title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Là sinh viên năm 2 khoa Luật trường Đại học học Huế, tìm hiểu quy định pháp luật về tư cách pháp nhân của một số tập đoàn kinh tế lớn. Tìm hiểu về Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam được quy định như thế nào?
Tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, cụ thể như sau: - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và theo Điều lệ này. - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của mình bằng toàn bộ tài sản của mình. - Các chức năng chủ yếu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam: + Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước giao cho Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; + Tiến hành các hoạt động về hóa chất theo quy định Luật hóa chất; tổ chức quản lý, giám sát công tác về sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu và khai thác chế biến khoáng sản của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; + Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư kinh doanh vốn vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con theo mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này; + Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại các công ty con và công ty liên kết; + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; + Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước giao cho. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và theo Điều lệ này.\n- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của mình bằng toàn bộ tài sản của mình.\n- Các chức năng chủ yếu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam:\n+ Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước giao cho Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\n+ Tiến hành các hoạt động về hóa chất theo quy định Luật hóa chất; tổ chức quản lý, giám sát công tác về sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu và khai thác chế biến khoáng sản của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\n+ Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư kinh doanh vốn vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con theo mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\n+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại các công ty con và công ty liên kết;\n+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;\n+ Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước giao cho.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông
Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông bao gồm những việc làm nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường; - Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được trang cấp cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm; - Xác định thành phần khám nghiệm: Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần tham gia khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đại diện đơn vị quản lý công trình, đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật về công trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến công trình cầu, đường, hầm); đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm; - Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường; - Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;\n- Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được trang cấp cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;\n- Xác định thành phần khám nghiệm:\nTùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần tham gia khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đại diện đơn vị quản lý công trình, đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật về công trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến công trình cầu, đường, hầm); đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\n- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;\n- Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường;\n- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí
Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí bao gồm những nội dung nào? Chào Ban biên tập, tôi là Quang Tú , tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thồng tin giúp, cụ thể là: Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí bao gồm những nội dung nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí quy định tại  Khoản 4 Điều 12 Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015  Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: a) Đối với người làm công tác quản lý - Quy định của pháp luật, quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; - Các nội dung cơ bản về an toàn kỹ thuật chuyên ngành trong phạm vi quản lý; - Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn; - Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ và khắc phục; - Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. b) Đối với người làm công tác an toàn - Nội dung như với người làm công tác quản lý; - Nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn tại cơ sở; - Biện pháp tổ chức và kỹ thuật để đảm bảo an toàn khi làm việc; - Quy định về an toàn đối với công trình, dây chuyền, máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý; - Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả thiết bị phòng cháy chữa cháy); - Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn. c) Đối với người lao động Nội dung huấn luyện phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm, thâm niên công tác, chuyên môn và vị trí của người lao động, gồm: - Quy trình vận hành, xử lý sự cố, quy định an toàn đối với máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm trong phạm vi làm việc; - Cách nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ, khắc phục; - Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với vị trí công việc (bao gồm cả thiết bị phòng cháy và chữa cháy); - Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn; - Quy trình ứng cứu khẩn cấp phù hợp vị trí công việc và cứu hộ, thoát nạn; cách sử dụng các thiết bị cứu hộ cứu nạn trong tình huống khẩn cấp Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí .  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí", "role": "user" }, { "content": "Nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí quy định tại  Khoản 4 Điều 12 Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015  Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\na) Đối với người làm công tác quản lý\n- Quy định của pháp luật, quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;\n- Các nội dung cơ bản về an toàn kỹ thuật chuyên ngành trong phạm vi quản lý;\n- Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn;\n- Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ và khắc phục;\n- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.\nb) Đối với người làm công tác an toàn\n- Nội dung như với người làm công tác quản lý;\n- Nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn tại cơ sở;\n- Biện pháp tổ chức và kỹ thuật để đảm bảo an toàn khi làm việc;\n- Quy định về an toàn đối với công trình, dây chuyền, máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý;\n- Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả thiết bị phòng cháy chữa cháy);\n- Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn.\nc) Đối với người lao động\nNội dung huấn luyện phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm, thâm niên công tác, chuyên môn và vị trí của người lao động, gồm:\n- Quy trình vận hành, xử lý sự cố, quy định an toàn đối với máy, thiết bị, hóa chất, vật liệu nguy hiểm trong phạm vi làm việc;\n- Cách nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp phòng ngừa, loại trừ, khắc phục;\n- Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với vị trí công việc (bao gồm cả thiết bị phòng cháy và chữa cháy);\n- Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn;\n- Quy trình ứng cứu khẩn cấp phù hợp vị trí công việc và cứu hộ, thoát nạn; cách sử dụng các thiết bị cứu hộ cứu nạn trong tình huống khẩn cấp\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chính huấn luyện an toàn cho những người làm việc trong hoạt động dầu khí .  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi hay không?
Được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không? Có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không? Người mất tích có được hưởng tài sản thừa kế không?
Được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cụ thể tôi có thắc mắc như sau có được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Trả lời: Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 thì người được cho làm con nuôi vừa có quyền nhận thừa kế của cha, mẹ nuôi vừa có quyền nhận thừa kế từ cha, mẹ đẻ. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết được ưu tiên hưởng thừa kế.  Ngoài ra, nếu trong di chúc của cha mẹ đẻ có để lại di sản cho người con đã được nhận nuôi thì người này hoàn toàn được hưởng phần di sản do cha mẹ đẻ để lại. Bởi để lại di sản cho ai là quyền của người lập di chúc theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy dù là được cho làm con nuôi thì vẫn được hưởng thừa kế từ cha, mẹ đẻ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không? Các con tôi hiện tại cũng đã có cuộc sống ổn định, tài sản tiền bạc cũng có nhiều. Do đó khi tôi mất tôi không muốn để lại tài sản của mình cho con mà tôi muốn đem khối tài sản của mình đi làm từ thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Theo quy định trên đây thì khi lập di chúc bác có quyền để lại di sản thừa kế cho bất cứ ai mà mình muốn. Pháp luật không bắt buộc là phải để lại di chúc thừa kế cho con của mình. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Do đó khi lập di chúc bác có quyền đem phần di sản của mình để làm từ thiện. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bác.    Người mất tích có được hưởng tài sản thừa kế không? Tôi muốn hỏi vấn đề sau đây: Cha tôi mất đi không để lại di chúc, trong gia đình có một người em ruột đi biền biệt mấy năm không về nên đã nhờ Tòa tuyên nó mất tích cách đây 1 năm. Vậy khi cha tôi mất, người em này có được hưởng tài sản mà cha tôi để lại hay không? Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Trường hợp người em bị Tòa án tuyên bố mất tích là con ruột của cha bạn, người em này được xác định là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với phần di sản mà cha bạn để lại sau khi chết. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Và, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; Như vậy: Từ các dẫn chứng trên đây thì trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống cho tới khi bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích. Do đó: Có thể xác định người bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế của người khác theo quy định của pháp luật. Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì em bạn chỉ mới bị Tòa tuyên bố mất tích cách đây 1 năm, nên em bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha bạn để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi hay không?", "role": "user" }, { "content": "Được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không?\nNhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cụ thể tôi có thắc mắc như sau có được nhận thừa kế của cha, mẹ đẻ khi đã được cho làm con nuôi không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 thì người được cho làm con nuôi vừa có quyền nhận thừa kế của cha, mẹ nuôi vừa có quyền nhận thừa kế từ cha, mẹ đẻ.\nTheo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết được ưu tiên hưởng thừa kế. \nNgoài ra, nếu trong di chúc của cha mẹ đẻ có để lại di sản cho người con đã được nhận nuôi thì người này hoàn toàn được hưởng phần di sản do cha mẹ đẻ để lại. Bởi để lại di sản cho ai là quyền của người lập di chúc theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015.\nNhư vậy dù là được cho làm con nuôi thì vẫn được hưởng thừa kế từ cha, mẹ đẻ.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \n\nCó bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không?\nCác con tôi hiện tại cũng đã có cuộc sống ổn định, tài sản tiền bạc cũng có nhiều. Do đó khi tôi mất tôi không muốn để lại tài sản của mình cho con mà tôi muốn đem khối tài sản của mình đi làm từ thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi có bắt buộc phải để lại di chúc thừa kế cho con không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì:\nNgười lập di chúc có quyền sau đây:\n1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nTheo quy định trên đây thì khi lập di chúc bác có quyền để lại di sản thừa kế cho bất cứ ai mà mình muốn. Pháp luật không bắt buộc là phải để lại di chúc thừa kế cho con của mình. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Do đó khi lập di chúc bác có quyền đem phần di sản của mình để làm từ thiện.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bác.   \n\nNgười mất tích có được hưởng tài sản thừa kế không?\nTôi muốn hỏi vấn đề sau đây: Cha tôi mất đi không để lại di chúc, trong gia đình có một người em ruột đi biền biệt mấy năm không về nên đã nhờ Tòa tuyên nó mất tích cách đây 1 năm. Vậy khi cha tôi mất, người em này có được hưởng tài sản mà cha tôi để lại hay không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nTrong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:\n- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\nNhư vậy: Trường hợp người em bị Tòa án tuyên bố mất tích là con ruột của cha bạn, người em này được xác định là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với phần di sản mà cha bạn để lại sau khi chết. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\nNgoài ra, theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.\nVà, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;\nNhư vậy: Từ các dẫn chứng trên đây thì trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống cho tới khi bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích.\nDo đó: Có thể xác định người bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế của người khác theo quy định của pháp luật.\nTheo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì em bạn chỉ mới bị Tòa tuyên bố mất tích cách đây 1 năm, nên em bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha bạn để lại sau khi chết theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu phiếu xác nhận quá trình thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa
Admin cho em xin phiếu xác nhận quá trình thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa với ạ. Em cảm ơn.
Mẫu phiếu nhận xét quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh Ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BYT được quy định như sau:   …….[1]……….…[2]……..------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số:    /PNXTH …[3]…, ngày … tháng … năm 20…   PHIẾU NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH 1. Người hướng dẫn thực hành: - Họ và tên: - Số chứng chỉ hành nghề KBCB: - Phạm vi hoạt động chuyên môn: - Khoa, đơn vị làm việc: 2. Người thực hành: - Họ và tên:                                                                   Ngày tháng năm sinh: - Số CMND/ Thẻ căn cước: - Thời gian thực hành: (Từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm) - Chuyên khoa đăng ký thực hành (ghi theo các chuyên khoa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này): - Địa điểm thực hành (ghi tên khoa thực hành): 3. Kết quả thực hành: - Năng lực thực hành chuyên khoa: - Ý thức, tổ chức kỷ luật trong thời gian thực hành:     NGƯỜI HƯỚNG DẪN(Ký ghi rõ họ, tên)     [1] Tên cơ quan chủ quản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. [2] Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. [3] Địa danh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu phiếu xác nhận quá trình thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa", "role": "user" }, { "content": "Mẫu phiếu nhận xét quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh Ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BYT được quy định như sau:\n \n\n\n\n\n…….[1]……….…[2]……..-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố:    /PNXTH\n\n\n…[3]…, ngày … tháng … năm 20…\n\n\n\n\n \nPHIẾU NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\n1. Người hướng dẫn thực hành:\n- Họ và tên:\n- Số chứng chỉ hành nghề KBCB:\n- Phạm vi hoạt động chuyên môn:\n- Khoa, đơn vị làm việc:\n2. Người thực hành:\n- Họ và tên:                                                                   Ngày tháng năm sinh:\n- Số CMND/ Thẻ căn cước:\n- Thời gian thực hành: (Từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm)\n- Chuyên khoa đăng ký thực hành (ghi theo các chuyên khoa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này):\n- Địa điểm thực hành (ghi tên khoa thực hành):\n3. Kết quả thực hành:\n- Năng lực thực hành chuyên khoa:\n- Ý thức, tổ chức kỷ luật trong thời gian thực hành:\n \n\n\n\n\n \n\n\nNGƯỜI HƯỚNG DẪN(Ký ghi rõ họ, tên)\n\n\n\n\n \n\n \n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n[1] Tên cơ quan chủ quản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n\n\n[2] Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n\n\n[3] Địa danh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định như thế nào?
Tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hạnh Đình hiện đang sống và làm việc tại Cần Thơ. Tôi muốn biết tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 05/2011/TT-BTTTT quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong  lĩnh vực thông tin và truyền thông, theo đó:  Việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được tiến hành giải quyết tại trụ sở cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp với sự có mặt của người sử dụng dịch vụ hoặc người đại diện hợp pháp của của người sử dụng dịch vụ; người đại diện hợp pháp của bên cung cấp dịch vụ bị khiếu nại. Quá trình hướng dẫn giải quyết tranh chấp phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp và các bên tranh chấp. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BTTTT.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 05/2011/TT-BTTTT quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong  lĩnh vực thông tin và truyền thông, theo đó: \nViệc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được tiến hành giải quyết tại trụ sở cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp với sự có mặt của người sử dụng dịch vụ hoặc người đại diện hợp pháp của của người sử dụng dịch vụ; người đại diện hợp pháp của bên cung cấp dịch vụ bị khiếu nại. Quá trình hướng dẫn giải quyết tranh chấp phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp và các bên tranh chấp.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong cung cấp và sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BTTTT. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ hành nghề quản tài viên có bị thu hồi nếu người được cấp được tuyển dụng vào công chức?
Trước đây tôi được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên và làm việc cho một doanh nghiệp. Mới đây tôi vừa được tuyển dụng vào làm công chức tại UBND huyện X. Vậy tôi có bị thôi hồi lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 15 Luật phá sản 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên như sau: - Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; - Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên; - Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên. => Như vậy khi bạn được tuyển dụng vào công chức thì bạn thuộc trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề quản tài viên có bị thu hồi nếu người được cấp được tuyển dụng vào công chức?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Luật phá sản 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên như sau:\n- Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\n- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;\n- Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;\n- Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.\n=> Như vậy khi bạn được tuyển dụng vào công chức thì bạn thuộc trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm
Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Liên. Tôi đang công tác tại cơ quan BHXH ở TPHCM. Vì tính chất công việc, tôi cần tìm hiểu một số quy định của pháp luật về quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (lien***@gmail.com)
Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm được quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau: 1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại được lựa chọn đảm bảo an toàn, hiệu quả theo phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý thông qua như sau: a) Xác định số tiền mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi đối với từng Ngân hàng. b) Lựa chọn thời hạn đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi hợp lý, hiệu quả nhưng tối đa không quá 05 năm. c) Xác định mức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Việc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phải được thực hiện bằng hợp đồng (trường hợp mua trên thị trường thứ cấp thực hiện theo quy định hiện hành). Các nội dung khác thực hiện như Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 3. Vụ Quản lý đầu tư quỹ có tránh nhiệm quản lý giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định. Khi đến hạn thanh toán tiền gốc trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi cùng với các khoản lãi đã phát sinh nhưng chưa được thanh toán, Vụ Quản lý đầu tư quỹ nộp lại bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tương ứng tại Ngân hàng hoặc Đại lý phát hành để kịp thời thu hồi tiền gốc và lãi đầy đủ theo quy định. 4. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn trước hạn. Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc để báo cáo Hội đồng quản lý xem xét quyết định. Sau khi Hội đồng quản lý phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc phê duyệt thực hiện bán theo quy định trên thị trường hoặc liên hệ với Ngân hàng để thực hiện các thủ tục bán theo quy định của từng Ngân hàng. Theo đó, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 30/NĐ-CP quy định như sau: Mức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo lãi suất phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm mua. Trường hợp trong 03 tháng trước thời điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Và Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này quy định như sau: 2. Việc gửi tiền phải được thực hiện bằng hợp đồng, trong hợp đồng phải quy định rõ số tiền, thời hạn, lãi suất gửi tiền; phương thức thanh toán lãi, gốc; xử lý khi vi phạm hợp đồng. Sau khi hai bên đạt được thỏa thuận hợp đồng về số tiền gửi, thời hạn, lãi suất gửi tiền và các điều khoản liên quan, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc xem xét ký hợp đồng gửi tiền theo quy định. 3. Chuyển tiền gửi: Trên cơ sở hợp đồng đã ký, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn đề nghị chuyển tiền kèm 01 bản Hợp đồng gửi tiền (bản gốc) để Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền gửi Ngân hàng và theo dõi hạch toán, quản lý theo quy định. Sau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính - Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã gửi, ngày gửi tiền, đơn vị gửi tiền) cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ để quản lý, theo dõi. Trên đây là nội dung quy định về mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm được quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:\n1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại được lựa chọn đảm bảo an toàn, hiệu quả theo phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý thông qua như sau:\na) Xác định số tiền mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi đối với từng Ngân hàng.\nb) Lựa chọn thời hạn đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi hợp lý, hiệu quả nhưng tối đa không quá 05 năm.\nc) Xác định mức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/NĐ-CP của Chính phủ.\n2. Việc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phải được thực hiện bằng hợp đồng (trường hợp mua trên thị trường thứ cấp thực hiện theo quy định hiện hành).\nCác nội dung khác thực hiện như Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này và các văn bản hướng dẫn có liên quan.\n3. Vụ Quản lý đầu tư quỹ có tránh nhiệm quản lý giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định.\nKhi đến hạn thanh toán tiền gốc trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi cùng với các khoản lãi đã phát sinh nhưng chưa được thanh toán, Vụ Quản lý đầu tư quỹ nộp lại bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tương ứng tại Ngân hàng hoặc Đại lý phát hành để kịp thời thu hồi tiền gốc và lãi đầy đủ theo quy định.\n4. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn trước hạn. Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc để báo cáo Hội đồng quản lý xem xét quyết định.\nSau khi Hội đồng quản lý phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc phê duyệt thực hiện bán theo quy định trên thị trường hoặc liên hệ với Ngân hàng để thực hiện các thủ tục bán theo quy định của từng Ngân hàng.\nTheo đó, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 30/NĐ-CP quy định như sau:\nMức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo lãi suất phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm mua. Trường hợp trong 03 tháng trước thời điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.\nVà Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này quy định như sau:\n2. Việc gửi tiền phải được thực hiện bằng hợp đồng, trong hợp đồng phải quy định rõ số tiền, thời hạn, lãi suất gửi tiền; phương thức thanh toán lãi, gốc; xử lý khi vi phạm hợp đồng.\nSau khi hai bên đạt được thỏa thuận hợp đồng về số tiền gửi, thời hạn, lãi suất gửi tiền và các điều khoản liên quan, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc xem xét ký hợp đồng gửi tiền theo quy định.\n3. Chuyển tiền gửi: Trên cơ sở hợp đồng đã ký, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn đề nghị chuyển tiền kèm 01 bản Hợp đồng gửi tiền (bản gốc) để Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền gửi Ngân hàng và theo dõi hạch toán, quản lý theo quy định.\nSau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính - Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã gửi, ngày gửi tiền, đơn vị gửi tiền) cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ để quản lý, theo dõi.\nTrên đây là nội dung quy định về mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại từ tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để được miễn nghĩa vụ quân sự thì phải tham gia lực lượng dân quân tự vệ trong bao lâu?
Hiện tại em đang tham gia lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương được 1 năm. Sắp tới đến thời gian khám sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ quân sự. Ban biên tập cho em hỏi, tham gia lực lượng dân quân tự vệ bao lâu thì được miễn nghĩa vụ quân sự? Nếu em chưa đủ điều kiện để miễn thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Bình (Quảng Nghãi)
Tham gia lực lượng dân quân tự vệ bao lâu thì được miễn nghĩa vụ quân sự?Tại Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình như sau:4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.Như vậy, nếu bạn đang tham gia lực lượng dân quân tự vệ để được miễn nghĩa vụ quân sự thì bạn phải có thời gian ít nhất là 24 tháng phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ.Để được miễn nghĩa vụ quân sự thì phải tham gia lực lượng dân quân tự vệ trong bao lâu? (Hình từ Internet)Tham gia lực lượng dân quân tự vệ có được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự không?Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Theo đó, một trong những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là tham gia lực lượng dân quân tự vệ. Bạn đang tham gia lực lượng này nhưng vẫn chưa đủ 24 tháng thì bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Các chế độ, chính sách của chiến sĩ nghĩa vụ quân sự là gì?Tại Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các chế độ, chính sách của pháp luật của các chiến sĩ nghĩa vụ quân sự như sau:- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:+ Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;+ Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;+ Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;+ Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;+ Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;+ Được ưu đãi về bưu phí;+ Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;+ Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;+ Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;+ Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;+ Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để được miễn nghĩa vụ quân sự thì phải tham gia lực lượng dân quân tự vệ trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Tham gia lực lượng dân quân tự vệ bao lâu thì được miễn nghĩa vụ quân sự?Tại Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình như sau:4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.Như vậy, nếu bạn đang tham gia lực lượng dân quân tự vệ để được miễn nghĩa vụ quân sự thì bạn phải có thời gian ít nhất là 24 tháng phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ.Để được miễn nghĩa vụ quân sự thì phải tham gia lực lượng dân quân tự vệ trong bao lâu? (Hình từ Internet)Tham gia lực lượng dân quân tự vệ có được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự không?Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Theo đó, một trong những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là tham gia lực lượng dân quân tự vệ. Bạn đang tham gia lực lượng này nhưng vẫn chưa đủ 24 tháng thì bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Các chế độ, chính sách của chiến sĩ nghĩa vụ quân sự là gì?Tại Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các chế độ, chính sách của pháp luật của các chiến sĩ nghĩa vụ quân sự như sau:- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:+ Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;+ Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;+ Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;+ Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;+ Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;+ Được ưu đãi về bưu phí;+ Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;+ Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;+ Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;+ Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;+ Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ đội khi xuất ngũ được hỗ trợ vay vốn để học nghề
Em muốn học nghề và mới xuất ngũ nay muốn vay vốn thì cơ quan hay bên ngân hàng có hỗ trợ không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định như sau: 1. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng. Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. 2. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp “Thẻ học nghề”: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. “Thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. Trên đây là chính sách hỗ trợ vay vốn áp dụng trong trường hợp xuất ngũ để học nghề theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ đội khi xuất ngũ được hỗ trợ vay vốn để học nghề", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định như sau:\n1. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng.\nBộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.\n2. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp.\n- Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu.\n- Thủ tục cấp “Thẻ học nghề”: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội.\n“Thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại.\nTrên đây là chính sách hỗ trợ vay vốn áp dụng trong trường hợp xuất ngũ để học nghề theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương án bảo vệ đập thủy điện phải có các nội dung nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Đinh Viết Hồng, là cán bộ hưu trí đã về hưu, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi thấy hiện nay ở nước mình hầu hết các đập thủy điện, hồ chứa nước đều phân bố tại các vùng miền núi, nếu công tác vận hành và quản lý không chặt chẽ, nếu lỡ gây ra tình trạng vỡ đập thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến người và của tại các vùng hạ du, đồng bằng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Các phương pháp bảo vệ đập thủy điện phải có các nội dung nào để đảm bảo an toàn? Mong sớm nhận phản hồi.
