title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Cảnh sát giao thông phạt 750.000 đồng lỗi chạy xe máy vào đường cao tốc có đúng quy định không?
|
Vừa rồi em có chạy xe mô tô kawasaki z1000 của mình vào đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, sau đó thì bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với mức 750.000 Đồng, em thấy mức phạt này là quá cao, em đọc luật thấy ghi có 500.000 đồng thôi, trường hợp này em có thể đi khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông không?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
...
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 750.000 đồng về lỗi chạy xe mô tô vào đường cao tốc là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 750.000 đồng lỗi chạy xe máy vào đường cao tốc có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 750.000 đồng về lỗi chạy xe mô tô vào đường cao tốc là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá trong quân đội
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá trong quân đội theo quy định của pháp luật hiện hành là như thế nào?
|
Căn cứ Điều 19 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá trong quân đội được quy định như sau:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phải có ít nhất là 05 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
Tùy theo quy mô, bệnh xá phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên bệnh xá;
b) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh xá.
4. Tổ chức các khoa:
a) Có ít nhất 02 khoa nội, ngoại;
b) Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);
c) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh);
d) Có bộ phận dược và các bộ phận chuyên môn khác phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
5. Nhân sự: Số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá trong quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá trong quân đội được quy định như sau:\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:\n1. Quy mô phải có ít nhất là 05 giường bệnh.\n2. Cơ sở vật chất:\nTùy theo quy mô, bệnh xá phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên bệnh xá;\nb) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.\n3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh xá.\n4. Tổ chức các khoa:\na) Có ít nhất 02 khoa nội, ngoại;\nb) Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);\nc) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh);\nd) Có bộ phận dược và các bộ phận chuyên môn khác phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.\n5. Nhân sự: Số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm rừng đặc dụng bao gồm những nội dung nào?
|
Việc ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng là vấn đề trọng yếu để quản lý rừng đặc dụng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm rừng đặc dụng bao gồm những nội dung nào?
|
Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm rừng đặc dụng bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử dụng đất, mặt nước;
- Tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
- Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;
- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng theo quy định;
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
- Tổ chức quản lý vùng đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm rừng đặc dụng bao gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm rừng đặc dụng bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đánh giá điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử dụng đất, mặt nước;\n- Tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;\n- Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;\n- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học;\n- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng theo quy định;\n- Xác định nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;\n- Tổ chức quản lý vùng đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tháng người lao động nghỉ việc có phải đóng BHXH không?
|
Xin chào, em muốn hỏi về vấn đề phí phát sinh của bảo hiểm xã hội ạ.
Em có làm ở 1 công ty và đóng bảo hiểm, sau đó em có nộp đơn xin nghỉ làm trước 1 tháng theo đúng quy định của công ty là từ ngày 10/6 và 10/7 là bắt đầu nghỉ làm. Tức là tháng 7 em sẽ dừng việc đóng bảo hiểm nhưng công ty vẫn thu của em 198k tiền bảo hiểm và nói đây là phí phát sinh của 10 ngày trong tháng 7 và hoàn toàn sẽ không đóng bảo hiểm cho em mà chỉ thu phí phát sinh ấy.
Cho em hỏi điều này có đúng luật không ạ? Vì em đã nộp đơn xin nghỉ làm trước 1 tháng nên họ đã biết trước được việc vào tháng 7 em sẽ nghỉ và cũng sẽ không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa?
|
Khoản 3 Điều 85 và Khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.
Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp trong tháng người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương 16 ngày làm việc (vì bạn làm đến ngày 10) thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.
Do đó, trường hợp bạn công ty thu tiền BHXH là không đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tháng người lao động nghỉ việc có phải đóng BHXH không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 85 và Khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nNgười lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.\nĐối chiếu quy định nêu trên, trường hợp trong tháng người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương 16 ngày làm việc (vì bạn làm đến ngày 10) thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.\nDo đó, trường hợp bạn công ty thu tiền BHXH là không đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm
|
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Tôi tên là Khánh Linh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự. Cho tôi hỏi: Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;
b) Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;
c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.
2. Báo cáo được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối báo cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn về báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau: \n1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:\na) Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;\nb) Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;\nc) Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.\n2. Báo cáo được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.\nNgười nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối báo cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư được ngân sách nhà nước chi trả
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Dự toán ngân sách nhà nước chi cho dự án công nghệ thông tin có những chi phí gì trong giai đoạn thực hiện đầu tư? Theo quy định mới. Mong được giải đáp.
|
Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư của dự án công nghệ thông tin được ngân sách nhà nước chi trả, cụ thể như sau:
=> Nội dung dự toán gồm các chi phí: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức, phương pháp lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định có liên quan.
- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường. Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp tính chi phí hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp. Chi phí lắp đặt, cài đặt thiết bị, tạo lập cơ sở dữ liệu, đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) và các chi phí khác có liên quan (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán;
- Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở đinh mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán;
- Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b và c khoản này và được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ;
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư của dự án.
Trên đây là các chi phí của dự án công nghệ thông tin trong giai đoạn thực hiện đầu tư được ngân sách nhà nước chi trả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư được ngân sách nhà nước chi trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư của dự án công nghệ thông tin được ngân sách nhà nước chi trả, cụ thể như sau:\n=> Nội dung dự toán gồm các chi phí: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư, chi phí khác và chi phí dự phòng.\n- Chi phí xây lắp:\nChi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức, phương pháp lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định có liên quan.\n- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường. Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp tính chi phí hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp. Chi phí lắp đặt, cài đặt thiết bị, tạo lập cơ sở dữ liệu, đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) và các chi phí khác có liên quan (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán;\n- Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở đinh mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán;\n- Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b và c khoản này và được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ;\n- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư của dự án.\nTrên đây là các chi phí của dự án công nghệ thông tin trong giai đoạn thực hiện đầu tư được ngân sách nhà nước chi trả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong kinh doanh thương mại thì không được phạt vi phạm quá 8%?
|
Dạ, cho em hỏi có phải mọi trường hợp trong kinh doanh thương mại thì phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm?
|
Căn cứ Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Dẫn chiếu tới Điều 226 tức là về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai thì không áp dụng quy định bắt buộc dưới mức 8% này. Do đó, không phải mọi trường hợp trong kinh doanh thương mại không được phạt vi phạm quá 8%.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong kinh doanh thương mại thì không được phạt vi phạm quá 8%?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:\nMức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.\nDẫn chiếu tới Điều 226 tức là về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai thì không áp dụng quy định bắt buộc dưới mức 8% này. Do đó, không phải mọi trường hợp trong kinh doanh thương mại không được phạt vi phạm quá 8%.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định
|
Kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định bị xử phạt ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Quốc Nguyên là sinh viên năm 3 trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại TPHCM. Vì nhu cầu tìm hiểu, để bổ sung kiến thức nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định bị xử phạt ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
|
Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định
- Vậy Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng).
- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi sau: Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định\n- Vậy Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng).\n- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi sau: Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt kế toán nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấm thi Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư
|
Ban Chấm thi viết có nhiệm vụ, quyền hạn Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư được quy định ra sao? Mong sớm nhất hồi đáp.
|
Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Chấm thi viết Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư
Ban Chấm thi viết Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:
- Lập kế hoạch chấm kiểm tra, tổ chức giao nhận bài kiểm tra và phân công giám khảo chấm thi viết;
- Trước khi chấm, tổ chức cho giám khảo chấm thi viết thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm;
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm kiểm tra đối với giám khảo chấm thi viết thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm quy chế kiểm tra;
- Có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi viết và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;- Quản lý bài kiểm tra viết, phiếu điểm, biên bản được lập trong quá trình chấm thi viết; bảo mật thông tin liên quan đến kết quả chấm;- Sau khi chấm xong, tổ chức họp giám khảo chấm thi viết để tổng kết, rút kinh nghiệm, bàn giao bài kiểm tra viết cho Ban Thư ký và bàn giao kết quả kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra.
Ban Phúc tra Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư
Ban Phúc tra Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:
Ban Phúc tra có nhiệm vụ kiểm tra các sai sót trong việc cộng điểm, ghi điểm bài kiểm tra; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài kiểm tra theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt điểm bài kiểm tra sau khi đã chấm phúc tra.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấm thi Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Chấm thi viết Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư\nBan Chấm thi viết Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:\n- Lập kế hoạch chấm kiểm tra, tổ chức giao nhận bài kiểm tra và phân công giám khảo chấm thi viết;\n- Trước khi chấm, tổ chức cho giám khảo chấm thi viết thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm;\n- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm kiểm tra đối với giám khảo chấm thi viết thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm quy chế kiểm tra;\n- Có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi viết và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;- Quản lý bài kiểm tra viết, phiếu điểm, biên bản được lập trong quá trình chấm thi viết; bảo mật thông tin liên quan đến kết quả chấm;- Sau khi chấm xong, tổ chức họp giám khảo chấm thi viết để tổng kết, rút kinh nghiệm, bàn giao bài kiểm tra viết cho Ban Thư ký và bàn giao kết quả kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra.\nBan Phúc tra Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư\nBan Phúc tra Hội đồng kiểm tra tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:\nBan Phúc tra có nhiệm vụ kiểm tra các sai sót trong việc cộng điểm, ghi điểm bài kiểm tra; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài kiểm tra theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt điểm bài kiểm tra sau khi đã chấm phúc tra.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Thư (Phú Thọ)
|
Viên chức y sĩ có nhiệm vụ như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định nhiệm vụ của viên chức y sĩ như sau:Y sĩ (hạng IV) - Mã số: V.08.03.071. Nhiệm vụ:a) Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình;b) Tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và quản lý sức khỏe cộng đồng khu vực phụ trách;c) Xây dựng kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trong phạm vi phụ trách;d) Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc; xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh;...Như vậy, viên chức y sĩ có các nhiệm vụ sau:- Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình;- Tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và quản lý sức khỏe cộng đồng khu vực phụ trách;- Xây dựng kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trong phạm vi phụ trách;- Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc;- Xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh;- Phát hiện và báo cáo kịp thời bệnh dịch, ổ dịch, tác nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ gây dịch, bệnh đối với sức khỏe cộng đồng;- Tham gia tổ chức phòng chống dịch, bệnh, biện pháp ngăn ngừa nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng;- Quản lý các chỉ số sức khỏe, quản lý thai, quản lý bệnh nhân mãn tính theo chỉ định của bác sĩ tại cộng đồng và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật;- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên y tế/dân số tại cộng đồng;- Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và cấp có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn thuộc chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Viên chức Y sĩ cần có trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn như thế nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BYT quy định về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn viên chức y sĩ như sau:- Trình độ đào tạo của viên chức y sĩ là tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp;- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của y sĩ, bao gồm:+ Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao sức khỏe nhân dân;+ Xác định các triệu chứng bệnh lý thông thường và yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;+ Phát hiện, can thiệp và dự phòng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;+ Có kỹ năng tổ chức thực hiện và theo dõi các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và quản lý sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp;+ Có kỹ năng tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;+ Có kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.Cách xếp lương của viên chức y sĩ được quy định như thế nào?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp lương của chức danh nghề nghiệp viên chức y sĩ:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:...d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Như vậy, viên chức y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Mức lương của viên chức y sĩ được quy định như sau:- Bậc lương 1: Hệ số 1.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.348.000 đồng- Bậc lương 2: Hệ số 2.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.708.000 đồng- Bậc lương 3: Hệ số 2.26 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.068.000 đồng- Bậc lương 4: Hệ số 2.46 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.428.000 đồng- Bậc lương 5: Hệ số 2.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.788.000 đồng- Bậc lương 6: Hệ số 2.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.148.000 đồng- Bậc lương 7: Hệ số 3.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.508.000 đồng- Bậc lương 8: Hệ số 3.26 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.868.000 đồng- Bậc lương 9: Hệ số 3.46 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.480.000 đồng- Bậc lương 10: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng- Bậc lương 11: Hệ số 3.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.948.000 đồng- Bậc lương 10: Hệ số 4.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.308.000 đồng.Lưu ý: Bảng lương chưa bao gồm các khoản phụ cấpTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức y sĩ có nhiệm vụ như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định nhiệm vụ của viên chức y sĩ như sau:Y sĩ (hạng IV) - Mã số: V.08.03.071. Nhiệm vụ:a) Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình;b) Tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và quản lý sức khỏe cộng đồng khu vực phụ trách;c) Xây dựng kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trong phạm vi phụ trách;d) Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc; xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh;...Như vậy, viên chức y sĩ có các nhiệm vụ sau:- Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình;- Tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và quản lý sức khỏe cộng đồng khu vực phụ trách;- Xây dựng kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trong phạm vi phụ trách;- Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc;- Xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh;- Phát hiện và báo cáo kịp thời bệnh dịch, ổ dịch, tác nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ gây dịch, bệnh đối với sức khỏe cộng đồng;- Tham gia tổ chức phòng chống dịch, bệnh, biện pháp ngăn ngừa nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng;- Quản lý các chỉ số sức khỏe, quản lý thai, quản lý bệnh nhân mãn tính theo chỉ định của bác sĩ tại cộng đồng và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật;- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên y tế/dân số tại cộng đồng;- Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và cấp có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn thuộc chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Viên chức Y sĩ cần có trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn như thế nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BYT quy định về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn viên chức y sĩ như sau:- Trình độ đào tạo của viên chức y sĩ là tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp;- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của y sĩ, bao gồm:+ Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao sức khỏe nhân dân;+ Xác định các triệu chứng bệnh lý thông thường và yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;+ Phát hiện, can thiệp và dự phòng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;+ Có kỹ năng tổ chức thực hiện và theo dõi các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và quản lý sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp;+ Có kỹ năng tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;+ Có kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.Cách xếp lương của viên chức y sĩ được quy định như thế nào?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp lương của chức danh nghề nghiệp viên chức y sĩ:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:...d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Như vậy, viên chức y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.Mức lương của viên chức y sĩ từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Mức lương của viên chức y sĩ được quy định như sau:- Bậc lương 1: Hệ số 1.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.348.000 đồng- Bậc lương 2: Hệ số 2.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.708.000 đồng- Bậc lương 3: Hệ số 2.26 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.068.000 đồng- Bậc lương 4: Hệ số 2.46 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.428.000 đồng- Bậc lương 5: Hệ số 2.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.788.000 đồng- Bậc lương 6: Hệ số 2.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.148.000 đồng- Bậc lương 7: Hệ số 3.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.508.000 đồng- Bậc lương 8: Hệ số 3.26 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.868.000 đồng- Bậc lương 9: Hệ số 3.46 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.480.000 đồng- Bậc lương 10: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng- Bậc lương 11: Hệ số 3.86 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.948.000 đồng- Bậc lương 10: Hệ số 4.06 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.308.000 đồng.Lưu ý: Bảng lương chưa bao gồm các khoản phụ cấpTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý
|
Trường hợp nào cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Cho tôi hỏi: Thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự; bị thay đổi, không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
d) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Luật sư cộng tác viên, Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
b) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
c) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
d) Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng khi tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đó. Văn bản thu hồi được gửi cho người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng ở giai đoạn sau phát hiện người thực hiện trợ giúp pháp lý đã được cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng ở giai đoạn trước đó không đủ điều kiện tham gia tố tụng thì thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý.
Việc bảo lưu kết quả tham gia tố tụng trong vụ án hình sự của người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định; đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì do người được trợ giúp pháp lý quyết định và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Khi Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên bị thu hồi thẻ Luật sư hoặc thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư hay bị thay thế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý, trường hợp chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng biết để thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng.
6. Khi người thực hiện trợ giúp pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế thì chấm dứt hoạt động tham gia tố tụng từ thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế.
Trên đây là nội dung tư vấn về thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đối với trợ giúp viên pháp lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;\nb) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự; bị thay đổi, không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý;\nc) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;\nd) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;\nđ) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.\n2. Luật sư cộng tác viên, Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;\nb) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;\nc) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.\nd) Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng khi tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý.\n3. Cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đó. Văn bản thu hồi được gửi cho người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.\n4. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng ở giai đoạn sau phát hiện người thực hiện trợ giúp pháp lý đã được cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng ở giai đoạn trước đó không đủ điều kiện tham gia tố tụng thì thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý.\nViệc bảo lưu kết quả tham gia tố tụng trong vụ án hình sự của người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định; đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì do người được trợ giúp pháp lý quyết định và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.\n5. Khi Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên bị thu hồi thẻ Luật sư hoặc thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư hay bị thay thế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý, trường hợp chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng biết để thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng.\n6. Khi người thực hiện trợ giúp pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế thì chấm dứt hoạt động tham gia tố tụng từ thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế. \nTrên đây là nội dung tư vấn về thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đối với trợ giúp viên pháp lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí được quy định như thế nào?
|
Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Chương. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí, lệ phí được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí, lệ phí được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
- Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép sau khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nộp đủ lần thứ nhất phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại điểm b khoản này.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:
+ Đối với mạng viễn thông công cộng; máy phát thanh, truyền hình của trung ương, địa phương, doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; mạng, đài vô tuyến điện của các cơ quan Nhà nước:
Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.
Giấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng:
Phí sử dụng 12 tháng đầu tiên: Nộp một lần cho 12 tháng sử dụng đầu tiên trước khi nhận được giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.
Phí sử dụng của các năm tiếp theo: Nộp một lần hàng năm trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của12 tháng tiếp theo, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện. Riêng đối với giấy phép sử dụng băng tần 1800MHz được nộp tối đa không quá hai lần theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện, cụ thể: Lần thứ nhất tối thiểu 50% tổng số tiền phí phải nộp trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của 12 tháng tiếp theo; lần thứ hai nộp toàn bộ số tiền phí còn lại trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Quy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.
+ Đối với các trường hợp còn lại:
Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.
Giấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho một nửa thời hạn hiệu lực của giấy phép được cấp, nhưng không ít hơn 12 tháng trước khi nhận giấy phép, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện; Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo nộp một lần hàng năm theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.
Quy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.
Trên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí, lệ phí. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí, lệ phí được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép sau khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nộp đủ lần thứ nhất phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại điểm b khoản này.\n- Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:\n+ Đối với mạng viễn thông công cộng; máy phát thanh, truyền hình của trung ương, địa phương, doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; mạng, đài vô tuyến điện của các cơ quan Nhà nước:\n\n Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.\nGiấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng:\n\nPhí sử dụng 12 tháng đầu tiên: Nộp một lần cho 12 tháng sử dụng đầu tiên trước khi nhận được giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.\nPhí sử dụng của các năm tiếp theo: Nộp một lần hàng năm trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của12 tháng tiếp theo, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện. Riêng đối với giấy phép sử dụng băng tần 1800MHz được nộp tối đa không quá hai lần theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện, cụ thể: Lần thứ nhất tối thiểu 50% tổng số tiền phí phải nộp trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của 12 tháng tiếp theo; lần thứ hai nộp toàn bộ số tiền phí còn lại trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.\nQuy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.\n+ Đối với các trường hợp còn lại:\n\n Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ 12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.\nGiấy phép có thời hạn hiệu lực trên 12 tháng: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho một nửa thời hạn hiệu lực của giấy phép được cấp, nhưng không ít hơn 12 tháng trước khi nhận giấy phép, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện; Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo nộp một lần hàng năm theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.\n\nQuy định này không hạn chế tổ chức, cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của giấy phép được cấp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của người nộp phí, lệ phí. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào người hành nghề bói toán bị xử lý hình sự?
|
Dịp đầu năm tôi thấy nhiều người hành nghề bói toán, gọi hồn, xóc thẻ... Có những hoạt động chưa bị cơ quan chức năng xử lý và ít nhiều gây ảnh hưởng tiêu cực tới người dân. Xin hỏi luật sư, những người hành nghề này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định:
“Điều 15. Vi phạm quy định về nếp sống văn hóa
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi.
Căn cứ vào quy định trên, cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dung hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn… và các hình thức tương tự khác để trục lợi thì sẽ xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này. Cần lưu ý tới dấu hiệu mục đích khi thực hiện các hành vi này phải nhằm trục lợi; nếu không có mục đích này thì không thể xử phạt hành chính.
