title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ?
Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đức Anh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nam Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09076***)
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ được quy định tại Điều 39 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó: - Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên. Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ được quy định tại Điều 39 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực.\n- Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe máy đi không đúng làn đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Liên quan đến mức xử phạt vi phạm hành chính về giao thông theo quy định tại Nghị định 100. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều khiển xe máy đi không đúng làn đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe máy đi không đúng làn đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ?
Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Câu hỏi của bạn Điền ở Vũng Tàu?
Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không?Tại Điều 12 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận và cấp bằng thạc sĩ như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ1. Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp:a) Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đề án đạt yêu cầu;b) Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp; được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;c) Hoàn thành các trách nhiệm theo quy định của cơ sở đào tạo; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên bảo vệ thành công luận văn, đề án; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải tổ chức thẩm định luận văn, đề án.3. Cơ sở đào tạo cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.4. Nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó phụ lục văn bằng ghi rõ chương trình định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng.5. Đối với các học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp theo thời gian học tập quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này, hiệu trưởng hoặc giám đốc cơ sở đào tạo (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) cấp chứng nhận kết quả các học phần học viên đã tích lũy trong chương trình đào tạo.6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết về cách tính điểm trung bình toàn khóa, quy trình xét và công nhận tốt nghiệp; việc bảo lưu, cấp giấy công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với học viên chưa hoàn thành các điều kiện tốt nghiệp.Tại Phụ lục Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định:Theo đó, Bằng tiếng anh B2 tương đương khung ngoại ngữ Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.Chính vì vậy, có thể dùng bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ.Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ? (Hình từ Internet)Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ?Tại Phụ lục Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ như sau:TOEFL iBT: 46-93IELTS: 5.5 -6.5TOEIC (4 kỹ năng): Nghe: 400-489; Đọc: 385-454; Nói: 160-179; Viết: 150-179Những cơ sở đào tạo nào cấp bằng tiếng anh B2 tại Việt Nam?Tại Mục I Thông báo 1226/TB-QLCL năm 2022 có quy định 25 địa điểm được tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc tại Việt Nam, cụ thể:- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng- Đại học Thái Nguyên- Trường Đại học Cần Thơ- Trường Đại học Hà Nội- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- Trường Đại học Vinh- Học viện An ninh nhân dân- Trường Đại học Sài Gòn- Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Trà Vinh- Trường Đại học Văn Lang- Trường Đại học Quy Nhơn- Trường Đại học Tây Nguyên- Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh- Học viện Báo chí và Tuyên truyền- Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh- Học viện Khoa học quân sự- Trường Đại học Thương mại- Học viện Cảnh sát nhân dân- Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ?", "role": "user" }, { "content": "Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không?Tại Điều 12 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận và cấp bằng thạc sĩ như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ1. Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp:a) Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đề án đạt yêu cầu;b) Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp; được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;c) Hoàn thành các trách nhiệm theo quy định của cơ sở đào tạo; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên bảo vệ thành công luận văn, đề án; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải tổ chức thẩm định luận văn, đề án.3. Cơ sở đào tạo cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.4. Nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó phụ lục văn bằng ghi rõ chương trình định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng.5. Đối với các học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp theo thời gian học tập quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này, hiệu trưởng hoặc giám đốc cơ sở đào tạo (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) cấp chứng nhận kết quả các học phần học viên đã tích lũy trong chương trình đào tạo.6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết về cách tính điểm trung bình toàn khóa, quy trình xét và công nhận tốt nghiệp; việc bảo lưu, cấp giấy công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với học viên chưa hoàn thành các điều kiện tốt nghiệp.Tại Phụ lục Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định:Theo đó, Bằng tiếng anh B2 tương đương khung ngoại ngữ Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.Chính vì vậy, có thể dùng bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ.Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ? (Hình từ Internet)Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ?Tại Phụ lục Bảng tham chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 và bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT có quy định những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ như sau:TOEFL iBT: 46-93IELTS: 5.5 -6.5TOEIC (4 kỹ năng): Nghe: 400-489; Đọc: 385-454; Nói: 160-179; Viết: 150-179Những cơ sở đào tạo nào cấp bằng tiếng anh B2 tại Việt Nam?Tại Mục I Thông báo 1226/TB-QLCL năm 2022 có quy định 25 địa điểm được tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc tại Việt Nam, cụ thể:- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội- Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng- Đại học Thái Nguyên- Trường Đại học Cần Thơ- Trường Đại học Hà Nội- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- Trường Đại học Vinh- Học viện An ninh nhân dân- Trường Đại học Sài Gòn- Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Trà Vinh- Trường Đại học Văn Lang- Trường Đại học Quy Nhơn- Trường Đại học Tây Nguyên- Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh- Học viện Báo chí và Tuyên truyền- Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh- Học viện Khoa học quân sự- Trường Đại học Thương mại- Học viện Cảnh sát nhân dân- Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào?
Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Quân hiện đang là sinh viên năm 3 ngành Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Nội dung chứng thư số bao gồm: a) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; b) Tên của tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số; c) Thông tin thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; d) Các thông tin khác cho mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định. 2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số là 01 năm kể từ ngày chứng thư số được cấp. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số tự gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 3. Gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số a) Việc gia hạn thời gian hiệu lực chỉ áp dụng đối với chứng thư số chưa bị hủy bỏ, chứng thư số chưa hết hạn và chứng thư số được cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; b) Việc gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực; c) Thời hạn hiệu lực sau mỗi lần gia hạn của chứng thư số là 01 năm, kể từ ngày gia hạn. 4. Hủy chứng thư số. a) Hủy chứng thư số được thực hiện trong những trường hợp sau: - Phát hiện hoặc nghi ngờ chứng thư số bị mất, bị hỏng, bị đánh cắp hoặc bị sao chép trái phép; - Người được giao quản lý chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không còn làm việc tại tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số hoặc đã chuyển công tác khác; - Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng chứng thư số. b) Chỉ có thể thực hiện hủy chứng thư số khi chứng thư số còn hiệu lực. c) Tổ chức, cá nhân tự hủy chứng thư số của mình trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này. 5. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ chứng thư số của mình. Mọi hành động mất cắp, hỏng hóc hoặc sao chép chứng thư số do lỗi của tổ chức, cá nhân sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; b) Tổ chức, cá nhân có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác. 6. Thay đổi mật khẩu chứng thư số Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo các bước trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 7. Đăng ký thêm chứng thư số a) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; b) Chỉ những tổ chức, cá nhân đã tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới được đăng ký thêm chứng thư số. Chi tiết các bước thực hiện các Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều này theo Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nội dung chứng thư số bao gồm:\na) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;\nb) Tên của tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số;\nc) Thông tin thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;\nd) Các thông tin khác cho mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định.\n2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số là 01 năm kể từ ngày chứng thư số được cấp. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số tự gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n3. Gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số\na) Việc gia hạn thời gian hiệu lực chỉ áp dụng đối với chứng thư số chưa bị hủy bỏ, chứng thư số chưa hết hạn và chứng thư số được cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;\nb) Việc gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực;\nc) Thời hạn hiệu lực sau mỗi lần gia hạn của chứng thư số là 01 năm, kể từ ngày gia hạn.\n4. Hủy chứng thư số.\na) Hủy chứng thư số được thực hiện trong những trường hợp sau:\n- Phát hiện hoặc nghi ngờ chứng thư số bị mất, bị hỏng, bị đánh cắp hoặc bị sao chép trái phép;\n- Người được giao quản lý chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không còn làm việc tại tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số hoặc đã chuyển công tác khác;\n- Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng chứng thư số.\nb) Chỉ có thể thực hiện hủy chứng thư số khi chứng thư số còn hiệu lực.\nc) Tổ chức, cá nhân tự hủy chứng thư số của mình trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.\n5. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số\na) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ chứng thư số của mình. Mọi hành động mất cắp, hỏng hóc hoặc sao chép chứng thư số do lỗi của tổ chức, cá nhân sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nb) Tổ chức, cá nhân có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.\n6. Thay đổi mật khẩu chứng thư số\nTổ chức, cá nhân thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo các bước trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n7. Đăng ký thêm chứng thư số\na) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nb) Chỉ những tổ chức, cá nhân đã tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới được đăng ký thêm chứng thư số.\nChi tiết các bước thực hiện các Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều này theo Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp xác định kích thước hạt gạo dự trữ quốc gia được quy định thế nào?
Tôi nghe nói Bộ Tài chính mới ban hành quy chuẩn mới về gạo dữ trữ quốc gia, cho tôi hỏi theo quy chuẩn này thì cách xác định kích thước hạt gạo dự trữ quốc gia được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Tiết 3.2.6 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2019/BTC ban hành kèm theo Thông tư 78/2019/TT-BTC quy định phương pháp xác định kích thước hạt gạo dự trữ quốc gia như sau: - Cách tiến hành Trong phần hạt nguyên (3.2.5.1), lấy ngẫu nhiên 2 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt gạo trắng nguyên vẹn. Dùng dụng cụ đo kích thước để đo chiều dài từng hạt. Tính giá trị chiều dài trung bình hạt của mỗi mẫu (L1 và L2). - Tính kết quả Chiều dài trung bình hạt được tính theo công thức: Nếu giá trị x100 lớn hơn 2 thì trả lại toàn bộ số hạt vào khay và tiến hành lặp lại theo 3.2.6.1. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp xác định kích thước hạt gạo dự trữ quốc gia được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 3.2.6 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2019/BTC ban hành kèm theo Thông tư 78/2019/TT-BTC quy định phương pháp xác định kích thước hạt gạo dự trữ quốc gia như sau:\n- Cách tiến hành\nTrong phần hạt nguyên (3.2.5.1), lấy ngẫu nhiên 2 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt gạo trắng nguyên vẹn. Dùng dụng cụ đo kích thước để đo chiều dài từng hạt. Tính giá trị chiều dài trung bình hạt của mỗi mẫu (L1 và L2).\n- Tính kết quả\nChiều dài trung bình hạt được tính theo công thức:\n\nNếu giá trị x100 lớn hơn 2 thì trả lại toàn bộ số hạt vào khay và tiến hành lặp lại theo 3.2.6.1.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 50 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
Bố mẹ tôi được chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi giao khoán cho trồng 500 ha rừng sản xuất tuy nhiên do thời gian quá gấp với lại không huy động được nhân lực do vậy đã quá thời hạn 3 năm nhưng tôi còn thiếu khoảng 50 ha rừng, anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 50 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm c Khoản 16 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: ... 16. Phạt tiền từ 325.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: ... c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp gia đình bạn chậm trồng thay thế dưới 50 héc ta rừng trên 3 năm thì gia đình bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 350.000.000.đồng Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 50 héc ta rừng trên 3 năm hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 16 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n16. Phạt tiền từ 325.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n...\nc) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp gia đình bạn chậm trồng thay thế dưới 50 héc ta rừng trên 3 năm thì gia đình bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 350.000.000.đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân NP-sinh học là gì?
Tôi hiện đang làm nghiên cứu về phân bón nông nghiệp, đang tìm đọc văn bản liên quan. Cho hỏi có văn bản nào định nghĩa Phân NP-sinh học là gì không?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phân NP-sinh học là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, lân ở dạng phân bón hỗn hợp và chất sinh học là chỉ tiêu chất lượng chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân NP-sinh học là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhân NP-sinh học là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, lân ở dạng phân bón hỗn hợp và chất sinh học là chỉ tiêu chất lượng chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là chi nhánh và những điều cần lưu ý?
Cho tôi hỏi tôi có thể ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là chi nhánh doanh nghiệp không? Mong được giải đáp!
Doanh nghiệp có thể Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba không?Ngày 15/9/2023, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.Theo Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 thì Cục Thuế thành phố Hà Nội có ý kiến như sau việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử giữa Tổng Công ty và Chi nhánh:Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ...7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này....Theo đó, doanh nghiệp có thể ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba theo quy định pháp luật.Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là chi nhánh và những điều cần lưu ý? (Hình từ Internet)Điều kiện để ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau:Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơna) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;...Đồng thời tại khoản 21 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về các bên có quan hệ liên kết như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình....Theo đó, việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cần có các điều kiện sau:- Bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán;- Bên thứ ba là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.Như vậy, bên thứ ba được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là Chi nhánh của doanh nghiệp nếu đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử sẽ được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.Doanh nghiệp được xem là thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;(2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;(3) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;(4) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;(5) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;(6) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;(7) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là chi nhánh và những điều cần lưu ý?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp có thể Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba không?Ngày 15/9/2023, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.Theo Công văn 67048/CTHN-TTHT năm 2023 thì Cục Thuế thành phố Hà Nội có ý kiến như sau việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử giữa Tổng Công ty và Chi nhánh:Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ...7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này....Theo đó, doanh nghiệp có thể ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba theo quy định pháp luật.Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là chi nhánh và những điều cần lưu ý? (Hình từ Internet)Điều kiện để ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau:Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơna) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;...Đồng thời tại khoản 21 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về các bên có quan hệ liên kết như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình....Theo đó, việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cần có các điều kiện sau:- Bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán;- Bên thứ ba là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.Như vậy, bên thứ ba được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là Chi nhánh của doanh nghiệp nếu đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử sẽ được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.Doanh nghiệp được xem là thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;(2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;(3) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;(4) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;(5) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;(6) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;(7) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám sát trưởng dự án là ai?
Tôi hiện đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng và đang tìm hiểu quy định về giám sát trưởng, cho hỏi có văn bản nào quy định giám sát trưởng là ai không?
Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì: Giám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám sát trưởng dự án là ai?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì:\nGiám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trạm y tế xã có được cấp giấy chứng sinh không?
Vợ tôi sinh con tại trạm y tế xã. Vậy hiện nay, trạm y tế xã có được cấp giấy chứng sinh không ạ? Xin được hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau: Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh: - Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi; - Nhà hộ sinh; - Trạm y tế cấp xã; - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. Như vậy, căn cứ quy định trên thì trạm y tế cấp xã có quyền cấp Giấy chứng sinh. Cho nên, bạn có thể xin cấp Giấy chứng sinh cho con bạn tại trạm y tế xã nơi vợ bạn sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trạm y tế xã có được cấp giấy chứng sinh không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau:\nThẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh:\n- Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi;\n- Nhà hộ sinh;\n- Trạm y tế cấp xã;\n- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì trạm y tế cấp xã có quyền cấp Giấy chứng sinh. Cho nên, bạn có thể xin cấp Giấy chứng sinh cho con bạn tại trạm y tế xã nơi vợ bạn sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì?
Cho hỏi: Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì? Câu hỏi của anh Hiển (Cà Mau)
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì?Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BNV về việc ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.Căn cứ theo Điều 5 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ.- Cơ sở dữ liệu về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.- Cơ sở dữ liệu về tổ chức, bộ máy.- Cơ sở dữ liệu chính quyền địa phương và địa giới hành chính.- Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.- Cơ sở dữ liệu về thanh niên.- Cơ sở dữ liệu về tôn giáo.- Cơ sở dữ liệu về thi đua - khen thưởng.- Cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.- Cơ sở dữ liệu về nhân tài.Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là gì?Hiện nay, theo Điều 3 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV mới nhất đã có định nghĩa về cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.Theo đó, có thể hiểu cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là tập hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng và phân quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như thế nào?Theo Điều 4 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cụ thể như sau:Nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.2. Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác dữ liệu.3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.4. Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.5. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.Theo đó, nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:- Quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương.Nhằm bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.- Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác dữ liệu.- Được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.- Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin.- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.- Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.Lưu ý: Thông tư 14/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/10/2023!Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì?Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BNV về việc ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.Căn cứ theo Điều 5 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ.- Cơ sở dữ liệu về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.- Cơ sở dữ liệu về tổ chức, bộ máy.- Cơ sở dữ liệu chính quyền địa phương và địa giới hành chính.- Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.- Cơ sở dữ liệu về thanh niên.- Cơ sở dữ liệu về tôn giáo.- Cơ sở dữ liệu về thi đua - khen thưởng.- Cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.- Cơ sở dữ liệu về nhân tài.Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là gì?Hiện nay, theo Điều 3 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV mới nhất đã có định nghĩa về cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.Theo đó, có thể hiểu cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là tập hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng và phân quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như thế nào?Theo Điều 4 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cụ thể như sau:Nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.2. Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác dữ liệu.3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.4. Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.5. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.Theo đó, nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:- Quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương.Nhằm bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.- Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác dữ liệu.- Được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.- Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin.- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.- Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.Lưu ý: Thông tư 14/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/10/2023!Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khánh Linh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất. 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau: a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp. c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau: c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định. 2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. 4. Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.\n1. Thu nhập tính thuế\nThu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:\na) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\na.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\na.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\nb) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.\nc) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:\nc.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.\nc.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.\nTrường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\nd) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\nTrường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.\n2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.\n3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.\n4. Cách tính số thuế phải nộp\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%\nTrên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào?
Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào?Tại Điều 32 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:Hồ sơ đăng ký thay đổi đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Một trong các loại giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):a) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đăng ký thay đổi theo thỏa thuận trong văn bản này;b) Văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ trong trường hợp đăng ký thay đổi do chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ;c) Văn bản khác chứng minh có căn cứ đăng ký thay đổi đối với trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này.3. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.4. Trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký còn có thêm Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản này đã được cấp Giấy chứng nhận.Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm: - Phiếu yêu cầu theo Mẫu; - Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận và một số loại giấy tờ khác theo quy định.Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.3. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;b) Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định này;đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.Theo đó, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sẽ bao gồm: - Phiếu yêu cầu theo Mẫu; - Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận và một số loại giấy tờ khác theo quy định.Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm gồm những giấy tờ nào?Điều 34 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm như sau:Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm (01 bản chính).3. Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).Như vậy, hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm sẽ bao gồm: phiếu yêu cầu theo Mẫu và văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm.Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào?Tại Điều 32 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:Hồ sơ đăng ký thay đổi đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Một trong các loại giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):a) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đăng ký thay đổi theo thỏa thuận trong văn bản này;b) Văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ trong trường hợp đăng ký thay đổi do chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ;c) Văn bản khác chứng minh có căn cứ đăng ký thay đổi đối với trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này.3. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.4. Trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký còn có thêm Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản này đã được cấp Giấy chứng nhận.Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm: - Phiếu yêu cầu theo Mẫu; - Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận và một số loại giấy tờ khác theo quy định.Hồ sơ đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại giấy tờ nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.3. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;b) Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định này;đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.Theo đó, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sẽ bao gồm: - Phiếu yêu cầu theo Mẫu; - Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận và một số loại giấy tờ khác theo quy định.Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm gồm những giấy tờ nào?Điều 34 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm như sau:Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm (01 bản chính).3. Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).Như vậy, hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm sẽ bao gồm: phiếu yêu cầu theo Mẫu và văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm.Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục (01 bản chính).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán?
Cho tôi hỏi, Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán? Nhờ anh chị giải đáp.
Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...2. “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.Như vậy, các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán gồm:- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;- Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;- Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;- Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán? (Hình từ internet)Hành vi thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội thao túng thị trường chứng khoán như sau:Tội thao túng thị trường chứng khoán1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị truy cứu trách nhiệm như sau:Đối với cá nhân:- Người nào có hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Đối với pháp nhân thương mại- Trường hợp là pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tuỳ vào mức độ vi phạm.- Bên cạnh đó pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Xử phạt vi phạm hành chính hành vi thao túng thị trường chứng khoán như thế nào?Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau:Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa.Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa thì áp dụng mức phạt tiền tối đa theo quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức.Bên cạnh đó còn có hình phạt bổ sung như sau:- Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoánCá trường hợp bị xử phạt còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...2. “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.Như vậy, các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán gồm:- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;- Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;- Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;- Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.Các hành vi được xem là thao túng thị trường chứng khoán? (Hình từ internet)Hành vi thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội thao túng thị trường chứng khoán như sau:Tội thao túng thị trường chứng khoán1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Như vậy, hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị truy cứu trách nhiệm như sau:Đối với cá nhân:- Người nào có hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Đối với pháp nhân thương mại- Trường hợp là pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tuỳ vào mức độ vi phạm.- Bên cạnh đó pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Xử phạt vi phạm hành chính hành vi thao túng thị trường chứng khoán như thế nào?Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau:Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, hành vi thao túng thị trường chứng khoán có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa.Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa thì áp dụng mức phạt tiền tối đa theo quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức.Bên cạnh đó còn có hình phạt bổ sung như sau:- Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoánCá trường hợp bị xử phạt còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt được quy định như thế nào?- Câu hỏi của chị Tâm (Nghệ An).
Có được đốt rác sinh hoạt không?Tại Điều 172 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường như sau:Nghĩa vụ bảo vệ môi trườngKhi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.Như vậy, việc tự ý đốt rác sinh hoạt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường và có thể gây nguy hiểm đến những người xung quanh. Việc đốt rác như vậy sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào?Tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ như sau:- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.Ngoài ra, người vi phạm còn thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân có hành vi tự ý đốt rác mà gây hoả hoạn thì sẽ tùy theo mức độ thiệt hại sẽ có mức xử phạt hành chính tương đương. Còn đối với tổ chức sẽ có mức phạt gấp 02 lần tiền đối với cá nhân.Tự ý đốt rác gây hoả hoạn làm chết người bị đi tù bao nhiêu năm?Tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người phạm tội gây hỏa hoạn thiệt hại chết bao nhiêu người trong vụ cháy sẽ có mức phạt tù theo quy định nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Có được đốt rác sinh hoạt không?Tại Điều 172 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường như sau:Nghĩa vụ bảo vệ môi trườngKhi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.Như vậy, việc tự ý đốt rác sinh hoạt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường và có thể gây nguy hiểm đến những người xung quanh. Việc đốt rác như vậy sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tự ý đốt rác làm cháy lan sang nhà bên cạnh thì mức phạt hành chính được quy định như thế nào?Tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ như sau:- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.Ngoài ra, người vi phạm còn thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân có hành vi tự ý đốt rác mà gây hoả hoạn thì sẽ tùy theo mức độ thiệt hại sẽ có mức xử phạt hành chính tương đương. Còn đối với tổ chức sẽ có mức phạt gấp 02 lần tiền đối với cá nhân.Tự ý đốt rác gây hoả hoạn làm chết người bị đi tù bao nhiêu năm?Tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người phạm tội gây hỏa hoạn thiệt hại chết bao nhiêu người trong vụ cháy sẽ có mức phạt tù theo quy định nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Là người có công với cách mạng thì có được mua nhà ở xã hội không?
Người có công với cách mạng có được mua nhà ở xã hội hay không? Điều kiện để được mua nhà ở xã hội? Tôi là người có công với cách mạng, hiện tôi chưa có nhà để ở, vậy thì tôi có được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội hay không? Nhờ anh/chị tư vấn.
1. Người có công với cách mạng có được mua nhà ở xã hội hay không? Căn cứ Điều 50 Luật Nhà ở 2014 hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: 1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội. 2. Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. 3. Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này. 4. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: 1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; 3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; 4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; 5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; 7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; 8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; 9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập; 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Như vậy, theo quy định như trên, người có công với cách mạng thì thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cho nên bạn sẽ được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. 2. Điều kiện để được mua nhà ở xã hội? Theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau: 1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây: a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực; b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này; c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. 2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát; b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. Theo đó, để được mua nhà ở xã hội bạn cần phải đáp ứng điều kiện là chưa có nhà ở và có hộ khẩu thưởng trú tại địa phương nơi có nhà ở xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Là người có công với cách mạng thì có được mua nhà ở xã hội không?", "role": "user" }, { "content": "1. Người có công với cách mạng có được mua nhà ở xã hội hay không?\nCăn cứ Điều 50 Luật Nhà ở 2014 hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:\n\n1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.\n2. Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.\n3. Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này.\n4. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.\n\nTại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:\n\n1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;\n2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;\n3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;\n4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;\n5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;\n6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;\n7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\n8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;\n9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;\n10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, người có công với cách mạng thì thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cho nên bạn sẽ được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.\n2. Điều kiện để được mua nhà ở xã hội?\nTheo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:\n\n1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:\na) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;\nb) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;\nc) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.\n2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:\na) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;\nb) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.\n\nTheo đó, để được mua nhà ở xã hội bạn cần phải đáp ứng điều kiện là chưa có nhà ở và có hộ khẩu thưởng trú tại địa phương nơi có nhà ở xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cho bạn gái cũ vay tiền giờ đòi lại có được không?