Phương án bảo vệ đập thủy điện phải có các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: a) Thông tin chung về đập - Tên đập; - Địa điểm xây dựng; - Chủ đập; - Quy mô/tầm quan trọng của đập (đập quan trọng/đập lớn/đập nhỏ); - Các thông số kỹ thuật, sơ đồ mặt bằng đập; - Đánh giá về hiện trạng an toàn đập. b) Phương án bảo vệ đập - Xác định phạm vi bảo vệ; - Chế độ bảo vệ thường xuyên, kiểm tra định kỳ và đột xuất; - Tổ chức lực lượng bảo vệ: bố trí, phân công và trách nhiệm bảo vệ. - Tổ chức, chỉ huy; Thông tin liên lạc; - Xử lý tình huống hư hỏng đập; - Vật tư, thiết bị, phương tiện, nhân lực, lương thực dự phòng. c) Phương án xử lý, khắc phục hành vi xâm hại đập. d) Phương án phối hợp với chính quyền địa phương. đ) Phương án dự phòng ứng phó với các sự kiện có khả năng gây mất an toàn cho đập - Các kế hoạch hành động dựa trên các phân tích tình trạng bất thường có thể xảy ra; - Diễn tập ứng phó. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương án bảo vệ đập thủy điện phải có các nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương án bảo vệ đập thủy điện phải có các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\na) Thông tin chung về đập\n- Tên đập;\n- Địa điểm xây dựng;\n- Chủ đập;\n- Quy mô/tầm quan trọng của đập (đập quan trọng/đập lớn/đập nhỏ);\n- Các thông số kỹ thuật, sơ đồ mặt bằng đập;\n- Đánh giá về hiện trạng an toàn đập.\nb) Phương án bảo vệ đập\n- Xác định phạm vi bảo vệ;\n- Chế độ bảo vệ thường xuyên, kiểm tra định kỳ và đột xuất;\n- Tổ chức lực lượng bảo vệ: bố trí, phân công và trách nhiệm bảo vệ.\n- Tổ chức, chỉ huy; Thông tin liên lạc;\n- Xử lý tình huống hư hỏng đập;\n- Vật tư, thiết bị, phương tiện, nhân lực, lương thực dự phòng.\nc) Phương án xử lý, khắc phục hành vi xâm hại đập.\nd) Phương án phối hợp với chính quyền địa phương.\nđ) Phương án dự phòng ứng phó với các sự kiện có khả năng gây mất an toàn cho đập\n- Các kế hoạch hành động dựa trên các phân tích tình trạng bất thường có thể xảy ra;\n- Diễn tập ứng phó.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bán cá cảnh thì đăng ký mã ngành nào?
Dạ, cơ sở em muốn đăng ký mã ngành nghề để kinh doanh cá cảnh, theo hình thức bán lẻ. Vậy mình phải đăng ký mã ngành nghề nào?
Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo đó: 4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh 47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: - Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh; - Bán lẻ hoa, cành lá trang trí nhân tạo; - Bán lẻ cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh, thức ăn và đồ dùng cho vật nuôi cảnh - Bán lẻ phân bón, hạt, đất trồng cây cảnh. Như vậy, trường hợp cơ sở của bạn muốn kinh doanh cá cảnh theo hình thức bán lẻ thì đăng ký mã ngành cấp 4: 4773: chi tiết: 47731; Bán lẻ cá cảnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán cá cảnh thì đăng ký mã ngành nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo đó:\n4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh\n47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh;\n- Bán lẻ hoa, cành lá trang trí nhân tạo;\n- Bán lẻ cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh, thức ăn và đồ dùng cho vật nuôi cảnh\n- Bán lẻ phân bón, hạt, đất trồng cây cảnh.\nNhư vậy, trường hợp cơ sở của bạn muốn kinh doanh cá cảnh theo hình thức bán lẻ thì đăng ký mã ngành cấp 4: 4773: chi tiết: 47731; Bán lẻ cá cảnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở
Tôi hiện đang là giáo viên tại trường trung học cơ sở. Tôi muốn tìm hiểu về cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở. Vậy cho tôi hỏi nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở được quy định như thế nào? Cảm ơn! Thiên Trang - Nghệ An
Nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở được quy định tại Điều 3 Quy chế thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT, cụ thể: 1. Nội dung thi: Nội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi (phụ lục I); dự án có thể của 1 (một) học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của nhóm 2 (hai) học sinh trong cùng đơn vị dự thi (gọi là dự án tập thể). 2. Hình thức thi: Dự án dự thi được trưng bày tại khu vực trưng bày của Cuộc thi, tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày dự án và trả lời phỏng vấn của ban giám khảo. Trên đây là tư vấn về nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT, Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở", "role": "user" }, { "content": "Nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở được quy định tại Điều 3 Quy chế thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT, cụ thể:\n1. Nội dung thi:\nNội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi (phụ lục I); dự án có thể của 1 (một) học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của nhóm 2 (hai) học sinh trong cùng đơn vị dự thi (gọi là dự án tập thể).\n2. Hình thức thi:\nDự án dự thi được trưng bày tại khu vực trưng bày của Cuộc thi, tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày dự án và trả lời phỏng vấn của ban giám khảo.\nTrên đây là tư vấn về nội dung và hình thức thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT, Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Ban biên tập cho tôi hỏi, nếu doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thì tiền này có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định như sau: "Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp." Như vậy, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà doanh nghiệp đã nộp theo quy định được xác định vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định như sau:\n\"Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\"\nNhư vậy, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà doanh nghiệp đã nộp theo quy định được xác định vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế khi có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính không?
Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế không? Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại nào?  Chào anh chị Luật sư. Tôi đã có bằng tốt nghiệp đại học và chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính thì có phải học chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với công chức chuyên viên và tương đương để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế không?
Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế không? Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định kiểm tra viên thuế (mã số 06.038) như sau:4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Theo Điều 25 Thông tư 29/2022/TT-BTC có quy định, cụ thể như sau:1. Trường hợp công chức không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và tiếp tục giữ ngạch đã được bổ nhiệm; trường hợp thi nâng ngạch cao hơn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Thông tư này.2. Đối với cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng viên chức trước ngày ban hành Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.3. Công chức, viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch, chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.4. Công chức, viên chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này.Theo đó, để dự thi nâng ngạch từ kiểm tra viên thuế lên kiểm tra viên chính thuế, ngoài đáp ứng các điều kiện khác theo quy định, bạn phải có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên chính thuế cấp trước ngày 30/6/2022 hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế khi có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính không? (Hình từ Internet) Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại nào? Căn cứ Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, theo đó:Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ1. Các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ như sau:a) Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036), kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.Ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;b) Ngạch kiểm tra viên chính thuế (mã số 06.037), kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050), kỹ thuật viên bảo quản chính (mã số 19.220) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngạch kế toán viên chính (mã số 06.030) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38;c) Ngạch kế toán viên (mã số 06.031), kiểm tra viên thuế (mã số 06.038), kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051), kỹ thuật viên bảo quản (mã số 19.221) được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032), kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039), kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052), kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã số 19.222), thủ kho bảo quản (mã số 19.223) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;đ) Ngạch nhân viên hải quan (mã số 08.053), nhân viên thuế (mã số 06.040) được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06;e) Ngạch Nhân viên bảo vệ kho dự trữ (mã số 19.224) được áp dụng hệ số lương công chức loại C, nhóm 1 (C1), từ hệ số lương 1,65 đến hệ số lương 3,63.Theo quy định này thì ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế khi có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính không?", "role": "user" }, { "content": "Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế không? Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định kiểm tra viên thuế (mã số 06.038) như sau:4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Theo Điều 25 Thông tư 29/2022/TT-BTC có quy định, cụ thể như sau:1. Trường hợp công chức không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và tiếp tục giữ ngạch đã được bổ nhiệm; trường hợp thi nâng ngạch cao hơn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Thông tư này.2. Đối với cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng viên chức trước ngày ban hành Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.3. Công chức, viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch, chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.4. Công chức, viên chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này.Theo đó, để dự thi nâng ngạch từ kiểm tra viên thuế lên kiểm tra viên chính thuế, ngoài đáp ứng các điều kiện khác theo quy định, bạn phải có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên chính thuế cấp trước ngày 30/6/2022 hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Có đủ điều kiện để dự thi nâng ngạch lên kiểm tra viên chính thuế khi có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính không? (Hình từ Internet) Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại nào? Căn cứ Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, theo đó:Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ1. Các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ như sau:a) Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036), kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.Ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;b) Ngạch kiểm tra viên chính thuế (mã số 06.037), kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050), kỹ thuật viên bảo quản chính (mã số 19.220) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngạch kế toán viên chính (mã số 06.030) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38;c) Ngạch kế toán viên (mã số 06.031), kiểm tra viên thuế (mã số 06.038), kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051), kỹ thuật viên bảo quản (mã số 19.221) được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032), kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039), kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052), kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã số 19.222), thủ kho bảo quản (mã số 19.223) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;đ) Ngạch nhân viên hải quan (mã số 08.053), nhân viên thuế (mã số 06.040) được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06;e) Ngạch Nhân viên bảo vệ kho dự trữ (mã số 19.224) được áp dụng hệ số lương công chức loại C, nhóm 1 (C1), từ hệ số lương 1,65 đến hệ số lương 3,63.Theo quy định này thì ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người môi giới bất động sản có phải được nhận thù lao từ giá của giao dịch được môi giới không?
Tôi thấy hiện nay có khá nhiều bạn chọn cho mình một nghề tay trái là môi giới bất động sản. Tôi không rõ là các bạn nhận thù lao từ đâu nên muốn hỏi cho biết, để xem mình có thể tham gia, kiếm thêm một nghề tạo thu nhập cho bản thân không. Người môi giới bất động sản có phải được nhận thù lao từ giá của giao dịch được môi giới không? Rất mong nhận được phản hồi. (******@gmail.com)
Tại Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định thù lao môi giới bất động sản như sau: - Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba. - Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. => Như vậy, mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. Theo đó, bạn có thể tham môi giới bất động sản khi đáp ứng được các điều kiện tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người môi giới bất động sản có phải được nhận thù lao từ giá của giao dịch được môi giới không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định thù lao môi giới bất động sản như sau:\n- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.\n- Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.\n=> Như vậy, mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.\nTheo đó, bạn có thể tham môi giới bất động sản khi đáp ứng được các điều kiện tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n- Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung nào?
Biểu mẫu Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biểu mẫu Quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biểu mẫu Quyết định kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tôi có nhu cầu sử dụng, xin nhờ ban biên tập cung cấp.
Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung nào?Căn cứ Mẫu số 01 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung cụ thể tại Mẫu số 01 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP.Biểu mẫu Quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTheo Mẫu số 02 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu Quyết định kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTại Mẫu số 03 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung nào?Căn cứ Mẫu số 01 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu về Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm các nội dung cụ thể tại Mẫu số 01 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP.Biểu mẫu Quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTheo Mẫu số 02 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu Quyết định kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTại Mẫu số 03 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được phép mở nhạc khi đặt màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không?
Chúng tôi dự tính sẽ đặt màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời. Vậy cho tôi hỏi chúng tôi có được phát nhạc trong khi chiếu quảng cáo không?
Theo Điều 28 Luật Quảng cáo 2012 quy định Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo như sau: - Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. - Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh. - Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường. Như vậy, trường hợp khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài không được dùng âm thanh. Do đó, màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời sẽ không được phát nhạc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được phép mở nhạc khi đặt màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 28 Luật Quảng cáo 2012 quy định Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo như sau:\n- Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.\n- Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.\n- Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường.\nNhư vậy, trường hợp khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài không được dùng âm thanh. Do đó, màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời sẽ không được phát nhạc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
Được biết Chính phù mới ban hành quy định về việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai, cho tôi hỏi để thực hiện được việc tiếp nhận viện trợ thì sẽ lấy nguồn kinh phí từ đâu để chi cho các hoạt động thuê kho, bãi, ...?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau: - Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuê kho, bến bãi tiếp nhận và các chi phí liên quan khác theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Nguồn kinh phí và trách nhiệm bố trí kinh phí phải được thể hiện trong quyết định tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do các đơn vị tiếp nhận viện trợ tự thu xếp. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau:\n- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuê kho, bến bãi tiếp nhận và các chi phí liên quan khác theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Nguồn kinh phí và trách nhiệm bố trí kinh phí phải được thể hiện trong quyết định tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do các đơn vị tiếp nhận viện trợ tự thu xếp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây thêm tầng cải tạo nhà xưởng có phải xin giấy phép xây dựng không?
Công ty em có thuê đất trong khu công ngiệp để làm xưởng sản xuất. Sau đó bên em có tiến hành cải tạo, xây thêm tầng 2 cho nhà xưởng, vậy em bên có cần phải xin giấy cấp phép xây dựng tầng 2 không ạ?
Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì: Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. Theo quy định này, trường hợp xây thêm tầng, cải tạo nhà xưởng của công ty anh không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Do đó, công ty vẫn phải thực hiện việc xin giấy phép xây dựng theo quy định trước khi tiến hành việc xây, cải tạo. Cụ thể, trường hợp này là trường hợp xin Giấy phép sửa chữa, cải tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây thêm tầng cải tạo nhà xưởng có phải xin giấy phép xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì:\nCông trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.\nTheo quy định này, trường hợp xây thêm tầng, cải tạo nhà xưởng của công ty anh không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Do đó, công ty vẫn phải thực hiện việc xin giấy phép xây dựng theo quy định trước khi tiến hành việc xây, cải tạo.\nCụ thể, trường hợp này là trường hợp xin Giấy phép sửa chữa, cải tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chương trình công tác năm của Bộ Y tế?
Chương trình công tác năm của Bộ Y tế? Chương trình công tác quý, tháng, tuần của Bộ Y tế? Liên quan đến quy định về lĩnh vực y tế, xin được hỏi về những thông tin trên. Tôi cảm ơn ban tư vấn.
Chương trình công tác năm của Bộ Y tế? Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau: 1. Chương trình công tác năm a) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Danh mục các đề án đăng ký trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Quốc hội; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ xây dựng trong năm tiếp theo. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định Danh mục các đề án, trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ đăng ký những đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong năm tiếp theo của Bộ theo quy định và gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp Chương trình công tác năm của Bộ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. b) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hàng năm, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện; các hội nghị, hội thảo lớn của ngành trong năm tiếp theo, để tổng hợp Chương trình công tác năm của Bộ. c) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi Danh mục các đề án, nhiệm vụ trọng tâm, hội nghị, hội thảo lớn của ngành theo yêu cầu và báo cáo Thứ trưởng phụ trách, gửi Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ đúng thời hạn quy định. Trường hợp đơn vị thay đổi thời hạn trình, mục tiêu, phạm vi và nội dung của Chương trình công tác thì phải được sự thống nhất của Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ trước khi trình Bộ trưởng cho ý kiến. Không điều chỉnh tiến độ đã đăng ký hoặc xin rút khỏi Chương trình công tác trừ nguyên nhân khách quan, phải giải trình rõ lý do và báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chương trình công tác quý, tháng, tuần của Bộ Y tế? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau: 2. Chương trình công tác quý, tháng a) Hằng quý, Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế có văn bản đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quý theo thời gian Chương trình công tác năm đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. b) Các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác quý đã được phê duyệt; trường hợp có những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Các đơn vị không gửi văn bản điều chỉnh đó coi như đơn vị đó không có thay đổi Chương trình công tác. 3. Chương trình công tác tuần a) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, trước 09h30 thứ Sáu hằng tuần, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng gửi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ và ban hành trước 18h00 thứ Sáu hằng tuần. b) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan biết và thông báo cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để cập nhật Lịch công tác. 4. Căn cứ Chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình/kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc hoàn thành chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Bộ trưởng và thông báo cho Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế biết đề điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục sau khi được Lãnh đạo Bộ cho phép. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chương trình công tác năm của Bộ Y tế?", "role": "user" }, { "content": "Chương trình công tác năm của Bộ Y tế?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 23 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\n1. Chương trình công tác năm\na) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Danh mục các đề án đăng ký trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Quốc hội; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ xây dựng trong năm tiếp theo. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định Danh mục các đề án, trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ đăng ký những đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong năm tiếp theo của Bộ theo quy định và gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp Chương trình công tác năm của Bộ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.\nb) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hàng năm, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện; các hội nghị, hội thảo lớn của ngành trong năm tiếp theo, để tổng hợp Chương trình công tác năm của Bộ.\nc) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi Danh mục các đề án, nhiệm vụ trọng tâm, hội nghị, hội thảo lớn của ngành theo yêu cầu và báo cáo Thứ trưởng phụ trách, gửi Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ đúng thời hạn quy định. Trường hợp đơn vị thay đổi thời hạn trình, mục tiêu, phạm vi và nội dung của Chương trình công tác thì phải được sự thống nhất của Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ trước khi trình Bộ trưởng cho ý kiến. Không điều chỉnh tiến độ đã đăng ký hoặc xin rút khỏi Chương trình công tác trừ nguyên nhân khách quan, phải giải trình rõ lý do và báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\nChương trình công tác quý, tháng, tuần của Bộ Y tế?\nCăn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\n2. Chương trình công tác quý, tháng\na) Hằng quý, Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế có văn bản đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quý theo thời gian Chương trình công tác năm đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.\nb) Các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác quý đã được phê duyệt; trường hợp có những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Các đơn vị không gửi văn bản điều chỉnh đó coi như đơn vị đó không có thay đổi Chương trình công tác.\n3. Chương trình công tác tuần\na) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, trước 09h30 thứ Sáu hằng tuần, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng gửi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ và ban hành trước 18h00 thứ Sáu hằng tuần.\nb) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan biết và thông báo cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để cập nhật Lịch công tác.\n4. Căn cứ Chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình/kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc hoàn thành chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Bộ trưởng và thông báo cho Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế biết đề điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục sau khi được Lãnh đạo Bộ cho phép.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì? Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam?
Cho tôi hỏi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì? Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam? Xin cảm ơn.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì?Tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 199/2006/QĐ-TTg có quy định ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) trên cơ sở tổ chức lại bộ máy quản lý, điều hành, tham mưu giúp việc và các ban quản lý dự án của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam....6. Ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:- Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, làm dịch vụ về dầu khí;- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hoá dầu;- Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hoá phẩm dầu khí;- Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng;- Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;- Đầu tư, kinh doanh bất động sản;- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện;- Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;- Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;- Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;- Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành nghề kinh doanh gồm:(1) Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, làm dịch vụ về dầu khí;(2) Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hoá dầu;(3) Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hoá phẩm dầu khí;(4) Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng;(5) Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;(6) Đầu tư, kinh doanh bất động sản;(7) Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện;(8) Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;(9) Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;(10) Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;(11) Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì? Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam? (Hình từ Internet)Chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 07/2018/NĐ-CP có quy định về chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:- Tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết các hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.Tổ chức công tác điều tra cơ bản và tổ chức quản lý, giám sát công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp khí, công nghiệp điện, chế biến dầu khí, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí, dịch vụ dầu khí trên cơ sở hợp đồng với các nhà thầu dầu khí, với công ty con và với các tổ chức, cá nhân khác;- Trực tiếp sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa PVN và các doanh nghiệp khác trong Tập đoàn được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế;- Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết; chi phối công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ quy định;- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn của PVN tại công ty con, công ty liên kết và thực hiện quyền và nghĩa vụ của PVN theo hợp đồng liên kết đối với công ty liên kết mà PVN không góp vốn;- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn;- Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước giao cho PVN và theo các quy định.Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2018/NĐ-CP có quy định danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:- Bộ máy cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam- Các Ban quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện+ Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau+ Ban QLDA Công trình liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú 1+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Sông Hậu 1+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng - Quảng Trạch+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2+ Ban QLDA Xây dựng Trường Đại học Dầu khí+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Dầu khí Phú Quốc+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Đường ống Tây Nam+ Chi nhánh Phân phối sản phẩm lọc dầu Nghi Sơn - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại khu vực phía Nam+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại Liên bang Nga+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại Azecbaizan+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại khu vực Châu Mỹ- Các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo, sự nghiệp+ Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)+ Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (PVU)+ Trường Cao đẳng nghề Dầu khí (PVMTC)+ Trung tâm Ứng cứu sự số tràn dầu phía Nam (NASOS).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì? Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì?Tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 199/2006/QĐ-TTg có quy định ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) trên cơ sở tổ chức lại bộ máy quản lý, điều hành, tham mưu giúp việc và các ban quản lý dự án của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam....6. Ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:- Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, làm dịch vụ về dầu khí;- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hoá dầu;- Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hoá phẩm dầu khí;- Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng;- Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;- Đầu tư, kinh doanh bất động sản;- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện;- Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;- Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;- Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;- Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành nghề kinh doanh gồm:(1) Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, làm dịch vụ về dầu khí;(2) Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hoá dầu;(3) Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hoá phẩm dầu khí;(4) Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng;(5) Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;(6) Đầu tư, kinh doanh bất động sản;(7) Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện;(8) Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;(9) Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;(10) Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;(11) Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh gì? Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam? (Hình từ Internet)Chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 07/2018/NĐ-CP có quy định về chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:- Tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết các hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.Tổ chức công tác điều tra cơ bản và tổ chức quản lý, giám sát công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp khí, công nghiệp điện, chế biến dầu khí, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí, dịch vụ dầu khí trên cơ sở hợp đồng với các nhà thầu dầu khí, với công ty con và với các tổ chức, cá nhân khác;- Trực tiếp sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa PVN và các doanh nghiệp khác trong Tập đoàn được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế;- Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết; chi phối công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ quy định;- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn của PVN tại công ty con, công ty liên kết và thực hiện quyền và nghĩa vụ của PVN theo hợp đồng liên kết đối với công ty liên kết mà PVN không góp vốn;- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn;- Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước giao cho PVN và theo các quy định.Danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2018/NĐ-CP có quy định danh sách các đơn vị trực thuộc công ty mẹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:- Bộ máy cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam- Các Ban quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện+ Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau+ Ban QLDA Công trình liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú 1+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Sông Hậu 1+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng - Quảng Trạch+ Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2+ Ban QLDA Xây dựng Trường Đại học Dầu khí+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Dầu khí Phú Quốc+ Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành Đường ống Tây Nam+ Chi nhánh Phân phối sản phẩm lọc dầu Nghi Sơn - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại khu vực phía Nam+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại Liên bang Nga+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại Azecbaizan+ Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại khu vực Châu Mỹ- Các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo, sự nghiệp+ Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)+ Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (PVU)+ Trường Cao đẳng nghề Dầu khí (PVMTC)+ Trung tâm Ứng cứu sự số tràn dầu phía Nam (NASOS).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trốn không đi cai nghiện thì có bị sao không?
