title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Vi phạm nội quy phòng xử án sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Luật sư cho em hỏi trường hợp có người vi phạm nội quy của phòng xử án thì họ sẽ bị xử lý như thế nào vậy ạ? Theo quy định nào? Hướng dẫn cho em với ạ.
|
Khoản 2 Điều 3 Quy chế Tổ chức phiên tòa ban hành kèm theo Thông tư 02/2017/TT-TANDTC có quy định về nội quy phòng xử án như sau:
Người vi phạm nội quy phòng xử án thì tùy từng trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên tòa buộc rời khỏi phòng xử án hoặc khu vực xét xử, xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.
=> Theo đó, trường hợp vi phạm nội quy phòng xử án có thể bị Chủ tọa phiên tòa buộc rời khỏi phòng xử án hoặc khu vực xét xử, xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm nội quy phòng xử án sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 3 Quy chế Tổ chức phiên tòa ban hành kèm theo Thông tư 02/2017/TT-TANDTC có quy định về nội quy phòng xử án như sau:\nNgười vi phạm nội quy phòng xử án thì tùy từng trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên tòa buộc rời khỏi phòng xử án hoặc khu vực xét xử, xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.\n=> Theo đó, trường hợp vi phạm nội quy phòng xử án có thể bị Chủ tọa phiên tòa buộc rời khỏi phòng xử án hoặc khu vực xét xử, xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thân có quyền nhận lại tử thi người bị tử hình không?
|
Xin hỏi, sau khi thi hành án tử hình xong thì tử thi có được trả về cho gia đình không? Vấn đề này quy định như thế nào? Trường hợp nào thì thân nhân người bị tử hình được mang thi thể của người bị tử hình về? Điều kiện như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 83 Luật thi hành án Hình sự 2019 có quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
Như vậy, có thể thấy muốn nhận lại tử thi người bị tử hình thì phải làm đơn xin nhận tử thi và phải được sự chấp nhận bằng văn bản của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình. Tử thi sẽ không được trả lại nếu thân nhân người bị tử hình không làm đơn xin nhận tử thi, không đảm bảo về trình tự thủ tục theo quy định hoặc việc nhận lại tử thi sẽ ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường (trường hợp này sẽ được nếu rõ trong văn bản từ chối cho nhận tử thi của Chánh án).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thân có quyền nhận lại tử thi người bị tử hình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 83 Luật thi hành án Hình sự 2019 có quy định như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.\nNhư vậy, có thể thấy muốn nhận lại tử thi người bị tử hình thì phải làm đơn xin nhận tử thi và phải được sự chấp nhận bằng văn bản của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình. Tử thi sẽ không được trả lại nếu thân nhân người bị tử hình không làm đơn xin nhận tử thi, không đảm bảo về trình tự thủ tục theo quy định hoặc việc nhận lại tử thi sẽ ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường (trường hợp này sẽ được nếu rõ trong văn bản từ chối cho nhận tử thi của Chánh án).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa và khung hình phạt cho tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
|
Định nghĩa và khung hình phạt cho tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em?
|
1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với nhiều trẻ em;
đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e) Để đưa ra nước ngoài;
g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Định nghĩa: Đây là tội bao gồm nhiều hành vi phạm tội độc lập với nhau nhưng cùng xâm phạm đến 1 đối tượng, đó là trẻ em.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa và khung hình phạt cho tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\r\n \r\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\r\n \r\na) Có tổ chức;\r\n \r\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\r\n \r\nc) Vì động cơ đê hèn;\r\n \r\nd) Đối với nhiều trẻ em;\r\n \r\nđ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;\r\n \r\ne) Để đưa ra nước ngoài;\r\n \r\ng) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;\r\n \r\nh) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;\r\n \r\ni) Tái phạm nguy hiểm;\r\n \r\nk) Gây hậu quả nghiêm trọng.\r\n \r\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.\r\n \r\nĐịnh nghĩa: Đây là tội bao gồm nhiều hành vi phạm tội độc lập với nhau nhưng cùng xâm phạm đến 1 đối tượng, đó là trẻ em.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo mật hồ sơ dự sơ tuyển khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
|
Bảo mật hồ sơ dự sơ tuyển khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận phản hồi.
|
Bảo mật hồ sơ dự sơ tuyển khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau:
- Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các HSDST đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDST của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ thông tin được công khai khi mở HSDST.
- Trừ trường hợp làm rõ HSDST theo quy định tại Mục 21 CDNĐT, nhà đầu tư không được phép tiếp xúc với Bên mời thầu về các vấn đề liên quan đến HSDST của mình và các vấn đề khác liên quan đến dự án trong suốt thời gian từ khi mở HSDST cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo mật hồ sơ dự sơ tuyển khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo mật hồ sơ dự sơ tuyển khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau:\n- Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các HSDST đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDST của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ thông tin được công khai khi mở HSDST.\n- Trừ trường hợp làm rõ HSDST theo quy định tại Mục 21 CDNĐT, nhà đầu tư không được phép tiếp xúc với Bên mời thầu về các vấn đề liên quan đến HSDST của mình và các vấn đề khác liên quan đến dự án trong suốt thời gian từ khi mở HSDST cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lưu giữ và bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT?
|
Cho tôi hỏi quy trình lưu giữ và bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT về Quy trình lưu trữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật?Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT được ban hành kèm theo Thông tư 16/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 05/11/2014Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong công tác kiểm dịch thực vật ở Việt Nam và áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam thực hiện việc lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong công tác kiểm dịch thực vật ở Việt Nam.Quy trình lưu giữ và bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Quy trình lưu giữ mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật quy định như thế nào?Theo tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT quy định về quy trình lưu giữ mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật như sau:[1] Thời gian lưu giữĐối với củ, quả tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 15 ngày.Đối với rau tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 7 ngày.Đối với hàng hóa là cây, cành, mắt ghép: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 15 ngày.Đối với hoa tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 7 ngày.Hàng hóa là các loại hạt: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.Các sản phẩm thực vật đã qua chế biến: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biến: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.[2] Theo dõi mẫu lưu- Hàng hóa là rau, củ, quả tươi: Kiểm tra thành phần sinh vật gây hại định kỳ 7 ngày/lần đối với củ, quả tươi và 3 ngày/lần đối với rau tươi. Hết thời gian lưu thì tiến hành hủy mẫu.- Hàng hóa là cây, cành, mắt ghép, hoa tươi: Kiểm tra thành phần sinh vật gây hại định kỳ 7 ngày/lần đối với cây, cành, mắt ghép và 3 ngày/lần đối với hoa tươi. Hết thời gian lưu thì tiến hành hủy mẫu.- Hàng hóa là các loại hạt: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu, tiến hành hủy mẫu.- Các sản phẩm thực vật đã qua chế biến: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật gây hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu tiến hành hủy mẫu.- Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biến: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu, tiến hành hủy mẫu.- Sổ lưu mẫu như quy định của Thông tư 14TT/2012/TT-BNNPTNT về sổ giám định và lưu mẫu hàng xuất khẩu, nhập khẩu.Quy trình bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật quy định như thế nào?Theo tiết 2.2.2 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT quy định về quy trình bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật như sau:[1] Hàng hóa là rau, củ, quả tươiMẫu được bảo quản trong các túi ni-lông có lỗ thông khí (dùng kim côn trùng số 2 châm vào 1/3 phía trên của túi ni-lông khoảng 5 lỗ/cm2) và phải bảo quản trong tủ lạnh hoặc tủ bảo quản rau quả chuyên dùng. Mỗi túi phải đính kèm nhãn ký hiệu của mẫu.[2] Hàng hóa là cây, cành, mắt ghép, hoa tươi- Đối với mẫu không có giá thể (cành mắt ghép, chồi, hom, hoa tươi), mẫu được giữ ẩm bằng bông hoặc giấy thấm nước, sau đó đặt trong các túi ni-lông có lỗ thông khí (dùng kim côn trùng số 2 châm vào 1/3 phía trên của túi ni-lông khoảng 5 lỗ/cm2) và để ở điều kiện nhiệt độ phòng. Mỗi túi phải đính kèm nhãn ký hiệu của mẫu.- Đối với mẫu là cây có kèm các giá thể thì cho toàn bộ cây và giá thể vào trong túi ni-lông có lỗ thông khí và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ và ánh sáng trong phòng. Mỗi túi phải đính nhãn ghi ký hiệu mẫu.[3] Hàng hóa là các loại hạtMẫu được đặt trong các hộp nhựa có nắp lưới (1cm2 có từ 630-700 mắt lưới). Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được bôi/phủ một lớp hóa chất ngăn côn trùng bò lên nắp (Fluon hoặc bột đá). Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu (phụ lục 1).[4] Các sản phẩm thực vật đã qua chế biếnQuy trình bảo quản tương tự hàng hóa là các loại hạt[5] Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biếnQuy trình bảo quản tương tự hàng hóa là các loại hạt[6] Nội dung nhãn của mẫu lưu và trang thiết bị, dụng cụ của phòng lưu mẫu 1) Nhãn dùng cho mẫu lưu và mẫu gửia) Nhãn dùng cho mẫu thực vật và sản phẩm thực vật- Tên thực vật/ sản phẩm thực vật- Ký hiệu mẫu- Ngày lấy mẫu- Ngày lưu mẫu- Người lấy mẫub) Nhãn dùng cho mẫu là sinh vật gây hại- Tên ký chủ/ hàng hóa- Ký hiệu mẫu- Ngày lấy mẫu- Ngày lưu mẫu- Người lấy mẫu2) Thiết bị phòng lưu mẫu- Tủ đựng mẫu lưu: Tủ làm bằng khung nhôm hoặc sắt, cửa kính, hai vách bên là lưới để ngăn côn trùng.- Quạt thông gió- Bàn kiểm tra mẫu:+ Sàng với kích thước mắt sàng từ 0,025 - 3,35 mm.+ Lồng để bắt côn trùng.+ Hệ thống đèn bàn.+ Khay men, bút lông, panh côn trùng, lọ độc, lúp cầm tay, cồn...Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lưu giữ và bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT về Quy trình lưu trữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật?Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT được ban hành kèm theo Thông tư 16/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 05/11/2014Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong công tác kiểm dịch thực vật ở Việt Nam và áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam thực hiện việc lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong công tác kiểm dịch thực vật ở Việt Nam.Quy trình lưu giữ và bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Quy trình lưu giữ mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật quy định như thế nào?Theo tiết 2.2.1 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT quy định về quy trình lưu giữ mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật như sau:[1] Thời gian lưu giữĐối với củ, quả tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 15 ngày.Đối với rau tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 7 ngày.Đối với hàng hóa là cây, cành, mắt ghép: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 15 ngày.Đối với hoa tươi: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 7 ngày.Hàng hóa là các loại hạt: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.Các sản phẩm thực vật đã qua chế biến: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biến: Thời gian lưu giữ tối thiểu là 3 tháng.[2] Theo dõi mẫu lưu- Hàng hóa là rau, củ, quả tươi: Kiểm tra thành phần sinh vật gây hại định kỳ 7 ngày/lần đối với củ, quả tươi và 3 ngày/lần đối với rau tươi. Hết thời gian lưu thì tiến hành hủy mẫu.- Hàng hóa là cây, cành, mắt ghép, hoa tươi: Kiểm tra thành phần sinh vật gây hại định kỳ 7 ngày/lần đối với cây, cành, mắt ghép và 3 ngày/lần đối với hoa tươi. Hết thời gian lưu thì tiến hành hủy mẫu.- Hàng hóa là các loại hạt: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu, tiến hành hủy mẫu.- Các sản phẩm thực vật đã qua chế biến: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật gây hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu tiến hành hủy mẫu.- Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biến: Mỗi tháng tiến hành kiểm tra định kỳ các hộp lưu mẫu, thống kê thành phần sinh vật hại, tình trạng mẫu. Hết thời hạn lưu, tiến hành hủy mẫu.- Sổ lưu mẫu như quy định của Thông tư 14TT/2012/TT-BNNPTNT về sổ giám định và lưu mẫu hàng xuất khẩu, nhập khẩu.Quy trình bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật quy định như thế nào?Theo tiết 2.2.2 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-175:2014/BNNPTNT quy định về quy trình bảo quản mẫu là thực vật và sản phẩm thực vật trong kiểm dịch thực vật như sau:[1] Hàng hóa là rau, củ, quả tươiMẫu được bảo quản trong các túi ni-lông có lỗ thông khí (dùng kim côn trùng số 2 châm vào 1/3 phía trên của túi ni-lông khoảng 5 lỗ/cm2) và phải bảo quản trong tủ lạnh hoặc tủ bảo quản rau quả chuyên dùng. Mỗi túi phải đính kèm nhãn ký hiệu của mẫu.[2] Hàng hóa là cây, cành, mắt ghép, hoa tươi- Đối với mẫu không có giá thể (cành mắt ghép, chồi, hom, hoa tươi), mẫu được giữ ẩm bằng bông hoặc giấy thấm nước, sau đó đặt trong các túi ni-lông có lỗ thông khí (dùng kim côn trùng số 2 châm vào 1/3 phía trên của túi ni-lông khoảng 5 lỗ/cm2) và để ở điều kiện nhiệt độ phòng. Mỗi túi phải đính kèm nhãn ký hiệu của mẫu.- Đối với mẫu là cây có kèm các giá thể thì cho toàn bộ cây và giá thể vào trong túi ni-lông có lỗ thông khí và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ và ánh sáng trong phòng. Mỗi túi phải đính nhãn ghi ký hiệu mẫu.[3] Hàng hóa là các loại hạtMẫu được đặt trong các hộp nhựa có nắp lưới (1cm2 có từ 630-700 mắt lưới). Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được bôi/phủ một lớp hóa chất ngăn côn trùng bò lên nắp (Fluon hoặc bột đá). Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu (phụ lục 1).[4] Các sản phẩm thực vật đã qua chế biếnQuy trình bảo quản tương tự hàng hóa là các loại hạt[5] Các sản phẩm thực vật khác chưa qua chế biếnQuy trình bảo quản tương tự hàng hóa là các loại hạt[6] Nội dung nhãn của mẫu lưu và trang thiết bị, dụng cụ của phòng lưu mẫu 1) Nhãn dùng cho mẫu lưu và mẫu gửia) Nhãn dùng cho mẫu thực vật và sản phẩm thực vật- Tên thực vật/ sản phẩm thực vật- Ký hiệu mẫu- Ngày lấy mẫu- Ngày lưu mẫu- Người lấy mẫub) Nhãn dùng cho mẫu là sinh vật gây hại- Tên ký chủ/ hàng hóa- Ký hiệu mẫu- Ngày lấy mẫu- Ngày lưu mẫu- Người lấy mẫu2) Thiết bị phòng lưu mẫu- Tủ đựng mẫu lưu: Tủ làm bằng khung nhôm hoặc sắt, cửa kính, hai vách bên là lưới để ngăn côn trùng.- Quạt thông gió- Bàn kiểm tra mẫu:+ Sàng với kích thước mắt sàng từ 0,025 - 3,35 mm.+ Lồng để bắt côn trùng.+ Hệ thống đèn bàn.+ Khay men, bút lông, panh côn trùng, lọ độc, lúp cầm tay, cồn...Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ dựa trên nguyên tắc nào?
|
Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ? Mức án tù nhẹ nhất đối với tội tham ô tài sản?
|
Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ?Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về nội dung trên như sau:Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ1. Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.3. Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;b) Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;c) Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;d) Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.+ Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.+ Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.+ Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ? (Hình từ Internet)Mức án tù nhẹ nhất đối với tội tham ô tài sản?Căn cứ khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản như sau:1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;Mức án tù nhẹ nhất đối với tội tham ô tài sản là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ dựa trên nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ?Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về nội dung trên như sau:Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ1. Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.3. Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;b) Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;c) Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;d) Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.+ Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.+ Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.+ Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ? (Hình từ Internet)Mức án tù nhẹ nhất đối với tội tham ô tài sản?Căn cứ khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản như sau:1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;Mức án tù nhẹ nhất đối với tội tham ô tài sản là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không?
|
Cho tôi hỏi cảnh sát giao thông có được dừng xe biển xanh, biển đỏ không? Câu hỏi từ anh Linh (Quảng Nam)
|
Xe biển xanh thuộc cơ quan nào?Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe:Quy định về biển số xe...5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;...Như vậy, xe có biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng được cấp cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và Ban quản lý dự án.Sêri biển số xe sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây tương ứng với từng cơ quan, đơn vị:- A: Cơ quan của Đảng- B: Văn phòng Chủ tịch nước- C: Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội- D: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các Ban chỉ đạo Trung ương- E: Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân- F: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ- G: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia- H: Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện- K: tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)- L: đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập- M: Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nướcCảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không? (Hình từ Internet)Xe biển đỏ thuộc cơ quan nào?Xe có biển số có nền đỏ được cấp cho xe cơ giới chuyên dụng của Bộ Quốc phòng.Quy cách biển số xe nền đỏ được quy định như sau: (Quy định tại tiểu mục d Mục 1 Phụ lục 2 Biển số đăng ký, hệ thống số phụ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP)- Nền biển số màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm theo thiết kế của Cục Xe - Máy;- Trên nền biển có dập nổi hình quân hiệu, đường kính 20mm:+ Biển số dài: Hình quân hiệu dập phía trên gạch ngang thứ nhất;+ Biển số ngắn: Hình quân hiệu dập ở vị trí bên trái, khoảng cách giữa chiều cao chữ ký hiệu đơn vịKý hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị được quy định tại Phụ lục 3 Ký hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP:TTTÊN ĐƠN VỊKÝ HIỆU BIỂN SỐ1Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc PhòngTM2Tổng cục Chính trịTC3Tổng cục Hậu cầnTH4Tổng cục Kỹ thuậtTT5Tổng cục Công nghiệp quốc phòngTK6Tổng cục IITN7Quân Khu 1KA8Quân Khu 2KB9Quân Khu 3KC10Quân Khu 4KD11Quân Khu 5KV12Quân Khu 7KP13Quân Khu 9KK14Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà NộiKT15Quân đoàn 1AA16Quân đoàn 2AB17Quân đoàn 3AC18Quân đoàn 4AD19Quân chủng Phòng không - Không quânQA20Quân chủng Hải quânQH21Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên PhòngQB22Bộ Tư lệnh Cảnh sát BiểnQC23Bộ Tư lệnh 86QM24Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí MinhBL25Binh chủng Tăng, Thiết giápBB26Binh chủng Công binhBC27Binh chủng Đặc côngBK28Binh chủng Pháo binhBP29Binh chủng Hóa họcBH30Binh chủng Thông tin liên lạcBT31Học viện Quốc phòngHA32Học viện Lục quânHB33Học viện Chính trịHC34Học viện Hậu cầnHE35Học viện Kỹ thuật quân sựHD36Học viện Quân yHH37Trường Sĩ quan Lục quân 1HT38Trường Sĩ quan Lục quân 2HQ39Trường Sĩ quan Chính trịHN40Cục Đối ngoạiPA41Cục Gìn giữ hòa bình Việt NamPG42Ban Cơ yếu Chính phủPK43Viện Khoa học và Công nghệ quân sựPQ44Viện Thiết kế Bộ Quốc phòngPM45Trung tâm Nhiệt đới Việt - NgaPX46Bệnh viện Trung ương Quân đội 108pp- 1047Bệnh viện quân y 175PP-4048Viện Y học cổ truyền Quân độiPP-6049Binh đoàn 11AV50Binh đoàn 12AT51Binh đoàn 15AN52Binh đoàn 16AX53Binh đoàn 18AM54Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân độiVT55Tổng công ty 36 - CTCPCA56Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độiCB57Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn XuânCD58Tổng công ty Đông BắcCH59Tổng công ty Thái SơnCM60Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòngCN61Tổng công ty 319CP62Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuấtCT63Tổng công ty xây dựng Lũng LôCVCảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không?Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định dừng phương tiện giao thông để kiểm soát:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Như vậy, cảnh sát giao thông được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ trong các trường hợp sau:- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Lưu ý: Cảnh sát giao thông không được dừng xe biển xanh, biển đỏ khi đang phát tín hiệu ưu tiên Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe biển xanh thuộc cơ quan nào?Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe:Quy định về biển số xe...5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;...Như vậy, xe có biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng được cấp cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và Ban quản lý dự án.Sêri biển số xe sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây tương ứng với từng cơ quan, đơn vị:- A: Cơ quan của Đảng- B: Văn phòng Chủ tịch nước- C: Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội- D: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các Ban chỉ đạo Trung ương- E: Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân- F: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ- G: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia- H: Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện- K: tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)- L: đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập- M: Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nướcCảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không? (Hình từ Internet)Xe biển đỏ thuộc cơ quan nào?Xe có biển số có nền đỏ được cấp cho xe cơ giới chuyên dụng của Bộ Quốc phòng.Quy cách biển số xe nền đỏ được quy định như sau: (Quy định tại tiểu mục d Mục 1 Phụ lục 2 Biển số đăng ký, hệ thống số phụ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP)- Nền biển số màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm theo thiết kế của Cục Xe - Máy;- Trên nền biển có dập nổi hình quân hiệu, đường kính 20mm:+ Biển số dài: Hình quân hiệu dập phía trên gạch ngang thứ nhất;+ Biển số ngắn: Hình quân hiệu dập ở vị trí bên trái, khoảng cách giữa chiều cao chữ ký hiệu đơn vịKý hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị được quy định tại Phụ lục 3 Ký hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị ban hành kèm theo Thông tư 169/2021/TT-BQP:TTTÊN ĐƠN VỊKÝ HIỆU BIỂN SỐ1Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc PhòngTM2Tổng cục Chính trịTC3Tổng cục Hậu cầnTH4Tổng cục Kỹ thuậtTT5Tổng cục Công nghiệp quốc phòngTK6Tổng cục IITN7Quân Khu 1KA8Quân Khu 2KB9Quân Khu 3KC10Quân Khu 4KD11Quân Khu 5KV12Quân Khu 7KP13Quân Khu 9KK14Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà NộiKT15Quân đoàn 1AA16Quân đoàn 2AB17Quân đoàn 3AC18Quân đoàn 4AD19Quân chủng Phòng không - Không quânQA20Quân chủng Hải quânQH21Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên PhòngQB22Bộ Tư lệnh Cảnh sát BiểnQC23Bộ Tư lệnh 86QM24Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí MinhBL25Binh chủng Tăng, Thiết giápBB26Binh chủng Công binhBC27Binh chủng Đặc côngBK28Binh chủng Pháo binhBP29Binh chủng Hóa họcBH30Binh chủng Thông tin liên lạcBT31Học viện Quốc phòngHA32Học viện Lục quânHB33Học viện Chính trịHC34Học viện Hậu cầnHE35Học viện Kỹ thuật quân sựHD36Học viện Quân yHH37Trường Sĩ quan Lục quân 1HT38Trường Sĩ quan Lục quân 2HQ39Trường Sĩ quan Chính trịHN40Cục Đối ngoạiPA41Cục Gìn giữ hòa bình Việt NamPG42Ban Cơ yếu Chính phủPK43Viện Khoa học và Công nghệ quân sựPQ44Viện Thiết kế Bộ Quốc phòngPM45Trung tâm Nhiệt đới Việt - NgaPX46Bệnh viện Trung ương Quân đội 108pp- 1047Bệnh viện quân y 175PP-4048Viện Y học cổ truyền Quân độiPP-6049Binh đoàn 11AV50Binh đoàn 12AT51Binh đoàn 15AN52Binh đoàn 16AX53Binh đoàn 18AM54Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân độiVT55Tổng công ty 36 - CTCPCA56Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độiCB57Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Vạn XuânCD58Tổng công ty Đông BắcCH59Tổng công ty Thái SơnCM60Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòngCN61Tổng công ty 319CP62Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuấtCT63Tổng công ty xây dựng Lũng LôCVCảnh sát giao thông có được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ không?Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định dừng phương tiện giao thông để kiểm soát:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Như vậy, cảnh sát giao thông được dừng xe ô tô biển xanh, biển đỏ trong các trường hợp sau:- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Lưu ý: Cảnh sát giao thông không được dừng xe biển xanh, biển đỏ khi đang phát tín hiệu ưu tiên Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
|
Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu quy định về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 99/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Đối với nội dung “Xây dựng Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:
a. Chi nghiên cứu xây dựng Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
b. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ việc ban hành Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
c. Chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng ban hành Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
2. Đối với nội dung “Chuẩn bị các điều kiện để triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các chi phí:
a. Chi cài đặt phần mềm và xây dựng cơ sở dữ liệu nhà nhập khẩu; chi thiết kế sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;
b. Chi tổ chức đào tạo, hội thảo, tuyên truyền về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
c. Chi khác phục vụ trực tiếp cho việc chuẩn bị các điều kiện để triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
3. Đối với nội dung “Tổ chức triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ phí bảo hiểm cho các thương nhân xuất khẩu.
