title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Trang, hiện tôi đang sinh sống tại Hải Phòng. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, Ban biên tập cho tôi hỏi việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thutrang***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Tiểu mục 68 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:
Gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (B-NHA-033062-TT)
Bãi bỏ thủ tục hành chính này.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Tiểu mục 68 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nGia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (B-NHA-033062-TT)\nBãi bỏ thủ tục hành chính này.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc gia hạn thời gian hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức có hành vi đe dọa người kiểm tra việc xử lý hành chính bị xử lý kỷ luật thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về việc xử lý kỷ luật công chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định mới, và có thắc mắc như sau: Trường hợp cấp trên cử một đoàn về địa phương kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính, nhưng công chức có quyền hạn lại gây áp lực, đe dọa đối với những người công tác trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính và có trách nhiệm cung cấp thông tin gây khó khăn cho đoàn kiểm tra. Cho hỏi là hành vi của người này sẽ bị kỷ luật thế nào? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công chức có hành vi đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra sẽ bị xem xét áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức có hành vi đe dọa người kiểm tra việc xử lý hành chính bị xử lý kỷ luật thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) quy định hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\n- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;\n- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\n- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;\n- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì công chức có hành vi đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra sẽ bị xem xét áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiến thận cho người khác thì sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí đúng không?
|
Trong trường hợp tôi hiến thận miễn phí cho người khác, thì sau khi hiến tôi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hay không?
|
Căn cứ Khoản 2b Điều 17 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:
2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:
a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;
b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;
d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Như vậy, bạn sẽ được cấp thẻ BHYT sau khi hiến bộ phận thận trên cơ thể của mình theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiến thận cho người khác thì sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2b Điều 17 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:\n2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:\na) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;\nb) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;\nc) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;\nd) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nNhư vậy, bạn sẽ được cấp thẻ BHYT sau khi hiến bộ phận thận trên cơ thể của mình theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không?
|
Cho hỏi: Thời hạn sử dụng đất chung cư có thời hạn hay vô thời hạn? Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không? Câu hỏi Chị Yến (Ninh Thuận)
|
Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:Thời hạn sử dụng nhà chung cư...2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này....Như vậy, khi chung cư hết niên hạn sử dụng nếu:- Nếu chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định.- Nếu chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.- Nếu chung cư không thuộc diện bị phá dỡ hoặc chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng được tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung cư.Do đó, khi chung cư hết niên hạn sử dụng sau khi kiểm định nếu nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu căn hộ chung cư vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn kết luận kiểm địnhThời hạn sử dụng đất chung cư có thời hạn hay vô thời hạn?Căn cứ theo khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:Thời hạn sử dụng nhà chung cư1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở....Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:Đất sử dụng có thời hạn...3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài....Như vậy, người mua căn hộ chung cư được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư.Thời hạn sử dụng đất chung cư có thời hạn hay vô thời hạn? Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không? (Hình từ Internet)Mua chung cư là đã mua cả đất chưa?Theo điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư như sau:Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư...3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;...Như vậy, mua chung cư là đã mua cả đất, người sở hữu chung cư không chỉ có quyền sở hữu đối với căn hộ của mình mà còn có quyền sử dụng đất chung cùng với các chủ sở hữu căn hộ khác đối với những diện tích sau:- Diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư.- Diện tích làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà.- Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:Thời hạn sử dụng nhà chung cư...2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này....Như vậy, khi chung cư hết niên hạn sử dụng nếu:- Nếu chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định.- Nếu chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.- Nếu chung cư không thuộc diện bị phá dỡ hoặc chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng được tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung cư.Do đó, khi chung cư hết niên hạn sử dụng sau khi kiểm định nếu nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu căn hộ chung cư vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn kết luận kiểm địnhThời hạn sử dụng đất chung cư có thời hạn hay vô thời hạn?Căn cứ theo khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:Thời hạn sử dụng nhà chung cư1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở....Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:Đất sử dụng có thời hạn...3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài....Như vậy, người mua căn hộ chung cư được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư.Thời hạn sử dụng đất chung cư có thời hạn hay vô thời hạn? Có tiếp tục sử dụng nhà khi chung cư hết niên hạn sử dụng không? (Hình từ Internet)Mua chung cư là đã mua cả đất chưa?Theo điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư như sau:Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư...3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;...Như vậy, mua chung cư là đã mua cả đất, người sở hữu chung cư không chỉ có quyền sở hữu đối với căn hộ của mình mà còn có quyền sử dụng đất chung cùng với các chủ sở hữu căn hộ khác đối với những diện tích sau:- Diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư.- Diện tích làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà.- Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì?
|
Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì ?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Hội đồng giám khảo...2. Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảoHội đồng giám khảo có nhiệm vụ đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám khảoa) Chỉ đạo, giám sát, chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá thiết bị tham gia dự thi, kết quả thi và những vấn đề có liên quan;b) Đề nghị Trưởng ban tổ chức Hội thi quyết định việc điều chuyển, bổ sung giám khảo ở các Tiểu ban giám khảo trong trường hợp cần thiết;c) Báo cáo công tác đánh giá thiết bị tham gia dự thi cho Trưởng ban tổ chức Hội thi.4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng giám khảoa) Giúp Chủ tịch Hội đồng giám khảo theo nhiệm vụ được phân công;b) Thay Chủ tịch Hội đồng giám khảo giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.5. Nhiệm vụ của Trưởng Tiểu ban giám khảo:a) Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá các thiết bị tham gia dự thi và những vấn đề có liên quan của Tiểu ban;b) Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng giám khảo điều chỉnh những vấn đề về chuyên môn trong quá trình đánh giá thiết bị tham gia dự thi và giải quyết các vấn đề có liên quan;c) Thực hiện nhiệm vụ của giám khảo.6. Nhiệm vụ của giám khảo:a) Nghiên cứu hồ sơ thiết bị tham gia dự thi;b) Độc lập trong việc đánh giá, cho điểm và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của mình.7. Nhiệm vụ của Tổ thư kýa) Nhận hồ sơ thiết bị tham gia dự thi; phiếu đánh giá thiết bị từ Ban tổ chức Hội thi và bàn giao cho từng Tiểu ban giám khảo;b) Nhận kết quả đánh giá thiết bị tham gia dự thi từ Trưởng tiểu ban giám khảo, tổng hợp kết quả đánh giá và bàn giao cho Ban tổ chức Hội thi;c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.Theo đó, Hội đồng giám khảo có nhiệm vụ đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì? (Hình từ Internet)Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 10 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi1. Ban tổ chức Hội thi thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh; 90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.2. Các đoàn đăng ký tham gia với Ban tổ chức Hội thi theo Quy định tổ chức Hội thi.Theo đó, Ban tổ chức Hội thi thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh; 90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.Đánh giá thiết bị tham gia dự thi trong Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như thế nào?Tại Điều 11 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về đánh giá thiết bị tham gia dự thi trong Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Đánh giá thiết bị tham gia dự thi1. Thiết bị tham gia dự thi được đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm).2. Trình tự đánh giá thiết bị tham gia dự thia) Tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày tóm tắt về thiết bị tham gia dự thi;b) Các thành viên Tiểu ban giám khảo đặt câu hỏi cho tác giả, nhóm tác giả;c) Tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả trả lời câu hỏi của từng thành viên giám khảo;d) Các thành viên Tiểu ban giám khảo nhận xét, đánh giá thiết bị tham gia dự thi;đ) Các thành viên Tiểu ban giám khảo chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu kín, nộp cho Trưởng Tiểu ban giám khảo niêm phong ngay sau khi kết thúc phần thi;e) Trưởng Tiểu ban giám khảo nộp phiếu đánh giá đã được niêm phong cho Tổ thư ký Hội đồng giám khảo.3. Tổng hợp kết quả thia) Giám khảo chấm điểm (lấy số nguyên) cho từng nội dung chi tiết, của từng tiêu chí đánh giá;b) Điểm của mỗi giám khảo chấm cho thiết bị là tổng số điểm chấm cho tất cả các nội dung chi tiết theo từng tiêu chí đánh giá;c) Điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm số của các giám khảo chấm cho thiết bị và được lấy đến 02 (hai) chữ số thập phân (không làm tròn);d) Trong một Tiểu ban, nếu điểm của giám khảo chênh lệch vượt trên hoặc dưới 10 (mười) điểm so với điểm trung bình của tất cả các giám khảo trong Tiểu ban thì điểm chấm của giám khảo đó không được tổng hợp vào để tính điểm cho thiết bị. Trong trường hợp này, điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm của các giám khảo còn lại trong Tiểu ban giám khảo. Trưởng Tiểu ban giám khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám khảo các trường hợp trên.Theo đó, Thiết bị tham gia dự thi được đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm). Trình tự đánh giá thiết bị tham gia dự thi và tổng hợp kết quả thi sẽ được thực hiện theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Hội đồng giám khảo...2. Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảoHội đồng giám khảo có nhiệm vụ đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám khảoa) Chỉ đạo, giám sát, chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá thiết bị tham gia dự thi, kết quả thi và những vấn đề có liên quan;b) Đề nghị Trưởng ban tổ chức Hội thi quyết định việc điều chuyển, bổ sung giám khảo ở các Tiểu ban giám khảo trong trường hợp cần thiết;c) Báo cáo công tác đánh giá thiết bị tham gia dự thi cho Trưởng ban tổ chức Hội thi.4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng giám khảoa) Giúp Chủ tịch Hội đồng giám khảo theo nhiệm vụ được phân công;b) Thay Chủ tịch Hội đồng giám khảo giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.5. Nhiệm vụ của Trưởng Tiểu ban giám khảo:a) Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá các thiết bị tham gia dự thi và những vấn đề có liên quan của Tiểu ban;b) Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng giám khảo điều chỉnh những vấn đề về chuyên môn trong quá trình đánh giá thiết bị tham gia dự thi và giải quyết các vấn đề có liên quan;c) Thực hiện nhiệm vụ của giám khảo.6. Nhiệm vụ của giám khảo:a) Nghiên cứu hồ sơ thiết bị tham gia dự thi;b) Độc lập trong việc đánh giá, cho điểm và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của mình.7. Nhiệm vụ của Tổ thư kýa) Nhận hồ sơ thiết bị tham gia dự thi; phiếu đánh giá thiết bị từ Ban tổ chức Hội thi và bàn giao cho từng Tiểu ban giám khảo;b) Nhận kết quả đánh giá thiết bị tham gia dự thi từ Trưởng tiểu ban giám khảo, tổng hợp kết quả đánh giá và bàn giao cho Ban tổ chức Hội thi;c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.Theo đó, Hội đồng giám khảo có nhiệm vụ đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.Nhiệm vụ của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm là gì? (Hình từ Internet)Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 10 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi1. Ban tổ chức Hội thi thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh; 90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.2. Các đoàn đăng ký tham gia với Ban tổ chức Hội thi theo Quy định tổ chức Hội thi.Theo đó, Ban tổ chức Hội thi thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh; 90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.Đánh giá thiết bị tham gia dự thi trong Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như thế nào?Tại Điều 11 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về đánh giá thiết bị tham gia dự thi trong Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Đánh giá thiết bị tham gia dự thi1. Thiết bị tham gia dự thi được đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm).2. Trình tự đánh giá thiết bị tham gia dự thia) Tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày tóm tắt về thiết bị tham gia dự thi;b) Các thành viên Tiểu ban giám khảo đặt câu hỏi cho tác giả, nhóm tác giả;c) Tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả trả lời câu hỏi của từng thành viên giám khảo;d) Các thành viên Tiểu ban giám khảo nhận xét, đánh giá thiết bị tham gia dự thi;đ) Các thành viên Tiểu ban giám khảo chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu kín, nộp cho Trưởng Tiểu ban giám khảo niêm phong ngay sau khi kết thúc phần thi;e) Trưởng Tiểu ban giám khảo nộp phiếu đánh giá đã được niêm phong cho Tổ thư ký Hội đồng giám khảo.3. Tổng hợp kết quả thia) Giám khảo chấm điểm (lấy số nguyên) cho từng nội dung chi tiết, của từng tiêu chí đánh giá;b) Điểm của mỗi giám khảo chấm cho thiết bị là tổng số điểm chấm cho tất cả các nội dung chi tiết theo từng tiêu chí đánh giá;c) Điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm số của các giám khảo chấm cho thiết bị và được lấy đến 02 (hai) chữ số thập phân (không làm tròn);d) Trong một Tiểu ban, nếu điểm của giám khảo chênh lệch vượt trên hoặc dưới 10 (mười) điểm so với điểm trung bình của tất cả các giám khảo trong Tiểu ban thì điểm chấm của giám khảo đó không được tổng hợp vào để tính điểm cho thiết bị. Trong trường hợp này, điểm của thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm của các giám khảo còn lại trong Tiểu ban giám khảo. Trưởng Tiểu ban giám khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám khảo các trường hợp trên.Theo đó, Thiết bị tham gia dự thi được đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm). Trình tự đánh giá thiết bị tham gia dự thi và tổng hợp kết quả thi sẽ được thực hiện theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
|
Cho tôi hỏi trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý sẵn sàng tham gia phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt khi được huy động.
3. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Phối hợp với các đơn vị quân đội, công an xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin để phát hiện, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động này cho việc phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Quản lý việc đưa tin về hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt cho cán bộ, nhân dân; chủ động phát hiện các hành vi lợi dụng hoạt động thông tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân để phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:\n1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp thực hiện điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.\n2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý sẵn sàng tham gia phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt khi được huy động.\n3. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\n- Tổ chức bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Phối hợp với các đơn vị quân đội, công an xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin để phát hiện, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động này cho việc phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Quản lý việc đưa tin về hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt cho cán bộ, nhân dân; chủ động phát hiện các hành vi lợi dụng hoạt động thông tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân để phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
|
Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Thu, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0907***)
|
Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Theo đó, Điều 10 Luật Đất đai quy định về các nhóm đất như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:\na) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nb) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản này.\n2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.\nTheo đó, Điều 10 Luật Đất đai quy định về các nhóm đất như sau:\nCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:\n1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;\nd) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;\nđ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;\ne) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;\ng) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;\nh) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;\ni) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;\nk) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;\n3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm không?
|
Tôi là sinh viên ĐH chuyên ngành kinh tế. Do cần nguồn tài liệu để nghiên cứu nhưng không có đủ tiền để mua nên tôi thường mượn bản gốc rồi đi photo để học. Vậy photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm không? Photo tài liệu để học có vi phạm quyền tác giả không?
|
Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm không? Tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm, cụ thể như sau:1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Khi sao chép tác phẩm mà không xin phép tác giả thì sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và buộc phải tiêu hủy bản sao tác phẩm đó.Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm (Hình từ Internet)Photo tài liệu để học có vi phạm quyền tác giả không? Căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, theo đó:1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.3. Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Trong trường hợp này, bạn sao chép tài liệu nhằm mục đích học tập mà không phải nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy cá nhân nên hành vi đó là trái với quy định của pháp luật.Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là gì?Theo Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, như sau:Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:a) Truyện, thơ, câu đố;b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm không? Tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm, cụ thể như sau:1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Khi sao chép tác phẩm mà không xin phép tác giả thì sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và buộc phải tiêu hủy bản sao tác phẩm đó.Photo tài liệu có xâm phạm quyền sao chép tác phẩm (Hình từ Internet)Photo tài liệu để học có vi phạm quyền tác giả không? Căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, theo đó:1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.3. Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Trong trường hợp này, bạn sao chép tài liệu nhằm mục đích học tập mà không phải nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy cá nhân nên hành vi đó là trái với quy định của pháp luật.Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là gì?Theo Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, như sau:Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:a) Truyện, thơ, câu đố;b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nợ bao nhiêu tiền thì sẽ bị phạt tù?
|
Dạ, em đang nợ một số tiền khá lớn của người bạn. Hiện tại thì em chưa có trả, bạn em cũng không đòi nhưng sợ sau này bạn em nhắc đến khoản nợ thì rất phiền, nên em muốn hỏi nợ khoảng bao nhiêu mới bị đi tù?
|
Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Như vậy, về nguyên tắc khi vay của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì lúc đó mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là:
Trường hợp của bạn vay bao nhiêu tiền đi chăng nữa mà bạn không thực hiện hành vi vi phạm trên thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà bạn của bạn có thể khởi kiện bạn bằng một vụ án dân sự để đòi lại số tiền vay. Do đó, việc bị truy cứu sẽ phụ thuộc vào hành vi vi phạm chứ không phải số tiền vay như bạn đề cập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nợ bao nhiêu tiền thì sẽ bị phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. \nNhư vậy, về nguyên tắc khi vay của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì lúc đó mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có nghĩa là:\nTrường hợp của bạn vay bao nhiêu tiền đi chăng nữa mà bạn không thực hiện hành vi vi phạm trên thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà bạn của bạn có thể khởi kiện bạn bằng một vụ án dân sự để đòi lại số tiền vay. Do đó, việc bị truy cứu sẽ phụ thuộc vào hành vi vi phạm chứ không phải số tiền vay như bạn đề cập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế GTGT đối với máy móc nghiên cứu đào tạo lĩnh vực khoa học
|
Công ty cháu có hợp đồng cung cấp máy móc thuộc lĩnh vực nghiên cứu đào tạo khoa học. Theo Luật thuế GTGT thì đây là mặt hàng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong hợp đồng ký kết giữa hai bên có giá trị thuế suất thuế GTGT. Vậy, cháu phải làm thủ tục gì để được hưởng ưu đãi về thuế GTGT này để cả cơ quan thuế và hải quan chấp thuận là mặt hàng không chịu thuế GTGT. Cháu xin cảm ơn luật sư.
|
Vì nội dung yêu cầu tư vấn của bạn không được rõ nên tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được, tuy nhiên tôi có một số ý kiến sau bạn có thể tham khảo thêm: Theo quy định của pháp luật thì nếu loại hàng hóa kinh doanh của công ty bạn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì bạn bổ sung các giấy tờ về hàng đó để có cơ sở cho cơ quan thuế xác định hàng hóa của công ty bạn thuộc đối tượng không chịu thuế và bạn cũng thực hiện việc kê khai bình thường như những loại hàng hóa khác. Còn đối với Hợp đồng thì phải phù hợp với thực tế mua bán hàng hóa giữa hai bên, bạn nên xem xét lại nội dung hợp đồng của công ty bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế GTGT đối với máy móc nghiên cứu đào tạo lĩnh vực khoa học",
"role": "user"
},
{
"content": "Vì nội dung yêu cầu tư vấn của bạn không được rõ nên tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được, tuy nhiên tôi có một số ý kiến sau bạn có thể tham khảo thêm: Theo quy định của pháp luật thì nếu loại hàng hóa kinh doanh của công ty bạn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì bạn bổ sung các giấy tờ về hàng đó để có cơ sở cho cơ quan thuế xác định hàng hóa của công ty bạn thuộc đối tượng không chịu thuế và bạn cũng thực hiện việc kê khai bình thường như những loại hàng hóa khác. Còn đối với Hợp đồng thì phải phù hợp với thực tế mua bán hàng hóa giữa hai bên, bạn nên xem xét lại nội dung hợp đồng của công ty bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu xử phạt hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ bắt đầu từ thời điểm nào?
|
Tôi thường thấy ở dưới Đồng Nai có rất nhiều nhà thường phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ thì thời hiệu xử phạt hành chính tính thời điểm nào? Mong được tư vấn.
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Mặt khác tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt đối với hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ, cụ thể như sau:
=> Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.
Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu xử phạt hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ bắt đầu từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.\nMặt khác tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt đối với hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ, cụ thể như sau:\n=> Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.\nNhư vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi phân lô bán đất nền nhưng không có sổ đỏ là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công ty đại chúng người điều hành Công ty được quy định như thế nào?
|
Người điều hành Công ty trong công ty đại chúng như thế nào? Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công ty đại chúng như thế nào? Ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) trong công ty đại chúng như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn!
|
1. Người điều hành Công ty trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 34 Mục VIII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC người điều hành Công ty trong công ty đại chúng như sau:
1. Người điều hành Công ty bao gồm Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và [người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty].
2. Theo đề nghị của Giám đốc (Tổng giám đốc) và được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, Công ty được tuyển dụng người điều hành khác với số lượng và tiêu chuẩn phù hợp với cơ cấu và quy chế quản lý của Công ty do Hội đồng quản trị quy định. Người điều hành doanh nghiệp phải có trách nhiệm để hỗ trợ Công ty đạt được các mục tiêu đề ra trong hoạt động và tổ chức.
3. Giám đốc (Tổng giám đốc) được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị quyết định.
4. Tiền lương của người điều hành được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Mục VIII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công ty đại chúng như sau:
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm 01 thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc).
2. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
3. Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc (Tổng giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và [Điều lệ công ty].
4. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong Công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, [Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị].
5. Hội đồng quản trị có thể miễn nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) khi đa số thành viên Hội đồng quản trị có quyền biểu quyết dự họp tán thành và bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) mới thay thế.
3. Ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 36 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) trong công ty đại chúng như sau:
1. Việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Điều lệ này.
2. Trường hợp số lượng các ứng viên Ban kiểm soát thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm soát đương nhiệm có thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại [Điều lệ công ty], Quy chế nội bộ về quản trị công ty và Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát. Việc Ban kiểm soát đương nhiệm giới thiệu thêm ứng viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công ty đại chúng người điều hành Công ty được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Người điều hành Công ty trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 34 Mục VIII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC người điều hành Công ty trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Người điều hành Công ty bao gồm Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và [người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty].\n2. Theo đề nghị của Giám đốc (Tổng giám đốc) và được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, Công ty được tuyển dụng người điều hành khác với số lượng và tiêu chuẩn phù hợp với cơ cấu và quy chế quản lý của Công ty do Hội đồng quản trị quy định. Người điều hành doanh nghiệp phải có trách nhiệm để hỗ trợ Công ty đạt được các mục tiêu đề ra trong hoạt động và tổ chức.\n3. Giám đốc (Tổng giám đốc) được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị quyết định.\n4. Tiền lương của người điều hành được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.\n\n2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 35 Mục VIII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm 01 thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc).\n2. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.\n3. Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc (Tổng giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và [Điều lệ công ty].\n4. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ sau:\na) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;\nb) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;\nc) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;\nd) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty;\nđ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;\ne) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong Công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);\ng) Tuyển dụng lao động;\nh) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;\ni) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, [Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị].\n5. Hội đồng quản trị có thể miễn nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) khi đa số thành viên Hội đồng quản trị có quyền biểu quyết dự họp tán thành và bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) mới thay thế.\n\n3. Ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 36 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Điều lệ này.\n2. Trường hợp số lượng các ứng viên Ban kiểm soát thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm soát đương nhiệm có thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại [Điều lệ công ty], Quy chế nội bộ về quản trị công ty và Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát. Việc Ban kiểm soát đương nhiệm giới thiệu thêm ứng viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty môi giới bất động sản bắt buộc phải có vốn điều lệ 20 tỷ đồng?
|
Tôi với người bạn định mở một công ty kinh doanh môi giới bất động sản. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi công ty môi giới bất động sản bắt buộc phải có vốn điều lệ 20 tỷ đồng? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Hạnh - hanh*****@gmail.come
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
Theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì công ty kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty môi giới bất động sản bắt buộc phải có vốn điều lệ 20 tỷ đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì:\nTổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:\n- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.\nTheo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì:\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\n3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì công ty kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có vốn điều lệ 20 tỷ đồng. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài
|
Cho tôi hỏi những trường hợp nào kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Nhã Nam - nam*****@gmail.com
|
Những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài được quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
- Trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm thành lập đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên đã hoặc đang làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài;
- Có vốn góp, cổ phần hoặc trong năm thực hiện đánh giá ngoài có thực hiện hợp đồng tư vấn tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp với cơ sở được đánh giá ngoài;
- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị hoặc em ruột đang công tác tại cơ sở được đánh giá ngoài.
Trên đây là tư vấn về những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài được quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n- Trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm thành lập đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên đã hoặc đang làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài;\n- Có vốn góp, cổ phần hoặc trong năm thực hiện đánh giá ngoài có thực hiện hợp đồng tư vấn tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp với cơ sở được đánh giá ngoài;\n- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị hoặc em ruột đang công tác tại cơ sở được đánh giá ngoài.\nTrên đây là tư vấn về những trường hợp kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp không được tham gia đánh giá ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không?
|
Cho hỏi: Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không? Câu hỏi của anh Tiền (Bình Thuận)
|
Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không?Theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;c) Nguồn thu hợp pháp khác.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Như vậy, theo quy định trên thì người hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngoài việc chi trả trợ cấp thất nghiệp thì còn được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong thời gian này.Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về các trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.- Đã tìm được việc làm.- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.- Hưởng lương hưu hằng tháng.- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng thán trong 03 tháng liên tục.- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.- Chết.- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.- Bị tòa án tuyên bố mất tích.- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Người được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?Theo Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Điều 52 Luật Việc làm 2013.Tuy nhiên, nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội thì sẽ được xem xét về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp .Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không?Theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;c) Nguồn thu hợp pháp khác.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Như vậy, theo quy định trên thì người hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngoài việc chi trả trợ cấp thất nghiệp thì còn được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong thời gian này.Người hưởng trợ cấp thất nghiệp được Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về các trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.- Đã tìm được việc làm.- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.- Hưởng lương hưu hằng tháng.- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng thán trong 03 tháng liên tục.- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.- Chết.- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.- Bị tòa án tuyên bố mất tích.- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Người được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?Theo Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Điều 52 Luật Việc làm 2013.Tuy nhiên, nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội thì sẽ được xem xét về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp .Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh không?
|
Trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh có được hưởng bảo hiểm y tế không? Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh là bao nhiêu? Việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế được thực hiện như thế nào?
Chào anh chị ban biên tập. Hiện tại con em đang 3 tuổi, vẫn chưa có bảo hiểm y tế. Do con đang bị bệnh nên em phải đưa con vào viện để điều trị. Ban biên tập cho em hỏi, trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh có được hưởng bảo hiểm hiểm y tế không? Nếu được thì mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh là bao nhiêu?
|
Trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh có được hưởng bảo hiểm y tế không?Tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.Trường hợp con bạn 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh tại bệnh viện để được hưởng bảo hiểm y tế thì bạn phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh theo quy định khi đi khám, chữa bệnh tại bệnh viện.Có được hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa, bệnh là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;- Trẻ em dưới 6 tuổi.Theo đó, con bạn 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh tại bệnh viện sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa, bệnh theo quy định của pháp luật.Việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế được thực hiện như thế nào?Tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp như sau:1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.Đối với trường hợp khám, chữa bệnh đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh có được hưởng bảo hiểm y tế không?Tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.Trường hợp con bạn 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh tại bệnh viện để được hưởng bảo hiểm y tế thì bạn phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh theo quy định khi đi khám, chữa bệnh tại bệnh viện.Có được hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám chữa, bệnh là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;- Trẻ em dưới 6 tuổi.Theo đó, con bạn 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh tại bệnh viện sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa, bệnh theo quy định của pháp luật.Việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế được thực hiện như thế nào?Tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp như sau:1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.Đối với trường hợp khám, chữa bệnh đối với trẻ em 3 tuổi chưa có bảo hiểm y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bị hại rút đơn có bị khởi tố nữa không?
|
Tôi là Huỳnh Anh. Hiện đang là lái xe tải. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Tài xế lái xe vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông có người bị chết, nhưng gia đình người mất đó họ đã rút đơn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
|
Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Bộ luật hình sự 2015.
Căn cứ các thông tin mà bạn cung cấp thì, hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của "Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ" dẫn đến hậu quả chết người.
Trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về các tội mà bị hại có quyền rút đơn khở tố. Hậu quả pháp lý của việc rút đơn khởi tố là vụ án được đình chỉ. Nhưng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các tội mà bị hại rút đơn khởi tố thì không có Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ"
Vì vậy, theo quy định trên thì, nếu bên bị hại rút đơn tại cơ quan công an (Viện kiểm sát, Toàn án) thì vụ án vấn được điều tra, khởi tố, xét xử theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bị hại rút đơn có bị khởi tố nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\n Bộ luật hình sự 2015.\nCăn cứ các thông tin mà bạn cung cấp thì, hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của \"Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ\" dẫn đến hậu quả chết người.\nTrong Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về các tội mà bị hại có quyền rút đơn khở tố. Hậu quả pháp lý của việc rút đơn khởi tố là vụ án được đình chỉ. Nhưng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các tội mà bị hại rút đơn khởi tố thì không có Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ\"\nVì vậy, theo quy định trên thì, nếu bên bị hại rút đơn tại cơ quan công an (Viện kiểm sát, Toàn án) thì vụ án vấn được điều tra, khởi tố, xét xử theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền dưỡng sức sau sinh công ty hay BHXH trả cho NLĐ?
|
Tôi muốn hỏi, sau khi nghỉ thai sản thì tôi muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh vì sức khỏe yếu. Vậy tiền dưỡng sức tôi được công ty trả hay cơ quan BHXH trả? Và nộp hồ sơ cho ai?
|
Theo Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội để trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III và Chương IV của Luật này.
Mà chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Thuộc Chương III.
Do đó, tiền dưỡng sức sau sinh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, không phải công ty chi trả. Về hồ sơ thì chị sẽ nộp cho công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản để được công ty lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (Điều 103 Luật này).
Mời chị tham khảo thêm bài viết sau: Sau bao lâu mới được trả tiền dưỡng sức sau sinh?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền dưỡng sức sau sinh công ty hay BHXH trả cho NLĐ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nĐồng thời, tại Khoản 1 Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội để trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III và Chương IV của Luật này.\nMà chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Thuộc Chương III.\nDo đó, tiền dưỡng sức sau sinh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, không phải công ty chi trả. Về hồ sơ thì chị sẽ nộp cho công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản để được công ty lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (Điều 103 Luật này).\nMời chị tham khảo thêm bài viết sau: Sau bao lâu mới được trả tiền dưỡng sức sau sinh?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên kiểm sát an ninh hàng không phát hiện ra những vật phẩm không được đưa lên máy bay thì xử lý thế nào?
|
Đang làm việc tại một cảng hàng không. Liên quan đến việc nhiệm vụ kiểm soát an ninh hàng không của nhân viên kiểm soát. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Nhân viên kiểm sát an ninh hàng không phát hiện ra những vật phẩm không được đưa lên máy bay thì xử lý thế nào?
|
Nhân viên kiểm sát an ninh hành không phát hiện ra những vật phẩm không được đưa lên máy bay thì xử lý theo quy quy định tại Khoản 11 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy định:
- Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ. Việc di chuyển chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản sự việc và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích hợp.
- Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
- Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên kiểm sát an ninh hàng không phát hiện ra những vật phẩm không được đưa lên máy bay thì xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên kiểm sát an ninh hành không phát hiện ra những vật phẩm không được đưa lên máy bay thì xử lý theo quy quy định tại Khoản 11 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nTrường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy định:\n \n- Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ. Việc di chuyển chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc thực hiện theo quy định của pháp luật.\n- Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản sự việc và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích hợp.\n- Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.\n- Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là gì?
|
Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật an toàn thông tin mạng 2015
Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là việc đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro an toàn thông tin mạng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật an toàn thông tin mạng 2015\nQuản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là việc đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro an toàn thông tin mạng.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hoàng Liên. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi pháp luật quy định thế nào về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn Ban biên tập!
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật kế toán 2015 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
- Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Trên đây là quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật kế toán 2015 như sau:\nCông ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;\n- Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;\n- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;\n- Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.\nCông ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;\n- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;\n- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.\nDoanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;\n- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.\nChi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;\n- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;\n- Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;\n- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.\nTrong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.\nTrên đây là quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung đào tạo đối với chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối
|
Tôi đang công tác tại đơn vị phát điện của của tỉnh, sắp tới đơn vị tôi có cử người đi đào tạo chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện này thì nội dung đào tạo đối với chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phốiđược quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 18 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018 quy định:
Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm tổ chức đào tạo cho chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối với các nội dung chính sau:
1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến vận hành hệ thống SCADA, viễn thông, đo đếm điện năng phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.
2. Cơ cấu, tổ chức vận hành của hệ thống điện quốc gia.
3. Cơ cấu tổ chức vận hành, mô hình hệ thống viễn thông, thông tin và cơ sở hạ tầng đo đếm điện năng phục vụ vận hành, điều độ hệ thống điện miền, hệ thống điện phân phối.
4. Tổng quan về nguồn điện, lưới điện, phụ tải điện hệ thống điện phân phối.
5. Lý thuyết cơ sở về tin học viễn thông và đo lường điều khiển như hệ thống xử lý tập trung và phân tán; hệ điều hành đa nhiệm, thời gian thực; mạng LAN, WAN; các hệ thống và thiết bị thông tin; các chuẩn truyền số liệu và giao thức truyền tin; các nguyên lý đo lường và điều khiển.
6. Hệ thống SCADA/DMS của hệ thống điện quốc gia như chức năng, cấu trúc, các phần tử cơ bản và nguyên lý hoạt động; các bước chính trong quá trình lắp đặt, kiểm tra và đưa vào vận hành một hệ thống SCADA/DMS; vận hành hệ thống SCADA/DMS, hệ thống thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển; trạm biến áp không người trực, điều khiển và thao tác xa.
7. Các quy định kiểm tra, thí nghiệm, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị hệ thống SCADA/DMS và các kiến thức liên quan đến bảo mật, xử lý bước đầu sự cố hệ thống SCADA/DMS.
Trên đây là quy định về nội dung đào tạo đối với chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung đào tạo đối với chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 18 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018 quy định:\nĐơn vị phân phối điện có trách nhiệm tổ chức đào tạo cho chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối với các nội dung chính sau:\n1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến vận hành hệ thống SCADA, viễn thông, đo đếm điện năng phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.\n2. Cơ cấu, tổ chức vận hành của hệ thống điện quốc gia.\n3. Cơ cấu tổ chức vận hành, mô hình hệ thống viễn thông, thông tin và cơ sở hạ tầng đo đếm điện năng phục vụ vận hành, điều độ hệ thống điện miền, hệ thống điện phân phối.\n4. Tổng quan về nguồn điện, lưới điện, phụ tải điện hệ thống điện phân phối.\n5. Lý thuyết cơ sở về tin học viễn thông và đo lường điều khiển như hệ thống xử lý tập trung và phân tán; hệ điều hành đa nhiệm, thời gian thực; mạng LAN, WAN; các hệ thống và thiết bị thông tin; các chuẩn truyền số liệu và giao thức truyền tin; các nguyên lý đo lường và điều khiển.\n6. Hệ thống SCADA/DMS của hệ thống điện quốc gia như chức năng, cấu trúc, các phần tử cơ bản và nguyên lý hoạt động; các bước chính trong quá trình lắp đặt, kiểm tra và đưa vào vận hành một hệ thống SCADA/DMS; vận hành hệ thống SCADA/DMS, hệ thống thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển; trạm biến áp không người trực, điều khiển và thao tác xa.\n7. Các quy định kiểm tra, thí nghiệm, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị hệ thống SCADA/DMS và các kiến thức liên quan đến bảo mật, xử lý bước đầu sự cố hệ thống SCADA/DMS.\nTrên đây là quy định về nội dung đào tạo đối với chức danh Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ
|
Quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc trên của Bạn Nguyễn Thu Thủy hiện đang là sinh viên ngành Quản trị du lịch lữ hành. Có thắc mắc trên tôi mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn
|
Quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ tại Tiểu mục 2.3.6 Mục II Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Việc bố trí nội thất, kệ, quầy bán hàng phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm mỹ và thông thoáng. Việc bố trí không gian nội thất nên cơ động, linh hoạt, dễ dàng thay đổi khi cần thiết;
- Không gian mua hàng của khách phải đảm bảo thuận tiện để hành khách đi lại, đứng xem, chọn hàng, thử hàng, mua hàng.
Trên đây là thông tin về quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ. Bạn nên đọc thêm Thông tư 48/2012/TT-BGTVT để hiểu rõ thêm vấn đề.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ tại Tiểu mục 2.3.6 Mục II Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc bố trí nội thất, kệ, quầy bán hàng phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm mỹ và thông thoáng. Việc bố trí không gian nội thất nên cơ động, linh hoạt, dễ dàng thay đổi khi cần thiết;\n- Không gian mua hàng của khách phải đảm bảo thuận tiện để hành khách đi lại, đứng xem, chọn hàng, thử hàng, mua hàng.\nTrên đây là thông tin về quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa tại trạm dừng nghỉ đường bộ. Bạn nên đọc thêm Thông tư 48/2012/TT-BGTVT để hiểu rõ thêm vấn đề.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì?
|
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì?
Mong anh/chị tư vấn.
|
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? Khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.011. Nhiệm vụ:a) Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo quy định của pháp luật;b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;c) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải; biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải;d) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án và các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;đ) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I gồm:- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải; biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án và các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? Khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư nói trên.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải và các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, viên chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;b) Nắm vững tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải trong nước và thế giới; cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại trong công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải của thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ công tác quản lý và xử lý thông tin;c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản, thuyết trình; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;đ) Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi công tác;e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như:- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải và các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, viên chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải trong nước và thế giới; cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại trong công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải của thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ công tác quản lý và xử lý thông tin- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Có kỹ năng soạn thảo văn bản, thuyết trình; giải quyết tốt các nhiệm vụ được gia- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi công tác;- Có năng lực tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng IViên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;b) Trong thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, sáng kiến cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng viênTiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I gồm:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, sáng kiến cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng viên chức.*Lưu ý: Thông tư 38/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? Khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.011. Nhiệm vụ:a) Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo quy định của pháp luật;b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;c) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải; biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải;d) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án và các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;đ) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I gồm:- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải; biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án và các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì? Khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư nói trên.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải và các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, viên chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;b) Nắm vững tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải trong nước và thế giới; cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại trong công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải của thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ công tác quản lý và xử lý thông tin;c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản, thuyết trình; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;đ) Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi công tác;e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như:- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải và các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, viên chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam;- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải trong nước và thế giới; cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại trong công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải của thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ công tác quản lý và xử lý thông tin- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách phát triển lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Có kỹ năng soạn thảo văn bản, thuyết trình; giải quyết tốt các nhiệm vụ được gia- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi công tác;- Có năng lực tổ chức thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I là gì?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I - Mã số: V.12.45.012. ...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng IViên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;b) Trong thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, sáng kiến cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng viênTiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng I gồm:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, sáng kiến cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng viên chức.*Lưu ý: Thông tư 38/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lưới địa chính
|
Tôi hiện đang tìm hiểu quy định đối với lưới địa chính. Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiện Nhân - Đồng Nai
|
Lưới địa chính được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết.
2. Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
3. Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được phép đo nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Trường hợp lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.
4. Khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao. Trường hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm địa chính.
5. Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.
6. Khi lập lưới bằng công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120 độ; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m.
7. Dấu mốc được làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc. Trên mặt mốc ghi số hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc, chữ viết và số quay về hướng Bắc).
8. Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam. Thông tin về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của tường vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây. Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
9. Mốc và tường vây phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995) trở lên. Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.
10. Trường hợp sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
11. Ở những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông thì được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
12. Số hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo, các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Trước khi chôn, gắn mốc, đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn mốc ở khu vực không có người sử dụng đất phải thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại thực địa phải lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản bàn giao mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo vệ.
14. Tất cả các thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới địa chính.
15. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
16. Lưới địa chính được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đường chuyền, phương pháp lưới đa giác.
17. Khi lập lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì không lập lưới địa chính. Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia, điểm địa chính cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết thì được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
18. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính
18.1. Chi tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới địa chính quy định như sau:
Bảng 01
STT
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
Chỉ tiêu kỹ thuật
1
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai
£ 5 cm
2
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
£ 1:50000
3
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai
£ 1,2 cm
4
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
£ 5 giây
£ 10 giây
5
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi
£ 10 cm
£ 12 cm
18.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc, tính toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau:
Bảng 02
STT
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS
Chỉ tiêukỹ thuật
1
Phương pháp đo
Đo tĩnh
2
Sử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh
£ 10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km)
3
Số vệ tinh khỏe liên tục
³ 4
4
PDOP lớn nhất
£ 4
5
Góc ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu
³ 15° (15 độ)
6
Thời gian đo ngắm đồng thời
³ 60 phút
7
- Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S]):
Khi [S] < 5 km:
- Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH
£ 1:100000
£ 5 cm
£ 30 mm
([S]: tính bằng km)
8
Khoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất
£ 10 km
9
Số hướng đo nối tại 1 điểm
³ 3
10
Số cạnh độc lập tại 1 điểm
³ 2
Trong đó:
;
Các giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.
b) Phải sử dụng ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao.
Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
c) Trước khi đo phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu cố ý SA (Selective Availabitily) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15 độ.
d) Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được đặt quay về hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.
đ) Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX.
e) Sử dụng các phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được chấp nhận: Fixed;
- Chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);
- Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).
Việc bình sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
g) Khi tính khái lược cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật, số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.
h) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm:
- Bảng trị đo và số cải chính sau bình sai;
- Bảng sai số khép hình;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh và sai số trung phương độ cao);
- Bảng tọa độ vuông góc không gian X, Y, Z;
- Bảng tọa độ và độ cao trắc địa B, L, H;
- Bảng tọa độ vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.
18.3. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và thành quả đo đạc, tính toán, bình, sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đường chuyền được quy định như sau:
Bảng 03
STT
Các yếu tố của lưới đường chuyền
Chỉ tiêu kỹ thuật
1
Góc ngoặt của đường chuyền
³ 30° (30 độ)
2
Số cạnh trong đường chuyền
£ 15
3
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
- Chu vi vòng khép
£ 8 km
£ 5 km
£ 20 km
4
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài trung bình một cạnh
£ 1.400 m
³ 200 m
500 - 700 m
5
Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc
£ 5 giây
6
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)
£ 5 giây
7
Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s]
£ 1:25000
b) Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10mm.
c) Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:
Bảng 04
STT
Loại máy
Số lần đo
1
Máy có độ chính xác đo góc 1-2 giây
³ 4
2
Máy có độ chính xác đo góc 3-5 giây
³ 6
Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
Trong đó: n là số lần đo.
Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ở bảng sau:
Bảng 05
TT
Các yếu tố trong đo góc
Hạn sai (giây)
1
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
8
2
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
8
3
Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)
12
4
Sai số khép về hướng mở đầu
8
5
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không)
8
d) Kết quả đo đường chuyền được tính chuyển lên mặt Ellipsoid, được tính toán khái lược bằng phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng, sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
đ) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền gồm:
- Sổ đo góc bằng, đo cạnh đường chuyền;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị cạnh và các sai số sau bình sai;
- Bảng tọa độ vuông góc phẳng sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.