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cũng quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan tại Điều 320 như sau:
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì nếu hành vi bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Khoản 2 Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị xử phạt hành chính hay bị kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm theo Khoản 1 Điều 320 Bộ luật Hình sự thì phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào người hành nghề bói toán bị xử lý hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định:\n“Điều 15. Vi phạm quy định về nếp sống văn hóa\n...\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi.\nCăn cứ vào quy định trên, cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dung hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn… và các hình thức tương tự khác để trục lợi thì sẽ xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nNgoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này. Cần lưu ý tới dấu hiệu mục đích khi thực hiện các hành vi này phải nhằm trục lợi; nếu không có mục đích này thì không thể xử phạt hành chính.\nBộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cũng quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan tại Điều 320 như sau:\n1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:\na) Làm chết người;\nb) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì nếu hành vi bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Khoản 2 Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị xử phạt hành chính hay bị kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm theo Khoản 1 Điều 320 Bộ luật Hình sự thì phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024?
|
Cho tôi hỏi tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024 đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân có phải không? Mong được giải đáp!
|
Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế TNCN tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024?Ngày 05/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 20/NQ-CP năm 2024 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024.Trong đó, tại Phụ lục Nhiệm vụ cụ thể giao các Bộ, cơ quan, địa phương trong tháng 02 năm 2024 thời gian tới ban hành kèm theo Nghị quyết 20/NQ-CP năm 2024 có nêu rõ Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu, đề xuất Chính phủ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đời sống của người dân.Đồng thời, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thuế, phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền ban hành; kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền các chính sách miễn, giảm, gia hạn cần áp dụng trong thời gian tới.Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024? (Hình từ Internet)Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định giảm trừ gia cảnh:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo quy định trên, người nộp thuế là cá nhân cư trú thì được giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Lưu ý: Số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.Người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN là ai?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN gồm:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế TNCN tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024?Ngày 05/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 20/NQ-CP năm 2024 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024.Trong đó, tại Phụ lục Nhiệm vụ cụ thể giao các Bộ, cơ quan, địa phương trong tháng 02 năm 2024 thời gian tới ban hành kèm theo Nghị quyết 20/NQ-CP năm 2024 có nêu rõ Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu, đề xuất Chính phủ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đời sống của người dân.Đồng thời, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thuế, phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền ban hành; kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền các chính sách miễn, giảm, gia hạn cần áp dụng trong thời gian tới.Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024? (Hình từ Internet)Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định giảm trừ gia cảnh:Giảm trừ gia cảnh1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo quy định trên, người nộp thuế là cá nhân cư trú thì được giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Lưu ý: Số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.Người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN là ai?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN gồm:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Câu trộm cá bị xử phạt hành chính như nào?
|
Câu trộm cá bị xử phạt hành chính như thế nào? Câu trộm cá mà đã bị phạt hành chính rồi thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Luật sư cho tôi hỏi, nhà tôi có nuôi một ao cá, dạo gần đây có vài người hay đến câu trộm cá nhà tôi. Khi tôi báo Công an mà những người đó bị bắt thì họ bị xử lý như nào ạ? Xin được giải đáp.
|
Câu trộm cá bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Như vậy, hành vi câu trộm cá của những người này là hành vi trộm cắp tài sản, nếu hành vi chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Câu trộm cá mà đã bị phạt hành chính rồi thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo đó, người câu trộm cá nhiều lần đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Câu trộm cá bị xử phạt hành chính như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Câu trộm cá bị xử phạt hành chính như thế nào?\nCăn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;\nb) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;\nc) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\nd) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;\nđ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\nNhư vậy, hành vi câu trộm cá của những người này là hành vi trộm cắp tài sản, nếu hành vi chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. \nCâu trộm cá mà đã bị phạt hành chính rồi thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nTheo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.\nTheo đó, người câu trộm cá nhiều lần đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định ra sao trong tố tụng hình sự?
|
Xin chào, tôi tên Tài Nguyễn sinh sống và làm việc tại Bạc Liêu. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong một vụ án hình sự. Tôi muốn cải thiện hơn kiến thức của mình nên có nhu cầu tìm hiểu rõ hơn cụ thể giai đoạn 1988-2002, Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định ra sao trong tố tụng hình sự? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định như sau:
1- Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ.
2- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định ra sao trong tố tụng hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định như sau:\n1- Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ.\n2- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.\nĐối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ sở hữu chất thải công nghiệp thông thường có phải xin giấy chứng nhận không?
|
Xin chào, tôi muốn hỏi về thủ tục cấp chứng nhận chủ sở hữu chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 38/2015/NĐ-CP chủ sở hữu chất thải rắn công nghiệp thông thường có những trách nhiệm sau:
"1. Thực hiện trách nhiệm phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
2. Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ."
Như vậy, đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường pháp luật không yêu cầu chủ sở hữu chất thải rắn công nghiệp thông thường làm thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ sở hữu chất thải công nghiệp thông thường có phải xin giấy chứng nhận không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 38/2015/NĐ-CP chủ sở hữu chất thải rắn công nghiệp thông thường có những trách nhiệm sau:\n\"1. Thực hiện trách nhiệm phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.\n2. Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.\n3. Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ.\"\nNhư vậy, đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường pháp luật không yêu cầu chủ sở hữu chất thải rắn công nghiệp thông thường làm thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư mới nhất
|
Xin chào tất cả các anh/chị trong Ban tư vấn. Tôi tên là Nguyễn Hồng. Xin cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Hiện nay, quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Nghị định 79/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành.
- Được Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được Bộ Xây dựng ủy quyền công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Nghị định 79/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018), cụ thể như sau:\nTổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành.\n- Được Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được Bộ Xây dựng ủy quyền công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Chính phủ ban hành về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, thì việc kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được hiểu thế nào?
|
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:\nKinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
|
Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Chí Dũng, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (09097***)
|
Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại diện.
2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;
c) Tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.
3. Phó giám đốc và kế toán trưởng của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Phó giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.
4. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Trên đây là nội dung quy định về cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau:\n1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại diện.\n2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\nb) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;\nc) Tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.\n3. Phó giám đốc và kế toán trưởng của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Phó giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.\n4. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ quan điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề hoạt động xây dựng do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề tại Việt Nam không?
|
Người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề hoạt động xây dựng do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề tại Việt Nam không? Câu hỏi của bạn Nguyễn Dũng đến từ tỉnh Đồng Nai.
|
Người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề hoạt động xây dựng do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề tại Việt Nam không?Căn cứ Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này....Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.Trường hợp người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền thì mới được hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam.Người nước ngoài cần có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định;b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định....Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt...3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định thì có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình....Như vậy, đối với chứng chỉ hành nghề hạng I thì thẩm quyền cấp thuộc về cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng;Đối với chứng chỉ hành nghề hạng II và hạng III thì thẩm quyền cấp thuộc về Sở Xây dựng;Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì được cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề hoạt động xây dựng do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề hoạt động xây dựng do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề tại Việt Nam không?Căn cứ Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này....Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.Trường hợp người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền thì mới được hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam.Người nước ngoài cần có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định;b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định....Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt...3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định thì có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình....Như vậy, đối với chứng chỉ hành nghề hạng I thì thẩm quyền cấp thuộc về cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng;Đối với chứng chỉ hành nghề hạng II và hạng III thì thẩm quyền cấp thuộc về Sở Xây dựng;Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì được cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương
|
Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Thảo, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Lạt. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09033***)
|
Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương được quy định tại Điều 14 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:
1. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ những nội dung sau:
a) Tìm kiếm, thuê chuyên gia để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bảo đảm ứng dụng, chuyển giao theo đặc thù của địa phương;
b) Nghiên cứu thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; xây dựng quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất;
c) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Mức hỗ trợ áp dụng theo văn bản hướng dẫn đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Hồ sơ hỗ trợ gồm:
- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ từ nguồn hợp pháp khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành,
4. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo sát, tổng hợp, lựa chọn nhu cầu cần hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
Trên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương được quy định tại Điều 14 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n1. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ những nội dung sau:\na) Tìm kiếm, thuê chuyên gia để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bảo đảm ứng dụng, chuyển giao theo đặc thù của địa phương;\nb) Nghiên cứu thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; xây dựng quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất;\nc) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n2. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:\na) Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;\nb) Mức hỗ trợ áp dụng theo văn bản hướng dẫn đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:\na) Hồ sơ hỗ trợ gồm:\n- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\n- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh.\nb) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nThẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ từ nguồn hợp pháp khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành,\n4. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo sát, tổng hợp, lựa chọn nhu cầu cần hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.\nTrên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay?
|
Cho tôi hỏi hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam hiện nay như thế nào? Mong được giải đáp! (chị Huyền - Hà Nội)
|
Hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm những gi?Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó.Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con.- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;Là một trong các giấy tờ sau đây:+ Bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam;+ Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp.- Bản sao Thẻ thường trú;- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.Hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:Bước 1: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú.Nếu hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.Bước 2: Xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.- Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh nhân thân cho cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,- Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và gửi thông báo cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam.- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam:Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. - Đối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định:Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.Lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam là bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam là 3.000.000 đồng/trường hợp.Bên cạnh đó tại Điều 5 Thông tư 281/2016/TT-BTC cũng có quy định về các trường hợp miễn phí, lệ phí như sau:- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.- Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.- Người di cư từ Lào được phép cư trú xin, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú được miễn phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm những gi?Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó.Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con.- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;Là một trong các giấy tờ sau đây:+ Bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam;+ Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp.- Bản sao Thẻ thường trú;- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.Hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:Bước 1: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú.Nếu hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.Bước 2: Xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.- Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh nhân thân cho cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,- Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và gửi thông báo cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam.- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam:Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. - Đối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định:Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.Lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam là bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam là 3.000.000 đồng/trường hợp.Bên cạnh đó tại Điều 5 Thông tư 281/2016/TT-BTC cũng có quy định về các trường hợp miễn phí, lệ phí như sau:- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.- Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.- Người di cư từ Lào được phép cư trú xin, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú được miễn phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định bị phạt bao nhiêu?
|
Hình thức xử phạt hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định bị xử lý như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong lĩnh vực y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Phú (0902****)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền đối với hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm hơn từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm dưới 50 thẻ;
b) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 50 thẻ đến dưới 100 thẻ;
c) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 100 thẻ đến dưới 500 thẻ;
d) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 500 thẻ đến dưới 1.000 thẻ;
đ) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 1.000 thẻ trở lên.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị Buộc hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đã phải tự chi trả (nếu có) theo quy định tại Khoản 4 điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền đối với hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm hơn từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm dưới 50 thẻ;\nb) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 50 thẻ đến dưới 100 thẻ;\nc) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 100 thẻ đến dưới 500 thẻ;\nd) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 500 thẻ đến dưới 1.000 thẻ;\nđ) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 1.000 thẻ trở lên.\nNgoài ra, người vi phạm còn bị Buộc hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đã phải tự chi trả (nếu có) theo quy định tại Khoản 4 điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với thời gian quy định. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất?
|
Cho tôi hỏi có phải đã có danh mục về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông hay không?
Mong được giải đáp!
|
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất?Ngày 28/7/2023 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTTTT hướng dẫn về về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.Theo Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì có 51 vị trí việc làm cho công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như sau:TTVị trí việc làmTương ứng ngạch công chứcCấp trung ươngCấp tỉnhCấp huyệnIChuyên ngành quản lý báo chí1Chuyên viên cao cấp về quản lý báo chíChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý báo chíChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý báo chíChuyên viênxxxIIChuyên ngành quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử1Chuyên viên cao cấp về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin điện tửChuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính về quản lý thông tin điện tửChuyên viên chínhxx6Chuyên viên về quản lý thông tin điện tửChuyên viênxxxIIIChuyên ngành quản lý thông tin đối ngoại1Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viênxxxIVChuyên ngành quản lý thông tin cơ sở1Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin cơ sởChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý thông tin cơ sởChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý thông tin cơ sởChuyên viênxxxVChuyên ngành quản lý xuất bản, in và phát hành1Chuyên viên cao cấp về quản lý xuất bảnChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý xuất bảnChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý xuất bảnChuyên viênxxx4Chuyên viên chính về quản lý inChuyên viên chínhxx5Chuyên viên về quản lý inChuyên viênxxx6Chuyên viên chính về quản lý phát hànhChuyên viên chínhxx7Chuyên viên về quản lý phát hànhChuyên viênxxxVIChuyên ngành quản lý bưu chính1Chuyên viên cao cấp về quản lý bưu chínhChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý bưu chínhChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý bưu chínhChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viên chínhx6Chuyên viên quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viênx7Nhân viên khai thác bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Nhân viênx8Nhân viên vận chuyển bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Nhân viênxVIIChuyên ngành quản lý viễn thông1Chuyên viên cao cấp về quản lý viễn thôngChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý viễn thôngChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý viễn thôngChuyên viênxxx4Nhân viên khai thác mạng viễn thông phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nướcNhân viênx5Nhân viên vận hành, sửa chữa mạng viễn thông phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nướcNhân viênx6Nhân viên trực trạm vệ tinhNhân viênxVIIIChuyên ngành quản lý tần số vô tuyến điện1Chuyên viên cao cấp về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viênxxxIXChuyên ngành quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)1Chuyên viên cao cấp về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viênxxxXChuyên ngành quản lý giao dịch điện tử1Chuyên viên cao cấp về quản lý giao dịch điện tửChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý giao dịch điện tửChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý giao dịch điện tửChuyên viênxxxXIChuyên ngành an toàn thông tin mạng1Chuyên viên cao cấp về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viên chínhx6Chuyên viên chính bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viênxDanh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất? (Hình từ Internet)Quy định về khung năng lực đối với các vị trí việc làm cho công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như thế nào?Tại Phụ lục 3 Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì tương ứng với mỗi ngạch chức danh sẽ có các yêu cầu về năng lực như sau:Đối với những công chức đang giữ ngạch chức vụ cao hơn so với các ngạch chức vụ mới quy định thì xử lý thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-BTTTT quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất?Ngày 28/7/2023 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTTTT hướng dẫn về về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.Theo Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì có 51 vị trí việc làm cho công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như sau:TTVị trí việc làmTương ứng ngạch công chứcCấp trung ươngCấp tỉnhCấp huyệnIChuyên ngành quản lý báo chí1Chuyên viên cao cấp về quản lý báo chíChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý báo chíChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý báo chíChuyên viênxxxIIChuyên ngành quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử1Chuyên viên cao cấp về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý phát thanh, truyền hìnhChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin điện tửChuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính về quản lý thông tin điện tửChuyên viên chínhxx6Chuyên viên về quản lý thông tin điện tửChuyên viênxxxIIIChuyên ngành quản lý thông tin đối ngoại1Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý thông tin đối ngoạiChuyên viênxxxIVChuyên ngành quản lý thông tin cơ sở1Chuyên viên cao cấp về quản lý thông tin cơ sởChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý thông tin cơ sởChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý thông tin cơ sởChuyên viênxxxVChuyên ngành quản lý xuất bản, in và phát hành1Chuyên viên cao cấp về quản lý xuất bảnChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý xuất bảnChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý xuất bảnChuyên viênxxx4Chuyên viên chính về quản lý inChuyên viên chínhxx5Chuyên viên về quản lý inChuyên viênxxx6Chuyên viên chính về quản lý phát hànhChuyên viên chínhxx7Chuyên viên về quản lý phát hànhChuyên viênxxxVIChuyên ngành quản lý bưu chính1Chuyên viên cao cấp về quản lý bưu chínhChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý bưu chínhChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý bưu chínhChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viên chínhx6Chuyên viên quản lý mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Chuyên viênx7Nhân viên khai thác bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Nhân viênx8Nhân viên vận chuyển bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1)Nhân viênxVIIChuyên ngành quản lý viễn thông1Chuyên viên cao cấp về quản lý viễn thôngChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý viễn thôngChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý viễn thôngChuyên viênxxx4Nhân viên khai thác mạng viễn thông phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nướcNhân viênx5Nhân viên vận hành, sửa chữa mạng viễn thông phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nướcNhân viênx6Nhân viên trực trạm vệ tinhNhân viênxVIIIChuyên ngành quản lý tần số vô tuyến điện1Chuyên viên cao cấp về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý tần số vô tuyến điệnChuyên viênxxxIXChuyên ngành quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)1Chuyên viên cao cấp về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số)Chuyên viênxxxXChuyên ngành quản lý giao dịch điện tử1Chuyên viên cao cấp về quản lý giao dịch điện tửChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý giao dịch điện tửChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý giao dịch điện tửChuyên viênxxxXIChuyên ngành an toàn thông tin mạng1Chuyên viên cao cấp về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viên cao cấpx2Chuyên viên chính về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viên chínhxx3Chuyên viên về quản lý an toàn thông tin mạngChuyên viênxxx4Chuyên viên cao cấp bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viên cao cấpx5Chuyên viên chính bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viên chínhx6Chuyên viên chính bảo mật hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nướcChuyên viênxDanh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông mới nhất? (Hình từ Internet)Quy định về khung năng lực đối với các vị trí việc làm cho công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như thế nào?Tại Phụ lục 3 Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì tương ứng với mỗi ngạch chức danh sẽ có các yêu cầu về năng lực như sau:Đối với những công chức đang giữ ngạch chức vụ cao hơn so với các ngạch chức vụ mới quy định thì xử lý thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-BTTTT quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư 09/2023/TT-BTTTT thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký hoạt động văn phòng công chứng
|
Tôi được UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng do 01 công chứng viên thành lập trong tháng 12/2014 (Theo Luật công chứng năm 2006), tuy nhiên đến 15/01/2015 tôi mới hoàn thiện được hồ sơ để gửi Sở Tư pháp làm thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, vậy tôi xin hỏi hồ sơ, thủ tục theo quy định của Luật công chứng 2006 hay hồ sơ theo Luật công chứng 2014
Gửi bởi: Quang Phong
|
Thời điểm UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng (VPCC) 1 thành viên thì căn cứ pháp lý là Luật công chứng năm 2006. Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, theo đó không có quy định về Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập. Vấn đề bạn băn khoăn là làm thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật công chứng 2006 hay theo Luật công chứng 2014. Đây là vấn đề khó về mặt áp dụng pháp luật vì Luật công chứng năm 2006 đã hết hiệu lực và Luật công chứng năm 2014 không có quy định về đăng ký hoạt động đối với VPCC 1 công chứng viên thành lập và không có điều khoản chuyển tiếp dự liệu về vấn đề này. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của chúng tôi thì cơ sở pháp lý của việc ra Quyết định thành lập là Luật công chứng năm 2006 nên Văn phòng công chứng của bạn vẫn được đăng ký hoạt động theo Luật công chứng năm 2006. Tuy nhiên trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành thì VPCC phải chuyển đổi thành VPCC hợp danh theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật công chứng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký hoạt động văn phòng công chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng (VPCC) 1 thành viên thì căn cứ pháp lý là Luật công chứng năm 2006. Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, theo đó không có quy định về Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập. Vấn đề bạn băn khoăn là làm thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật công chứng 2006 hay theo Luật công chứng 2014. Đây là vấn đề khó về mặt áp dụng pháp luật vì Luật công chứng năm 2006 đã hết hiệu lực và Luật công chứng năm 2014 không có quy định về đăng ký hoạt động đối với VPCC 1 công chứng viên thành lập và không có điều khoản chuyển tiếp dự liệu về vấn đề này. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của chúng tôi thì cơ sở pháp lý của việc ra Quyết định thành lập là Luật công chứng năm 2006 nên Văn phòng công chứng của bạn vẫn được đăng ký hoạt động theo Luật công chứng năm 2006. Tuy nhiên trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành thì VPCC phải chuyển đổi thành VPCC hợp danh theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật công chứng.",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thiện hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Mức sử dụng
Vùng địa chỉ IPv4 (x)
Vùng địa chỉ IPv6 (y)
Lệ phí đăng ký lần đầu (đồng)
Lệ phí tăng mức sử dụng(đồng)
1
x<=/22
/48<=y<=/33
1.000.000
0
2
/22
/33
2.000.000
1.000.000
3
/21
/32
3.000.000
1.000.000
4
/20
/31
5.000.000
2.000.000
5
/19
/30
7.000.000
2.000.000
6
/18
/29
10.000.000
3.000.000
7
/17
/28
13.000.000
3.000.000
8
/16
/27
18.000.000
5.000.000
9
/15
/26
23.000.000
5.000.000
10
/14
/25
30.000.000
7.000.000
11
/13
/24
37.000.000
7.000.000
12
/12
/23
46.000.000
9.000.000
13
/11
/22
55.000.000
9.000.000
14
/10
/21
66.000.000
11.000.000
15
x<=/8
/20
77.000.000
11.000.000
Trên đây là tư vấn về lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 208/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nMức sử dụng\n\n\nVùng địa chỉ IPv4 (x)\n\n\nVùng địa chỉ IPv6 (y)\n\n\nLệ phí đăng ký lần đầu (đồng)\n\n\nLệ phí tăng mức sử dụng(đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nx<=/22\n\n\n/48<=y<=/33\n\n\n1.000.000\n\n\n0\n\n\n\n\n2\n\n\n/22\n\n\n/33\n\n\n2.000.000\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\n3\n\n\n/21\n\n\n/32\n\n\n3.000.000\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\n4\n\n\n/20\n\n\n/31\n\n\n5.000.000\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n5\n\n\n/19\n\n\n/30\n\n\n7.000.000\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n6\n\n\n/18\n\n\n/29\n\n\n10.000.000\n\n\n3.000.000\n\n\n\n\n7\n\n\n/17\n\n\n/28\n\n\n13.000.000\n\n\n3.000.000\n\n\n\n\n8\n\n\n/16\n\n\n/27\n\n\n18.000.000\n\n\n5.000.000\n\n\n\n\n9\n\n\n/15\n\n\n/26\n\n\n23.000.000\n\n\n5.000.000\n\n\n\n\n10\n\n\n/14\n\n\n/25\n\n\n30.000.000\n\n\n7.000.000\n\n\n\n\n11\n\n\n/13\n\n\n/24\n\n\n37.000.000\n\n\n7.000.000\n\n\n\n\n12\n\n\n/12\n\n\n/23\n\n\n46.000.000\n\n\n9.000.000\n\n\n\n\n13\n\n\n/11\n\n\n/22\n\n\n55.000.000\n\n\n9.000.000\n\n\n\n\n14\n\n\n/10\n\n\n/21\n\n\n66.000.000\n\n\n11.000.000\n\n\n\n\n15\n\n\nx<=/8\n\n\n/20\n\n\n77.000.000\n\n\n11.000.000\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 208/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Công đoàn sẽ đại diện đoàn viên công đoàn tham gia tố tụng trong vụ án lao động?