a. Điều kiện hỗ trợ:
- Thương nhân tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính lựa chọn triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đã nộp 80% phí bảo hiểm phải nộp của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
- Hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên cơ sở sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
- Đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá thuộc các nhóm hàng khuyến khích bảo hiểm tín dụng xuất khẩu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg.
b. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ = 20% phí bảo hiểm gốc của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
4. Đối với nội dung “Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:
a. Chi công tác phí;
b. Chi khác liên quan đến hoạt động kiểm tra giám sát quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
5. Đối với nội dung “Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:
a. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết;
b. Chi công tác phí;
c. Chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
6. Các khoản chi cho hoạt động của Ban Quản lý Đề án, hỗ trợ các khoản chi phí:
a. Chi thẩm định sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của doanh nghiệp bảo hiểm để Bộ Tài chính phê chuẩn;
b. Chi thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp bảo hiểm;
c. Chi dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, bao gồm: thuê văn phòng, mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe, sửa chữa xe và máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin liên lạc và các khoản chi khác;
d. Chi công tác phí;
đ. Chi lương cho các cán bộ tuyển dụng theo hợp đồng;
e. Chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban quản lý Đề án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 99/2011/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 99/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đối với nội dung “Xây dựng Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:\na. Chi nghiên cứu xây dựng Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\nb. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ việc ban hành Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\nc. Chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng ban hành Quy tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n2. Đối với nội dung “Chuẩn bị các điều kiện để triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các chi phí:\na. Chi cài đặt phần mềm và xây dựng cơ sở dữ liệu nhà nhập khẩu; chi thiết kế sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;\nb. Chi tổ chức đào tạo, hội thảo, tuyên truyền về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\nc. Chi khác phục vụ trực tiếp cho việc chuẩn bị các điều kiện để triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n3. Đối với nội dung “Tổ chức triển khai bán sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ phí bảo hiểm cho các thương nhân xuất khẩu.\na. Điều kiện hỗ trợ:\n- Thương nhân tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính lựa chọn triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đã nộp 80% phí bảo hiểm phải nộp của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n- Hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên cơ sở sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.\n- Đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá thuộc các nhóm hàng khuyến khích bảo hiểm tín dụng xuất khẩu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg.\nb. Mức hỗ trợ:\nMức hỗ trợ = 20% phí bảo hiểm gốc của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n4. Đối với nội dung “Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:\na. Chi công tác phí;\nb. Chi khác liên quan đến hoạt động kiểm tra giám sát quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n5. Đối với nội dung “Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”, hỗ trợ các khoản chi phí:\na. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết;\nb. Chi công tác phí;\nc. Chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.\n6. Các khoản chi cho hoạt động của Ban Quản lý Đề án, hỗ trợ các khoản chi phí:\na. Chi thẩm định sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của doanh nghiệp bảo hiểm để Bộ Tài chính phê chuẩn;\nb. Chi thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp bảo hiểm;\nc. Chi dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, bao gồm: thuê văn phòng, mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe, sửa chữa xe và máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin liên lạc và các khoản chi khác;\nd. Chi công tác phí;\nđ. Chi lương cho các cán bộ tuyển dụng theo hợp đồng;\ne. Chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban quản lý Đề án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nội dung chi phí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 99/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan thuế với khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình
|
Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan thuế với khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi từ các bạn.
|
Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan thuế với khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình Quy định tại quy định tại Tiểu mục 1 Mục I Phần II Quyết định 2155/QĐ-TCT năm 2017, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ giấy:
Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan Đăng ký đất đai chuyển sang, ghi Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT và nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ.
- Tiếp nhận hồ sơ từ NNT nộp trực tiếp tại CQT, kiểm tra hồ sơ theo điểm 2 mục này. Đối với hồ sơ thiếu thông tin: không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn NNT bổ sung thông tin đầy đủ. Đối với hồ sơ đầy đủ thông tin, thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ, nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ, in phiếu hẹn trả cho NNT theo mẫu phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ thuế của qui trình Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan Thuế, ban hành kèm theo quyết định số 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Chuyển phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất để phân công xử lý hồ sơ.
b) Hồ sơ điện tử:
Hồ sơ điện tử nhận từ cơ quan Đăng ký đất đai truyền sang được tự động ghi sổ nhận hồ sơ và lưu trên ứng dụng QLTB-NĐ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan thuế với khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan thuế với khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình Quy định tại quy định tại Tiểu mục 1 Mục I Phần II Quyết định 2155/QĐ-TCT năm 2017, cụ thể như sau:\na) Hồ sơ giấy:\nCán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện:\n- Tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan Đăng ký đất đai chuyển sang, ghi Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT và nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ.\n- Tiếp nhận hồ sơ từ NNT nộp trực tiếp tại CQT, kiểm tra hồ sơ theo điểm 2 mục này. Đối với hồ sơ thiếu thông tin: không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn NNT bổ sung thông tin đầy đủ. Đối với hồ sơ đầy đủ thông tin, thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ, nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ, in phiếu hẹn trả cho NNT theo mẫu phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ thuế của qui trình Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan Thuế, ban hành kèm theo quyết định số 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.\n- Chuyển phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất để phân công xử lý hồ sơ.\nb) Hồ sơ điện tử:\nHồ sơ điện tử nhận từ cơ quan Đăng ký đất đai truyền sang được tự động ghi sổ nhận hồ sơ và lưu trên ứng dụng QLTB-NĐ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
|
Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định về giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quy định ra sao? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Thanh Minh (minh***@gmail.com)
|
Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 29 Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.
Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
-Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân này được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN
- Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 29 Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.\n2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.\nHồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.\nTrong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.\n-Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân này được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN\n- Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và tước vũ khí, hung khí của người bị bắt?
|
Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt?
|
Phạm tội quả tang là gì? Những trường hợp nào được xem là phạm tội quả tang? Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về khái niệm tội phạm, như sau:Khái niệm tội phạm1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.Tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền....Theo đó, phạm tội quả tang là việc một người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.Các trường hợp được xem là phạm tội quả tang: - Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.- Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện;- Người phạm tội quả tang đang bị đuổi bắt.Sau khi bắt người phạm tội quả tang thì giải người đó đến đâu?Căn cứ tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền....Như vậy, sau khi bắt người phạm tội quả tang thì có thể giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất.Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và tước vũ khí, hung khí của người bị bắt? Căn cứ tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang, như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người phạm tội quả tang đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan.Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt? (Hình từ Internet)Sau khi tiếp nhận người phạm tội quả tang, cơ quan chức năng phải thực hiện các công việc gì?Căn cứ tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang, như sau:Bắt người phạm tội quả tang...3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thực hiện những việc sau:- Thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan- Lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu- Bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật;- Giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và tước vũ khí, hung khí của người bị bắt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm tội quả tang là gì? Những trường hợp nào được xem là phạm tội quả tang? Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về khái niệm tội phạm, như sau:Khái niệm tội phạm1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.Tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền....Theo đó, phạm tội quả tang là việc một người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.Các trường hợp được xem là phạm tội quả tang: - Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.- Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện;- Người phạm tội quả tang đang bị đuổi bắt.Sau khi bắt người phạm tội quả tang thì giải người đó đến đâu?Căn cứ tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền....Như vậy, sau khi bắt người phạm tội quả tang thì có thể giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất.Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và tước vũ khí, hung khí của người bị bắt? Căn cứ tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang, như sau:Bắt người phạm tội quả tang1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người phạm tội quả tang đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan.Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang và quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt? (Hình từ Internet)Sau khi tiếp nhận người phạm tội quả tang, cơ quan chức năng phải thực hiện các công việc gì?Căn cứ tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người phạm tội quả tang, như sau:Bắt người phạm tội quả tang...3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Như vậy, trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thực hiện những việc sau:- Thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan- Lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu- Bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật;- Giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam
|
Việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Anh, hiện tôi đang là chiến sĩ công an nghĩa vụ, đang công tác tại một trại giam phía nam, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam được quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BCA danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam và xử lý vi phạm, cụ thể như sau:
- Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật cấm nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác, ma túy phải niêm phong, có chữ ký của người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.
- Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì khi thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.
- Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý và tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn.
- Việc thu giữ, giao nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam được quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BCA danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam và xử lý vi phạm, cụ thể như sau:\n- Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật cấm nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác, ma túy phải niêm phong, có chữ ký của người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.\n- Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì khi thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.\n- Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý và tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn.\n- Việc thu giữ, giao nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô EQUUS
|
Tôi có thắc mắc cần nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Tôi dự định mua xe ô tô, thương hiệu EQUUS nhưng không biết khi về đến Việt Nam thì giá tính lệ phí trước bạ của dòng xe này được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Xuân Quỳnh (078***)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
EQUUS
EQUUS JL 350 3.5 4chỗ
Nhập khẩu
2,006,000,000
2
EQUUS
EQUUS VL500 5.0 0.5 chỗ
Nhập khẩu
2,992,000,000
3
EQUUS
EQUUS VL500 LIMOUSINE 5.0 0.4 chỗ
Nhập khẩu
3,935,000,000
4
EQUUS
EQUUS VS380 3.8 0.5 chỗ
Nhập khẩu
2,487,000,000
5
EQUUS
EQUUS VS500 5.0 4chỗ
Nhập khẩu
2,000,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô EQUUS. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô EQUUS",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS JL 350 3.5 4chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,006,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS VL500 5.0 0.5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,992,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS VL500 LIMOUSINE 5.0 0.4 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,935,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS VS380 3.8 0.5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,487,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS VS500 5.0 4chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,000,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô EQUUS. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS của quế và hoa quế
|
Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi về mã số HS của quế và hoa quế bao gồm những loại hàng hóa nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hồng Phúc (070***)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã số
Mô tả hàng hóa
Ghi chú
09.06
Quế và hoa quế.
Trừ dạng đã được nghiền thành bột và được đóng gói trong bao bì kín có ghi nhãn
- Chưa xay hoặc chưa nghiền:
0906.11.00
- - Quế (Cinnamomum zeylanicum Blume)
0906.19.00
- - Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS của quế và hoa quế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã số\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n09.06\n\n\nQuế và hoa quế.\n\n\nTrừ dạng đã được nghiền thành bột và được đóng gói trong bao bì kín có ghi nhãn\n\n\n\n\n\n\n \n\n\n- Chưa xay hoặc chưa nghiền:\n\n\n \n\n\n\n\n0906.11.00\n\n\n- - Quế (Cinnamomum zeylanicum Blume)\n\n\n \n\n\n\n\n0906.19.00\n\n\n- - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp cổ phần hóa là gì?
|
Tôi tên Vũ Thuyên hiện là sinh viên trường kinh tế. Vừa qua, có nghe giảng viên nhắc đến doanh nghiệp cổ phần hóa, nhưng tôi vẫn chưa hiểu nó là doanh nghiệp như thế nào? Nên rất mong nhận được phản hồi.
|
Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, có quy định:
Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng theo quy định thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này.
Cụ thể là các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp cổ phần hóa là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, có quy định:\nDoanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng theo quy định thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này.\nCụ thể là các đối tượng sau:\n- Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:\n+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.\n+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương gồm những cơ sở nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương gồm những cơ sở nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Tại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về những cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương gồm:
- Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trừ các cơ sở sau đây:
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
+ Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;
+ Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;
- Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;
- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương gồm những cơ sở nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.\nTại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về những cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương gồm:\n- Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trừ các cơ sở sau đây:\n+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn;\n+ Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;\n+ Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;\n+ Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n- Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;\n- Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;\n- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu
|
Văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu có nội dung ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thúy Hoàn. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu có nội dung là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Nội dung của văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 32/2012/TT-BYT quy định về khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:
- Tên bệnh truyền nhiễm hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần phải chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế;
- Thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.
Trên đây là câu trả lời về Nội dung của văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 32/2012/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung của văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 32/2012/TT-BYT quy định về khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Tên bệnh truyền nhiễm hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần phải chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế;\n- Thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.\nTrên đây là câu trả lời về Nội dung của văn bản công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 32/2012/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Với hành vi khai thác trái phép gỗ có khổi lượng 0,6 mét khối bị xử phạt ra sao?
|
Gia đình tôi có chặt hạ một cây gỗ cạnh rẫy nhà để xẻ làm ván thọ cho ông bà. Trong lúc tôi đang xẻ thì bị kiểm lâm bắt quả tang và lập biên bản vi phạm hành chính, và nay tôi bị xử phạt với số tiền là: 17.500.000 đồng nhưng khối lượng gỗ chỉ là: 0,668 mét khối, tôi muốn biết mức xử phạt như thế là đúng với quy định của pháp luật không?
|
Căn cứ theo Thông tin bạn cung cấp về khối lượng gỗ bị chặt và mức phạt mà bạn bị áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP thì bạn có thể bị xử phạt theo một trong các lỗi sau:
*Khai thác trái phép tại rừng sản xuất.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
(Điểm a, Khoản 1)
- Điểm b Khoản 1 Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Nhóm IIA đối với gỗ rừng tự nhiên có khối lượng từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3.
*Khai thác trái phép tại rừng phòng hộ.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
(Điểm a Khoản 2)
- Điểm b Khoản 2 khai thác trái pháp luật rừng phòng hộ đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIA với gỗ rừng tự nhiên có khối lượng từ từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3
*Khai thác tại rừng đặc dụng
- Điểm a Khoản 3 khai thác trái phâp luật rừng đặc dụng đối với gỗ thông thường có khối lượng từ từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
- Điểm b khoản 3 khai thác gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IIA với gỗ rừng trông có khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3.
Đối với mỗi hành vi trên thì mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng do đó chiếu theo mức phạt và khối lượng gỗ đã bị khai thác trong trường hợp của bạn nếu thuộc một trong những hành vi nêu trên thì mức phạt của bạn là đúng với quy định pháp luật.
Ngoài bị phạt ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung tại Điểm a và b Khoản 8 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP là tịch thu tang vật là số lượng gỗ trên và tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng dùng để khai thác gỗ trong hành vi trên.
Trên đây là nội dung tư vấn Ban biên tập gửi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Với hành vi khai thác trái phép gỗ có khổi lượng 0,6 mét khối bị xử phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Thông tin bạn cung cấp về khối lượng gỗ bị chặt và mức phạt mà bạn bị áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP thì bạn có thể bị xử phạt theo một trong các lỗi sau:\n*Khai thác trái phép tại rừng sản xuất.\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;\n(Điểm a, Khoản 1)\n- Điểm b Khoản 1 Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Nhóm IIA đối với gỗ rừng tự nhiên có khối lượng từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3.\n*Khai thác trái phép tại rừng phòng hộ.\n- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;\n- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;\n(Điểm a Khoản 2)\n- Điểm b Khoản 2 khai thác trái pháp luật rừng phòng hộ đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIA với gỗ rừng tự nhiên có khối lượng từ từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3\n*Khai thác tại rừng đặc dụng\n- Điểm a Khoản 3 khai thác trái phâp luật rừng đặc dụng đối với gỗ thông thường có khối lượng từ từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;\n- Điểm b khoản 3 khai thác gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IIA với gỗ rừng trông có khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3.\nĐối với mỗi hành vi trên thì mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng do đó chiếu theo mức phạt và khối lượng gỗ đã bị khai thác trong trường hợp của bạn nếu thuộc một trong những hành vi nêu trên thì mức phạt của bạn là đúng với quy định pháp luật.\nNgoài bị phạt ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung tại Điểm a và b Khoản 8 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP là tịch thu tang vật là số lượng gỗ trên và tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng dùng để khai thác gỗ trong hành vi trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm bảo đảm cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được quy định thế nào?
|
Trách nhiệm bảo đảm cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được quy định thế nào? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng và cung cấp thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường điện tử đối với:
a) Thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của bộ, cơ quan;
b) Thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền giao xây dựng giải pháp cung cấp tập trung trên toàn quốc;
c) Nhóm thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện giải pháp bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương, trừ những thủ tục hành chính được nêu tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm bảo đảm cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng và cung cấp thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường điện tử đối với:\na) Thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của bộ, cơ quan;\nb) Thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền giao xây dựng giải pháp cung cấp tập trung trên toàn quốc;\nc) Nhóm thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện giải pháp bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương, trừ những thủ tục hành chính được nêu tại khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe ô tô đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép bị phạt thế nào?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Điều khiển xe ô tô đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 5a Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5a Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
HTX không tổ chức Đại hội thành viên thường niên buộc phải họp bổ sung?
|
Bên mình là hợp tác xã. Cho mình hỏi một số vấn đề sau: Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã có bắt buộc tổ chức không? Nếu có thì thời gian khi nào? Trường hợp không tổ chức thì có bị phạt tiền hay không? Có buộc tổ chức lại không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định:
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Theo quy định này thì đại hội thành viên thường niên là bắt buộc phải họp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trường hợp không tổ chức họp đại hội thành viên thường niên sẽ bị xử phạt theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể Điểm a Khoản 1 Điều 45 có quy định:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã.
Như vậy, nếu hợp tác xã không tổ chức Đại hội thành viên thường niên sẽ bị phạt tiền đến 2 triệu đồng.
Ngoài ra, Điểm a Khoản 3 Điều 45 này cũng đồng thời quy định buộc hợp tác xã phải tổ chức Đại hội thành viên thường niên bổ sung.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "HTX không tổ chức Đại hội thành viên thường niên buộc phải họp bổ sung?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định:\nĐại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.\nTheo quy định này thì đại hội thành viên thường niên là bắt buộc phải họp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\nTrường hợp không tổ chức họp đại hội thành viên thường niên sẽ bị xử phạt theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể Điểm a Khoản 1 Điều 45 có quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã.\nNhư vậy, nếu hợp tác xã không tổ chức Đại hội thành viên thường niên sẽ bị phạt tiền đến 2 triệu đồng.\nNgoài ra, Điểm a Khoản 3 Điều 45 này cũng đồng thời quy định buộc hợp tác xã phải tổ chức Đại hội thành viên thường niên bổ sung.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan
|
Xin chào các bạn. Tôi là Nguyễn Minh Luân, hiện đang làm việc và sinh sống tại TP. HCM. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến quy trình, cách thức và phương pháp phục hồi, xử lý các tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan tại các đơn vị kế toán thuộc các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế cần được giải đáp: Đó là Trách nhiệm của đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2010/TT-BTC thì đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan có trách nhiệm sau đây:
- Phải thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý liên quan như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong thời hạn 15 ngày sau khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan.
- Phải thu thập và phục hồi, xử lý đến mức tối đa có thể được tài liệu kế toán và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán của đơn vị kế toán bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan.
- Phải sưu tập, sao chụp lại đến mức tối đa các tài liệu kế toán bị mất.