Trên đây là tư vấn về lưới địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lưới địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Lưới địa chính được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết.\n2. Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.\n3. Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được phép đo nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.\nTrường hợp lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.\n4. Khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao. Trường hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm địa chính.\n5. Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.\n6. Khi lập lưới bằng công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120 độ; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m.\n7. Dấu mốc được làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc. Trên mặt mốc ghi số hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc, chữ viết và số quay về hướng Bắc).\n8. Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam. Thông tin về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của tường vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây. Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.\n9. Mốc và tường vây phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995) trở lên. Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.\n10. Trường hợp sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.\n11. Ở những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông thì được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.\n12. Số hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo, các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n13. Trước khi chôn, gắn mốc, đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn mốc ở khu vực không có người sử dụng đất phải thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại thực địa phải lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản bàn giao mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo vệ.\n14. Tất cả các thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới địa chính.\n15. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.\n16. Lưới địa chính được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đường chuyền, phương pháp lưới đa giác.\n17. Khi lập lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì không lập lưới địa chính. Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia, điểm địa chính cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết thì được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.\n18. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính\n18.1. Chi tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới địa chính quy định như sau:\nBảng 01\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính\n\n\nChỉ tiêu kỹ thuật\n\n\n\n\n1\n\n\nTrị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai\n\n\n£ 5 cm\n\n\n\n\n2\n\n\nSai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai\n\n\n£ 1:50000\n\n\n\n\n3\n\n\nTrị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai\n\n\n£ 1,2 cm\n\n\n\n\n4\n\n\nTrị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:\n- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m\n- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m\n\n\n \n£ 5 giây\n£ 10 giây\n\n\n\n\n5\n\n\nTrị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:\n- Vùng đồng bằng\n- Vùng núi\n\n\n \n£ 10 cm\n£ 12 cm\n\n\n\n\n\n18.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc, tính toán, bình sai\na) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau:\nBảng 02\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS\n\n\nChỉ tiêukỹ thuật\n\n\n\n\n1\n\n\nPhương pháp đo\n\n\nĐo tĩnh\n\n\n\n\n2\n\n\nSử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh\n\n\n£ 10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km)\n\n\n\n\n3\n\n\nSố vệ tinh khỏe liên tục\n\n\n³ 4\n\n\n\n\n4\n\n\nPDOP lớn nhất\n\n\n£ 4\n\n\n\n\n5\n\n\nGóc ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu\n\n\n³ 15° (15 độ)\n\n\n\n\n6\n\n\nThời gian đo ngắm đồng thời\n\n\n³ 60 phút\n\n\n\n\n7\n\n\n- Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S]):\nKhi [S] < 5 km:\n- Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH\n\n\n£ 1:100000\n£ 5 cm\n£ 30 mm\n([S]: tính bằng km)\n\n\n\n\n8\n\n\nKhoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất\n\n\n£ 10 km\n\n\n\n\n9\n\n\nSố hướng đo nối tại 1 điểm\n\n\n³ 3\n\n\n\n\n10\n\n\nSố cạnh độc lập tại 1 điểm\n\n\n³ 2\n\n\n\n\n\nTrong đó:\n; \nCác giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.\nb) Phải sử dụng ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao.\nTrước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.\nc) Trước khi đo phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu cố ý SA (Selective Availabitily) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15 độ.\nd) Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được đặt quay về hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.\nđ) Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX.\ne) Sử dụng các phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:\n- Lời giải được chấp nhận: Fixed;\n- Chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);\n- Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).\nViệc bình sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật.\ng) Khi tính khái lược cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật, số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.\nh) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm:\n- Bảng trị đo và số cải chính sau bình sai;\n- Bảng sai số khép hình;\n- Bảng chiều dài cạnh, phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh và sai số trung phương độ cao);\n- Bảng tọa độ vuông góc không gian X, Y, Z;\n- Bảng tọa độ và độ cao trắc địa B, L, H;\n- Bảng tọa độ vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;\n- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.\n18.3. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và thành quả đo đạc, tính toán, bình, sai\na) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đường chuyền được quy định như sau:\nBảng 03\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nCác yếu tố của lưới đường chuyền\n\n\nChỉ tiêu kỹ thuật\n\n\n\n\n1\n\n\nGóc ngoặt của đường chuyền\n\n\n³ 30° (30 độ)\n\n\n\n\n2\n\n\nSố cạnh trong đường chuyền\n\n\n£ 15\n\n\n\n\n3\n\n\nChiều dài đường chuyền:\n- Nối 2 điểm cấp cao\n- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút\n- Chu vi vòng khép\n\n\n \n£ 8 km\n£ 5 km\n£ 20 km\n\n\n\n\n4\n\n\nChiều dài cạnh đường chuyền\n- Cạnh dài nhất\n- Cạnh ngắn nhất\n- Chiều dài trung bình một cạnh\n\n\n \n£ 1.400 m\n³ 200 m\n500 - 700 m\n\n\n\n\n5\n\n\nTrị tuyệt đối sai số trung phương đo góc\n\n\n£ 5 giây\n\n\n\n\n6\n\n\nTrị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)\n\n\n£ 5 giây\n\n\n\n\n7\n\n\nSai số khép giới hạn tương đối fs/[s]\n\n\n£ 1:25000\n\n\n\n\n\nb) Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10mm.\nc) Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:\nBảng 04\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại máy\n\n\nSố lần đo\n\n\n\n\n1\n\n\nMáy có độ chính xác đo góc 1-2 giây\n\n\n³ 4\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy có độ chính xác đo góc 3-5 giây\n\n\n³ 6\n\n\n\n\n\nKhi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:\n\nTrong đó: n là số lần đo.\nCác hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ở bảng sau:\nBảng 05\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nCác yếu tố trong đo góc\n\n\nHạn sai (giây)\n\n\n\n\n1\n\n\nSố chênh trị giá góc giữa các lần đo\n\n\n8\n\n\n\n\n2\n\n\nSố chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo\n\n\n8\n\n\n\n\n3\n\n\nDao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)\n\n\n12\n\n\n\n\n4\n\n\nSai số khép về hướng mở đầu\n\n\n8\n\n\n\n\n5\n\n\nChênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không)\n\n\n8\n\n\n\n\n\nd) Kết quả đo đường chuyền được tính chuyển lên mặt Ellipsoid, được tính toán khái lược bằng phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng, sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.\nđ) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền gồm:\n- Sổ đo góc bằng, đo cạnh đường chuyền;\n- Bảng chiều dài cạnh, phương vị cạnh và các sai số sau bình sai;\n- Bảng tọa độ vuông góc phẳng sau bình sai;\n- Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.\nTrên đây là tư vấn về lưới địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại
|
Trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại hoặc người thân thích của người bị hại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Khả Tú, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, khi tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội của người bị hại hoặc của người thân thích của người bị hại thì Công an xã phải giải quyết như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Khả Tú (khatu*****@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại hoặc người thân thích của người bị hại được quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
Trường hợp người bị hại hoặc người thân thích của họ trực tiếp đến Công an cấp xã, đồn, trạm Công an để trình báo về việc mình hoặc người thân thích bị xâm hại (xảy ra trên địa bàn Công an cấp xã, đồn, trạm Công an quản lý) thì hướng dẫn họ làm đơn trình báo, lập biên bản tiếp nhận đơn trình báo, tiến hành ngay hoạt động kiểm tra, xác minh ban đầu, nếu xác định đó là tố giác về tội phạm thì chuyển ngay tố giác về tội phạm cùng các tài liệu có liên quan cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) là bộ phận công an không chính quy trong Công an nhân dân Việt Nam, nhưng lực lượng này vẫn thuộc là một thành phần chính thức trong hệ thống tổ chức của Công an Nhân dân Việt Nam; Công an xã, phường, thị trấn là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở..., Công an xã, phường, thị trấn được bố trí tại các xã, phường và thị trấn (nơi không bố trí được lực lượng công an chính quy) để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
Khi nhận được trình báo về việc mình hoặc người thân thích bị xâm hại của người dân trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý thì Công an cấp xã phải hướng dẫn người dân làm đơn trình báo theo quy định của pháp luật, tiếp nhận trình báo, nhanh chóng tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh ban đầu về hành vi được trình báo. Trong quá trình kiểm tra xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì nhanh chóng chuyển ngay tố giác về tội phạm và các tài liệu liên quan trực tiếp đến việc giải quyết cho Cơ quan điều tra Công an cấp huyện xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
Trường hợp xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó về trụ sở cơ quan, vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện trường, lập biên bản, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của về trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại hoặc người thân thích của người bị hại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại hoặc người thân thích của người bị hại được quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\nTrường hợp người bị hại hoặc người thân thích của họ trực tiếp đến Công an cấp xã, đồn, trạm Công an để trình báo về việc mình hoặc người thân thích bị xâm hại (xảy ra trên địa bàn Công an cấp xã, đồn, trạm Công an quản lý) thì hướng dẫn họ làm đơn trình báo, lập biên bản tiếp nhận đơn trình báo, tiến hành ngay hoạt động kiểm tra, xác minh ban đầu, nếu xác định đó là tố giác về tội phạm thì chuyển ngay tố giác về tội phạm cùng các tài liệu có liên quan cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.\nCông an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) là bộ phận công an không chính quy trong Công an nhân dân Việt Nam, nhưng lực lượng này vẫn thuộc là một thành phần chính thức trong hệ thống tổ chức của Công an Nhân dân Việt Nam; Công an xã, phường, thị trấn là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở..., Công an xã, phường, thị trấn được bố trí tại các xã, phường và thị trấn (nơi không bố trí được lực lượng công an chính quy) để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.\nKhi nhận được trình báo về việc mình hoặc người thân thích bị xâm hại của người dân trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý thì Công an cấp xã phải hướng dẫn người dân làm đơn trình báo theo quy định của pháp luật, tiếp nhận trình báo, nhanh chóng tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh ban đầu về hành vi được trình báo. Trong quá trình kiểm tra xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì nhanh chóng chuyển ngay tố giác về tội phạm và các tài liệu liên quan trực tiếp đến việc giải quyết cho Cơ quan điều tra Công an cấp huyện xem xét giải quyết theo thẩm quyền.\nTrường hợp xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó về trụ sở cơ quan, vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện trường, lập biên bản, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của về trách nhiệm của Công an cấp xã trong trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người bị hại hoặc người thân thích của người bị hại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung tập huấn chuyên môn thể thao đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao
|
Nhờ hỗ trợ quy định mới về các nội dung tập huấn chuyên môn thể thao đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao.
|
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực thi hành từ 01/12/2021) quy định:
Nội dung tập huấn chuyên môn thể thao bao gồm:
a) Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Thể dục thể thao; kiến thức cơ bản của pháp luật có liên quan đến môn thể thao tập huấn;
b) Các nguyên tắc huấn luyện thể thao;
c) Các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao;
d) Luật thi đấu, các phương pháp huấn luyện và tổ chức thi đấu của môn thể thao;
đ) Những kiến thức cơ bản về bảo đảm an toàn, vệ sinh, chăm sóc y tế, dinh dưỡng cho người tham gia tập luyện môn thể thao;
e) Phương pháp cứu hộ (đối với các hoạt động thể thao dưới nước, hoạt động thể thao mạo hiểm);
g) Các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung tập huấn chuyên môn thể thao đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực thi hành từ 01/12/2021) quy định:\nNội dung tập huấn chuyên môn thể thao bao gồm:\na) Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Thể dục thể thao; kiến thức cơ bản của pháp luật có liên quan đến môn thể thao tập huấn;\nb) Các nguyên tắc huấn luyện thể thao;\nc) Các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao;\nd) Luật thi đấu, các phương pháp huấn luyện và tổ chức thi đấu của môn thể thao;\nđ) Những kiến thức cơ bản về bảo đảm an toàn, vệ sinh, chăm sóc y tế, dinh dưỡng cho người tham gia tập luyện môn thể thao;\ne) Phương pháp cứu hộ (đối với các hoạt động thể thao dưới nước, hoạt động thể thao mạo hiểm);\ng) Các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã được quy định như thế nào?
|
Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã được quy định như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc trên của bạn Nguyễn Đức Biên, hiện đang làm việc trong một cơ quan hành chính nhà nước. Mong Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp Bạn. Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:
- Tọa độ, độ cao của mốc ĐGHC cấp xã được đo trực tiếp ở thực địa bằng các thiết bị đo đạc thông dụng như máy thu GPS, máy toàn đạc điện tử. Các điểm khống chế tọa độ, độ cao dùng để khởi tính là các điểm tọa độ, độ cao nhà nước có trong khu đo. Trường hợp sử dụng công nghệ GPS, tùy theo khoảng cách từ các điểm khống chế đến mốc ĐGHC cần xác định tọa độ mà chọn thời gian quan trắc cho phù hợp nhưng không được ít hơn 60 phút.
- Quy trình tính toán bình sai xác định tọa độ, độ cao mốc ĐGHC được thực hiện như quy trình tính toán bình sai lưới khống chế tọa độ các cấp. Tọa độ các mốc ĐGHC cấp xã được tính toán bình sai trong Hệ VN-2000, múi chiếu 3° phù hợp với kinh tuyến trục của bản đồ địa hình được sử dụng làm nền để thành lập bản đồ ĐGHC cấp xã khu vực đó.
- Sai số trung phương tọa độ, độ cao mốc ĐGHC cấp xã sau bình sai không được phép vượt quá 0,3m đối với mặt phẳng và 0,5m đối với độ cao. Ở khu vực ẩn khuất, khó khăn các sai số này được phép nâng lên 0,5m đối với mặt phẳng và 0,7m đối với độ cao;
- Sau khi tính toán bình sai phải lập Bảng xác nhận tọa độ mốc ĐGHC cấp xã, giá trị tọa độ, độ cao mốc ĐGHC được điền viết đến 0,01m theo mẫu được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:\n- Tọa độ, độ cao của mốc ĐGHC cấp xã được đo trực tiếp ở thực địa bằng các thiết bị đo đạc thông dụng như máy thu GPS, máy toàn đạc điện tử. Các điểm khống chế tọa độ, độ cao dùng để khởi tính là các điểm tọa độ, độ cao nhà nước có trong khu đo. Trường hợp sử dụng công nghệ GPS, tùy theo khoảng cách từ các điểm khống chế đến mốc ĐGHC cần xác định tọa độ mà chọn thời gian quan trắc cho phù hợp nhưng không được ít hơn 60 phút.\n- Quy trình tính toán bình sai xác định tọa độ, độ cao mốc ĐGHC được thực hiện như quy trình tính toán bình sai lưới khống chế tọa độ các cấp. Tọa độ các mốc ĐGHC cấp xã được tính toán bình sai trong Hệ VN-2000, múi chiếu 3° phù hợp với kinh tuyến trục của bản đồ địa hình được sử dụng làm nền để thành lập bản đồ ĐGHC cấp xã khu vực đó.\n- Sai số trung phương tọa độ, độ cao mốc ĐGHC cấp xã sau bình sai không được phép vượt quá 0,3m đối với mặt phẳng và 0,5m đối với độ cao. Ở khu vực ẩn khuất, khó khăn các sai số này được phép nâng lên 0,5m đối với mặt phẳng và 0,7m đối với độ cao;\n- Sau khi tính toán bình sai phải lập Bảng xác nhận tọa độ mốc ĐGHC cấp xã, giá trị tọa độ, độ cao mốc ĐGHC được điền viết đến 0,01m theo mẫu được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về đo tọa độ, độ cao mốc địa giới hành chính cấp xã. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội phải đảm bảo tiêu chuẩn gì?
|
Tiêu chuẩn chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Tiêu chuẩn chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội như sau:Tiêu chuẩn1. Chấp hành viên sơ cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.2. Chấp hành viên trung cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.3. Chấp hành viên cao cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị theo quy định;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư phápTheo đó, để trở thành chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội thì cần có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật thi hành án dân sự, đáp ứng được tiêu chuẩn chung của cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.Chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội phải đảm bảo tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)Việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với chấp hành viên trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với chấp hành viên trong ngành thi hành án quân đội như sau:Bổ nhiệm1. Bổ nhiệm thông qua thi tuyển:a) Căn cứ nhu cầu, tổ chức biên chế và quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn tham gia kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; cử Chấp hành viên sơ cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp; cử Chấp hành viên trung cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức;b) Căn cứ kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức; Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm vào các ngạch Chấp hành viên theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định của Bộ Tư pháp.Theo đó, căn cứ nhu cầu, tổ chức biên chế và quy định tại Luật thi hành án dân sự, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn tham gia kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; cử Chấp hành viên sơ cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp; cử Chấp hành viên trung cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức.Tiêu chuẩn của thẩm tra viên đối với trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại Điều 12 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn của thẩm tra viên trong ngành thi hành án quân đội như sau:Tiêu chuẩn1. Thẩm tra viên:a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có trình độ cử nhân luật trở lên;c) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên;d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.2. Thẩm tra viên chính:a) Sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày đề nghị bổ nhiệm;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.3. Thẩm tra viên cao cấp:a) Sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên (đủ 72 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày đề nghị bổ nhiệm;c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị theo quy định;d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp....Căn cứ theo quy định hiện hành, để trở thành thẩm tra viên đối với trong ngành thi hành án quân đội thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như: là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định; Có trình độ cử nhân luật trở lên; Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 36 tháng trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.Thông tư 10/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/3/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội phải đảm bảo tiêu chuẩn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội như sau:Tiêu chuẩn1. Chấp hành viên sơ cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.2. Chấp hành viên trung cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.3. Chấp hành viên cao cấp:a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư này;b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị theo quy định;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư phápTheo đó, để trở thành chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội thì cần có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật thi hành án dân sự, đáp ứng được tiêu chuẩn chung của cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.Chấp hành viên sơ cấp trong ngành thi hành án quân đội phải đảm bảo tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)Việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với chấp hành viên trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với chấp hành viên trong ngành thi hành án quân đội như sau:Bổ nhiệm1. Bổ nhiệm thông qua thi tuyển:a) Căn cứ nhu cầu, tổ chức biên chế và quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn tham gia kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; cử Chấp hành viên sơ cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp; cử Chấp hành viên trung cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức;b) Căn cứ kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức; Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm vào các ngạch Chấp hành viên theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định của Bộ Tư pháp.Theo đó, căn cứ nhu cầu, tổ chức biên chế và quy định tại Luật thi hành án dân sự, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn tham gia kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp; cử Chấp hành viên sơ cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp; cử Chấp hành viên trung cấp tham gia kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp do Bộ Tư pháp tổ chức.Tiêu chuẩn của thẩm tra viên đối với trong ngành thi hành án quân đội như thế nào?Tại Điều 12 Thông tư 19/2018/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn của thẩm tra viên trong ngành thi hành án quân đội như sau:Tiêu chuẩn1. Thẩm tra viên:a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có trình độ cử nhân luật trở lên;c) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên;d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.2. Thẩm tra viên chính:a) Sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày đề nghị bổ nhiệm;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.3. Thẩm tra viên cao cấp:a) Sĩ quan tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;b) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên (đủ 72 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày đề nghị bổ nhiệm;c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị theo quy định;d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp....Căn cứ theo quy định hiện hành, để trở thành thẩm tra viên đối với trong ngành thi hành án quân đội thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như: là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định; Có trình độ cử nhân luật trở lên; Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 36 tháng trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.Thông tư 10/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/3/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản chi trả lãi tiền vay có được tính vào chi phí hợp lý không?
|
Cho tôi hỏi Khoản chi trả lãi vay có được tính vào chi phí hợp lý không? (Câu hỏi của chị Khanh - Hà Nội)
|
Chi phí lãi vay là gì?Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các khoản tiền đi vay để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay bao gồm:- Lãi vay ngắn hạn: Là khoản chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay ngắn hạn, có thời hạn vay dưới 1 năm.- Lãi vay dài hạn: Là khoản chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay dài hạn, có thời hạn vay từ 1 năm trở lên.Khoản chi trả lãi tiền vay có được tính vào chi phí hợp lý không? (Hình từ Internet)Khoản chi trả lãi vay có được tính vào chi phí hợp lý không?Căn cứ theo Mục 1 Công văn 4619/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vay như sau:Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vayCăn cứ khoản 1 và điểm 2.17, điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay nếu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại điểm 2.17, điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Ngoài ra, liên quan đến việc xác định chi phí lãi vay được trừ từ ngày 01/05/2017 (ngày hiệu lực thi hành của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP) đến nay, đề nghị Cục Thuế rà soát quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (nếu có) để xác định chi phí lãi vay được trừ phù hợp theo từng thời điểm.Thông qua quy định trên, khoản chi trả lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu như khoản chi này đáp ứng đủ các yêu cầu dưới đây:- Khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi được thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt.- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định Thông tư 78/2014/TT-BTC.Khoản chi trả lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tối đa là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cụ thể như:Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết....3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;.....Như vậy, khoản chi trả lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp giao dịch liên kết tối đa là 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.Đối với phần chi trả lãi vay không được trừ thì được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn kỳ trước mà có phần chi trả lãi vay không được trừ.*Lưu ý: không áp dụng nội dung về chi trả lãi vay tại quy định này đối với các trường hợp sau: - Khoản vay của người nộp thuế là Tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 hoặc tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.- Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; - Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững).- Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản chi trả lãi tiền vay có được tính vào chi phí hợp lý không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí lãi vay là gì?Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các khoản tiền đi vay để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay bao gồm:- Lãi vay ngắn hạn: Là khoản chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay ngắn hạn, có thời hạn vay dưới 1 năm.- Lãi vay dài hạn: Là khoản chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay dài hạn, có thời hạn vay từ 1 năm trở lên.Khoản chi trả lãi tiền vay có được tính vào chi phí hợp lý không? (Hình từ Internet)Khoản chi trả lãi vay có được tính vào chi phí hợp lý không?Căn cứ theo Mục 1 Công văn 4619/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vay như sau:Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vayCăn cứ khoản 1 và điểm 2.17, điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay nếu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại điểm 2.17, điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Ngoài ra, liên quan đến việc xác định chi phí lãi vay được trừ từ ngày 01/05/2017 (ngày hiệu lực thi hành của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP) đến nay, đề nghị Cục Thuế rà soát quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (nếu có) để xác định chi phí lãi vay được trừ phù hợp theo từng thời điểm.Thông qua quy định trên, khoản chi trả lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu như khoản chi này đáp ứng đủ các yêu cầu dưới đây:- Khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi được thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt.- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định Thông tư 78/2014/TT-BTC.Khoản chi trả lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tối đa là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cụ thể như:Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết....3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;.....Như vậy, khoản chi trả lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp giao dịch liên kết tối đa là 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.Đối với phần chi trả lãi vay không được trừ thì được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn kỳ trước mà có phần chi trả lãi vay không được trừ.*Lưu ý: không áp dụng nội dung về chi trả lãi vay tại quy định này đối với các trường hợp sau: - Khoản vay của người nộp thuế là Tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 hoặc tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.- Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; - Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững).- Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi xe máy dùng đèn chiếu xa trong khu đô thị bị phạt 300 nghìn có đúng luật?
|
Tôi bị CSGT xử phạt lỗi dùng đèn chiếu xa trong khu đô thị 300 nghìn đồng thì có đúng không ạ? Tôi đi xe máy.
|
Khoản 12 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hành vi bị nghiêm cấm, gồm có:
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
Theo đó sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị là hành vi bị cấm, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ.
