title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Từ năm 2020, lấn 500 m2 đất bị xử phạt bao nhiêu?
Gia đình tôi được nhà nước công nhận QSDĐ với diện tích 500 mét vuông, vừa rồi gia đình tôi có lấn thêm 500 mét vuông đất (không thuộc sở hữu của ai), vậy theo quy định mới nhất thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Như vậy, hành vi của gia đình bạn được xem là hành vi lấn đất theo quy định pháp luật. Mặt khác theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có lấn 500 mét vuông (tức là 0.05 héc ta) đất ở căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt như sau: => Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta. Ngoài ra buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: - Trường hợp lấn đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên. - Trường hợp lấn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ năm 2020, lấn 500 m2 đất bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.\nNhư vậy, hành vi của gia đình bạn được xem là hành vi lấn đất theo quy định pháp luật.\nMặt khác theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có lấn 500 mét vuông (tức là 0.05 héc ta) đất ở căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.\nNgoài ra buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nLưu ý:\n- Trường hợp lấn đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên.\n- Trường hợp lấn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sai thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?
Sai thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm thế nào? Kiểm tra hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có làm việc 01 năm tại công ty Bắc Ninh. Sau đó tôi nghỉ việc vì lý do chăm sóc gia đình. Đến cuối năm ngoái tôi phát hiện thấy sổ Bảo hiểm của tôi bị sai sót về thời gian đóng Bảo hiểm. Hiện giờ tôi đang làm việc tại một công ty ở Đà Nẵng. Cho tôi hỏi để sửa lại thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm sao? Mong nhận được câu trả lời!
Sai thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau: 2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH 2.1. Thành phần hồ sơ a) Người tham gia - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01). b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). 2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Hiện nay, bạn có thể sửa sai sót thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bằng cách điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH và được cấp lại sổ BHXH theo quy định trên. Kiểm tra hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội Căn cứ Điều 39 Quy trình trên quy định về kiểm tra hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội như sau: Hằng năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ - thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao động ít nhất đạt 50% số đơn vị trên địa bàn, cụ thể: 1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng chấm công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN... 2. Lập biên bản kiểm tra theo quy định và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng quy định. 3. Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sai thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sai thông tin về thời gian đóng vảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau:\n2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH\n2.1. Thành phần hồ sơ\na) Người tham gia\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).\nb) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).\n2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\nHiện nay, bạn có thể sửa sai sót thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bằng cách điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH và được cấp lại sổ BHXH theo quy định trên.\nKiểm tra hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội\nCăn cứ Điều 39 Quy trình trên quy định về kiểm tra hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội như sau:\nHằng năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ - thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao động ít nhất đạt 50% số đơn vị trên địa bàn, cụ thể:\n1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng chấm công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN...\n2. Lập biên bản kiểm tra theo quy định và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng quy định.\n3. Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu
Xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư ký Luật. Tôi tên là Ngọc Hà, hiện đang làm việc tại UBND tỉnh Thanh Hóa. Vì nhu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu một số quy định về kinh doanh rượu nhập lậu. Liên quan đến các quy định của pháp luật về rượu nhập lậu, tôi có câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp, cụ thể như sau: Nếu doanh nghiệp kinh doanh rượu có hành vi kinh doanh rượu nhập lậu thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề trên tại văn bản nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (ngocha***@gmail.com)
Xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu do Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Y tế, Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: 1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11a Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 (gọi tắt là Nghị định số 06/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện hoặc thụ lý vụ vi phạm phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự . Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt. 2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, chở thuê, giao, nhận, mang, vác, tàng trữ, chứa chấp, cho thuê kho, cho thuê địa điểm để chứa rượu nhập lậu thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung). 3. Phương tiện dùng để vận chuyển rượu nhập lậu bị tịch thu, xử lý theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung. 4. Rượu nhập lậu bị tịch thu, xử lý theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch này. Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-VKSNDTC-TANDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu", "role": "user" }, { "content": "Xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu do Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Y tế, Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:\n1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11a Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 (gọi tắt là Nghị định số 06/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện hoặc thụ lý vụ vi phạm phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự .\nTrường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt.\n2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, chở thuê, giao, nhận, mang, vác, tàng trữ, chứa chấp, cho thuê kho, cho thuê địa điểm để chứa rượu nhập lậu thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung).\n3. Phương tiện dùng để vận chuyển rượu nhập lậu bị tịch thu, xử lý theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.\n4. Rượu nhập lậu bị tịch thu, xử lý theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng lương viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi mức lương của viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Liễu (Quảng Nam)
Nhiệm vụ của viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ:Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ1. Nhiệm vụa) Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;b) Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;c) Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;d) Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày; tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công....Theo đó, viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên có các nhiệm vụ sau:- Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường;- Báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;- Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;- Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;- Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày;- Tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.Bảng lương viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 khoản 4 Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định các tiêu chuẩn của viên chức giáo vụ, bao gồm:Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;- Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm.- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ- Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác;- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường;- Có năng lực tổ chức và quản lý học sinh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của viên chức giáo vụ;- Có khả năng phối hợp và giao tiếp tốt với đồng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ học sinh và cha mẹ học sinh trong thực hiện nhiệm vụ;- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Bảng lương viên chức giáo vụ năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định xếp lương của viên chức giáo vụ:Xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ mã số V.07.07.21 quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)....Như vậy, viên chức giáo vụ có mã số là V.07.07.21 được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của viên chức giáo vụ:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Lưu ý: Bảng lương trên đây chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng lương viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ:Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ1. Nhiệm vụa) Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;b) Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;c) Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;d) Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày; tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công....Theo đó, viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên có các nhiệm vụ sau:- Lập kế hoạch, thực hiện công tác giáo vụ hàng năm của nhà trường;- Báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;- Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường liên quan đến học sinh;- Phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh và các nhiệm vụ được giao liên quan đến thi, kiểm tra, đánh giá học sinh;- Phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường quản lý, theo dõi học sinh hàng ngày;- Tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.Bảng lương viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 2 khoản 3 khoản 4 Điều 3 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định các tiêu chuẩn của viên chức giáo vụ, bao gồm:Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;- Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm.- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ);- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ theo quy định.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ- Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác;- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường;- Có năng lực tổ chức và quản lý học sinh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của viên chức giáo vụ;- Có khả năng phối hợp và giao tiếp tốt với đồng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ học sinh và cha mẹ học sinh trong thực hiện nhiệm vụ;- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Bảng lương viên chức giáo vụ năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT quy định xếp lương của viên chức giáo vụ:Xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ mã số V.07.07.21 quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)....Như vậy, viên chức giáo vụ có mã số là V.07.07.21 được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của viên chức giáo vụ:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Lưu ý: Bảng lương trên đây chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên hợp tác xã có bắt buộc phải góp vốn?