Tôi trốn việc phải đi cai nghiện thì sẽ như thế nào ạ? Đây là câu hỏi của anh Hiệp ở địa chỉ mail hoahiep***@gmail.com.
Theo Điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: - Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng. Nếu bạn trốn không đi cai nghiện thì có thể bị áp dụng các hình thức xử lý như sau: Theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định: - Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, nếu bạn trốn đi cai nghiện thì sẽ bị Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm; ngoài ra, bạn còn bị xử phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trốn không đi cai nghiện thì có bị sao không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\n- Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n- Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.\nNếu bạn trốn không đi cai nghiện thì có thể bị áp dụng các hình thức xử lý như sau:\nTheo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định:\n- Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.\nNgoài ra, tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định:\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nNhư vậy, nếu bạn trốn đi cai nghiện thì sẽ bị Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm; ngoài ra, bạn còn bị xử phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được học liên thông cao đẳng của trường Đại học bách khoa khi học trung cấp tại 1 trường khác không?
Em đang là sinh viên năm 2 ngành công nghệ ô tô của trường kinh doanh và công nghệ Hà nội bây giờ muốn chuyển sang hệ cao đẳng trường Đại học bách khoa có được không ạ?
Theo Điều 4 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg điều kiện người dự tuyển liên thông như sau: - Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo. - Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây: + Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; + Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược. Như vậy, nếu bạn có bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học, thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo và đáp ứng điều kiện của chương trình đào tạo thì bạn có thể dự tuyển vào chương trình học liên thông của trường Đại học Bách khoa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được học liên thông cao đẳng của trường Đại học bách khoa khi học trung cấp tại 1 trường khác không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg điều kiện người dự tuyển liên thông như sau:\n- Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo.\n- Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây:\n+ Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n+ Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\n+ Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược.\nNhư vậy, nếu bạn có bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học, thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo và đáp ứng điều kiện của chương trình đào tạo thì bạn có thể dự tuyển vào chương trình học liên thông của trường Đại học Bách khoa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hoài Thanh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Ô tô a. Xe ôtô phục vụ chức danh - Xe 4 đến 5 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe 6 đến 8 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm b. Xe phục vụ chung - Xe 4 đến 5 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe 6 đến 8 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe 9 đến 12 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe 13 đến 16 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm c. Xe ôtô chuyên dùng - Xe cứu thương thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe cứu hỏa thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chở tiền, biên lai, ấn chỉ có giá trị như tiền thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chở phạm nhân thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe quét đường thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe phun nước thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chở rác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe ép rác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe sửa chữa lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe trang bị phòng thí nghiệm thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe thu phát điện báo thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe sửa chữa điện thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe kéo, xe cứu hộ, cứu nạn thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe cần cẩu thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe hộ đê thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe tập lái thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe thu phát tín hiệu truyền hình, truyền thông thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe thanh tra giao thông thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chở diễn viên, vận động viên thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe phòng chống dịch thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe kiểm lâm thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chống buôn lậu thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe phòng chống lụt bão thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe tải các loại thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe lễ tân nhà nước thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe ca trên 16 chỗ ngồi các loại thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe khám và điều trị bệnh nhân lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe đưa đón giáo viên, học sinh thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe phát sóng lên vệ tinh thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe văn hóa thông tin lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chở chó nghiệp vụ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm - Xe chuyên dùng khác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm 2. Xe mô tô, gắn máy thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn 10%/năm 3. Phương tiện vận tải đường bộ khác thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn 10%/năm Trên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Ô tô\na. Xe ôtô phục vụ chức danh\n- Xe 4 đến 5 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe 6 đến 8 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\nb. Xe phục vụ chung\n- Xe 4 đến 5 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe 6 đến 8 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe 9 đến 12 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe 13 đến 16 chỗ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\nc. Xe ôtô chuyên dùng\n- Xe cứu thương thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe cứu hỏa thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chở tiền, biên lai, ấn chỉ có giá trị như tiền thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chở phạm nhân thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe quét đường thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe phun nước thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chở rác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe ép rác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe sửa chữa lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe trang bị phòng thí nghiệm thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe thu phát điện báo thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe sửa chữa điện thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe kéo, xe cứu hộ, cứu nạn thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe cần cẩu thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe hộ đê thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe tập lái thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe thu phát tín hiệu truyền hình, truyền thông thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe thanh tra giao thông thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chở diễn viên, vận động viên thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe phòng chống dịch thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe kiểm lâm thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chống buôn lậu thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe phòng chống lụt bão thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe tải các loại thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe lễ tân nhà nước thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe ca trên 16 chỗ ngồi các loại thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe khám và điều trị bệnh nhân lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe đưa đón giáo viên, học sinh thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe phát sóng lên vệ tinh thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe văn hóa thông tin lưu động thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chở chó nghiệp vụ thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n- Xe chuyên dùng khác thời gian sử dụng là 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm\n2. Xe mô tô, gắn máy thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn 10%/năm\n3. Phương tiện vận tải đường bộ khác thời gian sử dụng là 10 năm, tỷ lệ hao mòn 10%/năm\nTrên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với phương tiện vận tải đường bộ trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Khách đi xe ôm cởi nón bảo hiểm, CSGT xử phạt cả 02 có đúng không?
Tôi chạy xe ôm trong nội thành. Vừa qua tôi có chở 01 người khách. Khi đi qua ngã tư, do ngứa đầu, người khách này đã cởi mũ bảo hiểm để gãi đầu và vô tình bị CSGT dừng xe và xử phạt, tôi lo lái xe nên không biết về việc khách tháo mũ bảo hiểm. CSGT yêu cầu phạt cả tôi và người khách. Xin hỏi, CSGT xử phạt như vậy có đúng không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: - Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Đây là căn cứ để xác định việc tháo mũ bảo hiểm ra để gãi đầu trong khi xe máy đang lưu thông là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: - Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện. Quy định này giúp chúng ta xác định hai vấn đề: Một là yếu tố lỗi trong vi phạm hành chính và hai là xác định nguyên tắc người nào thực hiện hành vi vi phạm thì người đó chịu trách nhiệm. Xét về việc bạn là người lái xe có lỗi hay không. Căn cứ Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: - Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Quy định này được áp dụng khi người điều khiển mô tô, xe máy biết rõ người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách mà vẫn chở. Nói cách khác, cơ sở để áp dụng quy định này là hành vi có lỗi của người điều khiển. Theo tình huống đã đưa ra, người lái xe ôm đã đưa mũ bảo hiểm yêu cầu khách đội và vị khách cũng đã đội mũ trong suốt quá trình đi xe cho đến khi tự ý tháo mũ để… gãi đầu. Việc tháo mũ là do người khách tự thực hiện và người lái xe ôm không biết. Như vậy, yếu tố lỗi của người lái xe đã được loại trừ và người khách phải tự chịu trách nhiệm cho hành vi của mình. Do đó, theo nội dung bạn cung cấp, CSGT chỉ có thể xử phạt đối với người khách. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khách đi xe ôm cởi nón bảo hiểm, CSGT xử phạt cả 02 có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:\n- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.\nĐây là căn cứ để xác định việc tháo mũ bảo hiểm ra để gãi đầu trong khi xe máy đang lưu thông là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.\nKhoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\n- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện.\nQuy định này giúp chúng ta xác định hai vấn đề: Một là yếu tố lỗi trong vi phạm hành chính và hai là xác định nguyên tắc người nào thực hiện hành vi vi phạm thì người đó chịu trách nhiệm.\nXét về việc bạn là người lái xe có lỗi hay không. Căn cứ Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:\n- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nQuy định này được áp dụng khi người điều khiển mô tô, xe máy biết rõ người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách mà vẫn chở. Nói cách khác, cơ sở để áp dụng quy định này là hành vi có lỗi của người điều khiển. Theo tình huống đã đưa ra, người lái xe ôm đã đưa mũ bảo hiểm yêu cầu khách đội và vị khách cũng đã đội mũ trong suốt quá trình đi xe cho đến khi tự ý tháo mũ để… gãi đầu. Việc tháo mũ là do người khách tự thực hiện và người lái xe ôm không biết. Như vậy, yếu tố lỗi của người lái xe đã được loại trừ và người khách phải tự chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.\nDo đó, theo nội dung bạn cung cấp, CSGT chỉ có thể xử phạt đối với người khách.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Văn bản việc đề nghị Bộ Ngoại giao xác nhận miễn thuế rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng
Nhờ hỗ trợ mẫu Văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao xác nhận miễn thuế rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng. Xin cảm ơn.
Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 02a thuộc Phụ lục này: Mẫu số 02a TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC-------   Số: …/… V/v đề nghị xác nhận miễn thuế rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng …, ngày ... tháng ... năm …   Kính gửi: Bộ Ngoại giao. Căn cứ khoản 2, khoản 7 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự/cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc: ... Địa chỉ: ... Số điện thoại: ... (Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự/cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc)... đề nghị Bộ Ngoại giao xác nhận miễn thuế đối với số lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng như sau: STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng                         Lý do: ... Tên Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu: ...     ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA CƠ QUAN/TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản việc đề nghị Bộ Ngoại giao xác nhận miễn thuế rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 02a thuộc Phụ lục này:\nMẫu số 02a\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC-------\n\n\n \n\n\n\n\nSố: …/…\nV/v đề nghị xác nhận miễn thuế rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng\n\n\n…, ngày ... tháng ... năm …\n\n\n\n\n \nKính gửi: Bộ Ngoại giao.\nCăn cứ khoản 2, khoản 7 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.\nTên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự/cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc: ...\nĐịa chỉ: ...\nSố điện thoại: ...\n(Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự/cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc)... đề nghị Bộ Ngoại giao xác nhận miễn thuế đối với số lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu vượt định lượng như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên hàng\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nSố lượng\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nLý do: ...\nTên Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu: ...\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA CƠ QUAN/TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: 1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4c) ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4m) ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 4. Bản sao Hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ. 5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có). 6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4đ) ban hành kèm theo Thông tư này. 7. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. 8. Các tài liệu khác (nếu có). Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:\n1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4c) ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4m) ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n4. Bản sao Hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.\n5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).\n6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4đ) ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.\n8. Các tài liệu khác (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp nào?
Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp nào? Chào quý anh chị Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 Đại học Thương mại, em đang làm đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Trong đó có những thục tục pháp lý về hải quan em chưa được rõ, rất mong được các anh chị giải đáp. Anh chị cho em hỏi: Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp nào? Em xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau: a) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an; b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra. Các trường hợp quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng được quy định tại Khoản 2 Điều 99 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:\na) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;\nb) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.\nCác trường hợp quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng được quy định tại Khoản 2 Điều 99 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đồng tiền giao dịch trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng
Đồng tiền giao dịch trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đồng tiền giao dịch trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đồng tiền được sử dụng trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng là đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là VND). 2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang VND như sau: a) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ (sau đây viết tắt là USD) là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ; b) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không phải USD là tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu áp dụng cho ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ. 3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng vàng của tổ chức tín dụng thì áp dụng giá quy đổi là giá vàng mua vào của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ. Trên đây là nội dung tư vấn về mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đồng tiền giao dịch trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đồng tiền được sử dụng trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng là đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là VND).\n2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang VND như sau:\na) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ (sau đây viết tắt là USD) là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ;\nb) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không phải USD là tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu áp dụng cho ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.\n3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng vàng của tổ chức tín dụng thì áp dụng giá quy đổi là giá vàng mua vào của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian phản ứng của xe chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu nào?
Theo quy định mới của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam. Cho hỏi Thời gian phản ứng của xe chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) có quy định về thời gian phản ứng của xe chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay như sau: - Thời gian phản ứng là thời gian giữa thời điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi xe chữa cháy đầu tiên đến vị trí tàu bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu là 50% tốc độ xả. Thời gian phản ứng của xe chữa cháy phải bảo đảm các quy định sau: + Không quá 02 phút để đi đến bất cứ điểm nào của các đường cất hạ cánh đang hoạt động trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa; + Không quá 03 phút đi đến bất cứ bộ phận nào của khu bay trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian phản ứng của xe chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) có quy định về thời gian phản ứng của xe chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay như sau:\n- Thời gian phản ứng là thời gian giữa thời điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi xe chữa cháy đầu tiên đến vị trí tàu bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu là 50% tốc độ xả. Thời gian phản ứng của xe chữa cháy phải bảo đảm các quy định sau:\n+ Không quá 02 phút để đi đến bất cứ điểm nào của các đường cất hạ cánh đang hoạt động trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa;\n+ Không quá 03 phút đi đến bất cứ bộ phận nào của khu bay trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng được quy định như thế nào?
Bạn biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng được quy định như thế nào? Vấn đề này có đuợc văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng được quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng cho đập, hồ chứa nước. - Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải thu thập tin dự báo, quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. - Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng + Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước hồ chứa; + Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả; + Đối với đập, hồ chứa nước vừa có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập, tính toán lưu lượng xả; khuyến khích áp dụng các quy định khác tại điểm b khoản này; + Đối với đập, hồ chứa nước nhỏ có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập và mực nước tại đập tràn. - Chế độ quan trắc + Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ; trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu 01 giờ một lần, quan trắc 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế; + Đối với các đập, hồ chứa nước có tràn tự do: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn; 01 giờ một lần khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn; 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế. - Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và cập nhật lên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và theo quy định sau: + Đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ và đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước; cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có đập, hồ chứa nước, vùng hạ du đập; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo phạm vi quản lý của bộ; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trong tình huống khẩn cấp; + Đập, hồ chứa nước vừa và nhỏ có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có đập, hồ chứa nước, vùng hạ du đập. - Cung cấp thông tin, báo cáo + Việc cung cấp thông tin, báo cáo được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Gửi trực tiếp, bằng fax, bằng mạng vi tính, qua điện thoại, bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM) hoặc các hình thức khác; + Văn bản gốc phải được gửi đến chủ sở hữu, chủ quản lý để theo dõi và lưu trữ hồ sơ quản lý. - Đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng thì phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng chậm nhất sau 02 năm đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ; sau 03 năm đối với đập, hồ chứa nước có tràn tự do kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trên đây là nội dung trả lời về quy định quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng được quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng cho đập, hồ chứa nước.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải thu thập tin dự báo, quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n- Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng\n+ Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước hồ chứa;\n+ Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả;\n+ Đối với đập, hồ chứa nước vừa có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập, tính toán lưu lượng xả; khuyến khích áp dụng các quy định khác tại điểm b khoản này;\n+ Đối với đập, hồ chứa nước nhỏ có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập và mực nước tại đập tràn.\n- Chế độ quan trắc\n+ Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ; trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu 01 giờ một lần, quan trắc 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế;\n+ Đối với các đập, hồ chứa nước có tràn tự do: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn; 01 giờ một lần khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn; 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và cập nhật lên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và theo quy định sau:\n+ Đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ và đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước; cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có đập, hồ chứa nước, vùng hạ du đập; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo phạm vi quản lý của bộ; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trong tình huống khẩn cấp;\n+ Đập, hồ chứa nước vừa và nhỏ có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có đập, hồ chứa nước, vùng hạ du đập.\n- Cung cấp thông tin, báo cáo\n+ Việc cung cấp thông tin, báo cáo được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Gửi trực tiếp, bằng fax, bằng mạng vi tính, qua điện thoại, bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM) hoặc các hình thức khác;\n+ Văn bản gốc phải được gửi đến chủ sở hữu, chủ quản lý để theo dõi và lưu trữ hồ sơ quản lý.\n- Đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng thì phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng chậm nhất sau 02 năm đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ; sau 03 năm đối với đập, hồ chứa nước có tràn tự do kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ?
Trường hợp nào được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Trâm hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về mức trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trường hợp nào được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Trường hợp được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2012/TT-BQP Quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương trong Quân đội và mức hỗ trợ cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm: a) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên; b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên;  c) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; Người hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó. d) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần; Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm. Trên đây là tư vấn về trường hợp được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2012/TT-BQP Quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương trong Quân đội và mức hỗ trợ cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên;\nb) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; \nc) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên;\nNgười hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó.\nd) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần;\nNgười hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm.\nTrên đây là tư vấn về trường hợp được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người phục vụ tại ngũ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định trong doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Doanh nghiệp bảo hiểm có các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
Doanh nghiệp bảo hiểm có các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định doanh nghiệp bảo hiểm có các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau:Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản được thực hiện trong trường hợp sau đây:- Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;- Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;- Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định trong doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm được quy định:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;- Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;- Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định trong doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp bảo hiểm có các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định doanh nghiệp bảo hiểm có các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau:Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản được thực hiện trong trường hợp sau đây:- Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;- Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;- Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định trong doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm được quy định:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;- Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;- Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hạch toán khi trên hóa đơn bán hàng có nội dung in thừa hay không?
Khi có nội dung in thừa trên hóa đơn thì hóa đơn có được hạch toán không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các trường hợp hủy hóa đơn được quy định như sau: a) Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn. b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất. c) Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán. d) Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật. Tại Điều 20 Thông tư này thì xử lý hóa đơn đã lập được quy định như sau: 1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định. 3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). 4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp trên hóa đơn có nội dung in thừa thì hóa đơn bị hủy và không được hạch toán, đồng thời phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót và lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hạch toán khi trên hóa đơn bán hàng có nội dung in thừa hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các trường hợp hủy hóa đơn được quy định như sau:\na) Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.\nb) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.\nc) Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.\nd) Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.\nTại Điều 20 Thông tư này thì xử lý hóa đơn đã lập được quy định như sau:\n1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.\n2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.\n3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\n4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\nNhư vậy, trong trường hợp trên hóa đơn có nội dung in thừa thì hóa đơn bị hủy và không được hạch toán, đồng thời phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót và lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp cao đẳng ngành kế toán có được làm đấu giá viên hay không?
Cho em hỏi, tiêu chuẩn đấu giá viên là thế nào? Liệu tốt nghiệp cao đẳng ngành kế toán có được làm đấu giá viên không?
Căn cứ Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; 2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này; 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Như vậy, một trong những điều kiện để trở thành đấu giá viên là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. Đồng nghĩa, bằng tốt nghiệp cao đẳng không đáp ứng được điều kiện trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp cao đẳng ngành kế toán có được làm đấu giá viên hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:\nĐấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.\nNhư vậy, một trong những điều kiện để trở thành đấu giá viên là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. Đồng nghĩa, bằng tốt nghiệp cao đẳng không đáp ứng được điều kiện trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cổ phần có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản không?
Xin chào các anh chị thân mến. Các anh chị cho em hòi theo quy định hiện hành thì công ty cổ phần có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản hay không ạ? Em xin cảm ơn anh chị rất nhiều ạ!
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Phá sản 2014 thì chỉ có các loại hình doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản: - Công ty hợp danh; - Doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, đồng nghĩa với việc các loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạng hai thành viên, công ty cổ phần không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản. Do đó, kết luận: Công ty cổ phần không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cổ phần có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Phá sản 2014 thì chỉ có các loại hình doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản:\n- Công ty hợp danh;\n- Doanh nghiệp tư nhân.\nNhư vậy, đồng nghĩa với việc các loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạng hai thành viên, công ty cổ phần không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản.\nDo đó, kết luận: Công ty cổ phần không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được khai chung một tờ khai hải quan đối với nhiều hợp đồng nhập khẩu khi nào?
Mình muốn hỏi là mình đang lên tờ khai nhập khẩu nhưng mình có 2 hợp đồng với đầu nước ngoài, cùng 1 nhà bán, cùng phương thức thanh toán, trong đó có 1 hợp đồng thanh toán trước và 1 hợp đồng thanh toán sau thế mình có khai chung vào 1 tờ khai được không?
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc khai hải quan như sau: - Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống. - Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan. Theo khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì: - Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan; - Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan. Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. => Theo thông tin bạn cung cấp thì nhập khẩu có hai hợp đồng cùng nhà bán và cùng phương thức thanh toán. Như vậy, nếu hai hợp đồng này có cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần và có một vận đơn thì được khai chung một tờ khai hải quan. Về việc thanh toán trước hay thanh toán sau không phải là điều kiện để xem xét khai một hay nhiều tờ khai hải quan. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được khai chung một tờ khai hải quan đối với nhiều hợp đồng nhập khẩu khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc khai hải quan như sau:\n- Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.\n- Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan.\nTheo khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì:\n- Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;\n- Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.\nNgoài ra, tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì nhập khẩu có hai hợp đồng cùng nhà bán và cùng phương thức thanh toán. Như vậy, nếu hai hợp đồng này có cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần và có một vận đơn thì được khai chung một tờ khai hải quan. Về việc thanh toán trước hay thanh toán sau không phải là điều kiện để xem xét khai một hay nhiều tờ khai hải quan.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn thi hành quyết định xử phạt về giao thông sẽ là bao nhiêu ngày?