Chuyện là em có cho người yêu cũ vay tiền là 20 triệu. Sau khi chia tay vì không muốn dính líu gì nên em và nó có ký giấy vay mượn tiền với lãi suất 1.5%/1 tháng ( lãi suất hợp pháp không vượt quá 20%/năm) Đã 6 tháng rồi nó chưa trả em 1 xu nào cả, gia đình nó thì hẹn lên hẹn xuống. Em gọi báo nhắc nhở thì chối không có vay tiền gì cả. Mọi người cho em hỏi giờ em mang giấy này lên phường để triệu tập gia đình và nó lên để hù thôi dc không ạ. Do số tiền cũng không quá lớn mà em không biết quy trình. Mong anh chị tư vấn.
Trường hợp giữa bạn và người yêu cũ đã có ký giấy vay mượn tiền có ghi rõ lãi suất là 1.5 % thì có thể xác định được giữa bạn và người yêu cũ của mình có tồn tại một hợp đồng vay tài sản. Căn cứ Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản và Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo đó: - Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường này để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có thể khởi kiện bạn gái cũ mình ra tòa nơi bạn gái cũ cư trú để yêu cầu cô ấy thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho mình. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cho bạn gái cũ vay tiền giờ đòi lại có được không?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp giữa bạn và người yêu cũ đã có ký giấy vay mượn tiền có ghi rõ lãi suất là 1.5 % thì có thể xác định được giữa bạn và người yêu cũ của mình có tồn tại một hợp đồng vay tài sản.\nCăn cứ Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản và Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo đó:\n- Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định\n- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\n+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\n+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường này để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có thể khởi kiện bạn gái cũ mình ra tòa nơi bạn gái cũ cư trú để yêu cầu cô ấy thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện như thế nào?
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Hoàng. Tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định các trường hợp này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (hoang***@gmail.com)
Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được quy định tại Điều 20 Thông tư 46/2016/TT-BQP Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh; đăng ký vào chuyển tuyến khám, chữa bệnh đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý như sau: 1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. 2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT). Trên đây là nội dung quy định về việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được quy định tại Điều 20 Thông tư 46/2016/TT-BQP Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh; đăng ký vào chuyển tuyến khám, chữa bệnh đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý như sau:\n1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.\n2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT).\nTrên đây là nội dung quy định về việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không xác định được ngày sinh thì khai sinh cho trẻ như thế nào?
Đăng ký khai sinh trong trường hợp không xác định được ngày sinh như thế nào?   Tôi có phát hiện một em bé bị bỏ rơi trước nhà tôi, tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu nhưng không biết ngày sinh của cháu thì có đăng ký khai sinh được không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch có quy dịnh như sau: Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dâ Như vậy, theo quy định như trên khi phát hiện có trẻ bị bỏ rơi bạn phải thông báo cho chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã) để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục niêm yết thông tin. Hết thời hạn niêm yết bạn mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi. Trong trường hợp này, bạn không biết ngày sinh thực tế của cháu bé bị bỏ rơi thì khi đăng ký khai sinh cho cháu bạn có thể lấy ngày hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh để thực hiện khai sinh cho cháu bé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không xác định được ngày sinh thì khai sinh cho trẻ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch có quy dịnh như sau:\nĐăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi\n1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.\nNgay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.\nBiên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.\nBiên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.\n2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.\n3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nHọ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dâ\nNhư vậy, theo quy định như trên khi phát hiện có trẻ bị bỏ rơi bạn phải thông báo cho chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã) để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục niêm yết thông tin. Hết thời hạn niêm yết bạn mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.\nTrong trường hợp này, bạn không biết ngày sinh thực tế của cháu bé bị bỏ rơi thì khi đăng ký khai sinh cho cháu bạn có thể lấy ngày hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh để thực hiện khai sinh cho cháu bé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại gồm những hoạt động nào?
Tôi sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Tôi hiện đang có một ý tưởng kinh doanh nhỏ, do đó mà chuẩn bị cho mình một kiến thức nền vững chắc, bên cạnh đó tôi cũng muốn tìm hiểu hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé: Nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: - Tái chế phế liệu phi kim loại có mã ngành 38302 Nhóm này gồm: - Tái chế phi kim loại không phải rác thải trong nhiếp ảnh ví dụ như dung dịch tráng hoặc phim và giấy ảnh; - Tái chế cao su như các lốp xe đã qua sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô mới; - Phân loại và tổng hợp nhựa để sản xuất các nguyên liệu thô mới như làm ống, lọ hoa, bảng màu và những thứ tương tự; - Xử lý (làm sạch, nóng chảy, nghiền) rác thải bằng nhựa hoặc cao su để nghiền thành hạt nhỏ; - Đập nhỏ, làm sạch và phân loại thủy tinh; - Đập nhỏ, làm sạch và phân loại các rác thải khác như rác thải từ đống đổ nát để sản xuất các nguyên liệu thô; - Xử lý dầu và mỡ ăn qua sử dụng thành nguyên liệu thô; - Xử lý chất thải từ thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và chất còn dư thành nguyên liệu thô mới. Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n- Tái chế phế liệu phi kim loại có mã ngành 38302\nNhóm này gồm:\n- Tái chế phi kim loại không phải rác thải trong nhiếp ảnh ví dụ như dung dịch tráng hoặc phim và giấy ảnh;\n- Tái chế cao su như các lốp xe đã qua sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô mới;\n- Phân loại và tổng hợp nhựa để sản xuất các nguyên liệu thô mới như làm ống, lọ hoa, bảng màu và những thứ tương tự;\n- Xử lý (làm sạch, nóng chảy, nghiền) rác thải bằng nhựa hoặc cao su để nghiền thành hạt nhỏ;\n- Đập nhỏ, làm sạch và phân loại thủy tinh;\n- Đập nhỏ, làm sạch và phân loại các rác thải khác như rác thải từ đống đổ nát để sản xuất các nguyên liệu thô;\n- Xử lý dầu và mỡ ăn qua sử dụng thành nguyên liệu thô;\n- Xử lý chất thải từ thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và chất còn dư thành nguyên liệu thô mới.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành tái chế phế liệu phi kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng thực bản chụp ảnh được không?
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khắc Tín, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi muốn công chứng sổ hộ khẩu nhưng vì quá gấp mà sổ hộ khẩu lại ở quê nên tôi nhờ người nhà chụp ảnh lại gửi cho tôi. Tôi có thể công chứng sổ hộ khẩu bằng bản chụp ảnh có dấu đỏ được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì: “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Như vậy, bạn hoàn toàn có thể chứng thực bản chụp sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, muốn chứng thực thì bạn phải xuất trình bản chính để làm cơ sở chứng minh. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chứng thực bản chụp ảnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 23/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng thực bản chụp ảnh được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì: “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\nNhư vậy, bạn hoàn toàn có thể chứng thực bản chụp sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, muốn chứng thực thì bạn phải xuất trình bản chính để làm cơ sở chứng minh.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chứng thực bản chụp ảnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 23/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Như hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Tần số (f) Mức giới hạn 47 MHz ≤ f ≤ 74 MHz; 87,5 MHz ≤ f ≤ 118 MHz; 174 MHz ≤ f ≤ 230 MHz; 470 MHz ≤ f ≤ 862 MHz -54 dBm/100 kHz Tại các tần số khác giữa 30 MHz và 1000 MHz -36 dBm/100 kHz 1 GHz ≤ f ≤ 100 GHz -30 dBm/1 MHz Trên đây là tư vấn về giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện", "role": "user" }, { "content": "Giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nTần số (f)\n\n\nMức giới hạn\n\n\n\n\n47 MHz ≤ f ≤ 74 MHz; 87,5 MHz ≤ f ≤ 118 MHz; 174 MHz ≤ f ≤ 230 MHz; 470 MHz ≤ f ≤ 862 MHz\n\n\n-54 dBm/100 kHz\n\n\n\n\nTại các tần số khác giữa 30 MHz và 1000 MHz\n\n\n-36 dBm/100 kHz\n\n\n\n\n1 GHz ≤ f ≤ 100 GHz\n\n\n-30 dBm/1 MHz\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về giới hạn phát xạ giả 7 đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền điều chỉnh giấy phép kinh doanh karaoke?
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh karaoke, mọi người cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật thì cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép kinh doanh karaoke đã cấp?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP(có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường có quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo đó: - Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh). - Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền điều chỉnh giấy phép kinh doanh karaoke?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP(có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường có quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo đó:\n- Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).\n- Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vật thể nào phải được kiểm dịch thực vật?
Mình đang tìm hiểu về việc kiểm dịch thực vật, mình muốn hỏi là những vật thể nào phải được kiểm dịch thực vật?
Theo Khoản 1 Điều 25 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 có quy định như sau: Kiểm dịch thực vật được thực hiện đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp được miễn trừ kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Như vậy, nếu không thuộc trường hợp được miễn trừ kiểm dịch thực vật thì vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật này sẽ phải được kiểm dịch thực vật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vật thể nào phải được kiểm dịch thực vật?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 25 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 có quy định như sau:\nKiểm dịch thực vật được thực hiện đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp được miễn trừ kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nNhư vậy, nếu không thuộc trường hợp được miễn trừ kiểm dịch thực vật thì vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật này sẽ phải được kiểm dịch thực vật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chở người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt đến 10 triệu
Tôi muốn biết về trường hợp tài xế chở người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt bao nhiêu tiền? Người nhập cảnh sức khỏe đảm bảo.
Căn cứ Khoản 4a, Khoản 7 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này. Như vậy, hành vi tài xế chở người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt tới 10.000.000 đồng đồng thời tịch thu phương tiện như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chở người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt đến 10 triệu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4a, Khoản 7 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nChủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, hành vi tài xế chở người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt tới 10.000.000 đồng đồng thời tịch thu phương tiện như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua thẻ BHYT theo hộ gia đình
Tôi là Nguyễn Văn Quý, địa chỉ thường trú tại Thanh Luông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Tôi có mã thẻ Bảo hiểm y tế DK2110702100013. Từ ngày 01/02/2016 xã Thanh Luông, huyện Điện Biên không thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nên tôi không được cấp thẻ Bảo hiểm y tế nữa. Nếu gia đình tôi tiếp tục mua thẻ Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì có được hưởng quyền lợi liên tục không?
Thực hiện Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020. Kể từ ngày 01/3/2016 chấm dứt gia hạn hưởng các quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) cho người đang sinh sống tại 3 xã Thanh Hưng, Thanh Luông, Thanh Chăn thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên có mã thẻ BHYT DK211....  Riêng các nhóm đối tượng được Ngân sách Nhà nước đóng BHYT gồm: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo (hỗ trợ 100% mức đóng) thực hiện cấp thẻ BHYT theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện năm 2016.  Nếu gia đình ông tiếp tục tham gia BHYT hộ gia đình ngay từ đầu tháng 3/2016 thì quyền lợi của thẻ được hưởng liên tục từ ngày 01/3/2016. Còn nếu ông sang tháng 4/2016 mới tham gia thì theo quy định của Luật BHYT sau 30 ngày thẻ mới có giá trị sử dụng. Vậy ông vận động cùng mọi người trong gia đình sớm tham gia để đảm bảo quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua thẻ BHYT theo hộ gia đình", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020. Kể từ ngày 01/3/2016 chấm dứt gia hạn hưởng các quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) cho người đang sinh sống tại 3 xã Thanh Hưng, Thanh Luông, Thanh Chăn thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên có mã thẻ BHYT DK211....\r\n Riêng các nhóm đối tượng được Ngân sách Nhà nước đóng BHYT gồm: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo (hỗ trợ 100% mức đóng) thực hiện cấp thẻ BHYT theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện năm 2016.\r\n Nếu gia đình ông tiếp tục tham gia BHYT hộ gia đình ngay từ đầu tháng 3/2016 thì quyền lợi của thẻ được hưởng liên tục từ ngày 01/3/2016. Còn nếu ông sang tháng 4/2016 mới tham gia thì theo quy định của Luật BHYT sau 30 ngày thẻ mới có giá trị sử dụng. Vậy ông vận động cùng mọi người trong gia đình sớm tham gia để đảm bảo quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh./.", "role": "assistant" } ]
Mã ngành của bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác là bao nhiêu?
Xin chào, tôi tên Kim Hoàng sinh sống và làm việc tại Long An. Hiện tôi đang có ý định kinh doanh nên có nhu cầu tra cứu mã ngành, các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cụ thể: Mã ngành của buôn bán thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt là bao nhiêu? Vui lòng hỗ trợ giúp nhóm ngành này gồm những hoạt động nào luôn nhé!
Nhóm ngành bán buôn vải được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: Bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác có mã ngành 46412 Nhóm này gồm: - Bán buôn thảm treo tường, thảm trải sàn; - Bán buôn chăn, màn, đệm rèm, ga trải giường, gối và bộ đồ giường khác; - Bán buôn chỉ khâu, chỉ thêu và hàng dệt khác. Loại trừ: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt được phân vào nhóm 46695 (Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt) Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành của bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn vải được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\nBán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác có mã ngành 46412\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn thảm treo tường, thảm trải sàn;\n- Bán buôn chăn, màn, đệm rèm, ga trải giường, gối và bộ đồ giường khác;\n- Bán buôn chỉ khâu, chỉ thêu và hàng dệt khác.\nLoại trừ: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt được phân vào nhóm 46695 (Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt)\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu đối với tàu biển chở khách
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Hương, tìm hiểu quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn đối với tàu biển chở khách. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu đối với tàu biển chở khách được quy định ra sao?
Bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu đối với tàu biển chở khách được quy định tại Tiểu mục 2.3.3 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau: 1 Trên tàu khách, bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh được thiết kế để: (1) Người lên xuồng cứu sinh và hạ trực tiếp từ vị trí cất giữ hoặc từ một boong đưa người lên phương tiện cứu sinh, nhưng không đồng thời phải cả hai cách; (2) Người lên các phao bè cứu sinh hạ bằng cần và hạ từ một vị trí ngay cạnh vị trí cất giữ hoặc từ một vị trí, mà theo các yêu cầu của 2.2.4-8, phao được đưa tới đó trước khi hạ. 2 Việc bố trí xuồng cấp cứu phải sao cho xuồng có thể cho người lên và hạ trực tiếp từ vị trí cất giữ với đủ số người được phân công làm thuyền viên của xuồng cấp cứu cho xuồng đó. Bất kể các yêu cầu của 2.3.3-1 thế nào, nếu xuồng cấp cứu cũng là xuồng cứu sinh và các xuồng cứu sinh khác đưa người lên và hạ từ một boong đưa người lên phương tiện cứu sinh, thì việc bố trí phải sao cho xuồng cấp cứu cũng có thể nhận người lên và hạ từ boong đưa người lên phương tiện cứu sinh. 3 Cất giữ phương tiện cứu sinh Độ cao cất giữ một phương tiện cứu sinh trên tàu khách phải thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.4-1(2), cũng như các yêu cầu về thoát hiểm được quy định trong Phần 5 của QCVN 21: 2015/BGTVT có tính đến kích thước của tàu và điều kiện thời tiết có thể gặp trong vùng dự định hoạt động của tàu. Đối với thiết bị cứu sinh hạ bằng cần, độ cao của đầu cần khi phương tiện cứu sinh ở vị trí sẵn sàng đưa người lên phải trong phạm vi có thể thực hiện được không quá 15 m trên đường nước khi tàu ở trạng thái nhẹ tải nhất. 4 Trạm tập trung Mọi tàu khách, ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.3, phải có các trạm tập trung hành khách, các trạm này phải: (1) Ở gần và có lối cho hành khách đi dễ dàng tới các trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh, trừ khi các trạm này ở cùng một vị trí; (2) Có không gian đủ rộng để tập hợp và hướng dẫn hành khách, nhưng tối thiểu là 0,35 m2 cho mỗi hành khách. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu đối với tàu biển chở khách", "role": "user" }, { "content": "Bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu đối với tàu biển chở khách được quy định tại Tiểu mục 2.3.3 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau:\n1 Trên tàu khách, bố trí đưa người lên phương tiện cứu sinh được thiết kế để:\n(1) Người lên xuồng cứu sinh và hạ trực tiếp từ vị trí cất giữ hoặc từ một boong đưa người lên phương tiện cứu sinh, nhưng không đồng thời phải cả hai cách;\n(2) Người lên các phao bè cứu sinh hạ bằng cần và hạ từ một vị trí ngay cạnh vị trí cất giữ hoặc từ một vị trí, mà theo các yêu cầu của 2.2.4-8, phao được đưa tới đó trước khi hạ.\n2 Việc bố trí xuồng cấp cứu phải sao cho xuồng có thể cho người lên và hạ trực tiếp từ vị trí cất giữ với đủ số người được phân công làm thuyền viên của xuồng cấp cứu cho xuồng đó. Bất kể các yêu cầu của 2.3.3-1 thế nào, nếu xuồng cấp cứu cũng là xuồng cứu sinh và các xuồng cứu sinh khác đưa người lên và hạ từ một boong đưa người lên phương tiện cứu sinh, thì việc bố trí phải sao cho xuồng cấp cứu cũng có thể nhận người lên và hạ từ boong đưa người lên phương tiện cứu sinh.\n3 Cất giữ phương tiện cứu sinh\nĐộ cao cất giữ một phương tiện cứu sinh trên tàu khách phải thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.4-1(2), cũng như các yêu cầu về thoát hiểm được quy định trong Phần 5 của QCVN 21: 2015/BGTVT có tính đến kích thước của tàu và điều kiện thời tiết có thể gặp trong vùng dự định hoạt động của tàu. Đối với thiết bị cứu sinh hạ bằng cần, độ cao của đầu cần khi phương tiện cứu sinh ở vị trí sẵn sàng đưa người lên phải trong phạm vi có thể thực hiện được không quá 15 m trên đường nước khi tàu ở trạng thái nhẹ tải nhất.\n4 Trạm tập trung\nMọi tàu khách, ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.3, phải có các trạm tập trung hành khách, các trạm này phải:\n(1) Ở gần và có lối cho hành khách đi dễ dàng tới các trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh, trừ khi các trạm này ở cùng một vị trí;\n(2) Có không gian đủ rộng để tập hợp và hướng dẫn hành khách, nhưng tối thiểu là 0,35 m2 cho mỗi hành khách.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ thì lấy từ đâu?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì nguồn kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ thì lấy từ đâu?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 06/2018/NĐ-CP quy định như sau: Nguồn kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo, thực hiện chính sách đối với giáo viên mầm non được cân đối trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của các địa phương. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trên đây là những nguồn kinh phí để chi trả hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ thì lấy từ đâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 9 Nghị định 06/2018/NĐ-CP quy định như sau:\nNguồn kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo, thực hiện chính sách đối với giáo viên mầm non được cân đối trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của các địa phương.\nNgân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nTrên đây là những nguồn kinh phí để chi trả hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự
Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Giang, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc có liên quan đến việc thi hành án dân sự, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (giang***@gmail.com)
Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự được quy định tại Điều 11 Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự như sau: - Chỉ được ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc, có tài sản hoặc trụ sở. - Trường hợp có nhiều người phải thi hành án ở các địa phương khác nhau hoặc tài sản, thu nhập của họ ở những địa phương khác nhau thì được ủy thác từng phần cho cơ quan thi hành án ở các địa phương đó, trừ trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới. - Việc ủy thác thi hành án được thực hiện giữa các cơ quan thi hành án không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan thi hành án trong quân đội. - Cơ quan thi hành án cấp huyện không được ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh của địa phương mình. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự được quy định tại Điều 11 Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự như sau:\n- Chỉ được ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc, có tài sản hoặc trụ sở.\n- Trường hợp có nhiều người phải thi hành án ở các địa phương khác nhau hoặc tài sản, thu nhập của họ ở những địa phương khác nhau thì được ủy thác từng phần cho cơ quan thi hành án ở các địa phương đó, trừ trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới.\n- Việc ủy thác thi hành án được thực hiện giữa các cơ quan thi hành án không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan thi hành án trong quân đội.\n- Cơ quan thi hành án cấp huyện không được ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh của địa phương mình.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc ủy thác thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn từ tháng 07/2019
Xin chào, tôi là nhân viên ngân hàng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động tổ chức nhận tiền có kỳ hạn. Được biết Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản về tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức với cá nhân gửi tiền. Anh chị cho tôi hỏi quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng như thế nào?
Tại Điều 15 Thông tư 49/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng như sau: - Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về giao dịch tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn chính xác, an toàn tài sản cho khách hàng và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. - Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và phải bao gồm tối thiểu các quy định sau: + Nhận tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có nội dung: nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, lập và ký thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả nhận tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc nhận tiền gửi có kỳ hạn; + Chi trả tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: đối chiếu thông tin khách hàng, chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo thừa kế, chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn; + Xử lý các trường hợp rủi ro quy định tại Điều 14 Thông tư này; + Sử dụng tiền gửi có kỳ hạn làm tài sản bảo đảm; + Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn; + Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn quy định tại Điều 8 Thông tư này; + Nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử (áp dụng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử). Trên đây là quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn từ tháng 07/2019", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 15 Thông tư 49/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng như sau:\n- Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về giao dịch tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn chính xác, an toàn tài sản cho khách hàng và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.\n- Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và phải bao gồm tối thiểu các quy định sau:\n+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có nội dung: nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, lập và ký thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả nhận tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc nhận tiền gửi có kỳ hạn;\n+ Chi trả tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: đối chiếu thông tin khách hàng, chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo thừa kế, chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn;\n+ Xử lý các trường hợp rủi ro quy định tại Điều 14 Thông tư này;\n+ Sử dụng tiền gửi có kỳ hạn làm tài sản bảo đảm;\n+ Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn;\n+ Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn quy định tại Điều 8 Thông tư này;\n+ Nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử (áp dụng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử).\nTrên đây là quy định nội bộ tại các tổ chức nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng
Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng được quy định như thế nào? Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn và chúc Quý Ban biên tập nhiều sức khỏe! Thanh Xuân (thanh.xuan***@gmail.com)
Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 6 Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau: - Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo quy định. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, bố trí lại công tác đối với đảng viên có hành vi tham nhũng chưa đến mức xử lý hình sự. - Xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc bao che cho tham nhũng. - Chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, Ủy ban kiểm tra biết để xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo thẩm quyền. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quy định 01-QĐi/TW năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 6 Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:\n- Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo quy định.\n- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, bố trí lại công tác đối với đảng viên có hành vi tham nhũng chưa đến mức xử lý hình sự.\n- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc bao che cho tham nhũng.\n- Chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, Ủy ban kiểm tra biết để xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong việc xử lý về hành vi tham nhũng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quy định 01-QĐi/TW năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ghi lô đề ở nước ngoài có phạm tội không?
Chào Luật sư, Luật sư cho cháu hỏi hiện tại cháu có người em đang du học tại Nhật Bản. Ở bên nhật thì em cháu có ghi lô đề cho người khác cũng ở bên Nhật dựa theo kết quả xổ số miền bắc, tiền nong đều thanh toán bằng tiền Nhật. Vậy luật sư cho cháu hỏi khi đang ở Nhật mà ghi lô đề thì em cháu có bị coi là vi phạm pháp luật không. Nếu về Việt Nam em cháu không ghi nữa thì có bị truy tố trách nhiệm hình sự vì thời gian ở nhật em cháu ghi lô đề qua mạng facebook không ạ? Cháu xin cảm ơn.
Căn cứ Điều 6 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo đó: - Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, đối với trường hợp của em bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, nếu khi em bạn về nước, việc ghi lô đề của em bạn bị công an phát hiện và có thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh được hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ mà em bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt VPHC an toàn xã hội phòng chữa cháy hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tổ chức đánh bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ghi lô đề ở nước ngoài có phạm tội không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 6 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo đó:\n- Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.\nNhư vậy, đối với trường hợp của em bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, nếu khi em bạn về nước, việc ghi lô đề của em bạn bị công an phát hiện và có thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh được hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ mà em bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt VPHC an toàn xã hội phòng chữa cháy hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tổ chức đánh bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?
Cho tôi hỏi, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không? Nhờ anh chị giải đáp.