|
Tôi có thể yêu cầu công đoàn nơi tôi tham gia đại diện tôi tham gia tố tụng trong vụ án lao động được không ạ? Nghe nói đây là quyền của đoàn viên công đoàn.
|
Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Công đoàn 2012 có quy định một trong các quyền của đoàn viên công đoàn là yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
Bên cạnh đó Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Điều lệ công đoàn Việt Nam ban hành theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 cũng có quy định rõ hơn về quyền của đoàn viên như sau:
Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, từ các căn cứ nêu trên thì đoàn viên công đoàn hoàn toàn có quyền yêu cầu công đoàn tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công đoàn sẽ đại diện đoàn viên công đoàn tham gia tố tụng trong vụ án lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Công đoàn 2012 có quy định một trong các quyền của đoàn viên công đoàn là yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.\nBên cạnh đó Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Điều lệ công đoàn Việt Nam ban hành theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 cũng có quy định rõ hơn về quyền của đoàn viên như sau:\nĐược công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, từ các căn cứ nêu trên thì đoàn viên công đoàn hoàn toàn có quyền yêu cầu công đoàn tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện đúng quy định về chuẩn quốc gia trong đo lường bị xử phạt bao nhiêu?
|
Xin chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về đo lường. Tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Không thực hiện đúng quy định về chuẩn quốc gia trong đo lường bị xử phạt bao nhiêu? Mong giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì:
"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;
b) Không thực hiện định kỳ việc hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;
c) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;
d) Không duy trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định."
Như vậy, hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là mức xử phạt về vi phạm các quy định về hoạt động đo lường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện đúng quy định về chuẩn quốc gia trong đo lường bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì:\n\"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;\nb) Không thực hiện định kỳ việc hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;\nc) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;\nd) Không duy trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định.\"\nNhư vậy, hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrên đây là mức xử phạt về vi phạm các quy định về hoạt động đo lường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dây treo và các phụ kiện liên kết trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh
|
Chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương, hiện tôi đang làm việc trong một công ty chuyên cung cấp các thiết bọi kỹ thuật phụ vụ cho các công trình xây dựng. Tôi có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Dây treo và các phụ kiện liên kết trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh được quy định như thế nào?
|
Dây treo và các phụ kiện liên kết trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Dây treo có thể làm từ các thép tròn hoặc tao cáp tùy theo thiết kế. Đơn giản nhất đối với cầu loại III có thể làm bằng các thép tròn D = 14-16 mm.
- Phụ kiện liên kết hai đầu dây treo được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế tính toán nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dây treo và các phụ kiện liên kết trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Dây treo và các phụ kiện liên kết trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Dây treo có thể làm từ các thép tròn hoặc tao cáp tùy theo thiết kế. Đơn giản nhất đối với cầu loại III có thể làm bằng các thép tròn D = 14-16 mm.\n- Phụ kiện liên kết hai đầu dây treo được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế tính toán nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt thế nào nếu không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam?
|
Chào chuyên viên. Tôi là Công. Xin hỏi mức phạt thế nào nếu không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong quy định mới? Mong chuyên viên phản hồi sớm. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 26 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích như sau:
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;
+ Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
+ Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;
+ Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Ngoài ra tại Điểm b Khoản 8 của Nghị định này cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
=> Như vậy sẽ bị phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng và buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt thế nào nếu không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 26 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích như sau:\n- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;\n+ Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;\n+ Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;\n+ Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\nNgoài ra tại Điểm b Khoản 8 của Nghị định này cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\n- Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.\n=> Như vậy sẽ bị phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng và buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền lương làm thêm giờ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
|
Hiện nay tôi đang làm công việc trong giờ hành chính. Dịp Tết gần đến nên tôi dự định tăng ca làm tại công ty trong hai tuần cuối này để kiếm tiền tiêu Tết. Cho hỏi: Tiền lương làm thêm giờ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn!
|
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động và phải bảo đảm số giờ làm thêm đúng quy định.
Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Theo Khoản 1i Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động là khoản thu nhập được miễn thuế. Khi đó:
- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp bạn làm thêm giờ trong giai đoạn Tết hoặc bất kỳ thời điểm nào thì tiền làm thêm giờ đều được miễn thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền lương làm thêm giờ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động và phải bảo đảm số giờ làm thêm đúng quy định.\nĐiều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định:\n1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:\na) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;\nb) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;\nc) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.\n3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.\nTheo Khoản 1i Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động là khoản thu nhập được miễn thuế. Khi đó:\n- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.\n- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.\nNhư vậy, căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp bạn làm thêm giờ trong giai đoạn Tết hoặc bất kỳ thời điểm nào thì tiền làm thêm giờ đều được miễn thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được rút tiền khi mất sổ tiết kiệm?
|
Tôi đã làm mất sổ tiết kiệm đứng tên mình. Tôi đang rất lo ngại không biết mất sổ tiết kiệm như thế thì có thể rút được tiền hay không? Mong sớm nhận được phản hồi!!!
|
Khoản 3 Điều 25 Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN thì người gửi tiền có trách nhiệm phải thông báo kịp thời việc mất thẻ tiết kiệm cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi phát hiện bị mất thẻ tiết kiệm để tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN thì:
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định việc xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi ro khác đối với thẻ tiết kiệm theo quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Theo Điều 24 văn bản này thì Người gửi tiền được thanh toán đầy đủ tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Vậy nên trong trường hợp này, bạn cần liên hệ với ngân hàng nơi bạn gửi tiết kiệm để có hướng xử lý cụ thể. Khi đến làm thủ tục cần xuất trình các giấy tờ như: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu... để ngân hàng kiểm tra xác minh thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được rút tiền khi mất sổ tiết kiệm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 25 Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN thì người gửi tiền có trách nhiệm phải thông báo kịp thời việc mất thẻ tiết kiệm cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi phát hiện bị mất thẻ tiết kiệm để tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản.\nNgoài ra theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN thì:\nTổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định việc xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi ro khác đối với thẻ tiết kiệm theo quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.\nTheo Điều 24 văn bản này thì Người gửi tiền được thanh toán đầy đủ tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.\nVậy nên trong trường hợp này, bạn cần liên hệ với ngân hàng nơi bạn gửi tiết kiệm để có hướng xử lý cụ thể. Khi đến làm thủ tục cần xuất trình các giấy tờ như: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu... để ngân hàng kiểm tra xác minh thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát minh và sáng chế có những điểm khác nhau gì?
|
Chào chuyên viên, em hiện là sinh viên chuyên ngành luật, em đang học luật sở hữu trí tuệ. Em có vấn đề cần chuyên viên giải đáp đó là: Phát minh và sáng chế có những điếm gì khác nhau? Monh nhận được sự phản hồi sớm từ chuyên viên. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì phát minh và sáng chế có những điểm khác nhau như sau:
Phát minh
Sáng chế
Hình thức bảo hộ
Là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không được bảo hộ về nội dung mà chỉ được bảo hộ hình thức.
Là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được bảo hộ độc quyền về nội dung.
Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới).
Không tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống.
Giá trị thương mại
Có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.
Sáng chế có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế.
Điều kiện bảo hộ
Theo quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Theo quy định tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ.
Trên đây là nội dung về những điểm khác nhau giữa phát minh và sáng chế. Để biết thêm thông tin về vấn đề này ban tham khảo ở Luật sở hữu trí tuệ 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát minh và sáng chế có những điểm khác nhau gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì phát minh và sáng chế có những điểm khác nhau như sau:\n\n\n\n\n \n\n\nPhát minh\n\n\nSáng chế\n\n\n\n\nHình thức bảo hộ\n\n\nLà đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không được bảo hộ về nội dung mà chỉ được bảo hộ hình thức.\n\n\nLà đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được bảo hộ độc quyền về nội dung.\n\n\n\n\n \n\n\nChỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới).\n\n\nKhông tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống.\n\n\n\n\nGiá trị thương mại\n\n\nCó khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.\n\n\nSáng chế có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế.\n\n\n\n\nĐiều kiện bảo hộ\n\n\nTheo quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.\n\n\nTheo quy định tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung về những điểm khác nhau giữa phát minh và sáng chế. Để biết thêm thông tin về vấn đề này ban tham khảo ở Luật sở hữu trí tuệ 2005. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hack tài khoản Facebook đòi tiền chuộc sẽ bị khởi tố về tội danh gì?
|
Dạ thưa luật sự. Em hiện có 1 tài khoản Facebook bán hàng online. Nhưng bị hack và đòi 8 triệu đồng tiền chuộc. Giờ em phải làm gì để lấy lại facebook và không bị uy hiếp số tiền đó ạ? Người đó sẽ bị khởi tố về tội danh gì? Xin tư vấn giúp em.
|
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 thì:
"Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Theo như bạn trình bày là bạn có một tài khoản Facebook bán hàng online. Nhưng bị người lạ hack và đòi tiền chuộc 8 triệu đồng. Theo đó, người hack tài khoản Facebook bạn đã có hành vi cưỡng đoạt tài sản. Người này có thể bị phạt từ 01 năm tù đến 05 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp này bạn cần trình báo công an để được giúp đỡ bắt người vi phạm và trả lại tài khoản Facebook bạn bị hack. Hiện nay với trình độ và nghiệp vụ cơ quan công an thì bạn có thể phối hợp để lấy lại tài sản và bắt người vi phạm pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hack tài khoản Facebook đòi tiền chuộc sẽ bị khởi tố về tội danh gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 thì:\n\"Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản\n1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;\nd) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\"\nTheo như bạn trình bày là bạn có một tài khoản Facebook bán hàng online. Nhưng bị người lạ hack và đòi tiền chuộc 8 triệu đồng. Theo đó, người hack tài khoản Facebook bạn đã có hành vi cưỡng đoạt tài sản. Người này có thể bị phạt từ 01 năm tù đến 05 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrường hợp này bạn cần trình báo công an để được giúp đỡ bắt người vi phạm và trả lại tài khoản Facebook bạn bị hack. Hiện nay với trình độ và nghiệp vụ cơ quan công an thì bạn có thể phối hợp để lấy lại tài sản và bắt người vi phạm pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải chi trả khoản vay Ngân hàng trong thời gian đi Nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Có cần phải trả khoản vay Ngân hàng trong thời gian đi Nghĩa vụ quân sự không? Nếu không chi trả khoản vay Ngân hàng đúng hạn thì phải xử lý như thế nào? Chào luật sư, em có vay ngân hàng 40 triệu hồi em còn là sinh viên năm nhất. Sau đó em trúng tuyển đi Nghĩa vụ quân sự, vì đi Nghĩa vụ quân sự nên em không có đi làm để chi trả cho khoản vay được. Luật sự giải đáp giúp em là em có cần phải chi trả khoản vay của em trong thời gian em đi Nghĩa vụ quân sự không ạ?
|
Có cần phải trả khoản vay Ngân hàng trong thời gian đi Nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:
2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
Theo đó, trong trường hợp của bạn bạn không nói rõ là bạn đã vay tiền từ ngân hàng nào và bạn có thuộc diện nào nên có thể có 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu bạn là sinh viên vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì sẽ được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.
Trường hợp 2: Nếu bạn vay tiền từ ngân hàng khác và không thuộc diện nào đã nêu trên thì bạn vẫn phải chi trả khoản vay cho ngân hàng. Nếu bạn không trả đúng hạn thì bạn có thể bị ngân hàng khởi kiện.
Nếu không chi trả khoản vay Ngân hàng đúng hạn thì phải xử lý như thế nào?
Tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, không chi trả khoản vay cho ngân hàng đúng thời hạn thì có thể bị khởi kiện dân sự và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải chi trả khoản vay Ngân hàng trong thời gian đi Nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có cần phải trả khoản vay Ngân hàng trong thời gian đi Nghĩa vụ quân sự không? \nCăn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:\n2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.\nTheo đó, trong trường hợp của bạn bạn không nói rõ là bạn đã vay tiền từ ngân hàng nào và bạn có thuộc diện nào nên có thể có 02 trường hợp:\nTrường hợp 1: Nếu bạn là sinh viên vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì sẽ được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.\nTrường hợp 2: Nếu bạn vay tiền từ ngân hàng khác và không thuộc diện nào đã nêu trên thì bạn vẫn phải chi trả khoản vay cho ngân hàng. Nếu bạn không trả đúng hạn thì bạn có thể bị ngân hàng khởi kiện.\nNếu không chi trả khoản vay Ngân hàng đúng hạn thì phải xử lý như thế nào?\nTại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nTheo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.\n4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.\nNhư vậy, không chi trả khoản vay cho ngân hàng đúng thời hạn thì có thể bị khởi kiện dân sự và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xúc phạm danh dự của bác sĩ bị phạt bao nhiêu?
|
Chúng tôi công tác trong ngành y tế, thường xuyên gặp nhiều trường hợp gia đình bệnh nhân xúc phạm trong quá trình công tác. Cho tôi hỏi, hành vi xúc phạm danh dự của bác sĩ bị phạt bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!
|
Theo quy định của Luật Khám chữa bệnh 2009 thì người hành nghề, bao gồm bác sĩ phải được bệnh nhân tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Hành vi vi phạm quy định khác về khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 36 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế như sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hợp tác với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không chấp hành kết luận chẩn đoán và chỉ định điều trị của người hành nghề, trừ một số trường hợp được quyền từ chối chữa bệnh;
c) Không chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định của pháp luật để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì hành vi xúc phạm danh dự bác sĩ có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xúc phạm danh dự của bác sĩ bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của Luật Khám chữa bệnh 2009 thì người hành nghề, bao gồm bác sĩ phải được bệnh nhân tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.\nHành vi vi phạm quy định khác về khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 36 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế như sau:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không hợp tác với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Không chấp hành kết luận chẩn đoán và chỉ định điều trị của người hành nghề, trừ một số trường hợp được quyền từ chối chữa bệnh;\nc) Không chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật;\nb) Không thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định của pháp luật để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.\nNhư vậy, căn cứ quy định nêu trên thì hành vi xúc phạm danh dự bác sĩ có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan
|
Chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hải Linh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Cho tôi hỏi, chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Hải Linh (hailinh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan được quy định cụ thể như sau:
- Các loại chứng từ:
+ Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Bảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC;
+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.
- Lập chứng từ:
Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Trường hợp lập chứng từ nộp tiền tại chương trình hỗ trợ trên Cổng thông tin điện tử hải quan, người nộp thuế kê khai mã số thuế và số tờ khai để in chứng từ nộp tiền chuyển ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước để nộp tiền thuế hoặc tiền phí.
Một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.
- In chứng từ:
+ Việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế (nếu người nộp thuế yêu cầu) được thực hiện sau khi ngân hàng phối hợp thu đã kiểm soát nội bộ, thực hiện truyền thông tin và chuyển, tiền vào ngân sách nhà nước, truyền thông tin chứng từ nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
+ Đối với ngân hàng chưa phối hợp thu việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế được thực hiện sau khi đã kiểm soát nội bộ, thực hiện chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
- Sử dụng, cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp:
+ Chứng từ nộp thuế, phí được ngân hàng, Kho bạc Nhà nước xác nhận (đã ký tên, đóng dấu) được sử dụng quyết toán với cơ quan quản lý thuế;
+ Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cấp chứng từ đã nộp thuế thì được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi từ theo mẫu C1-02/NS/PH ban hành kèm theo Thông tư này.
++ Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền thuế có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế phục hồi cho người nộp thuế, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ chuyển đổi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của cơ quan cấp chứng từ phục hồi;
++ Cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.
Trên đây là nội dung tư vấn về chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan được quy định cụ thể như sau:\n- Các loại chứng từ:\n+ Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nBảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC;\n+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nGiấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;\n+ Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.\n- Lập chứng từ:\nNgười nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nTrường hợp lập chứng từ nộp tiền tại chương trình hỗ trợ trên Cổng thông tin điện tử hải quan, người nộp thuế kê khai mã số thuế và số tờ khai để in chứng từ nộp tiền chuyển ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước để nộp tiền thuế hoặc tiền phí.\nMột bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.\n- In chứng từ:\n+ Việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế (nếu người nộp thuế yêu cầu) được thực hiện sau khi ngân hàng phối hợp thu đã kiểm soát nội bộ, thực hiện truyền thông tin và chuyển, tiền vào ngân sách nhà nước, truyền thông tin chứng từ nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;\n+ Đối với ngân hàng chưa phối hợp thu việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế được thực hiện sau khi đã kiểm soát nội bộ, thực hiện chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.\n- Sử dụng, cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp:\n+ Chứng từ nộp thuế, phí được ngân hàng, Kho bạc Nhà nước xác nhận (đã ký tên, đóng dấu) được sử dụng quyết toán với cơ quan quản lý thuế;\n+ Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cấp chứng từ đã nộp thuế thì được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi từ theo mẫu C1-02/NS/PH ban hành kèm theo Thông tư này.\n++ Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền thuế có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế phục hồi cho người nộp thuế, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ chuyển đổi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của cơ quan cấp chứng từ phục hồi;\n++ Cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chứng từ nộp thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Hương hiện tôi đang làm việc trong một đơn vị kiêm toán thuộc kiểm toán nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào?
|
Hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được quy định tại Điều 11 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại.
Khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện. Đơn khiếu nại phải do người đại diện theo pháp luật của đơn vị được kiểm toán hoặc người được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền ký tên, đóng dấu.
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị được kiểm toán;
+ Tên, ngày, tháng, năm của báo cáo kiểm toán bị khiếu nại;
+ Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của đơn vị được kiểm toán;
+ Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo đơn (nếu có).