Dạ, cho em hỏi em bị xử phạt về giao thông ngày 15/7, trong quyết định xử phạt ghi ngày nộp tiền là ngày 26/7. Mà em được biết nguyên tắc là trước 10 ngày phải nộp phạt. Như vậy, nếu ngày 26 nộp là 11 ngày như vậy có đúng với quy định pháp luật không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Như vậy, về nguyên tắc thông thường thì thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt. Tuy nhiên, trong quyết định có ghi ngày thi hành khác thì thực hiện theo thời gian ghi trong quyết định đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn thi hành quyết định xử phạt về giao thông sẽ là bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:\nThời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.\nNhư vậy, về nguyên tắc thông thường thì thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt. Tuy nhiên, trong quyết định có ghi ngày thi hành khác thì thực hiện theo thời gian ghi trong quyết định đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp phải báo cáo nếu người nước ngoài thi hành án hình sự
Chào luật sư, khi người thi hành án là người nước ngoài thì trường hợp nào phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh? Vấn đề này được quy định ở văn bản nào? Cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định như sau: Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao biết trong các trường hợp sau: - Sau khi lập hồ sơ thi hành án; - Người chấp hành án được giảm, miễn thời hạn chấp hành án; - Người chấp hành án chấp hành xong án phạt; - Người chấp hành án chết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp phải báo cáo nếu người nước ngoài thi hành án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định như sau: Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao biết trong các trường hợp sau:\n- Sau khi lập hồ sơ thi hành án;\n- Người chấp hành án được giảm, miễn thời hạn chấp hành án;\n- Người chấp hành án chấp hành xong án phạt;\n- Người chấp hành án chết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh LPG chai không được niêm phong phạt bao nhiêu tiền?
Xin hỏi theo quy định mới, tổ chức nào kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định. Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 41 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức nào kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc thu hồi LPG chai vi phạm quy định trên (Khoản 3 Điều này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh LPG chai không được niêm phong phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 41 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, theo quy định trên thì tổ chức nào kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc thu hồi LPG chai vi phạm quy định trên (Khoản 3 Điều này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào?
Xin hỏi: Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào?- Câu hỏi của chị Ngọc (Long An).
Có phải việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã chỉ được thực hiện khi cả 2 bên tranh chấp đều có mặt không?Tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành....Như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã chỉ được thực hiện khi cả 2 bên tranh chấp đều có mặt.Nếu một bên vắng mặt thì sẽ không tiến hành hòa giải và vắng mặt đến lần thứ 2 thì việc hòa giải tranh chấp đất đai được coi là không thành.Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào? (Hình từ Internet)Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào?Tại Điều 90a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 58 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.Như vậy, thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.Nếu quá thời hạn trên thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.Không được cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong khung thời gian nào?Tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành...2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương....Như vậy, theo quy định sẽ không thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong khung thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Có phải việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã chỉ được thực hiện khi cả 2 bên tranh chấp đều có mặt không?Tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành....Như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã chỉ được thực hiện khi cả 2 bên tranh chấp đều có mặt.Nếu một bên vắng mặt thì sẽ không tiến hành hòa giải và vắng mặt đến lần thứ 2 thì việc hòa giải tranh chấp đất đai được coi là không thành.Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào? (Hình từ Internet)Thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là khi nào?Tại Điều 90a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 58 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.Như vậy, thời hạn gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.Nếu quá thời hạn trên thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.Không được cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong khung thời gian nào?Tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành...2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương....Như vậy, theo quy định sẽ không thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong khung thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ phân công trực tàu trong ngành Hải quan
Chào anh chị! Cho phép tôi hỏi vấn đề là hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trực toàn tàu trong ngành Hải quan được phân công như thế nào? Xin cảm ơn và rất mong nhận được hồi đáp từ anh chị.
Tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 1288/QĐ-TCHQ năm 2019 quy định về quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng phương tiện thủy ngành Hải quan có quy định về chế độ phân công trực toàn tàu như sau: - Các thuyền viên trên tàu đều phải tham gia trực toàn tàu. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm chung và phân công thuyền viên trực toàn tàu. - Bảng phân công trực ban toàn tàu phải được lập cho cả tuần và được treo ở nơi quy định. - Thuyền trưởng, máy trưởng lập bảng phân công trực chuyên môn cho cả tuần và phổ biến cho thuyền viên thuộc quyền quản lý. - Những người ở vị trí trực không được bỏ vị trí hoặc nhờ người khác trực hộ nếu không được sự cho phép của thuyền trưởng. Trường hợp vì lý do cần rời vị trí phải bố trí thuyền viên khác thay thế. - Không được cắt cử thuyền viên tham gia trực đi thực hiện các công việc có thể cản trở việc thực hiện nhiệm vụ trực của họ. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ phân công trực tàu trong ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 1288/QĐ-TCHQ năm 2019 quy định về quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng phương tiện thủy ngành Hải quan có quy định về chế độ phân công trực toàn tàu như sau:\n- Các thuyền viên trên tàu đều phải tham gia trực toàn tàu. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm chung và phân công thuyền viên trực toàn tàu.\n- Bảng phân công trực ban toàn tàu phải được lập cho cả tuần và được treo ở nơi quy định.\n- Thuyền trưởng, máy trưởng lập bảng phân công trực chuyên môn cho cả tuần và phổ biến cho thuyền viên thuộc quyền quản lý.\n- Những người ở vị trí trực không được bỏ vị trí hoặc nhờ người khác trực hộ nếu không được sự cho phép của thuyền trưởng. Trường hợp vì lý do cần rời vị trí phải bố trí thuyền viên khác thay thế.\n- Không được cắt cử thuyền viên tham gia trực đi thực hiện các công việc có thể cản trở việc thực hiện nhiệm vụ trực của họ.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi cai nghiện bắt buộc, người nhà mất có được về chịu tang hay không?
Anh họ em đi cai nghiện bắt buộc, nếu mà ở nhà có người mất thì anh có được về chịu tang không ạ?
Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định. Theo đó, chỉ trường hợp những người thân là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con của học viên cai nghiện bắt buộc chết thì họ mới được về để chịu tang. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi cai nghiện bắt buộc, người nhà mất có được về chịu tang hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\nKhi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.\nTheo đó, chỉ trường hợp những người thân là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con của học viên cai nghiện bắt buộc chết thì họ mới được về để chịu tang.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh?
Cho tôi hỏi Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh? (Câu hỏi của anh Quý - Phú Thọ)
Nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài cần đáp ứng điều kiện nào?Theo quy định Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài như sau:Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:a) Có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu;b) Có giấy phép môi trường;c) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác;d) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.Theo đó, hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài cần đáp ứng điều kiện như sau:(1) Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam:- Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.- Thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.(2) Cơ sở sản xuất:- Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.- Có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu.(3) Có giấy phép môi trường.(4) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật:- Trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển.- Hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác.(5) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh? (Hình từ Internet)Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài phải có trách nhiệm như thế nào?Tại quy định khoản 9 Điều 45 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.Theo đó, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài phải có trách nhiệm như sau:- Nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.- Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP.- Phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp.- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.- Phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định.- Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm.Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh? Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về việc ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cụ thể như:Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất1. Mục đích và phương thức ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:a) Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch (sau đây gọi tắt là tổ chức nhận ký quỹ). Việc ký quỹ thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu;c) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật......Thông qua quy định trên, việc ký quỹ bảo vệ môi trường là bắt buộc đối với cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên, không bắt buộc cá nhân phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh; cá nhân có thể ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch hoặc tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.Việc ký quỹ được thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh?", "role": "user" }, { "content": "Nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài cần đáp ứng điều kiện nào?Theo quy định Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài như sau:Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:a) Có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu;b) Có giấy phép môi trường;c) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác;d) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.Theo đó, hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài cần đáp ứng điều kiện như sau:(1) Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam:- Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.- Thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.(2) Cơ sở sản xuất:- Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.- Có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu.(3) Có giấy phép môi trường.(4) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật:- Trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển.- Hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác.(5) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh? (Hình từ Internet)Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài phải có trách nhiệm như thế nào?Tại quy định khoản 9 Điều 45 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.Theo đó, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài phải có trách nhiệm như sau:- Nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.- Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP.- Phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp.- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.- Phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định.- Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm.Cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bắt buộc phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh? Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về việc ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cụ thể như:Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất1. Mục đích và phương thức ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:a) Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch (sau đây gọi tắt là tổ chức nhận ký quỹ). Việc ký quỹ thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu;c) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật......Thông qua quy định trên, việc ký quỹ bảo vệ môi trường là bắt buộc đối với cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên, không bắt buộc cá nhân phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh; cá nhân có thể ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch hoặc tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.Việc ký quỹ được thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện?
Theo quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán thì điều kiện nào để được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện?
Căn cứ Khoản 2 Điều 121 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau: Tổ chức phát hành được hủy niêm yết tự nguyện một phần hoặc toàn bộ chứng quyền chưa lưu hành sau ngày niêm yết tối thiểu là 30 ngày theo nguyên tắc: - Trường hợp vẫn còn chứng quyền đang lưu hành, số chứng quyền còn lại (sau khi trừ phần dự kiến hủy niêm yết) đạt tối thiểu 10% số chứng quyền đã phát hành; - Trường hợp tổ chức phát hành đã sở hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được đề nghị hủy niêm yết tất cả số chứng quyền đã phát hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 121 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau:\nTổ chức phát hành được hủy niêm yết tự nguyện một phần hoặc toàn bộ chứng quyền chưa lưu hành sau ngày niêm yết tối thiểu là 30 ngày theo nguyên tắc:\n- Trường hợp vẫn còn chứng quyền đang lưu hành, số chứng quyền còn lại (sau khi trừ phần dự kiến hủy niêm yết) đạt tối thiểu 10% số chứng quyền đã phát hành;\n- Trường hợp tổ chức phát hành đã sở hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được đề nghị hủy niêm yết tất cả số chứng quyền đã phát hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự kiến tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024?
Cho tôi hỏi Giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024? Câu hỏi của anh An ở Đồng Nai.
Tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024?Căn cứ theo Dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn, tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024. Cụ thể như sau:Trước đây, đối với mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ được thực hiện theo Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023, mức thuế đối với mặt hàng này được giảm 50% theo quy định tại Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 và tính đến thời điểm này mức thuế trên vẫn được đề xuất tiếp tục giảm cho đến hết năm 2024.*Chú thích: Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2025 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 (nếu không có văn bản khác thay thế, sửa đổi, bổ sung)Dự kiến tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024? (Hình từ Internet)Người nộp thuế bảo vệ môi trường là ai?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2011/TT-BTC, người nộp thuế bảo vệ môi trường là các đối tượng như sau:[1] Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.[2] Hoặc là các đối tượng thuộc các trường hợp cụ thể như sau:- Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường.Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hoá tại Việt Nam.- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường là khi nào?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC, thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường được xác định như sau:- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế: Thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.- Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ: Thời điểm tính thuế là thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán.- Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán:, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.Thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 152/2011/TT-BTC, thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế trong trường hợp như sau:- Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài.- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.- Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.- Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số hàng hoá khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp trên chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự kiến tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024?", "role": "user" }, { "content": "Tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024?Căn cứ theo Dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn, tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024. Cụ thể như sau:Trước đây, đối với mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ được thực hiện theo Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023, mức thuế đối với mặt hàng này được giảm 50% theo quy định tại Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 và tính đến thời điểm này mức thuế trên vẫn được đề xuất tiếp tục giảm cho đến hết năm 2024.*Chú thích: Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2025 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 (nếu không có văn bản khác thay thế, sửa đổi, bổ sung)Dự kiến tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến 31/12/2024? (Hình từ Internet)Người nộp thuế bảo vệ môi trường là ai?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2011/TT-BTC, người nộp thuế bảo vệ môi trường là các đối tượng như sau:[1] Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.[2] Hoặc là các đối tượng thuộc các trường hợp cụ thể như sau:- Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường.Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hoá tại Việt Nam.- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường là khi nào?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC, thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường được xác định như sau:- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế: Thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.- Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ: Thời điểm tính thuế là thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán.- Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán:, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.Thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 152/2011/TT-BTC, thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế trong trường hợp như sau:- Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài.- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.- Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.- Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số hàng hoá khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp trên chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mới đóng 02 tháng BHXH, có được hưởng chế độ ốm đau khi mổ ruột thừa không?
Vợ tôi bị đau ruột thừa và phải mổ ngay. Hiện vợ tôi có ký hợp đồng lao động 01 năm nhưng mới đóng được 2 tháng BHXH thì có được nhận tiền nghỉ ốm đau không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. ( Tức là trường hợp của bạn thuộc người lao động có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn) **Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì vợ bạn thuộc đối tượng để được nhận tiền nghỉ ốm đau khi mổ ruột thừa nhưng phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, kể cả trường hợp của vợ bạn mới có 2 tháng tham gia BHXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới đóng 02 tháng BHXH, có được hưởng chế độ ốm đau khi mổ ruột thừa không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:\nĐối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. ( Tức là trường hợp của bạn thuộc người lao động có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn)\n**Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nNhư vậy, đối chiếu với quy định trên thì vợ bạn thuộc đối tượng để được nhận tiền nghỉ ốm đau khi mổ ruột thừa nhưng phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, kể cả trường hợp của vợ bạn mới có 2 tháng tham gia BHXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuốc Valgan được phép lưu hành tại Việt Nam không?
Vừa qua tôi thấy thuốc Valgan đã xuất hiện trên thị trường, cho tôi hỏi là thuốc này đã được phép lưu hành chưa? Nếu đã cấp phép thì cấp vào ngày nào? Cảm ơn!
Căn cứ Mục 2 Phụ lục II Quyết định 651/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm: STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 2 Valgan Valganciclovir (dưới dạng Valganciclovir hydrochloride) 450mg Viên nén 24 tháng USP38 Hộp 1 lọ HDPE 60 viên; Hộp 1 vỉ 4 viên VN3-213-19   - Công ty đăng ký: Cipla Ltd. (Đ/c: Cipla House, Peninsula Business Park, Ganpatrao, Kadam Marg. Lower Parel, Mumbai 400013 - India) - Nhà sản xuất: Cipla Ltd. (Đ/c: Plot No. A-2, A-33 and A-37/2/2, M.I.D.C. Patalganga, Raigad 410220, Maharashtra State - India) => Như vậy, thuốc Valgan đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuốc Valgan được phép lưu hành tại Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 2 Phụ lục II Quyết định 651/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n2\n\n\nValgan\n\n\nValganciclovir (dưới dạng Valganciclovir hydrochloride) 450mg\n\n\nViên nén\n\n\n24 tháng\n\n\nUSP38\n\n\nHộp 1 lọ HDPE 60 viên; Hộp 1 vỉ 4 viên\n\n\nVN3-213-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Cipla Ltd. (Đ/c: Cipla House, Peninsula Business Park, Ganpatrao, Kadam Marg. Lower Parel, Mumbai 400013 - India)\n- Nhà sản xuất: Cipla Ltd. (Đ/c: Plot No. A-2, A-33 and A-37/2/2, M.I.D.C. Patalganga, Raigad 410220, Maharashtra State - India)\n=> Như vậy, thuốc Valgan đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của bạn Văn Tài (BRVT)
Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan?Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản điều chỉnh trừ[...]2. Các khoản điều chỉnh trừ:a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;b) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.d) Khoản giảm giá:...Như vậy, theo quy định trên, các khoản giảm giá hàng hóa nằm trong số các khoản được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan.Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? (Hình từ Internet)Điều kiện giảm trừ đối với các khoản giảm giá hàng hóa khi nhập khẩu là gì?Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC, các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu chỉ được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan khi có đủ các điều kiện sau:- Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:+ Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa+ Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;+ Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.- Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;- Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.- Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại tiết d.3 điểm d3 khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý như sau:Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:d.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:d.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.d.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;d.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.d.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:Cơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:d.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;d.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;d.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;d.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.......Như vậy, thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như sau:Bước 1: Khai báo trên tờ khai hải quanNgười khai hải quan khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan; Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá.Bước 2: Nộp tờ khai hải quanNgười khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi người khai hải quan đăng ký tờ khai.Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, chứng từCơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan. Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;Bước 4: Quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giáCục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện theo quy định với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan?Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản điều chỉnh trừ[...]2. Các khoản điều chỉnh trừ:a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;b) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.d) Khoản giảm giá:...Như vậy, theo quy định trên, các khoản giảm giá hàng hóa nằm trong số các khoản được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan.Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? (Hình từ Internet)Điều kiện giảm trừ đối với các khoản giảm giá hàng hóa khi nhập khẩu là gì?Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC, các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu chỉ được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan khi có đủ các điều kiện sau:- Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:+ Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa+ Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;+ Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.- Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;- Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.- Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại tiết d.3 điểm d3 khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý như sau:Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:d.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:d.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.d.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;d.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.d.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:Cơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:d.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;d.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;d.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;d.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.......Như vậy, thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như sau:Bước 1: Khai báo trên tờ khai hải quanNgười khai hải quan khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan; Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá.Bước 2: Nộp tờ khai hải quanNgười khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi người khai hải quan đăng ký tờ khai.Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, chứng từCơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan. Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;Bước 4: Quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giáCục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện theo quy định với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về việc chuyển nhượng khách sạn gắn liền với đất thuê
Xin gửi lời chào trân trọng tới các luật sư! Tôi có một vấn đề sau xin được hỏi ý kiến các luật sư: Công ty tôi là 1 công ty CP trực thuộc 1 tổng công ty cổ phần khác. Tổng công ty sở hữu 01 khách sạn (thời hạn thuê đất 30 năm) (Sổ đỏ, hợp đồng thuê đất, quyết định giao đất đều đứng tên Tổng công ty) Giá trị khách sạn khoảng 12 tỷ, Tổng công ty thực hiện việc chuyển nhượng khách sạn lại cho Công ty chúng tôi, đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng  với nội dung: - Giá trị góp vốn: 5 tỷ ( Tổng công ty góp vốn vào việc thành lập Công ty CP) - Giá trị chuyển nhượng : 7 tỷ (thuế suất 10%) Theo tôi hiểu thì thủ tục sẽ là cấp GCNQSDĐ do nhận chuyển nhượng tài sản (khách sạn) gắn liền với đất thuê Hiện nay công ty chúng tôi muốn hoàn thành nốt thủ tục chuyển nhượng khách sạn này, xin ý kiến tư vấn của các luật sư 2 nội dung sau: 1. Hoàn thành nốt thủ tục chuyển nhượng khách sạn từ TCT sang Công ty Thủ tục cụ thể sẽ như nào, Hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê có chứng thực của công chứng nhà nước sẽ được thực hiện như thế nào? 2. Trong trường hợp chúng tôi muốn chuyển nhượng tiếp khách sạn cho bên thứ 3, thì thủ tục sẽ như thế nào (có thể chuyển trực tiếp từ TCT sang bên thứ 3 hay không hay phải làm từng bước một) Trân trọng cảm ơn các luật sư!
1. Công ty bạn phải làm rõ là Tổng công ty chuyển nhượng khách sạn cho Công ty của bạn hay góp vốn bằng giá trị tài sản trên đất (khách sạn) để thành lập công ty;        2. Tổng công ty có quyền góp vốn, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Bên nhận góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng phải tiến hành thủ tục để ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước;        3. Thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải có công chứng (trừ công ty có chức năng kinh doanh BĐS) và đăng ký theo quy định pháp luật;        4. Công ty của bạn chỉ được chuyển nhượng cho bên thứ ba sau khi hoàn tất mọi thủ tục chuyển quyền sử dụng đất với Tổng công ty.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về việc chuyển nhượng khách sạn gắn liền với đất thuê", "role": "user" }, { "content": "1. Công ty bạn phải làm rõ là Tổng công ty chuyển nhượng khách sạn cho Công ty của bạn hay góp vốn bằng giá trị tài sản trên đất (khách sạn) để thành lập công ty;\n       2. Tổng công ty có quyền góp vốn, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Bên nhận góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng phải tiến hành thủ tục để ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước;\n       3. Thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải có công chứng (trừ công ty có chức năng kinh doanh BĐS) và đăng ký theo quy định pháp luật;\n       4. Công ty của bạn chỉ được chuyển nhượng cho bên thứ ba sau khi hoàn tất mọi thủ tục chuyển quyền sử dụng đất với Tổng công ty.", "role": "assistant" } ]
Kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
Kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Trâm hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Tôi có nghe nói về việc xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Điều 4 Thông tư 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Trên đây là tư vấn về kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 62/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất", "role": "user" }, { "content": "Kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Điều 4 Thông tư 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về kê khai và nộp phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 62/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Vệ sinh trong quàn thi thể như nào?
Vệ sinh trong quàn thi thể như thế nào? Hàng xóm nhà tôi mất và gia đình chờ người thân ở xa về nên hoãn việc mai táng lại trong 6 ngày. Cho tôi hỏi việc bảo quản thi thể 6 ngày có đúng không? Quy định về vệ sinh như thế nào? Xin được giải đáp.