Căn cứ Điểm n Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
Theo quy định nêu trên thì người đi xe máy sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị sẽ bị phạt tiền từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng. Do đó CSGT xử phạt bạn 300 nghìn đồng là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi xe máy dùng đèn chiếu xa trong khu đô thị bị phạt 300 nghìn có đúng luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 12 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hành vi bị nghiêm cấm, gồm có:\nBấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\nTheo đó sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị là hành vi bị cấm, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ.\nCăn cứ Điểm n Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nBấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\nTheo quy định nêu trên thì người đi xe máy sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị sẽ bị phạt tiền từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng. Do đó CSGT xử phạt bạn 300 nghìn đồng là không phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định nhưu thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Minh Vy, công tác tại Bình Dương. Cho tôi hỏi mức hình phạt đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi trong Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi là:
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội mua bán người dưới 16 tuổi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;\nb) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;\nc) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nb) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;\nc) Đối với từ 02 người đến 05 người;\nd) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;\nđ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\ne) Phạm tội 02 lần trở lên;\ng) Vì động cơ đê hèn;\nh) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\ni) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;\nđ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;\ne) Đối với 06 người trở lên;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNhư vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi là: \n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.\n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội mua bán người dưới 16 tuổi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
|
Chuyển đất rừng đặc dụng sang sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
|
Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.Như vậy, khi chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên?Tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Như vậy, khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định sử dụng đất rừng đặc dụng vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Như vậy, tùy vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép sẽ có mức phạt hành chính khác nhau.Mức phạt tiền cao nhất dành cho cá nhân đối với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là 50.000.000 đồng.Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.Như vậy, khi chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Chuyển đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp có bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên?Tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Như vậy, khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định sử dụng đất rừng đặc dụng vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Như vậy, tùy vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép sẽ có mức phạt hành chính khác nhau.Mức phạt tiền cao nhất dành cho cá nhân đối với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là 50.000.000 đồng.Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
|
Là nhân viên thu hồi nợ tại một ngân hàng tín dụng. Vì không được đào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng nên một số quy định tôi chưa nắm rõ lắm. Có vướng mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
|
Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN về Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán bằng giấy phải ký bằng bút mực. Không được ký bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải do người có thẩm quyền ký hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm người ký.
- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và người kiểm soát (trưởng kế toán hoặc người được uỷ quyền) ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Trường hợp ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa, với chứng từ chi tiền mặt có giá trị trong phạm vi hạn mức giao dịch viên được ủy quyền kiểm soát thì giao dịch viên được ký chứng từ và chi tiền cho khách hàng. Chữ ký người kiểm soát, người phê duyệt sẽ được thực hiện sau vào cuối ngày trên Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày, nhưng phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và đối chiếu khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày và các chứng từ kế toán đã thực hiện.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN về Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán bằng giấy phải ký bằng bút mực. Không được ký bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.\n- Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải do người có thẩm quyền ký hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm người ký.\n- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và người kiểm soát (trưởng kế toán hoặc người được uỷ quyền) ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Trường hợp ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa, với chứng từ chi tiền mặt có giá trị trong phạm vi hạn mức giao dịch viên được ủy quyền kiểm soát thì giao dịch viên được ký chứng từ và chi tiền cho khách hàng. Chữ ký người kiểm soát, người phê duyệt sẽ được thực hiện sau vào cuối ngày trên Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày, nhưng phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và đối chiếu khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày và các chứng từ kế toán đã thực hiện.\n- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu đối với người bị bệnh truyền nhiễm?
|
Người bị bệnh truyền nhiễm có thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu? Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh là như thế nào?
Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Hồi tháng 3/2022 tôi có bị tạm hoãn xuất cảnh vì tôi dính Ebola. Hiện tại thì tôi đã khỏi bệnh và tôi đang rất muốn bay sang Canada để giải quyết công việc từ tháng 3 đến giờ của tôi. Tôi không biết là thời hạn tạm hoãn xuất cảnh khi tôi có bệnh truyền nhiễm là bao lâu? Rất mong được Luật sư giải đáp vấn đề này, xin cảm ơn ạ.
|
Người bị bệnh truyền nhiễm có thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Theo Khoản 8 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:
8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
Tại Khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Như vậy, theo quy định trên thì người bị bệnh truyền nhiễm có thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng. Trường hợp của bạn thì bạn bị tạm hoãn xuất cảnh vào tháng 3/2022 vậy thì đến tháng 8/2022 bạn mới có thể bay sang Canada được.
Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh là như thế nào?
Tại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau:
1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.
2. Trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.
3. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.
4. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu đối với người bị bệnh truyền nhiễm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị bệnh truyền nhiễm có thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?\nTheo Khoản 8 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:\n8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.\nTại Khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:\na) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;\nd) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;\nđ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.\nNhư vậy, theo quy định trên thì người bị bệnh truyền nhiễm có thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng. Trường hợp của bạn thì bạn bị tạm hoãn xuất cảnh vào tháng 3/2022 vậy thì đến tháng 8/2022 bạn mới có thể bay sang Canada được.\nTrình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh là như thế nào?\nTại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau:\n1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.\n2. Trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.\n3. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.\n4. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n5. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên?
|
Để tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên cần đáp ứng nguyên tắc nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng?
|
Để tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên cần đáp ứng nguyên tắc nào?Tại Điều 18 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên như sau:Căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên1. Việc cử viên chức chuyên ngành quản học viên tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Viên chức chuyên ngành quản học viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.3. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên phải bảo đảm theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.4. Kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên không được bảo lưu cho các kỳ thi hoặc xét thăng hạng lần sau.Theo đó, để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên nganh quản học viên cần phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Điều kiện để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên?Tại Điều 21 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH,hồ sơ để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên được quy định:Hồ sơ, hình thức, nội dung thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.2. Đối với thi thăng hạng: hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức....Theo đó, cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành trong thời hạn 30 ngày tính đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.- Quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông (hoặc tương đương), quyết định nâng bậc lương gần nhất.- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Cụ thể:+ Bằng tốt nghiệp chuyên môn và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi;+ Bằng tốt nghiệp trình độ lý luận chính trị theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi (nếu có);+ Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thiViên chức giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên, đạo diễn truyền hình, an toàn thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, âm thanh viên, kỹ thuật dựng phim, phát thanh viên, quay phim tham dự kỳ thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức trước khi cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng thì được sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng để thay thế.- Bản sao các văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc dự xét thăng hạng theo quy định. Cụ thể:+ Quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về việc giao chủ trì tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; chủ trì hoặc tham gia viết chuyên đề trong công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh);+ Giấy chứng nhận của Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành (nếu có) hoặc giấy chứng nhận giải thưởng;+ Biên bản nghiệm thu công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh).+ Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi hết thời gian tập sự như thế nào? Tại Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH quy định trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp như sau:- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp:+ Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo trung cấp được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 (Viên chức loại B);+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 (Viên chức loại B).- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên:+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo đại học được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 (Viên chức loại A1);+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo thạc sỹ được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 (Viên chức loại A1).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên cần đáp ứng nguyên tắc nào?Tại Điều 18 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên như sau:Căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên1. Việc cử viên chức chuyên ngành quản học viên tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Viên chức chuyên ngành quản học viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.3. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên phải bảo đảm theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.4. Kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên không được bảo lưu cho các kỳ thi hoặc xét thăng hạng lần sau.Theo đó, để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên nganh quản học viên cần phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Điều kiện để thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên?Tại Điều 21 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH,hồ sơ để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên được quy định:Hồ sơ, hình thức, nội dung thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.2. Đối với thi thăng hạng: hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức....Theo đó, cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành trong thời hạn 30 ngày tính đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.- Quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông (hoặc tương đương), quyết định nâng bậc lương gần nhất.- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Cụ thể:+ Bằng tốt nghiệp chuyên môn và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi;+ Bằng tốt nghiệp trình độ lý luận chính trị theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi (nếu có);+ Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thiViên chức giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên, đạo diễn truyền hình, an toàn thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, âm thanh viên, kỹ thuật dựng phim, phát thanh viên, quay phim tham dự kỳ thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức trước khi cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng thì được sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng để thay thế.- Bản sao các văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc dự xét thăng hạng theo quy định. Cụ thể:+ Quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về việc giao chủ trì tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; chủ trì hoặc tham gia viết chuyên đề trong công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh);+ Giấy chứng nhận của Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành (nếu có) hoặc giấy chứng nhận giải thưởng;+ Biên bản nghiệm thu công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh).+ Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi hết thời gian tập sự như thế nào? Tại Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BLĐTBXH quy định trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp như sau:- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp:+ Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo trung cấp được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 (Viên chức loại B);+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 (Viên chức loại B).- Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên:+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo đại học được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 (Viên chức loại A1);+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo thạc sỹ được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 (Viên chức loại A1).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
|
Việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được thực hiện như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của anh Phú (hhpp***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 27 Luật Đê điều 2006 thì việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
2. Căn cứ vào quy hoạch đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được quy định như sau:
a) Những công trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở, những công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều thì phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và công trình đặc biệt theo quy định của Luật này;
b) Những công trình, nhà ở hiện có không phù hợp với quy hoạch thì phải di dời; trong khi chưa di dời được thì có thể sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;
c) Những công trình, nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng dự án di dân tái định cư, kế hoạch di dời và thực hiện việc di dời những công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch; quy định việc cấp giấy phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình, nhà ở hiện có quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc di dời công trình, nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đê điều 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 27 Luật Đê điều 2006 thì việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được thực hiện như sau:\n1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n2. Căn cứ vào quy hoạch đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được quy định như sau:\na) Những công trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở, những công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều thì phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và công trình đặc biệt theo quy định của Luật này;\nb) Những công trình, nhà ở hiện có không phù hợp với quy hoạch thì phải di dời; trong khi chưa di dời được thì có thể sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;\nc) Những công trình, nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng dự án di dân tái định cư, kế hoạch di dời và thực hiện việc di dời những công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch; quy định việc cấp giấy phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình, nhà ở hiện có quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định cụ thể việc di dời công trình, nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đê điều 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định hoàn trả bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Phương, là công chức văn thư lưu trữ tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, vì yêu cầu công việc và cũng mong muốn tìm hiểu thêm tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp và cung cấp giúp. Cụ thể: Ra quyết định hoàn trả bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát được quy định ra sao?
|
Ra quyết định hoàn trả bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát quy định tại Điều 24 Quyết định 304/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý. Quyết định hoàn trả được lập theo Mẫu số 23 ban hành kèm theo Quy định này và gửi tới người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.
- Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan, căn cứ kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định hoàn trả bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Ra quyết định hoàn trả bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát quy định tại Điều 24 Quyết định 304/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý. Quyết định hoàn trả được lập theo Mẫu số 23 ban hành kèm theo Quy định này và gửi tới người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.\n- Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan, căn cứ kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế
|
Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thiên hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế bao gồm:
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Trên đây là tư vấn về điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 212/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nĐiều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế bao gồm:\n- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện chi phí sản xuất và phổ biến các phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo số chi thực tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 212/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy quyền cho chồng thế chấp quyền sử dụng đất
|
Tôi là Thuý, đứng tên chủ sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi muốn để chồng tôi là Huy đứng tên thế chấp tài sản để vay tiền tại ngân hàng. Tôi có phải làm hợp đồng uỷ quyền cho chồng tôi không? Thủ tục, hồ sơ như thế nào?
|
Điều 115 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:
- Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải bằng văn bản. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
Như vậy, bác có thể ủy quyền cho chồng bác thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, trong đó có việc thế chấp quyền sử dụng đất tại Ngân hàng. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Bác có thể công chứng việc ủy quyền theo trình tự, thủ tục như sau:
- Thẩm quyền: Bất kỳ tổ chức công chứng nào (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng).
- Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bác nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng bao gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
- Thủ tục:
+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
+ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.
Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bác yêu cầu công chứng thì bác được nhận hợp đồng ủy quyền.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy quyền cho chồng thế chấp quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 115 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:\n- Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về dân sự.\n- Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự.\n- Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải bằng văn bản. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.\nNhư vậy, bác có thể ủy quyền cho chồng bác thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, trong đó có việc thế chấp quyền sử dụng đất tại Ngân hàng. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Bác có thể công chứng việc ủy quyền theo trình tự, thủ tục như sau:\n- Thẩm quyền: Bất kỳ tổ chức công chứng nào (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng).\n- Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bác nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng bao gồm:\n+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;\n+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);\n+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;\n+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.\n- Thủ tục:\n+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.\n + Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.\n + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.\n+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.\nSau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bác yêu cầu công chứng thì bác được nhận hợp đồng ủy quyền.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
|
Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của điểm giao dịch được ủy quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi làm điểm giao dịch viễn thông được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của điểm giao dịch được ủy quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân bị kỷ luật thì thời gian theo dõi, thử thách là bao lâu?
|
Được biết khi trong thời gian chấp hành án tù, phạm nhân có vi phạm sẽ bị kỷ luật. Vậy khi bị kỷ luật thì thời gian theo dõi, thử thách đối với họ là bao lâu? Tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Khoản 2 Điều 23 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về thời gian theo dõi, thử thách đối với phạm nhân bị kỷ luật như sau:
Phạm nhân có quyết định kỷ luật phải có thời gian theo dõi, thử thách để công nhận đã cải tạo tiến bộ. Đối với hình thức kỷ luật khiển trách, thời gian theo dõi, thử thách là 01 tháng; đối với hình thức kỷ luật cảnh cáo, thời gian theo dõi, thử thách là 03 tháng; đối với hình thức giam tại buồng kỷ luật, thời gian theo dõi, thử thách là 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành, đối với hình thức giam tại buồng kỷ luật tính từ ngày được đưa ra khỏi buồng kỷ luật.
Theo đó, thời gian theo dõi, thử thách sẽ phụ thuộc vào hình thức kỷ luật phạm nhân. Cụ thể:
- Kỷ luật khiển trách: Thời gian theo dõi, thử thách là 01 tháng;
- Kỷ luật cảnh cáo: Thời gian theo dõi, thử thách là 03 tháng;
- Giam tại buồng kỷ luật: Thời gian theo dõi, thử thách là 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân bị kỷ luật thì thời gian theo dõi, thử thách là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 23 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về thời gian theo dõi, thử thách đối với phạm nhân bị kỷ luật như sau:\nPhạm nhân có quyết định kỷ luật phải có thời gian theo dõi, thử thách để công nhận đã cải tạo tiến bộ. Đối với hình thức kỷ luật khiển trách, thời gian theo dõi, thử thách là 01 tháng; đối với hình thức kỷ luật cảnh cáo, thời gian theo dõi, thử thách là 03 tháng; đối với hình thức giam tại buồng kỷ luật, thời gian theo dõi, thử thách là 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành, đối với hình thức giam tại buồng kỷ luật tính từ ngày được đưa ra khỏi buồng kỷ luật.\nTheo đó, thời gian theo dõi, thử thách sẽ phụ thuộc vào hình thức kỷ luật phạm nhân. Cụ thể:\n- Kỷ luật khiển trách: Thời gian theo dõi, thử thách là 01 tháng;\n- Kỷ luật cảnh cáo: Thời gian theo dõi, thử thách là 03 tháng;\n- Giam tại buồng kỷ luật: Thời gian theo dõi, thử thách là 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được vượt bên phải khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hay không?
|
Xin cho hỏi trường hợp tôi đang đi xe trên đường, xe phía trước tôi đang có tín hiệu đèn xi nhan rẽ trái thì tôi có được vượt bên phải xe đó hay không ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật thì người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Trường hợp người tham gia giao thông bằng các phương tiện xe cơ giới mà có nhu cầu vượt các xe khác đang lưu thông trên đường thì phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn giao thông, đồng thời phải vượt về bên trái của xe phía trước.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp luật định thì người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông được phép vượt bên phải.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải bao gồm:
- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
- Khi xe điện đang chạy giữa đường;
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
==> Căn cứ quy định cũng như các phân tích trên đây thì trường hợp bạn đang đi xe trên đường, xe phía trước bạn đang có tín hiệu đèn xi nhan rẽ trái thì bạn có thể vượt bên phải xe đó theo quy định trên.
Khi vượt thì bạn phải đảm bảo có báo hiệu bằng đèn hoặc còi (trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn); chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt; khi vượt phải chú ý quan sát để kịp thời xử lý các sự việc bất ngờ có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho bạn và người tham gia lưu thông khác.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được vượt bên phải khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật thì người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\nTrường hợp người tham gia giao thông bằng các phương tiện xe cơ giới mà có nhu cầu vượt các xe khác đang lưu thông trên đường thì phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn giao thông, đồng thời phải vượt về bên trái của xe phía trước.\nTuy nhiên, trong một số trường hợp luật định thì người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông được phép vượt bên phải.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải bao gồm:\n- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;\n- Khi xe điện đang chạy giữa đường;\n- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.\n==> Căn cứ quy định cũng như các phân tích trên đây thì trường hợp bạn đang đi xe trên đường, xe phía trước bạn đang có tín hiệu đèn xi nhan rẽ trái thì bạn có thể vượt bên phải xe đó theo quy định trên.\nKhi vượt thì bạn phải đảm bảo có báo hiệu bằng đèn hoặc còi (trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn); chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt; khi vượt phải chú ý quan sát để kịp thời xử lý các sự việc bất ngờ có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho bạn và người tham gia lưu thông khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh
|
Thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Như hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động phát thanh. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định tại Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
2. Trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
Trên đây là tư vấn về thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định tại Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).\n2. Trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.\n3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.\n4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.\nTrên đây là tư vấn về thủ tục thay đổi thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên hợp đồng có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Con dâu tôi là giáo viên hợp đồng không xác định thời hạn tại một trường cấp III, con dâu tôi đang mang bầu và dự tính sinh vào tháng 02/2020. Vậy cho hỏi khi sinh nó được hưởng chế độ thai sản không?
|
Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc đối tượng nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, con dâu bạn thuộc đối tượng nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc, nên con dâu bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật khi đủ điều kiện được hưởng.
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ mang thai và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước sinh con được xác định từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020.