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự....2. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;b) Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này.....Như vậy, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy.Do đó khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì có thể phải xét nghiệm phát hiện ma túy.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không? (Hình từ Internet)Yêu cầu đối với công dân khi đi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phải xuất trìnha) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;b) Giấy chứng minh nhân dân;c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Như vậy, yêu cầu đối với công dân khi đi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm có:- Phải xuất trình các giấy tờ sau:+ Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;+ Giấy chứng minh nhân dân;+ Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.- Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.- Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự......Như vậy, theo quy định của pháp luật thì theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?", "role": "user" }, { "content": "Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự....2. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;b) Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này.....Như vậy, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy.Do đó khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì có thể phải xét nghiệm phát hiện ma túy.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không? (Hình từ Internet)Yêu cầu đối với công dân khi đi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phải xuất trìnha) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;b) Giấy chứng minh nhân dân;c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Như vậy, yêu cầu đối với công dân khi đi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm có:- Phải xuất trình các giấy tờ sau:+ Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;+ Giấy chứng minh nhân dân;+ Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.- Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.- Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự......Như vậy, theo quy định của pháp luật thì theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất đai các vùng và cả nước năm 2019
Cho hỏi năm 2019 pháp luật về đất đai quy định như thế nào về việc tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất đai các vùng và cả nước? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Mục IV Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định việc tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất đai các vùng và cả nước được thực hiện như sau: + Rà soát, xử lý, tổng hợp số liệu huyện, tỉnh. + Rà soát, xử lý số liệu các khu vực tranh chấp, chồng, hở địa giới hành chính. + Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai: - Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng. - Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cả nước. + Tiếp nhận, đối soát và thống nhất số liệu kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất đai các vùng và cả nước năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục IV Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định việc tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất đai các vùng và cả nước được thực hiện như sau:\n+ Rà soát, xử lý, tổng hợp số liệu huyện, tỉnh.\n+ Rà soát, xử lý số liệu các khu vực tranh chấp, chồng, hở địa giới hành chính.\n+ Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai:\n- Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng.\n- Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cả nước.\n+ Tiếp nhận, đối soát và thống nhất số liệu kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi là Duy Khương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức điều tra hình sự qua các thời kỳ. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định tại Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 thì Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp được quy định cụ thể như sau: - Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ đại học an ninh, đại học cảnh sát hoặc đại học luật, có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh này, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên. - Có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. Trên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 thì Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp được quy định cụ thể như sau:\n- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ đại học an ninh, đại học cảnh sát hoặc đại học luật, có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh này, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.\nTrong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.\n- Có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về xây dựng quan hệ lao động? Người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu như thế nào?
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về quan hệ lao động. Cụ thể: Xây dựng quan hệ lao động được quy định ra sao? Người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu như thế nào?
Quan hệ lao động được quy định như thế nào? Tôi hiện đang cần tìm hiểu một số quy định tại Bộ luật Lao động mới. Cho hỏi: Quan hệ lao động là gì? Cảm ơn! Trả lời: Theo Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau: Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể. Quy định về xây dựng quan hệ lao động theo bộ luật lao động? Việc xây dựng quan hệ lao động được quy định như thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Mong sớm phản hồi! Trả lời: Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quan hệ xây dựng như sau: 1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. 2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. 4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu thế nào? Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 vừa mới ban hành gần đây thì người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu như thế nào vậy? Cảm ơn! Trả lời: Theo Khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau: Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xây dựng quan hệ lao động? Người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quan hệ lao động được quy định như thế nào?\nTôi hiện đang cần tìm hiểu một số quy định tại Bộ luật Lao động mới. Cho hỏi: Quan hệ lao động là gì? Cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\nQuan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.\n\nQuy định về xây dựng quan hệ lao động theo bộ luật lao động?\nViệc xây dựng quan hệ lao động được quy định như thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Mong sớm phản hồi!\n\nTrả lời: Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quan hệ xây dựng như sau:\n1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.\n2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.\n4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.\n\nNgười làm việc không có quan hệ lao động được hiểu thế nào?\nTheo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 vừa mới ban hành gần đây thì người làm việc không có quan hệ lao động được hiểu như thế nào vậy? Cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo Khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\nNgười làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào?
Cho hỏi Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào? Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư kinh doanh phải thực hiện những yêu cầu nào? Câu hỏi của chị Nga (Huế)
Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào?Căn cứ theo khoản 6 Điều 7 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cụ thể như sau:Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện...6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:a) Giấy phép;b) Giấy chứng nhận;c) Chứng chỉ;d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.Theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo 05 hình thức sau đây:- Giấy phép;- Giấy chứng nhận;- Chứng chỉ;- Văn bản xác nhận, chấp thuận;- Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào? (Hình từ Internet)Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư kinh doanh phải thực hiện những yêu cầu nào?Theo Điều 11 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.Chính phủ quy định chi tiết khoản này.Như vậy, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư kinh doanh phải thực hiện những yêu cầu sau đây:[1] Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;[2] Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;[3] Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;[4] Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;[5] Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;[6] Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;[7] Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì được giải quyết thông những cơ quan, tổ chức nào?Căn cứ theo Điều khoản 3 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì được giải quyết thông những cơ quan, tổ chức sau đây:- Tòa án Việt Nam;- Trọng tài Việt Nam;- Trọng tài nước ngoài;- Trọng tài quốc tế;- Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào?Căn cứ theo khoản 6 Điều 7 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cụ thể như sau:Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện...6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:a) Giấy phép;b) Giấy chứng nhận;c) Chứng chỉ;d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.Theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo 05 hình thức sau đây:- Giấy phép;- Giấy chứng nhận;- Chứng chỉ;- Văn bản xác nhận, chấp thuận;- Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức nào? (Hình từ Internet)Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư kinh doanh phải thực hiện những yêu cầu nào?Theo Điều 11 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.Chính phủ quy định chi tiết khoản này.Như vậy, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư kinh doanh phải thực hiện những yêu cầu sau đây:[1] Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;[2] Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;[3] Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;[4] Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;[5] Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;[6] Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;[7] Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì được giải quyết thông những cơ quan, tổ chức nào?Căn cứ theo Điều khoản 3 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì được giải quyết thông những cơ quan, tổ chức sau đây:- Tòa án Việt Nam;- Trọng tài Việt Nam;- Trọng tài nước ngoài;- Trọng tài quốc tế;- Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính bị kỷ luật thế nào?
Tôi nghe nói có quy định về xử lý kỷ luật công chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cho tôi hỏi theo quy định này thì nếu công chức có hành vi kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì sẽ bị xử lý kỷ luật thế nào? Bạn Thúy Nguyên đặt vấn đề.
Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật; - Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra; - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra; - Không thực hiện kết luận kiểm tra. => Như vậy, công chức có hành vi kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì sẽ bị xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính bị kỷ luật thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\n- Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;\n- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\n- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;\n- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;\n- Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;\n- Không thực hiện kết luận kiểm tra.\n=> Như vậy, công chức có hành vi kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì sẽ bị xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc ngành Kiểm toán Nhà nước
Xin chào, tôi tên Kim Ái sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. Để đáp ứng nhu cầu công việc và cung cấp sự hiểu biết cho bản thân, tôi muốn tìm hiểu về trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc ngành Kiểm toán Nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc được quy định như sau: a) Căn cứ báo cáo kết quả của các đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo tập thể Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua. b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục: - Trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ, nhân sự chuyển đổi vị trí công tác. - Trao đổi với công chức, viên chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác. c) Quyết định điều động: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc theo quyết định điều động công tác. Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc ngành Kiểm toán Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc được quy định như sau:\na) Căn cứ báo cáo kết quả của các đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo tập thể Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua.\nb) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục:\n- Trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ, nhân sự chuyển đổi vị trí công tác.\n- Trao đổi với công chức, viên chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác.\nc) Quyết định điều động: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc theo quyết định điều động công tác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng gồm những hoạt động nào?
Tôi được biết thì hiện nay đã áp dụng hệ thống ngành kinh tế mới. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Nhã Trân - Lâm Đồng
Nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:  09: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ KHAI KHOÁNG Ngành này gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyên về khai khoáng được cung cấp trên cơ sở phí hoặc hợp đồng. Nó bao gồm hoạt động dịch vụ thăm dò thông qua phương pháp truyền thống như các hoạt động: lấy mẫu, thực hiện các quan sát địa chất về địa điểm khai thác, hoạt động khoan, khoan thử, khoan lại các giếng dầu, các mỏ khoáng kim loại và phi kim loại. Các loại hình dịch vụ khác như xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi đào giếng, gắn xi măng các giếng dầu, làm sạch và xử lý hoá học axít giếng, dịch vụ chuyển rời rác tại các mỏ. 091 - 0910 - 09100: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên Nhóm này gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ khai thác dầu khí trên cơ sở phí và hợp đồng như: + Các hoạt động cung cấp dịch vụ thăm dò trong khai thác dầu khí như: các phương pháp lấy mẫu quặng tìm kiếm truyền thông, thực hiện quan sát địa chất ở những khu vực có tiềm năng, + Khoan định hướng, đào lớp ngoài, xây dựng giàn khoan, sửa chữa và tháo dỡ trang thiết bị, trát bờ giếng, bơm giếng, bịt giếng, hủy giếng v.v... + Sự hoá lỏng và tái khí hóa khí tự nhiên phục vụ cho mục đích vận chuyển, được thực hiện tại nơi khai thác mỏ, + Hoạt động cung cấp dịch vụ bơm và tháo nước trên cơ sở phí hoặc hợp đồng, + Khoan thử trong khai thác dầu khí. Nhóm này cũng gồm: Dịch vụ chữa cháy do khí và dầu. Loại trừ: - Những công việc phục vụ cho khai thác dầu, khí do chính đơn vị tự đảm nhận được phân vào nhóm 06100 (Khai thác dầu thô) và nhóm 06200 (Khai thác khí đốt tự nhiên); - Hoạt động dịch vụ sửa chữa chuyên dụng thiết bị, máy móc phục vụ khai thác mỏ được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị); - Sự hoá lỏng và tái khí hóa khí tự nhiên phục vụ cho mục đích vận chuyển, không được tại nơi khai thác mỏ được phân vào nhóm 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ); - Các hoạt động khảo sát địa vật lý, địa chất ở khu vực khai thác dầu và khí, được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan). 099 - 0990 - 09900: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng khác Nhóm này gồm: - Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở phí hoặc hợp đồng cho hoạt động khai thác thuộc ngành 05, 07 và 08; - Hoạt động cung cấp dịch vụ thăm dò theo phương pháp truyền thống và lấy mẫu quặng, thực hiện các quan sát địa chất tại khu vực có tiềm năng; - Hoạt động cung cấp dịch vụ bơm và tháo nước trên cơ sở phí hoặc hợp đồng; - Hoạt động cung cấp dịch vụ khoan thử và đào thử. Loại trừ: - Hoạt động dịch vụ vận hành tại mỏ trên cơ sở phí hoặc hợp đồng được phân vào ngành 05 (Khai thác than cứng và than non), ngành 07 (Khai thác quặng kim loại), ngành 08 (Khai khoáng khác); - Hoạt động sửa chữa thiết bị, máy móc phục vụ khai thác mỏ được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị); - Hoạt động cung cấp dịch vụ khảo sát địa vật lý trên cơ sở phí hoặc hợp đồng được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan). Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n09: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ KHAI KHOÁNG\nNgành này gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyên về khai khoáng được cung cấp trên cơ sở phí hoặc hợp đồng. Nó bao gồm hoạt động dịch vụ thăm dò thông qua phương pháp truyền thống như các hoạt động: lấy mẫu, thực hiện các quan sát địa chất về địa điểm khai thác, hoạt động khoan, khoan thử, khoan lại các giếng dầu, các mỏ khoáng kim loại và phi kim loại. Các loại hình dịch vụ khác như xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi đào giếng, gắn xi măng các giếng dầu, làm sạch và xử lý hoá học axít giếng, dịch vụ chuyển rời rác tại các mỏ.\n091 - 0910 - 09100: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên\nNhóm này gồm:\nHoạt động cung cấp dịch vụ khai thác dầu khí trên cơ sở phí và hợp đồng như:\n+ Các hoạt động cung cấp dịch vụ thăm dò trong khai thác dầu khí như: các phương pháp lấy mẫu quặng tìm kiếm truyền thông, thực hiện quan sát địa chất ở những khu vực có tiềm năng,\n+ Khoan định hướng, đào lớp ngoài, xây dựng giàn khoan, sửa chữa và tháo dỡ trang thiết bị, trát bờ giếng, bơm giếng, bịt giếng, hủy giếng v.v...\n+ Sự hoá lỏng và tái khí hóa khí tự nhiên phục vụ cho mục đích vận chuyển, được thực hiện tại nơi khai thác mỏ,\n+ Hoạt động cung cấp dịch vụ bơm và tháo nước trên cơ sở phí hoặc hợp đồng,\n+ Khoan thử trong khai thác dầu khí.\nNhóm này cũng gồm: Dịch vụ chữa cháy do khí và dầu.\nLoại trừ:\n- Những công việc phục vụ cho khai thác dầu, khí do chính đơn vị tự đảm nhận được phân vào nhóm 06100 (Khai thác dầu thô) và nhóm 06200 (Khai thác khí đốt tự nhiên);\n- Hoạt động dịch vụ sửa chữa chuyên dụng thiết bị, máy móc phục vụ khai thác mỏ được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);\n- Sự hoá lỏng và tái khí hóa khí tự nhiên phục vụ cho mục đích vận chuyển, không được tại nơi khai thác mỏ được phân vào nhóm 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ);\n- Các hoạt động khảo sát địa vật lý, địa chất ở khu vực khai thác dầu và khí, được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan).\n099 - 0990 - 09900: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng khác\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở phí hoặc hợp đồng cho hoạt động khai thác thuộc ngành 05, 07 và 08;\n- Hoạt động cung cấp dịch vụ thăm dò theo phương pháp truyền thống và lấy mẫu quặng, thực hiện các quan sát địa chất tại khu vực có tiềm năng;\n- Hoạt động cung cấp dịch vụ bơm và tháo nước trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;\n- Hoạt động cung cấp dịch vụ khoan thử và đào thử.\nLoại trừ:\n- Hoạt động dịch vụ vận hành tại mỏ trên cơ sở phí hoặc hợp đồng được phân vào ngành 05 (Khai thác than cứng và than non), ngành 07 (Khai thác quặng kim loại), ngành 08 (Khai khoáng khác);\n- Hoạt động sửa chữa thiết bị, máy móc phục vụ khai thác mỏ được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);\n- Hoạt động cung cấp dịch vụ khảo sát địa vật lý trên cơ sở phí hoặc hợp đồng được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi dùng vào mục đích kinh doanh?
Tôi cho một người thuê nhà ở nhưng người này dùng vào mục đích kinh doanh. Tôi yêu cầu người này trả thêm tiền nêus kinh doanh nhưng người này không đồng ý. Tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?
Thuê nhà ở nhưng dùng vào mục đích kinh doanh có bị chấm dứt hợp đồng?Căn cứ Điều 123 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở1.Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.Như vậy, theo quy định như trên người thuê nhà phải sử dụng nhà ở đúng mục đích như đã thỏa thuận với người cho thuê nhà. Trường hợp bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên cho thuê có quyền quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà.Trong trường hợp này nếu trong hợp đồng thuê nhà của bạn có điều khoản quy định mục đích thuê nhà là để ở, tuy nhiên người thuê không sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà đã cho thuê.Có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi dùng vào mục đích kinh doanh? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi dùng vào mục đích kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Thuê nhà ở nhưng dùng vào mục đích kinh doanh có bị chấm dứt hợp đồng?Căn cứ Điều 123 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở1.Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.Như vậy, theo quy định như trên người thuê nhà phải sử dụng nhà ở đúng mục đích như đã thỏa thuận với người cho thuê nhà. Trường hợp bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên cho thuê có quyền quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà.Trong trường hợp này nếu trong hợp đồng thuê nhà của bạn có điều khoản quy định mục đích thuê nhà là để ở, tuy nhiên người thuê không sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà đã cho thuê.Có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi dùng vào mục đích kinh doanh? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách xử lý khi lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Theo quy định của Thông tư 68 mới ban hành thì khi lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định về cách xử lý khi lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện, cụ thể như sau: => Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách xử lý khi lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định về cách xử lý khi lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện, cụ thể như sau:\n=> Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.\nTổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung chi chế độ chi tiếp khách và chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn
Nội dung chi chế độ chi tiếp khách, chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn được quy định như thế nào?
Nội dung chi chế độ chi tiếp khách của cơ quan công đoàn Căn cứ Khoản 6 Điều 6 quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022  nội dung chi chế độ chi tiếp khách của cơ quan công đoàn như sau: Chi tiếp khách trong nước các cơ quan công đoàn chi tiếp khách trong nước thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng đơn vị dự toán xem xét, quyết định mức chi. Chế độ chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn Căn cứ Khoản 9 Điều này chế độ chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn như sau:  Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn; - Chi giải khát giữa giờ; - Các khoản chi khác về Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn: + Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài tham luận; + Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý kiến hội thảo; + Chi bồi dưỡng viết bài tham luận; + Chi nhân viên phục vụ.... (Định mức chi áp dụng theo Khoản 7 Điều 5 Quy định này) Chi tiền lương, tiền công lao độngcủa cơ quan công đoàn Căn cứ Khoản 10 Điều này có quy định như sau: Chi tiền lương, tiền công lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và chi hoạt động cho lao động thường xuyên theo hợp đồng (bao gồm cả lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập). Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài chính công đoàn quyết định số lao động hợp đồng trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo định mức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung chi chế độ chi tiếp khách và chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Nội dung chi chế độ chi tiếp khách của cơ quan công đoàn\nCăn cứ Khoản 6 Điều 6 quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022  nội dung chi chế độ chi tiếp khách của cơ quan công đoàn như sau:\nChi tiếp khách trong nước các cơ quan công đoàn chi tiếp khách trong nước thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng đơn vị dự toán xem xét, quyết định mức chi.\nChế độ chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn\nCăn cứ Khoản 9 Điều này chế độ chi Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn như sau:\n Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn;\n- Chi giải khát giữa giờ;\n- Các khoản chi khác về Hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn:\n+ Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài tham luận;\n+ Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý kiến hội thảo;\n+ Chi bồi dưỡng viết bài tham luận;\n+ Chi nhân viên phục vụ....\n(Định mức chi áp dụng theo Khoản 7 Điều 5 Quy định này)\nChi tiền lương, tiền công lao độngcủa cơ quan công đoàn\nCăn cứ Khoản 10 Điều này có quy định như sau:\nChi tiền lương, tiền công lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và chi hoạt động cho lao động thường xuyên theo hợp đồng (bao gồm cả lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập).\nThủ trưởng đơn vị sử dụng tài chính công đoàn quyết định số lao động hợp đồng trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo định mức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học
Xin chào anh/ chị trong Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong ngành giáo dục. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Tiến - Tiền Giang
Địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  1. Địa điểm đào tạo thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp. Riêng địa điểm học thực hành ngoài thực hiện tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp, còn được thực hiện tại doanh nghiệp, nơi làm việc của người học, nhưng phải đảm bảo các điều kiện về mặt bằng, phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu đào tạo theo yêu cầu của môn học, mô - đun trong chương trình đào tạo; sự an toàn của người dạy, người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định trong kế hoạch đào tạo. 2. Khuyến khích cơ sở đào tạo nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học học lý thuyết tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp và học thực hành hoặc học tích hợp giữa lý thuyết với thực hành tại doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Trên đây là tư vấn về địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Địa điểm đào tạo thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp. Riêng địa điểm học thực hành ngoài thực hiện tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp, còn được thực hiện tại doanh nghiệp, nơi làm việc của người học, nhưng phải đảm bảo các điều kiện về mặt bằng, phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu đào tạo theo yêu cầu của môn học, mô - đun trong chương trình đào tạo; sự an toàn của người dạy, người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định trong kế hoạch đào tạo.\n2. Khuyến khích cơ sở đào tạo nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học học lý thuyết tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp và học thực hành hoặc học tích hợp giữa lý thuyết với thực hành tại doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về địa điểm đào tạo trình độ sơ cấp hệ vừa làm, vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu được quy định ra sao?
Tôi rất hay theo dõi các bản tin về dự báo khí hậu và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thảo Ly - Bình Phước
Việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: - Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn + Tiêu đề bản tin; + Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; + Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo. - Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa + Tiêu đề bản tin; + Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; + Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin. - Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài + Tiêu đề bản tin; + Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; + Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin. Trên đây là nội dung trả lời về việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn\n+ Tiêu đề bản tin;\n+ Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;\n+ Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.\n- Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa\n+ Tiêu đề bản tin;\n+ Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;\n+ Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin.\n- Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài\n+ Tiêu đề bản tin;\n+ Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;\n+ Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xây dựng bản tin dự báo khí hậu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng không?
Trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài không? Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước không? Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại trong trường hợp nào? Xin chào ban biên tập, doanh nghiệp tôi có sản phẩm lắp ráp từ các linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài về và muốn đăng ký dán nhãn năng lượng, trong hồ sơ chúng tôi chuẩn bị có một số giấy tờ chứng minh của phòng thử nghiệm nước ngoài bằng tiếng nước ngoài. Vậy chúng tôi có được sử dụng giấy tờ tiếng nước ngoài này không hay phải dịch ra tiếng Việt? Chúng tôi có thể tăng kích thước nhãn năng lượng được không? Xin được giải đáp.
1. Trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài không? Căn cứ Điều 5 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng như sau: 1. Trước khi đưa phương tiện, thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất nhập khẩu phương tiện, thiết bị đó phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm: a) Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 1; b) Kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp cho model sản phẩm; c) Tài liệu chứng minh phòng thử nghiệm nước ngoài đã đáp ứng đủ Điều kiện (Đối với trường hợp việc thử nghiệm dán nhãn năng lượng được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm nước ngoài); d) Mẫu nhãn năng lượng dự kiến. 3. Doanh nghiệp đăng ký dán nhãn năng lượng được lựa chọn hình thức gửi hồ sơ qua mạng internet tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu tại khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng. Như vậy, trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng của doanh nghiệp anh/chị có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì tài liệu đó phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng. Anh/chị có thể gửi hồ sơ qua mạng internet của Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương. 2. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước không? Theo Điều 6 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định dán nhãn năng lượng như sau: 1. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng đến Bộ Công Thương doanh nghiệp được tự thực hiện việc dán nhãn năng lượng phù hợp với thông tin trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho sản phẩm đã đăng ký. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin đã công bố trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng và thông tin hiển thị trên nhãn năng lượng. 2. Nhãn năng lượng được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, quy cách nhãn năng lượng quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này. 3. Nhãn năng lượng phải có các thông tin cơ bản sau: a) Tên nhà sản xuất/nhập khẩu đầy đủ hoặc viết tắt; b) Mã hiệu phương tiện, thiết bị; c) Thông tin về mức tiêu thụ năng lượng; d) Tiêu chuẩn hoặc quy định áp dụng. 4. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhãn năng lượng điện tử đối với các phương tiện, thiết bị phù hợp cho việc sử dụng nhãn năng lượng điện tử hoặc sử dụng nhãn năng lượng khác để thực hiện việc dán nhãn năng lượng. 5. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật. Theo đó, doanh nghiệp anh/chị có thể thay đổi kích thước nhãn năng lược tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật. 3. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại trong trường hợp nào? Tại Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng lại như sau: 1. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tiêu chuẩn đánh giá thay đổi; b) Phương tiện, thiết bị đã được đăng ký dán nhãn năng lượng có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng. 2. Nội dung và thủ tục đăng ký dán nhãn năng lượng lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Như vậy, doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng không?", "role": "user" }, { "content": "1. Trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài không?\nCăn cứ Điều 5 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng như sau:\n\n1. Trước khi đưa phương tiện, thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất nhập khẩu phương tiện, thiết bị đó phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương.\n2. Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm:\na) Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 1;\nb) Kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp cho model sản phẩm;\nc) Tài liệu chứng minh phòng thử nghiệm nước ngoài đã đáp ứng đủ Điều kiện (Đối với trường hợp việc thử nghiệm dán nhãn năng lượng được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm nước ngoài);\nd) Mẫu nhãn năng lượng dự kiến.\n3. Doanh nghiệp đăng ký dán nhãn năng lượng được lựa chọn hình thức gửi hồ sơ qua mạng internet tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu tại khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng.\n\nNhư vậy, trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng của doanh nghiệp anh/chị có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì tài liệu đó phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng. Anh/chị có thể gửi hồ sơ qua mạng internet của Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương.\n2. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước không?\nTheo Điều 6 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định dán nhãn năng lượng như sau:\n\n1. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng đến Bộ Công Thương doanh nghiệp được tự thực hiện việc dán nhãn năng lượng phù hợp với thông tin trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho sản phẩm đã đăng ký. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin đã công bố trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng và thông tin hiển thị trên nhãn năng lượng.\n2. Nhãn năng lượng được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, quy cách nhãn năng lượng quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.\n3. Nhãn năng lượng phải có các thông tin cơ bản sau:\na) Tên nhà sản xuất/nhập khẩu đầy đủ hoặc viết tắt;\nb) Mã hiệu phương tiện, thiết bị;\nc) Thông tin về mức tiêu thụ năng lượng;\nd) Tiêu chuẩn hoặc quy định áp dụng.\n4. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhãn năng lượng điện tử đối với các phương tiện, thiết bị phù hợp cho việc sử dụng nhãn năng lượng điện tử hoặc sử dụng nhãn năng lượng khác để thực hiện việc dán nhãn năng lượng.\n5. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật.\n\nTheo đó, doanh nghiệp anh/chị có thể thay đổi kích thước nhãn năng lược tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật.\n3. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại trong trường hợp nào?\nTại Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng lại như sau:\n\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tiêu chuẩn đánh giá thay đổi;\nb) Phương tiện, thiết bị đã được đăng ký dán nhãn năng lượng có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng.\n2. Nội dung và thủ tục đăng ký dán nhãn năng lượng lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n\nNhư vậy, doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tư vấn việc lấy lại đất
Chào luật sư, Tôi có một vấn đề liên quan đến việc đòi lại đất giữa Bố và Con, mong Luật sư tư vấn cho tôi.            Bố tôi có một mảnh đất ngang 35mét dài 17mét và đã chia ra 7 lô đất, Bố tôi ở cùng với với 2 người con ( thứ 2 và thứ 3). 2 lô đất đã được chia cho người con thứ 2, còn lại 5 lô thì năm 1994 ông bà đã sang tên hẳn cho người con thứ 3 ( vấn đề này những người con còn lại không ai biết, và cũng không phải viết di chuc. Thời đó Mẹ tôi còn sống, giờ Bà mới qua đời.) Nhưng từ thời điểm đó đến nay (1994) vợ chồng người con thứ 3 hầu như thường xuyên ngược đãi Bố Mẹ tôi ( bố tôi đến nay đã 90 tuổi), thời gian để Ông bà vui vẻ hầu như là rất ít.            Chính vì vậy từ lúc Mẹ tôi qua đời ( năm 2011) Bố tôi quyết định sẽ lấy lại 2 lô trong tổng số 5 lô mà Bố tôi đã sang tên cho người con thứ 3 để làm nơi thừa tự và hương khói sau này và sẽ thừa kế cho người con cả trông nom ( Bố tôi sợ bị bán mất không có nơi hương khói) nhưng không được người con thứ 3 trả lại.            Ông đã làm đơn (kiện) gửi lên chính quyền địa phương và khu xóm, trong đơn Ông ghi rõ mục đích lấy lại đất (như đã kể ở trên) và nêu lên những ngược đãi của vợ chồng người con thứ 3. Điều này trong đơn cũng đã được mọi người trong gia đình tôi, hàng xóm những người sống xung quanh từ thời đó (1994) đã ký làm chứng và xác nhận điều đó là đúng ( bị ngược đãi). Hiện giờ Bố tôi đang ở một mình trên mảnh đất mà giờ đây không phải của mình nữa. Giấy tờ liên quan về phần đất đó cũng không có gì.           Chính quyền địa phương đã xuống khu mời họp có gia đình, hàng xóm, và tổ dân phố giải quyết tình cảm cũng không được.           Vậy kính mong Luật sư tư vấn và có thể cho tôi biết là pháp luật có điều khoản bảo vệ những người như Bố tôi không? và làm thế nào để Bố tôi có thể lấy lại 2 lô đất để làm hương khói sau này. Trân trọng cảm ơn Luật sư! Mai Văn Tự - 0983762212
Trường hợp bố anh cho đất và đã thực hiện thủ tục sang tên thì rất khó đòi lại được vì dựa vào ý chí tự nguyện cho đất của bố anh, pháp luật đã công nhận quyền sử dụng đất của người nhận. Trường hợp chỉ mới hứa cho nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên (bố anh vẫn là người đứng tên) thì bó anh họp gia đình, nên rõ lý do cần làm nơi thờ tự, hương khói để thỏa thuận điều chỉnh lại. Trường hợp đối tượng không chấp hành thì nhờ chính quyền địa phương can thiệp giải quyết hoặc có thể nhờ đến pháp luật can thiệp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tư vấn việc lấy lại đất", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp bố anh cho đất và đã thực hiện thủ tục sang tên thì rất khó đòi lại được vì dựa vào ý chí tự nguyện cho đất của bố anh, pháp luật đã công nhận quyền sử dụng đất của người nhận.\r\nTrường hợp chỉ mới hứa cho nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên (bố anh vẫn là người đứng tên) thì bó anh họp gia đình, nên rõ lý do cần làm nơi thờ tự, hương khói để thỏa thuận điều chỉnh lại. Trường hợp đối tượng không chấp hành thì nhờ chính quyền địa phương can thiệp giải quyết hoặc có thể nhờ đến pháp luật can thiệp.", "role": "assistant" } ]
Kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ, quản lý sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tìm hiểu chính sách, pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp cận thông tin pháp luật, hòa giải ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tại Điều 4 Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ 01/05/2019) có quy định về kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật như sau: - Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. - Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được lồng ghép với kinh phí duy trì hoạt động của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện có và kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có nội dung ứng dụng công nghệ thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội dung chi, mức chi cho Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Định mức kinh phí tối thiểu hằng năm cho mỗi Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân là 03 triệu đồng (ba triệu đồng) và được thực hiện như sau: + Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn do ngân sách địa phương bảo đảm; khuyến khích ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ xây dựng, bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách thì sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thì ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật trong nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương; + Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân được dự toán trong ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị quản lý Tủ sách pháp luật theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; + Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật được cấp để chi về rà soát, số hóa, hệ thống hóa, mua, bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật; tổ chức luân chuyển, khai thác sách, tài liệu pháp luật và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. - Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đóng góp, tài trợ kinh phí, sách, tài liệu phục vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; xây dựng, quản lý, đóng góp và mở rộng Tủ sách tự quản ở cộng đồng. Trên đây là nội dung giải đáp về kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ, quản lý sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tìm hiểu chính sách, pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp cận thông tin pháp luật, hòa giải ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nTại Điều 4 Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ 01/05/2019) có quy định về kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật như sau:\n- Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.\n- Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được lồng ghép với kinh phí duy trì hoạt động của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện có và kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có nội dung ứng dụng công nghệ thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội dung chi, mức chi cho Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n- Định mức kinh phí tối thiểu hằng năm cho mỗi Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân là 03 triệu đồng (ba triệu đồng) và được thực hiện như sau:\n+ Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn do ngân sách địa phương bảo đảm; khuyến khích ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ xây dựng, bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách thì sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thì ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật trong nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương;\n+ Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân được dự toán trong ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị quản lý Tủ sách pháp luật theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\n+ Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật được cấp để chi về rà soát, số hóa, hệ thống hóa, mua, bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật; tổ chức luân chuyển, khai thác sách, tài liệu pháp luật và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.\n- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đóng góp, tài trợ kinh phí, sách, tài liệu phục vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; xây dựng, quản lý, đóng góp và mở rộng Tủ sách tự quản ở cộng đồng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về kinh phí thực hiện việc xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động tại Bộ Tư pháp
Tôi hiện đang giữ chức danh Cục trưởng thuộc Bộ Tư pháp. Tôi được phân cấp quản lý từ Thứ trưởng của Bộ. Nhưng tôi vẫn chưa rõ khi được phân công quản lý thì phạm vi quản lý của tôi gồm những gì và giới hạn ra sao? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ theo Điều 4 Quy chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì đối tượng quản lý của anh là công chức, viên chức và người lao động thuộc cấp quản lý của anh, bao gồm những nội dung sau:- Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; biên chế, số lượng người làm việc; - Quản lý tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; - Quy hoạch, đánh giá, phân loại công chức, viên chức; - Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức; - Phân công công việc, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác; - Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ; - Chuyển ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; - Nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp, kéo dài thời gian công tác, tinh giản biên chế, cho thôi việc, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức; - Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; - Kỷ luật công chức, viên chức, người lao động; - Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức, người lao động; - Cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước; - Công tác kê khai tài sản, thu nhập; - Báo cáo, thống kê công chức, viên chức; - Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Các nội dung quản lý công chức, viên chức khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động tại Bộ Tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 4 Quy chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì đối tượng quản lý của anh là công chức, viên chức và người lao động thuộc cấp quản lý của anh, bao gồm những nội dung sau:- Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; biên chế, số lượng người làm việc;\n- Quản lý tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;\n- Quy hoạch, đánh giá, phân loại công chức, viên chức;\n- Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức;\n- Phân công công việc, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác;\n- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ;\n- Chuyển ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;\n- Nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp, kéo dài thời gian công tác, tinh giản biên chế, cho thôi việc, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức;\n- Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ;\n- Kỷ luật công chức, viên chức, người lao động;\n- Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức, người lao động;\n- Cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước;\n- Công tác kê khai tài sản, thu nhập;\n- Báo cáo, thống kê công chức, viên chức;\n- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;\n- Các nội dung quản lý công chức, viên chức khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế, thì khi có những trường hợp nào sẽ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Căn cứ Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. - Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. - Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. - Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. => Trên đây là những trường hợp sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà Luật quản lý thuế 2019 quy định. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định\n- Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.\n- Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.\n- Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.\n- Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.\n- Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.\n- Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.\n- Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.\n- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.\n=> Trên đây là những trường hợp sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà Luật quản lý thuế 2019 quy định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận
Tôi tên là Trần Hoàng Quang, địa chỉ mail quangtran****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm việc trong một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính. Chúng tôi thường nhận được bưu gửi trong nước và quốc tế nhưng lại không có người nhận. Cách xử lý trong những trường hợp này cũng không thống nhất. Nay có thắc mắc như trên gửi tới quý anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó: Điều 7. Hội đồng 1. Thành phần Hội đồng gồm: a) Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp: Chủ tịch Hội đồng; b) Đại diện các đơn vị có liên quan của doanh nghiệp: Ủy viên; c) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp quyết định mời đại diện Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyên gia của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành liên quan tham gia. 2. Hội đồng có nhiệm vụ mở bưu gửi không có người nhận và quyết định hình thức xử lý đối với vật phẩm, hàng hóa có trong bưu gửi không có người nhận theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. 3. Hội đồng sử dụng con dấu của doanh nghiệp trong quá trình xử lý bưu gửi không có người nhận. 4. Hội đồng có trách nhiệm đảm bảo bí mật những thông tin liên quan đến bưu gửi, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận", "role": "user" }, { "content": "Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó:\nĐiều 7. Hội đồng\n1. Thành phần Hội đồng gồm:\na) Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp: Chủ tịch Hội đồng;\nb) Đại diện các đơn vị có liên quan của doanh nghiệp: Ủy viên;\nc) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp quyết định mời đại diện Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyên gia của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành liên quan tham gia.\n2. Hội đồng có nhiệm vụ mở bưu gửi không có người nhận và quyết định hình thức xử lý đối với vật phẩm, hàng hóa có trong bưu gửi không có người nhận theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n3. Hội đồng sử dụng con dấu của doanh nghiệp trong quá trình xử lý bưu gửi không có người nhận.\n4. Hội đồng có trách nhiệm đảm bảo bí mật những thông tin liên quan đến bưu gửi, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Hiền - Tiền Giang
Các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó:  1. Bộ Tài chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý và xử lý rủi ro như sau: a) Không xem xét cấp bảo lãnh cho những Đối tượng được bảo lãnh đang còn dư nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ, cho công ty mẹ có công ty con có nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này cho tới khi đã hoàn trả toàn bộ nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ và nợ được Chính phủ bảo lãnh; b) Thực hiện các quyền xử lý tài sản thế chấp và các quyền thu hồi nợ từ đối tượng được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ; c) Đình chỉ việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nếu không thực hiện phát hành theo đúng phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo phát hành của Bộ Tài chính; lãi suất phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo; khối lượng phát hành vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Đối tượng được bảo lãnh có các khoản nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 phải áp dụng các biện pháp để xử lý rủi ro sau đây: a) Nếu có nợ thuộc Nhóm 4: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản (nếu có) về toàn bộ dòng tiền thu, chi của doanh nghiệp; b) Nếu có nợ thuộc Nhóm 5: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng Đề án cơ cấu lại nợ và chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) để thu hồi nợ. 3. Hàng năm, Quỹ Tích lũy trả nợ bố trí kế hoạch và nguồn dự phòng trả nợ đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo nguyên tắc đảm bảo số dư Quỹ Tích lũy trả nợ ít nhất bằng nghĩa vụ phải trả trong năm của các khoản này từ nguồn thu phí bảo lãnh chính phủ. Trên đây là tư vấn về các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó: \n1. Bộ Tài chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý và xử lý rủi ro như sau:\na) Không xem xét cấp bảo lãnh cho những Đối tượng được bảo lãnh đang còn dư nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ, cho công ty mẹ có công ty con có nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này cho tới khi đã hoàn trả toàn bộ nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ và nợ được Chính phủ bảo lãnh;\nb) Thực hiện các quyền xử lý tài sản thế chấp và các quyền thu hồi nợ từ đối tượng được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ;\nc) Đình chỉ việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nếu không thực hiện phát hành theo đúng phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo phát hành của Bộ Tài chính; lãi suất phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo; khối lượng phát hành vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Đối tượng được bảo lãnh có các khoản nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 phải áp dụng các biện pháp để xử lý rủi ro sau đây:\na) Nếu có nợ thuộc Nhóm 4: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản (nếu có) về toàn bộ dòng tiền thu, chi của doanh nghiệp;\nb) Nếu có nợ thuộc Nhóm 5: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng Đề án cơ cấu lại nợ và chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) để thu hồi nợ.\n3. Hàng năm, Quỹ Tích lũy trả nợ bố trí kế hoạch và nguồn dự phòng trả nợ đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo nguyên tắc đảm bảo số dư Quỹ Tích lũy trả nợ ít nhất bằng nghĩa vụ phải trả trong năm của các khoản này từ nguồn thu phí bảo lãnh chính phủ.\nTrên đây là tư vấn về các biện pháp xử lý rủi ro đối với bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Dịch ngược là gì?
Tôi dự định trở thành cộng tác viên dịch bài cho trang điện tử của Bộ Tư pháp nhưng có vấn đề tôi chưa nắm rõ mong anh chị trong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi là dịch ngược là gì? Nội dung này được quy định ở đâu? Và tiện thể cho tôi hỏi luôn dịch xuôi là gì được không? Tôi xin cảm ơn các anh chị trong ban biên tập rất nhiều và chúc các anh chị một ngày làm việc hiệu quả. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị. Ngọc Phương (phuong***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 thì: Dịch ngược là việc dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số. Ngoài ra Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về dịch xuôi như sau: Dịch xuôi là việc dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Trên đây là nội dung quy định về dịch ngược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch ngược là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 thì:\nDịch ngược là việc dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số.\nNgoài ra Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về dịch xuôi như sau:\nDịch xuôi là việc dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt.\nTrên đây là nội dung quy định về dịch ngược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngoài chữ ký số, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được xác thực bằng những cách nào?
Ngoài chữ ký số thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có thể được xác thực bằng cách nào? Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số? Tôi đăng ký doanh nghiệp qua mạng và lựa chọn không dùng chữ ký số vậy lúc xác thực tôi có thể xác thực bằng những cách nào? Nếu đăng ký chữ ký số thì trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin sử dụng chữ ký số sẽ như thế nào?
Ngoài chữ ký số thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có thể được xác thực bằng cách nào? Theo Khoản 3 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau: a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này; b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ; c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này. Như vậy, theo quy định hiện hành thì ngoài chữ ký số bạn có thể xác thực bằng tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số Theo Điều 44 Nghị định này cũng quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số như sau: 1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngoài chữ ký số, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được xác thực bằng những cách nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngoài chữ ký số thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có thể được xác thực bằng cách nào?\nTheo Khoản 3 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:\na) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;\nc) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì ngoài chữ ký số bạn có thể xác thực bằng tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.\nTrình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số\nTheo Điều 44 Nghị định này cũng quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số như sau:\n1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.\n3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng phải trả chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường?
Cho hỏi, những chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sẽ do ai chi trả?
Khoản 1 Điều 18 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về người chi trả những chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường như sau: - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm chi trả kịp thời và đầy đủ toàn bộ các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường. - Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố thì kinh phí ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường do Nhà nước chi trả. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng phải trả chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 18 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về người chi trả những chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường như sau:\n- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm chi trả kịp thời và đầy đủ toàn bộ các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường.\n- Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố thì kinh phí ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường do Nhà nước chi trả.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cha, mẹ có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi hay không?
Cha, mẹ có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi không? Đại biểu HĐND cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không? Vì nghỉ thai sản nên nhà trường phân công dạy lưu động có đúng không?
Cha, mẹ có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi không? Vợ chồng tôi đều đi làm và tham gia đóng BHXH đầy đủ. Do hiếm muộn, cho nên chúng tôi mới nhận một bé trai 2 tháng tuổi làm con nuôi (đã làm thủ tục nhận con nuôi đầy đủ). Nghe nói chúng tôi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi. Vậy cho hỏi, vợ chồng tôi có được nghỉ hết không? Hay chỉ một trong hai thôi. Trả lời: Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Theo đó, khi anh chị nhận nuôi cháu bé 2 tháng tuổi làm con nuôi, nếu cả anh chị đều đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định (Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi) thì chỉ một trong hai người được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định. Một trong hai anh chị sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi cháu đủ 06 tháng tuổi. Đại biểu HĐND cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không? Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì Đại biểu HĐND cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không ạ? Trả lời: Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Theo đó những đối tượng trên bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Như vậy, nếu một người vừa là Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã vừa thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản (nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh) Vì nghỉ thai sản nên nhà trường phân công dạy lưu động có đúng không? Vui lòng cho hỏi. Năm nay em nghỉ thai sản nên nhà trường phân công dạy lưu động ở các lớp trong trường tại đơn vị công tác. Như vậy có đúng không ạ? Em xin cám ơn ạ. Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Như vậy, bạn là giáo viên có tham gia BHXH bắt buộc nên bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh là 6 tháng. Còn việc lấy lý do vì bạn nghỉ thai sản 6 tháng mà nhà trường phân công bạn dạy lưu động tại các lớp. Hiện tại chưa có quy định cụ thể, nhưng với trường hợp của bạn cũng có thể do bạn không dạy nguyên năm học nên việc phân công bạn chủ nhiệm một lớp học hay dạy cố định là rất khó trong việc sắp xếp lịch của nhà trường. Bạn nên gặp trực tiếp ban giám hiệu để thỏa thuận về vấn đề này bạn nhé!Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha, mẹ có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cha, mẹ có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi không?\nVợ chồng tôi đều đi làm và tham gia đóng BHXH đầy đủ. Do hiếm muộn, cho nên chúng tôi mới nhận một bé trai 2 tháng tuổi làm con nuôi (đã làm thủ tục nhận con nuôi đầy đủ). Nghe nói chúng tôi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi. Vậy cho hỏi, vợ chồng tôi có được nghỉ hết không? Hay chỉ một trong hai thôi.\n\nTrả lời:\nĐiều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.\nTheo đó, khi anh chị nhận nuôi cháu bé 2 tháng tuổi làm con nuôi, nếu cả anh chị đều đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định (Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi) thì chỉ một trong hai người được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nMột trong hai anh chị sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi cháu đủ 06 tháng tuổi.\n\nĐại biểu HĐND cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không?\nCho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì Đại biểu HĐND cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không ạ?\n\nTrả lời:\nTại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\nĐiều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nTheo đó những đối tượng trên bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Như vậy, nếu một người vừa là Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã vừa thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản (nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh)\n\nVì nghỉ thai sản nên nhà trường phân công dạy lưu động có đúng không?\nVui lòng cho hỏi. Năm nay em nghỉ thai sản nên nhà trường phân công dạy lưu động ở các lớp trong trường tại đơn vị công tác. Như vậy có đúng không ạ? Em xin cám ơn ạ.\n\nTrả lời:\nTại Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nNhư vậy, bạn là giáo viên có tham gia BHXH bắt buộc nên bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh là 6 tháng. Còn việc lấy lý do vì bạn nghỉ thai sản 6 tháng mà nhà trường phân công bạn dạy lưu động tại các lớp. Hiện tại chưa có quy định cụ thể, nhưng với trường hợp của bạn cũng có thể do bạn không dạy nguyên năm học nên việc phân công bạn chủ nhiệm một lớp học hay dạy cố định là rất khó trong việc sắp xếp lịch của nhà trường. Bạn nên gặp trực tiếp ban giám hiệu để thỏa thuận về vấn đề này bạn nhé!Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi không niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Lập, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi: Xử phạt không niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Khi một đơn vị kinh doanh vận tải tiến hành các hoạt động kinh doanh thì phải có những thông tin cụ thể nhằm đảm bảo cho trách nhiệm của họ. Việc niêm yết thông tin lên xe không chỉ nhận biết, phân biệt giữa những đối tượng xe khác nhau mà còn là cơ sở để các cơ quan chức năng có thể quản lý. Theo đó pháp luật cũng đã quy định về việc niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải, nếu có sự vi phạm sẽ chịu chế tài xử lý phù hợp nhất. Theo quy định tại điểm c khoản 4 điều 10 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về niêm yết xe thì: a) Niêm yết ở phía trên kính trước: điểm đầu, điểm cuối của tuyến. b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải. c) Niêm yết ở trong xe: biển số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu. Ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện, niêm yết khẩu hiệu : “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.” Mặt khác, căn cứ vào Khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định; b) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;”  c) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ởmặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định; d) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định; đ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt. e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.” Như vậy, khi xử dụng dịch vụ vận tải, đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải phải niêm yết đầy đủ số liệu, thông tin liên quan đến đơn vị nhằm đảm bảo cơ chế quản lý chung cũng như trách nhiệm nếu có trường hợp gì xảy ra. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi không niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi không niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải", "role": "user" }, { "content": "Khi một đơn vị kinh doanh vận tải tiến hành các hoạt động kinh doanh thì phải có những thông tin cụ thể nhằm đảm bảo cho trách nhiệm của họ. Việc niêm yết thông tin lên xe không chỉ nhận biết, phân biệt giữa những đối tượng xe khác nhau mà còn là cơ sở để các cơ quan chức năng có thể quản lý. Theo đó pháp luật cũng đã quy định về việc niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải, nếu có sự vi phạm sẽ chịu chế tài xử lý phù hợp nhất.\nTheo quy định tại điểm c khoản 4 điều 10 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về niêm yết xe thì:\na) Niêm yết ở phía trên kính trước: điểm đầu, điểm cuối của tuyến.\nb) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải.\nc) Niêm yết ở trong xe: biển số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu. Ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện, niêm yết khẩu hiệu : “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.”\nMặt khác, căn cứ vào Khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;\nb) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;” \nc) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ởmặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;\nd) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;\nđ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt.\ne) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.”\nNhư vậy, khi xử dụng dịch vụ vận tải, đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải phải niêm yết đầy đủ số liệu, thông tin liên quan đến đơn vị nhằm đảm bảo cơ chế quản lý chung cũng như trách nhiệm nếu có trường hợp gì xảy ra.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi không niêm yết số điện thoại trên xe của đơn vị kinh doanh vận tải. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây nhà sai phép có được hoàn công?
Xin cho hỏi: Gia đình tôi có xây dựng nhà tại Thành phố, có xin giấy phép xây dựng nhưng nay có xây một số hạng mục sai/không có trong giấy phép xây dựng. Vậy xin cho hỏi trường hợp hiện giờ gia đình tôi đã xây nhà xong rồi thì có được giải quyết hoàn công hay không ạ? Nếu không được thì gia đình tôi cần làm gì thưa luật sư?