- Phải thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán để thực hiện các công việc liên quan đến phục hồi, xử lý tài liệu kế toán ngay sau khi thông báo tình hình tới các cơ quan quản lý liên quan.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2010/TT-BTC thì đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan có trách nhiệm sau đây:\n- Phải thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý liên quan như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong thời hạn 15 ngày sau khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan.\n- Phải thu thập và phục hồi, xử lý đến mức tối đa có thể được tài liệu kế toán và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán của đơn vị kế toán bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan.\n- Phải sưu tập, sao chụp lại đến mức tối đa các tài liệu kế toán bị mất.\n- Phải thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán để thực hiện các công việc liên quan đến phục hồi, xử lý tài liệu kế toán ngay sau khi thông báo tình hình tới các cơ quan quản lý liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không?
|
Con tôi đang tham dự cuộc thi viết thư UPU lần thứ 53, sau khi tham khảo thể lệ cuộc thi bé có thắc mắc không biết có được dùng bút xóa trong bài thi hay không? Mong được giải đáp!
|
Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không?Ngày 05/01/2024, cuộc thi viết thư UPU lần thứ 53 đã được tổ chức phát động tới các bạn học sinh ở độ tuổi từ 09 đến 15 tuổi nhằm mục đích giúp các bạn học sinh phát triển khả năng viết văn, làm phong phú sự tinh tế trong tư duy và là cơ hội bày tỏ suy nghĩ của mình về thế giới chúng ta đang sống trước những thách thức toàn cầu.Viết thư UPU lần thứ 53 năm 2024 có chủ đề:Trong hành trình 150 năm qua, Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) đã phục vụ hơn 8 thế hệ người dân toàn cầu. Từ đó đến nay, thế giới đã có nhiều thay đổi. Hãy viết thư gửi các thế hệ tương lai để kể về thế giới mà bạn hy vọng họ được kế thừa.Theo đó, để giải đáp các thắc mắc xung quanh cuộc thi, Ban tổ chức của cuộc thi đã phát hành các văn bản liên quan tới Thể lệ cuộc thi tại đây và bộ Các câu hỏi thường gặp về cuộc thi tại đây nhằm giúp các bạn học sinh có nhu cầu tham gia cuộc thi hoàn thành bài thi tốt nhất.Tuy nhiên, nhiều bạn học sinh hiện nay vẫn đang thắc mắc khi viết thư UPU lần thứ 53 thì có được dùng bút xóa hay không?Tại mục hỏi đáp trên trang thông tin chính thức của cuộc thi, Bộ Thông tin và Truyền thông đã trả lời vấn đề này như sau:Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Hợp tác quốc tế) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:Thể lệ Cuộc thi quy định bài thi trình bày rõ ràng, sạch sẽ, viết tay trên một mặt giấy. Bức thư gạch xóa từ 5 lỗi trở lên sẽ bị loại, bạn ạ. Thế nên bạn cố gắng không dùng bút xoá là tốt nhất.Như vậy, theo thể lệ cuộc thi viết thư UPU thì thí sinh tham dự không bị cấm dùng bút xóa. Tuy nhiên, bài dự thi viết thư UPU có yêu cầu phải trình bày sạch đẹp và có từ 05 lỗi gạch xóa trở lên thì sẽ bị loại. Do đó, thí sinh tham gia không nên sử dụng bút xóa để có một bài dự thi sạch sẽ, rõ ràng theo đúng yêu cầu.Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không? (Hình từ Internet)Hoạt động giáo dục đối với học sinh trung học được thực hiện dưới các hình thức nào?Căn cứ Điều 19 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về hình thức hoạt động giáo dục đối với học sinh trung học như sau:Hoạt động giáo dục1. Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, được tổ chức trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường, nhằm thực hiện chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Hoạt động giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.Như vậy, hoạt động giáo dục với học sinh trung học sẽ được tổ chức thực hiện cả trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường dưới các hình thức chủ yếu sau:- Học lí thuyết, làm bài tập;- Làm thực hành, thí nghiệm;- Thực hiện các dự án học tập;- Tham quan, cắm trại;- Đọc sách;- Sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ;- Hoạt động phục vụ cộng đồng.Nội dung, phương pháp giáo dục học sinh trung học cần được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 7 Luật Giáo dục 2019 quy định về nội dung và phương pháp giáo dục học sinh trung học như sau:Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học.2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.Như vậy, nội dung giáo dục học sinh trung học cần phải được đảm bảo mang tính thiết thực, cơ bản, hiện đại, toàn diện, có hệ thống và cần được cập nhật kịp thời thường xuyên. Nội dung giáo dục cần đề cao về giáo dục liên quan tới tư tưởng, đạo đức và ý thức của học sinh.Bên cạnh đó, nội dung giáo dục cũng phải mang tính kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Ngoài ra, việc xây dựng nội dung giáo dục học sinh trung học cũng cần phù hợp với sự phát triển về trí tuệ, thể chất, tâm sinh lý và khả năng của học sinh.Đối với phương pháp giáo dục thì yêu cầu phải có phương pháp khoa học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo. Thêm vào đó, phương pháp giáo dục cần phải đảm bảo cung cấp, rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, khả năng hợp tác, thực hành và có lòng say mê học tập, ý chí vươn lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không?Ngày 05/01/2024, cuộc thi viết thư UPU lần thứ 53 đã được tổ chức phát động tới các bạn học sinh ở độ tuổi từ 09 đến 15 tuổi nhằm mục đích giúp các bạn học sinh phát triển khả năng viết văn, làm phong phú sự tinh tế trong tư duy và là cơ hội bày tỏ suy nghĩ của mình về thế giới chúng ta đang sống trước những thách thức toàn cầu.Viết thư UPU lần thứ 53 năm 2024 có chủ đề:Trong hành trình 150 năm qua, Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) đã phục vụ hơn 8 thế hệ người dân toàn cầu. Từ đó đến nay, thế giới đã có nhiều thay đổi. Hãy viết thư gửi các thế hệ tương lai để kể về thế giới mà bạn hy vọng họ được kế thừa.Theo đó, để giải đáp các thắc mắc xung quanh cuộc thi, Ban tổ chức của cuộc thi đã phát hành các văn bản liên quan tới Thể lệ cuộc thi tại đây và bộ Các câu hỏi thường gặp về cuộc thi tại đây nhằm giúp các bạn học sinh có nhu cầu tham gia cuộc thi hoàn thành bài thi tốt nhất.Tuy nhiên, nhiều bạn học sinh hiện nay vẫn đang thắc mắc khi viết thư UPU lần thứ 53 thì có được dùng bút xóa hay không?Tại mục hỏi đáp trên trang thông tin chính thức của cuộc thi, Bộ Thông tin và Truyền thông đã trả lời vấn đề này như sau:Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Hợp tác quốc tế) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:Thể lệ Cuộc thi quy định bài thi trình bày rõ ràng, sạch sẽ, viết tay trên một mặt giấy. Bức thư gạch xóa từ 5 lỗi trở lên sẽ bị loại, bạn ạ. Thế nên bạn cố gắng không dùng bút xoá là tốt nhất.Như vậy, theo thể lệ cuộc thi viết thư UPU thì thí sinh tham dự không bị cấm dùng bút xóa. Tuy nhiên, bài dự thi viết thư UPU có yêu cầu phải trình bày sạch đẹp và có từ 05 lỗi gạch xóa trở lên thì sẽ bị loại. Do đó, thí sinh tham gia không nên sử dụng bút xóa để có một bài dự thi sạch sẽ, rõ ràng theo đúng yêu cầu.Viết thư UPU lần thứ 53 có được dùng bút xóa hay không? (Hình từ Internet)Hoạt động giáo dục đối với học sinh trung học được thực hiện dưới các hình thức nào?Căn cứ Điều 19 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về hình thức hoạt động giáo dục đối với học sinh trung học như sau:Hoạt động giáo dục1. Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, được tổ chức trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường, nhằm thực hiện chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Hoạt động giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.Như vậy, hoạt động giáo dục với học sinh trung học sẽ được tổ chức thực hiện cả trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường dưới các hình thức chủ yếu sau:- Học lí thuyết, làm bài tập;- Làm thực hành, thí nghiệm;- Thực hiện các dự án học tập;- Tham quan, cắm trại;- Đọc sách;- Sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ;- Hoạt động phục vụ cộng đồng.Nội dung, phương pháp giáo dục học sinh trung học cần được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 7 Luật Giáo dục 2019 quy định về nội dung và phương pháp giáo dục học sinh trung học như sau:Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học.2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.Như vậy, nội dung giáo dục học sinh trung học cần phải được đảm bảo mang tính thiết thực, cơ bản, hiện đại, toàn diện, có hệ thống và cần được cập nhật kịp thời thường xuyên. Nội dung giáo dục cần đề cao về giáo dục liên quan tới tư tưởng, đạo đức và ý thức của học sinh.Bên cạnh đó, nội dung giáo dục cũng phải mang tính kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Ngoài ra, việc xây dựng nội dung giáo dục học sinh trung học cũng cần phù hợp với sự phát triển về trí tuệ, thể chất, tâm sinh lý và khả năng của học sinh.Đối với phương pháp giáo dục thì yêu cầu phải có phương pháp khoa học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo. Thêm vào đó, phương pháp giáo dục cần phải đảm bảo cung cấp, rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, khả năng hợp tác, thực hành và có lòng say mê học tập, ý chí vươn lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách bố trí đinh phản quang theo phương dọc trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Tôi được biết theo quy định của pháp luật thì đinh phản quang được sử dụng trong giao thông đường bộ nhằm giúp người di chuyển nhận biết được phần đường của mình, hạn chế tai nạn giao thông và lưu thông an toàn. Liên quan đến vấn đề này tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Cách bố trí đinh phản quang theo phương dọc trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Cách bố trí định phản quang theo phương dọc trên đường cao tốc được quy định tại Điều 61 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:
Trên các đường cao tốc:
+ Bắt buộc bố trí trên các vạch sơn kênh hóa dòng xe tại đầu các mũi đảo tách dòng và nhập dòng. Trong trường hợp này, cần sử dụng đinh phản quang màu vàng trong phạm vi từ mũi đảo thực (đảo cứng) cho đến mũi hết mũi đảo bằng vạch sơn với cự ly giữa các đinh phản quang tối đa là 6 m.
+ Có thể bố trí đinh phản quang trên các vạch sơn phân chia giữa phần xe chạy chính và làn dừng xe khẩn cấp.
Bên cạnh đó, Quy chuẩn cũng quy định thêm:
Với đường nhiều hơn 2 làn xe mỗi hướng không có dải phân cách cố định, có thể bố trí một hàng đinh phản quang tại tim đường nằm giữa vạch sơn kép phân chia hai chiều xe chạy.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách bố trí đinh phản quang theo phương dọc trên đường cao tốc được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách bố trí định phản quang theo phương dọc trên đường cao tốc được quy định tại Điều 61 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:\nTrên các đường cao tốc:\n+ Bắt buộc bố trí trên các vạch sơn kênh hóa dòng xe tại đầu các mũi đảo tách dòng và nhập dòng. Trong trường hợp này, cần sử dụng đinh phản quang màu vàng trong phạm vi từ mũi đảo thực (đảo cứng) cho đến mũi hết mũi đảo bằng vạch sơn với cự ly giữa các đinh phản quang tối đa là 6 m.\n+ Có thể bố trí đinh phản quang trên các vạch sơn phân chia giữa phần xe chạy chính và làn dừng xe khẩn cấp.\nBên cạnh đó, Quy chuẩn cũng quy định thêm:\nVới đường nhiều hơn 2 làn xe mỗi hướng không có dải phân cách cố định, có thể bố trí một hàng đinh phản quang tại tim đường nằm giữa vạch sơn kép phân chia hai chiều xe chạy.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quảng cáo bia trong sự kiện dành cho sinh viên bị phạt bao nhiêu?
|
Trong thời gian tới, nếu quảng cáo bia trong sự kiện dành cho sinh viên thì có được không? Nếu không được thì bị phạt thế nào?
|
Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định xử phạt vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây:
Quảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì quảng cáo bia trong sự kiện dành cho sinh viên bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Ngoài ra còn buộc gỡ bỏ quảng cáo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quảng cáo bia trong sự kiện dành cho sinh viên bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định xử phạt vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây:\nQuảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì quảng cáo bia trong sự kiện dành cho sinh viên bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Ngoài ra còn buộc gỡ bỏ quảng cáo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ nhiệm công chứng viên và các trường hợp không được bổ nhiệm
|
Bổ nhiệm công chứng viên và các trường hợp không được bổ nhiệm
Gửi bởi: Hoàng Văn Thảo
|
Luật Công chứng số 53/2014/QH13 hành ngày 20/06/2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 quy định việc bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 12 cụ thể:
“1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.”
Luật cũng quy định các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 như sau:
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ nhiệm công chứng viên và các trường hợp không được bổ nhiệm",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Công chứng số 53/2014/QH13 hành ngày 20/06/2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 quy định việc bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 12 cụ thể:\n\n“1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.\n2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:\na) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp;\nc) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;\nd) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;\nđ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;\ne) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;\ng) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.\n4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.”\nLuật cũng quy định các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 như sau:\n1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.\n2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.\n5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại
|
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Phương Bắc hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-NHNN về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, ban hành như sau:
1. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được kinh doanh, cung ứng sản phẩmphái sinh lãi suất khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất tại Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc bằng văn bản riêng theo quy định của pháp luật;
b) Đã ban hành văn bản quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất liên quan đến ngoại hối phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động; ngoại hối trên thị trường quốc tế.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng trên thị trường trong nước như đối với pháp nhân theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-NHNN về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, ban hành như sau:\n1. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.\n2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được kinh doanh, cung ứng sản phẩmphái sinh lãi suất khi:\na) Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất tại Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc bằng văn bản riêng theo quy định của pháp luật;\nb) Đã ban hành văn bản quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.\n3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất liên quan đến ngoại hối phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.\n4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động; ngoại hối trên thị trường quốc tế.\n5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng trên thị trường trong nước như đối với pháp nhân theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ tư vấn giải pháp có phải chịu thuế GTGT?
|
Trường hợp cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp thì có phải chịu thuế GTGT không ạ? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nói trên.
|
Tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, có quy định về những dịch vụ không phải chịu thuế GTGT theo đó, bao gồm những dịch vụ sau:
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì dịch vụ tư vấn giải pháp không thuộc một trong các dịch vụ nêu trên nên vẫn phải chịu thuế GTGT theo quy định.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ tư vấn giải pháp có phải chịu thuế GTGT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, có quy định về những dịch vụ không phải chịu thuế GTGT theo đó, bao gồm những dịch vụ sau:\n8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:\na) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;\nb) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;\nc) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;\nd) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;\nđ) Bán nợ;\ne) Kinh doanh ngoại tệ;\ng) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;\nh) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.\n9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.\n10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.\n11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.\n12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.\n13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì dịch vụ tư vấn giải pháp không thuộc một trong các dịch vụ nêu trên nên vẫn phải chịu thuế GTGT theo quy định.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm những thiết bị gì?
|
Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm những thiết bị gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Tùng Lâm hiện đang sống và làm việc tại Hải Dương. Tôi đang tìm hiểu về các thiết bị điện tử để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì thiết bị điện tử có rất nhiều loại. Mỗi loại có một đặc trưng riêng và được sử dụng cho những mục đích khác nhau như nghe nhìn, gia dụng...Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm những thiết bị gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông được quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư 09/2013/TT-BTTTT về Danh mục sản phẩm phần mềm và cứng, điện tử do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm:
- Tổng đài
- Thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện
- Thiết bị rađa
- Thiết bị viba
- Thiết bị trạm gốc
- Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu
- Thiết bị khuếch đại công suất
- Loại khác
Trên đây là tư vấn về thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm những thiết bị gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông được quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư 09/2013/TT-BTTTT về Danh mục sản phẩm phần mềm và cứng, điện tử do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nThiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông bao gồm:\n- Tổng đài\n- Thiết bị truyền dẫn \n- Thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện\n- Thiết bị rađa\n- Thiết bị viba\n- Thiết bị trạm gốc\n- Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu\n- Thiết bị khuếch đại công suất\n- Loại khác\nTrên đây là tư vấn về thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư khi dự án được nhà nước giao đất có đúng không?
|
Công ty của tôi có dự định thực hiện một dự án đầu tư xây dựng bất động sản, công ty tôi muốn tìm hiểu là nếu được nhà nước giao đất để thực hiện dự án thì có phải ký quỹ hay không ạ?
|
Thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất thì phải ký quỹ có đúng không?Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2020 có quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định như trên, nếu công ty của bạn sẽ phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, trừ một số trường hợp theo quy định như trên.Phải ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư khi dự án được nhà nước giao đất có đúng không? (Hình từ Internet)Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào?Tại Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.Theo đó, việc bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo thủ tục quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư khi dự án được nhà nước giao đất có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất thì phải ký quỹ có đúng không?Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2020 có quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định như trên, nếu công ty của bạn sẽ phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, trừ một số trường hợp theo quy định như trên.Phải ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư khi dự án được nhà nước giao đất có đúng không? (Hình từ Internet)Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào?Tại Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.Theo đó, việc bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo thủ tục quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?
|
Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? Đất ở ổn định nhưng chưa có giấy tờ thì có được hưởng hỗ trợ khi bị thu hồi? Cho thuê đất có phải đăng ký biến động không?
|
Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?Theo quy định pháp luật về đất đai, quy định những trường hợp nào khi nhà nước thu hồi đất mà không phỉa bồi thường nhưng đổi lại được bồi thường chi phí đầu tư vào đất do công sức cá nhan, tổ chức bỏ ra? Mong giải đáp.Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:- Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.Trên đây là những trường hợp được nhà nước bồi thường về chi phí đầu tư vào đất.Những trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? (Hình từ Internet)Đất ở ổn định nhưng chưa có giấy tờ thì có được hưởng hỗ trợ khi bị thu hồi?Tôi bị thu hồi diện tích đất gần 600m2, đất chưa được cấp GCNQSD đất nhưng gia đình đã canh tác và làm nhà ở ổn định từ năm 2000. Nhà ở được xây dựng kiên cố, trên đất có ao cá, một số công trình phụ trợ và một số cây trồng khác. Diện tích thu hồi bao gồm cả nhà ở. Vậy gia đình tôi có được bồi thường hỗ trợ gì không? Mức hỗ trợ?Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, có nêu ra điều kiện để được bồi thường đất cho hộ gia đình, cá nhân; cụ thể như sau: Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;...”Hiện tại bạn không có Giấy CNQSD đất nhưng đất của bạn là đất canh tác, đã ở lâu năm. Do đó, trường hợp bạn có đủ điều kiện để được cấp GCN nhưng chưa được cấp thì bạn vẫn sẽ được hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất.Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, điều kiện để được bồi thường trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được xác định như sau:Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.- Về hình thức và mức bồi thường sau khi bạn đáp ứng đủ các điều kiện được bồi thường đất nếu đủ điều kiện trên: Tùy thuộc vào việc xác định diện tích đất thu hồi là đất ở hay đất nông nghiệp mà khi bị thu hồi đất, cơ quan nhà nước sẽ áp dụng hình thức và mức bồi thường cụ thể theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Cho thuê đất có phải đăng ký biến động không?Về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất giữa cá nhân và pháp nhân có cần thực hiện đăng ký biến động không? Mong nhận được giải đáp.Trả lời: Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp đăng ký biến động cụ thể như sau:- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;...Như vậy khi cho thuê, cho thuê lại Quyền sử dụng đất thì bạn thực hiện đăng ký biến động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?Theo quy định pháp luật về đất đai, quy định những trường hợp nào khi nhà nước thu hồi đất mà không phỉa bồi thường nhưng đổi lại được bồi thường chi phí đầu tư vào đất do công sức cá nhan, tổ chức bỏ ra? Mong giải đáp.Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:- Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.Trên đây là những trường hợp được nhà nước bồi thường về chi phí đầu tư vào đất.Những trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? (Hình từ Internet)Đất ở ổn định nhưng chưa có giấy tờ thì có được hưởng hỗ trợ khi bị thu hồi?Tôi bị thu hồi diện tích đất gần 600m2, đất chưa được cấp GCNQSD đất nhưng gia đình đã canh tác và làm nhà ở ổn định từ năm 2000. Nhà ở được xây dựng kiên cố, trên đất có ao cá, một số công trình phụ trợ và một số cây trồng khác. Diện tích thu hồi bao gồm cả nhà ở. Vậy gia đình tôi có được bồi thường hỗ trợ gì không? Mức hỗ trợ?Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, có nêu ra điều kiện để được bồi thường đất cho hộ gia đình, cá nhân; cụ thể như sau: Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;...”Hiện tại bạn không có Giấy CNQSD đất nhưng đất của bạn là đất canh tác, đã ở lâu năm. Do đó, trường hợp bạn có đủ điều kiện để được cấp GCN nhưng chưa được cấp thì bạn vẫn sẽ được hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất.Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, điều kiện để được bồi thường trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được xác định như sau:Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.- Về hình thức và mức bồi thường sau khi bạn đáp ứng đủ các điều kiện được bồi thường đất nếu đủ điều kiện trên: Tùy thuộc vào việc xác định diện tích đất thu hồi là đất ở hay đất nông nghiệp mà khi bị thu hồi đất, cơ quan nhà nước sẽ áp dụng hình thức và mức bồi thường cụ thể theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Cho thuê đất có phải đăng ký biến động không?Về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất giữa cá nhân và pháp nhân có cần thực hiện đăng ký biến động không? Mong nhận được giải đáp.Trả lời: Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp đăng ký biến động cụ thể như sau:- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;...Như vậy khi cho thuê, cho thuê lại Quyền sử dụng đất thì bạn thực hiện đăng ký biến động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu nào?
|
Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Linh, hiện tôi đang làm việc tại một công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm giấy phép kinh doanh cho những cá nhân tổ chức có nhu cầu. Có thắc mắc trên tôi mong muốn nhận được Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin. Chân thành cảm ơn.
|
Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu quy định tại Tiểu mục 10.3 Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4530:2011 về cửa hàng xăng dầu – yêu cầu thiết kế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:
- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp;
- Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ;
- Trường hợp cáp điện không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luồn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe máy đi qua) hoặc luồn trong ống nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi qua) hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có nắp đậy. Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu;
- Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm khi: vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được luồn trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m;
- Trong một ống lồng để luồn cáp, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu;
- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.
Trên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu quy định tại Tiểu mục 10.3 Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4530:2011 về cửa hàng xăng dầu – yêu cầu thiết kế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:\n- Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp;\n- Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ;\n- Trường hợp cáp điện không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luồn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe máy đi qua) hoặc luồn trong ống nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi qua) hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có nắp đậy. Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu;\n- Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm khi: vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được luồn trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m;\n- Trong một ống lồng để luồn cáp, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu;\n- Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.\nTrên đây là tư vấn mà bạn đang thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Minh Toàn - toan*****@gmail.com
|
Đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 10 Quy định về quản lý Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 09/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Trên cơ sở căn cứ đề xuất chương trình được quy định tại Điều 8 của Quy định này, các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng đề xuất chương trình khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí nêu tại Điều 9 Quy định này gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 1).
2. Nội dung đề xuất chương trình bao gồm: Tên chương trình, tính cấp thiết; Mục tiêu; nội dung và sản phẩm/kết quả dự kiến; thời gian thực hiện.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các đề xuất chương trình đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9 của Quy định này và tổ chức xác định chương trình (Mẫu 2).
Trên đây là tư vấn về đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 10 Quy định về quản lý Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 09/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n1. Trên cơ sở căn cứ đề xuất chương trình được quy định tại Điều 8 của Quy định này, các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng đề xuất chương trình khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí nêu tại Điều 9 Quy định này gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 1).\n2. Nội dung đề xuất chương trình bao gồm: Tên chương trình, tính cấp thiết; Mục tiêu; nội dung và sản phẩm/kết quả dự kiến; thời gian thực hiện.\n3. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các đề xuất chương trình đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9 của Quy định này và tổ chức xác định chương trình (Mẫu 2).\nTrên đây là tư vấn về đề xuất chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát
|
Xin chào, tôi tên Minh Hường sinh sống và làm việc tại Quận Bình Tân, Tp. HCM. Trong quá trình làm việc tôi có tìm hiểu đôi chút về quản lý tài sản công trong các cơ quan Nhà nước, tuy nhiên tôi có quan tâm đến Viện kiểm sát vì đấy một thời là ước mơ mà tôi phấn đấu, nhưng có lẽ không có duyên với ngành. Tôi có theo dõi trang tư vấn của các bạn, nay mới có dịp trao đổi, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công được quy định như sau:
Giao Cục Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và phân cấp quản lý tại Quy định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công được quy định như sau:\nGiao Cục Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:\n1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và phân cấp quản lý tại Quy định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch HĐQT công ty đại chúng có được kiêm Tổng giám đốc không?
|
Chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực doanh nghiệp. Theo tôi được biết đối với nhiều công ty thì chủ tịch HĐQT sẽ kiêm luôn chức danh Tổng giám đốc. Anh chị cho tôi hỏi đối với công ty đại chúng thì Chủ tịch HĐQT có được kiêm chức danh Tổng giám đốc không? Xin tư vấn giúp tôi.
|
Tại Khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán 2006 quy định Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 71/2017/NĐ-CP về Tư cách thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng như sau:
"1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Thành viên Hội đồng quản trị có thể không phải là cổ đông của công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác."
