Dẫn chiếu đến Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, có thể thấy Tết dương lịch 2024 theo quy định thì được nghỉ 01 ngày.Do đó, nếu người lao động đi làm vào dịp Tết dương lịch 2024 được tính lương như sau:Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày Tết dương lịch thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Tết dương lịch thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào dịp lễ, tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là bao nhiêu?
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin về mức trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là bao nhiêu? Mong nhận hồi đáp.
Mức trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại Khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau: - Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên; - Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này; - Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể; - Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; - Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại Khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau:\n- Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên;\n- Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này;\n- Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể;\n- Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;\n- Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]