Ban tư vấn cho tôi hỏi thành viên hợp tác xã có thể khong góp vốn mà góp sức được không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Ngọc Hân - han*****@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 thì: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân; - Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã; - Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã; - Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã; - Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã. ==> Để trở thành thành viên hợp tác xã thì phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Trong đó có điều kiện về góp vốn. Do đó, để trở thành thành viên của hợp tác xã thì bắt buộc phải góp vốn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên hợp tác xã có bắt buộc phải góp vốn?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 thì:\nCá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.\nĐối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;\n- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;\n- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;\n- Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;\n- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.\n==> Để trở thành thành viên hợp tác xã thì phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Trong đó có điều kiện về góp vốn. Do đó, để trở thành thành viên của hợp tác xã thì bắt buộc phải góp vốn.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng
Chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Hạnh - Long An
Chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng được quy định tại Điều 5 Thông tư 65/2018/TT-BQP quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:  1. Hàng năm, doanh nghiệp sản xuất quốc phòng lập kế hoạch thu nộp khấu hao tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước gửi về cơ quan tài chính đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là cơ quan tài chính) và Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/BQP) cùng thời điểm lập Kế hoạch tài chính năm theo mẫu biểu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Cục Tài chính/BQP chủ trì, rà soát và tổng hợp số thu khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và giao dự toán thu cho các đơn vị, doanh nghiệp cùng với quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm. 3. Căn cứ vào Dự toán thu ngân sách, hàng quý, doanh nghiệp sản xuất quốc phòng thực hiện tạm nộp khấu hao tài sản cố định về cơ quan tài chính thời hạn nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. 4. Cơ quan tài chính thực hiện thu khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp sản xuất quốc phòng trực thuộc và nộp về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/BQP), thời hạn nộp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý. 5. Quyết toán thu, nộp khấu hao tài sản cố định a) Doanh nghiệp sản xuất quốc phòng thực hiện báo cáo quyết toán thu, nộp khấu hao tài sản cố định cùng với Báo cáo quyết toán tài chính năm theo mẫu biểu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. b) Cơ quan tài chính và Cục Tài chính/BQP chịu trách nhiệm quyết toán tiền thu nộp khấu hao tài sản cố định đối với các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo phân cấp quản lý, báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên đây là tư vấn về chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại 65/2018/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng", "role": "user" }, { "content": "Chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng được quy định tại Điều 5 Thông tư 65/2018/TT-BQP quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: \n1. Hàng năm, doanh nghiệp sản xuất quốc phòng lập kế hoạch thu nộp khấu hao tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước gửi về cơ quan tài chính đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là cơ quan tài chính) và Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/BQP) cùng thời điểm lập Kế hoạch tài chính năm theo mẫu biểu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Cục Tài chính/BQP chủ trì, rà soát và tổng hợp số thu khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và giao dự toán thu cho các đơn vị, doanh nghiệp cùng với quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm.\n3. Căn cứ vào Dự toán thu ngân sách, hàng quý, doanh nghiệp sản xuất quốc phòng thực hiện tạm nộp khấu hao tài sản cố định về cơ quan tài chính thời hạn nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.\n4. Cơ quan tài chính thực hiện thu khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp sản xuất quốc phòng trực thuộc và nộp về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/BQP), thời hạn nộp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.\n5. Quyết toán thu, nộp khấu hao tài sản cố định\na) Doanh nghiệp sản xuất quốc phòng thực hiện báo cáo quyết toán thu, nộp khấu hao tài sản cố định cùng với Báo cáo quyết toán tài chính năm theo mẫu biểu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Cơ quan tài chính và Cục Tài chính/BQP chịu trách nhiệm quyết toán tiền thu nộp khấu hao tài sản cố định đối với các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng theo phân cấp quản lý, báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là tư vấn về chế độ thu, nộp tài sản cố định của doanh nghiệp quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại 65/2018/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước
Quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Thanh Thanh, em đang là sinh viên năm cuối Khoa Luật - ĐH Cần Thơ. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (thanhthanh***@yahoo.com)
Quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau: - Tổng KTNN thông tin kịp thời cho các Phó Tổng KTNN về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của KTNN. Tổng KTNN chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Tổng KTNN theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN và phân công Phó Tổng KTNN giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Tổng KTNN. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, Tổng KTNN tham khảo ý kiến của Phó Tổng KTNN trực tiếp phụ trách đơn vị đó. - Phó Tổng KTNN chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Tổng KTNN điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng KTNN thì các Phó Tổng KTNN bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Tổng KTNN. - Các Phó Tổng KTNN phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng KTNN khác phụ trách thì Phó Tổng KTNN chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Tổng KTNN đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng KTNN quyết định. Trên đây là nội dung quy định về quan hệ công tác của lãnh đạo kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Quan hệ công tác của Lãnh đạo kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau:\n- Tổng KTNN thông tin kịp thời cho các Phó Tổng KTNN về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của KTNN.\nTổng KTNN chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Tổng KTNN theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN và phân công Phó Tổng KTNN giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Tổng KTNN. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, Tổng KTNN tham khảo ý kiến của Phó Tổng KTNN trực tiếp phụ trách đơn vị đó.\n- Phó Tổng KTNN chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Tổng KTNN điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng KTNN thì các Phó Tổng KTNN bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Tổng KTNN.\n- Các Phó Tổng KTNN phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng KTNN khác phụ trách thì Phó Tổng KTNN chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Tổng KTNN đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng KTNN quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về quan hệ công tác của lãnh đạo kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán được quy định như thế nào?
Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em tên là Trần Thanh Thảo (016287****), quê ở Nghệ An. Vừa qua, em có tham gia kiểm toán cho một công ty sản xuất hàng gia dụng. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán công ty tỏ ra bất hợp tác, không chịu cung cấp đầy đủ tài liệu. Em thắc mắc nếu có vi phạm liên quan đến cuộc kiểm toán thì xử phạt ra sao? Xin Ban biên tập tư vấn giúp, chân thành cảm ơn.
Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán đã được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Theo đó: 1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức từ chối hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc tổ chức kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm toán. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: a) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và tổ chức kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán; b) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán; c) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; d) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán đã được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTheo đó:\n1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức từ chối hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc tổ chức kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm toán.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và tổ chức kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;\nb) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;\nc) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;\nd) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm những cơ quan nào?
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm những cơ quan nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trúc Anh, em đang thực tập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm những cơ quan nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (t_anh5***@gmail.com)
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải quan cửa khẩu cảng, Cảng vụ hàng hải tại cửa khẩu cảng biển, Cảng vụ đường thủy nội địa tại cửa khẩu cảng thủy nội địa, Kiểm dịch y tế quốc tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật. Như vậy sẽ có 7 cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển theo quy định của pháp luật nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn về các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm những cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\nCác cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải quan cửa khẩu cảng, Cảng vụ hàng hải tại cửa khẩu cảng biển, Cảng vụ đường thủy nội địa tại cửa khẩu cảng thủy nội địa, Kiểm dịch y tế quốc tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.\nNhư vậy sẽ có 7 cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển theo quy định của pháp luật nêu trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con mất do sinh non có được hưởng chế độ thai sản?
Tôi đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi sinh con để nhận chế độ thai sản nhưng tôi sinh non và con bị mất ngay sau khi sinh được 02 ngày thì tôi có được nghỉ nhận chế độ thai sản hay không? Và thời giian là bao lâu?
Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con? Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. (2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp lao động nữ đáp ứng 01 trong 02 điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Do đó: Trường hợp bạn đáp ứng 01 trong 02 điều kiện trên đây thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con. Thời gian hưởng chế độ tại sản: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy: Đối với trường hợp bạn sinh non và con bị mất ngay sau khi sinh khi được 02 ngày tuổi thì bạn được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con. Mức hưởng chế độ thai sản Tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: "Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;" Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì mức hưởng một tháng trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Lưu ý: Trường hợp bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi sinh con Ngoài ra, tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: "Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì khi sinh con bạn được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con. Trong đó, theo quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay bằng 1.390.000 đồng/tháng. Suy ra: Mức tợ cấp một lần khi sinh con của bạn bằng: 2.780.000 đồng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con mất do sinh non có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?\nTheo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTrường hợp lao động nữ đáp ứng 01 trong 02 điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nDo đó: Trường hợp bạn đáp ứng 01 trong 02 điều kiện trên đây thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con.\nThời gian hưởng chế độ tại sản:\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\nNhư vậy: Đối với trường hợp bạn sinh non và con bị mất ngay sau khi sinh khi được 02 ngày tuổi thì bạn được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.\nMức hưởng chế độ thai sản\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\n\"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì mức hưởng một tháng trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nLưu ý: Trường hợp bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội.\nTrợ cấp một lần khi sinh con\nNgoài ra, tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\n\"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì khi sinh con bạn được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con.\nTrong đó, theo quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay bằng 1.390.000 đồng/tháng.\nSuy ra: Mức tợ cấp một lần khi sinh con của bạn bằng: 2.780.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về việc xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng? Mong sớm nhận hồi đáp.
Xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau: Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%). Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:\nChỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).\nChỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý
Trường hợp nào miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Minh Long, hiện đang là thành viên trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Lai Châu, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Tôi vừa bị Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Lai Châu ra quyết định miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý đối với tôi. Tôi thắc mắc không biết tại sao? Pháp luật có quy định trường hợp nào thì miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý không ạ? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (minhlong***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.  Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì: Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này; b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng; d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan; đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này; e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:\nTrợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;\nb) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;\nc) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;\nd) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;\nđ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;\ne) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
Hiện tôi đang làm việc tại Tây Bắc, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc bảo đảm việc bảo vệ môi trường. Liên quan đến vấn đề trên.Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn. Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được quy định như thế nào?
Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được quy định tại Điều 13 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra) thành lập. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.3 Thông tư này. - Thành phần của đoàn kiểm tra gồm: công chức của cơ quan kiểm tra và các chuyên gia về môi trường, lĩnh vực liên quan đến dự án với cơ cấu gồm: Trưởng đoàn, một (01) Phó Trưởng đoàn trong trường hợp cần thiết, một (01) Thư ký và một số thành viên. - Trường hợp kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án không do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện, ngoài thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thành phần đoàn kiểm tra còn có đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án. - Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này, thủ trưởng cơ quan kiểm tra quyết định việc mời đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia đoàn kiểm tra. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được quy định tại Điều 13 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra) thành lập. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.3 Thông tư này.\n- Thành phần của đoàn kiểm tra gồm: công chức của cơ quan kiểm tra và các chuyên gia về môi trường, lĩnh vực liên quan đến dự án với cơ cấu gồm: Trưởng đoàn, một (01) Phó Trưởng đoàn trong trường hợp cần thiết, một (01) Thư ký và một số thành viên.\n- Trường hợp kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án không do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện, ngoài thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thành phần đoàn kiểm tra còn có đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án.\n- Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này, thủ trưởng cơ quan kiểm tra quyết định việc mời đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia đoàn kiểm tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015?