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được thực hiện bằng việc gửi đơn khiếu nại.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được quy định tại Điều 11 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại.\nKhiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện. Đơn khiếu nại phải do người đại diện theo pháp luật của đơn vị được kiểm toán hoặc người được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền ký tên, đóng dấu.\n- Đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung sau đây:\n+ Ngày, tháng, năm khiếu nại;\n+ Tên, địa chỉ của đơn vị được kiểm toán;\n+ Tên, ngày, tháng, năm của báo cáo kiểm toán bị khiếu nại;\n+ Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của đơn vị được kiểm toán;\n+ Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo đơn (nếu có).\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật thì hình thức khiếu nại kiểm toán của đơn vị được kiểm toán được thực hiện bằng việc gửi đơn khiếu nại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiên cứu thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID?
|
Xin hỏi: Có phải sắp tới sẽ thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID không?- Câu hỏi của anh Phong (Hà Nội).
|
Nghiên cứu thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID?Ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 9/7/2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.Theo đó, để tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan:a) Phân quyền cho Sở Tư pháp khai thác, tra cứu Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tăng tính chủ động, chịu trách nhiệm, giảm thời gian, chi phí thực hiện.b) Tham mưu cho Chính phủ báo cáo Quốc hội thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phỏng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An, trình Chính phủ sớm nhất có thể.c) Đẩy mạnh số hóa, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.d) Khẩn trương rả soát và đề xuất giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để khuyến khích thực hiện dịch vụ công trực tuyến gửi Bộ Tài chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 3561/VPCP-KSTT ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.d) Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID theo yêu cầu tại Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu của cơ quan thi hành án dân sự, Cơ sở dữ liệu do ngành Công an quản lý, Cơ sở dữ liệu của Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID theo Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ. Trên cơ sở đó sơ kết, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc triển khai thực hiện toàn quốc.Như vậy, sắp tới Bộ Tư pháp sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan để thưc hiện nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.Bộ Công an thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID? (Hình từ Internet)Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp bao gồm những ai?Tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp bao gồm:- Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.- Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.- Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.Ai có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp?Tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định người có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiên cứu thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiên cứu thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID?Ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 9/7/2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.Theo đó, để tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan:a) Phân quyền cho Sở Tư pháp khai thác, tra cứu Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tăng tính chủ động, chịu trách nhiệm, giảm thời gian, chi phí thực hiện.b) Tham mưu cho Chính phủ báo cáo Quốc hội thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phỏng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An, trình Chính phủ sớm nhất có thể.c) Đẩy mạnh số hóa, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.d) Khẩn trương rả soát và đề xuất giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để khuyến khích thực hiện dịch vụ công trực tuyến gửi Bộ Tài chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 3561/VPCP-KSTT ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.d) Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID theo yêu cầu tại Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu của cơ quan thi hành án dân sự, Cơ sở dữ liệu do ngành Công an quản lý, Cơ sở dữ liệu của Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID theo Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ. Trên cơ sở đó sơ kết, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc triển khai thực hiện toàn quốc.Như vậy, sắp tới Bộ Tư pháp sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan để thưc hiện nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.Bộ Công an thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID? (Hình từ Internet)Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp bao gồm những ai?Tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp bao gồm:- Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.- Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.- Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.Ai có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp?Tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định người có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán người trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân
|
Tại Nghị quyết mới của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, quy định như thế nào về việc truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán người trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân?
|
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán người trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân quy định tại Điều 6 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 15/3/2019) cụ thể như sau:
- Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví dụ: tim, buồng gan...), làm nạn nhân chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 của Bộ luật Hình sự.
- Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân nhưng không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán người trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán người trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân quy định tại Điều 6 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 15/3/2019) cụ thể như sau:\n- Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví dụ: tim, buồng gan...), làm nạn nhân chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 của Bộ luật Hình sự.\n- Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân nhưng không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi bắc bộ có dân số là bao nhiêu, tỉnh nào đông dân nhất, tỉnh nào ít dân nhất?
Mong được giải đáp!
|
Quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu?Hiện nay, theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2023 như sau:TỉnhDân sốMật độ dân sốHà Giang793.000134 người/km²Cao Bằng574.000111 người/km²Lào Cai747.000140 người/km²Bắc Kạn287.00043 người/km²Lạng Sơn908.000136 người/km²Tuyên Quang837.000110 người/km²Yên Bái838.000114 người/km²Thái Nguyên1,41 triệu235 người/km²Phú Thọ2,22 triệu263 người/km²Bắc Giang2,31 triệu355 người/km²Lai Châu469.00050 người/km²Điện Biên554.000105 người/km²Sơn La1,21 triệu162 người/km²Hòa Bình895.000123 người/km²Quảng Ninh1,41 triệu 157 người/km2Như vậy, theo thống kê thì dân số của tỉnh Bắc Giang là lớn nhất với 2.31 triệu người, mật độ dân số là 355 người/km² và tỉnh có ít dân nhất là Bắc Kạn với 287.000 người, mật độ dân số là 43 người/km².Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoQuy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Yêu cầu các ngân hàng đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?Theo Tiểu mục 4 Mục 2 Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1669/QĐ-NHNN năm 2022 như sau:Điều hành tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu), trong đó tập trung vào một số nội dung sau:- Điều hành tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh.- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cân đối vốn, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các lĩnh vực có thế mạnh của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.- Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tăng cường thông tin, nắm bắt nhu cầu, kịp thời xử lý khó khăn vướng mắc trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp.Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến 2030 vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?Theo Tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 96/NQ-CP 2022 về giải pháp và nhiệm vụ như sau:Đến năm 2030, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc; tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao tốc, các đường vành đai biên giới, các tuyến đường quốc lộ quan trọng kết nối các địa phương trong vùng, cụ thể:Giai đoạn 2021 - 2025:- Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc, gồm: Hữu Nghị - Chi Lăng, Tuyên Quang - Phú Thọ, Chợ Mới - Bắc Kạn, Tuyên Quang - Hà Giang và tuyến nối Lai Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; tập trung đầu tư nâng cấp một số đoạn ưu tiên trên các đường vành đai 1 (Quốc lộ 4), vành đai 2 (Quốc lộ 279) và vành đai 3 (Quốc lộ 37) và một số tuyến như Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 3B, Quốc lộ 6, Quốc lộ 12, Quốc lộ 15, Quốc lộ 31, Quốc lộ 32C...- Về hàng không, đầu tư cảng hàng không Sa Pa theo hình thức đối tác công tư (PPP); đầu tư nâng cấp cảng hàng không Điện Biên.- Về đường sắt, cải tạo, nâng cấp các ga hàng hoá để khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; đầu tư kết nối tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.- Về đường thủy, đầu tư nâng cấp tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch tại các điểm nghẽn hạ tầng trên sông Hồng để kết nối thuận lợi về Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; thu hút đầu tư ngoài ngân sách vào các cảng cạn tại Lào Cai, Phú Thọ, Lạng Sơn, Cao Bằng; nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ thủy điện trong vùng.Giai đoạn 2026 - 2030:- Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc, gồm: Đồng Đăng - Trà Lĩnh; Hoà Bình - Mộc Châu - Sơn La, Đoan Hùng - Chợ Bến; vành đai 5 qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang; tuyến nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; mở rộng theo quy hoạch một số tuyến cao tốc phân kỳ đầu tư (Yên Bái - Lào Cai, Hòa Lạc - Hòa Bình...).- Về hàng không, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc các hình thức đầu tư khác đối với các cảng hàng không trong vùng như: Nà Sản, Lai Châu với phương châm đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Về đường sắt, đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng.- Về đường thủy nội địa, đầu tư nâng cấp tuyến vận tải thủy Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai; tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ thủy điện trong vùng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu?Hiện nay, theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2023 như sau:TỉnhDân sốMật độ dân sốHà Giang793.000134 người/km²Cao Bằng574.000111 người/km²Lào Cai747.000140 người/km²Bắc Kạn287.00043 người/km²Lạng Sơn908.000136 người/km²Tuyên Quang837.000110 người/km²Yên Bái838.000114 người/km²Thái Nguyên1,41 triệu235 người/km²Phú Thọ2,22 triệu263 người/km²Bắc Giang2,31 triệu355 người/km²Lai Châu469.00050 người/km²Điện Biên554.000105 người/km²Sơn La1,21 triệu162 người/km²Hòa Bình895.000123 người/km²Quảng Ninh1,41 triệu 157 người/km2Như vậy, theo thống kê thì dân số của tỉnh Bắc Giang là lớn nhất với 2.31 triệu người, mật độ dân số là 355 người/km² và tỉnh có ít dân nhất là Bắc Kạn với 287.000 người, mật độ dân số là 43 người/km².Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoQuy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Yêu cầu các ngân hàng đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?Theo Tiểu mục 4 Mục 2 Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1669/QĐ-NHNN năm 2022 như sau:Điều hành tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu), trong đó tập trung vào một số nội dung sau:- Điều hành tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh.- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cân đối vốn, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các lĩnh vực có thế mạnh của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.- Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tăng cường thông tin, nắm bắt nhu cầu, kịp thời xử lý khó khăn vướng mắc trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp.Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến 2030 vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?Theo Tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 96/NQ-CP 2022 về giải pháp và nhiệm vụ như sau:Đến năm 2030, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc; tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao tốc, các đường vành đai biên giới, các tuyến đường quốc lộ quan trọng kết nối các địa phương trong vùng, cụ thể:Giai đoạn 2021 - 2025:- Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc, gồm: Hữu Nghị - Chi Lăng, Tuyên Quang - Phú Thọ, Chợ Mới - Bắc Kạn, Tuyên Quang - Hà Giang và tuyến nối Lai Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; tập trung đầu tư nâng cấp một số đoạn ưu tiên trên các đường vành đai 1 (Quốc lộ 4), vành đai 2 (Quốc lộ 279) và vành đai 3 (Quốc lộ 37) và một số tuyến như Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 3B, Quốc lộ 6, Quốc lộ 12, Quốc lộ 15, Quốc lộ 31, Quốc lộ 32C...- Về hàng không, đầu tư cảng hàng không Sa Pa theo hình thức đối tác công tư (PPP); đầu tư nâng cấp cảng hàng không Điện Biên.- Về đường sắt, cải tạo, nâng cấp các ga hàng hoá để khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; đầu tư kết nối tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.- Về đường thủy, đầu tư nâng cấp tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch tại các điểm nghẽn hạ tầng trên sông Hồng để kết nối thuận lợi về Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; thu hút đầu tư ngoài ngân sách vào các cảng cạn tại Lào Cai, Phú Thọ, Lạng Sơn, Cao Bằng; nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ thủy điện trong vùng.Giai đoạn 2026 - 2030:- Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc, gồm: Đồng Đăng - Trà Lĩnh; Hoà Bình - Mộc Châu - Sơn La, Đoan Hùng - Chợ Bến; vành đai 5 qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang; tuyến nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; mở rộng theo quy hoạch một số tuyến cao tốc phân kỳ đầu tư (Yên Bái - Lào Cai, Hòa Lạc - Hòa Bình...).- Về hàng không, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc các hình thức đầu tư khác đối với các cảng hàng không trong vùng như: Nà Sản, Lai Châu với phương châm đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Về đường sắt, đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng.- Về đường thủy nội địa, đầu tư nâng cấp tuyến vận tải thủy Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai; tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ thủy điện trong vùng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
|
Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Quỳnh Trang, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 6 Điều 38 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:
- Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm:
+ 01 bản chính Văn bản thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản gửi đến trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
+ 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;
+ 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, nếu có.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ có trong hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 6 Điều 38 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:\n- Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm:\n+ 01 bản chính Văn bản thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản gửi đến trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;\n+ 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;\n+ 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, nếu có.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ có trong hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm những giấy tờ, tài liệu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định trung tâm chi phí của kế toán quản trị được quy định như thế nào?
|
Xác định trung tâm chi phí của kế toán quản trị được quy định như thế nào? Ban biên tập, có nhận được thắc mắc của bạn Hùng Anh, hiện bạn đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà nội, vì nhu cầu tìm hiểu về kế toán quản trị có thắc mắc trên tôi mong muốn nhận được phản hồi.
|
Xác định trung tâm chi phí của kế toán quản trị được quy định tại Tiểu mục 1.1.3 Mục 1 Phần III Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, Cụ thể như sau:
Việc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy mô của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thường được phân loại là:
- Trung tâm chính, như: Trung tâm mua hàng, trung tâm sản xuất (các phân xưởng, bộ phận sản xuất);
- Trung tâm phụ, như: Trung tâm hành chính, quản trị, trung tâm kế toán, tài chính,…
Trên đây là thông tin mà Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định trung tâm chi phí của kế toán quản trị được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định trung tâm chi phí của kế toán quản trị được quy định tại Tiểu mục 1.1.3 Mục 1 Phần III Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, Cụ thể như sau:\nViệc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy mô của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thường được phân loại là:\n- Trung tâm chính, như: Trung tâm mua hàng, trung tâm sản xuất (các phân xưởng, bộ phận sản xuất);\n- Trung tâm phụ, như: Trung tâm hành chính, quản trị, trung tâm kế toán, tài chính,…\nTrên đây là thông tin mà Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo?
|
Xin cho hỏi: Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo khi nào? Mong được giải đáp! (anh Tùng - Vinh)
|
Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo khi nào?Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Không được trợ cấp thôi việc.2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.Theo đó tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động....Như vậy, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động khi có đủ các điều kiện như sau:- Người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.- Hai bên có ký kết hợp đồng đào tạo nghề.- Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề trái pháp luật.Lưu ý: Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề đúng pháp luật vẫn phải hoàn trả chi phí đào tạo trong hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề có thỏa thuận người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo sau khi chấm dứt hợp đồng.Khi nào người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo? (Hình từ Internet).Người lao động phải hoàn trả các chi phí đào tạo nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thì các chi phí đào tạo mà người lao động phải trả bao gồm:- Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành,- Các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.Lưu ý: Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:- Trường hợp phải báo trước cho người sử dụng lao động:+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.- Trường hợp không cần báo trước cho người sử dụng lao động:+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo khi nào?Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Không được trợ cấp thôi việc.2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.Theo đó tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động....Như vậy, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động khi có đủ các điều kiện như sau:- Người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.- Hai bên có ký kết hợp đồng đào tạo nghề.- Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề trái pháp luật.Lưu ý: Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề đúng pháp luật vẫn phải hoàn trả chi phí đào tạo trong hợp đồng lao động/hợp đồng đào tạo nghề có thỏa thuận người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo sau khi chấm dứt hợp đồng.Khi nào người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo? (Hình từ Internet).Người lao động phải hoàn trả các chi phí đào tạo nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thì các chi phí đào tạo mà người lao động phải trả bao gồm:- Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành,- Các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.Lưu ý: Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:- Trường hợp phải báo trước cho người sử dụng lao động:+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.- Trường hợp không cần báo trước cho người sử dụng lao động:+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có những gì?
|
Chào Ban tư vấn, vui lòng cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có những gì? Vấn đề này được quy định tại đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, có quy định:
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ:
- Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt;
- Xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo;
- Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, có quy định:\nHồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:\na) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ:\n- Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt;\n- Xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo;\n- Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.\nb) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).\nc) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ hành nghề dược cấp ở HCM thì có được hành nghề tại Hà Nội không?
|
Em gần tốt nghiệp đại học y tại HCM và sau khi ra trường dự định để lấy được Chứng chỉ hành nghề dược. Nên em muốn hỏi, nếu em được cấp Chứng chỉ hành nghề dược cấp ở HCM thì có được hành nghề tại Hà Nội không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 quy định như sau:
Mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.
Như vậy, theo quy định trên thì Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị trong phạm vi cả nước nên việc được cấp ở HCM không ảnh hưởng gì đến việc hành nghề của mình tại các tỉnh thành khác trên cả nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề dược cấp ở HCM thì có được hành nghề tại Hà Nội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 quy định như sau:\nMỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.\nNhư vậy, theo quy định trên thì Chứng chỉ hành nghề dược có giá trị trong phạm vi cả nước nên việc được cấp ở HCM không ảnh hưởng gì đến việc hành nghề của mình tại các tỉnh thành khác trên cả nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự quản lý hồ sơ hải quan của hàng hóa, phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh rủi ro trên hệ thống thông tin nghiệp vụ
|
Chào Ban biên tập, tôi là Thành Tuấn, liên quan đến công tác quản lý hồ sơ hải quan xuất nhập khẩu, quá cảnh. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trình tự quản lý hồ sơ hải quan của hàng hóa, phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh rủi ro trên hệ thống thông tin nghiệp vụ được quy định như thế nào?
|
Trình tự quản lý hồ sơ hải quan của hàng hóa, phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh rủi ro trên hệ thống thông tin nghiệp vụ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành, cụ thể như sau:
- Xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro theo đối tượng cụ thể tại khoản 1 Điều này;
- Căn cứ vào hồ sơ rủi ro, đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan hoặc các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với đối tượng rủi ro;
- Chia sẻ thông tin hồ sơ rủi ro cho đơn vị quản lý rủi ro các cấp để phục vụ xây dựng hồ sơ rủi ro của cấp đơn vị mình; cung cấp thông tin về đối tượng rủi ro để hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Theo dõi, cập nhật thông tin hồ sơ rủi ro, cập nhật kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với đối tượng rủi ro;
- Bổ sung, điều chỉnh hoặc thanh loại hồ sơ rủi ro trên hệ thống.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự quản lý hồ sơ hải quan của hàng hóa, phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh rủi ro trên hệ thống thông tin nghiệp vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự quản lý hồ sơ hải quan của hàng hóa, phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh rủi ro trên hệ thống thông tin nghiệp vụ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro theo đối tượng cụ thể tại khoản 1 Điều này;\n- Căn cứ vào hồ sơ rủi ro, đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan hoặc các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với đối tượng rủi ro;\n- Chia sẻ thông tin hồ sơ rủi ro cho đơn vị quản lý rủi ro các cấp để phục vụ xây dựng hồ sơ rủi ro của cấp đơn vị mình; cung cấp thông tin về đối tượng rủi ro để hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\n- Theo dõi, cập nhật thông tin hồ sơ rủi ro, cập nhật kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với đối tượng rủi ro;\n- Bổ sung, điều chỉnh hoặc thanh loại hồ sơ rủi ro trên hệ thống.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
|
Xin chào Ban biên tập, tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Như Ý - y*****@gmail.com
|
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 23/2018/TT-BTNMT quy định về tổ chức xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định:
- Tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm định; xem xét báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả và các hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan thường trực thẩm định cung cấp; đánh giá kết quả chi phí hoàn trả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả;
- Đối thoại trực tiếp với Đơn vị xác định chi phí hoàn trả tại phiên họp của Hội đồng thẩm định; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 23/2018/TT-BTNMT quy định về tổ chức xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nTrách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định:\n- Tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm định; xem xét báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả và các hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan thường trực thẩm định cung cấp; đánh giá kết quả chi phí hoàn trả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả;\n- Đối thoại trực tiếp với Đơn vị xác định chi phí hoàn trả tại phiên họp của Hội đồng thẩm định; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị
|
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Dương Linh sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên vẫn chưa hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị được quy định tại Điều 20 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, chủ trì, nội dung này được quy định như sau:
1. Phối hợp với Chủ đầu tư xây dựng Hệ thống quản lý an toàn vận hành cho tuyến đường sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp.
2. Định kỳ 12 tháng, thực hiện đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý an toàn vận hành.
3. Duy trì hiệu lực và cải tiến Hệ thống quản lý an toàn vận hành phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý an toàn đã được phê duyệt.
4. Lập và hoàn thiện hồ sơ chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành.
6. Thanh toán giá, phí thực hiện kiểm tra, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị được quy định tại Điều 20 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, chủ trì, nội dung này được quy định như sau:\n1. Phối hợp với Chủ đầu tư xây dựng Hệ thống quản lý an toàn vận hành cho tuyến đường sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp.\n2. Định kỳ 12 tháng, thực hiện đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý an toàn vận hành.\n3. Duy trì hiệu lực và cải tiến Hệ thống quản lý an toàn vận hành phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý an toàn đã được phê duyệt.\n4. Lập và hoàn thiện hồ sơ chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.\n5. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành.\n6. Thanh toán giá, phí thực hiện kiểm tra, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Tổ chức vận hành đối với đường sắt đô thị. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Tìm hiểu quy định của vấn đề này tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn ngân quỹ theo quy định tại khoản 20 phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thể:
+ Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch;
+ Tạm vay quỹ dự trữ tài chính hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài chính phải hoàn trả theo chế độ quy định.