==> Theo quy định trên thì đối với công ty đại chúng, Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch HĐQT công ty đại chúng có được kiêm Tổng giám đốc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán 2006 quy định Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:\n- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;\n- Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;\n- Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.\nTheo quy định tại Điều 12 Nghị định 71/2017/NĐ-CP về Tư cách thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng như sau:\n\"1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Thành viên Hội đồng quản trị có thể không phải là cổ đông của công ty.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.\n3. Thành viên Hội đồng quản trị của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác.\"\n==> Theo quy định trên thì đối với công ty đại chúng, Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị lỗi ghi vào sổ đầu bài có bị hạ hạnh kiểm không?
|
Cho hỏi bị lỗi ghi vào sổ đầu bài có bị hạ hạnh kiểm không? -Thắc măc của bạn Phong (Bình Định)
|
Bị lỗi ghi vào sổ đầu bài có bị hạ hạnh kiểm không?Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định căn cứ xếp hạnh kiểm như sau:Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Xếp loại hạnh kiểm:Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.Theo quy định xếp hạnh kiểm học sinh thì trước khai giảng mà bị phạm lỗi bị ghi vào sổ đầu bài có thể bị hạ hạnh kiểm khi thuộc 01 trong những căn cứ trên.Nếu trong thời gian học tập bạn có phấn đấu không vi phạm có tiến bộ trong học tập có thể kéo hạnh kiểm của bạn lên.Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị lỗi ghi vào sổ đầu bài có bị hạ hạnh kiểm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị lỗi ghi vào sổ đầu bài có bị hạ hạnh kiểm không?Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định căn cứ xếp hạnh kiểm như sau:Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Xếp loại hạnh kiểm:Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.Theo quy định xếp hạnh kiểm học sinh thì trước khai giảng mà bị phạm lỗi bị ghi vào sổ đầu bài có thể bị hạ hạnh kiểm khi thuộc 01 trong những căn cứ trên.Nếu trong thời gian học tập bạn có phấn đấu không vi phạm có tiến bộ trong học tập có thể kéo hạnh kiểm của bạn lên.Ban biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền
|
Phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Hiện tại, em đang có nhu cầu tìm hiểu về hoạt động phòng, chống rửa tiền để phục vụ cho bài kiểm tra học kỳ. Em có tìm hiểu qua một số tài liệu và có thắc mắc về quy định pháp luật liên quan đến phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em là Hoài Thương, 22 tuổi, email của em là thu***@gmail.com.
|
Việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.
Theo đó, việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau: Đối tượng báo cáo phải thực hiện phong tỏa tài khoản hoặc áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm giữ tài sản của các cá nhân, tổ chức khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và báo cáo việc thực hiện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTheo đó, việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền được quy định như sau: Đối tượng báo cáo phải thực hiện phong tỏa tài khoản hoặc áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm giữ tài sản của các cá nhân, tổ chức khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và báo cáo việc thực hiện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản nhằm phòng, chống rửa tiền. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động khi thi công công trình xây dựng
|
Liên quan đến việc đảm bảo an toàn lao động trong hoạt động xây dựng. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động khi thi công công trình xây dựng
|
Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động khi thi công công trình xây dựng quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Cụ thể như sau:
1. Chính sách về quản lý an toàn lao động
(các nguyên tắc cơ bản về quản lý an toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).
2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động; trách nhiệm của các bên có liên quan.
3. Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn lao động
(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối tượng là người phụ trách công tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động, người lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
4. Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo an toàn lao động
(chu trình làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).
5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động
(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật hay, vật rơi các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đổ kết cấu; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy, nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động khác có liên quan).
6. Tổ chức mặt bằng công trường
(các yêu cầu chung; đường đi lại và vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên quan).
7. Quy định về quản lý an toàn lao động đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân
(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).
9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các quy trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).
10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất
(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; chia sẻ thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận thức của người lao động).
11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để thực hiện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động khi thi công công trình xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động khi thi công công trình xây dựng quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Cụ thể như sau:\n1. Chính sách về quản lý an toàn lao động\n(các nguyên tắc cơ bản về quản lý an toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).\n2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động; trách nhiệm của các bên có liên quan.\n3. Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn lao động\n(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối tượng là người phụ trách công tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động, người lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).\n4. Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo an toàn lao động\n(chu trình làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).\n5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động\n(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật hay, vật rơi các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đổ kết cấu; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy, nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động khác có liên quan).\n6. Tổ chức mặt bằng công trường\n(các yêu cầu chung; đường đi lại và vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên quan).\n7. Quy định về quản lý an toàn lao động đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân\n(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).\n8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động\n(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).\n9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp\n(Mạng lưới thông tin liên lạc, các quy trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).\n10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất\n(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; chia sẻ thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận thức của người lao động).\n11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe máy không bật đèn chiếu gần trong hầm có thể bị phạt 500 nghìn
|
Tuần trước, em có công việc phải qua qua Q2 (TPHCM). Em điều khiển xe mô tô qua hầm Thủ Thiêm cho gần. Nhưng do ban ngày nên khi qua hầm em quên bật đèn chiếu gần. Chẳng may hôm đó có công an, em bị xử phạt 500.000 nghìn. Em có biết là trường hợp trên là vi phạm luật giao thông. Nhưng em không rõ mức phạt cho lắm. Mong anh chị giải thích giúp em với. Xin cảm ơn.
|
Theo điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
…
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
Như vậy, khi điều khiển xe mô tô qua hầm Thủ Thiêm, bạn phải bật đèn chiếu sáng gần. Nếu vi phạm bạn sẽ bị phạt 400.000 đến 600.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.
+ Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.
+ Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy, thông thường số tiền phạt sẽ là trung bình cộng của khung tiền phạt.
Cụ thể trong trường hợp trên như sau:
Mức tiền phạt cụ thể là (400.000 + 600.000) : 2 = 500.000 đồng.
Như vậy trường hợp của bạn bị phạt 500.000 là đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe máy không bật đèn chiếu gần trong hầm có thể bị phạt 500 nghìn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm sau đây:\n…\nChạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\nNhư vậy, khi điều khiển xe mô tô qua hầm Thủ Thiêm, bạn phải bật đèn chiếu sáng gần. Nếu vi phạm bạn sẽ bị phạt 400.000 đến 600.000 đồng.\nTheo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.\n+ Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.\n+ Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nNhư vậy, thông thường số tiền phạt sẽ là trung bình cộng của khung tiền phạt.\nCụ thể trong trường hợp trên như sau:\nMức tiền phạt cụ thể là (400.000 + 600.000) : 2 = 500.000 đồng.\nNhư vậy trường hợp của bạn bị phạt 500.000 là đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xếp loại khi đánh giá, xếp loại cấp phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông
|
Công tác trong ngành giáo dục. Tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Cách xếp loại khi đánh giá, xếp loại cấp phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông được quy định như thế nào?
|
Cách xếp loại khi đánh giá, xếp loại cấp phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông được quy định tại Công văn 630/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
Cách xếp loại đối với cấp phó cũng được tiến hành như xếp loại cấp trưởng, chỉ khác về điểm tối đa và điểm tối thiểu quy định cho mỗi mức xếp loại, tùy thuộc vào tổng số tiêu chí được áp dụng để đánh giá cấp phó theo nhiệm vụ được giao.
Cụ thể là: nếu gọi N là tổng số tiêu chí để đánh giá cấp phó thì cách tính điểm và mức xếp loại thống nhất như sau:
- Loại xuất sắc: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 9 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;
- Loại khá: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 7 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên;
- Loại trung bình: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 5 điểm trở lên và các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm;
- Loại kém (chưa đạt chuẩn): Tổng số điểm các tiêu chí đạt dưới N x 5 điểm trở xuống hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm; có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.
Ví dụ: Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học có 4 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí. Mỗi tiêu chí được đánh giá 10 điểm. Điểm tối đa của 18 tiêu chí là 180 điểm.
Một cấp phó A được đánh giá theo 15 tiêu chí, tức là N = 15 (gồm Tiêu chuẩn 1: 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: 2 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: 6 tiêu chí (giả sử cấp phó này được giao nhiệm vụ giúp cấp trưởng chỉ đạo công tác liên quan với 6 tiêu chí đánh giá của Chuẩn); Tiêu chuẩn 4: 2 tiêu chí). Điểm tối đa được đánh giá là 150 điểm.
Các mức xếp loại cấp phó A tùy thuộc vào số điểm đạt được, cụ thể là:
- Loại xuất sắc: tổng số điểm từ 135 điểm (N x 9) trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;
- Loại khá: tổng số điểm từ 105 (N x 7) điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 trở lên;
- Loại trung bình: tổng số điểm từ 75 (N x 5) điểm trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm.
- Loại kém (chưa đạt chuẩn): tổng số điểm dưới 75 điểm (N x 5) hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm; có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xếp loại khi đánh giá, xếp loại cấp phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách xếp loại khi đánh giá, xếp loại cấp phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông được quy định tại Công văn 630/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\nCách xếp loại đối với cấp phó cũng được tiến hành như xếp loại cấp trưởng, chỉ khác về điểm tối đa và điểm tối thiểu quy định cho mỗi mức xếp loại, tùy thuộc vào tổng số tiêu chí được áp dụng để đánh giá cấp phó theo nhiệm vụ được giao.\nCụ thể là: nếu gọi N là tổng số tiêu chí để đánh giá cấp phó thì cách tính điểm và mức xếp loại thống nhất như sau:\n- Loại xuất sắc: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 9 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;\n- Loại khá: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 7 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên;\n- Loại trung bình: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N x 5 điểm trở lên và các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm;\n- Loại kém (chưa đạt chuẩn): Tổng số điểm các tiêu chí đạt dưới N x 5 điểm trở xuống hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm; có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.\nVí dụ: Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học có 4 tiêu chuẩn, 18 tiêu chí. Mỗi tiêu chí được đánh giá 10 điểm. Điểm tối đa của 18 tiêu chí là 180 điểm.\nMột cấp phó A được đánh giá theo 15 tiêu chí, tức là N = 15 (gồm Tiêu chuẩn 1: 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: 2 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: 6 tiêu chí (giả sử cấp phó này được giao nhiệm vụ giúp cấp trưởng chỉ đạo công tác liên quan với 6 tiêu chí đánh giá của Chuẩn); Tiêu chuẩn 4: 2 tiêu chí). Điểm tối đa được đánh giá là 150 điểm.\nCác mức xếp loại cấp phó A tùy thuộc vào số điểm đạt được, cụ thể là:\n- Loại xuất sắc: tổng số điểm từ 135 điểm (N x 9) trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;\n- Loại khá: tổng số điểm từ 105 (N x 7) điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 trở lên;\n- Loại trung bình: tổng số điểm từ 75 (N x 5) điểm trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm.\n- Loại kém (chưa đạt chuẩn): tổng số điểm dưới 75 điểm (N x 5) hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm; có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư có được bán theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)?
|
Xin cho hỏi: Có thể bán nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) không? Mong được giải đáp!
|
Có thể bán nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) không?Chiều ngày 26/10/2023, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15 tiếp tục tiến hành thảo luận ở hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).Tại Báo cáo số 529/BC-CP ngày 10/10/2023 góp ý về dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi), Chính phủ đề nghị chỉnh lý vấn đề nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư theo hướng nhà ở xã hội sử dụng vốn đầu tư công chỉ để cho thuê.Có ý kiến khác cho rằng nếu nhà ở xã hội xây dựng bằng vốn nhà nước chỉ để cho thuê thì Nhà nước phải đầu tư nguồn lực rất lớn nên không khả thi. Qua tổng kết thực tiễn thi hành Luật Nhà ở 2014 cho thấy, việc quy định nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư chỉ để cho thuê không phát huy hiệu quả do tâm lý muốn sở hữu nhà ở của người dân Việt NamTrên thực tế, quỹ nhà ở xã hội để cho thuê tại các dự án hầu hết đều không lấp đầy, dẫn đến lãng phí nguồn lực, trong khi điều kiện ngân sách nhà nước hiện nay còn khó khăn.Do đó, để hài hòa giữa nhu cầu của người dân và nguồn lực nhà nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị tiếp thu một phần ý kiến Đại biểu Quốc hội và Chính phủ để chỉnh lý khoản 1 và khoản 2 Điều 80 của dự thảo Luật.Theo đó, đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công chỉ được cho thuê, cho thuê mua; đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn khác của Nhà nước thì được bán, cho thuê, cho thuê mua.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoNhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư có được bán theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)? (Hình từ Internet).Dự thảo Luật Nhà ở bao gồm những nội dung gì?Theo Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi, Dự thảo này gồm 13 chương với 232 ĐiềuTại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15, Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi gồm 13 Chương với 232 Điều.Phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi quy định về:- Sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở;- Giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội của các doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.Nếu Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi được Quốc hội thông qua, Luật Nhà ở sửa đổi sẽ áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.Dự kiến, Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi được sẽ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15Theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi), hợp đồng nhà ở bao gồm những nội dung gì?Hợp đồng về nhà ở quy định tại Điều 184 Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) sửa đổi, bổ sung Điều 121 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;- Thời hạn sở hữu nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế của nhà chung cư (PA1 quy định nhà chung cư sở hữu có thời hạn); thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư (áp dụng cho PA2 không quy định về thời hạn sở hữu)- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư có được bán theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể bán nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) không?Chiều ngày 26/10/2023, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15 tiếp tục tiến hành thảo luận ở hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).Tại Báo cáo số 529/BC-CP ngày 10/10/2023 góp ý về dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi), Chính phủ đề nghị chỉnh lý vấn đề nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư theo hướng nhà ở xã hội sử dụng vốn đầu tư công chỉ để cho thuê.Có ý kiến khác cho rằng nếu nhà ở xã hội xây dựng bằng vốn nhà nước chỉ để cho thuê thì Nhà nước phải đầu tư nguồn lực rất lớn nên không khả thi. Qua tổng kết thực tiễn thi hành Luật Nhà ở 2014 cho thấy, việc quy định nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư chỉ để cho thuê không phát huy hiệu quả do tâm lý muốn sở hữu nhà ở của người dân Việt NamTrên thực tế, quỹ nhà ở xã hội để cho thuê tại các dự án hầu hết đều không lấp đầy, dẫn đến lãng phí nguồn lực, trong khi điều kiện ngân sách nhà nước hiện nay còn khó khăn.Do đó, để hài hòa giữa nhu cầu của người dân và nguồn lực nhà nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị tiếp thu một phần ý kiến Đại biểu Quốc hội và Chính phủ để chỉnh lý khoản 1 và khoản 2 Điều 80 của dự thảo Luật.Theo đó, đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công chỉ được cho thuê, cho thuê mua; đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn khác của Nhà nước thì được bán, cho thuê, cho thuê mua.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoNhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư có được bán theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)? (Hình từ Internet).Dự thảo Luật Nhà ở bao gồm những nội dung gì?Theo Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi, Dự thảo này gồm 13 chương với 232 ĐiềuTại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15, Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi gồm 13 Chương với 232 Điều.Phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi quy định về:- Sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở;- Giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội của các doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.Nếu Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi được Quốc hội thông qua, Luật Nhà ở sửa đổi sẽ áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.Dự kiến, Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi được sẽ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15Theo Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi), hợp đồng nhà ở bao gồm những nội dung gì?Hợp đồng về nhà ở quy định tại Điều 184 Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) sửa đổi, bổ sung Điều 121 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;- Thời hạn sở hữu nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế của nhà chung cư (PA1 quy định nhà chung cư sở hữu có thời hạn); thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư (áp dụng cho PA2 không quy định về thời hạn sở hữu)- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo đảm vệ sinh trong công tác y tế trường đại học quy định như thế nào?
|
Liên quan tới công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tôi muốn tìm hiểu về đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm tại trường đại học thì quy định thế nào. Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
|
1. Bảo đảm vệ sinh trường học đại học
Theo Điều 5 Thông tư 33/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về bảo đảm vệ sinh trường học như sau:
- Cơ sở giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu vệ sinh chung, khu chức năng, phòng học trong học tập và giảng dạy theo các tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 3981:1985 - Trường đại học; TCVN 4602:2012 - Trường trung cấp chuyên nghiệp; TCVN 9210:2012 - Trường dạy nghề.
- Mức chiếu sáng tại phòng học và các phòng, khu chức năng trong cơ sở giáo dục bảo đảm theo quy định tại điểm 4.2 Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm việc tại Mục 1 Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 22:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
- Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phải bảo đảm quy định về tiếng ồn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 24:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; bảo đảm quy định về vi khí hậu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 26:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc và bảo đảm các quy định về mức cho phép của các yếu tố có hại khác theo quy định.
- Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phục vụ dạy và học ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho người học theo quy định tại Điều 70, Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Nước uống phải bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 6-1:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai.
- Nước sinh hoạt sử dụng từ các đơn vị cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt hoặc tự khai thác phải bảo đảm tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT- BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Nhà tiêu bảo đảm hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01:2011/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh; bố trí chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
- Bố trí thùng rác và thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Mục VII Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 07:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt và thực hiện các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Khu ký túc xá, nơi ở nội trú, bán trú cho người học phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh chung, cấp thoát nước, nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom, xử lý chất thải, rác thải, phòng chống dịch theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều này.
2. Bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường đại học
Theo Điều 6 Thông tư 33/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường đại học như sau:
- Cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn nội trú, bán trú
+ Bếp ăn, nhà ăn, căng tin phục vụ ăn uống trong cơ sở giáo dục tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
+ Người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Cơ sở giáo dục không tổ chức tự nấu ăn nội trú, bán trú
+ Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở cung cấp suất ăn sẵn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở nấu ăn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật để tổ chức nhà ăn, bếp ăn tại cơ sở giáo dục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo đảm vệ sinh trong công tác y tế trường đại học quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Bảo đảm vệ sinh trường học đại học\nTheo Điều 5 Thông tư 33/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về bảo đảm vệ sinh trường học như sau:\n- Cơ sở giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu vệ sinh chung, khu chức năng, phòng học trong học tập và giảng dạy theo các tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 3981:1985 - Trường đại học; TCVN 4602:2012 - Trường trung cấp chuyên nghiệp; TCVN 9210:2012 - Trường dạy nghề.\n- Mức chiếu sáng tại phòng học và các phòng, khu chức năng trong cơ sở giáo dục bảo đảm theo quy định tại điểm 4.2 Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm việc tại Mục 1 Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 22:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.\n- Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phải bảo đảm quy định về tiếng ồn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 24:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; bảo đảm quy định về vi khí hậu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 26:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc và bảo đảm các quy định về mức cho phép của các yếu tố có hại khác theo quy định.\n- Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phục vụ dạy và học ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho người học theo quy định tại Điều 70, Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.\n- Nước uống phải bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 6-1:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai.\n- Nước sinh hoạt sử dụng từ các đơn vị cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt hoặc tự khai thác phải bảo đảm tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT- BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.\n- Nhà tiêu bảo đảm hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01:2011/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh; bố trí chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.\n- Bố trí thùng rác và thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Mục VII Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 07:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt và thực hiện các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.\n- Khu ký túc xá, nơi ở nội trú, bán trú cho người học phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh chung, cấp thoát nước, nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom, xử lý chất thải, rác thải, phòng chống dịch theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều này.\n2. Bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường đại học\nTheo Điều 6 Thông tư 33/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường đại học như sau:\n- Cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn nội trú, bán trú\n+ Bếp ăn, nhà ăn, căng tin phục vụ ăn uống trong cơ sở giáo dục tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;\n+ Người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.\n- Cơ sở giáo dục không tổ chức tự nấu ăn nội trú, bán trú\n+ Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở cung cấp suất ăn sẵn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;\n+ Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở nấu ăn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật để tổ chức nhà ăn, bếp ăn tại cơ sở giáo dục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể tự mình mua đất đai năm 18 tuổi?
|
Em tên Quân năm nay 16 tuổi. Em học hành chăm chỉ và có nhận được một khoản học bổng, sau đó nhờ ba mẹ đứng tên đầu tư hộ nên hiện tại có được một số vốn. Gần đây em đọc báo thấy đất đang có giá nên em muốn đầu tư nhưng ba mẹ lại không muốn, em muốn hỏi 18 tuổi thì em mới có thể tự mình mua đất đai được chưa? Nếu chưa thì bao nhiêu tuổi. Xin giúp em giải đáp.
|
Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Bên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau:
- Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn đề cập thì 18 tuổi bạn vẫn chưa thể tự mình mua đất mà phải đủ 18 tuổi mới có thể xem là người thành niên và có thể tự mình đứng ra mua đất đai. Ngoài ra, theo nguyên tắc đủ 18 tuổi được tính là khi qua ngày sinh nhật lần thứ 18 của một người.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể tự mình mua đất đai năm 18 tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:\n- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\n- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.\n- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\nBên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau:\n- Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.\n- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.\nNgoài ra, theo Khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự\n- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn đề cập thì 18 tuổi bạn vẫn chưa thể tự mình mua đất mà phải đủ 18 tuổi mới có thể xem là người thành niên và có thể tự mình đứng ra mua đất đai. Ngoài ra, theo nguyên tắc đủ 18 tuổi được tính là khi qua ngày sinh nhật lần thứ 18 của một người.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?
|
Cho tôi hỏi: Chủ nhà có được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không?