Như vậy, con dâu bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì con dâu bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên từ 1/2019 đến 2/2020.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên hợp đồng có được hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc đối tượng nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nNhư vậy, con dâu bạn thuộc đối tượng nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc, nên con dâu bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật khi đủ điều kiện được hưởng.\nTheo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ mang thai và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước sinh con được xác định từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020.\nNhư vậy, con dâu bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì con dâu bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên từ 1/2019 đến 2/2020.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Phân công địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như thế nào?
|
Cho hỏi cụ thể địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I, II và III như thế nào? Câu hỏi của anh Trí - Hà Nội
|
Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương bao gồm những đơn vị nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về giao nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như sau:Giao nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ươngCơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương là đơn vị có chức năng chuyên trách về giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bao gồm:a) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương lịb) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương II;c) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương III.Như vậy, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương là đơn vị có chức năng chuyên trách về giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bao gồm:- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương l- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương II- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương III.Phân công địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như thế nào? (Hình từ Internet) Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I bao gồm những tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương1. Hội đồng giám định y khoa Trung ương I khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh....Như vậy, địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I bao gồm những tỉnh, thành phố sau:- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh- Hà Giang- Lạng Sơn- Tuyên Quang- Lào Cai- Cao Bằng- Yên Bái- Lai Châu- Điện Biên- Sơn La- Phú Thọ- Vĩnh Phúc- Bắc Cạn- Thái Nguyên- Bắc Giang- Bắc Ninh- Hải Dương- Hưng Yên- Hòa Bình- Ninh Bình- Nam Định- Hà Nam- Thái Bình- Thanh Hóa- Nghệ An- Hà Tĩnh.Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương II như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương...2. Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đăk Nông....Như vậy, Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau:- Quảng Bình- Quảng Trị- Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam- Quảng Ngãi- Bình Định- Phú Yên- Kon Tum- Gia Lai- Đắk Lắk- Đăk Nông.Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III bao gồm những tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương...3. Hội đồng giám định y khoa Trung ương III khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.Như vậy, Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III bao gồm những tỉnh, thành phố sau:- Khánh Hòa- Ninh Thuận- Bình Thuận- Tây Ninh- Bình Dương- Bình Phước- Đồng Nai- Lâm Đồng- Bà Rịa - Vũng Tàu- Thành phố Hồ Chí Minh- Long An- Tiền Giang- Bến Tre- Vĩnh Long- Cần Thơ- Trà Vinh- Hậu Giang- Sóc Trăng- An Giang- Đồng Tháp- Kiên Giang- Bạc Liêu- Cà Mau.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân công địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương bao gồm những đơn vị nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về giao nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như sau:Giao nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ươngCơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương là đơn vị có chức năng chuyên trách về giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bao gồm:a) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương lịb) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương II;c) Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương III.Như vậy, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương là đơn vị có chức năng chuyên trách về giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bao gồm:- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương l- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương II- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Trung ương III.Phân công địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương như thế nào? (Hình từ Internet) Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I bao gồm những tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương1. Hội đồng giám định y khoa Trung ương I khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh....Như vậy, địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương I bao gồm những tỉnh, thành phố sau:- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh- Hà Giang- Lạng Sơn- Tuyên Quang- Lào Cai- Cao Bằng- Yên Bái- Lai Châu- Điện Biên- Sơn La- Phú Thọ- Vĩnh Phúc- Bắc Cạn- Thái Nguyên- Bắc Giang- Bắc Ninh- Hải Dương- Hưng Yên- Hòa Bình- Ninh Bình- Nam Định- Hà Nam- Thái Bình- Thanh Hóa- Nghệ An- Hà Tĩnh.Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương II như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương...2. Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đăk Nông....Như vậy, Hội đồng giám định y khoa Trung ương II khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau:- Quảng Bình- Quảng Trị- Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam- Quảng Ngãi- Bình Định- Phú Yên- Kon Tum- Gia Lai- Đắk Lắk- Đăk Nông.Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III bao gồm những tỉnh, thành phố nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 2112/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III như sau:Phân công địa bàn khám giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương...3. Hội đồng giám định y khoa Trung ương III khám giám định y khoa đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố sau: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.Như vậy, Địa bàn giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương III bao gồm những tỉnh, thành phố sau:- Khánh Hòa- Ninh Thuận- Bình Thuận- Tây Ninh- Bình Dương- Bình Phước- Đồng Nai- Lâm Đồng- Bà Rịa - Vũng Tàu- Thành phố Hồ Chí Minh- Long An- Tiền Giang- Bến Tre- Vĩnh Long- Cần Thơ- Trà Vinh- Hậu Giang- Sóc Trăng- An Giang- Đồng Tháp- Kiên Giang- Bạc Liêu- Cà Mau.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe máy chuyên dùng
|
Xin chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được Bộ Giao thông vận tải ban hành, thì mẫu giấy thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có hình thức như thế nào? Cảm ơn.
|
Căn cứ Mẫu số 1 Phụ lục 2 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định mẫu tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo hình thức sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE MÁY CHUYÊN DÙNG
1. Tên chủ sở hữu:
2. Số CMND/ Giấy Chứng nhận ĐKKD: ……………………………….
3. Ngày cấp: ………………………………………………………………
4. Nơi cấp: …………………………………………………………………
5. Địa chỉ thường trú/ Văn phòng: ……………………………………………………………………
6. Họ và tên đồng chủ sở hữu (nếu có):
7. Số CMND/ Giấy Chứng nhận ĐKKD…………………………
8. Ngày cấp…………………………………………………………
9.Nơi cấp……………………………………………………………
10. Địa chỉ thường trú/ Văn phòng:……………………………………………………………………
11. Loại xe máy chuyên dùng:…………………………………………………………………………
12. Nhãn hiệu (mác, kiểu): ………………………..
14. Màu sơn:………………………………………..
16. Nước sản xuất:..……………………………….
18. Số động cơ:…………………………………….
13. Công suất: …………………...(kW)……...
15. Năm sản xuất: …………………………….
17. Số khung:…………………………………..
19. Trọng lượng: …………………(kg)………
20.Kích thước bao (dài x rộng x cao (mm)):…………………………………………………………
Hiện đã có Giấy chứng nhận đăng ký, biển số là……………………………………………………
Do Sở Giao thông vận tải………………………………….cấp ngày ……..tháng……….năm……
Lý do xin thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số:……………………………………………….
Nội dung khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đề nghị…………………………………………… thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng đã khai trên.
……, ngày…..tháng…..năm……….Người khai(Ký, ghi rõ họ tên)
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe máy chuyên dùng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mẫu số 1 Phụ lục 2 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định mẫu tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo hình thức sau:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\nTỜ KHAI\nTHU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE MÁY CHUYÊN DÙNG\n \n\n\n\n\n1. Tên chủ sở hữu:\n\n\n2. Số CMND/ Giấy Chứng nhận ĐKKD: ……………………………….\n3. Ngày cấp: ………………………………………………………………\n4. Nơi cấp: …………………………………………………………………\n\n\n\n\n5. Địa chỉ thường trú/ Văn phòng: ……………………………………………………………………\n\n\n\n\n6. Họ và tên đồng chủ sở hữu (nếu có):\n\n\n7. Số CMND/ Giấy Chứng nhận ĐKKD…………………………\n8. Ngày cấp…………………………………………………………\n9.Nơi cấp……………………………………………………………\n\n\n\n\n10. Địa chỉ thường trú/ Văn phòng:……………………………………………………………………\n11. Loại xe máy chuyên dùng:…………………………………………………………………………\n\n\n\n\n12. Nhãn hiệu (mác, kiểu): ………………………..\n14. Màu sơn:………………………………………..\n16. Nước sản xuất:..……………………………….\n18. Số động cơ:…………………………………….\n\n\n13. Công suất: …………………...(kW)……...\n15. Năm sản xuất: …………………………….\n17. Số khung:…………………………………..\n19. Trọng lượng: …………………(kg)………\n\n\n\n\n20.Kích thước bao (dài x rộng x cao (mm)):…………………………………………………………\nHiện đã có Giấy chứng nhận đăng ký, biển số là……………………………………………………\nDo Sở Giao thông vận tải………………………………….cấp ngày ……..tháng……….năm……\nLý do xin thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số:……………………………………………….\nNội dung khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nĐề nghị…………………………………………… thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng đã khai trên.\n \n\n\n\n\n……, ngày…..tháng…..năm……….Người khai(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp quân dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
|
Tôi tên Kim Hoàng, tôi có biết trong tháng 10 sẽ có văn bản quy định về kết hợp công tác quân dân y, hiện tôi cũng đang có vấn đề thắc mắc liên quan, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp quân dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi.
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định 118/2018/NĐ-CP quy định về công tác kết hợp quân dân y, có hiệu lực từ 30/10/2018, Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp quân dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa được quy định như sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành y tế xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa theo nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;
c) Chỉ đạo biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác y tế trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;
d) Điều động các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia phòng, chống thiên tai, thảm họa và bảo đảm kinh phí để thực hiện hoạt động này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp quân dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định 118/2018/NĐ-CP quy định về công tác kết hợp quân dân y, có hiệu lực từ 30/10/2018, Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp quân dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa được quy định như sau:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành y tế xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa theo nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định này;\nb) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;\nc) Chỉ đạo biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác y tế trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;\nd) Điều động các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia phòng, chống thiên tai, thảm họa và bảo đảm kinh phí để thực hiện hoạt động này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay nghỉ việc cần báo trước bao lâu?
|
Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay nghỉ việc cần báo trước bao lâu? Thời hạn báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
|
Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay nghỉ việc cần báo trước bao lâu?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì người lao động là nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không thì thuộc trường hợp phải báo trước ít nhất 120 ngày hoặc bằng ít nhất 1/4 thời hạn của hợp đồng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Thời hạn báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Bên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời hạn báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, các trường hợp khác khi đơn phương chấm dứt hợp đồng tùy theo loại hợp đồng mà cần báo trước 03 đến 45 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay nghỉ việc cần báo trước bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay nghỉ việc cần báo trước bao lâu?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:\nNgành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:\n1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:\na) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;\nb) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\nc) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;\nd) Trường hợp khác do pháp luật quy định.\n2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:\na) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;\nb) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì người lao động là nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không thì thuộc trường hợp phải báo trước ít nhất 120 ngày hoặc bằng ít nhất 1/4 thời hạn của hợp đồng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.\nThời hạn báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động\nBên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời hạn báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\nTheo đó, các trường hợp khác khi đơn phương chấm dứt hợp đồng tùy theo loại hợp đồng mà cần báo trước 03 đến 45 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định tiền thuê đất khi người sử dụng đất nhận chuyển nhượng QSDĐ SXKD phi nông nghiệp được NN giao đất có thu tiền sử dụng đất trước 01/7/2014
|
Xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Đăng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (dang***@gmail.com)
|
Việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 được quy định tại Khoản 1 và Khoản 8 Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
...
8. Trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư với thời hạn thuê đất dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của đất nhận chuyển nhượng thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất và được trừ đi số tiền đã nhận chuyển nhượng.
Số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được xác định theo công thức sau:
Số tiền nhận chuyển nhượng được trừ = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất / Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử sụng đất) x Thời hạn sử dụng đất còn lại
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định tiền thuê đất khi người sử dụng đất nhận chuyển nhượng QSDĐ SXKD phi nông nghiệp được NN giao đất có thu tiền sử dụng đất trước 01/7/2014",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 được quy định tại Khoản 1 và Khoản 8 Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.\n...\n8. Trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư với thời hạn thuê đất dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của đất nhận chuyển nhượng thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất và được trừ đi số tiền đã nhận chuyển nhượng.\nSố tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được xác định theo công thức sau:\nSố tiền nhận chuyển nhượng được trừ = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất / Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử sụng đất) x Thời hạn sử dụng đất còn lại\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hành nghề đấu giá viên
|
Tôi là một đấu giá viên của TPHCM, tôi nghe nói sắp tới có văn bản mới quy định về đấu giá viên nhưng tôi vẫn chưa có thời gian để tìm kiếm và cập nhật. Vì vậy, tôi mong Ban biên tập có thể trả lời thắc mắc này của tôi, cụ thể nguyên tắc hành nghề đấu giá viên được quy định cụ thể như thế nào? Xin chân thành cảm ơn
Thanh Hưng (090***)
|
Nguyên tắc hành nghề đấu giá viên được quy định tại Điều 2 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:
Trong hoạt động hành nghề, đấu giá viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan khi thực hiện đấu giá, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá tài sản.
- Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên này và Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên mà mình là thành viên.
Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc hành nghề đấu giá viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hành nghề đấu giá viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc hành nghề đấu giá viên được quy định tại Điều 2 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:\nTrong hoạt động hành nghề, đấu giá viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:\n- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.\n- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan khi thực hiện đấu giá, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá tài sản.\n- Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.\n- Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên này và Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên mà mình là thành viên.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc hành nghề đấu giá viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị bán buôn điện mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực thì bị phạt bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Đơn vị bán buôn điện mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực thì bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Duy - Long An
|
Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.
=> Như vậy, với hành vi mua bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực thì Đơn vị bán buôn điện có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị bán buôn điện mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực thì bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.\nĐối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nPhạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.\n=> Như vậy, với hành vi mua bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực thì Đơn vị bán buôn điện có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm?
|
Vừa rồi mẹ của tôi và một số người bạn bị người khác đánh cắp và sử dụng thông tin tài khoản ngân hàng và bán lại cho người khác nhằm trục lợi nhưng bị công an phát hiện, nên tôi muốn hỏi hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng như vậy thì đi tù mấy năm?
|
Mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm? Căn cứ Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định về:Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, tùy từng tính chất, mức độ và số lượng mua bán tài khoản khác nhau mà tương ứng với các khung hình phạt phù hợp. Tuy nhiên, đối với tội danh này, mức án cao nhất lên đến 07 năm tù giam.Hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm? (Hình từ Internet)Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng thuộc loại tội phạm gì?Tại khoản 3 Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức án cao nhất là 07 năm tù. cụ thể:Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:...3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm như sau:1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.Do đó, đối với tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng trong phân loại tội phạm là tội phạm nghiêm trọng theo quy định pháp luật hình sự hiện hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm? Căn cứ Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định về:Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, tùy từng tính chất, mức độ và số lượng mua bán tài khoản khác nhau mà tương ứng với các khung hình phạt phù hợp. Tuy nhiên, đối với tội danh này, mức án cao nhất lên đến 07 năm tù giam.Hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng đi tù mấy năm? (Hình từ Internet)Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng thuộc loại tội phạm gì?Tại khoản 3 Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức án cao nhất là 07 năm tù. cụ thể:Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:...3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm như sau:1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.Do đó, đối với tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng trong phân loại tội phạm là tội phạm nghiêm trọng theo quy định pháp luật hình sự hiện hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thi đại học khi đang học cao đẳng không?
|
Em chào biên tập ạ! Em là sinh viên năm nhất của một trường cao đẳng, nhận thấy ngành học hiện tại không phù hợp với khả năng của bản thân nên sau khi hoàn thành kì 1 tại trường em có xin bảo lưu kết quả học tập để thi lại đại học và đã có được sự đồng ý của nhà trường. Vậy với quyết định đồng ý nghỉ học tạm thời này em đã được phép đăng kí dự thi đại học lại chưa ạ hay cần phải có thêm sự đồng ý từ phía giám hiệu trường đại học cho phép em đăng kí dự thi và rút hồ sơ để nhập học vào trường khác?
|
Theo Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 22/06/2020) quy định điều kiện dự tuyển đại học chính quy, cụ thể như sau:
- Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).
- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập thì hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
- Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.
- Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.
- Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn được dự tuyển đại học năm 2020. Còn việc bạn đang học 1 trường cao đẳng khác không ảnh hướng điều kiện dự thi của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thi đại học khi đang học cao đẳng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 22/06/2020) quy định điều kiện dự tuyển đại học chính quy, cụ thể như sau:\n- Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).\n- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập thì hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.\n- Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.\n- Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.\n- Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.\n- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.\nNhư vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn được dự tuyển đại học năm 2020. Còn việc bạn đang học 1 trường cao đẳng khác không ảnh hướng điều kiện dự thi của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo
|
Nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hoàng Khánh Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Ngày 21/07/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Theo đó:
Quyết định này quy định về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định này là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 28/2015/QĐ-TTg thì nội dung này được quy định như sau:
Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 28/2015/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 21/07/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Theo đó:\nQuyết định này quy định về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.\nHộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định này là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.\nTheo quy định tại Điều 3 Quyết định 28/2015/QĐ-TTg thì nội dung này được quy định như sau:\nNguồn vốn cho vay theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguồn vốn cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 28/2015/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an?
|
Cho tôi hỏi 2 sao 2 gạch là quân hàm gì trong công an? (Câu hỏi của anh Hiếu - Hà Nội)
|
2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 160/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định về cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân như sau:Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân1. Cấp hiệu của sĩ quana) Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.- Cấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.- Cấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 6 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.b) Cúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu vàng có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".c) Sao 5 cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 21,5 mm; cấp uý màu vàng đường kính 21,5 mm. Số lượng và cách bố trí như sau:- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.- Trung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.- Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.- Sao xếp từ cuối cấp hiệu: cấp tướng xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý, Trung tá hai sao xếp ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; Đại uý, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.......Căn cứ theo quy định trên, 2 sao 2 gạch là cấp Trung tá trong công an . Đây là cấp hiệu áp dụng với sĩ quan Công an nhân dân.2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an? (Hình từ Internet)Thăng cấp bậc hàm trong công an cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, thăng cấp bậc hàm trong công an cần đáp ứng điều kiện như sau:[1] Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe.[2] Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.[3] Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm, chi tiết như sau:- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm.Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm.Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm.Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm.Trung úy lên Thượng úy: 03 năm.Thượng úy lên Đại úy: 03 năm.Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm.Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm.Trung tá lên Thượng tá: 04 năm.Thượng tá lên Đại tá: 04 năm.Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm.Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm.- Đối với hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: Thời hạn thăng cấp bậc hàm do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.[4] Một số quy định khác:- Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.*Điều kiện trên áp dụng với Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.Ai là người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm trong công an?Căn cứ theo Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm trong an bao gồm:- Đối với sĩ quan Công an nhân dân thăng cấp bậc hàm cấp tướng do Chủ tịch nước có thẩm quyền.- Đối với các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm*Người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; Mỗi lần chỉ được thăng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an?",
"role": "user"
},
{
"content": "2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 160/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định về cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân như sau:Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân1. Cấp hiệu của sĩ quana) Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.- Cấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.- Cấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 6 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.b) Cúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu vàng có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng \"CA\".c) Sao 5 cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 21,5 mm; cấp uý màu vàng đường kính 21,5 mm. Số lượng và cách bố trí như sau:- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.- Trung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.- Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.- Sao xếp từ cuối cấp hiệu: cấp tướng xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý, Trung tá hai sao xếp ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; Đại uý, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.......Căn cứ theo quy định trên, 2 sao 2 gạch là cấp Trung tá trong công an . Đây là cấp hiệu áp dụng với sĩ quan Công an nhân dân.2 sao 2 gạch là cấp bậc hàm gì trong công an? (Hình từ Internet)Thăng cấp bậc hàm trong công an cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, thăng cấp bậc hàm trong công an cần đáp ứng điều kiện như sau:[1] Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe.[2] Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.[3] Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm, chi tiết như sau:- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm.Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm.Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm.Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm.Trung úy lên Thượng úy: 03 năm.Thượng úy lên Đại úy: 03 năm.Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm.Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm.Trung tá lên Thượng tá: 04 năm.Thượng tá lên Đại tá: 04 năm.Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm.Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm.- Đối với hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: Thời hạn thăng cấp bậc hàm do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.[4] Một số quy định khác:- Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.*Điều kiện trên áp dụng với Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.Ai là người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm trong công an?Căn cứ theo Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm trong an bao gồm:- Đối với sĩ quan Công an nhân dân thăng cấp bậc hàm cấp tướng do Chủ tịch nước có thẩm quyền.- Đối với các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm*Người có thẩm quyền thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; Mỗi lần chỉ được thăng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vận động viên đạt huy chương bạc Olympic được thưởng bao nhiêu?
|
Được biết sắp tới sẽ có thế vận hội Olympic, để được tham gia giải đấu này rất khó khăn, vậy cho tôi hỏi nếu vận động viên đạt được thành tích ở giải này sẽ được thưởng thế nào? Cụ thể nếu đạt được huy chương bạc sẽ được thưởng bao nhiêu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức thưởng bằng tiền đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế như sau:
- Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo Phụ lục I Nghị định 152/2018/NĐ-CP thì mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại đại hội thể thao Olympic như sau:
- Huy chương vàng: 350 triệu đồng.
- Huy chương bạc: 220 triệu đồng.
- Huy chương đồng: 140 triệu đồng.
- Phá kỷ lục: 140 triệu đồng.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu có vận động viên đạt được huy chương bạc Olympic sẽ được thưởng 220 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vận động viên đạt huy chương bạc Olympic được thưởng bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định mức thưởng bằng tiền đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế như sau:\n- Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nTheo Phụ lục I Nghị định 152/2018/NĐ-CP thì mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại đại hội thể thao Olympic như sau:\n- Huy chương vàng: 350 triệu đồng.\n- Huy chương bạc: 220 triệu đồng.\n- Huy chương đồng: 140 triệu đồng.\n- Phá kỷ lục: 140 triệu đồng.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu có vận động viên đạt được huy chương bạc Olympic sẽ được thưởng 220 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai sẽ được trang bị công cụ hỗ trợ? Quỹ tín dụng nhân dân có được phép sử dụng công cụ hỗ trợ hay không?
|
Ai được trang bị công cụ hỗ trợ? Quỹ tín dụng nhân dân có được phép sử dụng công cụ hỗ trợ không? Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận, thu gom trong trường hợp nào?
|
Ai được trang bị công cụ hỗ trợ?
Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 cụ thể là:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;
- Cơ yếu;
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
- An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
- Ban Bảo vệ dân phố;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Cơ sở cai nghiện ma túy;
- Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết, có thể tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Quỹ tín dụng nhân dân có được phép sử dụng công cụ hỗ trợ không?
Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì công cụ hỗ trợ chỉ trang bị cho một số đối tượng, Quỹ tín dụng nhân dân không được phép sử dụng công cụ hỗ trợ, đây là hành vi cấm theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận, thu gom trong trường hợp nào?
Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 64 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có quy định về các trường hợp tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật;
- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;
- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai sẽ được trang bị công cụ hỗ trợ? Quỹ tín dụng nhân dân có được phép sử dụng công cụ hỗ trợ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai được trang bị công cụ hỗ trợ?\nĐối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 cụ thể là:\n- Quân đội nhân dân;\n- Dân quân tự vệ;\n- Cảnh sát biển;\n- Công an nhân dân;\n- Cơ yếu;\n- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Cơ quan thi hành án dân sự;\n- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;\n- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;\n- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;\n- An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;\n- Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;\n- Ban Bảo vệ dân phố;\n- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;\n- Cơ sở cai nghiện ma túy;\n- Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết, có thể tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.\nQuỹ tín dụng nhân dân có được phép sử dụng công cụ hỗ trợ không?\nĐiều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:\n1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:\na) Quân đội nhân dân;\nb) Dân quân tự vệ;\nc) Cảnh sát biển;\nd) Công an nhân dân;\nđ) Cơ yếu;\ne) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\ng) Cơ quan thi hành án dân sự;\nh) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;\ni) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;\nk) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;\nl) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;\nm) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;\nn) Ban Bảo vệ dân phố;\no) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;\np) Cơ sở cai nghiện ma túy;\nq) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.\nNhư vậy, theo quy định trên thì công cụ hỗ trợ chỉ trang bị cho một số đối tượng, Quỹ tín dụng nhân dân không được phép sử dụng công cụ hỗ trợ, đây là hành vi cấm theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.\nVũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận, thu gom trong trường hợp nào?\nVũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 64 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có quy định về các trường hợp tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:\n- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật;\n- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;\n- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023?
|
Xin hỏi: Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023?- Câu hỏi của bạn Phương (Hà Nội).
|
Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023?Tại Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế như sau:Đối tượng được gia hạn1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;...2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;..3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Tại Công văn 30382/CTHN-TTHT năm 2023 của Cục thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn về đối tượng không được gia hạn nộp thuế như sau:Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty trong 2022 và năm 2023 không phát sinh doanh thu từ các ngành, lĩnh vực được gia hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP hoặc không phải là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ quy định tại Khoản 4 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo quy định.Như vậy, đối tượng không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023 là những đối tượng trong 2022 và năm 2023 không phát sinh doanh thu từ các ngành, lĩnh vực được gia hạn nộp thuế, cụ thể:(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện;Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;- Xây dựng;- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;- Thoát nước và xử lý nước thải.(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023?Tại Phụ lục Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023 như sau:Xem chi tiết mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023 tại đây.Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì phải nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế chậm nhất là ngày nào?Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế như sau:Trình tự, thủ tục gia hạn1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan....Như vậy, trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì phải nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30/9/2023.Việc nộp trong thời hạn này thì cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023?Tại Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế như sau:Đối tượng được gia hạn1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;...2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;..3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Tại Công văn 30382/CTHN-TTHT năm 2023 của Cục thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn về đối tượng không được gia hạn nộp thuế như sau:Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty trong 2022 và năm 2023 không phát sinh doanh thu từ các ngành, lĩnh vực được gia hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP hoặc không phải là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ quy định tại Khoản 4 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo quy định.Như vậy, đối tượng không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023 là những đối tượng trong 2022 và năm 2023 không phát sinh doanh thu từ các ngành, lĩnh vực được gia hạn nộp thuế, cụ thể:(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện;Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;- Xây dựng;- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;- Thoát nước và xử lý nước thải.(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.Đối tượng nào không được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023?Tại Phụ lục Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023 như sau:Xem chi tiết mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023 tại đây.Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì phải nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế chậm nhất là ngày nào?Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2023/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế như sau:Trình tự, thủ tục gia hạn1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan....Như vậy, trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng thì phải nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30/9/2023.Việc nộp trong thời hạn này thì cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan nhà nước. Vậy ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Phụ lục số 01-B ban hành kèm theo Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
STT
Nội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
Điểm tối đa
Điểm tự đánh giá
Tổng cộng (A+B+C)
100
A.
Một số tiêu chí tiết kiệm trong chi thường xuyên (A=I+II)
70
I
Kết quả tiết kiệm một số chỉ tiêu cụ thể
55
1
Chi sách, báo, tạp chí
6
2
Chi cước phí thông tin liên lạc
6
3
Chi sử dụng điện
6
4
Chi xăng, dầu
6
5
Chi sử dụng nước
6
6
Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp
6
7
Chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm
6
8
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
6
9
Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
7
II
Việc thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế
15
1
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao
10
Thực hiện, đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
10
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
0
2
Kết quả thực hiện chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị không có hợp đồng lao động không đúng quy định hoặc đơn vị đã tự bảo đảm tự chủ tài chính thì được điểm tối đa chỉ tiêu này): Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu giảm số hợp đồng lao động không đúng quy định để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.
5
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
5
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
0
B.
Kết quả tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên được giao thực hiện chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương)
30
1
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao
10
2
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao
20
3
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao
30
C.
Đánh giá việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong chi thường xuyên
1
Có khoản chi bị Kho bạc nhà nước từ chối thanh toán do chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
-5
2
Có khoản chi bị cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
-5
3
Có trường hợp khác bị phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
-5
Trên đây là tư vấn về tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 129/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Phụ lục số 01-B ban hành kèm theo Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nBẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP \n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần\n\n\nĐiểm tối đa\n\n\nĐiểm tự đánh giá\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng (A+B+C)\n\n\n100\n\n\n \n\n\n\n\nA.\n\n\nMột số tiêu chí tiết kiệm trong chi thường xuyên (A=I+II)\n\n\n70\n\n\n \n\n\n\n\nI\n\n\nKết quả tiết kiệm một số chỉ tiêu cụ thể\n\n\n55\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nChi sách, báo, tạp chí\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nChi cước phí thông tin liên lạc\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nChi sử dụng điện\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nChi xăng, dầu\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nChi sử dụng nước\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nChi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n7\n\n\nChi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nChi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc\n\n\n6\n\n\n \n\n\n\n\n9\n\n\nChi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt)\n\n\n7\n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nViệc thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế\n\n\n15\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKết quả thực hiện chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nThực hiện, đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nKhông thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n0\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nKết quả thực hiện chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị không có hợp đồng lao động không đúng quy định hoặc đơn vị đã tự bảo đảm tự chủ tài chính thì được điểm tối đa chỉ tiêu này): Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu giảm số hợp đồng lao động không đúng quy định để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.\n\n\n5\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nThực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n5\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nKhông thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định\n\n\n0\n\n\n \n\n\n\n\nB.\n\n\nKết quả tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên được giao thực hiện chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương)\n\n\n30\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nTiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n10\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nTiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao\n\n\n30\n\n\n \n\n\n\n\nC.\n\n\nĐánh giá việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong chi thường xuyên\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nCó khoản chi bị Kho bạc nhà nước từ chối thanh toán do chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\n\n\n-5\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCó khoản chi bị cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\n\n\n-5\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nCó trường hợp khác bị phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\n\n\n-5\n\n \n\n\n\nTrên đây là tư vấn về tiêu chí thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 129/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?
|
Cho tôi hỏi nếu nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự thì công ty có phải trả lương cho nhân viên hay không? Mong được giải đáp! – Minh Khánh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
|
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau:- Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó.- Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó.Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp.Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet)Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổiTheo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Lý lịch rõ ràng;b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;d) Có trình độ văn hóa phù hợp.2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dânNhư vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ.Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau:- Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó.- Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó.Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp.Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet)Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổiTheo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Lý lịch rõ ràng;b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;d) Có trình độ văn hóa phù hợp.2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dânNhư vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ.Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không?
|
Cho hỏi: Công ty chị có 1 bạn công nhân bị tai nạn trong giờ nghỉ trưa. Như vậy trong trường hợp này có được xem là tai nạn lao động không?
Nhờ tư vấn.
|
Tai nạn lao động là gì?Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về tai nạn lao động như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.…Như vậy, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương đến cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. Tai nạn lao động có thể xảy ra trong 2 trường hợp:- Tai nạn xảy ra trong quá trình lao động- Tai nạn gắn liền với việc thực hiện công việc/ nhiệm vụ lao động.Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không? (Hình từ Internet)Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.Như vậy, việc người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì vẫn có thể được xem là tai nạn lao động.Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động từ người sử dụng lao động không?Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.Như vậy, nếu tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì họ sẽ được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tai nạn lao động là gì?Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về tai nạn lao động như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.…Như vậy, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương đến cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. Tai nạn lao động có thể xảy ra trong 2 trường hợp:- Tai nạn xảy ra trong quá trình lao động- Tai nạn gắn liền với việc thực hiện công việc/ nhiệm vụ lao động.Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không? (Hình từ Internet)Người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì có được xem là tai nạn lao động hay không?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.Như vậy, việc người lao động bị chấn thương trong giờ ăn trưa thì vẫn có thể được xem là tai nạn lao động.Tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động từ người sử dụng lao động không?Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.Như vậy, nếu tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì họ sẽ được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
|
Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Anh. Tôi đang quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được quy định tại Điều 38 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.
- Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng.
- Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật này. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được quy định tại Điều 38 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:\n- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.\n- Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng.\n- Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật này. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.\n- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi, đối tượng áp dụng trong tháo gỡ khó khăn Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 quy định thế nào?
|
Tôi muốn hỏi là trước ảnh hưởng của COVID-19 thì phạm vi, đối tượng áp dụng trong việc tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân là gì?
|
Căn cứ Điều 1 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
- Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, chế độ làm việc, chế độ báo cáo của Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (sau đây gọi là Tổ công tác).
- Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với Tổ công tác, Nhóm giúp việc Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 liên quan lĩnh vực giao thông vận tải trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 2 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) cũng quy định về nguyên tắc làm việc như sau:
- Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quyết định số 1848/QĐ-BGTVT ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
- Đề cao trách nhiệm của các thành viên; giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm được phân công đảm bảo kịp thời giải quyết, tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Tổ công tác trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin và thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi, đối tượng áp dụng trong tháo gỡ khó khăn Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 1 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:\n- Phạm vi điều chỉnh\nQuy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, chế độ làm việc, chế độ báo cáo của Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (sau đây gọi là Tổ công tác).\n- Đối tượng áp dụng\nQuy chế này áp dụng với Tổ công tác, Nhóm giúp việc Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 liên quan lĩnh vực giao thông vận tải trên phạm vi cả nước.\nBên cạnh đó, căn cứ Điều 2 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) cũng quy định về nguyên tắc làm việc như sau: \n- Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quyết định số 1848/QĐ-BGTVT ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.\n- Đề cao trách nhiệm của các thành viên; giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm được phân công đảm bảo kịp thời giải quyết, tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.\n- Phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Tổ công tác trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin và thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 trường hợp cán bộ, công chức không được thanh toán công tác phí
|
Tôi là công chức làm việc trong cơ quan nhà nước. Và có được cử đi công tác ở các tỉnh. Nhưng lần trước tôi đều được cơ quan thanh toán tiền công tác phí đầu đủ. Nhưng lần này thì không được nhận đủ với lý do trong thời gian đi công tác tôi có đi việc riêng một ngày (thật là có nhưng ngày này vẫn nằm trong thời gian công tác mà đơn vị giao cho nhưng công việc trước đó đã hoàn thành). Cơ quan tôi làm như vậy có đúng không? Tôi phải khiếu nại như thế nào?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Công tác phí được chi trả cho các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC thì các đối tượng trên đây để được thanh toán công tác phí trong thời gian đi công tác trong nước thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán.
Trong đó, thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
Mặt khác, Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC thì những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
(1) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
(2) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
(3) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
(4) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được thanh toán công tác phí cho những ngày làm việc riêng trong thời gian công tác.
Do đó: Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn hiện đang là công chức làm việc trong cơ quan nhà nước. Trong thời gian công tác bạn có đi việc riêng một ngày (ngày này vẫn nằm trong thời gian công tác mà đơn vị giao cho nhưng công việc trước đó đã hoàn thành), nên bạn không được thanh toán công tác phí đối với 01 ngày đi làm việc riêng trong thời gian công tác lần này.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 trường hợp cán bộ, công chức không được thanh toán công tác phí",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).\nCông tác phí được chi trả cho các đối tượng sau đây:\n- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.\n- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC thì các đối tượng trên đây để được thanh toán công tác phí trong thời gian đi công tác trong nước thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;\n- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;\n- Có đủ các chứng từ để thanh toán.\nTrong đó, thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).\nMặt khác, Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC thì những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:\n(1) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;\n(2) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;\n(3) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;\n(4) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được thanh toán công tác phí cho những ngày làm việc riêng trong thời gian công tác.\nDo đó: Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn hiện đang là công chức làm việc trong cơ quan nhà nước. Trong thời gian công tác bạn có đi việc riêng một ngày (ngày này vẫn nằm trong thời gian công tác mà đơn vị giao cho nhưng công việc trước đó đã hoàn thành), nên bạn không được thanh toán công tác phí đối với 01 ngày đi làm việc riêng trong thời gian công tác lần này.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xây nhà trên đất nông nghiệp?
|
Mẹ tôi có một mảnh đất vườn (đất trồng cây hàng năm ngắn ngày) đã làm giấy cho vợ chồng tôi, Ủy ban đã ra sổ đỏ cho vợ chồng tôi. Nay vợ chồng tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất này có được không? Xin luật sư hướng dẫn giúp vợ chồng chúng tôi!
|
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì đất trồng cây hàng năm được xác định là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, không được xây dựng. Đất ở được xác định là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp dùng để xây dựng nhà ở.
Tại Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 có quy định:
"Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất theo quyết định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
Do đó: Trường hợp vợ chồng bạn được mẹ cho một mảnh đất vườn (đất trồng cây hàng năm ngắn ngày) và vợ chồng bạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì vợ chồng bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích.
Đồng nghĩa, vợ chồng bạn không được xây dựng nhà ở trên diện tích đất này, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật do sử dụng đất không đúng mục đích. Trường hợp vợ chồng bạn muốn xây dựng nhà trên diện tích đất này thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
...
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;"
Như vậy: Căn cứ quy định đươc trích dẫn trên đây thì trường hợp người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó: Vợ chồng bạn có nghĩa vụ nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Hồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở, thì vợ chồng bạn có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở (trường hợp đất thuộc đô thị thì vợ chồng bạn phải xin giấy phép xây dựng nhà trước khi thi công cây dựng).
Lưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của bạn được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xây nhà trên đất nông nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì đất trồng cây hàng năm được xác định là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, không được xây dựng. Đất ở được xác định là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp dùng để xây dựng nhà ở.\nTại Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất\n1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất theo quyết định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.\nDo đó: Trường hợp vợ chồng bạn được mẹ cho một mảnh đất vườn (đất trồng cây hàng năm ngắn ngày) và vợ chồng bạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì vợ chồng bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích.\nĐồng nghĩa, vợ chồng bạn không được xây dựng nhà ở trên diện tích đất này, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật do sử dụng đất không đúng mục đích. Trường hợp vợ chồng bạn muốn xây dựng nhà trên diện tích đất này thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\nTại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n...\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định đươc trích dẫn trên đây thì trường hợp người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nDo đó: Vợ chồng bạn có nghĩa vụ nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.\nHồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.\nSau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở, thì vợ chồng bạn có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở (trường hợp đất thuộc đô thị thì vợ chồng bạn phải xin giấy phép xây dựng nhà trước khi thi công cây dựng).\nLưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của bạn được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
|
Cho hỏi: Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024? Câu hỏi của anh X (Hậu Giang)
|
Tiêu chuẩn lựa chọn công dân phục vụ nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về tiêu chuẩn tuyển quân cụ thể như sau:Tuổi đời:- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Tiêu chuẩn chính trị:- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.Tiêu chuẩn sức khỏe:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Tiêu chuẩn văn hóa:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Xem thêm: Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024? (Hình từ Internet)Người bị nhiễm HIV/AIDS được đi nghĩa vụ quân sự không?Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp không được gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Như vậy, đối với người bị nhiễm HIV/AIDS sẽ không được đi nghĩa vụ quân sự.Xem thêm: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?Căn cứ vào Phục lục I phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật như sau:Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Như vậy, người bị cận thị từ 1.5 độ trở lên thì không đáp ứng đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.Tuy nhiên, nếu trong trường hợp sau này công dân sử dụng có biện pháp hỗ trợ của công nghệ như bắn laser mắt,... sau đó đáp ứng đủ điều kiện nghĩa vụ quân sự thì vẫn có thể sẽ được tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn lựa chọn công dân phục vụ nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về tiêu chuẩn tuyển quân cụ thể như sau:Tuổi đời:- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Tiêu chuẩn chính trị:- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.Tiêu chuẩn sức khỏe:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Tiêu chuẩn văn hóa:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Xem thêm: Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024? (Hình từ Internet)Người bị nhiễm HIV/AIDS được đi nghĩa vụ quân sự không?Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp không được gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Như vậy, đối với người bị nhiễm HIV/AIDS sẽ không được đi nghĩa vụ quân sự.Xem thêm: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?Căn cứ vào Phục lục I phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật như sau:Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Như vậy, người bị cận thị từ 1.5 độ trở lên thì không đáp ứng đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.Tuy nhiên, nếu trong trường hợp sau này công dân sử dụng có biện pháp hỗ trợ của công nghệ như bắn laser mắt,... sau đó đáp ứng đủ điều kiện nghĩa vụ quân sự thì vẫn có thể sẽ được tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025
|
Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy định như thế nào?
|
Nội dung về nền tảng số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Theo Tiểu mục 3 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu trữ dữ liệu người dùng, càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn.
Điểm đột phá là nắm bắt cơ hội, phát triển và phổ cập thật nhanh các nền tảng số quốc gia phục vụ các nhu cầu riêng, đặc thù của người Việt Nam, trên cơ sở phân loại và thấu hiểu nhu cầu sử dụng của từng ngành, nghề, lĩnh vực. Mỗi nền tảng số quốc gia có một cơ quan chủ quản là một bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân một tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc một doanh nghiệp để chủ trì điều phối, đặt hàng, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và một số doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển.
Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
a) Xây dựng và định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số quốc gia ưu tiên tập trung phát triển. Xây dựng và triển khai Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động cụ thể để phát triển nền tảng số quốc gia, bao gồm kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, kế hoạch của cơ quan chủ quản và kế hoạch của đơn vị phát triển nền tảng, trong đó xác định cụ thể cơ chế phối hợp hành động giữa cơ quan chủ quản với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan phối hợp và đơn vị phát triển. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương có kế hoạch cụ thể để thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia.
c) Xây dựng, ban hành tiêu chí nền tảng số quốc gia và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố nền tảng số quốc gia đáp ứng yêu cầu. Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu và xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số để cung cấp thông tin, thúc đẩy phát triển, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số Việt Nam; tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các nền tảng số quốc gia; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nền tảng số quốc gia để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân biết và sử dụng.
d) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia, xác định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
Nội dung về dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Theo Tiểu mục 4 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
Dữ liệu và khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu tạo nên huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu là nguyên liệu không tiêu hao, càng chia sẻ, khai thác, sử dụng thì càng phát huy giá trị. Việc tạo lập, phân loại, dán nhãn dữ liệu, nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý về dữ liệu và quản trị dữ liệu là yếu tố quyết định thúc đẩy cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu.
Điểm đột phá là phát triển dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia có độ chính xác cao làm dữ liệu gốc và dữ liệu mở đặc thù của Việt Nam để phân tích, xử lý, dán nhãn phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo.
Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia.
b) Rà soát, sửa đổi, ban hành mới quy định, chính sách về tài sản dữ liệu, mua bán dữ liệu, dịch vụ dữ liệu để tạo thị trường dữ liệu phát triển lành mạnh, an toàn, tuân thủ pháp luật.
c) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu.
d) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng.
đ) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu quốc gia và Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp bộ, ngành, địa phương, kết nối liên thông, mở chia sẻ dữ liệu để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung về nền tảng số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 3 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nNền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu trữ dữ liệu người dùng, càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn.\nĐiểm đột phá là nắm bắt cơ hội, phát triển và phổ cập thật nhanh các nền tảng số quốc gia phục vụ các nhu cầu riêng, đặc thù của người Việt Nam, trên cơ sở phân loại và thấu hiểu nhu cầu sử dụng của từng ngành, nghề, lĩnh vực. Mỗi nền tảng số quốc gia có một cơ quan chủ quản là một bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân một tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc một doanh nghiệp để chủ trì điều phối, đặt hàng, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và một số doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển.\nCác nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Xây dựng và định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số quốc gia ưu tiên tập trung phát triển. Xây dựng và triển khai Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.\nb) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động cụ thể để phát triển nền tảng số quốc gia, bao gồm kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, kế hoạch của cơ quan chủ quản và kế hoạch của đơn vị phát triển nền tảng, trong đó xác định cụ thể cơ chế phối hợp hành động giữa cơ quan chủ quản với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan phối hợp và đơn vị phát triển. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương có kế hoạch cụ thể để thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia.\nc) Xây dựng, ban hành tiêu chí nền tảng số quốc gia và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố nền tảng số quốc gia đáp ứng yêu cầu. Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu và xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số để cung cấp thông tin, thúc đẩy phát triển, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số Việt Nam; tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các nền tảng số quốc gia; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nền tảng số quốc gia để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân biết và sử dụng.\nd) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia, xác định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.\nNội dung về dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 4 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nDữ liệu và khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu tạo nên huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu là nguyên liệu không tiêu hao, càng chia sẻ, khai thác, sử dụng thì càng phát huy giá trị. Việc tạo lập, phân loại, dán nhãn dữ liệu, nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý về dữ liệu và quản trị dữ liệu là yếu tố quyết định thúc đẩy cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu.\nĐiểm đột phá là phát triển dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia có độ chính xác cao làm dữ liệu gốc và dữ liệu mở đặc thù của Việt Nam để phân tích, xử lý, dán nhãn phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo.\nCác nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia.\nb) Rà soát, sửa đổi, ban hành mới quy định, chính sách về tài sản dữ liệu, mua bán dữ liệu, dịch vụ dữ liệu để tạo thị trường dữ liệu phát triển lành mạnh, an toàn, tuân thủ pháp luật.\nc) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu.\nd) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng.\nđ) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu quốc gia và Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp bộ, ngành, địa phương, kết nối liên thông, mở chia sẻ dữ liệu để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình và đứng tên cá nhân khác gì nhau?
|
Tôi tên Tuấn Tú sinh sống và làm việc tại một huyện nhỏ của tỉnh Long An. Gia đình tôi có 4 người và theo như tôi được biết thì sổ hộ khẩu đứng tên cả gia đình tôi, vậy tại sao một người chị dòng họ của tôi sống ở Quận 3 Tp. HCM thì sổ hộ khẩu đứng tên cá nhân. Các bạn hỗ trợ giúp: Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình và đứng tên cá nhân khác gì nhau? Các bạn vui lòng giải thích giúp tôi với nhé. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành luật này có quy định:
Giấy chứng nhận bất động sản ghi tên cá nhân: Loại giấy chứng nhận ghi tên cá nhân (tức ghi rõ tên của một hoặc nhiều người) thì chỉ người (những người) có tên trên giấy chứng nhận mới là chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản được chứng nhận, ngoại trừ trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình. Thông thường, loại giấy này hay được cấp ở khu vực đô thị.