Cho tôi hỏi Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015 là những biện pháp nào? (Câu hỏi của anh Nguyên - Gia Lai)
Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015?Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các biện pháp ngăn chặn hiện nay bao gồm:- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp.- Bắt người phạm tội quả tang.- Bắt người đang bị truy nã.- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.- Tạm giữ.- Tạm giam.- Bảo lĩnh.- Đặt tiền để bảo đảm.- Cấm đi khỏi nơi cư trú.- Tạm hoãn xuất cảnh.Mặt khác, theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015? (Hình từ Internet)Biện pháp ngăn chặn có được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi hay không?Căn cứ theo Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác......Thông qua quy định trên, biện pháp ngăn chặn vẫn được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi là người bị buộc tội trong trường hợp cần thiết.Mặt khác, chỉ được áp dụng biện pháp tạm giam tạm giữ với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả.Thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi bằng 2/3 thời hạn tạm giam với người 18 tuổi trở lên.Biện pháp ngăn chặn tạm giữ được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp ngăn chặn tạm giữ được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.Người có thẩm quyền ra lệnh giữ người thì có quyền ra quyết định tạm giữ cụ thể như:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.- Đồn trưởng Đồn biên phòng.- Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng.- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương.- Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng.- Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng.- Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng.- Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển.- Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển.- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.Bên cạnh đó, quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ và đảm bảo các yêu cầu như sau:- Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ- Lý do tạm giữ.- Giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ.- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định.- Căn cứ ban hành quyết định.- Nội dung của quyết định.- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu.Ngoài ra theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày kể từ các thời điểm sau:- Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình.- Khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.Tuy nhiên thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 03 ngày trong trường hợp cần thiết. Người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày trong trường hợp đặc biệt.Việc gia hạn thời hạn tạm giữ phải có sự phê chuẩn Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015?", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015?Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các biện pháp ngăn chặn hiện nay bao gồm:- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp.- Bắt người phạm tội quả tang.- Bắt người đang bị truy nã.- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.- Tạm giữ.- Tạm giam.- Bảo lĩnh.- Đặt tiền để bảo đảm.- Cấm đi khỏi nơi cư trú.- Tạm hoãn xuất cảnh.Mặt khác, theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015? (Hình từ Internet)Biện pháp ngăn chặn có được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi hay không?Căn cứ theo Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác......Thông qua quy định trên, biện pháp ngăn chặn vẫn được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi là người bị buộc tội trong trường hợp cần thiết.Mặt khác, chỉ được áp dụng biện pháp tạm giam tạm giữ với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả.Thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi bằng 2/3 thời hạn tạm giam với người 18 tuổi trở lên.Biện pháp ngăn chặn tạm giữ được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp ngăn chặn tạm giữ được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.Người có thẩm quyền ra lệnh giữ người thì có quyền ra quyết định tạm giữ cụ thể như:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.- Đồn trưởng Đồn biên phòng.- Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng.- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương.- Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng.- Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng.- Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng.- Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển.- Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển.- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.Bên cạnh đó, quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ và đảm bảo các yêu cầu như sau:- Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ- Lý do tạm giữ.- Giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ.- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định.- Căn cứ ban hành quyết định.- Nội dung của quyết định.- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu.Ngoài ra theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày kể từ các thời điểm sau:- Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình.- Khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.Tuy nhiên thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 03 ngày trong trường hợp cần thiết. Người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày trong trường hợp đặc biệt.Việc gia hạn thời hạn tạm giữ phải có sự phê chuẩn Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuê nhà có bắt buộc phải đặt cọc không?
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc thuê nhà pháp luật có quy định bắt buộc phải đặt cọc không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về việc đặt cọc như sau: - Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Hợp đồng cho thuê nhà ở phải có các nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014. Cụ thể gồm: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu; - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Cam kết của các bên; - Các thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký Pháp luật dân sự và pháp luật đất đai không có quy định về điều kiện của việc cho thuê nhà. Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, thì hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. Và theo quy định trên thì mục đích cuối cùng của việc đặt cọc là để nhằm đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng mà các bên có mong muốn thực hiện. Việc cho thuê nhà pháp luật không quy định phải thực hiện việc đặt cọc, việc đặt cọc chỉ nhằm thực hiện việc thuê và cho thuê theo đúng với mong muốn của 2 bên và tránh những tranh chấp pháp sinh trong quá trình cho thuê. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuê nhà có bắt buộc phải đặt cọc không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về việc đặt cọc như sau:\n- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.\nHợp đồng cho thuê nhà ở phải có các nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014. Cụ thể gồm:\n- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;\n- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;\n- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;\n- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;\n- Quyền và nghĩa vụ của các bên;\n- Cam kết của các bên;\n- Các thỏa thuận khác;\n- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;\n- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;\n- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký\nPháp luật dân sự và pháp luật đất đai không có quy định về điều kiện của việc cho thuê nhà. Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, thì hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.\nVà theo quy định trên thì mục đích cuối cùng của việc đặt cọc là để nhằm đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng mà các bên có mong muốn thực hiện. Việc cho thuê nhà pháp luật không quy định phải thực hiện việc đặt cọc, việc đặt cọc chỉ nhằm thực hiện việc thuê và cho thuê theo đúng với mong muốn của 2 bên và tránh những tranh chấp pháp sinh trong quá trình cho thuê.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Số lượng thành viên Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải là số lẻ?
Nhờ tư vấn quy định về số lượng thành viên Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức? Có quy định con số nào cụ thể không hay chỉ nêu nguyên tắc để tự đơn vị quyết định số lượng thành viên? Nghe nói hội đồng này bắt buộc phải là số lẻ có đúng không?
Khoản 1 Điều 38 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định về Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau: Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; - Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; - Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Như vậy, số lượng thành viên Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được quy định cố định là 5 hoặc 7 thành viên. Tùy đơn vị mà số lượng thành viên hội đồng có thể là 5 hoặc là 7. 5 và 7 là số lẻ, số lượng thành viên hội đồng tất nhiên là số lẻ tuy nhiên số lượng thành viên hội đồng không thể là một con số khác ngoài hai con số trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng thành viên Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải là số lẻ?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 38 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định về Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:\nHội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;\n- Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;\n- Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.\nNhư vậy, số lượng thành viên Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được quy định cố định là 5 hoặc 7 thành viên. Tùy đơn vị mà số lượng thành viên hội đồng có thể là 5 hoặc là 7. 5 và 7 là số lẻ, số lượng thành viên hội đồng tất nhiên là số lẻ tuy nhiên số lượng thành viên hội đồng không thể là một con số khác ngoài hai con số trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn
Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tú Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCông bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cháu có được thừa kế cổ phần của ông nội hay không?
Ông nội em là cổ đông của công ty cổ phần chuyên về bất động sản. Em muốn hỏi sau này ông mất thì em có được thừa kế cổ phần không ạ?
Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Mà theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ...... Từ 2 căn cứ nêu trên, có thể thấy khi ông bạn (là cổ đông) mất thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông sẽ được thừa kế cổ phần của ông - trở thành cổ đông của công ty. => Do đó, bạn có được thừa kế cổ phần của ông để trở thành cổ đông của công ty hay không sẽ phụ thuộc vào việc ông có để lại di chúc hay không: - Nếu ông có viết di chúc để lại cổ phần cho bạn và di chúc này hợp pháp thì bạn được thừa kế cổ phần của ông. - Nếu ông không viết di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì cổ phần sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Mà bạn là cháu thuộc hàng thừa kế thứ 2 cho nên chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản hoặc trong trường hợp thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cháu có được thừa kế cổ phần của ông nội hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:\nTrường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.\nMà theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n......\nTừ 2 căn cứ nêu trên, có thể thấy khi ông bạn (là cổ đông) mất thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông sẽ được thừa kế cổ phần của ông - trở thành cổ đông của công ty.\n=> Do đó, bạn có được thừa kế cổ phần của ông để trở thành cổ đông của công ty hay không sẽ phụ thuộc vào việc ông có để lại di chúc hay không:\n- Nếu ông có viết di chúc để lại cổ phần cho bạn và di chúc này hợp pháp thì bạn được thừa kế cổ phần của ông.\n- Nếu ông không viết di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì cổ phần sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Mà bạn là cháu thuộc hàng thừa kế thứ 2 cho nên chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản hoặc trong trường hợp thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền thừa kế đối với BĐS chưa có sổ đỏ
Xin chào luật sư và các bạn, Gia đình tôi có một việc cấp thiết như sau nhờ luật sư và các bạn tư vấn giúp: Ông bà nội tôi có 3 người con là bố tôi, 1 bác gái và cô út. Ông bà nội tôi có một căn nhà ở quê mua đã lâu, hiện nay gia đình tôi không còn giữ lại bất cứ giấy tờ gì liên quan đến việc mua bán, sở hữu ngôi nhà này (và chưa được làm sổ đỏ) trừ việc cách đây vài năm bố tôi có làm một biên bản xác nhận ranh giới mốc thửa đất do chủ tịch UBND xã xác nhận. Ông tôi đã mất trên 10 năm, bà tôi nay mới mất 01 tháng, trước khi mất ông bà tôi không để lại di chúc bằng văn bản mà chỉ có di nguyện để lại ngôi nhà này cho bố tôi sở hữu. Vậy nay gia đình tôi muốn làm các thủ tục thừa kế cho bố tôi và đăng ký làm sổ đỏ để bố tôi đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó thì chúng tôi phải làm những việc gì?Bằng các văn bản nào và căn cứ trên quy định nào của pháp luật? Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn.
Trước tiên phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có thể xác định di chúc cho phù hợp với từng hình thức, nếu là di chúc bằng miệng cũng phải được ghi chép lại và có hai người làm chứng còn di chúc bằng văn bản thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về di chúc. Sau khi xác định xong thì sẽ chọn được phương pháp khai nhận theo di chúc hay theo pháp luật. Về di sản là nhà và đất để lại bạn phải làm phiếu xác nhận thông tin nhà đất gửi đến UBND xã, huyện để họi trích lục bản đồ, xem xét hồ sơ địa chính, sổ mục kê.... để xác định xem thuộc thửa đất nào, tờ bản đồ bao nhiêu, diện tích thể nào Sau khi xác định được 2 vấn đề trên thì bạn kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi xét cấp thì Hội đồng xét cấp sẽ yêu cầu gia đình bạn phải thực hiện việc khai nhận thừa kế đê xác định chủ sở hữu và sử dụng hợp pháp nhà đất đứng tên trên sổ đỏ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền thừa kế đối với BĐS chưa có sổ đỏ", "role": "user" }, { "content": "Trước tiên phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có thể xác định di chúc cho phù hợp với từng hình thức, nếu là di chúc bằng miệng cũng phải được ghi chép lại và có hai người làm chứng còn di chúc bằng văn bản thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về di chúc. Sau khi xác định xong thì sẽ chọn được phương pháp khai nhận theo di chúc hay theo pháp luật.\nVề di sản là nhà và đất để lại bạn phải làm phiếu xác nhận thông tin nhà đất gửi đến UBND xã, huyện để họi trích lục bản đồ, xem xét hồ sơ địa chính, sổ mục kê.... để xác định xem thuộc thửa đất nào, tờ bản đồ bao nhiêu, diện tích thể nào\nSau khi xác định được 2 vấn đề trên thì bạn kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi xét cấp thì Hội đồng xét cấp sẽ yêu cầu gia đình bạn phải thực hiện việc khai nhận thừa kế đê xác định chủ sở hữu và sử dụng hợp pháp nhà đất đứng tên trên sổ đỏ.", "role": "assistant" } ]
Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào?
Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Em đang thực hiện một bài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tuyên truyền pháp luật và hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo. Có một số thắc mắc em chưa được rõ mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho em hỏi: Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, em xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 3 Thông tư 10/2016/TT-BTP thì việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như sau: 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương. 2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ chỉ huy quân sự, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng và cơ quan nhà nước cấp tỉnh khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh. 3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự và cơ quan nhà nước cấp huyện khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp huyện) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật huyện. 4. Số lượng báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quyết định bảo đảm mỗi lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên sâu có ít nhất 01 báo cáo viên pháp luật kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. 5. Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin sau đây của người được đề nghị công nhận: a) Họ và tên; b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; c) Trình độ chuyên môn; d) Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. 6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có đầy đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận. Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận và báo cáo viên pháp luật; được thông báo công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này. Trường hợp văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật không có đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin. 7. Báo cáo viên pháp luật có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 36 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ khi Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành. Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 3 Thông tư 10/2016/TT-BTP thì việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như sau:\n1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.\n2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ chỉ huy quân sự, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng và cơ quan nhà nước cấp tỉnh khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh.\n3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự và cơ quan nhà nước cấp huyện khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp huyện) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật huyện.\n4. Số lượng báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quyết định bảo đảm mỗi lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên sâu có ít nhất 01 báo cáo viên pháp luật kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.\n5. Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin sau đây của người được đề nghị công nhận:\na) Họ và tên;\nb) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;\nc) Trình độ chuyên môn;\nd) Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.\n6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có đầy đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận. Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận và báo cáo viên pháp luật; được thông báo công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.\nTrường hợp văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật không có đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.\n7. Báo cáo viên pháp luật có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 36 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ khi Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.\nViệc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không sử dụng găng tay chế biến thực phẩm hè phố có bị phạt?