Vệ sinh trong quàn thi thể Căn cứ Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BYT Vệ sinh trong quàn thi thể như sau: 1. Thời gian quàn thi thể không quá 48 giờ kể từ khi chết trong điều kiện không có bảo quản lạnh. 2. Thời gian quàn thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 4°C trở xuống. 3. Trường hợp phải quàn thi thể lâu hơn thời gian quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10oC trở xuống. 4. Trường hợp có nhiều người chết do thiên tai, thảm họa, thời gian quàn thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục thiên tai, thảm họa quyết định. Như vậy trường hợp hàng xóm của bạn không vi phạm luật. Tuy nhiên có thời gian quàn thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết thì phải bảo quản trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 4°C trở xuống.  Vệ sinh trong khâm liệm thi thể Căn cứ Điều 5 thông tư  21/2021/TT-BYT Vệ sinh trong khâm liệm thi thể như sau: 1. Thực hiện khâm liệm theo phong tục, tập quán, tín ngưỡng của địa phương. Trường hợp thi thể có dịch chảy ra phải bảo đảm làm sạch khu vực khâm liệm. 2. Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán kín các khe hở của quan tài (nếu có) để bảo đảm không bị rò rỉ, thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vệ sinh trong quàn thi thể như nào?", "role": "user" }, { "content": "Vệ sinh trong quàn thi thể\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BYT Vệ sinh trong quàn thi thể như sau:\n1. Thời gian quàn thi thể không quá 48 giờ kể từ khi chết trong điều kiện không có bảo quản lạnh.\n2. Thời gian quàn thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 4°C trở xuống.\n3. Trường hợp phải quàn thi thể lâu hơn thời gian quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10oC trở xuống.\n4. Trường hợp có nhiều người chết do thiên tai, thảm họa, thời gian quàn thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục thiên tai, thảm họa quyết định.\nNhư vậy trường hợp hàng xóm của bạn không vi phạm luật. Tuy nhiên có thời gian quàn thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết thì phải bảo quản trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 4°C trở xuống. \nVệ sinh trong khâm liệm thi thể\nCăn cứ Điều 5 thông tư  21/2021/TT-BYT Vệ sinh trong khâm liệm thi thể như sau:\n1. Thực hiện khâm liệm theo phong tục, tập quán, tín ngưỡng của địa phương. Trường hợp thi thể có dịch chảy ra phải bảo đảm làm sạch khu vực khâm liệm.\n2. Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán kín các khe hở của quan tài (nếu có) để bảo đảm không bị rò rỉ, thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT
Xin hỏi, theo quy định mới thì khi làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép FLEGT thì cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT như sau: - Bản chính đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT, trong đó nêu rõ lý do xin gia hạn theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Bản gốc giấy phép FLEGT đối với giấy phép bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đối với giấy phép điện tử đã được cấp trước đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT như sau:\n- Bản chính đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT, trong đó nêu rõ lý do xin gia hạn theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bản gốc giấy phép FLEGT đối với giấy phép bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đối với giấy phép điện tử đã được cấp trước đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào?
Cho tôi hỏi Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào? (Câu hỏi của chị Mai - Bình Định)
Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế....Ngoài ra theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý......Thông qua các căn cứ trên, thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 được xác định như sau:(1) Đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là ngày 31/10/2023.(2) Đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế*Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 này chỉ áp dụng đối với người nộp thuế không được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT.Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào? (Hình từ Internet)Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;(2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước) đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng thêm các điều kiện như sau:- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Hóa đơn chứng từ trong thuế GTGT được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, hóa đơn chứng từ trong thuế GTGT được quy định như sau:- Sử dụng hóa đơn GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.- Hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT- Sử dụng hóa đơn bán hàng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế....Ngoài ra theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý......Thông qua các căn cứ trên, thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 được xác định như sau:(1) Đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là ngày 31/10/2023.(2) Đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế*Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 này chỉ áp dụng đối với người nộp thuế không được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT.Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào? (Hình từ Internet)Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;(2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước) đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng thêm các điều kiện như sau:- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Hóa đơn chứng từ trong thuế GTGT được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, hóa đơn chứng từ trong thuế GTGT được quy định như sau:- Sử dụng hóa đơn GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.- Hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT- Sử dụng hóa đơn bán hàng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán
Liên quan đến quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành kế toán. Cho hỏi, các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định ra sao?
Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định ra sao? Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể:  1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, bao gồm: a) Kế toán viên cao cấp Mã số ngạch: 06.029 b) Kế toán viên chính Mã số ngạch: 06.030 c) Kế toán viên Mã số ngạch: 06.031 d) Kế toán viên trung cấp Mã số ngạch: 06.032 2. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành thuế, bao gồm: a) Kiểm tra viên cao cấp thuế Mã số ngạch: 06.036 b) Kiểm tra viên chính thuế Mã số ngạch: 06.037 c) Kiểm tra viên thuế Mã số ngạch: 06.038 d) Kiểm tra viên trung cấp thuế Mã số ngạch: 06.039 đ) Nhân viên thuế Mã số ngạch: 06.040 3. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hải quan, bao gồm: a) Kiểm tra viên cao cấp hải quan Mã số ngạch: 08.049 b) Kiểm tra viên chính hải quan Mã số ngạch: 08.050 c) Kiểm tra viên hải quan Mã số ngạch: 08.051 d) Kiểm tra viên trung cấp hải quan Mã số ngạch: 08.052 đ) Nhân viên hải quan Mã số ngạch: 08.053 4. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia, bao gồm: a) Kỹ thuật viên bảo quản chính Mã số ngạch: 19.220 b) Kỹ thuật viên bảo quản Mã số ngạch: 19.221 c) Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp Mã số ngạch: 19.222 d) Thủ kho bảo quản Mã số ngạch: 19.223 đ) Nhân viên bảo vệ kho dự trữ Mã số ngạch: 19.224 Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán, được quy định tại Điều 4 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan. - Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí. - Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán", "role": "user" }, { "content": "Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định ra sao?\nCác chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể: \n1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, bao gồm:\n\n\n\n\na) Kế toán viên cao cấp\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.029\n\n\n\n\nb) Kế toán viên chính\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.030\n\n\n\n\nc) Kế toán viên\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.031\n\n\n\n\nd) Kế toán viên trung cấp\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.032\n\n\n\n\n2. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành thuế, bao gồm:\n\n\n\n\na) Kiểm tra viên cao cấp thuế\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.036\n\n\n\n\nb) Kiểm tra viên chính thuế\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.037\n\n\n\n\nc) Kiểm tra viên thuế\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.038\n\n\n\n\nd) Kiểm tra viên trung cấp thuế\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.039\n\n\n\n\nđ) Nhân viên thuế\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n06.040\n\n\n\n\n3. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hải quan, bao gồm:\n\n\n\n\na) Kiểm tra viên cao cấp hải quan\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n08.049\n\n\n\n\nb) Kiểm tra viên chính hải quan\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n08.050\n\n\n\n\nc) Kiểm tra viên hải quan\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n08.051\n\n\n\n\nd) Kiểm tra viên trung cấp hải quan\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n08.052\n\n\n\n\nđ) Nhân viên hải quan\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n08.053\n\n\n\n\n4. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia, bao gồm:\n\n\n\n\na) Kỹ thuật viên bảo quản chính\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n19.220\n\n\n\n\nb) Kỹ thuật viên bảo quản\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n19.221\n\n\n\n\nc) Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n19.222\n\n\n\n\nd) Thủ kho bảo quản\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n19.223\n\n\n\n\nđ) Nhân viên bảo vệ kho dự trữ\n\n\nMã số ngạch:\n\n\n19.224\n\n\n\n\nTiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán\nTiêu chuẩn chung về phẩm chất của công chức chuyên ngành kế toán, được quy định tại Điều 4 Thông tư 77/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.\n- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.\n- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mới khởi tố bị can có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hay không?
Mới khởi tố bị can có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không? Chứng chỉ hành nghề đấu giá đã bị thu hồi thì không được cấp lại nữa? Do cậu của em đang trong giai đoạn làm thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng do một lý do nào đó mà bên công an đã khởi tố vụ án và vừa rồi khởi tố bị can, nên em muốn hỏi vấn đề trên.
Mới khởi tố bị can có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không? Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá 1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này. 2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản. 3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích. Do đó, việc khởi tố bị can chính là đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nên trường hợp của cậu bạn hiện tại sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Chứng chỉ hành nghề đấu giá đã bị thu hồi thì không được cấp lại nữa? Căn cứ Điều 17 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp lại chứng chí hành nghề đấu giá như sau: 1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn. 2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. 3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá. 4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá. 5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây: a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này; b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích. 6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn; c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. 7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này. 8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với Chứng chỉ hành nghề đấu giá vẫn có thể được cấp lại tùy từng trường hợp theo quy định trên, không mặc nhiên bị thu hồi là không được cấp lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới khởi tố bị can có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hay không?", "role": "user" }, { "content": "Mới khởi tố bị can có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 15 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:\nNhững trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.\n2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.\n3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\n4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.\nDo đó, việc khởi tố bị can chính là đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nên trường hợp của cậu bạn hiện tại sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\nChứng chỉ hành nghề đấu giá đã bị thu hồi thì không được cấp lại nữa?\nCăn cứ Điều 17 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp lại chứng chí hành nghề đấu giá như sau:\n1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.\n2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:\na) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;\nb) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.\n6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;\nc) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.\n8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, đối với Chứng chỉ hành nghề đấu giá vẫn có thể được cấp lại tùy từng trường hợp theo quy định trên, không mặc nhiên bị thu hồi là không được cấp lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
Kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này. Mong sớm nhận phản hồi.
Kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự; - Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;\n- Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chuyển tải là gì?
Cho hỏi chuyển tải là gì? -Thắc mắc của bạn Bình (Bình Định)
Chuyển tải là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.Theo đó, có thể hiểu chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển tải là gì?", "role": "user" }, { "content": "Chuyển tải là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.Theo đó, có thể hiểu chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được ủy quyền cho người khác thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn không?
Thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn thông qua uỷ quyền gia hạn cho người khác được không? Xin cấp lại bằng lái xe có bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng không? Mất bằng lái xe và hồ sơ gốc, có được cấp lại không?
Thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn thông qua uỷ quyền gia hạn cho người khác được không? Cho hỏi: Theo quy định thì có được ủy quyền cho người khác thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, có quy định về hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng như sau: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này; - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Như vậy, theo quy định nêu trên thì chính người được  làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe sắp hết hạn phải trực tiếp có mặt tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để chụp hình và xuất trình những hồ sơ để thực hiện việc đối chiếu. Nên không thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục này bạn nhé. Xin cấp lại bằng lái xe có bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng không? Thi thăng hạng GPLX hạng  B1 lên B2 phải có thời gian lái xe an toàn từ 01 năm trở lên. Vậy em bị mất bằng lái xe và xin cấp lại thì thời gian lái xe an toàn có bị tính lại kể từ khi nhận được GPLX mới không? Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định: Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau: … - Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; - Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định này chỉ quy định trường hợp người học nâng hạng bị tước quyền sử dụng GPLX thì thời gian xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, thời gian lái xe an toàn tình thừ thời điểm cấp bằng lái xe lần đầu. Cho nên trường hợp của bạn xin cấp lại bằng lái xe thì không bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng. Mất bằng lái xe và hồ sơ gốc, có được cấp lại không? Tôi bị mất bằng lái xe và hồ sơ gốc. Vậy liệu tôi có thể xin cấp lại được không hay phải thi lại? Vì theo một số nguồn tin là mất hồ sơ gốc thì phải thi lại nên tôi không biết phải thực hiện ra sao. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Trả lời: Theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện Giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại Giấy phép lái xe. - Người có Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: + Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết; + Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Như vậy, trường hợp mất hồ sơ gốc bạn có thể thực hiện xin cấp phép tại cơ quan có thẩm quyền, nếu thông tin người có bằng lái xe đã được lưu trong hệ thống quản lý sát hạch của cơ quan quản lý thì sẽ được cấp lại theo quy định. Do đó, anh cần phải xem xét việc bằng lái xe còn thời hạn hay không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi được cấp lại giấy phép lái xe theo quy định thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Hồ sơ gốc đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe) để được giải quyết theo thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được ủy quyền cho người khác thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn thông qua uỷ quyền gia hạn cho người khác được không?\nCho hỏi: Theo quy định thì có được ủy quyền cho người khác thực hiện việc gia hạn bằng lái xe sắp hết hạn\n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, có quy định về hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng như sau:\n- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);\n- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;\n- Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).\nKhi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Như vậy, theo quy định nêu trên thì chính người được  làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe sắp hết hạn phải trực tiếp có mặt tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để chụp hình và xuất trình những hồ sơ để thực hiện việc đối chiếu. Nên không thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục này bạn nhé.\n\nXin cấp lại bằng lái xe có bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng không?\nThi thăng hạng GPLX hạng  B1 lên B2 phải có thời gian lái xe an toàn từ 01 năm trở lên. Vậy em bị mất bằng lái xe và xin cấp lại thì thời gian lái xe an toàn có bị tính lại kể từ khi nhận được GPLX mới không?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định:\nNgười học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:\n…\n- Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\n- Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\nTheo quy định này chỉ quy định trường hợp người học nâng hạng bị tước quyền sử dụng GPLX thì thời gian xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\nNhư vậy, thời gian lái xe an toàn tình thừ thời điểm cấp bằng lái xe lần đầu. Cho nên trường hợp của bạn xin cấp lại bằng lái xe thì không bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng.\n\nMất bằng lái xe và hồ sơ gốc, có được cấp lại không?\nTôi bị mất bằng lái xe và hồ sơ gốc. Vậy liệu tôi có thể xin cấp lại được không hay phải thi lại? Vì theo một số nguồn tin là mất hồ sơ gốc thì phải thi lại nên tôi không biết phải thực hiện ra sao. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:\n- Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện Giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại Giấy phép lái xe.\n- Người có Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:\n+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;\n+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.\nNhư vậy, trường hợp mất hồ sơ gốc bạn có thể thực hiện xin cấp phép tại cơ quan có thẩm quyền, nếu thông tin người có bằng lái xe đã được lưu trong hệ thống quản lý sát hạch của cơ quan quản lý thì sẽ được cấp lại theo quy định. Do đó, anh cần phải xem xét việc bằng lái xe còn thời hạn hay không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.\nSau khi được cấp lại giấy phép lái xe theo quy định thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Hồ sơ gốc đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe) để được giải quyết theo thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cha, mẹ đã già thì con mua bảo hiểm cho cha, mẹ được không?
Tôi ở Tùng lâm, gia đình tôi có 4 người. Tôi có ý định mua bảo hiểm cho cha, mẹ tôi hai người cũng lớn tuổi. Tôi muốn hỏi việc mua bảo hiểm bắt buộc phải chính người đó mua hay người thân như tôi có thể mua cho cha, mẹ mình? Hợp đồng bảo hiểm con người.
Căn cứ Khoản 2b Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau: - Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây: - Bản thân bên mua bảo hiểm; - Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm. Như vậy, có thể thấy trong trường hợp trên thì con có thể mua bảo hiểm cha, mẹ theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha, mẹ đã già thì con mua bảo hiểm cho cha, mẹ được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2b Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:\n- Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:\n- Bản thân bên mua bảo hiểm;\n- Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm.\nNhư vậy, có thể thấy trong trường hợp trên thì con có thể mua bảo hiểm cha, mẹ theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Xin chào anh chị trong Ban biên tập. Tôi có một vấn đề rất mong nhận được giải đáp tư vấn từ anh chị. Tôi đang là Giảng viên của một Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng tới, tôi sẽ nghỉ việc. Vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ anh chị. Trân trọng cảm ơn!
Theo Điều 47 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + Chết. Theo Khoản Điều 43 Luật việc làm 2013 thì đối tượng người lao động phải tham gia BHTN là: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, căn cứ theo quy định Điều 2 Luật viên chức năm 2012 Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc. Vậy nên, thuộc vào trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, nếu bạn đáp ứng các điều kiện tại Điều 47 Luật việc làm 2013 nêu trên thì bạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 47 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\n+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\n+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;\n- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\n+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\n+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\n+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\n+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\n+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\n+ Chết.\nTheo Khoản Điều 43 Luật việc làm 2013 thì đối tượng người lao động phải tham gia BHTN là:\nNgười lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nTrong khi đó, căn cứ theo quy định Điều 2 Luật viên chức năm 2012\nViên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc. Vậy nên, thuộc vào trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nDo đó, nếu bạn đáp ứng các điều kiện tại Điều 47 Luật việc làm 2013 nêu trên thì bạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai báo y tế đối với tàu thuyền để phòng, chống bệnh truyền nhiễm khu vực biên giới được quy định ra sao?
Xin chào anh/chị, tôi tên Thanh Nga sinh sống và làm việc tại một huyện biên giới của tỉnh Long An. Theo như thông tin tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Bệnh truyền nhiễm hiện nay diễn ra ngày càng phức tạp, cách tốt nhất là phòng chống nó trước khi nó xảy ra. Tuy nhiên làm thế nào để có thể quản lý thì còn là nhờ vào công tác quản lý để hạn chất mức thấp nhất sự lan tỏa. Tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến vấn đề này, cần được hỗ trợ, cụ thể: Khai báo y tế đối với tàu thuyền để phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở biên giới được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Thanh Nga (thanh_nga**@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, khai báo y tế đối với tàu thuyền được quy định như sau: a) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo Mẫu số 42 kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; b) Trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại Điều 19 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn về Khai báo y tế đối với tàu thuyền. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai báo y tế đối với tàu thuyền để phòng, chống bệnh truyền nhiễm khu vực biên giới được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, khai báo y tế đối với tàu thuyền được quy định như sau:\na) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo Mẫu số 42 kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nb) Trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại Điều 19 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Khai báo y tế đối với tàu thuyền. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Thiện Thanh - Tiền Giang
Trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó:  Trình tự thực hiện như sau: a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản; b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; Tổng cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 10.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép nhập khẩu giống thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu); trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. c) Tổng cục Thủy sản gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm. Trên đây là tư vấn về trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó: \nTrình tự thực hiện như sau:\na) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; Tổng cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 10.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép nhập khẩu giống thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu); trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\nc) Tổng cục Thủy sản gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm.\nTrên đây là tư vấn về trình tự thực hiện khảo nghiệm giống thủy sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Vợ muốn dùng tinh trùng của chồng đã chết để sinh con
Chào anh chị! Vợ chồng chị Thảo kết hôn đã 12 năm nhưng không có con. Chồng chị đã gửi tinh trùng ở bệnh viện để thụ tinh trong ống nghiệm. Tháng trước, chồng chị bị tai nạn và qua đời. Bây giờ chị Thảo vẫn muốn thực hiện việc thụ tinh nhân tạo có được không? Mong anh chị giải đáp. Xin cám ơn!
Khoản 2 Điều 21 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định về việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi như sau: 2. Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, thì phải hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người đó, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản.” Ngoài ra, Khoản 1 Điều 20 có quy định: “Việc lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noãn, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Như vậy, căn cứ vào các điều trên, nếu sau khi chồng chị Thảo chết, chị vẫn muốn lưu trữ tinh trùng của chồng để thụ tinh trong ống nghiệm thì chị cần phải gửi giấy khai tử hợp pháp kèm theo đơn đề nghị lưu trữ tinh trùng và sau đó vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản thì bệnh viện vẫn sẽ lưu giữ và bảo quản. Đồng thời, chị hoàn toàn có quyền đề nghị bệnh viện sử dụng tinh trùng để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ muốn dùng tinh trùng của chồng đã chết để sinh con", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 21 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định về việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi như sau:\n2. Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, thì phải hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người đó, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản.”\nNgoài ra, Khoản 1 Điều 20 có quy định: “Việc lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noãn, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.\nNhư vậy, căn cứ vào các điều trên, nếu sau khi chồng chị Thảo chết, chị vẫn muốn lưu trữ tinh trùng của chồng để thụ tinh trong ống nghiệm thì chị cần phải gửi giấy khai tử hợp pháp kèm theo đơn đề nghị lưu trữ tinh trùng và sau đó vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản thì bệnh viện vẫn sẽ lưu giữ và bảo quản. Đồng thời, chị hoàn toàn có quyền đề nghị bệnh viện sử dụng tinh trùng để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần đáp ứng các điều kiện nào?
Cho anh hỏi vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ cần đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi của anh Tiền (Hà Nam)
Vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ cần đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 20 Luật Hóa chất 2007 có quy định về vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:Vận chuyển hóa chất nguy hiểm1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân và cơ quan có liên quan nơi gần nhất.Tại Điều 78 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm như sau:Vận chuyển hàng nguy hiểm1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.3. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.Như vậy, khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm thì xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm của đơn vị vận chuyển cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.- Không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.Xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Các yêu cầu trong đảm bảo quản hóa chất nguy hiểm nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hóa chất?Tại Điều 21 Luật Hóa chất 2007 có quy định về cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chất như sau:Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chấtTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:1. Điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;2. Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của Luật này;3. Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;4. Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này.Như vậy, các yêu cầu trong đảm bảo quản hóa chất nguy hiểm nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh bao gồm:- Đáp ứng điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;- Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định;- Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;- Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chấtCó được quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm hay không?Tại Điều 26 Luật Hóa chất 2007 có quy định về quảng cáo hóa chất như sau:Quảng cáo hóa chất1. Quảng cáo hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.2. Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa đó.Tại Điều 6 Nghị định 181/2013/NĐ-CP có quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế như sau:Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế sử dụng”.3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.Như vậy, sản phẩm hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm vẫn được quảng cáo nhưng việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa đó.Ngoài ra nếu quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần đáp ứng các điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ cần đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 20 Luật Hóa chất 2007 có quy định về vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:Vận chuyển hóa chất nguy hiểm1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân và cơ quan có liên quan nơi gần nhất.Tại Điều 78 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm như sau:Vận chuyển hàng nguy hiểm1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.3. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.Như vậy, khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm thì xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm của đơn vị vận chuyển cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.- Không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.Xe vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Các yêu cầu trong đảm bảo quản hóa chất nguy hiểm nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hóa chất?Tại Điều 21 Luật Hóa chất 2007 có quy định về cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chất như sau:Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chấtTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:1. Điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;2. Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của Luật này;3. Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;4. Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này.Như vậy, các yêu cầu trong đảm bảo quản hóa chất nguy hiểm nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh bao gồm:- Đáp ứng điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;- Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định;- Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;- Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chấtCó được quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm hay không?Tại Điều 26 Luật Hóa chất 2007 có quy định về quảng cáo hóa chất như sau:Quảng cáo hóa chất1. Quảng cáo hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.2. Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa đó.Tại Điều 6 Nghị định 181/2013/NĐ-CP có quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế như sau:Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế sử dụng”.3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.Như vậy, sản phẩm hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm vẫn được quảng cáo nhưng việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất nguy hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa đó.Ngoài ra nếu quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014?