Giấy chứng nhận sở hữu bất động sản ghi tên hộ gia đình: Người đứng tên trên giấy chỉ là người đại diện cho hộ gia đình đó (thường là chủ hộ). Tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình không phân biệt đã thành niên hay chưa thành niên đều có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản được ghi trên giấy chứng nhận. Cá biệt vẫn có trường hợp hộ gia đình dù chỉ có một người nhưng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức hộ gia đình. Thông thường, loại giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thường được cấp ở khu vực nông thôn.
=> Như vậy có thể giải đáp được thắc mắc của bạn rồi nhỉ. Bạn ở nông thôn nên việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình tiện và dễ quản lý hơn và người sống ở thành phố thì thường giấy chứng nhận sẽ được cấp cho cá nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình và đứng tên cá nhân khác gì nhau? Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình và đứng tên cá nhân khác gì nhau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành luật này có quy định:\nGiấy chứng nhận bất động sản ghi tên cá nhân: Loại giấy chứng nhận ghi tên cá nhân (tức ghi rõ tên của một hoặc nhiều người) thì chỉ người (những người) có tên trên giấy chứng nhận mới là chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản được chứng nhận, ngoại trừ trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình. Thông thường, loại giấy này hay được cấp ở khu vực đô thị.\nGiấy chứng nhận sở hữu bất động sản ghi tên hộ gia đình: Người đứng tên trên giấy chỉ là người đại diện cho hộ gia đình đó (thường là chủ hộ). Tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình không phân biệt đã thành niên hay chưa thành niên đều có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản được ghi trên giấy chứng nhận. Cá biệt vẫn có trường hợp hộ gia đình dù chỉ có một người nhưng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức hộ gia đình. Thông thường, loại giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thường được cấp ở khu vực nông thôn.\n=> Như vậy có thể giải đáp được thắc mắc của bạn rồi nhỉ. Bạn ở nông thôn nên việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình tiện và dễ quản lý hơn và người sống ở thành phố thì thường giấy chứng nhận sẽ được cấp cho cá nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình và đứng tên cá nhân khác gì nhau? Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không được miễn trách nhiệm hình sự đối với các tội nào?
|
Theo như tôi biết thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiệm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên đối với một số tội danh thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì sẽ không được miễn trách nhiệm hình sự. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không được miễn trách nhiệm hình sự đối với các tội nào? Chân thành cảm ơn!
Thanh An - an*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự, trừ những tội sau:
Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Điều 141: Tội hiếp dâm
Điều 171: Tội cướp giật tài sản
Điều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy
Điều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Điều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy
Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không được miễn trách nhiệm hình sự đối với các tội nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\nNgười từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự, trừ những tội sau:\nĐiều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\nĐiều 141: Tội hiếp dâm\nĐiều 171: Tội cướp giật tài sản\nĐiều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy\nĐiều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy\nĐiều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy\nĐiều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy\nĐiều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp bù lãi suất của NH Phát triển được quy định như thế nào?
|
Xin được hỏi, xấp bù lãi suất của Ngân hàng Phát triển được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ.
|
Theo Điều 19 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về cấp bù lãi suất, như sau:
1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp bù lãi suất để:
a) Thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Việc cấp bù lãi suất hằng năm để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi phí cho việc huy động vốn với tổng thu nhập từ việc sử dụng vốn khi thực hiện các nhiệm vụ này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp bù lãi suất của NH Phát triển được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về cấp bù lãi suất, như sau:\n1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp bù lãi suất để:\na) Thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật;\nb) Hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.\n2. Việc cấp bù lãi suất hằng năm để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi phí cho việc huy động vốn với tổng thu nhập từ việc sử dụng vốn khi thực hiện các nhiệm vụ này.\n3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về hệ thống điện của cửa hàng xăng dầu trên mặt nước
|
Hệ thống điện của cửa hàng xăng dầu trên mặt nước phải đảm bảo yêu cầu nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Hệ thống điện của cửa hàng xăng dầu trên mặt nước phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 11 QCVN 01:2020/BCT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:
- Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 .
- Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Nơi đặt máy phát điện phải có vách ngăn với khu vực bể hoặc ngăn chứa hay khu vực bán hàng.
- Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp, được luồn trong một ống lồng.
+ Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
+ Trong một ống lồng để luồn dây dẫn và cáp điện, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.
+ Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.
- Đối với các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.
- Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Hệ thống chống sét phải được kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về hệ thống điện của cửa hàng xăng dầu trên mặt nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Hệ thống điện của cửa hàng xăng dầu trên mặt nước phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 11 QCVN 01:2020/BCT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:\n- Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 .\n- Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Nơi đặt máy phát điện phải có vách ngăn với khu vực bể hoặc ngăn chứa hay khu vực bán hàng.\n- Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp, được luồn trong một ống lồng.\n+ Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.\n+ Trong một ống lồng để luồn dây dẫn và cáp điện, không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.\n+ Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.\n- Đối với các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.\n- Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Hệ thống chống sét phải được kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ có người trong Tòa án thì mới được khen thưởng đột xuất?
|
Theo quy định hiện hành, liên quan đến vấn đề khen thưởng đột xuất trong công tác ngành Tòa án. Cụ thể là đối với khen thưởng của Tòa án nhân dân thì chỉ có người trong Tòa án thì mới được khen thưởng đột xuất đúng không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về đối tượng được khen thưởng đột xuất như sau:
Khen thưởng của Tòa án nhân dân:
- Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân.
- Tập thể các đơn vị cấp Vụ, Phòng và tương đương thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp.
- Tập thể, cá nhân ngoài Tòa án nhân dân.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tập thể, cá nhân ngoài Tòa án nhân dân vẫn thuộc đối tượng được khen thưởng đột xuất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ có người trong Tòa án thì mới được khen thưởng đột xuất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về đối tượng được khen thưởng đột xuất như sau:\nKhen thưởng của Tòa án nhân dân:\n- Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân.\n- Tập thể các đơn vị cấp Vụ, Phòng và tương đương thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp.\n- Tập thể, cá nhân ngoài Tòa án nhân dân.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì tập thể, cá nhân ngoài Tòa án nhân dân vẫn thuộc đối tượng được khen thưởng đột xuất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thùy Trang, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang***@gmail.com)
|
Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 13 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung quy định về thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 13 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những cơ sở của doanh nghiệp nước ngoài nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi, đối với các cơ sở của doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, kinh doanh thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm những doanh nghiệp nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài như sau:
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những cơ sở của doanh nghiệp nước ngoài nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài như sau:\nCơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:\n- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;\n- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;\n- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;\n- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;\n- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không?
|
Cho hỏi khi nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động hay không? Câu hỏi của anh Tiền (An Giang)
|
Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không? Tại khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:a) Khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động;b) Trước khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động, đồng thời người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu;c) Nội dung hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động. Căn cứ Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động;Như vậy, khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản.Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)Người giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do trong trường hợp nào? Tại điểm d khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:...d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:d1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động; đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;d2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo điểm d khoản này thì phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;Như vậy, người giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do trong trường hợp sau:- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;- Bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;- Đủ tuổi nghỉ hưu;- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;Những quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình?Theo khoản 5 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP những quy định về àn toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình bao gồm:- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của người lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc;- Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm đối với người lao động theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;- Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, dân cư nơi cư trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không? Tại khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:a) Khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động;b) Trước khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động, đồng thời người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu;c) Nội dung hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động. Căn cứ Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động;Như vậy, khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản.Nhận người giúp việc gia đình vào làm việc có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)Người giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do trong trường hợp nào? Tại điểm d khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:...d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:d1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động; đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;d2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo điểm d khoản này thì phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;Như vậy, người giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do trong trường hợp sau:- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;- Bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;- Đủ tuổi nghỉ hưu;- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;Những quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình?Theo khoản 5 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP những quy định về àn toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình bao gồm:- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của người lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc;- Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm đối với người lao động theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;- Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, dân cư nơi cư trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Giám đốc ở trong công ty cổ phần?
|
Liên quan đến người quản lý doanh nghiệp trong công ty cổ phần, xin được hỏi về trách nhiệm của Giám đốc được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
- Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
- Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trên đây là trách nhiệm của giám đốc trong vai trò là người quản lý công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Giám đốc ở trong công ty cổ phần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nThành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:\n- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;\n- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;\n- Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;\n- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;\n- Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\nTrên đây là trách nhiệm của giám đốc trong vai trò là người quản lý công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam
|
Liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam, cho tôi hỏi mục đích thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam sắp tới được quy định như thế nào?
|
Mục đích thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 2 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:
- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong hoạt động quản lý, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam; tạo mọi điều kiện thuận lợi để người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện đầy đủ các quyền công dân khác không bị pháp luật hạn chế hoặc tước bỏ.
- Xây dựng cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân đúng quy định của pháp luật; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, chống các hành vi tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, gây phiền hà, sách nhiễu, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 2 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:\n- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong hoạt động quản lý, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam; tạo mọi điều kiện thuận lợi để người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện đầy đủ các quyền công dân khác không bị pháp luật hạn chế hoặc tước bỏ.\n- Xây dựng cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân đúng quy định của pháp luật; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, chống các hành vi tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, gây phiền hà, sách nhiễu, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trả khách không đúng nơi quy định phạt 1,5 triệu và tước giấy phép 2 tháng có đúng luật?
|
Tôi là tài xế lái xe khách. Hôm trước, tôi trả khách ở nơi không đúng quy định bị cảnh sát giao thông phạt 1,5 triệu và tước giấy phép của tôi 2 tháng. Không biết mức phạt vậy có đúng luật hay không?
|
Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định.
Theo quy định này thì trường hợp bạn trả khách không đúng nơi quy định và bị phạt 1,5 triệu đồng là có cơ sở.
Đồng thời Điểm a Khoản 8 Điều này cũng quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm Điểm đ Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, từ các căn cứ trên thì trường hợp bạn trả khách không đúng nơi quy định bị cảnh sát giao thông xử phạt 1,5 triệu đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 2 tháng là đúng quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trả khách không đúng nơi quy định phạt 1,5 triệu và tước giấy phép 2 tháng có đúng luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định.\nTheo quy định này thì trường hợp bạn trả khách không đúng nơi quy định và bị phạt 1,5 triệu đồng là có cơ sở.\nĐồng thời Điểm a Khoản 8 Điều này cũng quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm Điểm đ Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNhư vậy, từ các căn cứ trên thì trường hợp bạn trả khách không đúng nơi quy định bị cảnh sát giao thông xử phạt 1,5 triệu đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 2 tháng là đúng quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SAMSUNG
|
Theo như tôi tìm hiểu và được biết thì ngoài điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác. Samsung còn sản xuất xe ô tô. Vậy Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SAMSUNG được không? Xin cảm ơn
Hữu Nghĩa (nghia***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
SAMSUNG
QM5 BOSE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
558,000,000
2
SAMSUNG
QM5 LE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
690,000,000
3
SAMSUNG
QM5 RE25 2.5 05 chỗ
Nhập khẩu
1,030,000,000
4
SAMSUNG
QM5 SE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
690,000,000
5
SAMSUNG
SM3 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
6
SAMSUNG
SM3 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
710,000,000
7
SAMSUNG
SM3 CE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
534,000,000
8
SAMSUNG
SM3 LE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
547,000,000
9
SAMSUNG
SM3 LE 1.8 05 chỗ
Nhập khẩu
503,000,000
10
SAMSUNG
SM3 LE PLUS 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
600,000,000
11
SAMSUNG
SM3 PE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
436,000,000
12
SAMSUNG
SM3 RE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
420,000,000
13
SAMSUNG
SM3 SE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
474,000,000
14
SAMSUNG
SM5 LE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
1,052,000,000
15
SAMSUNG
SM5 RE 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
710,000,000
16
SAMSUNG
SM5 TCE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
612,000,000
17
SAMSUNG
SM520 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
301,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SAMSUNG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SAMSUNG",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSAMSUNG\n\n\nQM5 BOSE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n558,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSAMSUNG\n\n\nQM5 LE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n690,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nSAMSUNG\n\n\nQM5 RE25 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,030,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nSAMSUNG\n\n\nQM5 SE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n690,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n710,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 CE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n534,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 LE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n547,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 LE 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n503,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 LE PLUS 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 PE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n436,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 RE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n420,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM3 SE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n474,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM5 LE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,052,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM5 RE 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n710,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM5 TCE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n612,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nSAMSUNG\n\n\nSM520 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n301,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SAMSUNG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ Sở Giao thông vận tải trong quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng
|
Chào bạn, theo quy định mới thì Sở Giao thông vận tải trong quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng sẽ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Cảm ơn bạn.
|
Căn cứ Điều 21 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiêu lực ngày 01/8/2019, quy định:
1. Tổ chức thực hiện việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo quy định của Thông tư này tại địa phương.
2. Quản lý hồ sơ đăng ký: Lưu và quản lý hồ sơ cấp đăng ký lần đầu, cấp đăng ký có thời hạn, cấp đăng ký tạm thời, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số; hồ sơ sang tên, di chuyển đăng ký, biển số và các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
3. Thu, nộp và sử dụng các khoản phí, lệ phí về cấp đăng ký xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo Tổng Cục Đường bộ Việt Nam về nhu cầu phôi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng và biển số theo mẫu số 15 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thực hiện kiểm tra xe máy chuyên dùng khi có đề nghị phối hợp của các Sở Giao thông vận tải khác.
6. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo công tác cấp đăng ký, biển số theo mẫu số 16 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này về Tổng Cục Đường bộ Việt Nam.
=> Như vậy, Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ như trên trong quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ Sở Giao thông vận tải trong quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiêu lực ngày 01/8/2019, quy định:\n1. Tổ chức thực hiện việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo quy định của Thông tư này tại địa phương.\n2. Quản lý hồ sơ đăng ký: Lưu và quản lý hồ sơ cấp đăng ký lần đầu, cấp đăng ký có thời hạn, cấp đăng ký tạm thời, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số; hồ sơ sang tên, di chuyển đăng ký, biển số và các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.\n3. Thu, nộp và sử dụng các khoản phí, lệ phí về cấp đăng ký xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính.\n4. Báo cáo Tổng Cục Đường bộ Việt Nam về nhu cầu phôi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng và biển số theo mẫu số 15 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Thực hiện kiểm tra xe máy chuyên dùng khi có đề nghị phối hợp của các Sở Giao thông vận tải khác.\n6. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo công tác cấp đăng ký, biển số theo mẫu số 16 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này về Tổng Cục Đường bộ Việt Nam.\n=> Như vậy, Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ như trên trong quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ TT-TT có trách nhiệm như thế nào đối với mã định danh điện tử?
|
Xin hỏi, theo những quy định mới, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm gì trong việc quản lý mã định danh điện tử? Mong nhận được giải đáp.
|
Theo Điều 9 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/09/2020), có quy định trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
- Quản lý thống nhất, bổ sung, sửa đổi Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và một số cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này để đáp ứng nhu cầu thực tế trong quá trình sử dụng.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này xây dựng các thành phần còn lại trong mã định danh điện tử sau khi đã có Mã cấp 1.
- Quản lý thống nhất mã xác định lược đồ định danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này; bảo đảm mã xác định lược đồ định danh không trùng lặp; công bố kịp thời các lược đồ định danh trên trang hoặc Cổng thông tin điện tử.
- Phát triển Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về lưu trữ, quản lý đồng bộ, thống nhất, chia sẻ mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cập nhật kịp thời lược đồ định danh, mã định danh điện tử và các thông tin liên quan theo quy định tại Chương II Quyết định này vào Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam; thực hiện chia sẻ các thông tin này để phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ TT-TT có trách nhiệm như thế nào đối với mã định danh điện tử?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 9 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/09/2020), có quy định trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:\n- Quản lý thống nhất, bổ sung, sửa đổi Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và một số cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này để đáp ứng nhu cầu thực tế trong quá trình sử dụng.\n- Xây dựng văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này xây dựng các thành phần còn lại trong mã định danh điện tử sau khi đã có Mã cấp 1.\n- Quản lý thống nhất mã xác định lược đồ định danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này; bảo đảm mã xác định lược đồ định danh không trùng lặp; công bố kịp thời các lược đồ định danh trên trang hoặc Cổng thông tin điện tử.\n- Phát triển Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về lưu trữ, quản lý đồng bộ, thống nhất, chia sẻ mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức.\n- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cập nhật kịp thời lược đồ định danh, mã định danh điện tử và các thông tin liên quan theo quy định tại Chương II Quyết định này vào Hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam; thực hiện chia sẻ các thông tin này để phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp
|
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Luân, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (luan***@gmail.com)
|
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
Tỷ lệ khấu trừ
Đến 9.000
0%
Trên 9.000
5%
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
Tỷ lệ khấu trừ
Đến 9.000
0%
Trên 9.000 đến 20.000
5%
Trên 20.000
10%
Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:\na) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.\nb) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.\nc) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:\nc.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:\nĐơn vị: 1.000 đồng Việt Nam\n\n\n\n\nThu nhập tính thuế/tháng\n\n\nTỷ lệ khấu trừ\n\n\n\n\nĐến 9.000\n\n\n0%\n\n\n\n\nTrên 9.000\n\n\n5%\n\n\n\n\nc.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:\nĐơn vị: 1.000 đồng Việt Nam\n\n\n\n\nThu nhập tính thuế/tháng\n\n\nTỷ lệ khấu trừ\n\n\n\n\nĐến 9.000\n\n\n0%\n\n\n\n\nTrên 9.000 đến 20.000\n\n\n5%\n\n\n\n\nTrên 20.000\n\n\n10%\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Vũ Việt, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0908***)
|
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm.
Đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp kỳ tính thuế có hành vi vi phạm nếu được gia hạn nộp thuế thì thời hiệu xử phạt tính từ ngày kế tiếp ngày được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đến ngày ra quyết định xử lý.
c) Đối với trường hợp hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hiệu quy định tại Điểm a, b, c Khoản này mà người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu 01 bản vào hồ sơ vi phạm, 01 bản giao cho người vi phạm.
Trên đây là nội dung quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.\nĐối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\nb) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm.\nĐối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.\nTrường hợp kỳ tính thuế có hành vi vi phạm nếu được gia hạn nộp thuế thì thời hiệu xử phạt tính từ ngày kế tiếp ngày được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đến ngày ra quyết định xử lý.\nc) Đối với trường hợp hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hiệu quy định tại Điểm a, b, c Khoản này mà người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\nNgày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu 01 bản vào hồ sơ vi phạm, 01 bản giao cho người vi phạm.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ sinh hoạt chuyên môn của Tổ chuyên môn trường THPT quy định thế nào?
|
Tôi được biết sắp tới có quy định mới về điều lệ trường trung học. Vậy thì chế độ sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn trường THPT được quy định như thế nào? Xin được hỏi.
|
Theo Khoản 3 Điều 14 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ ngày 1/11/2020) quy định:
Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì tổ chuyên môn của trường trung học phổ thông tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần. Ngoài ra có thể họp đột xuất nếu có yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ sinh hoạt chuyên môn của Tổ chuyên môn trường THPT quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 14 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ ngày 1/11/2020) quy định:\nTổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì tổ chuyên môn của trường trung học phổ thông tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần. Ngoài ra có thể họp đột xuất nếu có yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi về ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về cấu trúc mã số thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấu trúc mã thẻ BHYTMã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô....1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT....2. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất....3. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.4. Mười ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.Theo đó, mã số bảo hiểm y tế gồm 15 ký tự và được chia thành 04 phần có ý nghĩa như sau:- 02 ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ cái latinh là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;- 01 ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số theo thứ tự từ 1 đến 5 là mức hưởng bảo hiểm y tế;- 02 ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số từ 01 đến 99 là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế;- 10 ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào thì thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng?Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về thẻ bảo hiểm y tế như sau:Thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế....4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế....Theo đó, thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng khi:- Đã hết thời hạn sử dụng;- Bị sửa chữa, tẩy xoá;- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.Trường hợp nào sẽ không được hưởng bảo hiểm y tế?Căn cứ theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:- Chi phí trong trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả đã được ngân sách nhà nước chi trả.- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về cấu trúc mã số thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấu trúc mã thẻ BHYTMã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô....1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT....2. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất....3. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.4. Mười ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.Theo đó, mã số bảo hiểm y tế gồm 15 ký tự và được chia thành 04 phần có ý nghĩa như sau:- 02 ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ cái latinh là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;- 01 ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số theo thứ tự từ 1 đến 5 là mức hưởng bảo hiểm y tế;- 02 ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số từ 01 đến 99 là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế;- 10 ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Ý nghĩa của mã số bảo hiểm y tế quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào thì thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng?Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về thẻ bảo hiểm y tế như sau:Thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế....4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế....Theo đó, thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng khi:- Đã hết thời hạn sử dụng;- Bị sửa chữa, tẩy xoá;- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.Trường hợp nào sẽ không được hưởng bảo hiểm y tế?Căn cứ theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:- Chi phí trong trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả đã được ngân sách nhà nước chi trả.- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm nay năm sau có bị gọi đi khám tuyển nữa không?
|
Trường hợp năm nay đi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng được tạm hoãn. Vậy năm sau tôi có được gọi đi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nữa không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định về các trường hợp bị tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
=> Như vậy, nếu người trong độ tuổi khám tuyển mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp khám tuyển năm trước được tạm hoãn nhưng năm sau vẫn trong độ tuổi mà không thuộc trường hợp được miễn thì vẫn sẽ gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự.Bạn có thể tham khảo: Điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm nay năm sau có bị gọi đi khám tuyển nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định về các trường hợp bị tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n=> Như vậy, nếu người trong độ tuổi khám tuyển mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp khám tuyển năm trước được tạm hoãn nhưng năm sau vẫn trong độ tuổi mà không thuộc trường hợp được miễn thì vẫn sẽ gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự.Bạn có thể tham khảo: Điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự \nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế được hiểu như thế nào?
|
Cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Thùy, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế. Cho tôi hỏi: Cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế được hiểu như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2009/TT-BYT hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế (gọi tắt là Thanh tra của Thủ trưởng) là người được giao trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan y tế tổ chức thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra, thanh tra theo chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan y tế được quy định trong Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2009/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2009/TT-BYT hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau: \nCán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế (gọi tắt là Thanh tra của Thủ trưởng) là người được giao trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan y tế tổ chức thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra, thanh tra theo chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan y tế được quy định trong Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cán bộ Thanh tra của Thủ trưởng cơ quan y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2009/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc lập Biên bản kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán trong KTNN
|
Lập Biên bản kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
|
Lập Biên bản kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:
- Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung, mẫu biểu.