Hiện nay tình trạng ô nhiễm thực phẩm đang gia tăng và đặc biệt là đối với thức ăn hè phố, tôi đang tìm hiểu các quy định về mức xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Anh chị cho tôi hỏi, đối với những hành vi không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay có bị xử phạt hay không? Mong anh chị trả lời giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về hình thức xử phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn; - Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; - Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay. Như vậy đối với hành vi không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay trong kinh doanh thức ăn hè phố sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không sử dụng găng tay chế biến thực phẩm hè phố có bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về hình thức xử phạt vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn;\n- Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;\n- Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.\nNhư vậy đối với hành vi không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay trong kinh doanh thức ăn hè phố sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
Ông Nguyễn Trung Kiên (Hải Dương) đang làm việc cho 1 Công ty nước ngoài. Công ty của ông đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại 1 Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước được cho phép. Hiện tại Công ty có nhu cầu hợp tác với một Tổ chức tín dụng khác. Ông Kiên hỏi, trình tự, thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại Tổ chức tín dụng mới và đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại Tổ chức tín dụng ban đầu như thế nào? Vì theo Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 22/9/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ chức tín dụng được phép.
Khoản 4, Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Thông tư số 19/2014/TT-NHNN) quy định:  "Trường hợp có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một ngân hàng được phép khác, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới mở sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây". Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép như sau: “Hướng dẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài về các thủ tục liên quan đến việc mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”. Căn cứ các quy định trên, đề nghị doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên hệ với ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp đang mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp có nhu cầu mở tài khoản mới để được hướng dẫn thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4, Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Thông tư số 19/2014/TT-NHNN) quy định: \n\r\n\"Trường hợp có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một ngân hàng được phép khác, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép.\nDoanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới mở sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây\".\nĐiểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép như sau: “Hướng dẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài về các thủ tục liên quan đến việc mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”.\nCăn cứ các quy định trên, đề nghị doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên hệ với ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp đang mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp có nhu cầu mở tài khoản mới để được hướng dẫn thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.", "role": "assistant" } ]
NLĐ làm việc tại Biên Hòa phải đóng bao nhiêu tiền vào Quỹ phòng chống thiên tai?
Hiện em đang là công nhân làm việc doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Biên Hòa, lương tháng 5 triệu đồng. Vậy em phải đóng bao nhiêu vào Quỹ phòng chống thiên tai?
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp vào quỹ phòng chồng thiên tai như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp; - Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng; - Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm. Bên cạnh đó, Thành phố Biên Hòa thuộc vùng I (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP) Và tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Hoặc cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này (Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP) là 4.729.400 đồng/tháng. Căn cứ quy định trên thì người lao động trong doanh nghiệp sẽ đóng 1 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm ở Biên Hòa và mức lương hiện tại 5 triệu đồng tuy nhiên, bạn chưa đề cập đến mức lương tối thiểu vùng hiện tại của bạn. Cho nên, mức đóng vào sẽ dựa vào mức lương tối thiểu vùng để đóng vào Quỹ phòng, chống thiên tai. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ làm việc tại Biên Hòa phải đóng bao nhiêu tiền vào Quỹ phòng chống thiên tai?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp vào quỹ phòng chồng thiên tai như sau:\n- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;\n- Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;\n- Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.\nBên cạnh đó, Thành phố Biên Hòa thuộc vùng I (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP)\nVà tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.\nHoặc cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này (Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP) là 4.729.400 đồng/tháng.\nCăn cứ quy định trên thì người lao động trong doanh nghiệp sẽ đóng 1 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm ở Biên Hòa và mức lương hiện tại 5 triệu đồng tuy nhiên, bạn chưa đề cập đến mức lương tối thiểu vùng hiện tại của bạn. Cho nên, mức đóng vào sẽ dựa vào mức lương tối thiểu vùng để đóng vào Quỹ phòng, chống thiên tai.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ
Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hà Anh hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về thị trường khoa học và công nghệ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có nghe nói về tổ chức trung gian trong thị trường khoa học và công nghệ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó bao gồm: a) Có hệ thống tư liệu, tài liệu chuyên môn, phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ; b) Có quy trình kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ. Trên đây là tư vấn về điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó bao gồm:\na) Có hệ thống tư liệu, tài liệu chuyên môn, phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ;\nb) Có quy trình kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Cháu ở cùng bác thuộc hộ nghèo có phải là đối tượng được giảm học phí không?
Đứa cháu học cấp 2, bố mẹ cãi nhau, mẹ bỏ đi còn bố đi lấy vợ khác. Hiện giờ đang ở cùng với bác mà gia đình bác thuộc hộ nghèo thì cháu có được giảm học phí không?
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng được giảm học phí như sau: - Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: + Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống; + Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; + Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: + Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; + Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định nêu trên thì trường hợp cháu ở cùng bác thuộc hộ nghèo không phải là đối tượng được giảm học phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cháu ở cùng bác thuộc hộ nghèo có phải là đối tượng được giảm học phí không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng được giảm học phí như sau:\n- Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n+ Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;\n+ Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\n+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n- Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\n+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;\n+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nTheo quy định nêu trên thì trường hợp cháu ở cùng bác thuộc hộ nghèo không phải là đối tượng được giảm học phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền?