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Dũng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2014, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước ngày 01/7/2014, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau: - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Luật đất đai 2003 không được ủy quyền. Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014?", "role": "user" }, { "content": "Trước ngày 01/7/2014, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\n- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.\n- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Luật đất đai 2003 không được ủy quyền.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Pháp luật công nhận những phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử nào?
Có những phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử nào được pháp luật công nhận? Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng những điều kiện nào? Xin chào ban biên tập, hiện nay công ty tôi đang áp dụng công nghệ số vào quá trình hoạt động của công ty, chúng tôi có một số chứng từ giấy muốn chuyển qua chứng từ điện tử thì chúng tôi có thể thực hiện qua những phương thức nào? Xin được giải đáp.
1. Có những phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử nào được pháp luật công nhận? Căn cứ Điều 6 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử như sau: 1. Phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử: a) Chứng từ giấy được chuyển thành điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, hoặc b) Nội dung của chứng từ giấy được chuyển thành dữ liệu để lưu vào hệ thống thông tin. 2. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Phản ánh đầy đủ nội dung của chứng từ giấy; b) Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu trách nhiệm về) việc chuyển đổi chứng từ giấy thành chứng từ điện tử ký số trên chứng từ điện tử sau khi được chuyển đổi từ chứng từ giấy hoặc được xác thực bằng một trong các biện pháp xác thực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Nghị định này. 3. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy có giá trị như chứng từ giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, pháp luật quy định phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử trên. Công ty anh/chị có thể lựa chọn 1 trong 2 hoặc áp dụng cả hai phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và phải đáp ứng các điều kiện được quy định ở trên để được công nhận. 2. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng những điều kiện nào? Theo Điều 7 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy như sau: 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể in chứng từ điện tử do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và chủ quản hệ thống thông tin có thể in chứng từ điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu trữ, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử dưới dạng giấy để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật. Việc yêu cầu và xác nhận này khi được thực hiện tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ quy định, trình tự, thủ tục về cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin. 3. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của chứng từ điện tử; b) Có thông tin thể hiện chứng từ đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin; c) Có mã định danh của chứng từ điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển đổi; d) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch. đ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường. 4. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ điện tử trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Theo đó, chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng các điều kiện được quy định ở trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Pháp luật công nhận những phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Có những phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử nào được pháp luật công nhận?\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử như sau:\n\n1. Phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử:\na) Chứng từ giấy được chuyển thành điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, hoặc\nb) Nội dung của chứng từ giấy được chuyển thành dữ liệu để lưu vào hệ thống thông tin.\n2. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Phản ánh đầy đủ nội dung của chứng từ giấy;\nb) Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu trách nhiệm về) việc chuyển đổi chứng từ giấy thành chứng từ điện tử ký số trên chứng từ điện tử sau khi được chuyển đổi từ chứng từ giấy hoặc được xác thực bằng một trong các biện pháp xác thực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.\n3. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy có giá trị như chứng từ giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\n\nNhư vậy, pháp luật quy định phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử trên. Công ty anh/chị có thể lựa chọn 1 trong 2 hoặc áp dụng cả hai phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và phải đáp ứng các điều kiện được quy định ở trên để được công nhận.\n2. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng những điều kiện nào?\nTheo Điều 7 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy như sau:\n\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể in chứng từ điện tử do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và chủ quản hệ thống thông tin có thể in chứng từ điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu trữ, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử dưới dạng giấy để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật. Việc yêu cầu và xác nhận này khi được thực hiện tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ quy định, trình tự, thủ tục về cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.\n3. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của chứng từ điện tử;\nb) Có thông tin thể hiện chứng từ đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin;\nc) Có mã định danh của chứng từ điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển đổi;\nd) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch.\nđ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường.\n4. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ điện tử trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\n\nTheo đó, chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử phải đáp ứng các điều kiện được quy định ở trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2023?
Cho tôi hỏi Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023? (Câu hỏi của chị Phượng - Bình Thuận)
Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023?Ngày 31/08/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1290/QĐ-BLĐTBXH năm 2023. Theo đó, công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023. Trong đó nội dung Danh mục thủ tục hành chính nội bộ bao gồm 02 phần:[1] Phần 1: Danh mục TTHC nội bộ gồm:- Danh mục TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.- Danh mục TTHC nội bộ giữa các đơn vị trong Bộ.[2] Nội dung cụ thể từng TTHC nội bộ.- TTHC nộ bộ giữa các cơ quạn hành chính nhà nước gồm TTHC cấp trung ương và TTHC cấp tỉnh.- TTHC nội bộ giữa các đơn vị trong bộ gồm:+ Xét tặng Cờ thi đua của Bộ.+ Khen thưởng Bộ.+ Xét tặng Kỷ niệm chương.+ Nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và người lao động.+ Cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.+ Thôi việc đối với công chức, viên chức.+ Chuyển côn tác, điều động, tiếp nhận công chức, viên chức.+ Chế độ khoán kinh phí về chi xăng dầu, văn phòng phẩm, cước sử dụng điện thoại, fax, công tác phí trong nước.Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thể hiện như sau:Công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2023? (Hình từ Internet)Phạm vi thống kê đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ bao gồm những gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022. Phạm vi thống kê đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ bao gồm:[1] TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.[2] TTHC nội bộ trong 01 bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.[3] Các TTHC không thuộc phạm vi của Kế hoạch:- TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính; thủ tục xử lý vi phạm hành chính,- Thủ tục thanh tra và TTHC có nội dung bí mật nhà nước.Lưu ý: Chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước không thuộc phạm vi của Kế hoạch này.Lộ trình phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ như thế nào?Theo Tiểu mục 02 Mục 1 Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022, lộ trình phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ được thực hiện như sau:TTHCLộ trình thực hiện Đối với TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước:Trước ngày 01/01/2025, 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% TTHC và 20% chi phí tuân thủ TTHC gồm:- Trước ngày 01/10/2023: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ trên các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên rà soát, đơn giản hóa tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch- Trước ngày 01/01/2024: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.- Trước ngày 01/01/2025: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lýĐối với TTHC nội bộ trong 01 bộ, cơ quan, địa phươngTrước ngày 01/01/2025, 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý bộ, cơ quan, địa phương được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% TTHC và 20% chi phí tuân thủ TTHC. Trong đó:- Trước ngày 01/01/2024: Các bộ, cơ quan, địa phương rà soát và phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.- Trước ngày 01/01/2025: Các bộ, cơ quan, địa phương rà soát và phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023?Ngày 31/08/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1290/QĐ-BLĐTBXH năm 2023. Theo đó, công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023. Trong đó nội dung Danh mục thủ tục hành chính nội bộ bao gồm 02 phần:[1] Phần 1: Danh mục TTHC nội bộ gồm:- Danh mục TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.- Danh mục TTHC nội bộ giữa các đơn vị trong Bộ.[2] Nội dung cụ thể từng TTHC nội bộ.- TTHC nộ bộ giữa các cơ quạn hành chính nhà nước gồm TTHC cấp trung ương và TTHC cấp tỉnh.- TTHC nội bộ giữa các đơn vị trong bộ gồm:+ Xét tặng Cờ thi đua của Bộ.+ Khen thưởng Bộ.+ Xét tặng Kỷ niệm chương.+ Nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và người lao động.+ Cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.+ Thôi việc đối với công chức, viên chức.+ Chuyển côn tác, điều động, tiếp nhận công chức, viên chức.+ Chế độ khoán kinh phí về chi xăng dầu, văn phòng phẩm, cước sử dụng điện thoại, fax, công tác phí trong nước.Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thể hiện như sau:Công bố Danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2023? (Hình từ Internet)Phạm vi thống kê đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ bao gồm những gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022. Phạm vi thống kê đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ bao gồm:[1] TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.[2] TTHC nội bộ trong 01 bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.[3] Các TTHC không thuộc phạm vi của Kế hoạch:- TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính; thủ tục xử lý vi phạm hành chính,- Thủ tục thanh tra và TTHC có nội dung bí mật nhà nước.Lưu ý: Chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước không thuộc phạm vi của Kế hoạch này.Lộ trình phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ như thế nào?Theo Tiểu mục 02 Mục 1 Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022, lộ trình phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ được thực hiện như sau:TTHCLộ trình thực hiện Đối với TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước:Trước ngày 01/01/2025, 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% TTHC và 20% chi phí tuân thủ TTHC gồm:- Trước ngày 01/10/2023: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ trên các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên rà soát, đơn giản hóa tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch- Trước ngày 01/01/2024: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.- Trước ngày 01/01/2025: Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lýĐối với TTHC nội bộ trong 01 bộ, cơ quan, địa phươngTrước ngày 01/01/2025, 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý bộ, cơ quan, địa phương được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% TTHC và 20% chi phí tuân thủ TTHC. Trong đó:- Trước ngày 01/01/2024: Các bộ, cơ quan, địa phương rà soát và phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với ít nhất 50% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.- Trước ngày 01/01/2025: Các bộ, cơ quan, địa phương rà soát và phê duyệt phương án đơn giản hóa đối với 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?
Cho tôi hỏi: Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh? Câu hỏi từ anh Phú - Đức Trọng
Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh, để xác định được cụ thể căn cứ tại khoản 3 điều 7 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định như sau:Giá bán lẻ điện cho sản xuấtGiá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:1. Công nghiệp.2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản.3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch....Theo đó, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu không thuộc giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh.Như vậy, theo quy định hiện hành, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu được áp dụng theo giá điện sản xuất.Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh? (Hình từ Internet)Bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán điện như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định như sau:Áp dụng giá bán điện:...2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.c) Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn)....Theo đó, bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn sản xuất thì áp dụng giá bán điện như sau:- Khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;- Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý:Trong thời gian chờ, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho mục đích sản xuất làm cơ sở áp dụng giá bán điện.Bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn bao nhiêu ngày cho bên bán điện?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT có quy định áp dụng giá bán điện như sau:Áp dụng giá bán điện1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định....Như vậy, bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn 15 ngày cho bên bán điện để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh, để xác định được cụ thể căn cứ tại khoản 3 điều 7 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định như sau:Giá bán lẻ điện cho sản xuấtGiá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:1. Công nghiệp.2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản.3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch....Theo đó, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu không thuộc giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh.Như vậy, theo quy định hiện hành, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu được áp dụng theo giá điện sản xuất.Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh? (Hình từ Internet)Bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán điện như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định như sau:Áp dụng giá bán điện:...2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.c) Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn)....Theo đó, bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn sản xuất thì áp dụng giá bán điện như sau:- Khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;- Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý:Trong thời gian chờ, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho mục đích sản xuất làm cơ sở áp dụng giá bán điện.Bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn bao nhiêu ngày cho bên bán điện?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT có quy định áp dụng giá bán điện như sau:Áp dụng giá bán điện1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định....Như vậy, bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn 15 ngày cho bên bán điện để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán Nhà nước được quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Duy sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Tôi làm việc trong lĩnh vực kế toán, trong quá trình tìm hiểu về một số thủ tục về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán Nhà nước thì tôi có thắc mắc như thế này cần được hỗ trợ, cụ thể: Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại được quy định như sau: 1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. 2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến và Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành. b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được gửi người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành. 3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chánh Thanh tra KTNN hoặc thủ trưởng đơn vị được Tổng KTNN giao giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công bố quyết định giải quyết khiếu nại tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác hoặc niêm yết tại trụ sở KTNN hoặc thông báo trên Báo Kiểm toán, Website KTNN theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán Nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại được quy định như sau:\n1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.\n2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến và Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.\nb) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được gửi người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.\n3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chánh Thanh tra KTNN hoặc thủ trưởng đơn vị được Tổng KTNN giao giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công bố quyết định giải quyết khiếu nại tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác hoặc niêm yết tại trụ sở KTNN hoặc thông báo trên Báo Kiểm toán, Website KTNN theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có cần phải đào tạo bổ sung để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp không?
Đi học ở nước ngoài và được cấp văn bằng cử nhân y khoa thì muốn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam cần điều kiện gì? Có phải thực hiện kiểm tra đầu vào không? Câu hỏi của anh Đạt - TP. HCM
Có cần phải đào tạo bổ sung để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp không?Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về đào tạo bổ sung đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp như sau:Phạm vi điều chỉnhThông tư này quy định về cơ sở, đối tượng, nội dung, thời gian đào tạo bổ sung và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung để được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với chức danh là bác sỹ theo ngành đào tạo đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp.Tại Điều 3 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định những đối tượng đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:Đối tượng đào tạo bổ sungCông dân Việt Nam có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học có nhu cầu đào tạo bổ sung để thực hành tại bệnh viện và đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian đào tạo bổ sung và được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung.Có phải kiểm tra đầu vào đối với người có nhu cầu đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không? Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về kiểm tra đầu vào như sau:Kiểm tra đầu vào1. Người có nhu cầu đào tạo bổ sung phải thực hiện 2 (hai) bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành; mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.2. Hình thức: trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút.3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về hình thức, nội dung bài kiểm tra và thông báo công khai trước 45 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký đào tạo bổ sung.Như vậy, những người có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp có nhu cầu đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện kiểm tra đầu vào với 2 (hai) bài kiểm tra. Cụ thể:- Bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành theo hình thức trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút- Mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp? (Hình từ Internet)Thời gian đào tạo bổ sung đối với ngành Y khoa là bao lâu?Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về thời gian đào tạo bổ sung như sau:Khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung1. Đối với ngành Y khoa:Khối lượng kiến thức tối thiểu và nội dung đào tạo bổ sung là 48 tín chỉ tương ứng với 18 tháng học tập trung, trong đó:a) Khối lượng kiến thức chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi: 32 tín chỉ;b) Khối lượng kiến thức chuyên khoa hệ nội: 05 tín chỉ;c) Khối lượng kiến thức chuyên khoa hệ ngoại: 05 tín chỉ;d) Khối lượng kiến thức y học dự phòng và y tế công cộng: 06 tín chỉ....Như vậy, thời gian đào tạo bổ sung đối với ngành Y khoa là 18 tháng học tập với 48 tín chỉ.Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung Y khoa như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về xác định ngành đào tạo bổ sung như sau:Xác định ngành đào tạo bổ sung1. Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung như sau:a) Ngành Y khoa đối với người đã hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân y khoa do nước ngoài cấp trong đó có tổng khối lượng kiến thức thuộc các môn học/học phần chuyên ngành về lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi và chuyên khoa hệ Nội, hệ Ngoại chiếm trên 35% tổng khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo....Như vậy, người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung Y khoa khi đã hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân y khoa do nước ngoài cấp.Trong đó, có tổng khối lượng kiến thức thuộc các môn học/học phần chuyên ngành về lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi và chuyên khoa hệ Nội, hệ Ngoại chiếm trên 35% tổng khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải đào tạo bổ sung để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp không?", "role": "user" }, { "content": "Có cần phải đào tạo bổ sung để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp không?Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về đào tạo bổ sung đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp như sau:Phạm vi điều chỉnhThông tư này quy định về cơ sở, đối tượng, nội dung, thời gian đào tạo bổ sung và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung để được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với chức danh là bác sỹ theo ngành đào tạo đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp.Tại Điều 3 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định những đối tượng đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:Đối tượng đào tạo bổ sungCông dân Việt Nam có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học có nhu cầu đào tạo bổ sung để thực hành tại bệnh viện và đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian đào tạo bổ sung và được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung.Có phải kiểm tra đầu vào đối với người có nhu cầu đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không? Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về kiểm tra đầu vào như sau:Kiểm tra đầu vào1. Người có nhu cầu đào tạo bổ sung phải thực hiện 2 (hai) bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành; mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.2. Hình thức: trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút.3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về hình thức, nội dung bài kiểm tra và thông báo công khai trước 45 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký đào tạo bổ sung.Như vậy, những người có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp có nhu cầu đào tạo bổ sung để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện kiểm tra đầu vào với 2 (hai) bài kiểm tra. Cụ thể:- Bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành theo hình thức trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút- Mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với bác sĩ có bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp? (Hình từ Internet)Thời gian đào tạo bổ sung đối với ngành Y khoa là bao lâu?Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về thời gian đào tạo bổ sung như sau:Khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung1. Đối với ngành Y khoa:Khối lượng kiến thức tối thiểu và nội dung đào tạo bổ sung là 48 tín chỉ tương ứng với 18 tháng học tập trung, trong đó:a) Khối lượng kiến thức chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi: 32 tín chỉ;b) Khối lượng kiến thức chuyên khoa hệ nội: 05 tín chỉ;c) Khối lượng kiến thức chuyên khoa hệ ngoại: 05 tín chỉ;d) Khối lượng kiến thức y học dự phòng và y tế công cộng: 06 tín chỉ....Như vậy, thời gian đào tạo bổ sung đối với ngành Y khoa là 18 tháng học tập với 48 tín chỉ.Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung Y khoa như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BYT có quy định về xác định ngành đào tạo bổ sung như sau:Xác định ngành đào tạo bổ sung1. Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung như sau:a) Ngành Y khoa đối với người đã hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân y khoa do nước ngoài cấp trong đó có tổng khối lượng kiến thức thuộc các môn học/học phần chuyên ngành về lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi và chuyên khoa hệ Nội, hệ Ngoại chiếm trên 35% tổng khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo....Như vậy, người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được xác định ngành đào tạo bổ sung Y khoa khi đã hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân y khoa do nước ngoài cấp.Trong đó, có tổng khối lượng kiến thức thuộc các môn học/học phần chuyên ngành về lĩnh vực Nội, Ngoại, Sản, Nhi và chuyên khoa hệ Nội, hệ Ngoại chiếm trên 35% tổng khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020
Mỗi tình được thành lập bao nhiêu hội đồng thi? cơ cấu thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng thi ra sao?
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì: Số hội đồng thi được thành lập tại mỗi tỉnh được quy định như sau: "Mỗi tỉnh tổ chức một Hội đồng thi, do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi (ĐKDT) tại tỉnh. Mỗi Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong kỳ thi". Cơ cấu của hội đồng thi gồm các thành viên sau: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT, trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT và một số Trưởng phòng chuyên môn của sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng của sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông, trong đó ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT của sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi) Nhiệm vụ của hội đồng thi được quy định như sau: Tiếp nhận các túi/bì đựng đề thi gốc bài thi/môn thi còn nguyên niêm phong của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, tổ chức in sao đề thi; phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế thi; coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo; thành lập các tổ để thực hiện công việc theo đề nghị của Trưởng các Ban; công bố kết quả thi theo quy định của Quy chế thi; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức kỳ thi; báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại Điều 52 Quy chế này; tổng kết công tác tổ chức thi thuộc phạm vi được giao; đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo chức năng, quyền hạn theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban của Hội đồng thi theo Quy chế thi; tổ chức bảo quản, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài liệu liên quan theo quy định của Quy chế thi; báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền. Hội đồng thi sử dụng con dấu của sở GDĐT. Trên dây là các quy định về số lượng hội đồng thi tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ cấu thành viên của hội đồng thi, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì:\nSố hội đồng thi được thành lập tại mỗi tỉnh được quy định như sau:\n\"Mỗi tỉnh tổ chức một Hội đồng thi, do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi (ĐKDT) tại tỉnh. Mỗi Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong kỳ thi\".\nCơ cấu của hội đồng thi gồm các thành viên sau:\nChủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT, trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT và một số Trưởng phòng chuyên môn của sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng của sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông, trong đó ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT của sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi)\nNhiệm vụ của hội đồng thi được quy định như sau:\nTiếp nhận các túi/bì đựng đề thi gốc bài thi/môn thi còn nguyên niêm phong của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, tổ chức in sao đề thi; phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế thi; coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo; thành lập các tổ để thực hiện công việc theo đề nghị của Trưởng các Ban; công bố kết quả thi theo quy định của Quy chế thi; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức kỳ thi; báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại Điều 52 Quy chế này; tổng kết công tác tổ chức thi thuộc phạm vi được giao; đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo chức năng, quyền hạn theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban của Hội đồng thi theo Quy chế thi; tổ chức bảo quản, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài liệu liên quan theo quy định của Quy chế thi; báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền. Hội đồng thi sử dụng con dấu của sở GDĐT.\nTrên dây là các quy định về số lượng hội đồng thi tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ cấu thành viên của hội đồng thi, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương? Có được tạm ứng tiền lương để mua đồ Tết?
Liên quan đến quy đinh định về tạm ứng tiền lương, cho hỏi: Những trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương? Lãi suất khi người lao động tạm ứng tiền lương là bao nhiêu? Người lao động có được tạm ứng tiền lương để mua đồ Tết?