+ Trường hợp đã sử dụng toàn bộ các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách nếu tồn quỹ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh toán.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý quỹ ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn ngân quỹ theo quy định tại khoản 20 phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước.\n- Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thể:\n+ Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch;\n+ Tạm vay quỹ dự trữ tài chính hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài chính phải hoàn trả theo chế độ quy định.\n+ Trường hợp đã sử dụng toàn bộ các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách nếu tồn quỹ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh toán.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty con phải gửi thang bảng lương độc lập có đúng không?
|
Công ty em đang làm là Công ty tổng có 2 công ty con. Khi đăng ký thang bảng lương thì em phải lập 3 bảng lương để đăng ký cho 3 công ty đúng không ạ?
|
Khoản 6 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định:
Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.
Như vậy, bản chất công ty con cũng là pháp nhân độc lập nên phải tự xây dựng thang bảng lương độc lập với công ty mẹ. Và có trách nhiệm gửi cho các cơ quan theo quy định trên.
Xem thêm: Công ty con có tư cách pháp nhân không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty con phải gửi thang bảng lương độc lập có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 6 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định:\nKhi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.\nNhư vậy, bản chất công ty con cũng là pháp nhân độc lập nên phải tự xây dựng thang bảng lương độc lập với công ty mẹ. Và có trách nhiệm gửi cho các cơ quan theo quy định trên.\nXem thêm: Công ty con có tư cách pháp nhân không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải treo biển không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi?
|
Bên chúng tôi hiện là đại lý bán lẻ thuốc lá tại huyện Thanh Oai. Tôi là người chịu trách nhiệm tại điểm bán và tôi có nghe nói khi bán thuốc lá thì bắt buộc phải treo biển không bán thuốc cho người chưa đủ 18 tuổi. Việc này có đúng không? Mong tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 1b Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định như sau:
Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
Như vậy, trường hợp người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán lẻ thuốc lá bắt buộc phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải treo biển không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1b Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định như sau:\nNgười chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.\nNhư vậy, trường hợp người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán lẻ thuốc lá bắt buộc phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Quỹ từ thiện sống xanh?
|
Theo quy định hiện hành thì cơ cấu tổ chức Quỹ từ thiện sống xanh được thể hiện như thế nào?
|
Căn cứ Điều 7 Điều lệ Quỹ Từ thiện sống xanh (Được công nhận kèm theo Quyết định 1207/QĐ-BNV năm 2021) quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức của Quỹ từ thiện sống xanh
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
4. Văn phòng, các phòng ban chuyên môn và bộ phận kế toán, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Quỹ từ thiện sống xanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 7 Điều lệ Quỹ Từ thiện sống xanh (Được công nhận kèm theo Quyết định 1207/QĐ-BNV năm 2021) quy định như sau:\nCơ cấu tổ chức của Quỹ từ thiện sống xanh\n1. Hội đồng quản lý Quỹ.\n2. Ban Kiểm soát Quỹ.\n3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.\n4. Văn phòng, các phòng ban chuyên môn và bộ phận kế toán, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn mức tín dụng là gì?
|
Hạn mức tín dụng là gì?
|
Hạn mức tín dụng là Giới hạn mức cho vay tối đa trong hoạt động của tổ chức tín dụng; số dư nợ vay hay là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối quý, cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Hạn mức tín dụng áp dụng trong hoạt động tín dụng của của tổ chức tín dụng theo hai trường hợp:
1) Hạn mức tín dụng do pháp luật quy định;
2) Hạn mức tín dùng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định.
Có hai loại hạn mức tín dụng: hạn mức tín dụng cuối kỳ và hạn mức tín dụng trung kỳ
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn mức tín dụng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hạn mức tín dụng là Giới hạn mức cho vay tối đa trong hoạt động của tổ chức tín dụng; số dư nợ vay hay là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối quý, cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.\nHạn mức tín dụng áp dụng trong hoạt động tín dụng của của tổ chức tín dụng theo hai trường hợp:\n1) Hạn mức tín dụng do pháp luật quy định;\n2) Hạn mức tín dùng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định.\nCó hai loại hạn mức tín dụng: hạn mức tín dụng cuối kỳ và hạn mức tín dụng trung kỳ",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo pháp lệnh 1989
|
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo pháp lệnh 1989 được quy đinh như thế nào? Vấn đề này quy định đã lâu nên rất mong nhận được hỗ trợ.
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:
1- Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi phạm hành chính ;
b) Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng.
2- Những người được quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính là :
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và thị trấn ; Trưởng Công an phường ; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an cấp huyện ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ của Công an cấp tỉnh; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động ; hạt trưởng hạt kiểm lâm ; thủ trưởng đơn vị Hải quan ở biên giới, cửa khẩu;
b) Chỉ huy đồn biên phòng và đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo ;
c) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3- Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, cơ quan Nhà nước, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho người thân trong gia đình, cơ quan nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Khi tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính trên sáu giờ thì nhất thiết phải thông báo cho cha mẹ hay người giám hộ của họ biết.
Thời hạn giữ người vi phạm hành chính không được quá mười hai giờ, trong trường hợp cần thiết, thời gian giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc thực hiện vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bốn tám giờ.
4- Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo pháp lệnh 1989",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:\n1- Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi phạm hành chính ;\nb) Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng.\n2- Những người được quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính là :\na) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và thị trấn ; Trưởng Công an phường ; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an cấp huyện ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ của Công an cấp tỉnh; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động ; hạt trưởng hạt kiểm lâm ; thủ trưởng đơn vị Hải quan ở biên giới, cửa khẩu;\nb) Chỉ huy đồn biên phòng và đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo ;\nc) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\n3- Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, cơ quan Nhà nước, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho người thân trong gia đình, cơ quan nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Khi tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính trên sáu giờ thì nhất thiết phải thông báo cho cha mẹ hay người giám hộ của họ biết.\nThời hạn giữ người vi phạm hành chính không được quá mười hai giờ, trong trường hợp cần thiết, thời gian giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm giữ người vi phạm.\nĐối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc thực hiện vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bốn tám giờ.\n4- Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
|
Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;\nb) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thực hiện giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ tạm trú bị hư hỏng thì xin đổi hay xin cấp lại sổ tạm trú mới?
|
Gia đình tôi đang có hộ khẩu tại Long An nhưng đang đăng ký tạm trú tại huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh, Vừa qua cậu con trai của tôi đã không biết mà xé rách mất vài trang sổ đó, sổ của tôi vẫn còn thời hạn là 12 tháng, tôi muốn hỏi tôi phải đi làm thủ tục xin cấp lại liền hay là chờ thời gian hết hạn sử dụng thì mới đi xin cấp? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CPvề cấp sổ tạm trú có quy định như sau:
Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.
- Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
Như vậy đối với trường hợp của gia đình bạn là sổ tạm trú bị hư hỏng theo đó bạn có thể đến cơ quan công an đã cấp sổ tạm trú cho gia định để làm thủ tục xin đổi lại sổ tạm trú. Hồ sơ và thủ tục được hướng dẫn theo quy định tại điều trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ tạm trú bị hư hỏng thì xin đổi hay xin cấp lại sổ tạm trú mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CPvề cấp sổ tạm trú có quy định như sau:\nTrường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.\n- Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:\n+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n+ Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).\n- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.\nNhư vậy đối với trường hợp của gia đình bạn là sổ tạm trú bị hư hỏng theo đó bạn có thể đến cơ quan công an đã cấp sổ tạm trú cho gia định để làm thủ tục xin đổi lại sổ tạm trú. Hồ sơ và thủ tục được hướng dẫn theo quy định tại điều trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa nhập khẩu
|
Bạn đọc từ email: ngothuyvy***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa nhập khẩu và trường hợp nào thì các hàng hóa này được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu nhập?
|
Danh mục này do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 15/2017/QĐ-TTg:
TT
Mô tả hàng hóa
Mã hàng
1
Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm
- Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá.
2401
- Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu, từ lá thuốc lá hoặc từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá.
2402
- Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác; thuốc lá "thuần nhất” hoặc thuốc lá "hoàn nguyên"; chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá.
2403
2
Rượu
- Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.09.
2204
- Rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất thơm.
2205
- Đồ uống đã lên men khác (ví dụ: vang táo, vang lê, vang mật ong); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa chi tiết hay ghi ở nơi khác.
2206
- Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên; cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ.
2207
- Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưới 80% tính theo thể tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác.
2208
3
Bia
2203
4
Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi
8702
8703
5
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3
- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 125 cc nhưng không quá 250 cc
8711.20
- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 250 cc nhưng không quá 500 cc
8711.30
- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 500 cc nhưng không quá 800 cc
8711.40
- Loại khác
8711.90
6
Tàu bay, du thuyền
- Tàu bay
8802
- Du thuyền
8901
7
Xăng các loại
Xăng động cơ:
- RON 97 và cao hơn, có pha chì
2710.12.11
- RON 97 và cao hơn, không pha chì
2710.12.12
- RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì
2710.12.13
- RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì
2710.12.14
- Loại khác, có pha chì
2710.12.15
- Loại khác, không pha chì
2710.12.16
- Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay phản lực
2710.12.20
8
Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống
84.15
9
Bài lá
9504.40.00
10
Vàng mã, vàng lá
- Giấy vàng mã
4805.91.20
- Giấy vàng mã
4823.90.92
11
Hàng hóa phải kiểm dịch động vật theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
12
Hàng hóa phải kiểm dịch thủy sản theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
13
Hàng hóa phải kiểm dịch thực vật theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
14
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
14.1
Tiền chất thuốc nổ (theo quy định của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp)
- Amoni nitrat (NH4 NO3) dạng tinh thể dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương;
2834.29.90
- Amoni nitrat (NH4 NO3) dạng hạt xốp dùng để sản xuất thuốc nổ ANFO;
14.2
Vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):
- Các loại kíp nổ điện dùng trong công nghiệp;
3603.00.10
- Kíp nổ đốt số 8 dùng trong công nghiệp;
3603.00.10
- Dây nổ chịu nước dùng trong công nghiệp;
3603.00.90
- Dây cháy chậm công nghiệp;
3603.00.20
- Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp;
3603.00.90
- Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí và bụi nổ;
3602.00.00
- Thuốc nổ amonit AD1;
- Thuốc nổ loại khác (theo danh mục do Bộ Công Thương quy định).
15
Hàng hóa có ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
16
Phế liệu theo Danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định
17
Hàng hóa áp dụng biện pháp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo quy định của Bộ Công Thương
Và theo quy định tại Điều 2 Quyết định này thì hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục trên được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu nhập trong các trường hợp sau:
- Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có nhà máy, công trình hoặc kho của nhà máy, công trình.
- Nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc, linh kiện, phụ tùng để phục vụ gia công, sản xuất được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất.
- Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
- Hàng hóa nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
- Hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý khu phi thuế quan.
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật hải quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc yêu cầu cứu trợ khẩn cấp.
- Hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật hải quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan theo đề nghị của người khai hải quan.
- Xăng được đưa từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan nơi thương nhân có hệ thống kho xăng dầu.
- Hàng hóa nhập khẩu đóng chung container đưa về địa điểm thu gom hàng lẻ được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ.
- Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là nội dung quy định về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 15/2017/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục này do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 15/2017/QĐ-TTg:\n\n\n\n\nTT\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n1\n\n\nThuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm\n\n\n\n\n \n\n\n- Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá.\n\n\n2401\n\n\n\n\n \n\n\n- Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu, từ lá thuốc lá hoặc từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá.\n\n\n2402\n\n\n\n\n \n\n\n- Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác; thuốc lá \"thuần nhất” hoặc thuốc lá \"hoàn nguyên\"; chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá.\n\n\n2403\n\n\n\n\n2\n\n\nRượu\n\n\n\n\n \n\n\n- Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.09.\n\n\n2204\n\n\n\n\n \n\n\n- Rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất thơm.\n\n\n2205\n\n\n\n\n \n\n\n- Đồ uống đã lên men khác (ví dụ: vang táo, vang lê, vang mật ong); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa chi tiết hay ghi ở nơi khác.\n\n\n2206\n\n\n\n\n \n\n\n- Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên; cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ.\n\n\n2207\n\n\n\n\n \n\n\n- Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưới 80% tính theo thể tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác.\n\n\n2208\n\n\n\n\n3\n\n\nBia\n\n\n2203\n\n\n\n\n4\n\n\nXe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi\n\n\n8702\n8703\n\n\n\n\n5\n\n\nXe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3\n\n\n\n\n \n\n\n- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 125 cc nhưng không quá 250 cc\n\n\n8711.20\n\n\n\n\n \n\n\n- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 250 cc nhưng không quá 500 cc\n\n\n8711.30\n\n\n\n\n \n\n\n- Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 500 cc nhưng không quá 800 cc\n\n\n8711.40\n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác\n\n\n8711.90\n\n\n\n\n6\n\n\nTàu bay, du thuyền\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Tàu bay\n\n\n8802\n\n\n\n\n \n\n\n- Du thuyền\n\n\n8901\n\n\n\n\n7\n\n\nXăng các loại\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nXăng động cơ:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- RON 97 và cao hơn, có pha chì\n\n\n2710.12.11\n\n\n\n\n \n\n\n- RON 97 và cao hơn, không pha chì\n\n\n2710.12.12\n\n\n\n\n \n\n\n- RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì\n\n\n2710.12.13\n\n\n\n\n \n\n\n- RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì\n\n\n2710.12.14\n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác, có pha chì\n\n\n2710.12.15\n\n\n\n\n \n\n\n- Loại khác, không pha chì\n\n\n2710.12.16\n\n\n\n\n \n\n\n- Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay phản lực\n\n\n2710.12.20\n\n\n\n\n8\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống\n\n\n84.15\n\n\n\n\n9\n\n\nBài lá\n\n\n9504.40.00\n\n\n\n\n10\n\n\nVàng mã, vàng lá\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Giấy vàng mã\n\n\n4805.91.20\n\n\n\n\n \n\n\n- Giấy vàng mã\n\n\n4823.90.92\n\n\n\n\n11\n\n\nHàng hóa phải kiểm dịch động vật theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định\n\n\n \n\n\n\n\n12\n\n\nHàng hóa phải kiểm dịch thủy sản theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định\n\n\n \n\n\n\n\n13\n\n\nHàng hóa phải kiểm dịch thực vật theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định\n\n\n \n\n\n\n\n14\n\n\nTiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định\n\n\n \n\n\n\n\n14.1\n\n\nTiền chất thuốc nổ (theo quy định của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp)\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Amoni nitrat (NH4 NO3) dạng tinh thể dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương;\n\n\n2834.29.90\n\n\n\n\n \n\n\n- Amoni nitrat (NH4 NO3) dạng hạt xốp dùng để sản xuất thuốc nổ ANFO;\n\n\n\n\n14.2\n\n\nVật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Các loại kíp nổ điện dùng trong công nghiệp;\n\n\n3603.00.10\n\n\n\n\n \n\n\n- Kíp nổ đốt số 8 dùng trong công nghiệp;\n\n\n3603.00.10\n\n\n\n\n \n\n\n- Dây nổ chịu nước dùng trong công nghiệp;\n\n\n3603.00.90\n\n\n\n\n \n\n\n- Dây cháy chậm công nghiệp;\n\n\n3603.00.20\n\n\n\n\n \n\n\n- Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp;\n\n\n3603.00.90\n\n\n\n\n \n\n\n- Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí và bụi nổ;\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\n \n\n\n- Thuốc nổ amonit AD1;\n\n\n\n\n \n\n\n- Thuốc nổ loại khác (theo danh mục do Bộ Công Thương quy định).\n\n\n\n\n15\n\n\nHàng hóa có ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định\n\n\n \n\n\n\n\n16\n\n\nPhế liệu theo Danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định\n\n\n \n\n\n\n\n17\n\n\nHàng hóa áp dụng biện pháp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo quy định của Bộ Công Thương\n\n\n \n\n\n\n\nVà theo quy định tại Điều 2 Quyết định này thì hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục trên được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu nhập trong các trường hợp sau:\n- Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có nhà máy, công trình hoặc kho của nhà máy, công trình.\n- Nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc, linh kiện, phụ tùng để phục vụ gia công, sản xuất được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất.\n- Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.\n- Hàng hóa nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.\n- Hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý khu phi thuế quan.\n- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật hải quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc yêu cầu cứu trợ khẩn cấp.\n- Hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật hải quan được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan theo đề nghị của người khai hải quan.\n- Xăng được đưa từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan nơi thương nhân có hệ thống kho xăng dầu.\n- Hàng hóa nhập khẩu đóng chung container đưa về địa điểm thu gom hàng lẻ được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ.\n- Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên đây là nội dung quy định về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 15/2017/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Nội dung quản lý nhà nước về đất đai?
|
Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Nội dung quản lý nhà nước về đất đai?
|
Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Vừa qua Chính phủ ban hành Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.Tại Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 Chính phủ có đề cập đến các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai...b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai- Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai.- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của trung ương; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.- Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.- Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại....Như vậy, các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm:- Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai.- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của trung ương; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.- Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.- Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Nội dung quản lý nhà nước về đất đai? (Hình từ Internet)Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung gì?Căn cứ tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 có quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:Nội dung quản lý nhà nước về đất đai1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.Như vậy, nội dung nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Thống kê, kiểm kê đất đai.- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai là gì?Căn cứ tại Điều 23 Luật Đất đai 2013 có quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.Như vậy, trách nhiệm của các cơ quan quản ly nhà nước về đất đai như sau:- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.- Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Nội dung quản lý nhà nước về đất đai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Vừa qua Chính phủ ban hành Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.Tại Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 Chính phủ có đề cập đến các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai...b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai- Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai.- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của trung ương; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.- Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.- Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại....Như vậy, các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm:- Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai.- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của trung ương; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.- Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.- Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai đến năm 2025? Nội dung quản lý nhà nước về đất đai? (Hình từ Internet)Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung gì?Căn cứ tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 có quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:Nội dung quản lý nhà nước về đất đai1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.Như vậy, nội dung nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Thống kê, kiểm kê đất đai.- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai là gì?Căn cứ tại Điều 23 Luật Đất đai 2013 có quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.Như vậy, trách nhiệm của các cơ quan quản ly nhà nước về đất đai như sau:- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.- Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải thông báo với cơ quan ĐKKD không?
|
Doanh nghiệp xã hội khi thành lập đã thông báo Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường cho cơ quan đăng ký kinh doanh, tuy nhiên sau đó lại có thay đổi, điều chỉnh 1 số nội dung trong Cam kết thì có cần thông báo lại cho bên cơ quan ĐKKD không?
|
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định về Công khai Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội như sau:
Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung thay đổi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung.
Như vậy khi thay đổi nội dung của Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung thay đổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải thông báo với cơ quan ĐKKD không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định về Công khai Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội như sau:\nTrường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung thay đổi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung.\nNhư vậy khi thay đổi nội dung của Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung thay đổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản thì nộp lệ phí trước bạ bao nhiêu?
|
Xin chào anh chị, Tôi tên là Đức Thịnh là ngư dân ở Bình Định, gia đình tôi có dự định vay tiền ngân hàng để mua tàu đánh cá, vậy khi mua tôi có đóng lệ phí trước bạ không? Nếu có thì là bao nhiêu? Vì tôi nghe nói khi mua tàu thuyền vẫn phải đóng lệ phí trước bạ. Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định:
“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)...3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.”
Tuy nhiên, đối với tàu thuyền đánh cá được quy định tại khoản 23 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC là đối tượng được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
"Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ...23. Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản."