Cho tôi hỏi có phải theo quy định mới thì không cho phép ngân hàng bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền nữa đúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?Theo Điều 3 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ như sau:Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọCác loại nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:1. Bảo hiểm trọn đời.2. Bảo hiểm sinh kỳ.3. Bảo hiểm tử kỳ.4. Bảo hiểm hỗn hợp.5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ.6. Bảo hiểm liên kết đầu tư (bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị) theo quy định tại Chương VII Nghị định này.7. Bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Chương VII Nghị định này.Theo đó, có thể hiểu bảo hiểm liên kết đầu tư là một loại hình bảo hiểm nhân thọ kết hợp giữa bảo vệ tài chính và đầu tư sinh lời. Hiện nay có hai loại bảo hiểm đầu tư là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.Bảo hiểm liên kết đầu tư là loại hình bảo hiểm bao hàm cả hai yếu tố: bảo vệ và đầu tư sinh lợi nhuận. Điều này có nghĩa là chỉ với một sản phẩm bảo hiểm, người tham gia sẽ vừa được bảo vệ tài chính trước các rủi ro, vừa có cơ hội gia tăng tài sản tích lũy qua hoạt động đầu tư tại các quỹ liên kết.Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền? (Hình từ Internet)Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền?Theo điểm c khoản 3 Điều 53 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm như sau:Cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm...3. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm. Việc tham gia sản phẩm bảo hiểm không phải là điều kiện bắt buộc để sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của tổ chức hoạt động đại lý;b) Có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu về hợp đồng bảo hiểm khai thác mới, doanh thu phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thực hiện với doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ hàng tháng;c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay....Theo đó, từ ngày 02/11/2023 thì ngân hàng sẽ không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay.Phí bảo hiểm đóng thêm tối đa đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 98 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí như sau:Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí1. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí gồm:a) Phí bảo hiểm cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này;b) Phí bảo hiểm đóng thêm theo quy định tại khoản 3 Điều này....3. Phí bảo hiểm đóng thêm:a) Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư vào quỹ liên kết chung (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) hoặc để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) hoặc để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí);b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần).Theo đó, phí bảo hiểm đóng thêm tối đa mà khách hàng phải đóng đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư là 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền?", "role": "user" }, { "content": "Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?Theo Điều 3 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ như sau:Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọCác loại nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:1. Bảo hiểm trọn đời.2. Bảo hiểm sinh kỳ.3. Bảo hiểm tử kỳ.4. Bảo hiểm hỗn hợp.5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ.6. Bảo hiểm liên kết đầu tư (bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị) theo quy định tại Chương VII Nghị định này.7. Bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Chương VII Nghị định này.Theo đó, có thể hiểu bảo hiểm liên kết đầu tư là một loại hình bảo hiểm nhân thọ kết hợp giữa bảo vệ tài chính và đầu tư sinh lời. Hiện nay có hai loại bảo hiểm đầu tư là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.Bảo hiểm liên kết đầu tư là loại hình bảo hiểm bao hàm cả hai yếu tố: bảo vệ và đầu tư sinh lợi nhuận. Điều này có nghĩa là chỉ với một sản phẩm bảo hiểm, người tham gia sẽ vừa được bảo vệ tài chính trước các rủi ro, vừa có cơ hội gia tăng tài sản tích lũy qua hoạt động đầu tư tại các quỹ liên kết.Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền? (Hình từ Internet)Ngân hàng không được bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách hàng vay tiền?Theo điểm c khoản 3 Điều 53 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm như sau:Cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua đại lý bảo hiểm...3. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm. Việc tham gia sản phẩm bảo hiểm không phải là điều kiện bắt buộc để sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của tổ chức hoạt động đại lý;b) Có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu về hợp đồng bảo hiểm khai thác mới, doanh thu phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thực hiện với doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ hàng tháng;c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay....Theo đó, từ ngày 02/11/2023 thì ngân hàng sẽ không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay.Phí bảo hiểm đóng thêm tối đa đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 98 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí như sau:Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí1. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí gồm:a) Phí bảo hiểm cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này;b) Phí bảo hiểm đóng thêm theo quy định tại khoản 3 Điều này....3. Phí bảo hiểm đóng thêm:a) Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư vào quỹ liên kết chung (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) hoặc để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) hoặc để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí);b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần).Theo đó, phí bảo hiểm đóng thêm tối đa mà khách hàng phải đóng đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư là 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?
Cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Anh,làm việc tại Tp Đà Nẵng, tôi được biết gần đây Chính phủ mới có quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau: - Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp hàng, nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan. - Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan. - Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ khác có liên quan. Trên đây là nội dung câu trả lời về cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau:\n- Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp hàng, nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan.\n- Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan.\n- Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ khác có liên quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về cửa khẩu xuất khi xác định trị giá hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc tính phí bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
Chào Ban biên tập, tôi là Thanh Mai hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về bảo hiểm đối với tổ chức cá nhân tiến hành công việc bức xạ y tế. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nguyên tắc tính phí bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào?
Nguyên tắc tính phí bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở đánh giá rủi ro được bảo hiểm và các yếu tố liên quan nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê. Trường hợp chưa có số liệu thống kê thì có thể nghiên cứu, tham khảo và dựa trên kinh nghiệm quốc tế, bản chào của các nhà tái bảo hiểm nước ngoài. - Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. - Phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc tính phí bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc tính phí bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nPhí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở đánh giá rủi ro được bảo hiểm và các yếu tố liên quan nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê. Trường hợp chưa có số liệu thống kê thì có thể nghiên cứu, tham khảo và dựa trên kinh nghiệm quốc tế, bản chào của các nhà tái bảo hiểm nước ngoài.\n- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\n- Phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Vợ chồng thống nhất được thuận tình ly hôn thì sẽ không cần thông qua thủ tục hòa giải?
Vợ chồng thống nhất thuận tình ly hôn thì không cần thông qua thủ tục hòa giải? Thuận tình ly hôn có nhờ người khác ký thay được không? Ai phải nộp án phí khi thuận tình ly hôn?