Những trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương? Tôi muốn hỏi: Có bao nhiêu trường hợp NLĐ được tạm ứng lương theo quy định mới? Cảm ơn. Trả lời: Theo Bộ luật Lao động 2019 thì 5 trường hợp NLĐ được tạm ứng lương đó là: - Do hai bên thỏa thuận. - NLĐ tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên. - Khi nghỉ hằng năm. - Khi NLĐ bị tạm đình chỉ công việc. - NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng. Lãi suất khi người lao động tạm ứng tiền lương là bao nhiêu? Dạ, tôi đang có ý định tạm ứng tiền lương để phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Tôi đang thắc mắc trong luật có quy định số lãi suất này không? Cụ thể mức bao nhiêu là phù hợp? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Như vậy, có thể thấy pháp luật về lao động đã quy định rõ đối với số tiền tạm ứng này sẽ không bị tính lãi. Do đó, bạn có thể thỏa thuận với NSDLĐ về số tiền tạm ứng mà không cần phải trả lãi. Lưu ý: Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Có được tạm ứng tiền lương để mua đồ Tết? Admin cho em hỏi công ty em chưa trả thưởng Tết nhưng em muốn xin tạm ứng trước lương tháng này để mua sắm đồ Tết gửi về quê cho gia đình thì có được không ạ? Nếu được thì em được ứng trước bao nhiêu ạ? Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 thì: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. Như vậy, vấn đề tạm ứng tiền lương là vấn đề nội bộ giữa công ty và người lao động, pháp luật không can thiệp quy định trong trường hợp này. Do đó, trường hợp bạn muốn tạm ứng tiền lương để mua sắm đồ Tết thì bạn có thể liên hệ trực tiếp bộ phận phụ trách giải quyết vấn đề lương cho người lao động để được giải quyết. Tùy vào chính sách, quy định của công ty mà bạn được tạm ứng mức tiền tương ứng. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương? Có được tạm ứng tiền lương để mua đồ Tết?", "role": "user" }, { "content": "Những trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương?\nTôi muốn hỏi: Có bao nhiêu trường hợp NLĐ được tạm ứng lương theo quy định mới? Cảm ơn.\n\nTrả lời: Theo Bộ luật Lao động 2019 thì 5 trường hợp NLĐ được tạm ứng lương đó là:\n- Do hai bên thỏa thuận.\n- NLĐ tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên.\n- Khi nghỉ hằng năm.\n- Khi NLĐ bị tạm đình chỉ công việc.\n- NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng.\n\nLãi suất khi người lao động tạm ứng tiền lương là bao nhiêu?\nDạ, tôi đang có ý định tạm ứng tiền lương để phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Tôi đang thắc mắc trong luật có quy định số lãi suất này không? Cụ thể mức bao nhiêu là phù hợp?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:\nNgười lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.\nNhư vậy, có thể thấy pháp luật về lao động đã quy định rõ đối với số tiền tạm ứng này sẽ không bị tính lãi. Do đó, bạn có thể thỏa thuận với NSDLĐ về số tiền tạm ứng mà không cần phải trả lãi.\nLưu ý: Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.\n\nCó được tạm ứng tiền lương để mua đồ Tết?\nAdmin cho em hỏi công ty em chưa trả thưởng Tết nhưng em muốn xin tạm ứng trước lương tháng này để mua sắm đồ Tết gửi về quê cho gia đình thì có được không ạ? Nếu được thì em được ứng trước bao nhiêu ạ?\n\nTrả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 thì:\nNgười lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.\nNhư vậy, vấn đề tạm ứng tiền lương là vấn đề nội bộ giữa công ty và người lao động, pháp luật không can thiệp quy định trong trường hợp này.\nDo đó, trường hợp bạn muốn tạm ứng tiền lương để mua sắm đồ Tết thì bạn có thể liên hệ trực tiếp bộ phận phụ trách giải quyết vấn đề lương cho người lao động để được giải quyết. Tùy vào chính sách, quy định của công ty mà bạn được tạm ứng mức tiền tương ứng.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã được quy định ra sao?
Việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã được quy định thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai trong lĩnh vực viễn thông. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Tuy nhiên, tôi thấy hiện nay tài liệu, thông tin nói về lọai hình điểm bưu chính này rất ít. Cho tôi hỏi, việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã được thực hiện ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thùy Trâm (tram***@gmail.com)
Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn. Theo đó, việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại  Điều 9 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau: 1. Việc luân chuyển sách giữa điểm Bưu điện - Văn hóa xã và thư viện xã, giữa điểm Bưu điện - Văn hóa xã và Tủ sách pháp luật xã và ngược lại được thực hiện tối thiểu 6 tháng một lần. 2. Thời hạn tối thiểu lưu giữ các loại báo chí và ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã như sau: - 01 tháng: đối với các loại báo chí. - 02 tháng: đối với các loại ấn phẩm. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn.\nTheo đó, việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại  Điều 9 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau:\n1. Việc luân chuyển sách giữa điểm Bưu điện - Văn hóa xã và thư viện xã, giữa điểm Bưu điện - Văn hóa xã và Tủ sách pháp luật xã và ngược lại được thực hiện tối thiểu 6 tháng một lần.\n2. Thời hạn tối thiểu lưu giữ các loại báo chí và ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã như sau:\n- 01 tháng: đối với các loại báo chí.\n- 02 tháng: đối với các loại ấn phẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc luân chuyển sách và thời hạn lưu giữ các loại báo chí, ấn phẩm tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
06 yêu cầu khi hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn
Theo quy định mới nhất thì yêu cầu để hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn như thế nào?
Theo quy định Khoản 1 Điều 25 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định với yêu cầu về việc hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn, cụ thể như sau: - Duy trì chế độ thủy văn tự nhiên của vùng đất ngập nước; duy trì, bảo vệ các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước; - Không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường vùng đất ngập nước quan trọng; không gây tổn hại đến các loài nguy cấp, quý, hiếm và sinh cảnh của các loài chim nước di cư, chim nước, nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản; - Bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa của vùng đất ngập nước; - Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; không triển khai các dự án đầu tư gây tổn hại đến chức năng, dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và làm thay đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng; - Triển khai các biện pháp phòng ngừa sự biến đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng; phục hồi vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái; - Thực hiện nội dung quy định tại Quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan trọng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trên đây là 06 yêu cầu khi hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "06 yêu cầu khi hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định Khoản 1 Điều 25 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019) quy định với yêu cầu về việc hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn, cụ thể như sau:\n- Duy trì chế độ thủy văn tự nhiên của vùng đất ngập nước; duy trì, bảo vệ các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước;\n- Không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường vùng đất ngập nước quan trọng; không gây tổn hại đến các loài nguy cấp, quý, hiếm và sinh cảnh của các loài chim nước di cư, chim nước, nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản;\n- Bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa của vùng đất ngập nước;\n- Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; không triển khai các dự án đầu tư gây tổn hại đến chức năng, dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và làm thay đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng;\n- Triển khai các biện pháp phòng ngừa sự biến đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng; phục hồi vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái;\n- Thực hiện nội dung quy định tại Quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan trọng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.\nTrên đây là 06 yêu cầu khi hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nào cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới?
Đối tượng nào cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên trường Đại học Lao động Xã hội, hiện tại tôi đang tìm hiểu một số thông tin quy định về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút vướng mắc. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thanh Loan (loan***@gmail.com)
Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới được quy định tại Điều 90 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau: 1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam. 2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất. 4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới được quy định tại Điều 90 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:\n1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.\n2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.\n4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh thế nào để được mua nhà ở xã hội?
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh thế nào để được mua nhà ở xã hội? Bán nhà ở xã hội có phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Chưa xây dựng xong phần móng có được mở bán nhà ở xã hội không?
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh thế nào để được mua nhà ở xã hội? Mình muốn mua nhà ở xã hội theo đối tượng là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thì phải đáp ứng điều kiện nào và cần chứng minh như thế nào? Trân trọng cảm ơn. Trả lời: Theo Khoản 4 Điều 49 và Khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là đối tượng được mua nhà ở xã hội. * Điều kiện mua nhà ở xã hội Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực; - Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này; - Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. * Hồ sơ chứng minh đáp ứng điều kiện mua nhà ở xã hội Căn cứ pháp lý: Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Giấy tờ chứng minh đối tượng: Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở. - Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú:  + Trường hợp bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh nơi có nhà ở xã hội thì chuẩn bị: Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể. + Trường hợp bạn không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh nơi có nhà ở xã hội thì chuẩn bị: Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; hoặc Bản sao có chứng thực hợp đồng lao động và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng BHXH tại nơi đăng ký mua nhà ở xã hội. - Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập: Đối tượng mua nhà ở xã hội tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết. Bán nhà ở xã hội có phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Bán nhà ở xã hội có phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Bán nhà ở xã hội phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Trọng Tín (trong.tin***@gmail.com) Trả lời: Căn cứ pháp lý: - Điều 58, Khoản 1 Điều 61, Khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014. - Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở xã hội Theo đó, dự án phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng có thu nhập thấp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi có liên quan đến việc đầu tư xây dựng dự án đó (Điều 58). Các khoản ưu đãi này của Nhà nước không được tính vào giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội. (Khoản 1 Điều 61) Mục tiêu của chính sách nhà ở xã hội là hỗ trợ người nghèo, người thu nhập thấp có nhà ở. Do đó, khi đủ điều kiện bán lại nhà ở xã hội đã mua, nếu người đã mua tiếp tục ở, hoặc bán lại cho đối tượng khác cũng thuộc diện được mua nhà ở xã hội theo quy định thì Nhà nước không điều tiết lại tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 62) Tuy nhiên, đối với trường hợp người được mua nhà ở xã hội không còn nhu cầu sở hữu mà bán lại nhà ở xã hội đó theo cơ chế thị trường (cho các đối tượng không thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội) thì Nhà nước cần phải điều tiết lại tiền sử dụng đất, theo đó nếu bán lại căn hộ chung cư thì phải nộp lại 50% giá trị tiền sử dụng đất, trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở (Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP). Đây cũng là cơ chế điều tiết đã được áp dụng tại một số quốc gia trên thế giới khi thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Trên đây là nội dung quy định về việc nộp lại tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Chưa xây dựng xong phần móng có được mở bán nhà ở xã hội không? Tôi muốn hỏi xây dựng nhà ở xã hội để mở bán nhưng chưa hoàn thành phần móng liệu có được mở bán không? Tức là bán tài sản hình thành trong tương lai. Trả lời: Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 63 Luật nhà ở 2014 quy định như sau: Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây: - Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng; - Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý; - Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này. Như vậy, đối với việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh thế nào để được mua nhà ở xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh thế nào để được mua nhà ở xã hội?\nMình muốn mua nhà ở xã hội theo đối tượng là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thì phải đáp ứng điều kiện nào và cần chứng minh như thế nào? Trân trọng cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 4 Điều 49 và Khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là đối tượng được mua nhà ở xã hội.\n* Điều kiện mua nhà ở xã hội\nCăn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;\n- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này;\n- Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.\n* Hồ sơ chứng minh đáp ứng điều kiện mua nhà ở xã hội\nCăn cứ pháp lý: Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP\n- Giấy tờ chứng minh đối tượng: Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở.\n- Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú: \n+ Trường hợp bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh nơi có nhà ở xã hội thì chuẩn bị: Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể.\n+ Trường hợp bạn không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh nơi có nhà ở xã hội thì chuẩn bị: Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; hoặc Bản sao có chứng thực hợp đồng lao động và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng BHXH tại nơi đăng ký mua nhà ở xã hội.\n- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập: Đối tượng mua nhà ở xã hội tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.\n\nBán nhà ở xã hội có phải nộp lại tiền sử dụng đất không?\nBán nhà ở xã hội có phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Bán nhà ở xã hội phải nộp lại tiền sử dụng đất không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Trọng Tín (trong.tin***@gmail.com)\n\nTrả lời:\nCăn cứ pháp lý:\n- Điều 58, Khoản 1 Điều 61, Khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014.\n- Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở xã hội\nTheo đó, dự án phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng có thu nhập thấp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi có liên quan đến việc đầu tư xây dựng dự án đó (Điều 58). Các khoản ưu đãi này của Nhà nước không được tính vào giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội. (Khoản 1 Điều 61)\nMục tiêu của chính sách nhà ở xã hội là hỗ trợ người nghèo, người thu nhập thấp có nhà ở. Do đó, khi đủ điều kiện bán lại nhà ở xã hội đã mua, nếu người đã mua tiếp tục ở, hoặc bán lại cho đối tượng khác cũng thuộc diện được mua nhà ở xã hội theo quy định thì Nhà nước không điều tiết lại tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 62)\nTuy nhiên, đối với trường hợp người được mua nhà ở xã hội không còn nhu cầu sở hữu mà bán lại nhà ở xã hội đó theo cơ chế thị trường (cho các đối tượng không thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội) thì Nhà nước cần phải điều tiết lại tiền sử dụng đất, theo đó nếu bán lại căn hộ chung cư thì phải nộp lại 50% giá trị tiền sử dụng đất, trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở (Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP). Đây cũng là cơ chế điều tiết đã được áp dụng tại một số quốc gia trên thế giới khi thực hiện chính sách nhà ở xã hội.\nTrên đây là nội dung quy định về việc nộp lại tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100/2015/NĐ-CP.\n\nChưa xây dựng xong phần móng có được mở bán nhà ở xã hội không?\nTôi muốn hỏi xây dựng nhà ở xã hội để mở bán nhưng chưa hoàn thành phần móng liệu có được mở bán không? Tức là bán tài sản hình thành trong tương lai.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 63 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:\nViệc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:\n- Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;\n- Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;\n- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.\nNhư vậy, đối với việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?- Thắc mắc của bạn Huy.
Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 18 thuộc Phụ lục này:Mẫu số 18THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU MIỄN THUẾTên tổ chức/cá nhân (chủ dự án): ... Mã số thuế: ...Số CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu số:... ngày cấp ... nơi cấp ... tại...Tên dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư):...Thời điểm bắt đầu thực hiện dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư)... Thời điểm kết thúc nhập khẩu hàng hóa ...Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư... số ... ngày ... được cấp bởi...Tên Hợp đồng: ...Số: ... Ngày: ...STTHàng hóa nhập khẩu miễn thuếĐã sử dụng đúng mục đích miễn thuếĐã thay đổi mục đích miễn thuếĐã tiêu hủyTồn kho chưa sử dụngHạch toán vào sổ tài sản cố định theo quy địnhGhi chúTên hàngSố lượngTờ khai số, ngàySố lượngSố lượngTờ khai thay đổi mục đích sử dụng số, ngàySố lượngSố lượngĐược hạch toán tài sản cố địnhKhông được hạch toán tài sản cố định NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA TỔ CHỨC/CÁ NHÂN(hoặc người được ủy quyền)(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?Căn cứ Phụ lục VII Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, mẫu trên là Mẫu số 18 thuộc Phụ lục này:Mẫu số 18THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU MIỄN THUẾTên tổ chức/cá nhân (chủ dự án): ... Mã số thuế: ...Số CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu số:... ngày cấp ... nơi cấp ... tại...Tên dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư):...Thời điểm bắt đầu thực hiện dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư)... Thời điểm kết thúc nhập khẩu hàng hóa ...Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư... số ... ngày ... được cấp bởi...Tên Hợp đồng: ...Số: ... Ngày: ...STTHàng hóa nhập khẩu miễn thuếĐã sử dụng đúng mục đích miễn thuếĐã thay đổi mục đích miễn thuếĐã tiêu hủyTồn kho chưa sử dụngHạch toán vào sổ tài sản cố định theo quy địnhGhi chúTên hàngSố lượngTờ khai số, ngàySố lượngSố lượngTờ khai thay đổi mục đích sử dụng số, ngàySố lượngSố lượngĐược hạch toán tài sản cố địnhKhông được hạch toán tài sản cố định NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA TỔ CHỨC/CÁ NHÂN(hoặc người được ủy quyền)(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám định bảo hiểm y tế
Giám định bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Oanh, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giám định bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (oanh9***@gmail.com)
Việc giám định bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT. 2. Nội dung giám định BHYT, bao gồm: a) Kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và ngày nằm viện thực tế của người bệnh; c) Kiểm tra, đánh giá xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT: - Việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định; - Kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế. d) Phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT; tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giải đáp, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT. 3. Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế. 4. Nội dung giám định BHYT phải đảm bảo thống nhất giữa cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết. 5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Trên đây là nội dung quy định về việc giám định bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Việc giám định bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT.\n2. Nội dung giám định BHYT, bao gồm:\na) Kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và ngày nằm viện thực tế của người bệnh;\nc) Kiểm tra, đánh giá xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:\n- Việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định;\n- Kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế.\nd) Phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT; tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giải đáp, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.\n3. Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế.\n4. Nội dung giám định BHYT phải đảm bảo thống nhất giữa cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.\n5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc giám định bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tên trong giấy khai sinh gốc khác với giấy tờ tùy thân thì sửa đổi như thế nào?
Em sinh năm 1995, giấy khai sinh bản gốc đầu tiên của em là Nguyễn Thị Lệ Hường. Nhưng đến thời gian em đi học, đi học mầm non luôn ý ạ. Có lên xã đổi là Nguyễn Thị Hường. Cho đến bây giờ vẫn dùng tên Nguyễn Thị Hường. Các giấy tờ đều là Nguyễn Thị Hường. Hiện tại em bị mất giấy khai sinh gốc. Khi lên xã hỏi xin cấp lại thì lại là Nguyễn Thị Lệ Hường. Vậy em có thể xin cấp lại là Nguyễn Thị Hường được không?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau: "1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. 2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. 3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh." Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau: "1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch." Như vậy, nếu bạn không có những căn cứ chứng minh về việc có sự sai sót của cán bộ hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch theo quy định của luật thì bạn không thể thay đổi nội dung trong giấy khai sinh gốc mà chỉ có thể thay đổi những giấy tờ khác cho phù hợp với giấy khai sinh. Theo đó, tên trong hồ sơ hoặc giấy tờ tùy thân của bạn chỉ có thể thay đổi cho phù hợp với giấy khai sinh gốc. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tên trong giấy khai sinh gốc khác với giấy tờ tùy thân thì sửa đổi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:\n\"1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.\n2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.\n3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.\"\nBên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:\n\"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.\n2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.\"\nNhư vậy, nếu bạn không có những căn cứ chứng minh về việc có sự sai sót của cán bộ hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch theo quy định của luật thì bạn không thể thay đổi nội dung trong giấy khai sinh gốc mà chỉ có thể thay đổi những giấy tờ khác cho phù hợp với giấy khai sinh.\nTheo đó, tên trong hồ sơ hoặc giấy tờ tùy thân của bạn chỉ có thể thay đổi cho phù hợp với giấy khai sinh gốc.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp Tòa án xem xét giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất
Đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất, khi Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án có xem xét, quyết định về giá trị pháp lý của hợp đồng về quyền sử dụng đất này hay không và có đưa những người tham gia ký kết hợp đồng vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay không?
Thứ nhất, về tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì đối với vụ án hành chính, Hội đồng xét xử chỉ xem xét, quyết định về các vấn đề sau đây: “a) Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện; b) Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính; c) Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính; d) Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan; đ) Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có); e) Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có)”. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trên cơ sở hợp đồng về quyền sử dụng đất thì Hội đồng xét xử xem xét, đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng về quyền sử dụng đất để làm cơ sở xem xét, đánh giá về tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định hành chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đánh giá, nhận định này, Hội đồng xét xử quyết định bác yêu cầu khởi kiện nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật, hoặc chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trái pháp luật. => Như vậy, khi Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án có xem xét, quyết định về giá trị pháp lý của hợp đồng về quyền sử dụng đất. Thứ hai, về tư cách tham gia tố tụng của những người tham gia ký kết hợp đồng: Trong trường hợp này, người tham gia ký kết hợp đồng về quyền sử dụng đất tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015. Trên đây là nội dung hướng dẫn tại Mục 10 Phần 2 Công văn 212/TANDTC-PC 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp Tòa án xem xét giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất", "role": "user" }, { "content": "Thứ nhất, về tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì đối với vụ án hành chính, Hội đồng xét xử chỉ xem xét, quyết định về các vấn đề sau đây:\n“a) Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện;\nb) Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính;\nc) Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính;\nd) Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan;\nđ) Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có);\ne) Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có)”.\nTrường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trên cơ sở hợp đồng về quyền sử dụng đất thì Hội đồng xét xử xem xét, đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng về quyền sử dụng đất để làm cơ sở xem xét, đánh giá về tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định hành chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đánh giá, nhận định này, Hội đồng xét xử quyết định bác yêu cầu khởi kiện nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật, hoặc chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trái pháp luật.\n=> Như vậy, khi Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án có xem xét, quyết định về giá trị pháp lý của hợp đồng về quyền sử dụng đất.\nThứ hai, về tư cách tham gia tố tụng của những người tham gia ký kết hợp đồng:\nTrong trường hợp này, người tham gia ký kết hợp đồng về quyền sử dụng đất tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015.\nTrên đây là nội dung hướng dẫn tại Mục 10 Phần 2 Công văn 212/TANDTC-PC 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được dùng vàng để thanh toán cho việc mua bán đất không?
Khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên mua có được sử dụng vàng để trả cho bên bán không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điểm a Khoản 5 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có quy định: Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán; ... => Người mua sử dụng vàng miếng để thực hiện trách nhiệm thanh toán, thì giao dịch mua bán đó sẽ bị tuyên là giao dịch vô hiệu, bên cạnh đó bên mua sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt nêu trên. Như vậy, trước đây người dân thường sử dụng vàng miếng, hay cây vàng để sử dụng phương tiện đo đếm giá trị mua bán đất. Nhưng theo quy định pháp luật hiện hành thì không sử dụng vàng để làm phương tiện thanh toán trong bất kỳ hợp đồng mua bán nào kể cả việc thanh toán trong chuyển nhượng đất đai. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được dùng vàng để thanh toán cho việc mua bán đất không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 5 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có quy định:\nĐiều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSử dụng vàng làm phương tiện thanh toán;\n...\n=> Người mua sử dụng vàng miếng để thực hiện trách nhiệm thanh toán, thì giao dịch mua bán đó sẽ bị tuyên là giao dịch vô hiệu, bên cạnh đó bên mua sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt nêu trên.\nNhư vậy, trước đây người dân thường sử dụng vàng miếng, hay cây vàng để sử dụng phương tiện đo đếm giá trị mua bán đất. Nhưng theo quy định pháp luật hiện hành thì không sử dụng vàng để làm phương tiện thanh toán trong bất kỳ hợp đồng mua bán nào kể cả việc thanh toán trong chuyển nhượng đất đai.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2013/TT-BCT quy định về danh mục, quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với nội dung như sau: Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân (sau đây gọi tắt là hồ sơ) là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng, vận hành, chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 24/2013/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2013/TT-BCT quy định về danh mục, quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành với nội dung như sau:\nHồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân (sau đây gọi tắt là hồ sơ) là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng, vận hành, chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hồ sơ liên quan đến nhà máy điện hạt nhân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 24/2013/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân thành lập hộ kinh doanh thì phải là kế toán viên hành nghề?