Câu hỏi của chị Kiều đến từ Bình Thuận
|
Chủ nhà có được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không? Khoản 3 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.Theo quy định nêu trên, pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người lao động là người giúp việc gia đình.Theo đó, chủ nhà không được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình như sau:Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.5. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.Theo quy định nêu trên, chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài ra, chủ nhà còn phải trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không?Điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạ vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này. có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi...Mức phạt tối đa với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình là 15.000.000 đồng.Theo các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ nhà có được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không? Khoản 3 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.Theo quy định nêu trên, pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người lao động là người giúp việc gia đình.Theo đó, chủ nhà không được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình như sau:Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.5. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.Theo quy định nêu trên, chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài ra, chủ nhà còn phải trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không?Điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạ vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này. có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi...Mức phạt tối đa với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình là 15.000.000 đồng.Theo các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn mở tiệm net thì cần chứng chỉ tin học không?
|
Tôi hiện muốn kinh doanh một tiệm net có khoảng 20 máy. Tôi hiện chưa có chứng chỉ tin học. Ban tư vấn cho tôi hỏi Muốn mở tiệm net thì cần chứng chỉ tin học không? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thành Tâm - tam*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì:
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:
- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
- Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
- Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;
- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;
- Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
- Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì không có yêu cầu có chứng chỉ tin học mới được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Do đó dù không có chứng chỉ tin học thì vẫn có thể mở tiệm net. Tuy nhiên bạn cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới có thể được cấp chứng nhận đủ điều kiện.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn mở tiệm net thì cần chứng chỉ tin học không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì:\nTổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:\n- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\n- Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;\n- Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;\n- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;\n- Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;\n- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;\n- Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì không có yêu cầu có chứng chỉ tin học mới được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Do đó dù không có chứng chỉ tin học thì vẫn có thể mở tiệm net. Tuy nhiên bạn cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới có thể được cấp chứng nhận đủ điều kiện.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được nghe đài phát thanh khi ở trại tạm giam không?
|
Đối với người đang bị tạm giam, muốn nghe đài phát thanh để tốt hơn cho tinh thần có được không? quy định tại văn bản nào?
|
Căn cứ Điều 31 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:
Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.
Như vậy, có thể thấy việc bị tạm giam, tạm giữ vẫn được nghe đài phát thanh trong sơ sở tạm giam, tạm giữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được nghe đài phát thanh khi ở trại tạm giam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 31 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:\nCơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.\nNhư vậy, có thể thấy việc bị tạm giam, tạm giữ vẫn được nghe đài phát thanh trong sơ sở tạm giam, tạm giữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì?
|
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có những nghĩa vụ gì? Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào?
|
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có những nghĩa vụ gì?Tại Điều 21 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có những nghĩa vụ sau:Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.2. Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký.3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam.4. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.5. Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ có chức năng quản lý nhà nước hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo ngành, lĩnh vực và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo tập theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.6. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nghĩa vụ: Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam.+ Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung phải thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.+ Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào?Tại Điều 22 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Tham mưu, đề xuất cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.2. Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.3. Chủ trì thẩm định và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.4. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.7. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo lập theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.10. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định kiện toàn Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phù hợp với quy định tại Nghị định này.Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm:Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký.+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.+ Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.tham mưu, đề xuất cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Chủ trì thẩm định và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xử lý vi phạm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định kiện toàn Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào?Tại Điều 24 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương.2. Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu.3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương và theo quy định của pháp luật Việt Nam.4. Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.5. Phân công cơ quan tham mưu công tác ngoại vụ làm đầu mối để tham mưu quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.6. Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Báo cáo lập theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:+ Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương. Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu.+ Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương và theo quy định của pháp luật Việt Nam; Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Phân công cơ quan tham mưu công tác ngoại vụ làm đầu mối để tham mưu quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có những nghĩa vụ gì?Tại Điều 21 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có những nghĩa vụ sau:Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.2. Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký.3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam.4. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.5. Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ có chức năng quản lý nhà nước hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo ngành, lĩnh vực và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo tập theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.6. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nghĩa vụ: Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam.+ Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung phải thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.+ Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào?Tại Điều 22 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Tham mưu, đề xuất cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.2. Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.3. Chủ trì thẩm định và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.4. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.7. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo lập theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.10. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định kiện toàn Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phù hợp với quy định tại Nghị định này.Bộ Ngoại giao trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm:Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký.+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động hoặc có dự kiến hoạt động.+ Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.tham mưu, đề xuất cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Chủ trì thẩm định và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xử lý vi phạm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định kiện toàn Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như thế nào?Tại Điều 24 Nghị định 58/2022/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như sau:Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài1. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương.2. Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu.3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương và theo quy định của pháp luật Việt Nam.4. Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.5. Phân công cơ quan tham mưu công tác ngoại vụ làm đầu mối để tham mưu quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.6. Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Báo cáo lập theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:+ Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương. Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu.+ Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương và theo quy định của pháp luật Việt Nam; Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.+ Phân công cơ quan tham mưu công tác ngoại vụ làm đầu mối để tham mưu quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
|
Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc cho một công ty chuyên nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về việc nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định mới nhất. Tuy nhiên, do không rành về việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về vấn đề này, nên tôi còn gặp một số khó khăn. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Dương Quang (quang***@gmail.com)
|
Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau:
Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người.
Tuy nhiên, Thông tư liên tịch 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT đã hết hiệu lực, được thay thế bởi Thông tư liên tịch 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT.
Trên đây là nội dung quy định về việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau:\nViệc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người.\nTuy nhiên, Thông tư liên tịch 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT đã hết hiệu lực, được thay thế bởi Thông tư liên tịch 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT.\nTrên đây là nội dung quy định về việc kê khai, kê khai lại giá thuốc nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024?
|
Cho tôi hỏi: Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024 như thế nào?
Câu hỏi từ anh Nghĩa - Đồng Tháp
|
Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024?Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa....b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.Tuy nhiên, người dân khi muốn mua và sử dụng pháo hoa không tiếng nổ phải lưu ý tuân thủ theo pháp luật, được quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Do đó, cá nhân chỉ được mua và sử dụng pháo Z121 tại đại lý và cửa hàng của Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng.Giá pháo hoa Z121 năm 2024 của Bộ Quốc phòng được Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa chất 21 niêm yết như sau:Địa chỉ cửa hàng bán pháo hoa Z121 của Bộ Quốc phòng tại Hà Nội năm 2024 bao gồm các địa chỉ sau:– Cửa hàng pháo hoa Số 1 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 13, TT13 – Khu đô thị Văn Phú – phường Phú La – quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0856 555066/ 0969 878 470.– Cửa hàng pháo hoa Số 2 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 635, đường Ngọc Hồi – Thị trấn Văn Điển – huyện Thanh trì – Thành phố Hà NộiSố điện thoại: 0982 036 368.– Cửa hàng pháo hoa Số 3 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 195, Quan Hoa – Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0906 663 515.– Cửa hàng pháo hoa Số 4 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số nhà 26 – tổ 3 – khu Xuân Hoà – Thị trấn Xuân Mai – huyện Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0961 021 095.– Cửa hàng pháo hoa Số 5 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Thôn Xuân Kỳ – xã Đông Xuân – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội (Nhà máy Z117).Số điện thoại: 0978 887 854.– Cửa hàng pháo hoa Số 6 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 517 – thôn Thanh Lương – xã Bích Hà – huyện Thanh Oai – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0961 021 095.– Cửa hàng pháo hoa Số 7 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 36 – Đường Phạm Văn Đồng – Phường Xuân Đỉnh – Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0868 081 986/0984 661 666.– Cửa hàng pháo hoa Số 8 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Thôn An Hạ – xã An Thượng – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0989 582 076/ 0333 719 819.– Cửa hàng pháo hoa Số 9 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Đ10-D6 – Khu đô thị Dịch vọng – Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0898 309 898.– Cửa hàng pháo hoa Số 10 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 90, 1A/65 khu Đồng Sậy, TT Phùng, Đan Phượng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0928 988 881.– Cửa hàng pháo hoa Số 11 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 67 Lạc Trung – phường Vĩnh Tuy – quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0917 518 579.– Cửa hàng pháo hoa Số 12 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 134 – Hồng Tiến – phường Bồ Đề – quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0919 160 997/ 0967 463 689.– Cửa hàng pháo hoa Số 13 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Lô 16-TT20, KĐT Nam An Khánh – xã An Khánh – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0914 991 834.Cửa hàng pháo hoa Số 14 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: SH77, Đường Nam An Khánh – xã An Khánh – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0983 823 712/ 0975 115 217.– Cửa hàng pháo hoa Số 15 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 3 – Phố Trung Liệt – Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0988 389 389.– Cửa hàng pháo hoa Số 16 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Khu đường trục Bắc Nam – TDP Du Nghệ – thị trấn Quốc Oai – huyện Quốc Oai – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0969 262 222.– Cửa hàng pháo hoa Số 17 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 24 – xóm Vân Hoà – xã Vân Tảo – huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0772 333 672.– Cửa hàng pháo hoa Số 18 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 11 – Khu Tập thể trường Cao đẳng xây dựng Số 1 – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0943 134 618.– Cửa hàng pháo hoa Số 19 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 32A Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành – quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0912 576 888....Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp Tết Nguyên đán 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Theo đó, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp Tết Nguyên đán 2024 thuộc về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.Người dân sử dụng pháo hoa không phải pháo hoa Bộ Quốc phòng sẽ phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật....7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...Như vậy, người dân sử dụng pháo hoa không phải pháo hoa Bộ Quốc phòng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024?Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa....b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.Tuy nhiên, người dân khi muốn mua và sử dụng pháo hoa không tiếng nổ phải lưu ý tuân thủ theo pháp luật, được quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Do đó, cá nhân chỉ được mua và sử dụng pháo Z121 tại đại lý và cửa hàng của Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng.Giá pháo hoa Z121 năm 2024 của Bộ Quốc phòng được Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa chất 21 niêm yết như sau:Địa chỉ cửa hàng bán pháo hoa Z121 của Bộ Quốc phòng tại Hà Nội năm 2024 bao gồm các địa chỉ sau:– Cửa hàng pháo hoa Số 1 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 13, TT13 – Khu đô thị Văn Phú – phường Phú La – quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0856 555066/ 0969 878 470.– Cửa hàng pháo hoa Số 2 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 635, đường Ngọc Hồi – Thị trấn Văn Điển – huyện Thanh trì – Thành phố Hà NộiSố điện thoại: 0982 036 368.– Cửa hàng pháo hoa Số 3 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 195, Quan Hoa – Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0906 663 515.– Cửa hàng pháo hoa Số 4 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số nhà 26 – tổ 3 – khu Xuân Hoà – Thị trấn Xuân Mai – huyện Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0961 021 095.– Cửa hàng pháo hoa Số 5 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Thôn Xuân Kỳ – xã Đông Xuân – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội (Nhà máy Z117).Số điện thoại: 0978 887 854.– Cửa hàng pháo hoa Số 6 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 517 – thôn Thanh Lương – xã Bích Hà – huyện Thanh Oai – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0961 021 095.– Cửa hàng pháo hoa Số 7 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 36 – Đường Phạm Văn Đồng – Phường Xuân Đỉnh – Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0868 081 986/0984 661 666.– Cửa hàng pháo hoa Số 8 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Thôn An Hạ – xã An Thượng – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0989 582 076/ 0333 719 819.– Cửa hàng pháo hoa Số 9 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Đ10-D6 – Khu đô thị Dịch vọng – Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0898 309 898.– Cửa hàng pháo hoa Số 10 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 90, 1A/65 khu Đồng Sậy, TT Phùng, Đan Phượng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0928 988 881.– Cửa hàng pháo hoa Số 11 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 67 Lạc Trung – phường Vĩnh Tuy – quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0917 518 579.– Cửa hàng pháo hoa Số 12 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 134 – Hồng Tiến – phường Bồ Đề – quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0919 160 997/ 0967 463 689.– Cửa hàng pháo hoa Số 13 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Lô 16-TT20, KĐT Nam An Khánh – xã An Khánh – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0914 991 834.Cửa hàng pháo hoa Số 14 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: SH77, Đường Nam An Khánh – xã An Khánh – huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0983 823 712/ 0975 115 217.– Cửa hàng pháo hoa Số 15 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 3 – Phố Trung Liệt – Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0988 389 389.– Cửa hàng pháo hoa Số 16 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Khu đường trục Bắc Nam – TDP Du Nghệ – thị trấn Quốc Oai – huyện Quốc Oai – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0969 262 222.– Cửa hàng pháo hoa Số 17 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 24 – xóm Vân Hoà – xã Vân Tảo – huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0772 333 672.– Cửa hàng pháo hoa Số 18 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: Số 11 – Khu Tập thể trường Cao đẳng xây dựng Số 1 – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0943 134 618.– Cửa hàng pháo hoa Số 19 – Thành phố Hà NộiĐịa chỉ: 32A Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành – quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.Số điện thoại: 0912 576 888....Chi tiết giá pháo hoa Z121 người dân có thể sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp Tết Nguyên đán 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Theo đó, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cho phép bắn pháo hoa dịp Tết Nguyên đán 2024 thuộc về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.Người dân sử dụng pháo hoa không phải pháo hoa Bộ Quốc phòng sẽ phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật....7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...Như vậy, người dân sử dụng pháo hoa không phải pháo hoa Bộ Quốc phòng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện việc lưu trữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thực hiện việc lưu trữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế như thế nào?
|
Căn cứ Điều 8 Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) việc lưu trữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế được thực hiện như sau:
- Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Bệnh viện và cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục A Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Cơ sở y tế không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục B Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Từng loại chất thải phải được lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế, trừ trường hợp các loại chất thải này có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm:
+ Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa không quá 07 ngày;
+ Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm hoặc xử lý tập trung, phải xử lý ngay trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày;
+ Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.
- Thời gian lưu giữ chất thải nguy hại không lây nhiễm: thời gian lưu giữ không quá 01 năm kể từ thời điểm phát sinh chất thải. Trường hợp lưu giữ quá 01 năm do chưa có phương án vận chuyển, xử lý hoặc chưa tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì cơ sở y tế phải báo cáo bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế hằng năm của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với các cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo khó khăn, không có biện pháp xử lý phù hợp thì chất thải lây nhiễm sắc nhọn được lưu giữ an toàn trong bể bê tông trong khuôn viên cơ sở y tế sau khi đã xử lý tiệt khuẩn chất thải và phải có biển cảnh báo tại khu vực lưu giữ chất thải.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện việc lưu trữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) việc lưu trữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế được thực hiện như sau:\n- Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:\n+ Bệnh viện và cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục A Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Cơ sở y tế không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục B Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Từng loại chất thải phải được lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế, trừ trường hợp các loại chất thải này có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.\n- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm:\n+ Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa không quá 07 ngày;\n+ Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm hoặc xử lý tập trung, phải xử lý ngay trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày;\n+ Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.\n- Thời gian lưu giữ chất thải nguy hại không lây nhiễm: thời gian lưu giữ không quá 01 năm kể từ thời điểm phát sinh chất thải. Trường hợp lưu giữ quá 01 năm do chưa có phương án vận chuyển, xử lý hoặc chưa tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì cơ sở y tế phải báo cáo bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế hằng năm của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\n- Đối với các cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo khó khăn, không có biện pháp xử lý phù hợp thì chất thải lây nhiễm sắc nhọn được lưu giữ an toàn trong bể bê tông trong khuôn viên cơ sở y tế sau khi đã xử lý tiệt khuẩn chất thải và phải có biển cảnh báo tại khu vực lưu giữ chất thải.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế
|
Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu quy định trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Thầy thuốc, nhân viên của Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn phải được đào tạo chuyên khoa và thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Thầy thuốc, nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được đào tạo về các quy trình kỹ thuật chuyên môn kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng đúng và thành thạo, các phương tiện phòng hộ cá nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn về Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2009/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Thầy thuốc, nhân viên của Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn phải được đào tạo chuyên khoa và thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.\n2. Thầy thuốc, nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được đào tạo về các quy trình kỹ thuật chuyên môn kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng đúng và thành thạo, các phương tiện phòng hộ cá nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ nhân viên y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2009/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ra mồ hôi chân thì liệu có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
|
Dạ, em năm nay 23 tuổi, có bệnh lý là ra mồ hôi chân, bệnh này từ nhỏ rồi. Nhưng ở bàn tay thì không có triệu chứng này. Xin hỏi, như vậy có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Căn cứ Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
Ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân:
- Mức độ nhẹ: Điểm 2;
- Mức độ vừa: Điểm 4;
- Mức độ nhẹ: Điểm 5.
Như vậy, về nguyên tắc thì tùy từng mức độ sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự với điều kiện là ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân mức độ nhẹ. Tuy nhiên, trường hợp của bạn chỉ ra mồ hôi bàn chân thì không thuộc trường hợp không phải tham gia nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ra mồ hôi chân thì liệu có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nCăn cứ Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\nRa mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân:\n- Mức độ nhẹ: Điểm 2;\n- Mức độ vừa: Điểm 4;\n- Mức độ nhẹ: Điểm 5.\nNhư vậy, về nguyên tắc thì tùy từng mức độ sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự với điều kiện là ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân mức độ nhẹ. Tuy nhiên, trường hợp của bạn chỉ ra mồ hôi bàn chân thì không thuộc trường hợp không phải tham gia nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được nhập khẩu máy xạ trị ung thư cũ không?
|
Chúng tôi mượn của hãng nước ngoài 01 thiết bị cơ khí (không hoạt động bằng điện) dùng để lắp nguồn phóng xạ vào máy xạ trị ung thư. Mã HS dự kiến: 84798940. (Khu vực Châu Á chỉ có 01 thiết bị này). Đây là thiết bị cũ, tạm nhập trong thời hạn 1 tháng, lắp đặt xong sẽ xuất trả cho hãng. Xin anh chị tư vấn hàng hóa của chúng tôi có bị điều chỉnh theo Thông tư 23/2015- BKHCN hay không? Nếu có thì thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?
|
Căn cứ Điểm 5 Hướng dẫn sử dụng tại phụ lục I Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế,phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu (Ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định:
...
5. Đối với các mặt hàng tiêu dùng đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thì phụ tùng, linh kiện qua sử dụng (nếu có) của những mặt hàng đó cũng cấm nhập khẩu.
- Căn cứ phần III tại phụ lục I Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế,phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu quy định về nhóm 9022 bao gồm:
+ Thiết bị sử dụng tia X hoặc tia phóng xạ alpha, beta hoặc gamma, có hoặc không dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y, kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị điều trị bằng các tia đó, ống phát tia X và thiết bị tạo tia X khác, thiết bị tạo tia cường độ cao, bảng và bàn điều khiển, màn hình, bàn, ghế và các loại tương tự, dùng để khám hoặc điều trị.
Như vậy, mặt hàng dự định nhập khẩu của công ty bạn thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 12/2018/TT-BCT nên sẽ không được phép tạm nhập tái xuất như đã nêu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được nhập khẩu máy xạ trị ung thư cũ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm 5 Hướng dẫn sử dụng tại phụ lục I Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế,phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu (Ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định:\n...\n5. Đối với các mặt hàng tiêu dùng đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thì phụ tùng, linh kiện qua sử dụng (nếu có) của những mặt hàng đó cũng cấm nhập khẩu.\n- Căn cứ phần III tại phụ lục I Danh mục hàng tiêu dùng, thiết bị y tế,phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu quy định về nhóm 9022 bao gồm:\n+ Thiết bị sử dụng tia X hoặc tia phóng xạ alpha, beta hoặc gamma, có hoặc không dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y, kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị điều trị bằng các tia đó, ống phát tia X và thiết bị tạo tia X khác, thiết bị tạo tia cường độ cao, bảng và bàn điều khiển, màn hình, bàn, ghế và các loại tương tự, dùng để khám hoặc điều trị.\nNhư vậy, mặt hàng dự định nhập khẩu của công ty bạn thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 12/2018/TT-BCT nên sẽ không được phép tạm nhập tái xuất như đã nêu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên được cử đi nâng trình độ chuẩn được đào tạo có những quyền gì?
|
Quyền của các giáo viên khi được cử đi nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định mới như thế nào?
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 71/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 18/08/2020) quy định về quyền của giáo viên khi được cử đi nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo như sau:
- Được cơ quan quản lý, sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm);
- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;
- Được hưởng 100 % lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là các quyền của giáo viên khi được cử đi nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Nghị định 71/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên được cử đi nâng trình độ chuẩn được đào tạo có những quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 71/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 18/08/2020) quy định về quyền của giáo viên khi được cử đi nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo như sau:\n- Được cơ quan quản lý, sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm);\n- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;\n- Được hưởng 100 % lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là các quyền của giáo viên khi được cử đi nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Nghị định 71/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi những tài sản nào không phải tính giá trị hao mòn?
|
Anh/chị cho em hỏi: Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi những tài sản nào không phải tính giá trị hao mòn? Văn bản nào quy định vấn đề này?
Hồng Lĩnh - Nghệ An
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau:
Những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:
- Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;
- Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;
- Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;
- Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.