- Nội dung Biên bản kiểm toán thống nhất, phù hợp với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt (về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán,…).
- Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán.
- Tính thống nhất, phù hợp giữa các phần, các nội dung trong Biên bản kiểm toán.
- Trình tự và thời gian lập, thông qua và ký Biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
- Tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc lập Biên bản kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán trong KTNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập Biên bản kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:\n- Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung, mẫu biểu.\n- Nội dung Biên bản kiểm toán thống nhất, phù hợp với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt (về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán,…).\n- Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán.\n- Tính thống nhất, phù hợp giữa các phần, các nội dung trong Biên bản kiểm toán.\n- Trình tự và thời gian lập, thông qua và ký Biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.\n- Tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng
|
Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang công tác trong ngành ngân hàng. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 38/2016/TT-NHNN quy định về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng và các tổ chức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hạch toán kế toán lãi nghiệp vụ tiền gửi, cho vay và đi vay theo nguyên tắc kế toán “cơ sở dồn tích” và chế độ tài chính.
2. Các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra Đồng Việt Nam/đồng tiền kế toán để hạch toán vào thu nhập, chi phí.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
a) Lãi dự thu, dự trả được tính đến hết ngày cuối tháng và hạch toán vào ngày làm việc cuối cùng của tháng;
b) Các khoản thu nhập phải thu từ nghiệp vụ cho vay đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được, Ngân hàng Nhà nước hạch toán giảm thu nhập (nếu cùng kỳ kế toán) hoặc hạch toán vào chi phí (nếu khác kỳ kế toán) và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập;
c) Số lãi phải thu của các khoản cho vay quá hạn không phải hạch toán thu nhập. Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập;
d) Người có thẩm quyền thực hiện cài đặt quy tắc tính và hạch toán lãi trên hệ thống ngân hàng lõi, kế toán, lập ngân sách và tích hợp hệ thống của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm kế toán) tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật kế toán. Việc tính và hạch toán lãi được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán trên cơ sở quy tắc đã được cài đặt.
4. Đối với tổ chức tín dụng: thực hiện tính toán và kiểm tra tính chính xác của số tiền lãi.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 38/2016/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 38/2016/TT-NHNN quy định về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng và các tổ chức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n1. Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hạch toán kế toán lãi nghiệp vụ tiền gửi, cho vay và đi vay theo nguyên tắc kế toán “cơ sở dồn tích” và chế độ tài chính.\n2. Các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra Đồng Việt Nam/đồng tiền kế toán để hạch toán vào thu nhập, chi phí.\n3. Đối với Ngân hàng Nhà nước:\na) Lãi dự thu, dự trả được tính đến hết ngày cuối tháng và hạch toán vào ngày làm việc cuối cùng của tháng;\nb) Các khoản thu nhập phải thu từ nghiệp vụ cho vay đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được, Ngân hàng Nhà nước hạch toán giảm thu nhập (nếu cùng kỳ kế toán) hoặc hạch toán vào chi phí (nếu khác kỳ kế toán) và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập;\nc) Số lãi phải thu của các khoản cho vay quá hạn không phải hạch toán thu nhập. Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập;\nd) Người có thẩm quyền thực hiện cài đặt quy tắc tính và hạch toán lãi trên hệ thống ngân hàng lõi, kế toán, lập ngân sách và tích hợp hệ thống của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm kế toán) tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật kế toán. Việc tính và hạch toán lãi được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán trên cơ sở quy tắc đã được cài đặt.\n4. Đối với tổ chức tín dụng: thực hiện tính toán và kiểm tra tính chính xác của số tiền lãi.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 38/2016/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo Nghị định 85?
|
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức? Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Tĩnh)
|
Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức?Ngày 15/12/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7415/BNV-CCVC năm 2023 về việc thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Bộ Nội vụ nhận được đề nghị của một số Bộ, ngành, địa phương về việc thống nhất nội dung Đề án tổ chức thi thăng hạng và chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Đề án). Theo đó, Nghị định 85/2023/NĐ-CP đã bỏ quy định thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp (giữ quy định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp);Đồng thời, tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định 85/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP. Để thực hiện đúng quy định, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ban, ngành, địa phương thống nhất triển khai một số nội dung như sau:Đối với các Đề án chưa có ý kiến của Bộ Nội vụ thì thực hiện xét thăng hạng theo Nghị định 85/2023/NĐ-CP.[1] Đối với các Đề án đã được Bộ Nội vụ thống nhất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án quyết định việc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.[2] Đối với các Đề án chưa có ý kiến của Bộ Nội vụ thì thực hiện xét thăng hạng theo quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP (các khoản 16, 17, 19, 20 Điều 1 sửa đổi các Điều 32, 33, 39, 40 Nghị định 115/2020/NĐ-CP).[3] Đối với viên chức hạng 5 và viên chức hạng 4 thì thực hiện xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp liền kề (hạng 4 và hạng 3) theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).Nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định mà không phải chờ Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành (áp dụng đối với cả trường hợp đã có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ thống nhất, không tổ chức thi thăng hạng đối với trường hợp này).Không phải gửi Đề án đến Bộ Nội vụ để thống nhất trước khi thực hiện[1] Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khẩn trương ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, bảo đảm đúng thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương kịp thời tổ chức xét thăng hạng viên chức.[2] Căn cứ quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức xét thăng hạng theo thẩm quyền mà không phải gửi Đề án đến Bộ Nội vụ để thống nhất trước khi thực hiện; đồng thời rà soát các quy định về thẩm quyền tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức (bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung…) để sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với quy định.Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và một số khoản được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm những giấy tờ sau đây:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.+ Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.+ Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm bao nhiêu thành viên?Theo Điều 38 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;c) Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng....Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gồm 05 hoặc 07 thành viên, là những người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cụ thể:- Chủ tịch Hội đồng- Phó Chủ tịch Hội đồng- Các ủy viên Hội đồng.- 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo Nghị định 85?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức?Ngày 15/12/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7415/BNV-CCVC năm 2023 về việc thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Bộ Nội vụ nhận được đề nghị của một số Bộ, ngành, địa phương về việc thống nhất nội dung Đề án tổ chức thi thăng hạng và chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Đề án). Theo đó, Nghị định 85/2023/NĐ-CP đã bỏ quy định thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp (giữ quy định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp);Đồng thời, tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định 85/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP. Để thực hiện đúng quy định, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ban, ngành, địa phương thống nhất triển khai một số nội dung như sau:Đối với các Đề án chưa có ý kiến của Bộ Nội vụ thì thực hiện xét thăng hạng theo Nghị định 85/2023/NĐ-CP.[1] Đối với các Đề án đã được Bộ Nội vụ thống nhất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án quyết định việc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.[2] Đối với các Đề án chưa có ý kiến của Bộ Nội vụ thì thực hiện xét thăng hạng theo quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP (các khoản 16, 17, 19, 20 Điều 1 sửa đổi các Điều 32, 33, 39, 40 Nghị định 115/2020/NĐ-CP).[3] Đối với viên chức hạng 5 và viên chức hạng 4 thì thực hiện xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp liền kề (hạng 4 và hạng 3) theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).Nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định mà không phải chờ Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành (áp dụng đối với cả trường hợp đã có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ thống nhất, không tổ chức thi thăng hạng đối với trường hợp này).Không phải gửi Đề án đến Bộ Nội vụ để thống nhất trước khi thực hiện[1] Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khẩn trương ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, bảo đảm đúng thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương kịp thời tổ chức xét thăng hạng viên chức.[2] Căn cứ quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức xét thăng hạng theo thẩm quyền mà không phải gửi Đề án đến Bộ Nội vụ để thống nhất trước khi thực hiện; đồng thời rà soát các quy định về thẩm quyền tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức (bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung…) để sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với quy định.Hướng dẫn thực hiện các quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và một số khoản được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm những giấy tờ sau đây:- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.+ Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.+ Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gồm bao nhiêu thành viên?Theo Điều 38 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;c) Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng....Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gồm 05 hoặc 07 thành viên, là những người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cụ thể:- Chủ tịch Hội đồng- Phó Chủ tịch Hội đồng- Các ủy viên Hội đồng.- 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công thức thuốc Đông y có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh?
|
Ông mình đang kinh doanh nhà thuốc đông y đã hơn 40 năm nay. Năm rồi ông có phát hiện và sáng chế ra công thức thuốc đông y và hiện nay đang được ông sử dụng để kinh doanh nhà thuốc của mình. Cho mình hỏi, công thức thuốc này của ông có thể mang đi bảo hộ là bí mật kinh doanh được hay không ạ?
|
Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Và Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Và các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Từ các quy định trên, có thể thấy công thức thuốc đông y không thuộc trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 thì công thức thuốc đông y của ông bạn hoàn toàn có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công thức thuốc Đông y có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.\nVà Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;\n2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;\n3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.\nVà các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:\n1. Bí mật về nhân thân;\n2. Bí mật về quản lý nhà nước;\n3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;\n4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.\nTừ các quy định trên, có thể thấy công thức thuốc đông y không thuộc trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 thì công thức thuốc đông y của ông bạn hoàn toàn có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ CCCD gắn chip có ghi thông tin học vấn không?
|
Dạ hôm trước đi làm CCCD gắn chip tôi có ghi sai thông tin học vấn, vậy trên thẻ CCCD gắn chip có thông tin học vấn không ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA thì thẻ CCCD có các nội dung:
* Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; biểu tượng chíp; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;
* Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; chíp điện tử.
- Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.
- Dòng MRZ.
Theo quy định nêu trên, có thể thấy trên thẻ CCCD gắn chip không ghi thông tin về trình độ học vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ CCCD gắn chip có ghi thông tin học vấn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA thì thẻ CCCD có các nội dung:\n* Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:\n- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;\n- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; biểu tượng chíp; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;\n* Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:\n- Bên trái, từ trên xuống: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; chíp điện tử.\n- Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.\n- Dòng MRZ.\nTheo quy định nêu trên, có thể thấy trên thẻ CCCD gắn chip không ghi thông tin về trình độ học vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguyên tắc kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia là gì?
|
Quy định về nguyên tắc kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia. Quy định về danh sách dữ liệu chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
|
Quy định về nguyên tắc kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ Điều 4 Thông tư 93/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc kết nối, chia sẻ dữ liệu như sau:
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 7 và Điều 13 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tài chính và Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Bộ Tài chính với các bộ, ngành, địa phương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong phạm vi Bộ Tài chính thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ Tài chính.
3. Bảo đảm quyền được tiếp cận, khai thác, sử dụng dữ liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bảo đảm việc tìm kiếm, khai thác thông tin được thuận tiện, không làm hạn chế quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân do yếu tố kỹ thuật; Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa các Cơ sở dữ liệu về giá;
4. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức khác phải đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đặt tại Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, các quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Quy định về danh sách dữ liệu chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 93/2021/TT-BTC về danh sách dữ liệu, thông điệp truyền nhận phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá như sau:
1. Danh sách dữ liệu, thông điệp kết nối, chia sẻ được quy định tại Thông tư này nhằm mục tiêu xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Danh sách dữ liệu, thông điệp dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ được quy định tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 của Thông tư và được cập nhật điều chỉnh khi có sự thay đổi các quy định quản lý Nhà nước về giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 93/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc kết nối, chia sẻ dữ liệu như sau:\n1. Tuân thủ các quy định tại Điều 7 và Điều 13 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.\n2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tài chính và Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Bộ Tài chính với các bộ, ngành, địa phương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong phạm vi Bộ Tài chính thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ Tài chính.\n3. Bảo đảm quyền được tiếp cận, khai thác, sử dụng dữ liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bảo đảm việc tìm kiếm, khai thác thông tin được thuận tiện, không làm hạn chế quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân do yếu tố kỹ thuật; Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa các Cơ sở dữ liệu về giá;\n4. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức khác phải đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đặt tại Bộ Tài chính.\n5. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, các quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia.\nQuy định về danh sách dữ liệu chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá\nTheo quy định tại Điều 5 Thông tư 93/2021/TT-BTC về danh sách dữ liệu, thông điệp truyền nhận phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá như sau:\n1. Danh sách dữ liệu, thông điệp kết nối, chia sẻ được quy định tại Thông tư này nhằm mục tiêu xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\n2. Danh sách dữ liệu, thông điệp dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ được quy định tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 của Thông tư và được cập nhật điều chỉnh khi có sự thay đổi các quy định quản lý Nhà nước về giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024?
|
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024? Câu hỏi của chị Phụng Trâm (Lâm Đồng)
|
Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024?Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.Tải về mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024:Tại đây!Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:Các khoản giảm trừ1. Giảm trừ gia cảnhc) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnhc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộcc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.Theo đó, có thể thấy pháp luật không quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà một người có thể có khi xét giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân.Do đó, một người có thể nhiều người phụ thuộc nhưng chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người phụ thuộc khi giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Có người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì lương bao nhiêu mới đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024?Đầu tiên, theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo....Tuy nhiên, hiện nay tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 đã bị bãi bỏ bởi bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014.Thay vào đó tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.Tuy nhiên, trong trường hợp có người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì sẽ tính như sau.Ví dụ:Nếu người lao động có một người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.Nếu người lao động có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.Hiểu một cách đơn giản nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024?Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.Tải về mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024:Tại đây!Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:Các khoản giảm trừ1. Giảm trừ gia cảnhc) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnhc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộcc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.Theo đó, có thể thấy pháp luật không quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà một người có thể có khi xét giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân.Do đó, một người có thể nhiều người phụ thuộc nhưng chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người phụ thuộc khi giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Có người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì lương bao nhiêu mới đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024?Đầu tiên, theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo....Tuy nhiên, hiện nay tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 đã bị bãi bỏ bởi bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014.Thay vào đó tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.Tuy nhiên, trong trường hợp có người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì sẽ tính như sau.Ví dụ:Nếu người lao động có một người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.Nếu người lao động có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.Hiểu một cách đơn giản nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân?
|
Nhờ anh chị hỗ trợ hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân? Yêu cầu của anh Thanh Hâu (Hà Giang)
|
Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân?Căn cứ quy định Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định vềThủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)…2. Đối với cá nhân nước ngoài:a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhậpa.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;.....Tại mẫu tờ khai 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định như sau:2. Trường hợp cá nhân được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên cùng với Hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo quy định.Như vậy, kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân thì cá nhân người nộp thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với cá nhân không cư trú!Các trường hợp nào được kê khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế như sau:Theo đó các trường hợp kê khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm:+ Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp;+ Phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng;+ Tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia;+ Tiền hoa hồng chữ ký;+ Tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí;+ Tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí;+ Tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu;+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí;+ Thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.- Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.- Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.- Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) như sau:Theo đó hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần gồm có:- Văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương, tải về- Báo cáo tài chính và tờ khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;- Tài liệu liên quan đến thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương (đối với thủ tục thỏa thuận song phương về xác định giá chuyển nhượng);- Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;- Tài liệu chứng minh việc nộp thuế trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;- Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ quan thuế nước ngoài;- Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nạiTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân?Căn cứ quy định Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định vềThủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)…2. Đối với cá nhân nước ngoài:a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhậpa.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;.....Tại mẫu tờ khai 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định như sau:2. Trường hợp cá nhân được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên cùng với Hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo quy định.Như vậy, kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân thì cá nhân người nộp thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với cá nhân không cư trú!Các trường hợp nào được kê khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế như sau:Theo đó các trường hợp kê khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm:+ Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp;+ Phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng;+ Tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia;+ Tiền hoa hồng chữ ký;+ Tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí;+ Tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí;+ Tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu;+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí;+ Thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.- Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.- Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.- Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.Hướng dẫn kê khai thuế được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với cá nhân? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) như sau:Theo đó hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần gồm có:- Văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương, tải về- Báo cáo tài chính và tờ khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;- Tài liệu liên quan đến thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương (đối với thủ tục thỏa thuận song phương về xác định giá chuyển nhượng);- Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;- Tài liệu chứng minh việc nộp thuế trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;- Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ quan thuế nước ngoài;- Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nạiTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh là gì?
|
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em đang nghiên cứu những quy định trong thục tục hải quan, xuất nhập khẩu. Có vài thắc mắc em chưa rõ lắm. Các anh chị cho em hỏi: Trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh là gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 42/2015/TT-BTC thì trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hồ sơ giấy; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:
a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh;
a.2) Trường hợp có thông tin yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng không, Tòa án, cơ quan Công an và các cơ quan quản lý khác thì tạm thời dừng làm thủ tục theo yêu cầu và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
b) Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan điện tử cho tàu bay xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 21 Thông tư 42/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu” theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư 42/2015/TT-BTC dưới dạng điện tử hoặc bằng văn bản giấy (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng không, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo về việc đã hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 42/2015/TT-BTC thì trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh được quy định như sau:\na) Tiếp nhận, khai thác thông tin khai hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hồ sơ giấy; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:\na.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh;\na.2) Trường hợp có thông tin yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng không, Tòa án, cơ quan Công an và các cơ quan quản lý khác thì tạm thời dừng làm thủ tục theo yêu cầu và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý.\nb) Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan điện tử cho tàu bay xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 21 Thông tư 42/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan gửi “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu” theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư 42/2015/TT-BTC dưới dạng điện tử hoặc bằng văn bản giấy (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng không, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo về việc đã hoàn thành thủ tục hải quan cho tàu bay xuất cảnh.\nTrách nhiệm của Chi cục Hải quan trong thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát
|
Quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hùng Nam, hiện đang là nhân viên bảo vệ tại TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: nam62***@gmail.com
|
Quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định tại Khoản 4 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Ngân hàng giám sát có quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ, rà soát, thẩm định năng lực hệ thống máy tính, phần mềm máy tính, yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp thời cung cấp các quy trình quản lý tài sản, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, sổ tay định giá, quy trình nhận và thực hiện lệnh của nhà đầu tư và các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động quản lý tài sản của quỹ, để Ngân hàng giám sát có thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định tại Khoản 4 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNgân hàng giám sát có quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ, rà soát, thẩm định năng lực hệ thống máy tính, phần mềm máy tính, yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp thời cung cấp các quy trình quản lý tài sản, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, sổ tay định giá, quy trình nhận và thực hiện lệnh của nhà đầu tư và các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động quản lý tài sản của quỹ, để Ngân hàng giám sát có thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền kiểm tra công ty quản lý quỹ mở của ngân hàng giám sát. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
|
Cho tôi được hỏi: Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 4, khoản 8 Điều 32 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán....4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;c) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Do đó hành vi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ buộc phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán....3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.....Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;- Vi phạm quy đinh về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.- Vi phạm trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán về các điều không được thực hiện.- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Theo đó người hành nghề chứng khoán có các trách nhiệm sau đây:- Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.- Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:+ Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;+ Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;+ Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 4, khoản 8 Điều 32 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán....4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;c) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Do đó hành vi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ buộc phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán....3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.....Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;- Vi phạm quy đinh về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.- Vi phạm trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán về các điều không được thực hiện.- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Theo đó người hành nghề chứng khoán có các trách nhiệm sau đây:- Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.- Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:+ Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;+ Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;+ Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông phạt 300.000 đồng lỗi không mang đăng kiểm có đúng quy định không?
|
Em có mua một chiếc du lịch để chạy grab, hôm rồi đi đường em bị công an giao thông kiểm tra hành chính và phạt 300.000 đồng lỗi không có mang đăng kiểm, em muốn hỏi như vậy có đúng không ạ? Vì em xe em có đăng kiểm đầy đủ rồi chỉ là em quên đem thôi, em tưởng chỉ cần bằng lái, cà vẹt, bảo hiểm là đủ rồi.
|
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
...
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:
...
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Theo như bạn trình bày của bạn thì trường hợp này bạn không mang Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do vậy việc bạn bị cảnh sát giao thông xử phạt 300.000 đồng đối với lỗi này là phù hợp quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 300.000 đồng lỗi không mang đăng kiểm có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:\n...\n2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\na) Đăng ký xe;\nb) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\nc) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nCăn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\n...\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nTheo như bạn trình bày của bạn thì trường hợp này bạn không mang Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do vậy việc bạn bị cảnh sát giao thông xử phạt 300.000 đồng đối với lỗi này là phù hợp quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.