Cho tôi hỏi hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán thì bắt buộc cá nhân hoặc nhóm cá nhân đứng ra thành lập loại hình này phải là kế toán viên hành nghề?
Căn cứ Khoản 1b Điều 65 Luật kế toán 2015 quy định như sau: Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; + Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề. Như vậy, có thể thấy muốn Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán thì một trong những điều kiện đó là cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân thành lập hộ kinh doanh thì phải là kế toán viên hành nghề?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1b Điều 65 Luật kế toán 2015 quy định như sau:\nHộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;\n+ Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.\nNhư vậy, có thể thấy muốn Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán thì một trong những điều kiện đó là cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sắp tới, tất cả quán karaoke, vũ trường phải có những thiết bị PCCC nào?
Nghe nói đã có Thông tư mới về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường. Không rõ là tất cả quán karaoke, vũ trường phải có những thiết bị PCCC nào trong thời gian tới?
Căn cứ theo Phụ lục trang bị phương tiện PCCC đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường ban hành kèm theo Thông tư 147/2020/TT-BCA (Có hiệu lực từ 20/02/2021) thì tất cả các quán karaoke, vũ trường không phụ thuộc vào quy mô phải trang bị các thiết bị sau: - Bình chữa cháy; - Mặt nạ lọc độc; - Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn; - Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ. Như vậy, từ 20/02/2021 tới đây thì tất cả các quán karaoke, vũ trường không phụ thuộc vào quy mô sẽ phải có 04 thiết bị PCCC nêu trên. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào quy mô của quán karaoke, vũ trường mà cần phải trang bị thêm các thiết bị như: - Hệ thống báo cháy tự động: Cơ sở có diện tích kinh doanh từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên; - Hệ thống chữa cháy tự động: Một trong các trường hợp sau: + Nhà khung thép mái tôn có diện tích kinh doanh từ 1.200 m2 trở lên. + Nhà cao 01 hoặc 02 tầng có diện tích kinh doanh từ 3.500 m2 trở lên. + Nhà cao từ 03 tầng trở lên. + Bố trí bên trong tầng hầm. .... Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sắp tới, tất cả quán karaoke, vũ trường phải có những thiết bị PCCC nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phụ lục trang bị phương tiện PCCC đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường ban hành kèm theo Thông tư 147/2020/TT-BCA (Có hiệu lực từ 20/02/2021) thì tất cả các quán karaoke, vũ trường không phụ thuộc vào quy mô phải trang bị các thiết bị sau:\n- Bình chữa cháy;\n- Mặt nạ lọc độc;\n- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn;\n- Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ.\nNhư vậy, từ 20/02/2021 tới đây thì tất cả các quán karaoke, vũ trường không phụ thuộc vào quy mô sẽ phải có 04 thiết bị PCCC nêu trên.\nBên cạnh đó, tùy thuộc vào quy mô của quán karaoke, vũ trường mà cần phải trang bị thêm các thiết bị như:\n- Hệ thống báo cháy tự động: Cơ sở có diện tích kinh doanh từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;\n- Hệ thống chữa cháy tự động: Một trong các trường hợp sau:\n+ Nhà khung thép mái tôn có diện tích kinh doanh từ 1.200 m2 trở lên.\n+ Nhà cao 01 hoặc 02 tầng có diện tích kinh doanh từ 3.500 m2 trở lên.\n+ Nhà cao từ 03 tầng trở lên.\n+ Bố trí bên trong tầng hầm.\n....\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị can trong vụ án hình sự thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm mà lại vi phạm nghĩa vụ thì có bị tạm giam hay không?
Bị can trong vụ án hình sự thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm mà lại vi phạm nghĩa vụ thì có bị tạm giam không? Cho tôi hỏi, do tôi đang là bị can trong vụ án hình sự nhưng được đặt tiền để bảo đảm. Ví dụ mà tôi vi phạm nghĩa vụ mà tôi đã ký khi đặt tiền bảo đảm vậy thì có bị tạm giam hay không? Khi kết thúc điều tra thì tôi có được nhận lại tiền bảo đảm hay không?
Bị can trong vụ án hình sự thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm mà lại vi phạm nghĩa vụ thì có bị tạm giam không? Căn cứ vào Khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc đặt tiền bảo đảm như sau: Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì sẽ bị tạm giam theo quy định. Đồng thời, số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi kết thúc điều tra thì tôi có được nhận lại tiền bảo đảm hay không? Tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc nhận lại tiền bảo đảm như sau: Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. Như vậy, nếu bị can chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị can trong vụ án hình sự thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm mà lại vi phạm nghĩa vụ thì có bị tạm giam hay không?", "role": "user" }, { "content": "Bị can trong vụ án hình sự thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm mà lại vi phạm nghĩa vụ thì có bị tạm giam không?\nCăn cứ vào Khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc đặt tiền bảo đảm như sau:\nBị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:\n- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;\n- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;\n- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.\nTrường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.\nNhư vậy, theo quy định trên trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì sẽ bị tạm giam theo quy định. Đồng thời, số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.\nKhi kết thúc điều tra thì tôi có được nhận lại tiền bảo đảm hay không?\nTại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc nhận lại tiền bảo đảm như sau:\nThời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.\nNhư vậy, nếu bị can chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu từ sản xuất máy móc nông nghiệp?
Công ty tôi dự định đầu tư dự án sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Cho hỏi với dự án này công ty tôi có được hưởng ưu đãi đầu tư không? Nếu có thì ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thế nào? Xin cảm ơn!
- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì ngành nghề sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư. - Theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Theo Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm: + Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. + Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. - Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Theo Khoản 7 và Khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 14 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau: + Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo. + Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. => Như vậy, khi công ty bạn đầu tư vào dự án sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ các quy định và thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. cụ thể áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm, trong đó được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu từ sản xuất máy móc nông nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì ngành nghề sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư.\n- Theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.\n- Theo Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:\n+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\n+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.\n- Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\nTheo Khoản 7 và Khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 14 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:\n+ Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.\n+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.\n=> Như vậy, khi công ty bạn đầu tư vào dự án sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ các quy định và thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. cụ thể áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm, trong đó được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về giết mổ vật nuôi như thế nào?
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về chăn nuôi động vật, anh chị cho tôi hỏi quy định về giết mổ vật nuôi như thế nào?
- Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi. - Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi. - Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi. Theo quy định tại Điều 73 Luật chăn nuôi 2018 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì giết mổ vật nuôi như sau: 1. Việc giết mổ vật nuôi phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm và đối xử nhân đạo với vật nuôi. 2. Cơ sở giết mổ phải có hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ của vật nuôi bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của vật nuôi đưa vào giết mổ. Trên đây là quy định về giết mổ vật nuôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về giết mổ vật nuôi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "- Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi.\n- Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.\n- Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi.\nTheo quy định tại Điều 73 Luật chăn nuôi 2018 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì giết mổ vật nuôi như sau:\n1. Việc giết mổ vật nuôi phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm và đối xử nhân đạo với vật nuôi.\n2. Cơ sở giết mổ phải có hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ của vật nuôi bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của vật nuôi đưa vào giết mổ.\nTrên đây là quy định về giết mổ vật nuôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cơ cấu của Quỹ HTX địa phương theo mô hình HTX
Cho tôi hỏi: Cơ cấu, tổ chức của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã được quy định như thế nào? Xin được hỏi theo quy định mới nhất.
Theo Điều 18 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã ,gồm: - Đại hội thành viên; - Hội đồng quản trị; - Kiểm soát viên; - Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cơ cấu của Quỹ HTX địa phương theo mô hình HTX", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 18 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã ,gồm:\n- Đại hội thành viên;\n- Hội đồng quản trị;\n- Kiểm soát viên;\n- Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục mầm non trong quản lý các hoạt động giáo dục
Nhờ tư vấn quy định về trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập trong quản lý hoạt động giáo dục?
Điều 12 Nghị định 24/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục như sau: Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giải trình với xã hội, học sinh, cơ quan quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật các nội dung sau: 1. Mục tiêu chất lượng giáo dục, kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục của nhà trường, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục. 2. Hoạt động tuyển sinh, hoạt động giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục; bảo đảm sự tham gia của gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục. 3. Quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các hoạt động giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng. 4. Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục mầm non trong quản lý các hoạt động giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Nghị định 24/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục như sau:\nCơ sở giáo dục có trách nhiệm giải trình với xã hội, học sinh, cơ quan quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật các nội dung sau:\n1. Mục tiêu chất lượng giáo dục, kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục của nhà trường, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.\n2. Hoạt động tuyển sinh, hoạt động giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự của cơ sở giáo dục; bảo đảm sự tham gia của gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.\n3. Quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các hoạt động giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.\n4. Thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các nội dung khác theo quy định của pháp luật về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển là gì?
Nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển là gì? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện nay tôi đang có một số vướng mắc pháp lý trong công việc liên quan đến hoạt động hàng hải mà tôi đang đảm nhận, mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện nay tại Điều 6 Nghị định 169/2016/NĐ-CP thì nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định như sau: 1. Khi thực hiện quyền lưu giữ hàng hóa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này, người vận chuyển phải giao kết hợp đồng gửi giữ hàng hóa với người lưu giữ để dỡ hàng ra khỏi tàu và gửi vào nơi an toàn theo quy định của pháp Luật. Nội dung của hợp đồng gửi giữ hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp Luật về hợp đồng gửi giữ tài sản, đồng thời còn bao gồm cả các nội dung thỏa thuận về việc lấy hàng hóa trước thời hạn, quyền và trách nhiệm của người lưu giữ hàng hóa trong việc giao hàng hóa cho người đến nhận hàng. 2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng đã gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra các bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ. 3. Trường hợp chưa đến 60 ngày quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời gian hàng hóa bị lưu giữ nếu người nhận hàng đến nhận hàng hóa thì người lưu giữ hàng hóa được xử lý hàng hóa trên cơ sở hợp đồng gửi giữ tài sản đã giao kết với người vận chuyển theo quy định của pháp Luật. Sau khi giao hàng hóa cho người nhận hàng hợp pháp theo thông báo của người vận chuyển, người lưu giữ hàng hóa thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển, đồng thời gửi kèm theo biên bản giao hàng hóa giữa người lưu giữ và người nhận hàng và các chứng từ khác có liên quan (nếu có). Nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định tại Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện nay tại Điều 6 Nghị định 169/2016/NĐ-CP thì nguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định như sau:\n1. Khi thực hiện quyền lưu giữ hàng hóa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này, người vận chuyển phải giao kết hợp đồng gửi giữ hàng hóa với người lưu giữ để dỡ hàng ra khỏi tàu và gửi vào nơi an toàn theo quy định của pháp Luật.\nNội dung của hợp đồng gửi giữ hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp Luật về hợp đồng gửi giữ tài sản, đồng thời còn bao gồm cả các nội dung thỏa thuận về việc lấy hàng hóa trước thời hạn, quyền và trách nhiệm của người lưu giữ hàng hóa trong việc giao hàng hóa cho người đến nhận hàng.\n2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng đã gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra các bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ.\n3. Trường hợp chưa đến 60 ngày quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời gian hàng hóa bị lưu giữ nếu người nhận hàng đến nhận hàng hóa thì người lưu giữ hàng hóa được xử lý hàng hóa trên cơ sở hợp đồng gửi giữ tài sản đã giao kết với người vận chuyển theo quy định của pháp Luật. Sau khi giao hàng hóa cho người nhận hàng hợp pháp theo thông báo của người vận chuyển, người lưu giữ hàng hóa thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển, đồng thời gửi kèm theo biên bản giao hàng hóa giữa người lưu giữ và người nhận hàng và các chứng từ khác có liên quan (nếu có).\nNguyên tắc chung xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định tại Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Điều 5 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau: "Điều 5. Đăng ký làm thành viên SGDCKHN quy định cụ thể về các điều kiện bổ sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên." Như vậy, theo quy định này thì việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ tuân thủ theo các quy định về điều kiện bổ sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Trên đây là nội dung trả lời về việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này thì tại Điều 5 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:\n\"Điều 5. Đăng ký làm thành viên\nSGDCKHN quy định cụ thể về các điều kiện bổ sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ tuân thủ theo các quy định về điều kiện bổ sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đăng ký làm thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký xe máy xếp dỡ hàng
Tôi mới mua xe máy xếp dỡ hàng, Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký lần đầu đối với loại xe xếp dỡ hàng?
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định xe máy xếp dỡ là một loại xe chuyên dụng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu bao gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT; - Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT trừ các trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ; - Bản chính giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT trừ các trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ. Trên đây là hồ sơ đăng ký xe máy xếp dỡ hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký xe máy xếp dỡ hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định xe máy xếp dỡ là một loại xe chuyên dụng.\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu bao gồm các giấy tờ sau:\n- Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT;\n- Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT trừ các trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ;\n- Bản chính giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT trừ các trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ.\nTrên đây là hồ sơ đăng ký xe máy xếp dỡ hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào?
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Nhật Long hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình gần đây tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Pháp luật có quy định về các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau: Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;  Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;  Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;  Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;  Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.  Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điều 13 Thông tư 203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:  1. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập. 2. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi. 3. Bộ Tài chính công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. 4. Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 203/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật có quy định về các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:\nKê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; \nKhông kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục; \nBị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán; \nBị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; \nDoanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động. \nCó hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.\nViệc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điều 13 Thông tư 203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \n1. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n3. Bộ Tài chính công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n4. Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 203/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì?
Xin hỏi trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo là gì? - Câu hỏi của Minh Nhật (Phú Yên).
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?Tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.Trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo ra sao?Tại Điều 23 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Ngoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên Hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của Nhà nước.- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.- Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.- Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên Hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.- Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội viên Hiệp hội.- Kịp thời báo cáo các bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?Tại Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Báo cáo ngay bằng văn bản với Bộ Công Thương, Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã kê khai để được cấp Giấy chứng nhận khi không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh hoặc khi có thay đổi về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định này.- Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo trong kỳ báo cáo.- Định kỳ vào Thứ 5 hàng tuần báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.- Báo cáo định kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc xây dựng vùng nguyên liệu. Báo cáo định kỳ thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.- Tích cực triển khai xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình triển khai xây dựng vùng nguyên liệu với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo quy định.- Thương nhân báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này không được hưởng các chính sách ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này cho đến khi thương nhân chấm dứt, khắc phục hành vi vi phạm.- Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương quy định cụ thể chế độ báo cáo của thương nhân quy định tại Điều này theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo thuận lợi cho thương nhân thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?Tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.Trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo ra sao?Tại Điều 23 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Ngoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên Hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của Nhà nước.- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.- Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.- Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên Hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.- Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội viên Hiệp hội.- Kịp thời báo cáo các bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?Tại Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Báo cáo ngay bằng văn bản với Bộ Công Thương, Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã kê khai để được cấp Giấy chứng nhận khi không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh hoặc khi có thay đổi về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định này.- Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo trong kỳ báo cáo.- Định kỳ vào Thứ 5 hàng tuần báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.- Báo cáo định kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc xây dựng vùng nguyên liệu. Báo cáo định kỳ thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.- Tích cực triển khai xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình triển khai xây dựng vùng nguyên liệu với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo quy định.- Thương nhân báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này không được hưởng các chính sách ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này cho đến khi thương nhân chấm dứt, khắc phục hành vi vi phạm.- Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương quy định cụ thể chế độ báo cáo của thương nhân quy định tại Điều này theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo thuận lợi cho thương nhân thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hóa đơn điện tử bao gồm những loại nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật thì hóa đơn điện tử bao gồm những loại nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn điện tử bao gồm: - Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. - Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. - Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hóa đơn điện tử bao gồm những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn điện tử bao gồm:\n- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n- Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng", "role": "assistant" } ]
Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện giải quyết các vụ án hành chính
Liên quan đến quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện giải quyết các vụ án hành chính được quy định ra sao?
Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện giải quyết các vụ án hành chính quy định tại Điều 5 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: 1. Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật TTHC, Điều 26 TTLT số 03/2016. Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp theo Mẫu số 03/HC. 2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ xây dựng Tờ trình báo cáo Lãnh đạo quản lý trực tiếp duyệt. Tờ trình theo Mẫu số 11/HC. 3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp. Bản phát biểu của Kiểm sát viên theo Mẫu số 18/HC. 4. Trường hợp phát hiện quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán có vi phạm, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Toà án trên một cấp trực tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật TTHC. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện giải quyết các vụ án hành chính", "role": "user" }, { "content": "Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện giải quyết các vụ án hành chính quy định tại Điều 5 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật TTHC, Điều 26 TTLT số 03/2016. Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp theo Mẫu số 03/HC.\n2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ xây dựng Tờ trình báo cáo Lãnh đạo quản lý trực tiếp duyệt. Tờ trình theo Mẫu số 11/HC.\n3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp. Bản phát biểu của Kiểm sát viên theo Mẫu số 18/HC.\n4. Trường hợp phát hiện quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán có vi phạm, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Toà án trên một cấp trực tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật TTHC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước? Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào?
Xin hỏi: Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước? Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào?
Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước?Tại Điều 5 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định về đoàn thăm cấp nhà nước như sau:Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:a) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;Danh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;Một năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;b) Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.2. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.Như vậy, một năm sẽ tổ chức đón tối đa 03 đoàn thăm cấp nhà nước.Bộ Ngoại giao Việt Nam sẽ thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm.Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước? Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào?Tại Điều 8 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định việc đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện theo trình tự như sau:Bước 1: Đón đoàn tại sân bay:- Thành phần: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;- Nghi thức:Trải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;Tặng hoa Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.Bước 2: Lễ đón chính thức:- Chủ tịch nước chủ trì lễ đón chính thức;- Thành phần: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng), Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;- Nghi thức đón và duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam: thực hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại mục c, d, đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nhưng không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước;- Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội. Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.Bước 3: Gặp hẹp và Hội đàm chính thức:- Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của hai bên;- Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;- Thành phần tham dự phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm;- Trong thời gian gặp hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.Bước 4: Tiếp xúc cấp cao:Thu xếp Nguyên thủ quốc gia nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.Bước 5: Chiêu đãi chính thức:- Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;- Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;- Thành phần dự:Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng); các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một số, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;- Nghi thức:Chủ tịch nước đọc diễn văn chào mừng;Nguyên thủ quốc gia nước khách đáp từ;- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.Bước 6: Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.Thực hiện nghi lễ đối ngoại phải đảm bảo nguyên tắc gì?Tại Điều 4 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối ngoại như sau:- Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện nghi lễ đối ngoại phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật và thông lệ quốc tế.- Việc tổ chức nghi lễ đối ngoại phải được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống chính trị bao gồm các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, khẳng định được vị thế và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị Việt Nam.- Cơ quan chủ trì kiến nghị các biện pháp nghi lễ đối ngoại trên cơ sở đối đẳng, có đi có lại; chú trọng xử lý các khác biệt giữa hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa Việt Nam với hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa nước khách.- Các trường hợp đặc biệt thực hiện theo đề án riêng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước? Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước?Tại Điều 5 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định về đoàn thăm cấp nhà nước như sau:Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:a) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;Danh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;Một năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;b) Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.2. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.Như vậy, một năm sẽ tổ chức đón tối đa 03 đoàn thăm cấp nhà nước.Bộ Ngoại giao Việt Nam sẽ thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm.Một năm tổ chức đón tối đa bao nhiêu đoàn thăm cấp nhà nước? Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện như thế nào?Tại Điều 8 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định việc đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được thực hiện theo trình tự như sau:Bước 1: Đón đoàn tại sân bay:- Thành phần: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;- Nghi thức:Trải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;Tặng hoa Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân.Bước 2: Lễ đón chính thức:- Chủ tịch nước chủ trì lễ đón chính thức;- Thành phần: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng), Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;- Nghi thức đón và duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam: thực hiện như đối với Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại mục c, d, đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nhưng không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước;- Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội. Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.Bước 3: Gặp hẹp và Hội đàm chính thức:- Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của hai bên;- Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;- Thành phần tham dự phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm;- Trong thời gian gặp hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.Bước 4: Tiếp xúc cấp cao:Thu xếp Nguyên thủ quốc gia nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.Bước 5: Chiêu đãi chính thức:- Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;- Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;- Thành phần dự:Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng); các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một số, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;- Nghi thức:Chủ tịch nước đọc diễn văn chào mừng;Nguyên thủ quốc gia nước khách đáp từ;- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.Bước 6: Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón.Thực hiện nghi lễ đối ngoại phải đảm bảo nguyên tắc gì?Tại Điều 4 Nghị định 18/2022/NĐ-CP có quy định nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối ngoại như sau:- Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện nghi lễ đối ngoại phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật và thông lệ quốc tế.- Việc tổ chức nghi lễ đối ngoại phải được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống chính trị bao gồm các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, khẳng định được vị thế và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị Việt Nam.- Cơ quan chủ trì kiến nghị các biện pháp nghi lễ đối ngoại trên cơ sở đối đẳng, có đi có lại; chú trọng xử lý các khác biệt giữa hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa Việt Nam với hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa nước khách.- Các trường hợp đặc biệt thực hiện theo đề án riêng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Vy, sống tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là bao nhiêu? Phương thức đóng và trách nhiệm đóng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:  1. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng liền kề trước khi người lao động ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân. 2. Phương thức đóng và trách nhiệm đóng Hằng tháng, người lao động hưởng chế độ phu nhân, phu quân có trách nhiệm đóng toàn bộ mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình trước khi ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển toàn bộ số tiền đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất về tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Trên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 25 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng liền kề trước khi người lao động ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân.\n2. Phương thức đóng và trách nhiệm đóng\nHằng tháng, người lao động hưởng chế độ phu nhân, phu quân có trách nhiệm đóng toàn bộ mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình trước khi ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân.\nCơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển toàn bộ số tiền đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất về tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng.\nHằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng chế độ phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]