Như vậy, đối với trường hợp mua tàu để đánh bắt thủy hải sản sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại thông tư 301/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản thì nộp lệ phí trước bạ bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định:\n“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)...3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.”\nTuy nhiên, đối với tàu thuyền đánh cá được quy định tại khoản 23 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC là đối tượng được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:\n\"Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ...23. Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản.\"\nNhư vậy, đối với trường hợp mua tàu để đánh bắt thủy hải sản sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại thông tư 301/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
|
Xin hỏi, quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định thế nào? Mong được giải đáp.
|
Có bao nhiêu phương thức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Các hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHCTổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các hình thức sau:1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg .3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN.Như vậy, có 03 phương thức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.- Thông qua dịch vụ bưu chính công ích.- Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN.Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:- Viên chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu người nộp hồ sơ xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn, giá trị sử dụng để xác thực, đối chiếu các thông tin về danh tính; đồng thời đối chiếu, kiểm tra thông tin, số điện thoại liên hệ ghi trên đơn, tờ khai và số điện thoại đã lưu trong cơ sở dữ liệu (nếu có).- Trường hợp các thông tin đối chiếu trên không khớp hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu chưa được đồng bộ với dữ liệu đang quản lý thì cần yêu cầu người nộp hồ sơ làm rõ hoặc bổ sung trước khi lập Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ, phải kiểm tra tính pháp lý của giấy ủy quyền theo quy định, yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền, nộp giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.- Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định.+ Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản số nhưng đã có tài khoản giao dịch điện tử BHXH, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.+ Trường hợp chưa có tài khoản số và tài khoản giao dịch điện tử BHXH, hướng dẫn tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tài khoản giao dịch điện tử BHXH để thuận tiện cho việc nộp hồ sơ giao dịch trực tuyến và tra cứu các thông tin liên quan.+ Trường hợp ủy quyền giải quyết TTHC, tài khoản số được xác định theo số định danh của cá nhân ủy quyền. Đối với tài khoản của tổ chức, kiểm tra đối chiếu với thông tin dữ liệu của tổ chức trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH hoặc hướng dẫn kê khai để cấp tài khoản đối với đơn vị tham gia lần đầu.- Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ TTHC:+ Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu;+ Cán bộ Một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ TTHC điện tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc đối chiếu, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Nếu thông tin xác thực danh tính và thông tin hồ sơ chính xác, đầy đủ:+Thực hiện số hóa hồ sơ theo quy định, đồng thời quét (scan) hình ảnh Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu, thực hiện ký số và đính kèm tập tin hình ảnh này vào Phần mềm TNHS để chuyển cho Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết (cùng hồ sơ giấy đã tiếp nhận);+ Cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC số lượng hồ sơ tiếp nhận của TTHC (gắn với từng đối tượng);+ Lập 02 bản Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu số 01) để gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân và 01 bản chuyển cho Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết (gửi kèm cùng hồ sơ giấy).+ Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được lập cho từng loại hồ sơ theo từng TTHC.- Nếu hồ sơ chưa chính xác, đầy đủ thì gửi tổ chức, cá nhân Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;Nếu hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì gửi tổ chức, cá nhân Phiếu Từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ. Viên chức tiếp nhận phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ trong một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.Thời hạn giải quyết tối đa đối với thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Thời hạn giải quyết tối đa của TTHC căn cứ theo thời hạn giải quyết của TTHC tại Quyết định công bố TTHC của BHXH Việt Nam đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC, trong đó:- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “giờ”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo giờ để so sánh;- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “ngày làm việc”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày và trừ Thứ 7, Chủ nhật, ngày lễ để so sánh;- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “ngày, tháng, năm”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày thông thường để so sánh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu phương thức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Các hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHCTổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các hình thức sau:1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg .3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN.Như vậy, có 03 phương thức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.- Thông qua dịch vụ bưu chính công ích.- Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN.Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:- Viên chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu người nộp hồ sơ xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn, giá trị sử dụng để xác thực, đối chiếu các thông tin về danh tính; đồng thời đối chiếu, kiểm tra thông tin, số điện thoại liên hệ ghi trên đơn, tờ khai và số điện thoại đã lưu trong cơ sở dữ liệu (nếu có).- Trường hợp các thông tin đối chiếu trên không khớp hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu chưa được đồng bộ với dữ liệu đang quản lý thì cần yêu cầu người nộp hồ sơ làm rõ hoặc bổ sung trước khi lập Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ, phải kiểm tra tính pháp lý của giấy ủy quyền theo quy định, yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền, nộp giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.- Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định.+ Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản số nhưng đã có tài khoản giao dịch điện tử BHXH, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.+ Trường hợp chưa có tài khoản số và tài khoản giao dịch điện tử BHXH, hướng dẫn tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tài khoản giao dịch điện tử BHXH để thuận tiện cho việc nộp hồ sơ giao dịch trực tuyến và tra cứu các thông tin liên quan.+ Trường hợp ủy quyền giải quyết TTHC, tài khoản số được xác định theo số định danh của cá nhân ủy quyền. Đối với tài khoản của tổ chức, kiểm tra đối chiếu với thông tin dữ liệu của tổ chức trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH hoặc hướng dẫn kê khai để cấp tài khoản đối với đơn vị tham gia lần đầu.- Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ TTHC:+ Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu;+ Cán bộ Một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ TTHC điện tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc đối chiếu, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Nếu thông tin xác thực danh tính và thông tin hồ sơ chính xác, đầy đủ:+Thực hiện số hóa hồ sơ theo quy định, đồng thời quét (scan) hình ảnh Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu, thực hiện ký số và đính kèm tập tin hình ảnh này vào Phần mềm TNHS để chuyển cho Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết (cùng hồ sơ giấy đã tiếp nhận);+ Cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC số lượng hồ sơ tiếp nhận của TTHC (gắn với từng đối tượng);+ Lập 02 bản Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu số 01) để gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân và 01 bản chuyển cho Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết (gửi kèm cùng hồ sơ giấy).+ Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được lập cho từng loại hồ sơ theo từng TTHC.- Nếu hồ sơ chưa chính xác, đầy đủ thì gửi tổ chức, cá nhân Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;Nếu hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì gửi tổ chức, cá nhân Phiếu Từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ. Viên chức tiếp nhận phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ trong một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.Thời hạn giải quyết tối đa đối với thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa ngành bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:Thời hạn giải quyết tối đa của TTHC căn cứ theo thời hạn giải quyết của TTHC tại Quyết định công bố TTHC của BHXH Việt Nam đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC, trong đó:- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “giờ”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo giờ để so sánh;- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “ngày làm việc”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày và trừ Thứ 7, Chủ nhật, ngày lễ để so sánh;- Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “ngày, tháng, năm”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày thông thường để so sánh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
|
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Duy Khánh (duykhanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 177 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
+ Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
- Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 177 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được quy định cụ thể như sau:\n- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:\n+ Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;\n+ Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.\n- Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;\n+ Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.\n- Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai
|
Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Phương, tôi đang làm việc tại UBND phường Bình Trị Đông, bộ phận địa chính. Tôi có một số vướng mắc trong công việc cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0165***)
|
Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bao gồm:
- Giấy chứng nhận cấp mới, cấp đổi hoặc Giấy chứng nhận đã cấp trước đây đang sử dụng;
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
b) Quét bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây.
c) Xử lý tập tin quét hình thành bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tập tin PDF;
d) Liên kết bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số với cơ sở dữ liệu địa chính và xây dựng kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bao gồm:\n- Giấy chứng nhận cấp mới, cấp đổi hoặc Giấy chứng nhận đã cấp trước đây đang sử dụng;\n- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận;\n- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\nb) Quét bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây.\nc) Xử lý tập tin quét hình thành bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tập tin PDF;\nd) Liên kết bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số với cơ sở dữ liệu địa chính và xây dựng kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện được quy định như thế nào?
|
Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thùy Linh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau:
Sau khi xử lý chấm dứt nhiễu có hại, cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối đề nghị và Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu, Ủy ban Tần số vô tuyến điện trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau:\nSau khi xử lý chấm dứt nhiễu có hại, cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối đề nghị và Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu, Ủy ban Tần số vô tuyến điện trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023?
|
Cho hỏi: Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023? Câu hỏi của chị Hậu (Tiền Giang)
|
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023?Thời gian nghỉ thai sản là thời gian mà người lao động được nghỉ việc để chăm sóc sức khỏe và con cái khi mang thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Thời gian nghỉ thai sản được quy định theo từng trường hợp cụ thể và có hưởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội.Tải về mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất:Tại đây!Người lao động khi sinh con được nghỉ chế độ thai sản trong bao lâu?Căn cứ tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con....Như vậy, đối với người lao động khi sinh con được nghỉ chế độ thai sản trong 06 tháng đối với sinh một và 07 tháng đối với sinh đôi.Người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ thì sẽ được nghỉ 05 ngày đối với trường hợp bình thương, 07 ngày khi người lao động nữ sinh con khi dùng phẫu thuật hoặc dưới 32 tuần tuổi, 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi và 14 ngày khi sinh đôi nhưng phải phẫu thuật.Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nữ khi sinh con mà dưới 02 tháng tuổi con bị mất thì được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.Nếu từ 02 tháng tuổi trở lên con mất thì người lao động nữ được nghỉ 02 tháng từ ngày con mất.Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Người lao động khi sinh con nhưng sức khỏe còn yếu có được nghỉ thêm không?Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Như vậy, người lao động khi sinh con nhưng sức khỏe còn yếu sẽ được nghỉ thêm số ngày người lao động được nghỉ để phục hồi sức khỏe bao gồm:- 10 ngày khi sinh đôi trở lên.- 07 ngày khi sinh con nhưng phải dùng phẫu thuật.- 05 ngày các trường hợp bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023?Thời gian nghỉ thai sản là thời gian mà người lao động được nghỉ việc để chăm sóc sức khỏe và con cái khi mang thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Thời gian nghỉ thai sản được quy định theo từng trường hợp cụ thể và có hưởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội.Tải về mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất:Tại đây!Người lao động khi sinh con được nghỉ chế độ thai sản trong bao lâu?Căn cứ tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con....Như vậy, đối với người lao động khi sinh con được nghỉ chế độ thai sản trong 06 tháng đối với sinh một và 07 tháng đối với sinh đôi.Người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ thì sẽ được nghỉ 05 ngày đối với trường hợp bình thương, 07 ngày khi người lao động nữ sinh con khi dùng phẫu thuật hoặc dưới 32 tuần tuổi, 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi và 14 ngày khi sinh đôi nhưng phải phẫu thuật.Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nữ khi sinh con mà dưới 02 tháng tuổi con bị mất thì được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.Nếu từ 02 tháng tuổi trở lên con mất thì người lao động nữ được nghỉ 02 tháng từ ngày con mất.Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Người lao động khi sinh con nhưng sức khỏe còn yếu có được nghỉ thêm không?Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Như vậy, người lao động khi sinh con nhưng sức khỏe còn yếu sẽ được nghỉ thêm số ngày người lao động được nghỉ để phục hồi sức khỏe bao gồm:- 10 ngày khi sinh đôi trở lên.- 07 ngày khi sinh con nhưng phải dùng phẫu thuật.- 05 ngày các trường hợp bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?
|
Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 35 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Công an như sau:
1. Tổ chức tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính chủ xe cơ giới, người lái xe tham gia giao thông vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả điều tra.
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan có trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe cơ giới; phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
5. Thực hiện việc chia sẻ và cung cấp thông tin do ngành Công an quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục vụ công tác quản lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định pháp luật về quản lý kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 35 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Công an như sau:\n1. Tổ chức tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.\n2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính chủ xe cơ giới, người lái xe tham gia giao thông vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\n3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả điều tra.\n4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan có trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe cơ giới; phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\n5. Thực hiện việc chia sẻ và cung cấp thông tin do ngành Công an quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục vụ công tác quản lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định pháp luật về quản lý kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023?
|
Cho tôi hỏi về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023?
Câu hỏi của anh Văn đến từ Bình Dương.
|
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online có những thành phần gì?Khoản 1 và khoản 2 Điều 5g Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT quy định về thành phần hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online như sau:Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’....Theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online gồm các giấy tờ sau:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.*Lưu ý: Các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy và có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’.Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.Hướng dẫn thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được chấp thuận?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5g Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.- Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định.- Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023?Căn cứ quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 5e Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online được thực hiện như sau:Bước 1: Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh:Nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện:- Tiếp nhận hồ sơ- Trao Giấy biên nhận- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).- Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.*Lưu ý: Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/07/2023Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online có những thành phần gì?Khoản 1 và khoản 2 Điều 5g Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT quy định về thành phần hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online như sau:Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’....Theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online gồm các giấy tờ sau:- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.*Lưu ý: Các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy và có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’.Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.Hướng dẫn thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023? (Hình từ Internet)Điều kiện để hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được chấp thuận?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5g Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh online được chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.- Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định.- Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online áp dụng từ 01/07/2023?Căn cứ quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 5e Nghị định 01/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online được thực hiện như sau:Bước 1: Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh:Nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện:- Tiếp nhận hồ sơ- Trao Giấy biên nhận- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).- Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.*Lưu ý: Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/07/2023Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng siêu âm thì phải có diện tích tối thiếu bao nhiêu m2?
|
Hiện tại bên em đang làm thủ tục để được cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chẩn đoán hình ảnh, phòng X-Quang. Tuy nhiên, dự tính phòng siêu âm bên em có diện tích 15m2 liệu có đủ tiêu chuẩn không?
|
Căn cứ Khoản 1a Điều 29 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chẩn đoán hình ảnh, phòng X-Quang như sau:
- Cơ sở vật chất:
+ Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này và các điều kiện sau đây tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký:
Đối với phòng siêu âm, phòng nội soi chẩn đoán phải được thiết kế độc lập, mỗi phòng có diện tích ít nhất là 10 m2;
Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp của bạn thì với 15m2 đã đủ tiêu chuẩn về diện tích phòng siêu âm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng siêu âm thì phải có diện tích tối thiếu bao nhiêu m2?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1a Điều 29 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chẩn đoán hình ảnh, phòng X-Quang như sau:\n- Cơ sở vật chất:\n+ Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này và các điều kiện sau đây tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký:\nĐối với phòng siêu âm, phòng nội soi chẩn đoán phải được thiết kế độc lập, mỗi phòng có diện tích ít nhất là 10 m2;\nNhư vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp của bạn thì với 15m2 đã đủ tiêu chuẩn về diện tích phòng siêu âm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài một trong các hành vi sau:a) Thực hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;b) Không giao kết hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;c) Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định.......4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 29 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam như sau:- Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.- Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.Trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định này và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện gì để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 174/2016/NĐ-CP bị bãi bỏ một số điểm bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới như sau:Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:a) Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;c) Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;.....Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam:- Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;- Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài một trong các hành vi sau:a) Thực hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;b) Không giao kết hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;c) Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định.......4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 29 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam như sau:- Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.- Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.Trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định này và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện gì để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 174/2016/NĐ-CP bị bãi bỏ một số điểm bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới như sau:Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:a) Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;c) Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;.....Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam:- Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;- Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Minh Đăng - Đà Nẵng
|
Vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
1. Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hội đồng quản lý quyết định về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên đây là tư vấn về vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 05/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: \n1. Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Hội đồng quản lý quyết định về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrên đây là tư vấn về vị trí và chức năng Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 05/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Gửi đơn khởi kiện đến Toà án trong vụ án hành chính bằng những hình thức nào?
|
Vừa qua, bác tôi có ý định gởi đơn khởi kiện vụ án hành chính lên Tòa, nhưng do nhà ở xa Tòa án nên bác có hỏi tôi có các hình thức gửi nào để bác tiện chọn để không ảnh hưởng công việc. Theo quy định hiện hành tôi có biết, tuy nhiên tôi không rõ ở giai đoạn trước đó, cụ thể 2010-2013, gửi đơn khởi kiện đến Toà án trong vụ án hành chính bằng những hình thức nào? Các bạn hỗ trợ giúp với nhé! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2010, gửi đơn khởi kiện đến Toà án được quy định như sau:
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Trên đây là nội dung tư vấn về Gửi đơn khởi kiện đến Toà án trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gửi đơn khởi kiện đến Toà án trong vụ án hành chính bằng những hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2010, gửi đơn khởi kiện đến Toà án được quy định như sau:\n1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:\na) Nộp trực tiếp tại Toà án;\nb) Gửi qua bưu điện.\n2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Gửi đơn khởi kiện đến Toà án trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm toán viên nhà nước có những ngạch nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Kiểm toán viên nhà nước có những ngạch nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì Kiểm toán viên nhà nước có những ngạch sau đây:
- Kiểm toán viên;
- Kiểm toán viên chính;
- Kiểm toán viên cao cấp.
Theo đó, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Trên đây là nội dung trả lời về các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm toán viên nhà nước có những ngạch nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì Kiểm toán viên nhà nước có những ngạch sau đây:\n- Kiểm toán viên;\n- Kiểm toán viên chính;\n- Kiểm toán viên cao cấp.\nTheo đó, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thực hiện việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn cần bảo đảm những yêu cầu nào?
|
Cho tôi hỏi, khi thực hiện việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn cần bảo đảm những yêu cầu nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Điều 8 Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 02/02/2022) quy định về yêu cầu chung đối với việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn như sau:
- Cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này phải thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn (lô hàng giao) bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng các kế hoạch (phương án) thu hồi thực phẩm tương ứng với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm của cơ sở;
+ Tổ chức áp dụng thử nghiệm các kế hoạch, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện, sửa đổi, bổ sung và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi thực phẩm;
+ Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất thực hiện thẩm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của Kế hoạch thu hồi thực phẩm đã được phê duyệt.
- Trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý thực phẩm:
+ Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và xử lý;
+ Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý;
+ Lập kế hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) và trình lãnh đạo cơ sở phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt;
+ Áp dụng biện pháp xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn theo các hình thức quy định tại Điều 13 Thông tư này;
+ Lập báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi và lưu trữ hồ sơ. Trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thần quyền;
+ Trường hợp lô hàng bị thu hồi đã phân phối, tiêu thụ trên phạm vi lớn, cần thu hồi nhanh chóng để hạn chế tối đa rủi ro đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng hoặc cơ sở không có khả năng thu hồi, xử lý toàn bộ thực phẩm không bảo đàn an toàn, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thực hiện việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn cần bảo đảm những yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 02/02/2022) quy định về yêu cầu chung đối với việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn như sau:\n- Cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này phải thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn (lô hàng giao) bao gồm các nội dung sau:\n+ Xây dựng các kế hoạch (phương án) thu hồi thực phẩm tương ứng với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm của cơ sở;\n+ Tổ chức áp dụng thử nghiệm các kế hoạch, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện, sửa đổi, bổ sung và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi thực phẩm;\n+ Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất thực hiện thẩm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của Kế hoạch thu hồi thực phẩm đã được phê duyệt.\n- Trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý thực phẩm:\n+ Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và xử lý;\n+ Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý;\n+ Lập kế hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) và trình lãnh đạo cơ sở phê duyệt;\n+ Tổ chức thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt;\n+ Áp dụng biện pháp xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn theo các hình thức quy định tại Điều 13 Thông tư này;\n+ Lập báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi và lưu trữ hồ sơ. Trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thần quyền;\n+ Trường hợp lô hàng bị thu hồi đã phân phối, tiêu thụ trên phạm vi lớn, cần thu hồi nhanh chóng để hạn chế tối đa rủi ro đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng hoặc cơ sở không có khả năng thu hồi, xử lý toàn bộ thực phẩm không bảo đàn an toàn, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang ôn thi tốt nghiệp THPT lần 2
|
Cho em hỏi hiện tại em đang ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lại do năm trước thi trượt vậy em có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, luật chưa có các quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với người đang ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2. Vì vậy trong trường hợp của bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang ôn thi tốt nghiệp THPT lần 2",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nNhư vậy, luật chưa có các quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với người đang ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2. Vì vậy trong trường hợp của bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào sẽ không thụ lý tố cáo?
|
Không thụ lý tố cáo trong trường hợp nào? Giải quyết tố cáo có tổ chức đối thoại không? Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đến cơ quan nào?