Theo đó, việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải thực hiện theo danh mục tài sản, tỷ lệ hao mòn và theo kỳ kế toán; Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi những tài sản nào không phải tính giá trị hao mòn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau:\nNhững tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:\n- Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;\n- Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;\n- Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;\n- Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.\nTheo đó, việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải thực hiện theo danh mục tài sản, tỷ lệ hao mòn và theo kỳ kế toán; Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023?
|
Cho tôi hỏi chương trình bồi dưỡng viên chức giáo vụ có thời lượng bồi dưỡng và cấu trúc chương trình như thế nào? Câu hỏi từ chị Mỹ (Phú Yên)
|
Đối tượng nào tham gia chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023?Căn cứ Mục 1 Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ ban hành kèm theo Quyết định 2775/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định đối tượng bồi dưỡng:ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNGViên chức giáo vụ làm việc trong trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học phổ thông chuyên; trường dự bị đại học và trường dành cho người khuyết tật công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập) chưa hoàn thành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ.Như vậy, viên chức giáo vụ làm việc trong các trường sau nếu chưa hoàn thành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ thì tham gia chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023:(1) Trường phổ thông dân tộc nội trú;(2) Trường trung học phổ thông chuyên;(3) Trường dự bị đại học;(4) Trường dành cho người khuyết tật công lập;Ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023? (Hình từ Internet)Thời gian tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ là bao lâu?Căn cứ Mục 3 Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ ban hành kèm theo Quyết định 2775/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định thời lượng và cấu trúc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ như sau:(1) Thời lượng bồi dưỡng- Tổng thời lượng: 160 tiết. Trong đó:+ Lý thuyết và thực hành: 130 tiết.+ Ôn tập và thảo luận: 10 tiết.+ Kiểm tra: 02 tiết.+ Tìm hiểu thực tế (tham quan, khảo sát, nghe báo cáo ngoại khóa), viết bài thu hoạch: 16 tiết.+ Khai giảng, bế giảng: 02 tiết.- Thời gian thực hiện là 04 tuần x 05 ngày làm việc/tuần x 08 tiết/ngày = 160 tiết.- Trường hợp bố trí, sắp xếp thời gian bồi dưỡng không liên tục nhằm phù hợp với vị trí công tác của đối tượng học viên thì thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần.(2) Cấu trúc chương trìnhChương trình gồm 7 chuyên đề, chia thành 3 phần:- Phần 1: Kiến thức chung.- Phần 2: Kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp của viên chức giáo vụ.- Phần 3: Tìm hiểu thực tế và viết bài thu hoạch.TTNội dungTổng (số tiết)Lý thuyết (Số tiết)Thực hành (Số tiết)IPhần 1. Kiến thức chung262061Quản lý nhà nước về giáo dục882Công tác giáo vụ trong cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập883Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của viên chức giáo vụ444Ôn tập và thảo luận phần 166IIPhần 2. Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của viên chức giáo vụ11652641Nội dung cơ bản về công tác giáo vụ3216162Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác giáo vụ12483Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo vụ3216164Xử lý một số tình huống điển hình trong công tác giáo vụ3216165Ôn tập và thảo luận phần 2666Kiểm tra22IIIPhần 3. Tìm hiểu thực tế và viết bài thu hoạch160161Tìm hiểu thực tế về công tác giáo vụ882Viết bài thu hoạch88Khai giảng, bế giảng22Tổng1607288Viên chức giáo vụ phải có trình độ đào tạo như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ:Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ1. Nhiệm vụa) Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;b) Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;c) Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;d) Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày; tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệpa) Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;b) Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;c) Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật.3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác;b) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường;c) Có năng lực tổ chức và quản lý học sinh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của viên chức giáo vụ;d) Có khả năng phối hợp và giao tiếp tốt với đồng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ học sinh và cha mẹ học sinh trong thực hiện nhiệm vụ;đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Như vậy, viên chức giáo vụ phải có trình độ đào tạo như sau:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào tham gia chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023?Căn cứ Mục 1 Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ ban hành kèm theo Quyết định 2775/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định đối tượng bồi dưỡng:ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNGViên chức giáo vụ làm việc trong trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học phổ thông chuyên; trường dự bị đại học và trường dành cho người khuyết tật công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập) chưa hoàn thành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ.Như vậy, viên chức giáo vụ làm việc trong các trường sau nếu chưa hoàn thành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ thì tham gia chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023:(1) Trường phổ thông dân tộc nội trú;(2) Trường trung học phổ thông chuyên;(3) Trường dự bị đại học;(4) Trường dành cho người khuyết tật công lập;Ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ từ ngày 26/09/2023? (Hình từ Internet)Thời gian tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ là bao lâu?Căn cứ Mục 3 Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ ban hành kèm theo Quyết định 2775/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định thời lượng và cấu trúc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ như sau:(1) Thời lượng bồi dưỡng- Tổng thời lượng: 160 tiết. Trong đó:+ Lý thuyết và thực hành: 130 tiết.+ Ôn tập và thảo luận: 10 tiết.+ Kiểm tra: 02 tiết.+ Tìm hiểu thực tế (tham quan, khảo sát, nghe báo cáo ngoại khóa), viết bài thu hoạch: 16 tiết.+ Khai giảng, bế giảng: 02 tiết.- Thời gian thực hiện là 04 tuần x 05 ngày làm việc/tuần x 08 tiết/ngày = 160 tiết.- Trường hợp bố trí, sắp xếp thời gian bồi dưỡng không liên tục nhằm phù hợp với vị trí công tác của đối tượng học viên thì thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần.(2) Cấu trúc chương trìnhChương trình gồm 7 chuyên đề, chia thành 3 phần:- Phần 1: Kiến thức chung.- Phần 2: Kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp của viên chức giáo vụ.- Phần 3: Tìm hiểu thực tế và viết bài thu hoạch.TTNội dungTổng (số tiết)Lý thuyết (Số tiết)Thực hành (Số tiết)IPhần 1. Kiến thức chung262061Quản lý nhà nước về giáo dục882Công tác giáo vụ trong cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập883Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của viên chức giáo vụ444Ôn tập và thảo luận phần 166IIPhần 2. Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của viên chức giáo vụ11652641Nội dung cơ bản về công tác giáo vụ3216162Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác giáo vụ12483Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo vụ3216164Xử lý một số tình huống điển hình trong công tác giáo vụ3216165Ôn tập và thảo luận phần 2666Kiểm tra22IIIPhần 3. Tìm hiểu thực tế và viết bài thu hoạch160161Tìm hiểu thực tế về công tác giáo vụ882Viết bài thu hoạch88Khai giảng, bế giảng22Tổng1607288Viên chức giáo vụ phải có trình độ đào tạo như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ:Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ1. Nhiệm vụa) Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;b) Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;c) Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;d) Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày; tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệpa) Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;b) Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;c) Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật.3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác;b) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường;c) Có năng lực tổ chức và quản lý học sinh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của viên chức giáo vụ;d) Có khả năng phối hợp và giao tiếp tốt với đồng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ học sinh và cha mẹ học sinh trong thực hiện nhiệm vụ;đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Như vậy, viên chức giáo vụ phải có trình độ đào tạo như sau:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho những cá nhân nào?
|
Tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp: tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đấu thầu, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho những cá nhân nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu 2013 quy định về điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho cá nhân sau đây khi phải trực tiếp thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu:
- Cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu; cá nhân hoạt động tư vấn độc lập về đấu thầu;
- Cá nhân thuộc ban quản lý dự án chuyên nghiệp: là các ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện công tác quản lý dự án chuyên nghiệp, quản lý cùng lúc nhiều dự án hoặc các dự án kế tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác;
- Cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên trách: là đơn vị được thành lập để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập trung và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục;
- Cá nhân khác có nhu cầu.
Trên đây là quy định về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho những cá nhân nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu 2013 quy định về điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu\n2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp cho cá nhân sau đây khi phải trực tiếp thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu:\n- Cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu; cá nhân hoạt động tư vấn độc lập về đấu thầu;\n- Cá nhân thuộc ban quản lý dự án chuyên nghiệp: là các ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện công tác quản lý dự án chuyên nghiệp, quản lý cùng lúc nhiều dự án hoặc các dự án kế tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác;\n- Cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên trách: là đơn vị được thành lập để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập trung và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục;\n- Cá nhân khác có nhu cầu.\nTrên đây là quy định về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào?
|
Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào? Chào Ban biên tập, tôi là Phương Nguyệt. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Mục 1 Phần III Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:
a) Kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ hàng hóa.
b) Công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo xuất xứ của người khai hải quan và tiến hành thủ tục hải quan theo quy định khi không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (tiến hành thủ tục thông quan hàng hóa hoặc chuyển thực hiện tiếp theo khoản 2 Phần này).
c) Công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có) khi có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp.
d) Công chức hải quan xem xét nội dung giải trình/chứng từ chứng minh và xử lý như sau:
d.1) Trường hợp nội dung giải trình/chứng từ chứng minh phù hợp: chấp nhận xuất xứ khai báo của doanh nghiệp và thực hiện tiếp theo như điểm b Khoản này;
d.2) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình/chứng từ chứng minh không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa: đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt chuyển kiểm tra thực tế hàng hóa (khoản 2 Phần này) hoặc tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất (khoản 3 Phần này).
Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của công chức hải quan khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Mục 1 Phần III Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\na) Kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ hàng hóa.\nb) Công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo xuất xứ của người khai hải quan và tiến hành thủ tục hải quan theo quy định khi không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (tiến hành thủ tục thông quan hàng hóa hoặc chuyển thực hiện tiếp theo khoản 2 Phần này).\nc) Công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có) khi có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp.\nd) Công chức hải quan xem xét nội dung giải trình/chứng từ chứng minh và xử lý như sau:\nd.1) Trường hợp nội dung giải trình/chứng từ chứng minh phù hợp: chấp nhận xuất xứ khai báo của doanh nghiệp và thực hiện tiếp theo như điểm b Khoản này;\nd.2) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình/chứng từ chứng minh không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa: đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt chuyển kiểm tra thực tế hàng hóa (khoản 2 Phần này) hoặc tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất (khoản 3 Phần này).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của công chức hải quan khi kiểm tra hồ sơ xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự
|
Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự là bao nhiêu ngày? Trên là thắc mắc của bạn Nguyễn Hữu Lộc, hiện bạn đang là công an viên của Phường, vì yêu cầu công việc bạn có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi.
|
Thời hạn tạm giữ quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn tạm giữ quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.\n- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.\nMọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.\n- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\n- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
|
Cho tôi hỏi người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là gì? Câu hỏi từ chị Ý (Huế)
|
Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?Căn cứ Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Đối tượng áp dụng1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động....Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động....Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc:An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc...2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động....Theo đó, người lao động đang thử việc được người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.Như vậy, người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động thì được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người lao động đang thử việc có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động.Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trong thời gian thử việc người lao động bị tai nạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động Trong thời gian thử việc bị tai nạn lao động như sau:- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động;- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra;- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra;- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động nếu còn tiếp tục làm việc;- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?Căn cứ Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Đối tượng áp dụng1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động....Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động....Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc:An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc...2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động....Theo đó, người lao động đang thử việc được người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.Như vậy, người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động thì được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)Người lao động đang thử việc thì bị tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người lao động đang thử việc có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động.Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trong thời gian thử việc người lao động bị tai nạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động Trong thời gian thử việc bị tai nạn lao động như sau:- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động;- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra;- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra;- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động nếu còn tiếp tục làm việc;- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng
|
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nhật Huy. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Nhật Huy (nhathuy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng bao gồm:
- Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư 162/2015/TT-BTC;
- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này và phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 được thay bằng chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Điều lệ công ty có nội dung không trái với các quy định của pháp luật;
- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng.
Trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng phải được phê duyệt bởi Chủ sở hữu hoặc Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc theo phân cấp tại Điều lệ của công ty;
- Báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC;
- Cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu (nếu có) lập theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;
- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án;
- Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn thu được của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
- Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa;
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo lãnh phát hành.
- Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán, trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm theo báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức nhận bảo lãnh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
- Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo đảm và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm còn thời hạn (không quá 12 tháng kể từ ngày định giá) của cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng để bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu.
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng bao gồm:\n- Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư 162/2015/TT-BTC;\n- Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này và phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 được thay bằng chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn;\n- Điều lệ công ty có nội dung không trái với các quy định của pháp luật;\n- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng.\nTrường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng phải được phê duyệt bởi Chủ sở hữu hoặc Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc theo phân cấp tại Điều lệ của công ty;\n- Báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC;\n- Cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu (nếu có) lập theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;\n- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\n- Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\n- Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án;\n- Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn thu được của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;\n- Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa;\n- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;\n- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo lãnh phát hành.\n- Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán, trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm theo báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức nhận bảo lãnh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;\n- Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo đảm và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm còn thời hạn (không quá 12 tháng kể từ ngày định giá) của cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng để bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền (nếu có);\n- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản là gì?
|
Có vấn đề này tôi thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản là gì theo quy định mới nhất hiện nay?
Tuấn Hiệp (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1.3 Phần 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:
Điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản là địa điểm trong chợ thực hiện các hoạt động sơ chế, bảo quản, tập kết, mua bán các sản phẩm; bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3 m2/điểm.
Trên đây là nội dung quy định về điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1.3 Phần 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:\nĐiểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản là địa điểm trong chợ thực hiện các hoạt động sơ chế, bảo quản, tập kết, mua bán các sản phẩm; bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3 m2/điểm.\nTrên đây là nội dung quy định về điểm kinh doanh trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lưu giữ di chúc khi công chứng
|
Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng di chúc có thể yêu cầu Phòng công chứng lưu giữ di chúc của mình không?
|
Theo quy định tại Điều 52 của Luật Công chứng năm 2006 thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng phải thoả thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không thoả thuận được thì phải trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di chúc.
Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lưu giữ di chúc khi công chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 52 của Luật Công chứng năm 2006 thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. \nĐối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng phải thoả thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không thoả thuận được thì phải trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di chúc.\nViệc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào?
|
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang làm đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến thủ tục hải quan và những quy định có liên quan đến thủ tục hải quan. Có một vài thắc mắc pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan được thực hiện như sau:
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan được thực hiện như sau:\n1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n2. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị định này.\n3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.\nTiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý vi phạm về nuôi thủy sản hiếm không thuộc Công ước CITES
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về xử lý vi phạm nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước CITES theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ Điều 19 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/07/2019 thì xử lý vi phạm nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước CITES được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép vào sổ theo dõi nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước CITES không đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh trưởng, sinh sản, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không rõ nguồn gốc, xuất xứ theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu thủy sản không rõ nguồn gốc xuất xứ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm về nuôi thủy sản hiếm không thuộc Công ước CITES",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/07/2019 thì xử lý vi phạm nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước CITES được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép vào sổ theo dõi nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước CITES không đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh trưởng, sinh sản, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không rõ nguồn gốc, xuất xứ theo quy định.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu thủy sản không rõ nguồn gốc xuất xứ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quy định trong lĩnh vực dự trữ quốc gia phát hiện sau ngày 01/9/2019 xử lý thế nào?
|
Cho tôi hỏi trường hợp các tổ chức có hành vi vi phạm về dự trữ quốc gia thực hiện trước ngày 01/9/2019 nhưng sau ngày 01/9/2019 mới phát hiện, thì sẽ áp dụng quy định nào để xử lý? Nhờ tư vấn, tôi đang thắc mắc.
|
Căn cứ Điều 66 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu có hành vi vi phạm về dự trữ quốc gia trước ngày 01/9/2019, mà sau ngày 01/9/2019 mới phát hiện thì sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP, nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quy định trong lĩnh vực dự trữ quốc gia phát hiện sau ngày 01/9/2019 xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 66 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định\nĐối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu có hành vi vi phạm về dự trữ quốc gia trước ngày 01/9/2019, mà sau ngày 01/9/2019 mới phát hiện thì sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP, nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự
|
Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Lam, đang sinh sống và làm việc tại Cần Thơ. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế kế toán trong thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự được quy định tại Điều 25 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản trong thi hành án, kết quả hoạt động thi hành án ở đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.
- Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị này quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
- Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép", nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
- Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như: Ngoại tệ các loại…những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, như: Tài sản kê biên…
- Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự được quy định tại Điều 25 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản trong thi hành án, kết quả hoạt động thi hành án ở đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.\n- Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị này quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.\n- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.\n- Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép\", nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.\n- Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như: Ngoại tệ các loại…những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, như: Tài sản kê biên…\n- Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn\" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán của thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
|
Cho hỏi: Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Nhơn (Cam Ranh)
|
Học trung cấp được miễn nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ tài Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo....2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên....Như vậy, người học trung cấp nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự (tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) thì sẽ không được miễn nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, đối với trường hợp người đang theo học trung cấp cũng sẽ không đáp ứng đủ điều kiện được hoãn nghĩa vụ quân sự.Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng....Như vậy, đối với việc lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000.Có thể thấy mức phạt vi phạm cho trường hợp này đã tăng lên rất nhiều so với những năm trước đây là chỉ từ 800.000 đến 1.200.000 đồng.Do đó, nếu không có lý do chính đáng hoặc trường hợp bất khả kháng thì công dân có giấy mời khám nghĩa vụ quân sự thì phải sắp xếp thời gian để hoàn thành nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.Lưu ý: Sau khi bị phạt tiền thì Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.Không đi khám nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào thì không bị phạt?Đối với trường hợp không đi khám nghĩa vụ quân sự về lý do chính đáng thì không bị phạt cũng được quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP bao gồm:- Bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm.- Người khác có hành vi cản trở, đe dọa đến tinh thần không cho người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoàn thành nhiệm vụ của mình.Lưu ý: Trong mốt số trường hợp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Học trung cấp được miễn nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ tài Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo....2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên....Như vậy, người học trung cấp nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự (tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) thì sẽ không được miễn nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, đối với trường hợp người đang theo học trung cấp cũng sẽ không đáp ứng đủ điều kiện được hoãn nghĩa vụ quân sự.Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng....Như vậy, đối với việc lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000.Có thể thấy mức phạt vi phạm cho trường hợp này đã tăng lên rất nhiều so với những năm trước đây là chỉ từ 800.000 đến 1.200.000 đồng.Do đó, nếu không có lý do chính đáng hoặc trường hợp bất khả kháng thì công dân có giấy mời khám nghĩa vụ quân sự thì phải sắp xếp thời gian để hoàn thành nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.Lưu ý: Sau khi bị phạt tiền thì Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.Không đi khám nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào thì không bị phạt?Đối với trường hợp không đi khám nghĩa vụ quân sự về lý do chính đáng thì không bị phạt cũng được quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP bao gồm:- Bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm.- Người khác có hành vi cản trở, đe dọa đến tinh thần không cho người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoàn thành nhiệm vụ của mình.Lưu ý: Trong mốt số trường hợp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023?
|
Cho tôi hỏi có phải từ ngày 15/10/2023 giảng viên giáo dục nghề nghiệp sẽ không cần tham gia công tác xã hội nữa đúng không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Quy định về chức danh nghề nghiệp và mã số chức danh của giảng viên giáo dục nghề nghiệp từ ngày 15/10/2023?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định về Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp như sau:Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp1. Mã số chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệpa) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.01;b) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02;c) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03;d) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.04Theo đó, từ ngày 15/10/2023, các chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành;Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023? (Hình từ Internet)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023?Bảng so sánh nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp trước ngày 15/10/2023 và từ ngày 15/10/2023:Chức danhNhiệm vụ trước ngày 15/10/2023Nhiệm vụ từ ngày 15/10/2023Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấpa) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;g) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy;i) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;k) Chủ trì tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;l) Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chínha) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;g) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy;i) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;k) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;l) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở trở lên; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy; thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyếta) Giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;g) Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;h) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;i) Tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;k) Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn người học tham gia nghiên cứu khoa học;l) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hànha) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;g) Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;h) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;i) Tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;k) Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất;l) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Như vậy từ ngày 15/10/2023 thì các cá nhân đang đảm nhận chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp sẽ không còn phải thực hiện nhiệm vụ tham gia công tác xã hội, công tác quản lý, công tác Đảng và đoàn thể nữa.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của giảng viên giáo dục nghề nghiệp là gì?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/0/2023) quy định về tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập như sau:- Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo;- Có tinh thần đoàn kết, chân thành, thân ái, giúp đỡ đối với đồng nghiệp;- Có lòng bao dung, mẫu mực, trách nhiệm, yêu thương đối với người học;- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, của ngành.- Có trách nhiệm trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về chức danh nghề nghiệp và mã số chức danh của giảng viên giáo dục nghề nghiệp từ ngày 15/10/2023?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định về Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp như sau:Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp1. Mã số chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệpa) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.01;b) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02;c) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03;d) Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.04Theo đó, từ ngày 15/10/2023, các chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết;- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành;Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023? (Hình từ Internet)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp không cần phải tham gia công tác xã hội từ ngày 15/10/2023?Bảng so sánh nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp trước ngày 15/10/2023 và từ ngày 15/10/2023:Chức danhNhiệm vụ trước ngày 15/10/2023Nhiệm vụ từ ngày 15/10/2023Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấpa) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;g) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy;i) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;k) Chủ trì tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;l) Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chínha) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;g) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy;i) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;k) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;l) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở trở lên; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy; thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyếta) Giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;g) Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;h) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;i) Tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;k) Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn người học tham gia nghiên cứu khoa học;l) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hànha) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp;b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp;e) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;g) Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;h) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy;i) Tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;k) Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất;l) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ;m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.(khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH)a) Giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học;b) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn nghề nghiệp;c) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;d) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;đ) Hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.(khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH)Như vậy từ ngày 15/10/2023 thì các cá nhân đang đảm nhận chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp sẽ không còn phải thực hiện nhiệm vụ tham gia công tác xã hội, công tác quản lý, công tác Đảng và đoàn thể nữa.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của giảng viên giáo dục nghề nghiệp là gì?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/0/2023) quy định về tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập như sau:- Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo;- Có tinh thần đoàn kết, chân thành, thân ái, giúp đỡ đối với đồng nghiệp;- Có lòng bao dung, mẫu mực, trách nhiệm, yêu thương đối với người học;- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, của ngành.- Có trách nhiệm trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy BAJAJ
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Phương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy Bajaj được quy định là bao nhiêu? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong***@hotmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
BAJAJ
AVENGER 220 CRUISE
Nhập khẩu
64.000.000
2
BAJAJ
PULSAR 200 NS
Nhập khẩu
68.000.000
3
BAJAJ
PULSAR 200 RS
Nhập khẩu
82.700.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy BAJAJ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy BAJAJ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nBAJAJ\n\n\nAVENGER 220 CRUISE\n\n\nNhập khẩu\n\n\n64.000.000\n\n\n\n2\nBAJAJ\nPULSAR 200 NS\nNhập khẩu\n68.000.000\n\n\n\n3\n\n\nBAJAJ\n\n\nPULSAR 200 RS\n\n\nNhập khẩu\n\n 82.700.000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy BAJAJ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Nhã Nam - nam_*****@gmail.com
|
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại được quy định tại Điều 6 Thông tư 168/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 50% (năm mươi phần trăm) trong tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Số còn lại 50% (năm mươi phần trăm) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Trên đây là tư vấn về quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 168/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại được quy định tại Điều 6 Thông tư 168/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 50% (năm mươi phần trăm) trong tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Số còn lại 50% (năm mươi phần trăm) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 168/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình cụ thể là việc đăng ký sử dụng tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được lập như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Khánh Hòa (hoa***@gmail.com)
|
Lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
- Đối với tài khoản của các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN (trừ trường hợp Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư đăng ký sử dụng tài khoản), hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);
+ Quyết định (hoặc giấy chứng thực) thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 9 Thông tư này;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán);
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
- Đối với tài khoản của Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư, hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);
+ Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán) nếu chưa nêu trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
b) Các cơ quan tài chính địa phương (Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã)
Đối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi bằng dự toán chi chuyển giao của từng cấp ngân sách do Thủ trưởng cơ quan Tài chính đồng cấp (ngân sách cấp tỉnh, huyện), chủ tịch UBND xã (ngân sách cấp xã) làm Chủ tài khoản. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản;
- Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao được ký chức danh "Kế toán trưởng" trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
c) Các cá nhân
Trường hợp cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc cho phép đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 13 Thông tư này, hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản gồm:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);
- Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp.
d) Các doanh nghiệp, tổ chức khác
- Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên), hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán);
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC) hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp;
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp;
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán) hoặc văn bản phân công cán bộ Phụ trách kế toán.