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định: "Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;" Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Do đó: Trường hợp gia đình bạn xây dựng nhà sai Giấy phép thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (mức trung bình là 15.000.000 đồng). Theo ghi nhận của chúng tôi thì trên thực tế mọi người hay gọi là hoàn công, nhưng về mặt pháp luật hoàn công là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận nhận thông tin tài sản gắn liền với đất đất (nhà ở mới được xây dựng trên đât) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người sử dụng đất trước đây theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân trong nước sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi có một trong các giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở sau đây: - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - ... Như vậy: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây nhà không đúng với giấy phép xây dựng được cấp nếu được xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thì vẫn được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Do đó: Trường hợp gia đình bạn đã có hành vi xây dựng nhà sai so với giấy phép xây dựng đã được cấp, nay muốn hoàn công thì phải liên hệ với Ủy ban nhân dân nơi đã cấp giấy phép xây dựng trước đây để xin giấy xác nhận diện tích mà gia đình xây dựng sai phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp giấy xác nhận trên đây thì gia đình bạn có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục hoàn công (chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây nhà sai phép có được hoàn công?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng\n4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.\nDo đó: Trường hợp gia đình bạn xây dựng nhà sai Giấy phép thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (mức trung bình là 15.000.000 đồng).\nTheo ghi nhận của chúng tôi thì trên thực tế mọi người hay gọi là hoàn công, nhưng về mặt pháp luật hoàn công là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận nhận thông tin tài sản gắn liền với đất đất (nhà ở mới được xây dựng trên đât) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người sử dụng đất trước đây theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân trong nước sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi có một trong các giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở sau đây:\n- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nTrường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- ...\nNhư vậy: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây nhà không đúng với giấy phép xây dựng được cấp nếu được xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thì vẫn được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Trường hợp gia đình bạn đã có hành vi xây dựng nhà sai so với giấy phép xây dựng đã được cấp, nay muốn hoàn công thì phải liên hệ với Ủy ban nhân dân nơi đã cấp giấy phép xây dựng trước đây để xin giấy xác nhận diện tích mà gia đình xây dựng sai phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp quy hoạch xây dựng được phê duyệt.\nSau khi được Ủy ban nhân dân cấp giấy xác nhận trên đây thì gia đình bạn có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục hoàn công (chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Tuấn Ngọc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Trần Tuấn Ngọc (tuanngoc*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định cụ thể như sau: - Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. - Người phụ trách công tác tiếp công dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm: a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại; b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại; c) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do mình chuyển đến. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật. - Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. - Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định cụ thể như sau:\n- Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.\n- Người phụ trách công tác tiếp công dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:\na) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại;\nb) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;\nc) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do mình chuyển đến.\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.\n- Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy chuẩn về hệ thống báo cháy. Cho tôi hỏi yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738:2001 thì yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy như sau: 5.1 Hộp nút ấn báo cháy được lắp bên trong cũng như bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao từ 0,8 m đến 1,5 m tính từ mặt sàn hay mặt đất. 5.2 Hộp nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy. Trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các hộp nút ấn báo cháy không quá 50 m. 5.3 Nếu hộp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các hộp nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu rõ ràng. Hộp nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống mưa hắt. Chỗ đặt các hộp nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục. 5.4 Các hộp nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh riêng của trung tâm báo cháy hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy. Trên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738:2001 thì yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy như sau:\n5.1 Hộp nút ấn báo cháy được lắp bên trong cũng như bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao từ 0,8 m đến 1,5 m tính từ mặt sàn hay mặt đất.\n5.2 Hộp nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy.\nTrong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các hộp nút ấn báo cháy không quá 50 m.\n5.3 Nếu hộp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các hộp nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu rõ ràng. Hộp nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống mưa hắt. Chỗ đặt các hộp nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục.\n5.4 Các hộp nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh riêng của trung tâm báo cháy hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy.\nTrên đây là quy định về yêu cầu kỹ thuật của hộp nút ấn báo cháy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Tôi hiện đang tìm hiểu về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cho tôi hỏi nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gồm nguồn nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Kim Trang - trang_*****@gmail.com
Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Từ nguồn 5% tổng số doanh thu mà các doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ phải đóng góp vào Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. 2. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 3. Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Trên đây là tư vấn về nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Từ nguồn 5% tổng số doanh thu mà các doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ phải đóng góp vào Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n2. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n3. Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nội dung và thời lượng của chương trình giáo dục định hướng trong việc đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động
Chương trình giáo dục định hướng trong việc đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động có nội dung và thời lượng được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn.
Căn cứ Phụ lục XII ban hành ban hành kèm theo Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định hướng trong việc đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động như sau: 1. Truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam  (thời lượng: 02 tiết, bao gồm: 02 tiết lý thuyết) a) Nhiệm vụ giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, lòng tự hào, tự tôn dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc khi sống và làm việc ở nước ngoài; b) Trách nhiệm công dân của người lao động khi ra làm việc ở nước ngoài; c) Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lợi ích của hoạt động này đối với bản thân, gia đình người lao động và đối với xã hội. 2. Kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động  (thời lượng: 07 tiết, bao gồm: 07 tiết lý thuyết) a) Pháp luật của Việt Nam: những quy định liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Bộ Luật Lao động; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn; quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; các quy định về xuất nhập cảnh; quy định của Bộ Luật Dân sự và các văn bản quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. b) Luật pháp của nước tiếp nhận lao động: các quy định về nhập cư, xuất nhập cảnh liên quan đến lao động nước ngoài; điều kiện làm việc; các chế độ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn…); chế độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản; các chế độ bồi thường cho lao động nước ngoài; các hành vi vi phạm pháp luật và xử phạt; quy định về an toàn giao thông; c) Nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 3. Nội dung cơ bản của các loại hợp đồng liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng  (thời lượng: 06 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết) a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động); hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài (doanh nghiệp Việt Nam ký với người lao động về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài); b) Hợp đồng lao động (người sử dụng lao động ký với người lao động); c) Hợp đồng ký quỹ, hợp đồng bảo lãnh; d) Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Doanh nghiệp phổ biến cho người lao động nội dung các loại hợp đồng phù hợp với hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 4. Kỹ năng chi tiêu, tiết kiệm, gửi tiền về nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài  (thời lượng: 04 tiết, bao gồm: 03 tiết lý thuyết, 01 tiết thực hành) a) Lập kế hoạch chi tiêu ở nước ngoài, xác định nhu cầu và mong muốn trong chi tiêu, quỹ rủi ro; b) Lập kế hoạch sử dụng tiền tiết kiệm: đầu tư vào giáo dục, trả nợ, xây nhà, kinh doanh, …. c) Các kênh gửi tiền về nước an toàn, dịch vụ chuyển tiền chính thống và không chính thống, ưu điểm và nhược điểm. 5. Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động (thời lượng: 12 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết, 06 tiết thực hành) a) Nội quy lao động tại nơi làm việc; b) Hướng dẫn các quy định, nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động; c) Trang thiết bị bảo hộ cá nhân và cách sử dụng; d) Các dạng tai nạn lao động tại nơi làm việc; các loại bệnh nghề nghiệp và cách phòng ngừa; đ) Những vi phạm nội quy, kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động mà người lao động Việt Nam hay mắc phải và cách phòng tránh. 6. Phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận người lao động  (thời lượng: 03 tiết, bao gồm: 03 tiết lý thuyết) a) Giới thiệu về đất nước, con người, vị trí địa lý tự nhiên, dân số, danh lam thắng cảnh; b) Tôn giáo, phong tục tập quán đặc trưng; c) Văn hóa, nghệ thuật truyền thống, nếp sống, thói quen sinh hoạt của người bản địa, kinh nghiệm giao tiếp; d) Những chuẩn mực đạo đức; đ) Văn hóa ứng xử xã hội; e) Những điểm cần lưu ý về tôn giáo, phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận lao động. 7. Cách thức ứng xử trong lao động và đời sống  (thời lượng: 10 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết, 04 tiết thực hành) a) Trong lao động: a1) Cách ứng xử và trình tự giải quyết những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động với chủ sử dụng lao động; với đại diện công ty môi giới, đại diện doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền; a2) Cách ứng xử với người lao động cùng làm việc trong nhà máy (người lao động Việt Nam, người lao động các nước khác và nước sở tại). b) Trong đời sống: b1) Chấp hành những nội quy, quy định tại nơi công cộng, nơi ở; b2) Các hành vi vi phạm trật tự xã hội bị nghiêm cấm: tệ nạn cờ bạc, đánh nhau, chửi nhau, tàng trữ và phân tán các ấn phẩm đồi trụy; b3) Cách ứng xử và trình tự giải quyết những vấn đề phát sinh khi các điều kiện ăn ở và sinh hoạt của người lao động không được đảm bảo; b4) Những điều cấm kỵ: nấu rượu, bắt và giết động vật như chó, mèo, chim. b5) Những sai phạm trong ứng xử mà người lao động Việt Nam hay mắc phải và cách khắc phục. 8. Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, giao thông, mua bán, sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hàng ngày  (thời lượng: 08 tiết, bao gồm: 04 tiết lý thuyết, 04 tiết thực hành) a) Hướng dẫn các thủ tục xuất cảnh tại Việt Nam và nhập cảnh tại nước đến lao động; b) Hướng dẫn chuẩn bị tư trang, hành lý mang theo; c) Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao thông: máy bay, tàu hỏa, xe buýt, taxi, tàu điện ngầm, xe máy, xe đạp; d) Những việc cần biết và thực hiện ngay khi đến nơi làm việc (nhận nơi ở, các trang thiết bị được cung cấp tại nơi ở; cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày như bếp ga, lò vi sóng, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, máy hút bụi, điện thoại, in-ter-net); đ) Sử dụng tiền bản địa trong giao dịch hàng ngày; hệ thống thương mại của nước sở tại và cách mua bán tại các siêu thị, chợ; e) Những tồn tại của người lao động Việt Nam trong lĩnh vực này và cách khắc phục. 9. Kiến thức cơ bản về cưỡng bức lao động, phòng chống buôn bán người, bình đẳng giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới và các kỹ năng phòng ngừa  (thời lượng:08 tiết, bao gồm: 05 tiết lý thuyết, 03 tiết thực hành) a) Khái niệm về cưỡng bức lao động, buôn bán người và các kỹ năng phòng ngừa; b) Khái niệm bình đẳng giới, bạo lực giới và các kỹ năng phòng ngừa; vấn đề bình đẳng giới tại nước tiếp nhận lao động; c) Lạm dụng tình dục, quấy rối tình dục và cách phòng chống; d) Kỹ năng ứng phó trong các trường hợp bị cưỡng bức lao động, buôn bán người, phân biệt đối xử về giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới; đ) Kỹ năng phòng, chống và cách ứng phó bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử với người nước ngoài. 10. Nội dung cơ bản về bảo hộ công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và những vấn đề cần phòng ngừa trong thời gian làm việc ở nước ngoài  (thời lượng: 06 tiết, bao gồm: 04 tiết lý thuyết, 02 tiết thực hành) a) Khái niệm và nội dung bảo hộ công dân, cơ quan chịu trách nhiệm bảo hộ công dân ở trong nước và ngoài nước; b) Phòng cháy, chữa cháy; tai nạn giao thông; đuối nước; dịch bệnh nguy hiểm; c) Cách phòng tránh các thảm họa thiên tai, như: bão lụt, động đất, sóng thần; d) Phòng tránh ma túy, mại dâm, HIV, AIDS, các bệnh truyền nhiễm; đ) Những thủ đoạn lừa đảo, trộm cướp, bạo lực, lôi kéo bỏ hợp đồng trốn ra ngoài làm ăn phi pháp và những việc cần làm khi có vụ việc xảy ra. 11. Định hướng về việc tiếp cận cơ hội việc làm sau khi về nước  (thời lượng: 02 tiết, bao gồm: 02 tiết lý thuyết) a) Trau dồi kỹ năng và ngoại ngữ trong thời gian làm việc ở nước ngoài; b) Kết nối với các sàn giao dịch việc làm trong nước, trung tâm giới thiệu việc làm ở địa phương, học thêm các kỹ năng. 12. Thông tin về các địa chỉ và đường dây nóng hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn trong thời gian làm việc ở nước ngoài  (thời lượng: 1 tiết, bao gồm: 01 tiết lý thuyết) Cung cấp và hướng dẫn về số điện thoại, địa chỉ cần liên hệ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đại diện quản lý của doanh nghiệp, cảnh sát, cứu hỏa, đường dây nóng của các cơ quan chức năng có liên quan của nước tiếp nhận lao động, tổng đài điện thoại hỗ trợ công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài, số điện thoại phản ánh thông tin về Cục Quản lý lao động ngoài nước, kênh giải quyết khiếu nại, tố cáo… để người lao động có thể sử dụng khi cần thiết. 13. Ôn tập và kiểm tra  (thời lượng: 05 tiết). 14. Các nội dung khác Đối với các thị trường, ngành, nghề, công việc có thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận lao động ngoài quy định về nội dung, chương trình và thời lượng giáo dục định hướng nêu trên, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo thỏa thuận. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung và thời lượng của chương trình giáo dục định hướng trong việc đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục XII ban hành ban hành kèm theo Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định hướng trong việc đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động như sau:\n1. Truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam \n(thời lượng: 02 tiết, bao gồm: 02 tiết lý thuyết)\na) Nhiệm vụ giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, lòng tự hào, tự tôn dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc khi sống và làm việc ở nước ngoài;\nb) Trách nhiệm công dân của người lao động khi ra làm việc ở nước ngoài;\nc) Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lợi ích của hoạt động này đối với bản thân, gia đình người lao động và đối với xã hội.\n2. Kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động \n(thời lượng: 07 tiết, bao gồm: 07 tiết lý thuyết)\na) Pháp luật của Việt Nam: những quy định liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Bộ Luật Lao động; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn; quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; các quy định về xuất nhập cảnh; quy định của Bộ Luật Dân sự và các văn bản quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\nb) Luật pháp của nước tiếp nhận lao động: các quy định về nhập cư, xuất nhập cảnh liên quan đến lao động nước ngoài; điều kiện làm việc; các chế độ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn…); chế độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản; các chế độ bồi thường cho lao động nước ngoài; các hành vi vi phạm pháp luật và xử phạt; quy định về an toàn giao thông;\nc) Nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n3. Nội dung cơ bản của các loại hợp đồng liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng \n(thời lượng: 06 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết)\na) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động); hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài (doanh nghiệp Việt Nam ký với người lao động về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài);\nb) Hợp đồng lao động (người sử dụng lao động ký với người lao động);\nc) Hợp đồng ký quỹ, hợp đồng bảo lãnh;\nd) Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.\nDoanh nghiệp phổ biến cho người lao động nội dung các loại hợp đồng phù hợp với hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\n4. Kỹ năng chi tiêu, tiết kiệm, gửi tiền về nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài\n (thời lượng: 04 tiết, bao gồm: 03 tiết lý thuyết, 01 tiết thực hành)\na) Lập kế hoạch chi tiêu ở nước ngoài, xác định nhu cầu và mong muốn trong chi tiêu, quỹ rủi ro;\nb) Lập kế hoạch sử dụng tiền tiết kiệm: đầu tư vào giáo dục, trả nợ, xây nhà, kinh doanh, ….\nc) Các kênh gửi tiền về nước an toàn, dịch vụ chuyển tiền chính thống và không chính thống, ưu điểm và nhược điểm.\n5. Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động (thời lượng: 12 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết, 06 tiết thực hành)\na) Nội quy lao động tại nơi làm việc;\nb) Hướng dẫn các quy định, nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động;\nc) Trang thiết bị bảo hộ cá nhân và cách sử dụng;\nd) Các dạng tai nạn lao động tại nơi làm việc; các loại bệnh nghề nghiệp và cách phòng ngừa;\nđ) Những vi phạm nội quy, kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động mà người lao động Việt Nam hay mắc phải và cách phòng tránh.\n6. Phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận người lao động \n(thời lượng: 03 tiết, bao gồm: 03 tiết lý thuyết)\na) Giới thiệu về đất nước, con người, vị trí địa lý tự nhiên, dân số, danh lam thắng cảnh;\nb) Tôn giáo, phong tục tập quán đặc trưng;\nc) Văn hóa, nghệ thuật truyền thống, nếp sống, thói quen sinh hoạt của người bản địa, kinh nghiệm giao tiếp;\nd) Những chuẩn mực đạo đức;\nđ) Văn hóa ứng xử xã hội;\ne) Những điểm cần lưu ý về tôn giáo, phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận lao động.\n7. Cách thức ứng xử trong lao động và đời sống \n(thời lượng: 10 tiết, bao gồm: 06 tiết lý thuyết, 04 tiết thực hành)\na) Trong lao động:\na1) Cách ứng xử và trình tự giải quyết những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động với chủ sử dụng lao động; với đại diện công ty môi giới, đại diện doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền;\na2) Cách ứng xử với người lao động cùng làm việc trong nhà máy (người lao động Việt Nam, người lao động các nước khác và nước sở tại).\nb) Trong đời sống:\nb1) Chấp hành những nội quy, quy định tại nơi công cộng, nơi ở;\nb2) Các hành vi vi phạm trật tự xã hội bị nghiêm cấm: tệ nạn cờ bạc, đánh nhau, chửi nhau, tàng trữ và phân tán các ấn phẩm đồi trụy;\nb3) Cách ứng xử và trình tự giải quyết những vấn đề phát sinh khi các điều kiện ăn ở và sinh hoạt của người lao động không được đảm bảo;\nb4) Những điều cấm kỵ: nấu rượu, bắt và giết động vật như chó, mèo, chim.\nb5) Những sai phạm trong ứng xử mà người lao động Việt Nam hay mắc phải và cách khắc phục.\n8. Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, giao thông, mua bán, sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hàng ngày\n (thời lượng: 08 tiết, bao gồm: 04 tiết lý thuyết, 04 tiết thực hành)\na) Hướng dẫn các thủ tục xuất cảnh tại Việt Nam và nhập cảnh tại nước đến lao động;\nb) Hướng dẫn chuẩn bị tư trang, hành lý mang theo;\nc) Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao thông: máy bay, tàu hỏa, xe buýt, taxi, tàu điện ngầm, xe máy, xe đạp;\nd) Những việc cần biết và thực hiện ngay khi đến nơi làm việc (nhận nơi ở, các trang thiết bị được cung cấp tại nơi ở; cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày như bếp ga, lò vi sóng, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, máy hút bụi, điện thoại, in-ter-net);\nđ) Sử dụng tiền bản địa trong giao dịch hàng ngày; hệ thống thương mại của nước sở tại và cách mua bán tại các siêu thị, chợ;\ne) Những tồn tại của người lao động Việt Nam trong lĩnh vực này và cách khắc phục.\n9. Kiến thức cơ bản về cưỡng bức lao động, phòng chống buôn bán người, bình đẳng giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới và các kỹ năng phòng ngừa \n(thời lượng:08 tiết, bao gồm: 05 tiết lý thuyết, 03 tiết thực hành)\na) Khái niệm về cưỡng bức lao động, buôn bán người và các kỹ năng phòng ngừa;\nb) Khái niệm bình đẳng giới, bạo lực giới và các kỹ năng phòng ngừa; vấn đề bình đẳng giới tại nước tiếp nhận lao động;\nc) Lạm dụng tình dục, quấy rối tình dục và cách phòng chống;\nd) Kỹ năng ứng phó trong các trường hợp bị cưỡng bức lao động, buôn bán người, phân biệt đối xử về giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới;\nđ) Kỹ năng phòng, chống và cách ứng phó bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử với người nước ngoài.\n10. Nội dung cơ bản về bảo hộ công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và những vấn đề cần phòng ngừa trong thời gian làm việc ở nước ngoài\n (thời lượng: 06 tiết, bao gồm: 04 tiết lý thuyết, 02 tiết thực hành)\na) Khái niệm và nội dung bảo hộ công dân, cơ quan chịu trách nhiệm bảo hộ công dân ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phòng cháy, chữa cháy; tai nạn giao thông; đuối nước; dịch bệnh nguy hiểm;\nc) Cách phòng tránh các thảm họa thiên tai, như: bão lụt, động đất, sóng thần;\nd) Phòng tránh ma túy, mại dâm, HIV, AIDS, các bệnh truyền nhiễm;\nđ) Những thủ đoạn lừa đảo, trộm cướp, bạo lực, lôi kéo bỏ hợp đồng trốn ra ngoài làm ăn phi pháp và những việc cần làm khi có vụ việc xảy ra.\n11. Định hướng về việc tiếp cận cơ hội việc làm sau khi về nước \n(thời lượng: 02 tiết, bao gồm: 02 tiết lý thuyết)\na) Trau dồi kỹ năng và ngoại ngữ trong thời gian làm việc ở nước ngoài;\nb) Kết nối với các sàn giao dịch việc làm trong nước, trung tâm giới thiệu việc làm ở địa phương, học thêm các kỹ năng.\n12. Thông tin về các địa chỉ và đường dây nóng hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn trong thời gian làm việc ở nước ngoài\n (thời lượng: 1 tiết, bao gồm: 01 tiết lý thuyết)\nCung cấp và hướng dẫn về số điện thoại, địa chỉ cần liên hệ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đại diện quản lý của doanh nghiệp, cảnh sát, cứu hỏa, đường dây nóng của các cơ quan chức năng có liên quan của nước tiếp nhận lao động, tổng đài điện thoại hỗ trợ công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài, số điện thoại phản ánh thông tin về Cục Quản lý lao động ngoài nước, kênh giải quyết khiếu nại, tố cáo… để người lao động có thể sử dụng khi cần thiết.\n13. Ôn tập và kiểm tra \n(thời lượng: 05 tiết).\n14. Các nội dung khác\nĐối với các thị trường, ngành, nghề, công việc có thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận lao động ngoài quy định về nội dung, chương trình và thời lượng giáo dục định hướng nêu trên, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo thỏa thuận.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi xuất khẩu cát silic có cần xin phép không?
Mặt hàng cát silic đã gia công theo kích thước, cho mình hỏi hàng cát silic có cần giấy phép xuất khẩu không? Mong được tư vấn, xin cảm ơn!
Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép điều kiện ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP xét thấy mặt hàng cát silic xuất khẩu không cần phải xin phép.Mặt khác, theo Công văn 1598/BXD-VLXD năm 2018 quy định: Thực hiện nghiêm chủ trương không xuất khẩu khoáng sản thô (bao gồm cả cát); chỉ xuất khẩu các loại sản phẩm đã qua chế biến sâu, có giá trị. Các doanh nghiệp chỉ được xuất khẩu khi đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, cát silic đã qua chế biến có giá trị và các doanh nghiệp chỉ được xuất khẩu khi đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!Khi xuất khẩu cát silic có cần xin phép không? (Hình từ Internet)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi xuất khẩu cát silic có cần xin phép không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép điều kiện ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP xét thấy mặt hàng cát silic xuất khẩu không cần phải xin phép.Mặt khác, theo Công văn 1598/BXD-VLXD năm 2018 quy định: Thực hiện nghiêm chủ trương không xuất khẩu khoáng sản thô (bao gồm cả cát); chỉ xuất khẩu các loại sản phẩm đã qua chế biến sâu, có giá trị. Các doanh nghiệp chỉ được xuất khẩu khi đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, cát silic đã qua chế biến có giá trị và các doanh nghiệp chỉ được xuất khẩu khi đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!Khi xuất khẩu cát silic có cần xin phép không? (Hình từ Internet)", "role": "assistant" } ]
Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có mục đích và phạm vi như nào?
Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta ra sao? Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có quy trình như nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi vấn đề này theo quy định mới nhất của luật ạ.
Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta ra sao? Theo Mục I Phụ lục III.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta: 1. Mục đích Quy trình này quy định hoạt động hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn beta nhằm xác định các chỉ số của thiết bị cũng như chức năng đo lường (đại lượng đo đạc) biểu thị đúng dưới điều kiện hiệu chuẩn. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn beta; Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có quy trình như nào? Tại Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có quy trình như sau: 3.1. Sơ đồ 3.2. Diễn giải Bước 1: Chuẩn bị hiệu chuẩn - Sử dụng máy đo liều cầm tay (gọi tắt là PSM) trong suốt quy trình. - Đeo liều kế cá nhân nhằm đánh giá tương đương liều cá nhân trong quá trình hiệu chuẩn. - Bật máy điều hòa không khí và hút ẩm để đảm bảo cho điều kiện môi trường trong phòng chuẩn. - Bật khối điều khiển, máy tính, hệ thống laser và camera để hệ thống ổn định. - Kiểm tra thông số các thiết bị khảo sát suất liều xung quanh khu vực chuẩn máy để đảm bảo mức phông khi tiến hành hiệu chuẩn. Ghi lại giá trị suất liều của phông môi trường đo được. - Khử khuẩn, đeo găng tay và khẩu trang trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. - Bật PSM cần hiệu chuẩn, tiến hành vệ sinh và thay pin máy trong trường hợp cần thiết. Chờ để PSM hoạt động ổn định. Trong thời gian chờ, ghi lại các thông tin về PSM bao gồm: + Tên đơn vị sử dụng. + Tên PSM cần hiệu chuẩn, model, seri (ghi lại đầy đủ các thông số của detector và bộ hiển thị đi kèm). + Đại lượng PSM sử dụng để hiệu chuẩn, các dải đo làm việc của máy. + Ghi lại giá trị phông đo được của PSM. Bước 2: Tiến hành hiệu chuẩn - Tính hoạt độ của nguồn tại thời điểm hiệu chuẩn và ghi lại. - Đeo kính chì trong quá trình hiệu chuẩn nguồn beta. - Đặt nguồn lên bàn hiệu chuẩn và sử dụng tấm plastic dày 8 mm với hình tròn khoét giữa có đường kính là 5 cm. - Đặt thước thăng bằng lên hệ và kiểm tra sự thăng bằng. - Kiểm tra sự tuyến tính của giá trị đo bằng cách đưa ra xa hoặc lại gần nguồn bức xạ và theo dõi giá trị đo của máy. - Kiểm tra giá trị đo của máy tại tâm detector so với các vị trí xung quanh và tiến hành đánh giá sơ bộ. - Đợi sự ghi nhận của máy ổn định và tiến hành ghi lại khoảng 10 số liệu nhận được. - Nếu có bất thường về giá trị đo của máy như: số cao bất thường hay thấp bất thường, tiến hành kiểm tra lại toàn bộ kết nối và hệ thống ghi nhận của máy. Trong trường hợp không giải quyết được, báo cáo với người quản lý kỹ thuật để đưa ra phương án hợp lý nhất. Bước 3: Xử lý số liệu và đánh giá kết quả Các số liệu ghi nhận được sẽ được sử dụng để tính hiệu suất ghi của máy. Bước 4: Báo cáo kết quả hiệu chuẩn Tổng hợp và báo cáo kết quả hiệu chuẩn bằng văn bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có mục đích và phạm vi như nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta ra sao?\nTheo Mục I Phụ lục III.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn beta nhằm xác định các chỉ số của thiết bị cũng như chức năng đo lường (đại lượng đo đạc) biểu thị đúng dưới điều kiện hiệu chuẩn.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn beta; Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nHiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có quy trình như nào?\nTại Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Beta có quy trình như sau:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Chuẩn bị hiệu chuẩn\n- Sử dụng máy đo liều cầm tay (gọi tắt là PSM) trong suốt quy trình.\n- Đeo liều kế cá nhân nhằm đánh giá tương đương liều cá nhân trong quá trình hiệu chuẩn.\n- Bật máy điều hòa không khí và hút ẩm để đảm bảo cho điều kiện môi trường trong phòng chuẩn.\n- Bật khối điều khiển, máy tính, hệ thống laser và camera để hệ thống ổn định.\n- Kiểm tra thông số các thiết bị khảo sát suất liều xung quanh khu vực chuẩn máy để đảm bảo mức phông khi tiến hành hiệu chuẩn. Ghi lại giá trị suất liều của phông môi trường đo được.\n- Khử khuẩn, đeo găng tay và khẩu trang trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.\n- Bật PSM cần hiệu chuẩn, tiến hành vệ sinh và thay pin máy trong trường hợp cần thiết. Chờ để PSM hoạt động ổn định. Trong thời gian chờ, ghi lại các thông tin về PSM bao gồm:\n+ Tên đơn vị sử dụng.\n+ Tên PSM cần hiệu chuẩn, model, seri (ghi lại đầy đủ các thông số của detector và bộ hiển thị đi kèm).\n+ Đại lượng PSM sử dụng để hiệu chuẩn, các dải đo làm việc của máy.\n+ Ghi lại giá trị phông đo được của PSM.\nBước 2: Tiến hành hiệu chuẩn\n- Tính hoạt độ của nguồn tại thời điểm hiệu chuẩn và ghi lại.\n- Đeo kính chì trong quá trình hiệu chuẩn nguồn beta.\n- Đặt nguồn lên bàn hiệu chuẩn và sử dụng tấm plastic dày 8 mm với hình tròn khoét giữa có đường kính là 5 cm.\n- Đặt thước thăng bằng lên hệ và kiểm tra sự thăng bằng.\n- Kiểm tra sự tuyến tính của giá trị đo bằng cách đưa ra xa hoặc lại gần nguồn bức xạ và theo dõi giá trị đo của máy.\n- Kiểm tra giá trị đo của máy tại tâm detector so với các vị trí xung quanh và tiến hành đánh giá sơ bộ.\n- Đợi sự ghi nhận của máy ổn định và tiến hành ghi lại khoảng 10 số liệu nhận được.\n- Nếu có bất thường về giá trị đo của máy như: số cao bất thường hay thấp bất thường, tiến hành kiểm tra lại toàn bộ kết nối và hệ thống ghi nhận của máy. Trong trường hợp không giải quyết được, báo cáo với người quản lý kỹ thuật để đưa ra phương án hợp lý nhất.\nBước 3: Xử lý số liệu và đánh giá kết quả\nCác số liệu ghi nhận được sẽ được sử dụng để tính hiệu suất ghi của máy.\nBước 4: Báo cáo kết quả hiệu chuẩn\nTổng hợp và báo cáo kết quả hiệu chuẩn bằng văn bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Theo tôi tìm hiểu thì các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy cho tôi hỏi, cụ thể các điều kiện theo quy định pháp luật đó là các điều kiện nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp. Xin cảm ơn! Đức Hùng (polo***@yahoo.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 thì: - Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) - Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khoáng sản 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 thì:\n- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khoáng sản 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được thực hiện như thế nào?
Việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Vừa qua, thông qua tin tức, báo chí, tôi được biết, một trong những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành là quy định trách nhiệm hình sự đối với chủ thể mới là pháp nhân. Tôi thắc mắc trường hợp pháp nhân phạm tội thì bản thân pháp nhân không thể trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng được mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Vậy, pháp luật hiện hành quy định ra sao về vấn đề triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Trần Minh Dương (duong***@gmail.com)
Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định tại Điều 440 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể: 1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. 2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện. 3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải. Trên đây là nội dung tư vấn về việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015.\nMọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\nViệc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định tại Điều 440 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:\n1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.\n2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.\nKhi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện.\n3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy HONDA (phần 3)
Tôi muốn mở cửa hàng kinh doanh xe máy HONDA nên muốn cập nhật giá tính lệ phí trước bạ tất cả các loại xe của hãng HONDA để có thể báo giá cho khách hàng. Vì vậy, tôi mong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi, chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều Phú Quý (0908***)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 201 HONDA AIR BLADE F1 JF27 Việt Nam 38,990,000 202 HONDA AIR BLADE F1 REPSOL Việt Nam 33,000,000 203 HONDA AIR BLADE KVG (C) Việt Nam 28,500,000 204 HONDA AIR BLADE KVG (C)-REPSOL Việt Nam 29,500,000 205 HONDA AIR BLADE KVGF  Việt Nam 27,000,000 206 HONDA AIR BLADE KVGF (C) Việt Nam 28,000,000 207 HONDA AIR BLADE KVGF (S) Việt Nam 26,500,000 208 HONDA BWS - 1CN1 Việt Nam 59,000,000 209 HONDA CLICK EXCEED KVBG Việt Nam 25,500,000 210 HONDA CLICK EXCEED KVBN Việt Nam 25,500,000 211 HONDA CLICK EXCEED KVBN PLAY Việt Nam 26,000,000 212 HONDA FUTURE 110 cc Việt Nam 24,900,000 213 HONDA FUTURE FI JC534 Việt Nam 39,000,000 214 HONDA FUTURE FI JC535 (C) Việt Nam 40,000,000 215 HONDA FUTURE II 125 cc Việt Nam 22,000,000 216 HONDA FUTURE JC533 Việt Nam 38,000,000 217 HONDA FUTURE NEO 125 Việt Nam 22,500,000 218 HONDA FUTURE NEO F1 Việt Nam 32,000,000 219 HONDA FUTURE NEO FI JC35 (C) 125 cc Việt Nam 28,000,000 220 HONDA FUTURE NEO FI JC35 125 cc Việt Nam 27,000,000 221 HONDA FUTURE NEO FI KVLH (C) 125 cc Việt Nam 27,000,000 222 HONDA FUTURE NEO FI KVLH 125 cc Việt Nam 26,000,000 223 HONDA FUTURE NEO GT KTMJ 125 cc Việt Nam 24,000,000 224 HONDA FUTURE NEO GT KVLN; 125 cc Việt Nam 24,000,000 225 HONDA FUTURE NEO GT KVLS 125 cc Việt Nam 24,000,000 226 HONDA FUTURE NEO JC35 (C) 125 cc Việt Nam 24,000,000 227 HONDA FUTURE NEO JC35 (D) 125 cc Việt Nam 21,500,000 228 HONDA FUTURE NEO JC35 125 cc Việt Nam 22,500,000 229 HONDA FUTURE NEO JC35-64 125 cc Việt Nam 22,500,000 230 HONDA FUTURE NEO KVLA 125 cc Việt Nam 21,500,000 231 HONDA FUTURE NEO KVLN (D); 125 cc Việt Nam 21,500,000 232 HONDA FUTURE NEO KVLN; 125 cc Việt Nam 22,500,000 233 HONDA FUTURE NEO KVLS (D) 125 cc Việt Nam 21,500,000 234 HONDA FUTURE NEO KVLS 125 cc Việt Nam 22,500,000 235 HONDA HA08 SUPER DREAM Việt Nam 16,400,000 236 HONDA HC12 WAVE α Việt Nam 13,700,000 237 HONDA HC120 WAVE α Việt Nam 15,750,000 238 HONDA HC121 WAVE α Việt Nam 17,000,000 239 HONDA HC125 WAVE α Việt Nam 16,990,000 240 HONDA JA08 WAVE RSX FI AT Việt Nam 26,600,000 241 HONDA JA08 WAVE RSX FI AT(C) Việt Nam 27,600,000 242 HONDA JA27 SUPER DREAM Việt Nam 18,700,000 243 HONDA JA31 WAVE RSX Việt Nam 22,000,000 244 HONDA JA31 WAVE RSX (C) Việt Nam 20,500,000 245 HONDA JA31 WAVE RSX (D) Việt Nam 19,500,000 246 HONDA JA32 WAVE RSX FI Việt Nam 22,490,000 247 HONDA JA32 WAVE RSX FI (C) Việt Nam 23,990,000 248 HONDA JA32 WAVE RSX FI (D) Việt Nam 21,490,000 249 HONDA JA36 BLADE 110cc Việt Nam 19,100,000 250 HONDA JA36 BLADE 110cc (C) Việt Nam 20,600,000 251 HONDA JA36 BLADE 110cc (D) Việt Nam 18,100,000 252 HONDA JA38 WAVE RSX FI Việt Nam 22,490,000 253 HONDA JA38 WAVE RSX FI (C) Việt Nam 24,490,000 254 HONDA JA38 WAVE RSX FI (D) Việt Nam 21,490,000 255 HONDA JC35 FUTURE X Việt Nam 22,500,000 256 HONDA JC35 FUTURE X (D) Việt Nam 21,500,000 257 HONDA JC35 FUTURE X FI Việt Nam 27,000,000 258 HONDA JC35 FUTURE X FI (C) Việt Nam 28,000,000 259 HONDA JC35 FUTURE X(D) Việt Nam 21,500,000 260 HONDA JC43 - WAVE RS Việt Nam 16,000,000 261 HONDA JC43 - WAVE RS(C) Việt Nam 18,000,000 262 HONDA JC43 WAVE RS (C) 110cc Việt Nam 18,000,000 263 HONDA JC43 WAVE RS 110cc Việt Nam 16,000,000 264 HONDA JC43 WAVE RSX Việt Nam 17,000,000 265 HONDA JC43 WAVE RSX (C) Việt Nam 19,000,000 266 HONDA JC43 WAVE S (D) 110 cc Việt Nam 15,000,000 267 HONDA JC43 WAVE S 110 cc Việt Nam 16,000,000 268 HONDA JC520 - WAVE RS Việt Nam 17,990,000 269 HONDA JC520 - WAVE RS (C) Việt Nam 19,490,000 270 HONDA JC521 - WAVE S Việt Nam 16,790,000 271 HONDA JC521 - WAVE S (D) Việt Nam 17,790,000 272 HONDA JC53 FUTURE Việt Nam 24,500,000 273 HONDA JC53 FUTURE FI Việt Nam 28,990,000 274 HONDA JC53 FUTURE FI (C) Việt Nam 29,990,000 275 HONDA JC536 FUTURE 125cc Việt Nam 25,500,000 276 HONDA JC537 FUTURE 125cc Việt Nam 29,990,000 277 HONDA JC538 FUTURE 125cc Việt Nam 30,990,000 278 HONDA JF18 CLICK Việt Nam 26,000,000 279 HONDA JF18 CLICK PLAY Việt Nam 26,500,000 280 HONDA JF24 LEAD Việt Nam 32,000,000 281 HONDA JF240 LEAD Việt Nam 34,990,000 282 HONDA JF27 AIR BLADE F1 Việt Nam 36,000,000 283 HONDA JF29 SH125 Việt Nam 100,000,000 284 HONDA JF30 PCX Việt Nam 50,000,000 285 HONDA JF33 VISION Việt Nam 28,500,000 286 HONDA JF33E VISION Việt Nam 28,700,000 287 HONDA JF42 SH125i Việt Nam 62,255,000 288 HONDA JF422 SH125i Việt Nam 66,990,000 289 HONDA JF43 PCX Việt Nam 51,990,000 290 HONDA JF451 LEAD Việt Nam 37,490,000 291 HONDA JF46 AIR BLADE F1 Việt Nam 37,990,000 292 HONDA JF461 AIR BLADE FI Việt Nam 38,000,000 293 HONDA JF51 SH MODE Việt Nam 50,000,000 294 HONDA JF511 SH MODE Việt Nam 49,990,000 295 HONDA JF512 SH MODE Việt Nam 50,490,000 296 HONDA JF56 PCX Việt Nam 52,000,000 297 HONDA JF561 PCX Việt Nam 51,990,000 298 HONDA JF562 PCX Việt Nam 55,490,000 299 HONDA JF58 VISION Việt Nam 29,990,000 300 HONDA JF581 VISION Việt Nam 36,600,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy HONDA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy HONDA (phần 3)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n201\n\n\nHONDA\n\n\nAIR BLADE F1 JF27\n\n\nViệt Nam\n\n\n38,990,000\n\n\n\n\n202\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE F1 REPSOL\n\nViệt Nam\n\n33,000,000\n\n\n\n203\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE KVG (C)\n\nViệt Nam\n\n28,500,000\n\n\n\n204\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE KVG (C)-REPSOL\n\nViệt Nam\n\n29,500,000\n\n\n\n205\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE KVGF \n\nViệt Nam\n\n27,000,000\n\n\n\n206\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE KVGF (C)\n\nViệt Nam\n\n28,000,000\n\n\n\n207\n\n\nHONDA\n\nAIR BLADE KVGF (S)\n\nViệt Nam\n\n26,500,000\n\n\n\n208\n\n\nHONDA\n\nBWS - 1CN1\n\nViệt Nam\n\n59,000,000\n\n\n\n209\n\n\nHONDA\n\nCLICK EXCEED KVBG\n\nViệt Nam\n\n25,500,000\n\n\n\n210\n\n\nHONDA\n\nCLICK EXCEED KVBN\n\nViệt Nam\n\n25,500,000\n\n\n\n211\n\n\nHONDA\n\nCLICK EXCEED KVBN PLAY\n\nViệt Nam\n\n26,000,000\n\n\n\n212\n\n\nHONDA\n\nFUTURE 110 cc\n\nViệt Nam\n\n24,900,000\n\n\n\n213\n\n\nHONDA\n\nFUTURE FI JC534\n\nViệt Nam\n\n39,000,000\n\n\n\n214\n\n\nHONDA\n\nFUTURE FI JC535 (C)\n\nViệt Nam\n\n40,000,000\n\n\n\n215\n\n\nHONDA\n\nFUTURE II 125 cc\n\nViệt Nam\n\n22,000,000\n\n\n\n216\n\n\nHONDA\n\nFUTURE JC533\n\nViệt Nam\n\n38,000,000\n\n\n\n217\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO 125\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n218\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO F1\n\nViệt Nam\n\n32,000,000\n\n\n\n219\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO FI JC35 (C) 125 cc\n\nViệt Nam\n\n28,000,000\n\n\n\n220\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO FI JC35 125 cc\n\nViệt Nam\n\n27,000,000\n\n\n\n221\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO FI KVLH (C) 125 cc\n\nViệt Nam\n\n27,000,000\n\n\n\n222\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO FI KVLH 125 cc\n\nViệt Nam\n\n26,000,000\n\n\n\n223\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO GT KTMJ 125 cc\n\nViệt Nam\n\n24,000,000\n\n\n\n224\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO GT KVLN; 125 cc\n\nViệt Nam\n\n24,000,000\n\n\n\n225\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO GT KVLS 125 cc\n\nViệt Nam\n\n24,000,000\n\n\n\n226\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO JC35 (C) 125 cc\n\nViệt Nam\n\n24,000,000\n\n\n\n227\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO JC35 (D) 125 cc\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n228\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO JC35 125 cc\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n229\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO JC35-64 125 cc\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n230\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO KVLA 125 cc\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n231\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO KVLN (D); 125 cc\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n232\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO KVLN; 125 cc\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n233\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO KVLS (D) 125 cc\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n234\n\n\nHONDA\n\nFUTURE NEO KVLS 125 cc\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n235\n\n\nHONDA\n\nHA08 SUPER DREAM\n\nViệt Nam\n\n16,400,000\n\n\n\n236\n\n\nHONDA\n\nHC12 WAVE α\n\nViệt Nam\n\n13,700,000\n\n\n\n237\n\n\nHONDA\n\nHC120 WAVE α\n\nViệt Nam\n\n15,750,000\n\n\n\n238\n\n\nHONDA\n\nHC121 WAVE α\n\nViệt Nam\n\n17,000,000\n\n\n\n239\n\n\nHONDA\n\nHC125 WAVE α\n\nViệt Nam\n\n16,990,000\n\n\n\n240\n\n\nHONDA\n\nJA08 WAVE RSX FI AT\n\nViệt Nam\n\n26,600,000\n\n\n\n241\n\n\nHONDA\n\nJA08 WAVE RSX FI AT(C)\n\nViệt Nam\n\n27,600,000\n\n\n\n242\n\n\nHONDA\n\nJA27 SUPER DREAM\n\nViệt Nam\n\n18,700,000\n\n\n\n243\n\n\nHONDA\n\nJA31 WAVE RSX\n\nViệt Nam\n\n22,000,000\n\n\n\n244\n\n\nHONDA\n\nJA31 WAVE RSX (C)\n\nViệt Nam\n\n20,500,000\n\n\n\n245\n\n\nHONDA\n\nJA31 WAVE RSX (D)\n\nViệt Nam\n\n19,500,000\n\n\n\n246\n\n\nHONDA\n\nJA32 WAVE RSX FI\n\nViệt Nam\n\n22,490,000\n\n\n\n247\n\n\nHONDA\n\nJA32 WAVE RSX FI (C)\n\nViệt Nam\n\n23,990,000\n\n\n\n248\n\n\nHONDA\n\nJA32 WAVE RSX FI (D)\n\nViệt Nam\n\n21,490,000\n\n\n\n249\n\n\nHONDA\n\nJA36 BLADE 110cc\n\nViệt Nam\n\n19,100,000\n\n\n\n250\n\n\nHONDA\n\nJA36 BLADE 110cc (C)\n\nViệt Nam\n\n20,600,000\n\n\n\n251\n\n\nHONDA\n\nJA36 BLADE 110cc (D)\n\nViệt Nam\n\n18,100,000\n\n\n\n252\n\n\nHONDA\n\nJA38 WAVE RSX FI\n\nViệt Nam\n\n22,490,000\n\n\n\n253\n\n\nHONDA\n\nJA38 WAVE RSX FI (C)\n\nViệt Nam\n\n24,490,000\n\n\n\n254\n\n\nHONDA\n\nJA38 WAVE RSX FI (D)\n\nViệt Nam\n\n21,490,000\n\n\n\n255\n\n\nHONDA\n\nJC35 FUTURE X\n\nViệt Nam\n\n22,500,000\n\n\n\n256\n\n\nHONDA\n\nJC35 FUTURE X (D)\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n257\n\n\nHONDA\n\nJC35 FUTURE X FI\n\nViệt Nam\n\n27,000,000\n\n\n\n258\n\n\nHONDA\n\nJC35 FUTURE X FI (C)\n\nViệt Nam\n\n28,000,000\n\n\n\n259\n\n\nHONDA\n\nJC35 FUTURE X(D)\n\nViệt Nam\n\n21,500,000\n\n\n\n260\n\n\nHONDA\n\nJC43 - WAVE RS\n\nViệt Nam\n\n16,000,000\n\n\n\n261\n\n\nHONDA\n\nJC43 - WAVE RS(C)\n\nViệt Nam\n\n18,000,000\n\n\n\n262\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE RS (C) 110cc\n\nViệt Nam\n\n18,000,000\n\n\n\n263\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE RS 110cc\n\nViệt Nam\n\n16,000,000\n\n\n\n264\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE RSX\n\nViệt Nam\n\n17,000,000\n\n\n\n265\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE RSX (C)\n\nViệt Nam\n\n19,000,000\n\n\n\n266\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE S (D) 110 cc\n\nViệt Nam\n\n15,000,000\n\n\n\n267\n\n\nHONDA\n\nJC43 WAVE S 110 cc\n\nViệt Nam\n\n16,000,000\n\n\n\n268\n\n\nHONDA\n\nJC520 - WAVE RS\n\nViệt Nam\n\n17,990,000\n\n\n\n269\n\n\nHONDA\n\nJC520 - WAVE RS (C)\n\nViệt Nam\n\n19,490,000\n\n\n\n270\n\n\nHONDA\n\nJC521 - WAVE S\n\nViệt Nam\n\n16,790,000\n\n\n\n271\n\n\nHONDA\n\nJC521 - WAVE S (D)\n\nViệt Nam\n\n17,790,000\n\n\n\n272\n\n\nHONDA\n\nJC53 FUTURE\n\nViệt Nam\n\n24,500,000\n\n\n\n273\n\n\nHONDA\n\nJC53 FUTURE FI\n\nViệt Nam\n\n28,990,000\n\n\n\n274\n\n\nHONDA\n\nJC53 FUTURE FI (C)\n\nViệt Nam\n\n29,990,000\n\n\n\n275\n\n\nHONDA\n\nJC536 FUTURE 125cc\n\nViệt Nam\n\n25,500,000\n\n\n\n276\n\n\nHONDA\n\nJC537 FUTURE 125cc\n\nViệt Nam\n\n29,990,000\n\n\n\n277\n\n\nHONDA\n\nJC538 FUTURE 125cc\n\nViệt Nam\n\n30,990,000\n\n\n\n278\n\nHONDA\nJF18 CLICK\nViệt Nam\n26,000,000\n\n\n\n279\n\nHONDA\nJF18 CLICK PLAY\nViệt Nam\n26,500,000\n\n\n\n280\n\nHONDA\nJF24 LEAD\nViệt Nam\n32,000,000\n\n\n\n281\n\nHONDA\nJF240 LEAD\nViệt Nam\n34,990,000\n\n\n\n282\n\nHONDA\nJF27 AIR BLADE F1\nViệt Nam\n36,000,000\n\n\n\n283\n\nHONDA\nJF29 SH125\nViệt Nam\n100,000,000\n\n\n\n284\n\nHONDA\nJF30 PCX\nViệt Nam\n50,000,000\n\n\n\n285\n\nHONDA\nJF33 VISION\nViệt Nam\n28,500,000\n\n\n\n286\n\nHONDA\nJF33E VISION\nViệt Nam\n28,700,000\n\n\n\n287\n\nHONDA\nJF42 SH125i\nViệt Nam\n62,255,000\n\n\n\n288\n\nHONDA\nJF422 SH125i\nViệt Nam\n66,990,000\n\n\n\n289\n\nHONDA\nJF43 PCX\nViệt Nam\n51,990,000\n\n\n\n290\n\nHONDA\nJF451 LEAD\nViệt Nam\n37,490,000\n\n\n\n291\n\nHONDA\nJF46 AIR BLADE F1\nViệt Nam\n37,990,000\n\n\n\n292\n\nHONDA\nJF461 AIR BLADE FI\nViệt Nam\n38,000,000\n\n\n\n293\n\nHONDA\nJF51 SH MODE\nViệt Nam\n50,000,000\n\n\n\n294\n\nHONDA\nJF511 SH MODE\nViệt Nam\n49,990,000\n\n\n\n295\n\nHONDA\nJF512 SH MODE\nViệt Nam\n50,490,000\n\n\n\n296\n\nHONDA\nJF56 PCX\nViệt Nam\n52,000,000\n\n\n\n297\n\nHONDA\nJF561 PCX\nViệt Nam\n51,990,000\n\n\n\n298\n\nHONDA\nJF562 PCX\nViệt Nam\n55,490,000\n\n\n\n299\n\nHONDA\nJF58 VISION\nViệt Nam\n29,990,000\n\n\n\n300\n\nHONDA\nJF581 VISION\nViệt Nam\n36,600,000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy HONDA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận
Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tú Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không thực hiện yêu cầu của người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam
Vì đáp ứng nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu một số vấn đề về người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam ở giai đoạn trước khi Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có hiệu lực thì nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam được quy định như thế nào? Phương Mai (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam như sau: Người chỉ huy tầu bay có trách nhiệm thi hành chỉ thị của người khai thác tầu bay. Trong trường hợp không thể nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng, thì người chỉ huy tầu bay có quyền thực hiện các công việc sau đây và phải thông báo ngay cho người khai thác: 1- Chi những khoản tiền cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay; 2- Cho tiến hành những công việc cần thiết để tầu bay tiếp tục bay; 3- Áp dụng các biện pháp và chi các khoản tiền cần thiết để bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến bay; 4- Thuê mướn nhân công trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay; 5- Vay những khoản tiền cần thiết để thực hiện các quyền nói tại Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam như sau:\nNgười chỉ huy tầu bay có trách nhiệm thi hành chỉ thị của người khai thác tầu bay. Trong trường hợp không thể nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng, thì người chỉ huy tầu bay có quyền thực hiện các công việc sau đây và phải thông báo ngay cho người khai thác:\n1- Chi những khoản tiền cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay;\n2- Cho tiến hành những công việc cần thiết để tầu bay tiếp tục bay;\n3- Áp dụng các biện pháp và chi các khoản tiền cần thiết để bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến bay;\n4- Thuê mướn nhân công trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay;\n5- Vay những khoản tiền cần thiết để thực hiện các quyền nói tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Giải quyết tranh chấp về thừa kế giữa vợ không chính thức và các con
Ông A kết hôn với bà B có 4 con chung. Sau khi bà B chết được một thời gian thì ông A chung sống với bà C không đăng ký kết hôn . Ông A và bà C có sử dụng chung một khối tài sản gồm: nhà, đất thổ cư, đất nông nghiệp, đất trồng rừng. Nay ông A chết, các con riêng của ông A cho rằng những tài sản trên là của ông A, nên đã chiếm nhà đất nêu trên. Bà C khởi kiện yêu cầu các con riêng của ông A phải trả lại cho bà toàn bộ tài sản . Trường hợp này nên xác định mối quan hệ pháp luật là loại tranh chấp gì?