|
Không thụ lý tố cáo trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định xử lý ban đầu thông tin tố cáo:Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.Và theo khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định thụ lý tố cáo:Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:- Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;- Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;- Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, hiện nay trường hợp không đủ các điều kiện thì người giải quyết tố cáo không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do.Trước đây, Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:- Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;- Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;- Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.Trường hợp nào sẽ không thụ lý tố cáo? (Hình từ Internet)Giải quyết tố cáo có tổ chức đối thoại không?Theo Điều 28 Luật Tố cáo 2018 quy định về quy trình giải quyết tố cáo như sau:Trình tự giải quyết tố cáo- Thụ lý tố cáo.- Xác minh nội dung tố cáo.- Kết luận nội dung tố cáo.- Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.Như vậy, trong quá trình giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết không thực hiện tổ chức đối thoại. Vì theo Điều 11 Luật này quy định người giải quyết tố cáo có nghĩa vụ không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo.Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đến cơ quan nào?Theo khoản 2 Điều 13 Luật Tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước:- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.Như vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi bạn sinh sống để tiến hành tố cáo theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào sẽ không thụ lý tố cáo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không thụ lý tố cáo trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định xử lý ban đầu thông tin tố cáo:Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.Và theo khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định thụ lý tố cáo:Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:- Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;- Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;- Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, hiện nay trường hợp không đủ các điều kiện thì người giải quyết tố cáo không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do.Trước đây, Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:- Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;- Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;- Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.Trường hợp nào sẽ không thụ lý tố cáo? (Hình từ Internet)Giải quyết tố cáo có tổ chức đối thoại không?Theo Điều 28 Luật Tố cáo 2018 quy định về quy trình giải quyết tố cáo như sau:Trình tự giải quyết tố cáo- Thụ lý tố cáo.- Xác minh nội dung tố cáo.- Kết luận nội dung tố cáo.- Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.Như vậy, trong quá trình giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết không thực hiện tổ chức đối thoại. Vì theo Điều 11 Luật này quy định người giải quyết tố cáo có nghĩa vụ không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo.Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đến cơ quan nào?Theo khoản 2 Điều 13 Luật Tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước:- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.Như vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi bạn sinh sống để tiến hành tố cáo theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Xin cho tôi hỏi, quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ như sau:Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Lôi kéo người khác phạm tội.Như vậy, người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ bằng cách tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định về các trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên như sau:Các trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên1. Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ.2. Khi thi hành lệnh thiết quân luật.3. Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.4. Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.Như vậy, lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường hợp sau đây:- Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ.- Khi thi hành lệnh thiết quân luật.- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.- Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.Gia đình quân nhân dự bị là hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng trợ cấp như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị như sau:Trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bịGia đình quân nhân dự bị quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, được hưởng trợ cấp như sau:1. Mức trợ cấpa) Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.b) Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.c) Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.........Như vậy, gia đình quân nhân dự bị là hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng trợ cấp như sau:[1] Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[2] Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định tại [1].[3] Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ như sau:Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Lôi kéo người khác phạm tội.Như vậy, người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ bằng cách tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Quân nhân dự bị tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình để không phải nhập ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định về các trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên như sau:Các trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên1. Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ.2. Khi thi hành lệnh thiết quân luật.3. Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.4. Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.Như vậy, lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường hợp sau đây:- Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ.- Khi thi hành lệnh thiết quân luật.- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.- Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.Gia đình quân nhân dự bị là hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng trợ cấp như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị như sau:Trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bịGia đình quân nhân dự bị quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, được hưởng trợ cấp như sau:1. Mức trợ cấpa) Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.b) Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.c) Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.........Như vậy, gia đình quân nhân dự bị là hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng trợ cấp như sau:[1] Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[2] Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định tại [1].[3] Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không?
|
Cho hỏi: Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không? Câu hỏi của chú Thương (Bình Đình)
|
Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không?Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi cụ thể như sau:Sử dụng người lao động cao tuổi1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.Như vậy, theo quy định trên người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động mới và không làm ảnh hưởng đến chế độ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không? (Hình từ Internet)Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc thì mức tiền lương được xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương cụ thể như sau:Tiền lương1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mặc dù người lao động đã nghỉ hưu nhưng tiếp tục làm việc thì mức tiền lương cũng phải được xác định như sau:- Số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Người sử dụng lao động phải trả cũng phải đảm bảo công bằng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:Tải về danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 đầy đủ:Tại đây!Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc khi nhận lương có được thông báo bảng kê lương không?Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cụ thể như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Theo đó, có thể nói pháp luật quy định đối với mỗi người lao động là đều bình đăng như nhau, không phân biệt đối xử.Do đó, mặc dù người lao động đã nghỉ hưu nhưng sau đó vẫn tiếp tục làm việc thì khi nhận lương vẫn phải được người sử dụng lao động thông báo bảng kê lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không?Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi cụ thể như sau:Sử dụng người lao động cao tuổi1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.Như vậy, theo quy định trên người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động mới và không làm ảnh hưởng đến chế độ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.Người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc thì có được hưởng lương hưu tiếp không? (Hình từ Internet)Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc thì mức tiền lương được xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương cụ thể như sau:Tiền lương1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mặc dù người lao động đã nghỉ hưu nhưng tiếp tục làm việc thì mức tiền lương cũng phải được xác định như sau:- Số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Người sử dụng lao động phải trả cũng phải đảm bảo công bằng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:Tải về danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 đầy đủ:Tại đây!Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc khi nhận lương có được thông báo bảng kê lương không?Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cụ thể như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Theo đó, có thể nói pháp luật quy định đối với mỗi người lao động là đều bình đăng như nhau, không phân biệt đối xử.Do đó, mặc dù người lao động đã nghỉ hưu nhưng sau đó vẫn tiếp tục làm việc thì khi nhận lương vẫn phải được người sử dụng lao động thông báo bảng kê lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?
|
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Con nuôi không ở cùng cha có quyền nhận thừa kế? Chia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không? Xin được tư vấn!
|
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc?
Tôi tên Hồng năm nay 40 tuổi là con của ông Trần Văn Thế. Bố tôi vừa mất được 01 tháng, mẹ tôi đã mất được 10 năm nay. Bố tôi có làm 01 di chúc tuy nhiên hiện nay cả nhà tìm thì không thấy. Làm chứng cho di chúc chỉ còn cậu tôi còn sống. Tuy nhiên, hiện nay cậu tôi bị lẫn nên không còn nhớ được nội dung di chúc, giờ nhà tôi phải chia thừa kế thế nào? Mong được giải đáp, cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
- Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
- Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?
Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế? Tôi tên Quỳnh có chồng là Trọng. Tôi và chồng ly hôn được 01 năm có 1 con nuôi chung. Con nuôi do tôi nuôi dưỡng, tuần rồi anh Trọng bị tai nạn giao thông nên qua đời không để lại di chúc. Cho hỏi là con tôi liệu có được nhận thừa kế không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Không có di chúc;
+...
Ngoài ra theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật gồm có:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì con nuôi với cha nuôi khi giao nhận con nuôi thì con nuôi có quyền nghĩa vụ như con ruột. Mà việc ly hôn của vợ chồng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên con nuôi của bạn có quyền được nhận thừa kế.
Chia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không?
Tôi có một miếng đất 10ha nay muốn lập di chúc để chia lại cho các con, tôi có sáu người con, bốn con trai và hai con gái, tôi muốn chia cho mỗi con trai 2ha và mỗi con gái 1ha như vậy có được hay không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về khái niệm di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo Điều 626 Bộ luật này người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, theo quy định như trên di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, cá nhân lập di chúc có quyền phân định di sản cho từng người thừa kế. Do đó bạn có quyền phân chia di sản của bạn theo ý của bạn.
Tuy nhiên khi lập di chúc bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc?\nTôi tên Hồng năm nay 40 tuổi là con của ông Trần Văn Thế. Bố tôi vừa mất được 01 tháng, mẹ tôi đã mất được 10 năm nay. Bố tôi có làm 01 di chúc tuy nhiên hiện nay cả nhà tìm thì không thấy. Làm chứng cho di chúc chỉ còn cậu tôi còn sống. Tuy nhiên, hiện nay cậu tôi bị lẫn nên không còn nhớ được nội dung di chúc, giờ nhà tôi phải chia thừa kế thế nào? Mong được giải đáp, cảm ơn.\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:\n- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n- Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.\n- Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.\n\nCon nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?\nKhông ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế? Tôi tên Quỳnh có chồng là Trọng. Tôi và chồng ly hôn được 01 năm có 1 con nuôi chung. Con nuôi do tôi nuôi dưỡng, tuần rồi anh Trọng bị tai nạn giao thông nên qua đời không để lại di chúc. Cho hỏi là con tôi liệu có được nhận thừa kế không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:\n- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.\n- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\nBên cạnh đó, tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:\n- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:\n+ Không có di chúc;\n+...\nNgoài ra theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật gồm có:\n- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì con nuôi với cha nuôi khi giao nhận con nuôi thì con nuôi có quyền nghĩa vụ như con ruột. Mà việc ly hôn của vợ chồng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên con nuôi của bạn có quyền được nhận thừa kế. \n\nChia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không?\nTôi có một miếng đất 10ha nay muốn lập di chúc để chia lại cho các con, tôi có sáu người con, bốn con trai và hai con gái, tôi muốn chia cho mỗi con trai 2ha và mỗi con gái 1ha như vậy có được hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về khái niệm di chúc như sau:\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nTheo Điều 626 Bộ luật này người lập di chúc có quyền sau đây:\n- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nNhư vậy, theo quy định như trên di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, cá nhân lập di chúc có quyền phân định di sản cho từng người thừa kế. Do đó bạn có quyền phân chia di sản của bạn theo ý của bạn.\nTuy nhiên khi lập di chúc bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biện pháp khắc phục đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, thì khi có hành vi thực hiện không đúng quy định về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia sẽ bị phạt bao nhiêu? Có áp dụng biện pháp khắc phục gì không? Nếu có thì khắc phục như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 41 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:
- Khoản 2: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia.
- Khoản 3: Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã điều chuyển không đúng quy định.
=> Như vậy, khi có hành vi thực hiện không đúng quy định về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra khi thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục là thu hồi lại hàng dự trữ quốc gia.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biện pháp khắc phục đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 41 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\n- Khoản 2: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia.\n- Khoản 3: Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã điều chuyển không đúng quy định.\n=> Như vậy, khi có hành vi thực hiện không đúng quy định về điều chuyển hàng dự trữ quốc gia sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra khi thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục là thu hồi lại hàng dự trữ quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường. Anh chị cho tôi hỏi nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT thì nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
2. Việc trích lập Quỹ Thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện như sau:
- Hằng năm, căn cứ vào dự toán cho ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định (không bao gồm tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động); kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi năm hiện hành, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền đề xuất dự toán và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Văn phòng Bộ và Vụ Kế hoạch Tài chính) quyết định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường từ ngân sách nhà nước với mức 10% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên;
- Việc trích nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và doanh nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện như sau:
Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc Bộ, thực hiện việc trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị về Bộ để tạo nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ. Mức trích nộp tối thiểu bằng 20% Quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của đơn vị.
Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, hằng năm trích nộp tối thiểu bằng 20% Quỹ thi đua, khen thưởng nộp của đơn vị về đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp II (các Tổng cục, các Cục, các Trung tâm) giữ lại 10% tạo Quỹ thi đua, khen thưởng của mình và 10% nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.
Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, hằng năm trích 10% Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ (mức trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp về Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quy định).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường khuyến khích các cá nhân, tổ chức và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ, đóng góp xây dựng và phát triển Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại Khoản 01 Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ; hướng dẫn các đơn vị trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng và đôn đốc việc trích nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.
- Văn phòng Bộ chủ trì báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ về kết quả thực hiện việc trích nộp của các đơn vị về Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
3. Kết thúc năm tài chính Quỹ thi đua, khen thưởng các cấp chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
Trên đây là quy định về nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT thì nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:\n1. Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.\n2. Việc trích lập Quỹ Thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện như sau:\n- Hằng năm, căn cứ vào dự toán cho ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định (không bao gồm tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động); kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi năm hiện hành, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền đề xuất dự toán và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Văn phòng Bộ và Vụ Kế hoạch Tài chính) quyết định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường từ ngân sách nhà nước với mức 10% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên;\n- Việc trích nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và doanh nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện như sau:\nĐối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc Bộ, thực hiện việc trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị về Bộ để tạo nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ. Mức trích nộp tối thiểu bằng 20% Quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của đơn vị.\nĐối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, hằng năm trích nộp tối thiểu bằng 20% Quỹ thi đua, khen thưởng nộp của đơn vị về đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp II (các Tổng cục, các Cục, các Trung tâm) giữ lại 10% tạo Quỹ thi đua, khen thưởng của mình và 10% nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.\nĐối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, hằng năm trích 10% Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ (mức trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp về Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quy định).\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường khuyến khích các cá nhân, tổ chức và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ, đóng góp xây dựng và phát triển Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n- Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại Khoản 01 Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ; hướng dẫn các đơn vị trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng và đôn đốc việc trích nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.\n- Văn phòng Bộ chủ trì báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ về kết quả thực hiện việc trích nộp của các đơn vị về Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.\n3. Kết thúc năm tài chính Quỹ thi đua, khen thưởng các cấp chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.\nTrên đây là quy định về nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
|
Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản. Gần đây đọc báo tôi có thấy một số bài viết đề cập đến hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong đó có nội dung về các dịch vụ công trực tuyến. Tôi thắc mắc một cách chính xác thì dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ của Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thu Trinh (trinh***@gmail.com)
|
Ngày 28/7/2017, Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017 quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành.
Theo đó, dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1120/QĐ-TTg năm 2017. Cụ thể như sau:
Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Về mục đích, Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.
Về yêu cầu, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/7/2017, Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017 quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành.\nTheo đó, dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1120/QĐ-TTg năm 2017. Cụ thể như sau:\nDịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.\nVề mục đích, Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.\nVề yêu cầu, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 1293/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định tăng lương thay cho phụ lục hợp đồng được hay không?
|
Đầu mỗi năm, công ty thực hiện chế độ tăng lương cho người lao động. Cho hỏi, công ty có thể sử dụng quyết định tăng lương để thay cho việc ký phụ lục hợp đồng lao động với người lao động theo mức lương mới hay không?
|
Điều 21 Bộ luật lao động 2019 có quy định mức lương là một trong những nội dung phải có trong hợp đồng lao động.
Mặt khác, theo Điều 33 Luật này, việc sửa đổi nội dung hợp đồng lao động (thay đổi mức lương) được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Do đó, sau khi tăng lương cho người lao động thì công ty phải ký phụ lục hợp đồng hay ký lại hợp đồng lao động mới với người lao động.
Dù Quyết định nâng lương có lợi cho người lao động nhưng chưa chắc được người lao động chấp nhận. Vì vậy, Quyết định nâng lương không thể thay thế cho Phụ lục hợp đồng lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định tăng lương thay cho phụ lục hợp đồng được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 21 Bộ luật lao động 2019 có quy định mức lương là một trong những nội dung phải có trong hợp đồng lao động.\nMặt khác, theo Điều 33 Luật này, việc sửa đổi nội dung hợp đồng lao động (thay đổi mức lương) được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.\nDo đó, sau khi tăng lương cho người lao động thì công ty phải ký phụ lục hợp đồng hay ký lại hợp đồng lao động mới với người lao động.\nDù Quyết định nâng lương có lợi cho người lao động nhưng chưa chắc được người lao động chấp nhận. Vì vậy, Quyết định nâng lương không thể thay thế cho Phụ lục hợp đồng lao động.\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
LĐ thử việc có được nhận thêm tiền lương khi NSDLĐ bị phạt vì trả lương thử việc thấp hơn quy định?
|
Cho hỏi trường hợp lao động thử việc chỉ nhận được 70% lương công việc, thì họ có được nhận thêm tiền lương khi NSDLĐ bị phạt vì trả lương thử việc thấp hơn quy định không?
|
Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP có quy định:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
Đồng thời, Khoản 3 cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả khi NSDLĐ vi phạm quy định trên như sau: Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
Như vậy, theo quy định thì trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn 85% mức lương công việc thì ngoài bị phạt tiền còn buộc phải trả đủ lương cho người lao động. Cho nên, trường hợp lao động thử việc chỉ nhận được 70% mức lương công việc thì sẽ được trả thêm tiền lương theo đúng quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "LĐ thử việc có được nhận thêm tiền lương khi NSDLĐ bị phạt vì trả lương thử việc thấp hơn quy định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP có quy định:\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nc) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;\nĐồng thời, Khoản 3 cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả khi NSDLĐ vi phạm quy định trên như sau: Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;\nNhư vậy, theo quy định thì trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn 85% mức lương công việc thì ngoài bị phạt tiền còn buộc phải trả đủ lương cho người lao động. Cho nên, trường hợp lao động thử việc chỉ nhận được 70% mức lương công việc thì sẽ được trả thêm tiền lương theo đúng quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định ra sao?
|
Mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định như sao? Quy định về nội dung quy trình của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ ra sao? Tôi có thắc mắc trên mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định như sao?
Căn cứ Mục I Phụ lục I.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ:
1. Mục đích
Quy trình này quy định hoạt động tìm kiếm nguồn phóng xạ theo phương án ứng phó đã được Chỉ huy hiện trường phê duyệt.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia tìm kiếm nguồn phóng xạ theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường.
Quy định về nội dung quy trình của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ ra sao?
Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định:
3.1. Sơ đồ
3.2. Diễn giải
Bước 1: Tập kết và triển khai lực lượng, thiết bị
- Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió, kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn lao động nói chung tại hiện trường.
- Phổ biến, rà soát phương án tìm kiếm nguồn phóng xạ đã xây dựng.
- Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của trang thiết bị.
- Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân.
Bước 2: Tìm kiếm nguồn phóng xạ theo phương án đã được xây dựng
Nhân viên ứng phó để máy đo ở trạng thái bật:
- Đi vào khu vực nghi ngờ có nguồn phóng xạ theo lộ trình đã xây dựng, các tòa nhà, nhà kho, khu vực xử lý rác thải, khu vực chứa đồ phế liệu, thùng chứa v.v. (trường hợp tìm kiếm trên phạm vi rộng, sử dụng phương tiện vận chuyển với đầu dò NaI có thể giúp nhanh chóng xác định khu vực có nguồn phóng xạ hoặc khu vực có phát tán gây nhiễm bẩn phóng xạ).
- Kết hợp quan sát suất liều bức xạ với việc tìm kiếm các vật thể có biểu tượng bức xạ ion hóa, tên của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất, các vật thể bằng chì hoặc container nặng.
- Di chuyển đầu dò chậm khi khảo sát các bề mặt, đồ vật, thùng chứa, tường chắn, lưu ý tìm kiếm các khu vực trên cao, dưới thấp, khu vực khó tiếp cận.
- Đứng tại chỗ, xoay cơ thể để xác định hướng có mức suất liều bức xạ cao nhất.
- Nếu suất liều hiển thị gần với ngưỡng đo của thiết bị, xem xét việc thay thiết bị khác phù hợp hơn.
Bước 3.1: Không tìm thấy nguồn phóng xạ
- Lưu thông tin tìm kiếm, các khu vực đã tìm kiếm, mức phông bức xạ môi trường.
Bước 3.2: Tìm thấy nguồn phóng xạ hoặc khu vực nghi ngờ có nguồn phóng xạ
- Đánh dấu khu vực.
- Yêu cầu mọi người ra khỏi khu vực.
- Dùng túi chì, tấm chì che chắn tạm thời nguồn phóng xạ trong trường hợp suất liều bức xạ cao.
- Lập hàng rào khoanh vùng, cách ly khu vực.