đ) Các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoàn trả các khoản thu NSNN
Để KBNN có căn cứ kiểm soát mẫu dấu, mẫu chữ ký trên chứng từ (Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN) và thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN cho người được thụ hưởng, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền quyết định hoàn trả thu NSNN lập và gửi KBNN đồng cấp Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN, gồm:
- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước\n- Đối với tài khoản của các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN (trừ trường hợp Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư đăng ký sử dụng tài khoản), hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:\n+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);\n+ Quyết định (hoặc giấy chứng thực) thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 9 Thông tư này;\n+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán);\n+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).\n- Đối với tài khoản của Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư, hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:\n+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);\n+ Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;\n+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán) nếu chưa nêu trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ đơn vị chủ đầu tư;\n+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).\nb) Các cơ quan tài chính địa phương (Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã)\nĐối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi bằng dự toán chi chuyển giao của từng cấp ngân sách do Thủ trưởng cơ quan Tài chính đồng cấp (ngân sách cấp tỉnh, huyện), chủ tịch UBND xã (ngân sách cấp xã) làm Chủ tài khoản. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:\n- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số: 01a/MTK);\n- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản;\n- Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao được ký chức danh \"Kế toán trưởng\" trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.\nc) Các cá nhân\nTrường hợp cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc cho phép đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 13 Thông tư này, hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản gồm:\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;\n- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);\n- Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp.\nd) Các doanh nghiệp, tổ chức khác\n- Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên), hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:\n+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);\n+ Quyết định thành lập doanh nghiệp;\n+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán);\n+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC) hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp;\n- Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản gồm:\n+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);\n+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp;\n+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán) hoặc văn bản phân công cán bộ Phụ trách kế toán.\nđ) Các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoàn trả các khoản thu NSNN\nĐể KBNN có căn cứ kiểm soát mẫu dấu, mẫu chữ ký trên chứng từ (Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN) và thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN cho người được thụ hưởng, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền quyết định hoàn trả thu NSNN lập và gửi KBNN đồng cấp Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN, gồm:\n- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Mẫu số 01a/MTK);\n- Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc lập hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) gồm những hoạt động kinh tế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) gồm những hoạt động kinh tế nào? Mong mọi người giúp tôi giải đáp vấn đề này. Xin cảm ơn!
Hoàng Phong - Đồng Nai
|
Nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
49332: Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng)
Nhóm này gồm:
- Vận tải hàng hóa thông thường: vận tải gỗ, vận tải gia súc, nông lâm sản, hàng hóa thông thường khác;
- Vận tải hàng nặng, vận tải container;
- Vận tải phế liệu, phế thải, rác thải, không đi kèm hoạt động thu gom hoặc đổ phế liệu, phế thải, rác thải.
Nhóm này cũng gồm:
- Hoạt động vận chuyển đồ đạc gia đình thiết bị văn phòng....;
- Cho thuê ô tô (trừ ô tô chuyên dụng) có kèm người lái để vận chuyển hàng hóa.
Loại trừ:
- Chở gỗ trong rừng như một phần của hoạt động đốn gỗ được phân vào nhóm 02400 (Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp);
- Hoạt động của bến bãi để bốc dỡ hàng được phân vào nhóm 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ);
- Dịch vụ đóng hòm, đóng thùng và bao gói hàng hóa để vận chuyển được phân vào nhóm 52299 (Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào đâu);
- Bưu chính và chuyển phát được phân vào nhóm 53100 (Bưu chính) và nhóm 53200 (Chuyển phát);
- Cho thuê ô tô tải không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) gồm những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) gồm những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n49332: Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng)\nNhóm này gồm:\n- Vận tải hàng hóa thông thường: vận tải gỗ, vận tải gia súc, nông lâm sản, hàng hóa thông thường khác;\n- Vận tải hàng nặng, vận tải container;\n- Vận tải phế liệu, phế thải, rác thải, không đi kèm hoạt động thu gom hoặc đổ phế liệu, phế thải, rác thải.\nNhóm này cũng gồm:\n- Hoạt động vận chuyển đồ đạc gia đình thiết bị văn phòng....;\n- Cho thuê ô tô (trừ ô tô chuyên dụng) có kèm người lái để vận chuyển hàng hóa.\nLoại trừ:\n- Chở gỗ trong rừng như một phần của hoạt động đốn gỗ được phân vào nhóm 02400 (Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp);\n- Hoạt động của bến bãi để bốc dỡ hàng được phân vào nhóm 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ);\n- Dịch vụ đóng hòm, đóng thùng và bao gói hàng hóa để vận chuyển được phân vào nhóm 52299 (Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào đâu);\n- Bưu chính và chuyển phát được phân vào nhóm 53100 (Bưu chính) và nhóm 53200 (Chuyển phát);\n- Cho thuê ô tô tải không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí trước bạ của xe BMW X5 cũ hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi sang tên chiếc BMW X5 động cơ 4,8 L đã sử dụng được 02 năm, biển số Cần Thơ về bản số thành phố Hà Nội thì mất thêm bao nhiêu tiền nữa? Cảm ơn.
|
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ
1.Giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới:100%
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước
Trong đó:
- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (BMW X5 4.8L có giá 3.806.000.000 đồng)
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (2 năm: 70%)
- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
Vậy lệ phí trước bạn bạn phải đóng trong trường hợp này là: 3.806.000.000 đồng x 2 % x 70% = 53.284.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ của xe BMW X5 cũ hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nBạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (BMW X5 4.8L có giá 3.806.000.000 đồng)\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (2 năm: 70%)\n- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nVậy lệ phí trước bạn bạn phải đóng trong trường hợp này là: 3.806.000.000 đồng x 2 % x 70% = 53.284.000 đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ, trang phục của Thừa phát lại được quy định như thế nào?
|
Thẻ, trang phục của Thừa phát lại được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Nguyễn Minh Vy, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động của Thừa Phát lại. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Thẻ, trang phục của Thừa phát lại được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết 36/2012/QH13 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Mẫu Thẻ Thừa phát lại và mẫu trang phục của Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Kinh phí cấp phát Thẻ Thừa phát lại do ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại hoạt động tại Văn phòng mình từ nguồn kinh phí của Văn phòng.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẻ, trang phục của Thừa phát lại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ, trang phục của Thừa phát lại được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết 36/2012/QH13 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Mẫu Thẻ Thừa phát lại và mẫu trang phục của Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.\n2. Kinh phí cấp phát Thẻ Thừa phát lại do ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của Bộ Tư pháp.\nVăn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại hoạt động tại Văn phòng mình từ nguồn kinh phí của Văn phòng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẻ, trang phục của Thừa phát lại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo điều tra vụ việc cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2004
|
Xin chào các bạn. Các bạn cho tôi hỏi theo quy định pháp luật cạnh tranh hiện hành thì chế độ báo cáo điều tra vụ việc cạnh tranh được pháp luật quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định tại Điều 93 Luật Cạnh tranh 2004 thì chế độ báo cáo điều tra được quy định cụ thể như sau:
- Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.
- Báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tóm tắt vụ việc;
+ Các tình tiết và chứng cứ được xác minh;
+ Đề xuất các biện pháp xử lý.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo điều tra vụ việc cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2004",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 93 Luật Cạnh tranh 2004 thì chế độ báo cáo điều tra được quy định cụ thể như sau:\n- Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.\n- Báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n+ Tóm tắt vụ việc;\n+ Các tình tiết và chứng cứ được xác minh;\n+ Đề xuất các biện pháp xử lý.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nam cao 1m55 có đủ điều kiện thi bằng B2?
|
Cho em hỏi em là nam, nay em 22 tuổi, cao 1m55, cân nặng 48kg có được thi giấy phép lái xe hạng B2 không ạ? Em cảm ơn.
|
Theo Điểm c Khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
Để thi bằng lái xe hạng B2, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
* Điều kiện về độ tuổi
Điểm B Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
Như vậy bạn là nam, 22 tuổi đã đủ tuổi học giấy phép lái xe hạng B2.
* Điều kiện về sức khỏe
Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe.
Theo Phụ lục số 1 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B2:
- Tâm thần:
+ Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.
+ Rối loạn tâm thần mạn tính.
- Thần kinh:
+ Động kinh.
+ Liệt vận động một chi trở lên.
+ Hội chứng ngoại tháp.
+ Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.
+ Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
- Mắt:
+ Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
+ Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.
+ Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
Bán manh, ám điểm góc.
+ Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
+ Song thị.
+ Các bệnh chói sáng.
+ Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
- Tai mũi họng:
Thính lực ở tai tốt hơn:
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
- Tim mạch:
+ Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
+ HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
+ Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
+ Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
+ Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
+ Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
+ Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
+ Ghép tim.
+ Sau can thiệp tái thông mạch vành.
+ Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
- Hô hấp:
+ Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
+ Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
+ Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
- Cơ xương khớp:
+ Cứng/dính một khớp lớn.
+ Khớp giả ở một vị các xương lớn.
+ Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
+ Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
+ Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
- Nội tiết: Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
- Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần:
+ Sử dụng các chất ma túy.
+ Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
+ Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
+ Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
Căn cứ theo quy định nêu trên, về điều kiện sức khỏe, người mắc một trong những bệnh được liệt kê ở trên sẽ không đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng B2.
Ngoài ra cũng không có quy định cụ thể là tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng để thi bằng lái xe B2.
Theo các quy định trên thì trường hợp của bạn nam 22 tuổi, cao 1m55, cân nặng 48kg và không mắc một trong các bệnh nêu trên thì vẫn đủ điều kiện thi bằng lái xe B2.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nam cao 1m55 có đủ điều kiện thi bằng B2?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.\nĐể thi bằng lái xe hạng B2, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây:\n* Điều kiện về độ tuổi\nĐiểm B Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:\nNgười đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.\nNhư vậy bạn là nam, 22 tuổi đã đủ tuổi học giấy phép lái xe hạng B2.\n* Điều kiện về sức khỏe\nTheo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe.\nTheo Phụ lục số 1 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B2:\n- Tâm thần: \n+ Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.\n+ Rối loạn tâm thần mạn tính.\n- Thần kinh:\n+ Động kinh.\n+ Liệt vận động một chi trở lên.\n+ Hội chứng ngoại tháp.\n+ Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.\n+ Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.\n- Mắt:\n+ Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).\n+ Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.\n+ Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.\nThị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.\nBán manh, ám điểm góc.\n+ Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.\n+ Song thị.\n+ Các bệnh chói sáng.\n+ Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).\n- Tai mũi họng:\nThính lực ở tai tốt hơn:\n+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);\n+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).\n- Tim mạch:\n+ Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.\n+ HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.\n+ Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.\n+ Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.\n+ Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.\n+ Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).\n+ Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.\n+ Ghép tim.\n+ Sau can thiệp tái thông mạch vành.\n+ Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).\n- Hô hấp:\n+ Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).\n+ Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.\n+ Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.\n- Cơ xương khớp:\n+ Cứng/dính một khớp lớn.\n+ Khớp giả ở một vị các xương lớn.\n+ Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.\n+ Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.\n+ Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.\n- Nội tiết: Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.\n- Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần:\n+ Sử dụng các chất ma túy.\n+ Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.\n+ Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.\n+ Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.\nCăn cứ theo quy định nêu trên, về điều kiện sức khỏe, người mắc một trong những bệnh được liệt kê ở trên sẽ không đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng B2.\nNgoài ra cũng không có quy định cụ thể là tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng để thi bằng lái xe B2.\nTheo các quy định trên thì trường hợp của bạn nam 22 tuổi, cao 1m55, cân nặng 48kg và không mắc một trong các bệnh nêu trên thì vẫn đủ điều kiện thi bằng lái xe B2.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thuong mại phạm tội. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi như thế nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn!
Hải Anh - Đồng Tháp
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp như thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: \na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\n==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp như thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là gì?
|
Xin giải thích giúp tôi: Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là gì? Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán; hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Theo quy định của pháp luật thì hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền cũng được xem là một dạng hóa đơn điện tử
Theo đó, theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.
Việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
- Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
- Không bắt buộc có chữ ký số;
- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán; hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nTheo quy định của pháp luật thì hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền cũng được xem là một dạng hóa đơn điện tử\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.\nViệc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:\n- Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;\n- Không bắt buộc có chữ ký số;\n- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch?
|
Cho hỏi: Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch? Câu hỏi của anh Phát (Quảng Nam)
|
Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch?Theo lịch vạn niên, nay năm mùng 8 Tết âm lịch 2024 rơi vào thứ Bảy ngày 17/02/2023 dương lịch.Theo quan niệm của người Việt, "còn mùng là còn Tết" nên vào ngày này vẫn có rất nhiều sự kiện mừng năm mới được diễn ra. Mọi người có thể đi lễ chùa, cầu an, đi du lịch...Theo đó, mùng 8 Tết âm lịch tức là ngày Tân Hợi tháng Bính Dần năm Giáp Thìn năm 2024 được xem ngày tốt để thực hiện các việc cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, động thổ, đổ mái, khai trương, ký kết, giao dịch, nạp tài, mở kho, xuất hàng...Xem thêm: Tết âm lịch 2024 vào thứ mấy trong tuần? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết âm lịch 2024?Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông có được bắt xe vào ngày Tết âm lịch không?Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;...Theo đó, Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp.- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Như vậy, về cơ bản Cảnh sát giao thông không được tự ý dừng xe người đi đường, trừ các trường hợp được pháp luật quy định đã phân tích ở trên.Mặc khác, ngay cả khi không có vi phạm, Cảnh sát giao thông vẫn được phép dừng xe kiểm tra hành chính nếu thuộc quy định trên.Do đó, Cảnh sát giao thông vẫn được bắt xe vào ngày Tết âm lịch nếu như đang thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.Người điều khiển xe máy uống bia rượu khi tham gia giao thông vào ngày Tết âm lịch bị xử phạt như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển người điều khiển xe máy uống bia rượu khi tham gia giao thông vào ngày Tết âm lịch như sau:- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng (theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (tại điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng (theo điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (tại điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng (theo điểm e khoản 8 Điều 6Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (tại điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch?Theo lịch vạn niên, nay năm mùng 8 Tết âm lịch 2024 rơi vào thứ Bảy ngày 17/02/2023 dương lịch.Theo quan niệm của người Việt, \"còn mùng là còn Tết\" nên vào ngày này vẫn có rất nhiều sự kiện mừng năm mới được diễn ra. Mọi người có thể đi lễ chùa, cầu an, đi du lịch...Theo đó, mùng 8 Tết âm lịch tức là ngày Tân Hợi tháng Bính Dần năm Giáp Thìn năm 2024 được xem ngày tốt để thực hiện các việc cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, động thổ, đổ mái, khai trương, ký kết, giao dịch, nạp tài, mở kho, xuất hàng...Xem thêm: Tết âm lịch 2024 vào thứ mấy trong tuần? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết âm lịch 2024?Mùng 8 tết âm là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông có được bắt xe vào ngày Tết âm lịch không?Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;...Theo đó, Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp.- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Như vậy, về cơ bản Cảnh sát giao thông không được tự ý dừng xe người đi đường, trừ các trường hợp được pháp luật quy định đã phân tích ở trên.Mặc khác, ngay cả khi không có vi phạm, Cảnh sát giao thông vẫn được phép dừng xe kiểm tra hành chính nếu thuộc quy định trên.Do đó, Cảnh sát giao thông vẫn được bắt xe vào ngày Tết âm lịch nếu như đang thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.Người điều khiển xe máy uống bia rượu khi tham gia giao thông vào ngày Tết âm lịch bị xử phạt như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển người điều khiển xe máy uống bia rượu khi tham gia giao thông vào ngày Tết âm lịch như sau:- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng (theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (tại điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng (theo điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (tại điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).- Đối với trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng (theo điểm e khoản 8 Điều 6Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (tại điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào?
|
Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Tuấn. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2011/TT-BTTTT Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành với nội dung như sau:
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực áp dụng hoặc quy chuẩn mới được ban hành có hiệu lực áp dụng hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi quy chuẩn hoặc doanh nghiệp có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung đã công bố trước đó, doanh nghiệp được chỉ định phải gửi 01 bộ hồ sơ công bố hợp quy đến Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông. Hồ sơ bao gồm:
+ Công văn về việc công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ lục I của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT);
+ Bản công bố hợp quy (theo mẫu tại phụ lục II của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT);
+ Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ lục III của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT).
- Cách thức thực hiện: Doanh nghiệp được chỉ định gửi hồ sơ công bố hợp quy qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp cho Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được chấp thuận, Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy” (theo mẫu tại phụ lục IV của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT) cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục có văn bản trả lời doanh nghiệp.
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày được cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy” doanh nghiệp được chỉ định có trách nhiệm:
+ Công khai thông tin về việc công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại khỏan 1 điều 21 của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT.
+ Niêm yết “Bản công bố hợp quy” và “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại nơi dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm phục vụ (trừ các điểm phục vụ là thùng thư công cộng).
Trên đây là nội dung trả lời về thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2011/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2011/TT-BTTTT Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực áp dụng hoặc quy chuẩn mới được ban hành có hiệu lực áp dụng hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi quy chuẩn hoặc doanh nghiệp có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung đã công bố trước đó, doanh nghiệp được chỉ định phải gửi 01 bộ hồ sơ công bố hợp quy đến Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông. Hồ sơ bao gồm:\n+ Công văn về việc công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ lục I của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT);\n+ Bản công bố hợp quy (theo mẫu tại phụ lục II của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT);\n+ Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ lục III của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT).\n- Cách thức thực hiện: Doanh nghiệp được chỉ định gửi hồ sơ công bố hợp quy qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp cho Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.\n- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được chấp thuận, Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy” (theo mẫu tại phụ lục IV của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT) cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục có văn bản trả lời doanh nghiệp.\n- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày được cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy” doanh nghiệp được chỉ định có trách nhiệm:\n+ Công khai thông tin về việc công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại khỏan 1 điều 21 của Thông tư 15/2011/TT-BTTTT.\n+ Niêm yết “Bản công bố hợp quy” và “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại nơi dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm phục vụ (trừ các điểm phục vụ là thùng thư công cộng).\nTrên đây là nội dung trả lời về thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2011/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới gồm những gì?
|
Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khả Như hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong thời buổi phát triện của công nghệ thông tin hiện nay việc tìm kiếm thông tin trở nên vô cùng đơn giản. Ta có thể tìm kiếm thông tin, từ những trang web nước ngoài. Theo như tôi biết thì việc cung cấp thông tin, thông tin công cộng qua biên giới của tổ chức, các nhân nước ngoài được nhà nước quản lý chặt chẽ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Tên tổ chức theo đăng ký, tên giao dịch, tên quốc gia đăng ký hoạt động của tổ chức hoặc tên cá nhân cung cấp dịch vụ;
b) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc địa chỉ thường trú, quốc tịch của cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử và địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ;
c) Đầu mối liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài và đầu mối liên hệ tại Việt Nam bao gồm: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ email, điện thoại liên hệ.
Trên đây là tư vấn về thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 38/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Tên tổ chức theo đăng ký, tên giao dịch, tên quốc gia đăng ký hoạt động của tổ chức hoặc tên cá nhân cung cấp dịch vụ;\nb) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc địa chỉ thường trú, quốc tịch của cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử và địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ;\nc) Đầu mối liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài và đầu mối liên hệ tại Việt Nam bao gồm: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ email, điện thoại liên hệ.\nTrên đây là tư vấn về thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 38/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tàu thuyền buồm đang hành trình trên biển phải nhường đường cho các tàu thuyền nào?
|
Tìm hiểu quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển Ban biên tập cho tôi hỏi: Tàu thuyền buồm đang hành trình trên biển phải nhường đường cho các tàu thuyền nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tàu thuyền buồm đang hành trình trên biển phải nhường đường cho các tàu thuyền quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;
b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;
c) Tàu thuyền đang đánh cá.
Lưu ý, trừ các trường hợp khi:
- Hành trình trong luồng hẹp.
- Hành trình trên các hệ thống phân luồng.
- Tàu thuyền vượt
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tàu thuyền buồm đang hành trình trên biển phải nhường đường cho các tàu thuyền nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tàu thuyền buồm đang hành trình trên biển phải nhường đường cho các tàu thuyền quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\na) Tàu thuyền mất khả năng điều động;\nb) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;\nc) Tàu thuyền đang đánh cá.\nLưu ý, trừ các trường hợp khi:\n- Hành trình trong luồng hẹp.\n- Hành trình trên các hệ thống phân luồng.\n- Tàu thuyền vượt\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Soạn thảo Quy chế về việc chi trả thù lao nhuận bút tin, bài viết được đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty.
|
Chào Anh/Chị. Hiện tại tôi đang công tác tại Công Ty TNHH KTCT Thủy Lợi Bình Định. Tôi phụ trách công việc quản lý trang thông tin điện tử của Công ty. Hiện tôi đang soạn thảo Quy chế về việc chi trả thù lao nhuận bút bài viết cho thành viên được đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty. Tôi đã tham khảo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP Quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí xuất bản. Kính mong Anh/Chị tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Hoặc có tài liệu tham khảo của UBND Tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông. Tôi xin cảm ơn. Trân trọng.
Người hỏi: Trương Lê Ngọc Hiếu
|
Bạn có thể căn cứ quy định của:
Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Bạn có thể nghiên cứu các văn trên để soạn thảo Quy chế về việc chi trả thù lao nhuận bút tin, bài viết được đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty.
Trân trọng./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Soạn thảo Quy chế về việc chi trả thù lao nhuận bút tin, bài viết được đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty.",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn có thể căn cứ quy định của:\nThông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;\nBạn có thể nghiên cứu các văn trên để soạn thảo Quy chế về việc chi trả thù lao nhuận bút tin, bài viết được đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty.\nTrân trọng./.",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc
|
Em tham gia BHXH tại TX. Chí Linh - Hải Dương từ tháng 4 đến tháng hết tháng 9 em báo giảm và nghỉ việc. Thời gian tham gia cũng được 6 tháng. Nhưng đến tháng 12 em sinh con. Vậy em mang sổ BH đến cơ quan bảo hiểm huyện Phù Cừ - Hưng Yên nơi em đang sinh sống để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản có được không ạ? Tức là nơi làm việc khi tham gia BHXH không cùng địa chỉ với nơi ở thường trú hiện tại ạ.
|
Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
=> Theo quy định nêu trên và thông tin cung cấp, chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con cho nên khi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, chị nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú (nộp tại Hưng Yên).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản như sau:\n1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\nTrường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.\n=> Theo quy định nêu trên và thông tin cung cấp, chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con cho nên khi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, chị nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú (nộp tại Hưng Yên).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hết thời hiệu khởi kiện hủy GCNQSDĐ thì làm thế nào để hủy Giấy chứng nhận này?
|
Bố mẹ tôi để lại thừa kế cho 2 anh em tôi 1 mảnh đất (không có di chúc), sau đó anh tôi tự ý đi sang tên và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho anh tôi ngày 10/02/2017. Tháng trước tôi có làm đơn lên tòa thì họ nói đã hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính (Giấy chứng nhận QSDĐ). Giờ tôi phải làm thế nào để hủy GCNQSDĐ? Mong được giải quyết.
|
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Như vậy, yêu cầu hủy Giấy chứng nhận QSDĐ của bạn đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Mặt khác theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản.