Vụ án có những quan hệ tranh chấp gì là từ yêu cầu của đương sự. Yêu cầu của đương sự bao gồm yêu cầu của nguyên đơn, phản tố của bị dơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tất cả các yêu cầu đó tạo nên các quan hệ tranh chấp trong vụ án và cũng là phạm vi giải quyết của vụ án. Vụ án có thể chỉ có một quan hệ tranh chấp nhưng cũng có thể có nhiều quan hệ tranh chấp. Xác định đúng quan hệ tranh chấp là để xác định phạm vi xét xử, áp dụng đúng pháp luật, mà trước hết là xác định có những đương sự nào trong vụ án. Xác định đúng quan hệ tranh chấp là đặt tên đúng các yêu cầu của đương sự chứ không phải là tùy tiện mở rộng phạm vi hay thu hẹp phạm vi yêu cầu của đương sự. Từ ví dụ trên có thể có những tình huống cụ thể như sau: 1. Bà C cho rằng bà là chủ duy nhất của khối tài sản mặc dù ông A đã từng sử dụng chung nên đòi những người đang chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của bà trả lại tài sản (và không có phản tố hay yêu cầu độc lập nào khác) thì vụ án chỉ có quan hệ tranh chấp là đòi lại tài sản, bị đơn chỉ là những người đang trực tiếp chiếm hữu tài sản (giả sử có 2 trong số 4 con của ông A chiếm giữ tài sản), người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là những người đang cùng chiếm giữ (như vợ của hai người đang chiếm giữ). Nếu Tòa án xác định yêu cầu của bà C là đúng thì chấp nhận buộc 2 người con của ông A và vợ của 2 người con này trả lại tài sản cho bà C. Nếu Tòa án xác định yêu cầu của bà C không hoàn toàn đúng thì bác yêu cầu của bà C ( bác yêu cầu công nhận là chủ duy nhất). 2. Nếu bà C cho rằng khối tài sản đang bị chiếm là của chung giữa bà với ông A, yêu cầu được trả lại phần của bà thì vụ án đã trở nên có 2 quan hệ tranh chấp là quan hệ tranh chấp đòi lại tài sản và quan hệ tranh chấp chia tài sản chung. Trong trường hợp này các thừa kế của ông A phải tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chứ không phải chỉ có những người đang trực tiếp chiếm giữ tài sản). 3. Trong trường hợp bà C vừa yêu cầu đòi lại tài sản thuộc phần do bà làm chủ vừa yêu cầu chia di sản thừa kế của ông A (hoặc bà C không yêu cầu chia thừa kế nhưng các con của ông A lại có phản tố chia thừa kế) thì vụ án đã trở nên có 3 quan hệ tranh chấp (thậm chí còn có thể có tranh chấp về việc bà C có quan hệ hôn nhân hợp pháp với ông A hay không ); đối tượng của vụ án có thể còn là những tài sản khác và có thể có thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác. Như vậy, việc xác định quan hệ tranh chấp không phải chỉ là việc đặt tên cho vụ án và không phải mỗi vụ án luôn luôn chỉ có một quan hệ tranh chấp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải quyết tranh chấp về thừa kế giữa vợ không chính thức và các con", "role": "user" }, { "content": "Vụ án có những quan hệ tranh chấp gì là từ yêu cầu của đương sự. Yêu cầu của đương sự bao gồm yêu cầu của nguyên đơn, phản tố của bị dơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tất cả các yêu cầu đó tạo nên các quan hệ tranh chấp trong vụ án và cũng là phạm vi giải quyết của vụ án. Vụ án có thể chỉ có một quan hệ tranh chấp nhưng cũng có thể có nhiều quan hệ tranh chấp. Xác định đúng quan hệ tranh chấp là để xác định phạm vi xét xử, áp dụng đúng pháp luật, mà trước hết là xác định có những đương sự nào trong vụ án. Xác định đúng quan hệ tranh chấp là đặt tên đúng các yêu cầu của đương sự chứ không phải là tùy tiện mở rộng phạm vi hay thu hẹp phạm vi yêu cầu của đương sự.\nTừ ví dụ trên có thể có những tình huống cụ thể như sau:\n1. Bà C cho rằng bà là chủ duy nhất của khối tài sản mặc dù ông A đã từng sử dụng chung nên đòi những người đang chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của bà trả lại tài sản (và không có phản tố hay yêu cầu độc lập nào khác) thì vụ án chỉ có quan hệ tranh chấp là đòi lại tài sản, bị đơn chỉ là những người đang trực tiếp chiếm hữu tài sản (giả sử có 2 trong số 4 con của ông A chiếm giữ tài sản), người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là những người đang cùng chiếm giữ (như vợ của hai người đang chiếm giữ). Nếu Tòa án xác định yêu cầu của bà C là đúng thì chấp nhận buộc 2 người con của ông A và vợ của 2 người con này trả lại tài sản cho bà C. Nếu Tòa án xác định yêu cầu của bà C không hoàn toàn đúng thì bác yêu cầu của bà C ( bác yêu cầu công nhận là chủ duy nhất).\n2. Nếu bà C cho rằng khối tài sản đang bị chiếm là của chung giữa bà với ông A, yêu cầu được trả lại phần của bà thì vụ án đã trở nên có 2 quan hệ tranh chấp là quan hệ tranh chấp đòi lại tài sản và quan hệ tranh chấp chia tài sản chung. Trong trường hợp này các thừa kế của ông A phải tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chứ không phải chỉ có những người đang trực tiếp chiếm giữ tài sản).\n3. Trong trường hợp bà C vừa yêu cầu đòi lại tài sản thuộc phần do bà làm chủ vừa yêu cầu chia di sản thừa kế của ông A (hoặc bà C không yêu cầu chia thừa kế nhưng các con của ông A lại có phản tố chia thừa kế) thì vụ án đã trở nên có 3 quan hệ tranh chấp (thậm chí còn có thể có tranh chấp về việc bà C có quan hệ hôn nhân hợp pháp với ông A hay không ); đối tượng của vụ án có thể còn là những tài sản khác và có thể có thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.\nNhư vậy, việc xác định quan hệ tranh chấp không phải chỉ là việc đặt tên cho vụ án và không phải mỗi vụ án luôn luôn chỉ có một quan hệ tranh chấp.", "role": "assistant" } ]
Có được tự dán ảnh vào thẻ BHYT hay không?
Bố mẹ em ở quê, mới mua thẻ BHYT hộ gia đình. Mới đây bố mẹ có gọi hỏi là ở thẻ có thông tin ảnh thì mình tự dán ảnh vào có được không? Em không rõ vấn đề này nên nhờ anh chị giúp đỡ. Em cảm ơn.
Theo Khoản 4.1b Mục 4 Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018 có quy định về thủ tục KCB BHYT trong một số trường hợp như sau:  Trường hợp thẻ BHYT có dán ảnh: Trong thời gian chờ văn bản hướng dẫn cấp thẻ BHYT điện tử, cơ quan BHXH hướng dẫn người tham gia nộp 02 ảnh (kích thước 2x3cm), 01 ảnh dán vào vị trí quy định trên thẻ BHYT (có đóng dấu nổi thu nhỏ giáp lai của cơ quan BHXH giữa ảnh với thẻ BHYT); 01 ảnh lưu cùng hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT (chỉ thực hiện khi người tham gia BHYT chưa có các giấy tờ nêu tại Điểm a, Khoản này). Theo quy định này, tại vị trí dán ảnh trên thẻ BHYT: có đóng dấu nổi thu nhỏ giáp lai của cơ quan BHXH giữa ảnh với thẻ BHYT. Tức là ảnh này sẽ do cơ quan BHXH dán và đóng dấu giáp lai. Vì vậy, bố mẹ bạn không được tự ý dán ảnh lên thẻ BHYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được tự dán ảnh vào thẻ BHYT hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4.1b Mục 4 Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018 có quy định về thủ tục KCB BHYT trong một số trường hợp như sau:\n Trường hợp thẻ BHYT có dán ảnh:\nTrong thời gian chờ văn bản hướng dẫn cấp thẻ BHYT điện tử, cơ quan BHXH hướng dẫn người tham gia nộp 02 ảnh (kích thước 2x3cm), 01 ảnh dán vào vị trí quy định trên thẻ BHYT (có đóng dấu nổi thu nhỏ giáp lai của cơ quan BHXH giữa ảnh với thẻ BHYT); 01 ảnh lưu cùng hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT (chỉ thực hiện khi người tham gia BHYT chưa có các giấy tờ nêu tại Điểm a, Khoản này).\nTheo quy định này, tại vị trí dán ảnh trên thẻ BHYT: có đóng dấu nổi thu nhỏ giáp lai của cơ quan BHXH giữa ảnh với thẻ BHYT. Tức là ảnh này sẽ do cơ quan BHXH dán và đóng dấu giáp lai.\nVì vậy, bố mẹ bạn không được tự ý dán ảnh lên thẻ BHYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản. Gần đây đọc báo tôi có thấy một số bài viết đề cập đến hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong đó có nội dung về các dịch vụ công trực tuyến. Tôi thắc mắc một cách chính xác thì dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ của Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Thu Trinh (trinh***@gmail.com)
Ngày 28/7/2017, Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017 quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành. Theo đó, dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1120/QĐ-TTg năm 2017. Cụ thể như sau: Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Về mục đích, Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội. Về yêu cầu, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 28/7/2017, Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017 quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành.\nTheo đó, dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1120/QĐ-TTg năm 2017. Cụ thể như sau:\nDịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.\nVề mục đích, Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.\nVề yêu cầu, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trẻ em dưới 06 tuổi đi khám bệnh có được BHYT chi trả hay không?
Tôi đang có thắc mắc và mong được Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trẻ em dưới 06 tuổi đi khám bệnh có được BHYT chi trả hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định: Trẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. Cùng với đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này có quy định về thời hạn thẻ BHYT của trẻ em dưới 06 tuổi như sau: - Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi; - Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi. Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cũng có quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi như sau: Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành cũng có quy định như sau: - Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định. - Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định. => Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy trẻ em dưới 06 tuổi khi khám bệnh, chữa bệnh sẽ đương nhiên được quỹ bảo hiểm y tế chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật bạn nhé.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em dưới 06 tuổi đi khám bệnh có được BHYT chi trả hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định: Trẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.\nCùng với đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này có quy định về thời hạn thẻ BHYT của trẻ em dưới 06 tuổi như sau:\n- Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;\n- Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cũng có quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi như sau:\nTrẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành cũng có quy định như sau:\n- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\n- Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\n=> Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy trẻ em dưới 06 tuổi khi khám bệnh, chữa bệnh sẽ đương nhiên được quỹ bảo hiểm y tế chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật bạn nhé. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian làm việc của trưởng tàu như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong ngành đường sắt. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian làm việc của trưởng tàu quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT thì: 1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu...b) Trưởng tàu;...2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...b) Các chức danh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này: Thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ trong một tháng. Trường hợp hành trình chạy tàu dài hơn 12 giờ thì áp dụng theo chế độ làm việc theo ban như sau: thời gian lên ban 8 giờ, thời gian nghỉ tại chỗ 8 giờ. Tại các ga đông khách theo quy định thì nhân viên đang nghỉ tại chỗ có trách nhiệm tăng cường công tác đón tiễn khách với nhân viên đang lên ban. Như vậy, thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ trong một tháng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian làm việc của trưởng tàu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT thì:\n1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu...b) Trưởng tàu;...2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...b) Các chức danh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này: Thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ trong một tháng. Trường hợp hành trình chạy tàu dài hơn 12 giờ thì áp dụng theo chế độ làm việc theo ban như sau: thời gian lên ban 8 giờ, thời gian nghỉ tại chỗ 8 giờ. Tại các ga đông khách theo quy định thì nhân viên đang nghỉ tại chỗ có trách nhiệm tăng cường công tác đón tiễn khách với nhân viên đang lên ban.\nNhư vậy, thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ trong một tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sĩ quan công an nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp không?
Tôi là sĩ quan công an mang quân hàm thượng tá, năm nay tôi 55 tuổi đã công tác trong ngành 30 năm tham gia đủ BHXH, và sắp tới sẽ thôi việc hưởng chế độ hưu trí theo quyết định của đơn vị do thay đổi biên chế. Tôi nghe nói nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng trợ cấp có đúng không? Nếu có thì bao nhiêu? Nhờ hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo quy định tại khoản 3 Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. - Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu. Theo Khoản 1 Điều 30 Luật công an nhân dân 2018 quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau: - Hạ sĩ quan: 45; - Cấp úy: 53; - Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53; - Thượng tá: nam 58, nữ 55; - Đại tá: nam 60, nữ 55; - Cấp tướng: 60. => Như vậy, theo thông tin chúng tôi nhận được thì hiện tại bạn đang ở tuổi 55, mà hạn tuổi nghỉ hưu đối với quân hàm thượng tá đối với nam là 58 tuổi. Do đó, trường hợp nghỉ hưu theo quyết định của đơn vị trước 3 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp 19 tháng tiền lương. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sĩ quan công an nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo quy định tại khoản 3 Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:\n- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.\n- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.\nTheo Khoản 1 Điều 30 Luật công an nhân dân 2018 quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:\n- Hạ sĩ quan: 45;\n- Cấp úy: 53;\n- Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;\n- Thượng tá: nam 58, nữ 55;\n- Đại tá: nam 60, nữ 55;\n- Cấp tướng: 60.\n=> Như vậy, theo thông tin chúng tôi nhận được thì hiện tại bạn đang ở tuổi 55, mà hạn tuổi nghỉ hưu đối với quân hàm thượng tá đối với nam là 58 tuổi. Do đó, trường hợp nghỉ hưu theo quyết định của đơn vị trước 3 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp 19 tháng tiền lương.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại điều 56 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội khóa 11 thì việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định như sau: 1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. 2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật. 3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. 4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này. 5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại điều 56 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội khóa 11 thì việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định như sau:\n\n\n1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.\n2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.\n3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.\n5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân
Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu việc thi đua khen thưởng của tòa án nhân dân. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 35 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực ngày 08/06/2018), theo đó:  1. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất. Nội dung kiểm tra gồm: a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; b) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; c) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ tiêu thi đua, chấm điểm thi đua; d) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng. 2. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng. Trên đây là tư vấn về kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 01/2018/TT-TANDTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 35 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực ngày 08/06/2018), theo đó: \n1. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.\nNội dung kiểm tra gồm:\na) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;\nb) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng;\nc) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ tiêu thi đua, chấm điểm thi đua;\nd) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.\n2. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 01/2018/TT-TANDTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu về các quy định viên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giúp đỡ. Cụ thể, cho tôi hỏi: Mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV); - Phát triển công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành, nghề khác một cách bền vững; đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế; hoàn thành các nhiệm vụ do Nhà nước giao; - Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn các công ty TKV. Trên đây là nội dung trả lời về mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV);\n- Phát triển công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành, nghề khác một cách bền vững; đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế; hoàn thành các nhiệm vụ do Nhà nước giao;\n- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn các công ty TKV.\nTrên đây là nội dung trả lời về mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc quản lý các khoản viện trợ bằng hàng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
Tôi có thắc mắc theo quy định mới về sử dụng viện trợ quốc tế để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai là việc quản lý các khoản viện trợ bằng hàng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định về việc quản lý các khoản viện trợ bằng hàng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau: - Căn cứ vào hồ sơ chứng từ liên quan, thực tế giao nhận hàng, Bên tiếp nhận viện trợ lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước; - Căn cứ hồ sơ, chứng từ, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước; - Hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu từ nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về hải quan. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc quản lý các khoản viện trợ bằng hàng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định về việc quản lý các khoản viện trợ bằng hàng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau:\n- Căn cứ vào hồ sơ chứng từ liên quan, thực tế giao nhận hàng, Bên tiếp nhận viện trợ lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước;\n- Căn cứ hồ sơ, chứng từ, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;\n- Hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu từ nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về hải quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng góp làm đường tại nông thôn được quy định như thế nào?
Mức đóng góp làm đường tại nông thôn được quy định như thế nào? Tôi hỏi về việc đóng góp để bê tông hóa đường nông thôn. Vì trước kia trước nhà tôi là con đường đất đỏ sau đó dân tự đóng góp để rải đá bằng phẳng để dễ đi, đo theo mét nhà tôi đóng gần 7 triệu (mới năm ngoái). Năm nay trên xã lại nói bê tông hóa đường, trên đã hỗ trợ tiền nhưng xã bảo không đủ dân phải đóng góp thêm, lại đo theo mét nhà tôi lại phải đóng gần 9 triệu. Đa số đất ít nên chỉ đóng khoảng triệu mấy hoặc mấy trăm ngàn. Mà vườn rẫy nhà tôi là đất nông nghiệp cũng đo và tính theo mét ngang để đóng tiền. Nhà tôi không đủ khả năng đóng. Vì yêu cầu mấy ngày là phải đóng ngay. Vậy cho hỏi nếu đa số mọi người đồng tình đóng vì tính như vậy sẽ có lợi cho đại da số chung thì nhà tôi bắt buộc phải đóng khoản tiền trên hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo căn cứ tại Điểm g Khoản 5 Mục V Quyết định 1600/QĐ-TTg 2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thì việc sửa đồi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã như sau: "Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua. Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện." Vậy, viêc đóng góp của mỗi gia đình là tự nguyện. Xã không được bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng đường nông thôn ở địa phương. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức đóng góp làm đường tại nông thôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 1600/QĐ-TTg 2016 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng góp làm đường tại nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo căn cứ tại Điểm g Khoản 5 Mục V Quyết định 1600/QĐ-TTg 2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thì việc sửa đồi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã như sau:\n\"Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.\nHộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.\"\nVậy, viêc đóng góp của mỗi gia đình là tự nguyện. Xã không được bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng đường nông thôn ở địa phương.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức đóng góp làm đường tại nông thôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 1600/QĐ-TTg 2016 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính theo quy định mới
Nhờ tư vấn quy định về khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính theo luật mới. Xin cảm ơn.
Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điểm i Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính như sau: 1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. 2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. 3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám. 4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến. 5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính theo quy định mới", "role": "user" }, { "content": "Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điểm i Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính như sau:\n1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.\n2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.\n3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.\n4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\nKhi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến.\n5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các cơ quan Vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô
Trách nhiệm của các cơ quan Vân tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Hưng hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Trách nhiệm của các cơ quan Vân tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của các cơ quan vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô Điều 4, 5, 6, 7 Quyết định 11/2004/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý, điều hành, sử dụng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: Điều 4. Trách nhiệm của Vụ Vận tải. 1. Tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô; trước mắt phục vụ công tác chấn chỉnh hoạt động vận tải khách theo Chỉ thị số 01/2004/CT-TTg. 2. Định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải kết quả khai thác, sử dụng hệ thống; nghiên cứu đề xuất bổ sung, cải tiến, mở rộng hệ thống theo từng giai đoạn cụ thể nhằm phục vụ công tác quản lý toàn diện hệ thống vận tải trong toàn quốc. Điều 5. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam. 1. Là cơ quan được Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý, điều hành, sử dụng hệ thống thông tin. 2. Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Hệ thống thông tin trong quá trình khai thác sử dụng. 3. Cập nhật kịp thời các văn bản phục vụ cho công tác quản lý và chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô bao gồm: các văn bản quản lý, tin tức, sự kiện và các dữ liệu về các bến xe, tuyến xe liên tỉnh, doanh nghiệp tham gia vận tải khách liên tỉnh, cắm biển điểm dừng trên các tuyến quốc lộ, nhà hàng đã đăng ký, tuyến mẫu liên quan đến hoạt động chấn chỉnh vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô vào Hệ thống. 4. Tổng hợp thông tin từ Hệ thống phục vụ các yêu cầu của Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải. Điều 6. Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính. 1. Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin về công tác quản lý vận tải, tình hình thực hiện việc chấn chỉnh vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô theo các mục tiêu và giải pháp trong Kế hoạch 652/GTVT-VT ngày 18 tháng 02 năm 2004, Kế hoạch số 1558/GTVT-VT ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Ban chỉ đạo triển khai Chỉ thị 01/2004/CT-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn của địa phương mình. 2. Khai thác thông tin trên hệ thống để thực hiện, xử lý kịp thời hoặc báo cáo Ban chỉ đạo địa phương xin ý kiến chỉ đạo đối với các văn bản của Ban chỉ đạo hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền. Điều 7. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học Bộ Giao thông vận tải. 1. Bảo trì Hệ thống thông tin trong suốt quá trình khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu thông tin. 2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các cán bộ của các địa phương, đảm bảo các địa phương sử dụng tốt Hệ thống thông tin. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các cơ quan vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 11/2004/QĐ-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các cơ quan Vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các cơ quan vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô Điều 4, 5, 6, 7 Quyết định 11/2004/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý, điều hành, sử dụng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nĐiều 4. Trách nhiệm của Vụ Vận tải.\n1. Tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô; trước mắt phục vụ công tác chấn chỉnh hoạt động vận tải khách theo Chỉ thị số 01/2004/CT-TTg.\n2. Định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải kết quả khai thác, sử dụng hệ thống; nghiên cứu đề xuất bổ sung, cải tiến, mở rộng hệ thống theo từng giai đoạn cụ thể nhằm phục vụ công tác quản lý toàn diện hệ thống vận tải trong toàn quốc.\nĐiều 5. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam.\n1. Là cơ quan được Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý, điều hành, sử dụng hệ thống thông tin.\n2. Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Hệ thống thông tin trong quá trình khai thác sử dụng.\n3. Cập nhật kịp thời các văn bản phục vụ cho công tác quản lý và chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô bao gồm: các văn bản quản lý, tin tức, sự kiện và các dữ liệu về các bến xe, tuyến xe liên tỉnh, doanh nghiệp tham gia vận tải khách liên tỉnh, cắm biển điểm dừng trên các tuyến quốc lộ, nhà hàng đã đăng ký, tuyến mẫu liên quan đến hoạt động chấn chỉnh vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô vào Hệ thống.\n4. Tổng hợp thông tin từ Hệ thống phục vụ các yêu cầu của Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải.\nĐiều 6. Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.\n1. Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin về công tác quản lý vận tải, tình hình thực hiện việc chấn chỉnh vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô theo các mục tiêu và giải pháp trong Kế hoạch 652/GTVT-VT ngày 18 tháng 02 năm 2004, Kế hoạch số 1558/GTVT-VT ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Ban chỉ đạo triển khai Chỉ thị 01/2004/CT-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn của địa phương mình.\n2. Khai thác thông tin trên hệ thống để thực hiện, xử lý kịp thời hoặc báo cáo Ban chỉ đạo địa phương xin ý kiến chỉ đạo đối với các văn bản của Ban chỉ đạo hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền.\nĐiều 7. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học Bộ Giao thông vận tải.\n1. Bảo trì Hệ thống thông tin trong suốt quá trình khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu thông tin.\n2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các cán bộ của các địa phương, đảm bảo các địa phương sử dụng tốt Hệ thống thông tin.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các cơ quan vận tải có liên quan về việc sử dụng, quản lý thống thông tin phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 11/2004/QĐ-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền để phục vụ cho nhu cầu công việc. Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy cho tôi hỏi theo quy định mới thì phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền gồm những gì? Cảm ơn! Thu Hiền - Lâm Đồng
Phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền được quy định tại Điều 16 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 28/10/2018, theo đó:  Phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền theo Mẫu số 03A hoặc Mẫu số 03B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền là cơ sở sản xuất: a) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kinh doanh sản xuất thuốc cổ truyền đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền trong nước; b) Giấy CPP của thuốc cổ truyền nhập khẩu đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài, trừ vị thuốc cổ truyền. Trường hợp Giấy CPP không có nội dung xác nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP thì phải nộp thêm Giấy chứng nhận GMP của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài. Trường hợp có nhiều cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất thuốc thì phải nộp giấy chứng nhận GMP của tất cả các cơ sở sản xuất có tham gia vào quá trình sản xuất thuốc. 3. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền không phải là cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền: a) Các giấy tờ pháp lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; b) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền: - Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở trong nước có một trong các phạm vi kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc cổ truyền; - Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp theo quy định đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền có văn phòng đại diện tại Việt Nam. 4. Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp được ủy quyền. 5. Bản Tóm tắt về sản phẩm theo Mẫu số 06A hoặc Mẫu số 06B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; 6. Mẫu nhãn thuốc cổ truyền: Nội dung nhãn thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. 7. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cổ truyền theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. 8. Tài liệu bảo mật dữ liệu quy định tại Điều 6 Thông tư này (nếu có). 9. Các tài liệu khác (nếu có). Trên đây là tư vấn về phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền", "role": "user" }, { "content": "Phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền được quy định tại Điều 16 Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực ngày 28/10/2018, theo đó: \nPhần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền theo Mẫu số 03A hoặc Mẫu số 03B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền là cơ sở sản xuất:\na) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kinh doanh sản xuất thuốc cổ truyền đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền trong nước;\nb) Giấy CPP của thuốc cổ truyền nhập khẩu đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài, trừ vị thuốc cổ truyền. Trường hợp Giấy CPP không có nội dung xác nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP thì phải nộp thêm Giấy chứng nhận GMP của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài. Trường hợp có nhiều cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất thuốc thì phải nộp giấy chứng nhận GMP của tất cả các cơ sở sản xuất có tham gia vào quá trình sản xuất thuốc.\n3. Các giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền không phải là cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền:\na) Các giấy tờ pháp lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Các giấy tờ pháp lý của cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền:\n- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở trong nước có một trong các phạm vi kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc cổ truyền;\n- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp theo quy định đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền có văn phòng đại diện tại Việt Nam.\n4. Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp được ủy quyền.\n5. Bản Tóm tắt về sản phẩm theo Mẫu số 06A hoặc Mẫu số 06B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\n6. Mẫu nhãn thuốc cổ truyền: Nội dung nhãn thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.\n7. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cổ truyền theo quy định của Bộ Y tế về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.\n8. Tài liệu bảo mật dữ liệu quy định tại Điều 6 Thông tư này (nếu có).\n9. Các tài liệu khác (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về phần hồ sơ hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp?