Tiếp cận nguồn phóng xạ, thu thập tối đa thông tin phục vụ cho việc thu hồi, xử lý nguồn phóng xạ như: hình dạng, tình trạng vật lý nguồn phóng xạ, thiết bị chứa nguồn phóng xạ (xác định cụ thể hình dạng, kích thước các mảnh vỡ nếu có thể); suất liều bức xạ tại các khoảng cách khác nhau tới nguồn phóng xạ; loại đồng vị phóng xạ; khả năng nhiễm bẩn phóng xạ; các mối nguy hiểm phi phóng xạ khác (hóa chất, chất nổ, địa hình,...).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định như sao?\nCăn cứ Mục I Phụ lục I.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về mục đích và phạm vi của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động tìm kiếm nguồn phóng xạ theo phương án ứng phó đã được Chỉ huy hiện trường phê duyệt.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia tìm kiếm nguồn phóng xạ theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường.\nQuy định về nội dung quy trình của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ ra sao?\nTheo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.4 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của tìm kiếm nguồn phóng xạ trong việc ứng phó và xử lý sự cố bức xạ được quy định:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Tập kết và triển khai lực lượng, thiết bị\n- Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió, kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn lao động nói chung tại hiện trường.\n- Phổ biến, rà soát phương án tìm kiếm nguồn phóng xạ đã xây dựng.\n- Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của trang thiết bị.\n- Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân.\nBước 2: Tìm kiếm nguồn phóng xạ theo phương án đã được xây dựng\nNhân viên ứng phó để máy đo ở trạng thái bật:\n- Đi vào khu vực nghi ngờ có nguồn phóng xạ theo lộ trình đã xây dựng, các tòa nhà, nhà kho, khu vực xử lý rác thải, khu vực chứa đồ phế liệu, thùng chứa v.v. (trường hợp tìm kiếm trên phạm vi rộng, sử dụng phương tiện vận chuyển với đầu dò NaI có thể giúp nhanh chóng xác định khu vực có nguồn phóng xạ hoặc khu vực có phát tán gây nhiễm bẩn phóng xạ).\n- Kết hợp quan sát suất liều bức xạ với việc tìm kiếm các vật thể có biểu tượng bức xạ ion hóa, tên của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất, các vật thể bằng chì hoặc container nặng.\n- Di chuyển đầu dò chậm khi khảo sát các bề mặt, đồ vật, thùng chứa, tường chắn, lưu ý tìm kiếm các khu vực trên cao, dưới thấp, khu vực khó tiếp cận.\n- Đứng tại chỗ, xoay cơ thể để xác định hướng có mức suất liều bức xạ cao nhất.\n- Nếu suất liều hiển thị gần với ngưỡng đo của thiết bị, xem xét việc thay thiết bị khác phù hợp hơn.\nBước 3.1: Không tìm thấy nguồn phóng xạ\n- Lưu thông tin tìm kiếm, các khu vực đã tìm kiếm, mức phông bức xạ môi trường.\nBước 3.2: Tìm thấy nguồn phóng xạ hoặc khu vực nghi ngờ có nguồn phóng xạ\n- Đánh dấu khu vực.\n- Yêu cầu mọi người ra khỏi khu vực.\n- Dùng túi chì, tấm chì che chắn tạm thời nguồn phóng xạ trong trường hợp suất liều bức xạ cao.\n- Lập hàng rào khoanh vùng, cách ly khu vực.\nTiếp cận nguồn phóng xạ, thu thập tối đa thông tin phục vụ cho việc thu hồi, xử lý nguồn phóng xạ như: hình dạng, tình trạng vật lý nguồn phóng xạ, thiết bị chứa nguồn phóng xạ (xác định cụ thể hình dạng, kích thước các mảnh vỡ nếu có thể); suất liều bức xạ tại các khoảng cách khác nhau tới nguồn phóng xạ; loại đồng vị phóng xạ; khả năng nhiễm bẩn phóng xạ; các mối nguy hiểm phi phóng xạ khác (hóa chất, chất nổ, địa hình,...).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào?
|
Cho tôi hỏi: Xe của tôi vi phạm giao thông quá hạn không đến lấy, đã bị tịch thu làm tài sản công, nếu bị xe này bị tiêu hủy thì thực hiện theo hình thức nào? Mong được giải đáp!
|
Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào?Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định về các hình thức tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Tài sản công bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:a) Sử dụng hóa chất;b) Sử dụng biện pháp cơ học;c) Hủy đốt, hủy chôn;d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và pháp luật có liên quan.Như vậy, việc tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện qua các hình thức bao gồm: sử dụng hóa chất; sử dụng biện pháp cơ học; hủy đốt, hủy chôn hoặc các hình thức khác được pháp luật quy định.Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công bao gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công như sau:Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:a) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;b) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;c) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao....Như vậy, khi tiêu hủy tài sản công, cơ quan nhà nước phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công bao gồm:- 01 bản chính Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công;- 01 bản chính Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có);- 01 bản chính Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy;- 01 bản sao Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có).Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước?Căn cứ Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.Như vậy, tại cơ quan nhà nước cấp trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công. Còn tại cơ quan nhà nước địa phương, thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào?Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định về các hình thức tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Tài sản công bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:a) Sử dụng hóa chất;b) Sử dụng biện pháp cơ học;c) Hủy đốt, hủy chôn;d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và pháp luật có liên quan.Như vậy, việc tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện qua các hình thức bao gồm: sử dụng hóa chất; sử dụng biện pháp cơ học; hủy đốt, hủy chôn hoặc các hình thức khác được pháp luật quy định.Tiêu hủy tài sản công được thực hiện thông qua các hình thức nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công bao gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công như sau:Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:a) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;b) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;c) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao....Như vậy, khi tiêu hủy tài sản công, cơ quan nhà nước phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công bao gồm:- 01 bản chính Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công;- 01 bản chính Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có);- 01 bản chính Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy;- 01 bản sao Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có).Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước?Căn cứ Điều 32 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.Như vậy, tại cơ quan nhà nước cấp trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công. Còn tại cơ quan nhà nước địa phương, thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc cũng là mã số thuế cá nhân của họ?
|
Được biết khi đăng ký người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN thì người phụ thuộc cũng được cấp mã số thuế. Vậy mã số thuế này có phải là mã số thuế cá nhân của họ luôn không? Nhờ tư vấn.
|
Điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định thì mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân họ khi phát sinh nghĩa vụ. Hiện không có quy định việc cấp mã số thuế TNCN sẽ phải mất phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc cũng là mã số thuế cá nhân của họ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:\nCá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.\nNhư vậy, theo quy định thì mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân họ khi phát sinh nghĩa vụ. Hiện không có quy định việc cấp mã số thuế TNCN sẽ phải mất phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu?
|
Xin hỏi: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu?
|
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu?Tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:Thời hạn bảo hiểm1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.c) Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.2. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.Như vậy, xe cơ giới được mua bảo hiểm xe với thời hạn tối đa là 03 năm.Tuy nhiên xe cơ giới chỉ được mua bảo hiểm xe với thời hạn dưới 1 năm trong trường hợp:- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm.- Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Khi nào chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?Tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểmTrường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được thực hiện trong trường hợp xe bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.Và hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.Giấy chứng nhận bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:Giấy chứng nhận bảo hiểm1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.b) Biển số xe và số khung, số máy.c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bao gồm những nội dung sau:- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.- Biển số xe và số khung, số máy.- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu?Tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:Thời hạn bảo hiểm1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.c) Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.2. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.Như vậy, xe cơ giới được mua bảo hiểm xe với thời hạn tối đa là 03 năm.Tuy nhiên xe cơ giới chỉ được mua bảo hiểm xe với thời hạn dưới 1 năm trong trường hợp:- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm.- Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới năm 2024 có thời hạn tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Khi nào chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?Tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểmTrường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được thực hiện trong trường hợp xe bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.Và hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.Giấy chứng nhận bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:Giấy chứng nhận bảo hiểm1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.b) Biển số xe và số khung, số máy.c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bao gồm những nội dung sau:- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.- Biển số xe và số khung, số máy.- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt cho hành vi đổ rác không đúng nơi quy định
|
Tôi thấy người dân mình rất lạ, cứ hễ chỗ nào để bảng cấm đổ rác thì y như rằng chỗ đấy là nơi nhiều rác nhất. Hiện nay môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, xuất phát từ chỗ thiếu ý thức ở một số người dân, tôi nghĩ nên có mức xử phạt thích đáng cho hành vi đó, thế Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi: hành vi đổ rác không đúng nơi quy định bị xử phạt như thế nào? vấn đề này được quy định tại văn bản nào?
(********@gmail.com)
|
Tại Khoản 1 Điều 81 Luật bảo vệ môi trường 2014 có quy định:
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
Theo đó, tại Điều 82 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình như sau:
- Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định.
- Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
- Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
- Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
- Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.
=> Như vậy, trách nhiệm bảo vệ môi trường là đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình trong việc sử dụng phải biết phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng. Hành vi đổ rác ngoài địa điểm quy định là trái pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính.
Cụ thể tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có quy định hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trên vỉa hè, đường phố hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt trong khu vực đô thị.
=> Như vậy, với hành vi đổ rác không đúng nơi quy định có thể bị phạt tiền đến 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong mọi người sẽ lưu ý trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt cho hành vi đổ rác không đúng nơi quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 81 Luật bảo vệ môi trường 2014 có quy định:\nCơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.\nTheo đó, tại Điều 82 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình như sau:\n- Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định.\n- Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.\n- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.\n- Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;\n- Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.\n- Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.\n=> Như vậy, trách nhiệm bảo vệ môi trường là đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình trong việc sử dụng phải biết phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng. Hành vi đổ rác ngoài địa điểm quy định là trái pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính.\nCụ thể tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, có quy định hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trên vỉa hè, đường phố hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt trong khu vực đô thị.\n=> Như vậy, với hành vi đổ rác không đúng nơi quy định có thể bị phạt tiền đến 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong mọi người sẽ lưu ý trong vấn đề bảo vệ môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin lại giấy chứng sinh khi mất ở đâu?
|
Con em sinh được 3 tuổi rồi mà giờ em mới về làm giấy khai sinh có bị phạt không ạ? nhưng giờ giấy chứng sinh của con em mất thì có làm lại được không ạ? và xin lại giấy chứng sinh ở đâu ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
Căn cứ, Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi chậm đăng ký khai sinh như sau: Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
Như vậy, khi đăng ký khai sinh muộn bị cảnh cáo theo quy định.
Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định: Trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc Trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 3 ngày làm việc.
Như vậy, bạn có thể làm đơn xin cấp lại Giấy chứng sinh (có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố) gửi cơ sở khám, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh theo hướng dẫn nêu trên để được cấp lại Giấy chứng sinh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin lại giấy chứng sinh khi mất ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\nNhư vậy, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.\nCăn cứ, Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi chậm đăng ký khai sinh như sau: Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.\nNhư vậy, khi đăng ký khai sinh muộn bị cảnh cáo theo quy định.\nTheo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định: Trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc Trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 3 ngày làm việc.\nNhư vậy, bạn có thể làm đơn xin cấp lại Giấy chứng sinh (có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố) gửi cơ sở khám, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh theo hướng dẫn nêu trên để được cấp lại Giấy chứng sinh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần
|
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Mai Nguyễn, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nguyen_mai***@gmail.com)
|
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\n1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:\na) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;\nb) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nc) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;\nd) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;\nđ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
05 nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại
|
Được biết có quy định mới về việc cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại, tôi có thắc mắc là nếu áp dụng biện pháp cưỡng chế thì sẽ áp dụng dựa trên nguyên tắc nào? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại bao gồm:
1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.
2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại, nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành án không quá thời hạn chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp được xác định khi biện pháp tư pháp được thi hành xong.
4. Pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế trong cùng một thời điểm nếu việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành án.
5. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có liên quan trong cưỡng chế thi hành án.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "05 nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại bao gồm:\n1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\n2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại, nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.\n3. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành án không quá thời hạn chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp được xác định khi biện pháp tư pháp được thi hành xong.\n4. Pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế trong cùng một thời điểm nếu việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành án.\n5. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có liên quan trong cưỡng chế thi hành án.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không?
|
Tôi muốn hỏi, doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không?
Câu hỏi từ chị Trâm - Long An
|
Doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hay không?Tại Điều 6 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấpHoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này."Theo đó, để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp trên thực tế, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đăng ký hoạt động theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không? (Hình từ internet)Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không?Căn cứ Điều 4 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp như sau:Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau.2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Như vậy, doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 11 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:- Thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên quan đến việc ký quỹ;- Thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP bao gồm:+ Tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;+ Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp;+ Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử;+ Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là bao lâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.Như vậy,doanh nghiệp xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thì sẽ được Bộ Công Thương cấp lại giấy trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại hợp lệ.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có bị giới hạn số lần gia hạn không?Theo Điều 14 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.2 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không bị giới hạn số lần gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hay không?Tại Điều 6 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấpHoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.\"Theo đó, để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp trên thực tế, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đăng ký hoạt động theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không? (Hình từ internet)Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp không?Căn cứ Điều 4 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp như sau:Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau.2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Như vậy, doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp.Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 11 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:- Thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên quan đến việc ký quỹ;- Thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP bao gồm:+ Tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;+ Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp;+ Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử;+ Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là bao lâu?Căn cứ Điều 13 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.Như vậy,doanh nghiệp xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thì sẽ được Bộ Công Thương cấp lại giấy trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại hợp lệ.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có bị giới hạn số lần gia hạn không?Theo Điều 14 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.2 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không bị giới hạn số lần gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
|
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hà Phương, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong***@gmail.com)
|
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là nội dung quy định về việc chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\nChủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:\n1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;\n2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;\n3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;\n4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;\n5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;\n6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;\n7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;\n8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là nội dung quy định về việc chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không gian mạng quốc gia là gì?
|
Xin chào, tôi là Hoàng Dũng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì không gian mạng quốc gia là gì? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thuật ngữ không gian mạng quốc gia được quy định cụ thể như sau:
Không gian mạng quốc gia là không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.
Luật An ninh mạng 2018 quy định trong quá trình hoạt động bảo vệ an ninh mạng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
- Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Trên đây là nội dung tư vấn về thuật ngữ không gian mạng quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không gian mạng quốc gia là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thuật ngữ không gian mạng quốc gia được quy định cụ thể như sau:\nKhông gian mạng quốc gia là không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.\nLuật An ninh mạng 2018 quy định trong quá trình hoạt động bảo vệ an ninh mạng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.\n- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.\n- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.\n- Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.\n- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.\n- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thuật ngữ không gian mạng quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý phục vụ điều tra
|
Thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý để phục vụ điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lê Vân Trang, hiện tại tôi đang là sinh viên. Theo như thông tin tôi được biết, các cơ quan, cá nhân tiến hành tố tụng khi có cần trích xuất phạm nhân đang bị giam, giữ, thi hành hình phạt tù để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thể tự mình quyết định được. Cho tôi hỏi, đối với trường hợp phạm nhân đang bị giam, giữ, hoặc đang thi hành án phạt từ tại trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý thì cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân đó để phục vụ điều tra, xét xử? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Lê Vân Trang (trang*****@gmail.com)
|
Thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể là:
Trường hợp phạm nhân thuộc trại tạm giam do Công an cấp tỉnh quản lý; phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý thì phải gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh quản lý trại tạm giam, nhà tạm giữ đó.
Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát), người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên) thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý để phục vụ điều tra, truy tố thì phải gửi yêu cầu bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đang trực tiếp quản lý trại tạm giam, tạm giữ có phạm nhân đang được yêu cầu trích xuất xem xét quyết định trích xuất phạm nhân.
Trong đó, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phụ trách công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
Sau khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân từ cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh xem xét ra quyết định trích xuất phạm nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý phục vụ điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý phục vụ điều tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể là:\nTrường hợp phạm nhân thuộc trại tạm giam do Công an cấp tỉnh quản lý; phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý thì phải gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh quản lý trại tạm giam, nhà tạm giữ đó.\nCác cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát), người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên) thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý để phục vụ điều tra, truy tố thì phải gửi yêu cầu bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đang trực tiếp quản lý trại tạm giam, tạm giữ có phạm nhân đang được yêu cầu trích xuất xem xét quyết định trích xuất phạm nhân.\nTrong đó, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phụ trách công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được bổ nhiệm làm Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.\nSau khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân từ cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh xem xét ra quyết định trích xuất phạm nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định trích xuất phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Công an cấp huyện quản lý phục vụ điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người điều khiển giao thông giang ngang hai tay hoặc một tay có nghĩa là gì?
|
Xin cho tôi hỏi, trường hợp cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông đang thực hiện nhiệm vụ điều khiển giao thông mà cố hiệu lệnh giang ngang hai tay hoặc một tay thì có ý nghĩa là gì? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc trên đây thì việc quy định cụ thể về hệ thống báo hiệu đường bộ để phần luồng các phương tiện tham gia gia thông là hết sức cần thiết.
Theo đó, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Trong đó, người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Khi điều khiển giao thông thì người điều khiển giao thông phải thực hiện các hiệu lệnh cụ thể theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ để đảm bảo phân luồng giao thông, để tránh tình trạng ùn tắc, kẹt xe,...
Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
- Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;
- Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
- Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định được trường hợp cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông đang thực hiện nhiệm vụ điều khiển giao thông mà giang ngang hai tay hoặc một tay thì có nghĩa là để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
Pháp luật đồng thời quy định khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Các hành vi không thực hiện theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trong trường hợp trên đều bị coi là vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và có thể bị xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người điều khiển giao thông giang ngang hai tay hoặc một tay có nghĩa là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.\nĐể đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc trên đây thì việc quy định cụ thể về hệ thống báo hiệu đường bộ để phần luồng các phương tiện tham gia gia thông là hết sức cần thiết.\nTheo đó, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.\nTrong đó, người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Khi điều khiển giao thông thì người điều khiển giao thông phải thực hiện các hiệu lệnh cụ thể theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ để đảm bảo phân luồng giao thông, để tránh tình trạng ùn tắc, kẹt xe,...\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:\n- Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;\n- Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;\n- Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.\nCăn cứ quy định trên đây thì có thể xác định được trường hợp cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông đang thực hiện nhiệm vụ điều khiển giao thông mà giang ngang hai tay hoặc một tay thì có nghĩa là để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;\nPháp luật đồng thời quy định khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\nCác hành vi không thực hiện theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trong trường hợp trên đều bị coi là vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và có thể bị xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu?
|
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào? Nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như sau:
3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.
Nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án?
Tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án như sau:
4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau:
a) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như sau:\n3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.\nNhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án?\nTại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án như sau:\n4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau:\na) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;\nb) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm?
|
Cho tôi hỏi: So với Bộ luật Dân sự năm 2005 thì Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Nhờ anh chị tư vấn. Chị Ngọc ở An Giang.
|
Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?Căn cứ tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụCác biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:1. Cầm cố tài sản.2. Thế chấp tài sản.3. Đặt cọc.4. Ký cược.5. Ký quỹ.6. Bảo lưu quyền sở hữu.7. Bảo lãnh.8. Tín chấp.9. Cầm giữ tài sản.Tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định như sau:Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:a) Cầm cố tài sản;b) Thế chấp tài sản;c) Đặt cọc;d) Ký cược;đ) Ký quỹ;e) Bảo lãnh;g) Tín chấp.2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.Theo đó, so với Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung thêm 02 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là: Bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản.Như vậy, hiện nay, theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ có 9 loại biện pháp bảo đảm gồm:- Cầm cố tài sản.- Thế chấp tài sản.- Đặt cọc.- Ký cược.- Ký quỹ.- Bảo lưu quyền sở hữu.- Bảo lãnh.- Tín chấp.- Cầm giữ tài sản.Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm? (Hình từ Internet)Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.Theo đó, bảo lãnh ngân hàng là việc bên bảo lãnh (là tổ chức tín dụng) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.Như vậy, xét về hình thức thì bảo lãnh ngân hàng vẫn là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, biện pháp này chịu sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010.Tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm như sau:Tài sản bảo đảm1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.Theo đó, tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện sau:- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ được không?Căn cứ tại Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.Theo đó, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Đồng thời, bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?Căn cứ tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụCác biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:1. Cầm cố tài sản.2. Thế chấp tài sản.3. Đặt cọc.4. Ký cược.5. Ký quỹ.6. Bảo lưu quyền sở hữu.7. Bảo lãnh.8. Tín chấp.9. Cầm giữ tài sản.Tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định như sau:Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:a) Cầm cố tài sản;b) Thế chấp tài sản;c) Đặt cọc;d) Ký cược;đ) Ký quỹ;e) Bảo lãnh;g) Tín chấp.2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.Theo đó, so với Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung thêm 02 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là: Bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản.Như vậy, hiện nay, theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ có 9 loại biện pháp bảo đảm gồm:- Cầm cố tài sản.- Thế chấp tài sản.- Đặt cọc.- Ký cược.- Ký quỹ.- Bảo lưu quyền sở hữu.- Bảo lãnh.- Tín chấp.- Cầm giữ tài sản.Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm? (Hình từ Internet)Bảo lãnh ngân hàng có phải là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.Theo đó, bảo lãnh ngân hàng là việc bên bảo lãnh (là tổ chức tín dụng) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.Như vậy, xét về hình thức thì bảo lãnh ngân hàng vẫn là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, biện pháp này chịu sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010.Tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm như sau:Tài sản bảo đảm1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.Theo đó, tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện sau:- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ được không?Căn cứ tại Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.Theo đó, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Đồng thời, bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.