Như vậy, bạn có thể khởi kiện vụ án này theo thủ tục tố tụng dân sự "yêu cầu chia di sản thừa kế".
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Vậy nên, khi có cơ sở thì Hội đồng thẩm phán giải quyết vụ án của bạn sẽ có thẩm quyền hủy GCNQSDĐ đã được cấp cho anh bạn.
Ban biêm tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hết thời hiệu khởi kiện hủy GCNQSDĐ thì làm thế nào để hủy Giấy chứng nhận này?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.\nNhư vậy, yêu cầu hủy Giấy chứng nhận QSDĐ của bạn đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nMặt khác theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản.\nNhư vậy, bạn có thể khởi kiện vụ án này theo thủ tục tố tụng dân sự \"yêu cầu chia di sản thừa kế\".\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.\nVậy nên, khi có cơ sở thì Hội đồng thẩm phán giải quyết vụ án của bạn sẽ có thẩm quyền hủy GCNQSDĐ đã được cấp cho anh bạn.\nBan biêm tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng
|
Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ môi trường rừng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:
Hàng năm, bên khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên khoán) xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên nhận khoán) theo số tiền thực nhận trong năm từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
1. Xác định đơn giá khoán bảo vệ rừng cho 01 ha (sau đây viết chung là đơn giá khoán) từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
Đơn giá khoán (đồng/ha)
=
Số tiền bên khoán nhận được cho diện tích khoán (đồng)
-
Kinh phí quản lý của bên khoán (đồng)
Tổng diện tích rừng khoán đã quy đổi theo hệ số K (ha)
2. Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
Số tiền chi trả cho bên nhận khoán (đồng)
=
Đơn giá khoán (đồng/ha)
x
Diện tích rừng của bên nhận khoán đã quy đổi theo hệ số K (ha)
3. Xác định tổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
Tổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán (đồng)
=
Số tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ 1 (đồng)
+
Số tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ 2 (đồng)
+ … +
Số tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ n (đồng)
Trên đây là tư vấn về xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \nHàng năm, bên khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên khoán) xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên nhận khoán) theo số tiền thực nhận trong năm từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.\n1. Xác định đơn giá khoán bảo vệ rừng cho 01 ha (sau đây viết chung là đơn giá khoán) từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:\n\n\n\n\nĐơn giá khoán (đồng/ha)\n\n\n=\n\n\nSố tiền bên khoán nhận được cho diện tích khoán (đồng)\n\n\n-\n\n\nKinh phí quản lý của bên khoán (đồng)\n\n\n\n\nTổng diện tích rừng khoán đã quy đổi theo hệ số K (ha)\n\n\n\n\n2. Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:\n\n\n\n\nSố tiền chi trả cho bên nhận khoán (đồng)\n\n\n=\n\n\nĐơn giá khoán (đồng/ha)\n\n\nx\n\n\nDiện tích rừng của bên nhận khoán đã quy đổi theo hệ số K (ha)\n\n\n\n\n3. Xác định tổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:\n\n\n\n\nTổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán (đồng)\n\n\n=\n\n\nSố tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ 1 (đồng)\n\n\n+\n\n\nSố tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ 2 (đồng)\n\n\n+ … +\n\n\nSố tiền chi trả cho diện tích khoán từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng thứ n (đồng)\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Một số nhiệm vụ của Kiểm toán viên nhà nước
|
Sắp tới tôi muốn dự thi để trở thành kiểm toán viên nhà nước. Ban biên tập có thể cho tôi biết Kiểm toán viên nhà nước thực hiện những nhiệm vụ gì?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước thì kiểm toán viên nhà nước có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
- Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán
- Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán;
- Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước, mặc trang phục ngành kiểm toán và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
- Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình trước Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
- Trường hợp các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để bố trí không tham gia Đoàn kiểm toán;
- Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước;
- Thực hiện đúng Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán đã được phê duyệt;
- Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một số nhiệm vụ của Kiểm toán viên nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước thì kiểm toán viên nhà nước có những nhiệm vụ sau:\n- Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;\n- Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán\n- Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán;\n- Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước, mặc trang phục ngành kiểm toán và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;\n- Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình trước Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán;\n- Trường hợp các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để bố trí không tham gia Đoàn kiểm toán;\n- Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước;\n- Thực hiện đúng Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán đã được phê duyệt;\n- Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác có những loại chi phí quản lý nào?
|
Chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Minh Nguyệt là sinh viên năm 3 trường Đại học Nông-Lâm Tp.HCM. Để đáp ứng bài báo cáo sắp tới, tôi có tìm hiểu về dịch vụ công ích thủy lợi, tuy nhiên khả năng kiến thức có hạn cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác có những loại chi phí quản lý nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị, cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy chi phí quản lý giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được quy định như sau:
a) Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;
b) Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;
c) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
đ) Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị;
e) Chi trợ cấp thôi việc;
g) Chi phí kiểm toán;
h) Chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có);
i) Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
k) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về chi phí quản lý giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác có những loại chi phí quản lý nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy chi phí quản lý giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được quy định như sau:\na) Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;\nb) Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;\nc) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;\nd) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp;\nđ) Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị;\ne) Chi trợ cấp thôi việc;\ng) Chi phí kiểm toán;\nh) Chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có);\ni) Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;\nk) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chi phí quản lý giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội?
|
Quy định về việc đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội? Xử phạt hành vi đăng tải hình ảnh cá nhân của người khác lên mạng? Xin chào luật sư, em có đánh rơi một cái điện thoại, trong đó có một số ảnh nhạy cảm của bản thân, gần đây bạn em có gửi một đường link trang web, khi em ấn vô thì những hình ảnh nhạy cảm của em xuất hiện trên trang. Em muốn xóa những hình ảnh đó thì phải làm sao ạ. Xin được luật sư tư vấn.
|
Quy định về việc đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội?
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật anh ninh mạng 2018 quy định về phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật như sau:
1. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:
a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Luật anh ninh mạng 2018 quy định về bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng như sau:
Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
Bên cạnh đó, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý.
Như vậy, hành vi đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội là hành vi được pháp luật điều chỉnh, theo đó việc đăng tải đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người khác phải được bản thân người đó đồng ý, việc tự ý đăng ảnh người khác khi chưa có sự đồng ý của người đó hoặc đăng ảnh có liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân khi chưa có sự đồng ý của người đó là hành vi vi phạm pháp luật.
Xử phạt hành vi đăng tải hình ảnh cá nhân của người khác lên mạng?
Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan , tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin bí mật đời tư cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, Điểm e Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
Bên cạnh đó, theo Điều 155 Bộ luật Hình sự quy định 2015 về Tội làm nhục người khác:
- Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Trường hợp sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội thì bị phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.
Ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp trên, bạn có thể nộp đơn tố giác đến cơ quan điều tra (Công an quận, huyện) hoặc viện kiểm sát địa phương nơi mình cư trú, yêu cầu xử lí xóa hình ảnh nhạy cảm. Bên cạnh đó, bạn có thể đến trực tiếp cơ quan trên để tố giác về việc bị tung ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về việc đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội?\nCăn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật anh ninh mạng 2018 quy định về phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật như sau:\n1. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:\na) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;\nTại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Luật anh ninh mạng 2018 quy định về bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng như sau:\nĐưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;\nBên cạnh đó, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý.\nNhư vậy, hành vi đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội là hành vi được pháp luật điều chỉnh, theo đó việc đăng tải đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người khác phải được bản thân người đó đồng ý, việc tự ý đăng ảnh người khác khi chưa có sự đồng ý của người đó hoặc đăng ảnh có liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân khi chưa có sự đồng ý của người đó là hành vi vi phạm pháp luật.\nXử phạt hành vi đăng tải hình ảnh cá nhân của người khác lên mạng?\nTheo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:\n- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan , tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\n- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin bí mật đời tư cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.\nNgoài ra, Điểm e Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\ne) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;\nBên cạnh đó, theo Điều 155 Bộ luật Hình sự quy định 2015 về Tội làm nhục người khác:\n- Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n- Trường hợp sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội thì bị phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.\nNgoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTrong trường hợp trên, bạn có thể nộp đơn tố giác đến cơ quan điều tra (Công an quận, huyện) hoặc viện kiểm sát địa phương nơi mình cư trú, yêu cầu xử lí xóa hình ảnh nhạy cảm. Bên cạnh đó, bạn có thể đến trực tiếp cơ quan trên để tố giác về việc bị tung ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ
|
Theo như tôi tìm hiểu và được biết thì nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Vậy vấn đề này được quy định như thế nào? Xin tư vấn
Bảo (090***)
|
Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Mục IIIB Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP như sau:
1. Các tranh chấp dân sự về quyền sở hữu trí tuệ là một trong các loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nguyên đơn, bị đơn có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và quy định tại Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ.
1.1. Do tính chất đặc thù của quyền sở hữu trí tuệ, tuỳ từng loại tranh chấp và yêu cầu cụ thể, nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh như sau:
a) Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 24 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, để chứng minh quyền sở hữu trí tuệ của mình bị xâm phạm, nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định tại khoản 3 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 25 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP.
c) Khi xem xét có hay không có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà nguyên đơn khai trong đơn khởi kiện, Toà án căn cứ vào quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 130 của Luật sở hữu trí tuệ quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời phải áp dụng các quy định tại Chương II từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP để xác định yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Do đặc thù của quyền sở hữu trí tuệ, trong một số trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ mà không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vì vậy, Toà án tuỳ đối tượng sở hữu trí tuệ cụ thể mà căn cứ vào quy định tại các Điều 25, 26, 32 và 33, các khoản 2 và 3 Điều 125, 133 và 134 của Luật sở hữu trí tuệ để xác định có hay không có hành vi xâm phạm.
1.2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ, thì đối với vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là quy trình sản xuất sản phẩm, thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về bị đơn. Bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ. Toà án yêu cầu bị đơn xuất trình chứng cứ chứng minh họ không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế của nguyên đơn.
2. Nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó theo quy định tại khoản 5 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 94 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại mục 8 Phần IV của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Chứng minh và chứng cứ”.
3. Nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại đã xảy ra đối với mình; phải xuất trình các chứng cứ chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra (các loại thiệt hại, trong mỗi loại thiệt hại bao gồm các tổn thất gì....) và nêu cụ thể các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật sở hữu trí tuệ.
Trên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Mục IIIB Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP như sau:\n1. Các tranh chấp dân sự về quyền sở hữu trí tuệ là một trong các loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nguyên đơn, bị đơn có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và quy định tại Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ.\n1.1. Do tính chất đặc thù của quyền sở hữu trí tuệ, tuỳ từng loại tranh chấp và yêu cầu cụ thể, nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh như sau:\na) Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 24 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP.\nb) Đối với trường hợp tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, để chứng minh quyền sở hữu trí tuệ của mình bị xâm phạm, nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định tại khoản 3 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 25 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP.\nc) Khi xem xét có hay không có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà nguyên đơn khai trong đơn khởi kiện, Toà án căn cứ vào quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 130 của Luật sở hữu trí tuệ quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời phải áp dụng các quy định tại Chương II từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP để xác định yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Do đặc thù của quyền sở hữu trí tuệ, trong một số trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ mà không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vì vậy, Toà án tuỳ đối tượng sở hữu trí tuệ cụ thể mà căn cứ vào quy định tại các Điều 25, 26, 32 và 33, các khoản 2 và 3 Điều 125, 133 và 134 của Luật sở hữu trí tuệ để xác định có hay không có hành vi xâm phạm.\n1.2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ, thì đối với vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là quy trình sản xuất sản phẩm, thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về bị đơn. Bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ. Toà án yêu cầu bị đơn xuất trình chứng cứ chứng minh họ không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế của nguyên đơn.\n2. Nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó theo quy định tại khoản 5 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 94 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại mục 8 Phần IV của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Chứng minh và chứng cứ”.\n3. Nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại đã xảy ra đối với mình; phải xuất trình các chứng cứ chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra (các loại thiệt hại, trong mỗi loại thiệt hại bao gồm các tổn thất gì....) và nêu cụ thể các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật sở hữu trí tuệ.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong vụ án dân sự về quyền sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức học bổng chính sách nội trú khi học trung cấp, cao đẳng
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức học bổng chính sách nội trú khi học trung cấp, cao đẳng là bao nhiêu?
|
Mức học bổng chính sách nội trú khi học trung cấp, cao đẳng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
- 100% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật;
- 80% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
- 60% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức học bổng chính sách nội trú khi học trung cấp, cao đẳng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức học bổng chính sách nội trú khi học trung cấp, cao đẳng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- 100% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật;\n- 80% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.\n- 60% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển trọ có phải làm sổ tạm trú mới?
|
Em đang là sinh viên năm 3 học tập tại TP.HCM. 3 năm qua em chưa chuyển trọ lần nào và đã có sổ tạm trú. Sắp tới em chuyển trọ qua quận khác thì có phải đi đăng ký lại sổ tạm trú không?
|
Theo Khoản 1,2 Điều 30 Luật Cư trú 2016 quy định đăng ký tạm trú thì:
- Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn
Tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu chuyển nơi ở khác ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đã được cấp sổ tạm trú thì sẽ được cấp sổ mới theo quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển trọ có phải làm sổ tạm trú mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1,2 Điều 30 Luật Cư trú 2016 quy định đăng ký tạm trú thì:\n- Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.\n- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn\nTại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:\nCông dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn nếu chuyển nơi ở khác ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đã được cấp sổ tạm trú thì sẽ được cấp sổ mới theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy đinh như thế nào?
|
Trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy đinh như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hoàng Đông Tà, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Nội Vụ cơ sở TpHCM. Em hiện đang học môn học về tố tụng hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đi dự nhiều phiên Tòa hình sự, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể, em vẫn không rõ vấn đề trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy đinh như thế nào?Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (dongta***@gmail.com)
|
Trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc Phòng - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:
1. Khi nhận được thông tin về yêu cầu cần bảo vệ, cơ quan có trách nhiệm bảo vệ phải khẩn trương thu thập các tài liệu cần thiết, kiểm tra tính xác thực của nguồn tin, căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại của tội phạm đối với người được bảo vệ, mức độ nguy hiểm thực tế đe dọa người được bảo vệ, xác định phạm vi và đối tượng cần bảo vệ; dự kiến biện pháp bảo vệ để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ và yêu cầu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, phải giải thích cho cơ quan, người có yêu cầu biết và hướng dẫn cách khắc phục bằng biện pháp khác.
2. Trong trường hợp cấp bách cần ngăn chặn ngay các hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người được bảo vệ thì cơ quan có trách nhiệm bảo vệ phải áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ cần thiết như cử ngay lực lượng bảo vệ đến nơi ở, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ hoặc tạm thời đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.
3. Trước khi quyết định các biện pháp bảo vệ, nếu xét thấy cần thiết phải huy động nhiều lực lượng, phương tiện, biện pháp để bảo vệ và trong trường hợp có nhiều yêu cầu phức tạp hoặc trong các vụ án tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm tham nhũng nghiêm trọng, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Công an nhân dân báo cáo xin ý kiến của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu ở địa phương) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh II (nếu ở Bộ Công an). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an. Đối với Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân thì xin ý kiến của Thủ trưởng cấp quân khu (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự khu vực hoặc cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương) hoặc Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng).
4. Trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo vệ, nếu nảy sinh các yêu cầu bảo vệ mới phải huy động thêm phương tiện, lực lượng bảo vệ... thì cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ ra quyết định bổ sung áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định này được gửi tới các đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, đồng thời thông báo cho người được bảo vệ biết.
5. Khi căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại đối với người được bảo vệ không còn thì người ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải có quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ bằng văn bản và thông báo cho các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan được biết.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy đinh như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc Phòng - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:\n1. Khi nhận được thông tin về yêu cầu cần bảo vệ, cơ quan có trách nhiệm bảo vệ phải khẩn trương thu thập các tài liệu cần thiết, kiểm tra tính xác thực của nguồn tin, căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại của tội phạm đối với người được bảo vệ, mức độ nguy hiểm thực tế đe dọa người được bảo vệ, xác định phạm vi và đối tượng cần bảo vệ; dự kiến biện pháp bảo vệ để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ và yêu cầu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, phải giải thích cho cơ quan, người có yêu cầu biết và hướng dẫn cách khắc phục bằng biện pháp khác.\n2. Trong trường hợp cấp bách cần ngăn chặn ngay các hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người được bảo vệ thì cơ quan có trách nhiệm bảo vệ phải áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ cần thiết như cử ngay lực lượng bảo vệ đến nơi ở, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ hoặc tạm thời đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.\n3. Trước khi quyết định các biện pháp bảo vệ, nếu xét thấy cần thiết phải huy động nhiều lực lượng, phương tiện, biện pháp để bảo vệ và trong trường hợp có nhiều yêu cầu phức tạp hoặc trong các vụ án tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm tham nhũng nghiêm trọng, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Công an nhân dân báo cáo xin ý kiến của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu ở địa phương) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh II (nếu ở Bộ Công an). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an. Đối với Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân thì xin ý kiến của Thủ trưởng cấp quân khu (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự khu vực hoặc cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương) hoặc Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng).\n4. Trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo vệ, nếu nảy sinh các yêu cầu bảo vệ mới phải huy động thêm phương tiện, lực lượng bảo vệ... thì cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ ra quyết định bổ sung áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định này được gửi tới các đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, đồng thời thông báo cho người được bảo vệ biết.\n5. Khi căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại đối với người được bảo vệ không còn thì người ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải có quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ bằng văn bản và thông báo cho các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan được biết.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thực hiện các biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố tụng . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bảo hiểm có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Hợp đồng bảo hiểm có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Đối với vấn đề này thì tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:
"Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản."
Như vậy, theo quy định này thì hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản bạn nhé.
Bên cạnh đó, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Trên đây là nội dung trả lời về hình thức hợp đồng bảo hiểm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bảo hiểm có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với vấn đề này thì tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:\n\"Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản bạn nhé.\nBên cạnh đó, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về hình thức hợp đồng bảo hiểm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh đề cũng là một trong những hình thức cờ bạc. Vậy thì chủ lô đề bị xử phạt thế nào? Bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Vy - vy******@gmail.com
|
1. Xử phạt hành chính đối với chủ lô đề
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì làm chủ lô, đề có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ lô đề
Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
==> Như vậy, nếu như làm chủ lô, đề mà thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì chủ lô, đề có thể bị phạt tù đến 10 năm.
==> Làm chủ lô, đề tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Xử phạt hành chính đối với chủ lô đề\nTheo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì làm chủ lô, đề có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\n2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ lô đề\nTheo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:\n1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n==> Như vậy, nếu như làm chủ lô, đề mà thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì chủ lô, đề có thể bị phạt tù đến 10 năm. \n==> Làm chủ lô, đề tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
|
Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại
|
Những điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Thu Nguyệt hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-NHNN về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, ban hành như sau:
a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc của pháp nhân đó;
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật;
c) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
Trên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-NHNN về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, ban hành như sau:\na) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc của pháp nhân đó;\nb) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật;\nc) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;\nd) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các khoản thu tài chính từ đất đai
|
Các khoản thu tài chính từ đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Uyên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các khoản thu tài chính từ đất đai được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Bảo Uyên (baouyen*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2013 thì các khoản thu tài chính từ đất đai được quy định cụ thể như sau:
- Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
+ Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
+ Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
+ Thuế sử dụng đất;
+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Trên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu tài chính từ đất đai. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các khoản thu tài chính từ đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2013 thì các khoản thu tài chính từ đất đai được quy định cụ thể như sau:\n- Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:\n+ Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;\n+ Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;\n+ Thuế sử dụng đất;\n+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;\n+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;\n+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;\n+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.\n- Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu tài chính từ đất đai. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định ra sao?
|
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vĩnh Khánh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Vĩnh Khánh (vinhkhanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 46 Luật tài nguyên nước 2012 thì việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp phải tuân theo quy trình vận hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tài nguyên nước 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 46 Luật tài nguyên nước 2012 thì việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.\n- Tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp.\n- Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp phải tuân theo quy trình vận hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ?
|
Cho hỏi: Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ? Câu hỏi của anh Hậu (Tuy Hòa)
|
Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ?Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Công văn 5531/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân trên công thông tin điện tử Chính phủ như sau:Theo Điều 4 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017, Cổng thông tin điện tử Chính phủ chỉ tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị về:- Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.- Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.- Những giải pháp, sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.Nếu là đơn phản ánh, kiến nghị về những vấn đề khác thì không được tiếp nhận và giải quyết thông qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ.Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 quy định về nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin như sau:Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin1. Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.3. Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống thông tin; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.Theo đó, đối với nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ, cụ thể:- Tuân thủ việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.- Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống thông tin.- Bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.- Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như thế nào?Theo Điều 8 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như sau:Bước 1: Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp gửi đến Hệ thống thông tin.- Cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Hệ thống thông tin để xử lý theo quy định của pháp luật.Bước 2: Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:- Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung được giải đáp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương thông tin cho người dân, doanh nghiệp việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.- Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương đề nghị người dân, doanh nghiệp bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.- Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.- Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung hợp lệ thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, các bộ, ngành, địa phương tiếp nhận, xử lý theo quy định của pháp luật.Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý.Hoặc đã được các bộ, ngành, địa phương trả lời nhưng người dân, doanh nghiệp không nhất trí và vẫn tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Chính phủ tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và trả lời.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ?Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Công văn 5531/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân trên công thông tin điện tử Chính phủ như sau:Theo Điều 4 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017, Cổng thông tin điện tử Chính phủ chỉ tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị về:- Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.- Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.- Những giải pháp, sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.Nếu là đơn phản ánh, kiến nghị về những vấn đề khác thì không được tiếp nhận và giải quyết thông qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ.Đơn phản ánh nào được giải quyết trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 quy định về nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin như sau:Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin1. Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.3. Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống thông tin; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.Theo đó, đối với nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ, cụ thể:- Tuân thủ việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.- Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống thông tin.- Bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.- Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như thế nào?Theo Điều 8 Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ ban hành kèo theo Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin điện tử Chính phủ như sau:Bước 1: Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp gửi đến Hệ thống thông tin.- Cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Hệ thống thông tin để xử lý theo quy định của pháp luật.Bước 2: Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:- Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung được giải đáp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương thông tin cho người dân, doanh nghiệp việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.- Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương đề nghị người dân, doanh nghiệp bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.- Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.- Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung hợp lệ thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, các bộ, ngành, địa phương tiếp nhận, xử lý theo quy định của pháp luật.Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý.Hoặc đã được các bộ, ngành, địa phương trả lời nhưng người dân, doanh nghiệp không nhất trí và vẫn tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Chính phủ tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và trả lời.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.