Cho tôi hỏi công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp? Câu hỏi từ anh Dương (Thái Bình)
Công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ công an:Tiêu chuẩn tuyển chọnCông dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:1. Có lý lịch rõ ràng.2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, đối tượng tuyển chọn nghĩa vụ công an phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:- Có lý lịch rõ ràng.- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ngoại trừ các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tuyển chọn công dân bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp? (Hình từ Internet)Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp?Căn cứ Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Theo quy định trên, công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:(1) Trợ cấp một lần- Mỗi năm phục vụ trong Quân đội thì được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tương đương 3.600.000 đồng.- Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:+ Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.(2) Trợ cấp theo quân hàmCông an nghĩa vụ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.Căn cứ Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định mức phụ cấp quân hàm như sau:STTCấp bậc quân hàmHệ số Mức phụ cấp1Thượng sĩ0,701.260.000 đồng2Trung sĩ0,601.080.000 đồng3Hạ sĩ0,50900.000 đồng4Binh nhất0,45810.000 đồng5Binh nhì0,40720.000 đồngLưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)(3) Trợ cấp tạo việc làmCông an nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ tương đương 10.800.000 đồng.(4) Cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trúCông an nghĩa vụ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người;Công an nghĩa vụ được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Công dân nữ phục vụ tại ngũ hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ:Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ...2. Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.Như vậy, công dân nữ phục vụ tại ngũ được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở tương đương 360.000 đồng/tháng.Lưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng. (Quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp?", "role": "user" }, { "content": "Công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ công an:Tiêu chuẩn tuyển chọnCông dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:1. Có lý lịch rõ ràng.2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, đối tượng tuyển chọn nghĩa vụ công an phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:- Có lý lịch rõ ràng.- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ngoại trừ các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tuyển chọn công dân bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp? (Hình từ Internet)Công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp?Căn cứ Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ:Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Theo quy định trên, công an nghĩa vụ khi ra quân thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:(1) Trợ cấp một lần- Mỗi năm phục vụ trong Quân đội thì được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tương đương 3.600.000 đồng.- Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:+ Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.(2) Trợ cấp theo quân hàmCông an nghĩa vụ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.Căn cứ Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định mức phụ cấp quân hàm như sau:STTCấp bậc quân hàmHệ số Mức phụ cấp1Thượng sĩ0,701.260.000 đồng2Trung sĩ0,601.080.000 đồng3Hạ sĩ0,50900.000 đồng4Binh nhất0,45810.000 đồng5Binh nhì0,40720.000 đồngLưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)(3) Trợ cấp tạo việc làmCông an nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ tương đương 10.800.000 đồng.(4) Cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trúCông an nghĩa vụ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người;Công an nghĩa vụ được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Công dân nữ phục vụ tại ngũ hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ:Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ...2. Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.Như vậy, công dân nữ phục vụ tại ngũ được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở tương đương 360.000 đồng/tháng.Lưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng. (Quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức khoán chi vụ việc áp dụng đối với vụ việc trợ giúp pháp lý nào?
Theo quy định mới nhất thì vụ việc trợ giúp pháp lý nào áp dụng hình thức khoán chi vụ việc? Nhớ hướng dẫn.
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) quy định về nội dung này như sau: Hình thức khoán chi vụ việc chỉ áp dụng đối với vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn bằng văn bản ngay sau khi được phân công và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức khoán chi vụ việc áp dụng đối với vụ việc trợ giúp pháp lý nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) quy định về nội dung này như sau:\nHình thức khoán chi vụ việc chỉ áp dụng đối với vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn bằng văn bản ngay sau khi được phân công và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về các hình thức tổ chức thi đua trong ngành BHXH
Liên quan đến quy định về thi đua khen thưởng ngành BHXH. Cho hỏi: Các hình thức tổ chức thi đua trong ngành BHXH bao gồm các ngành nào? Mong nhận hồi đáp.
Các hình thức tổ chức thi đua trong ngành BHXH được quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2418/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau: Hình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP: - Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua trong kế hoạch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định. - Thi đua theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực công tác cần tập trung thực hiện được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về các hình thức tổ chức thi đua trong ngành BHXH", "role": "user" }, { "content": "Các hình thức tổ chức thi đua trong ngành BHXH được quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2418/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\nHình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:\n- Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.\nViệc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua trong kế hoạch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định.\n- Thi đua theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực công tác cần tập trung thực hiện được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không?
Cho tôi hỏi có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không? (Câu hỏi của anh Hoàng - Hòa Bình).
Phân biệt xử phạt hành chính và xử lý vi phạm hành chính?Căn cứ theo Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc......Dựa theo quy định trên, giữa xử phạt hành chính và xử lý vi phạm hành chính có sự khác biệt như sau:- Về nguyên tắc, công cụ để áp dụng thực hiện xử phạt vi phạm là các hình thức xử phạt bằng tiền; cảnh cáo; tịch thu tang vật,.... Ngược lại đối với xử lý vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp khác như: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng;....- Đối tượng áp dụng: Đối với xử phạt vi phạm là áp dụng với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.Có bao nhiêu hình thức xử phạt hành chính?Căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật nàyCăn cứ theo quy định trên đối với vi phạm hành chính có 2 hình thức xử phạt chính và 3 hình thức xử phạt bổ sung.Hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền.Hình thức xử phạt bổ sung gồm:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.+ Trục xuất.Cho tôi hỏi có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không? (Hình từ Internet)Có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không? Theo quy định Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.Lập biên bản vi phạm hành chính....7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin......Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định: Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn....2. Lập biên bản vi phạm hành chính.....b) Lập biên bản vi phạm hành chính điện tửTrường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử......Theo đó, có thể được lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử nếu như cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì việc lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được sử dụng bởi cơ quan thuế đối với người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử.- Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không?", "role": "user" }, { "content": "Phân biệt xử phạt hành chính và xử lý vi phạm hành chính?Căn cứ theo Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc......Dựa theo quy định trên, giữa xử phạt hành chính và xử lý vi phạm hành chính có sự khác biệt như sau:- Về nguyên tắc, công cụ để áp dụng thực hiện xử phạt vi phạm là các hình thức xử phạt bằng tiền; cảnh cáo; tịch thu tang vật,.... Ngược lại đối với xử lý vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp khác như: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng;....- Đối tượng áp dụng: Đối với xử phạt vi phạm là áp dụng với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.Có bao nhiêu hình thức xử phạt hành chính?Căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật nàyCăn cứ theo quy định trên đối với vi phạm hành chính có 2 hình thức xử phạt chính và 3 hình thức xử phạt bổ sung.Hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền.Hình thức xử phạt bổ sung gồm:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.+ Trục xuất.Cho tôi hỏi có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không? (Hình từ Internet)Có thể lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được không? Theo quy định Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.Lập biên bản vi phạm hành chính....7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin......Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định: Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn....2. Lập biên bản vi phạm hành chính.....b) Lập biên bản vi phạm hành chính điện tửTrường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử......Theo đó, có thể được lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử nếu như cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì việc lập biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được sử dụng bởi cơ quan thuế đối với người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử.- Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa?
Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa? Câu hỏi của anh Chuyên (Bắc Ninh)
Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa?Tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định về đối tượng chịu thuế tài nguyên như sau:Đối tượng chịu thuế1. Khoáng sản kim loại.2. Khoáng sản không kim loại.3. Dầu thô.4. Khí thiên nhiên, khí than.5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.8. Yến sào thiên nhiên.9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Tại khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Như vậy, nước mưa cũng được xem là tài nguyên nước, nếu xây hồ chứa nước mưa mà không phải phục vụ cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì phải đóng thuế tài nguyên.Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào được miễn, giảm thuế tài nguyên? Tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định về miễn, giảm thuế tài nguyên như sau:Miễn, giảm thuế1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Như vậy, các trường hợp miễn giảm thuế tài nguyên bao gồm:- Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất;- Trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.- Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.- Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê;- Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.- Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Xác định giá tính thuế tài nguyên như thế nào?Theo Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 xác định giá tính thuế tài nguyên như sau:- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa?", "role": "user" }, { "content": "Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa?Tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định về đối tượng chịu thuế tài nguyên như sau:Đối tượng chịu thuế1. Khoáng sản kim loại.2. Khoáng sản không kim loại.3. Dầu thô.4. Khí thiên nhiên, khí than.5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.8. Yến sào thiên nhiên.9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Tại khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Như vậy, nước mưa cũng được xem là tài nguyên nước, nếu xây hồ chứa nước mưa mà không phải phục vụ cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì phải đóng thuế tài nguyên.Có phải đóng thuế tài nguyên khi xây hồ chứa nước mưa để sản xuất hàng hóa? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào được miễn, giảm thuế tài nguyên? Tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định về miễn, giảm thuế tài nguyên như sau:Miễn, giảm thuế1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Như vậy, các trường hợp miễn giảm thuế tài nguyên bao gồm:- Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất;- Trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.- Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.- Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.- Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê;- Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.- Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Xác định giá tính thuế tài nguyên như thế nào?Theo Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 xác định giá tính thuế tài nguyên như sau:- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm nhân thọ có phải chịu thuế GTGT không?
Nhờ tư vấn trường hợp bảo hiểm nhân thọ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không? Căn cứ quy định.
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Theo đó Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. Như vậy từ các quy định trên thì bảo hiểm nhân thọ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm nhân thọ có phải chịu thuế GTGT không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định:\nHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.\nTheo đó Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định:\nBảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.\nNhư vậy từ các quy định trên thì bảo hiểm nhân thọ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường?
Xin cho hỏi: Đã có Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường hay chưa?
Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường?Ngày 30 tháng 10 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BTNMT quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường điều chỉnh việc cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT không điều chỉnh đối với thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.Bên cạnh đó, Thông tư 15/2023/TT-BTNMT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường. Không điều chỉnh đối với thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường? (Hình từ Internet).Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2017/NĐ-CP, thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường là kết quả của quá trình đo đếm, theo dõi, đo đạc, phân tích mẫu hoặc các hoạt động khác tới các đối tượng tài nguyên và môi trường và các yếu tố gián tiếp gây ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT, việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định.- Trường hợp thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được khai thác trên môi trường điện tử thông qua Cổng dữ liệu, dưới dạng các dịch vụ dữ liệu, thực hiện như sau:+ Tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng dữ liệu và được xác thực thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử;+ Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo đúng nội dung cam kết sử dụng dịch vụ dữ liệu và hướng dẫn của đơn vị cung cấp dữ liệu;+ Trong quá trình khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân thông báo, phản ánh với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.Hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT, hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bao gồm như sau:(1) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường lĩnh vực;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bộ, ngành;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường của tổ chức, cá nhân trongnước và quốc tế;- Cơ sở dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường.(2) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp từ các cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn quốc, phục vụ mục đích kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định, bao gồm:- Dữ liệu chủ quan trắc tài nguyên và môi trường;- Dữ liệu danh mục dùng chung quan trắc tài nguyên và môi trường;- Dữ liệu tổng hợp, chuyên đề quan trắc tài nguyên và môi trường;- Siêu dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường;- Danh mục dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường(3) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường lĩnh vực là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc theo lĩnh vực chuyên ngành tài nguyên và môi trường, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực đất đai;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, địa chất;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực môi trường;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực đo đạc và bản đồ;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệmôi trường biển và hải đảo;h) Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực viễn thám;i) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường khác theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định từ điểm a đến điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.(4) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh;- Cơ sở dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường?Ngày 30 tháng 10 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BTNMT quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường điều chỉnh việc cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT không điều chỉnh đối với thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.Bên cạnh đó, Thông tư 15/2023/TT-BTNMT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường. Không điều chỉnh đối với thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.Ban hành Thông tư quy định về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường? (Hình từ Internet).Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2017/NĐ-CP, thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường là kết quả của quá trình đo đếm, theo dõi, đo đạc, phân tích mẫu hoặc các hoạt động khác tới các đối tượng tài nguyên và môi trường và các yếu tố gián tiếp gây ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT, việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định.- Trường hợp thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được khai thác trên môi trường điện tử thông qua Cổng dữ liệu, dưới dạng các dịch vụ dữ liệu, thực hiện như sau:+ Tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng dữ liệu và được xác thực thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử;+ Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo đúng nội dung cam kết sử dụng dịch vụ dữ liệu và hướng dẫn của đơn vị cung cấp dữ liệu;+ Trong quá trình khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân thông báo, phản ánh với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.Hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT, hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bao gồm như sau:(1) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường lĩnh vực;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bộ, ngành;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường của tổ chức, cá nhân trongnước và quốc tế;- Cơ sở dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường.(2) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường được tổng hợp, liên kết, tích hợp từ các cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn quốc, phục vụ mục đích kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định, bao gồm:- Dữ liệu chủ quan trắc tài nguyên và môi trường;- Dữ liệu danh mục dùng chung quan trắc tài nguyên và môi trường;- Dữ liệu tổng hợp, chuyên đề quan trắc tài nguyên và môi trường;- Siêu dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường;- Danh mục dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường(3) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường lĩnh vực là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc theo lĩnh vực chuyên ngành tài nguyên và môi trường, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực đất đai;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, địa chất;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực môi trường;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực đo đạc và bản đồ;- Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệmôi trường biển và hải đảo;h) Cơ sở dữ liệu quan trắc thuộc lĩnh vực viễn thám;i) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường khác theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định từ điểm a đến điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.(4) Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp thông tin, dữ liệu quan trắc về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh;- Cơ sở dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường;- Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BTNMT.Thông tư 15/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi nào bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức ngành Kiểm toán Nhà nước?
Xin chào, tôi tên Trà Giang là công chức làm việc trong ngành Kiểm toán Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu công việc và cung cấp sự hiểu biết cho bản thân, tôi muốn tìm hiểu về những hành vi nào bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức ngành Kiểm toán Nhà nước? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được quy định như sau: - Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức đang làm hoặc đang phụ trách. - Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức. - Đồng thời, mình xin cung cấp thêm nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác: + Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước là quy định bắt buộc, là việc làm thường xuyên đối với công chức, viên chức đủ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. + Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết trong đơn vị; không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của đơn vị. + Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong đơn vị. + Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý đến thời hạn định kỳ chuyển đổi. + Chỉ thực hiện một trong các hình thức chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Điều 30 của Quy định này đối với công chức, viên chức đến thời hạn định kỳ chuyển đổi. + Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc, chưa thể bố trí công chức, viên chức khác đảm trách thì thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi nào bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức ngành Kiểm toán Nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được quy định như sau:\n- Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức đang làm hoặc đang phụ trách.\n- Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.\n- Đồng thời, mình xin cung cấp thêm nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:\n+ Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước là quy định bắt buộc, là việc làm thường xuyên đối với công chức, viên chức đủ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.\n+ Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết trong đơn vị; không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của đơn vị.\n+ Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong đơn vị.\n+ Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý đến thời hạn định kỳ chuyển đổi.\n+ Chỉ thực hiện một trong các hình thức chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Điều 30 của Quy định này đối với công chức, viên chức đến thời hạn định kỳ chuyển đổi.\n+ Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc, chưa thể bố trí công chức, viên chức khác đảm trách thì thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định
Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Minh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định; b) Không thể hiện kinh phí hoặc nội dung hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;\nb) Không thể hiện kinh phí hoặc nội dung hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi thay đổi bộ phận giảm thanh của xe máy?
Xe tôi là xe máy nhưng là loại xe phân khối lớn, tôi đã thay bộ phận giảm thanh của xe bằng cái khác, tiếng kêu rền vang hơn. Vậy cho hỏi, trường hợp của tôi khi lưu thông có bị xử phạt không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;=> Mỗi loại xe trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường đều được kiểm định về kỹ thuật trong đó có cả tiếng ồn. Nên sau khi thay thế bộ phận giảm thanh thì tiếng ồn không còn đảm bảo như đúng chất lượng kỹ thuật nữa. Nên khi điều khiển xe mà thay thế bộ phận giảm thanh có thể sẽ bị xử phạt với mức phạt nêu trên.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi thay đổi bộ phận giảm thanh của xe máy?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;=> Mỗi loại xe trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường đều được kiểm định về kỹ thuật trong đó có cả tiếng ồn. Nên sau khi thay thế bộ phận giảm thanh thì tiếng ồn không còn đảm bảo như đúng chất lượng kỹ thuật nữa. Nên khi điều khiển xe mà thay thế bộ phận giảm thanh có thể sẽ bị xử phạt với mức phạt nêu trên.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM trong lĩnh vực báo chí. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư được tiến hành ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thu An (an***@gmail.com)
Ngày 24/11/2014, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Theo đó, việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau: a) Hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10; b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ và điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố; c) Trung tâm Tin học đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "role": "user" }, { "content": "Ngày 24/11/2014, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.\nTheo đó, việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau:\na) Hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10;\nb) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ và điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố;\nc) Trung tâm Tin học đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-BKHĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiệu lực của số lưu hành của trang thiết bị y tế quy định như thế nào?
Xin hỏi: Đối với hiệu lực của số lưu hành của trang thiết bị y tế quy định như thế nào vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Khoản 3 Điều 21 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về số lưu hành của trang thiết bị y tế, trong đó: Hiệu lực của số lưu hành: số lưu hành của trang thiết bị y tế có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp số lưu hành trang thiết bị y tế được cấp theo quy định về cấp khẩn cấp số lưu hành trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa. Căn cứ hồ sơ thực tế của trang thiết bị y tế đề nghị cấp số lưu hành khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thời hạn cụ thể của số lưu hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiệu lực của số lưu hành của trang thiết bị y tế quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 21 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về số lưu hành của trang thiết bị y tế, trong đó:\nHiệu lực của số lưu hành: số lưu hành của trang thiết bị y tế có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp số lưu hành trang thiết bị y tế được cấp theo quy định về cấp khẩn cấp số lưu hành trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa. Căn cứ hồ sơ thực tế của trang thiết bị y tế đề nghị cấp số lưu hành khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thời hạn cụ thể của số lưu hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là gì?
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là gì? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, nhưng tôi chưa hiểu rõ lắm những quy định về vấn đề này. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Thông (thong***@gmail.com)
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là gì?", "role": "user" }, { "content": "Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:\nBồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm sát viên có tham gia vào quá trình nghị án hình sự?
Kiểm sát viên có được tham gia nghị án hình sự hay không? Những nội dung nào phải được giải quyết khi nghị án? Chào anh/chị ạ, em hiện là sinh viên ngành luật, em có thắc mắc khi tìm hiểu bộ luật hình sự là khi Tòa nghị án thì Kiểm sát viên có tham gia không? nhờ anh/chị tư vấn giúp em?
Kiểm sát viên có được tham gia nghị án hình sự hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về nghị án như sau: Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án. Chủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, theo quy định như trên, chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Cho nên, Kiểm sát viên sẽ không được tham gia nghị án. Những nội dung nào phải được giải quyết khi nghị án? Theo Khoản 3 Điều 326 Bộ luật này các vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án gồm: a) Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không; b) Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung cấp; c) Có hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; d) Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; đ) Bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không; e) Án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa; g) Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; h) Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm sát viên có tham gia vào quá trình nghị án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm sát viên có được tham gia nghị án hình sự hay không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về nghị án như sau:\nChỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.\nChủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.\nNhư vậy, theo quy định như trên, chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Cho nên, Kiểm sát viên sẽ không được tham gia nghị án.\nNhững nội dung nào phải được giải quyết khi nghị án?\nTheo Khoản 3 Điều 326 Bộ luật này các vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án gồm:\na) Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không;\nb) Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung cấp;\nc) Có hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng;\nd) Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;\nđ) Bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;\ne) Án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa;\ng) Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;\nh) Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Minh, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài gồm những gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 79 Luật Chứng khoán 2006: Đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu; c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 79 Luật Chứng khoán 2006:\nĐối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\nb) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu;\nc) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với người nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận tiền trợ cấp dưỡng sức có phải nộp thuế hay không?
Mình được công ty cho nghỉ 3 ngày dưỡng sức. Do trước đó, mình bị tai nạn lao động, suy giảm khả năng lao động 17%. Sau đó mình có nhận hơn 1 triệu 7 tiền thì có phải đóng thuế thu nhập không?
Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: ... + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Căn cứ quy định trên, mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật sẽ không phải nộp thuế. Do đó, số tiền 1.700.000 mà bạn được nhận thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận tiền trợ cấp dưỡng sức có phải nộp thuế hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:\n- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\n...\n+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.\nCăn cứ quy định trên, mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật sẽ không phải nộp thuế. Do đó, số tiền 1.700.000 mà bạn được nhận thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]