Vợ chồng thống nhất thuận tình ly hôn thì không cần thông qua thủ tục hòa giải? Tại Khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về vấn đề hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: - Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Như vậy, theo quy định này thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong giải quyết thuận tình ly hôn. Ai phải nộp án phí khi thuận tình ly hôn? Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. Như vậy trong thuận tình ly hôn thì vợ và chồng đều phải chịu án phí sơ thẩm. Mỗi bên sẽ chịu một nửa án phí sơ thẩm. Thuận tình ly hôn có nhờ người khác ký thay được không?  Tại Điều 396 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. - Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu. Theo quy định này nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì cả vợ và chồng phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu công nhận thuận thuận tình ly hôn. Như vậy, không có vấn đề ủy quyền hay nói cách khác là không được kí thay vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ chồng thống nhất được thuận tình ly hôn thì sẽ không cần thông qua thủ tục hòa giải?", "role": "user" }, { "content": "Vợ chồng thống nhất thuận tình ly hôn thì không cần thông qua thủ tục hòa giải?\nTại Khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về vấn đề hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:\n- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.\nNhư vậy, theo quy định này thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong giải quyết thuận tình ly hôn.\nAi phải nộp án phí khi thuận tình ly hôn?\nKhoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau:\nTrong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.\nNhư vậy trong thuận tình ly hôn thì vợ và chồng đều phải chịu án phí sơ thẩm. Mỗi bên sẽ chịu một nửa án phí sơ thẩm.\nThuận tình ly hôn có nhờ người khác ký thay được không? \nTại Điều 396 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:\n- Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.\n- Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.\nTheo quy định này nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì cả vợ và chồng phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu công nhận thuận thuận tình ly hôn.\nNhư vậy, không có vấn đề ủy quyền hay nói cách khác là không được kí thay vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không?
Em và bạn gái yêu nhau đã lâu, nay tính đến chuyện kết hôn nhưng do một số lý do mà tụi em sau khi đăng ký kết hôn vẫn phải trì hoãn việc làm đám cưới. Anh chị cho em hỏi em và bạn gái chỉ mới đăng ký nhưng chưa cưới thì có coi là vợ chồng không? Lương mà bọn em kiếm được trong thời gian này có coi là tài sản chung của vợ chồng không?
Đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới thì có là vợ chồng không?Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về “thời kỳ hôn nhân” như sau:Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.Ngoài ra, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo quy định trên của pháp luật, thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Nam nữ kết hôn cần đáp ứng điều kiện kết hôn nói trên.Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, từ thời điểm các bạn đăng ký kết hôn các bạn được coi là đã xác lập quan hện hôn nhân hợp pháp và được coi là vợ chồng hợp pháp.Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không? (Hình từ Internet)Đăng ký kết hôn nhưng chưa cưới thì có hình thành tài sản chung của vợ chồng không?Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Bạn và người yêu đã đăng ký kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp, do đó khoản thu nhập từ tiền các bạn làm ra trong thời gian này được coi là tài sản chung của vợ chồng.Quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng?Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:+ Bất động sản;+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.Trên đây là quy định của pháp luật về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không?", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới thì có là vợ chồng không?Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về “thời kỳ hôn nhân” như sau:Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.Ngoài ra, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo quy định trên của pháp luật, thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Nam nữ kết hôn cần đáp ứng điều kiện kết hôn nói trên.Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, từ thời điểm các bạn đăng ký kết hôn các bạn được coi là đã xác lập quan hện hôn nhân hợp pháp và được coi là vợ chồng hợp pháp.Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không? (Hình từ Internet)Đăng ký kết hôn nhưng chưa cưới thì có hình thành tài sản chung của vợ chồng không?Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Bạn và người yêu đã đăng ký kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp, do đó khoản thu nhập từ tiền các bạn làm ra trong thời gian này được coi là tài sản chung của vợ chồng.Quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng?Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:+ Bất động sản;+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.Trên đây là quy định của pháp luật về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi, Mẫu giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe 2023 như thế nào? Nhờ anh chị hỗ trợ.
Mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe mới nhất năm 2023?Căn cứ mẫu ĐKX07 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA thì mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe 2023 như sau:Tải về mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe 2023 tại đây: tại đây.Từ ngày 15/08/2023 Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe năm 2023 bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe năm 2023 bị thu hồi trong trường hợp sau:- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đối với xe hết niên hạn sử dụng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về hồ sơ thu hồi như sau:Hồ sơ thu hồi1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Hồ sơ thu hồia) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;c) 02 bản chà số máy, số khung xe;d) Chứng nhận đăng ký xe;đ) Biển số xe;Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).Như vậy, hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đối với xe hết niên hạn sử dụng gồm có:- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe, tải về- Giấy tờ của chủ xe theo quy định- Chứng nhận đăng ký xe;- Biển số xe;Lưu ý: - Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;- Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe mới nhất năm 2023?Căn cứ mẫu ĐKX07 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA thì mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe 2023 như sau:Tải về mẫu Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe 2023 tại đây: tại đây.Từ ngày 15/08/2023 Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe năm 2023 bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe năm 2023 bị thu hồi trong trường hợp sau:- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đối với xe hết niên hạn sử dụng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về hồ sơ thu hồi như sau:Hồ sơ thu hồi1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ ngày 15/08/2023) quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe1. Hồ sơ thu hồia) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;c) 02 bản chà số máy, số khung xe;d) Chứng nhận đăng ký xe;đ) Biển số xe;Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).Như vậy, hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đối với xe hết niên hạn sử dụng gồm có:- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe, tải về- Giấy tờ của chủ xe theo quy định- Chứng nhận đăng ký xe;- Biển số xe;Lưu ý: - Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;- Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu kỹ thuật về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa
Xin cho hỏi: Trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nào theo quy định pháp luật hiện nay? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm máy chủ, máy tính cá nhân, máy in, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị hiển thị thông tin, hệ thống đường truyền, hệ thống chống sét, hệ thống lưu - phát điện và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động giao dịch. Trong quá trình hoạt động thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2013/TT-BCT thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: - Sử dụng thiết bị tường lửa để ngăn chặn các tấn công trực tiếp vào các thông tin quan trọng của hệ thống, kiểm soát các thông tin ra vào hệ thống của Sở Giao dịch hàng hóa. - Phải trang bị thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập để ngăn chặn các kết nối trái phép vào các tài nguyên quan trọng trong trường hợp xâm nhập vượt qua được tường lửa. - Sử dụng phần mềm chống virus và phần mềm chống phần mềm gián điệp trên tất cả các máy chủ, máy trạm và tại cổng kết nối với các mạng mở. - Thực hiện chia tách hệ thống mạng thành các vùng mạng khác nhau theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và có chính sách bảo mật cho từng vùng. - Phải có biện pháp sao lưu dự phòng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin định kỳ, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát sinh sự cố. Việc sao lưu dự phòng phải được thực hiện hàng ngày. - Phải trang bị, tổ chức và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, đảm bảo an toàn và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu kỹ thuật về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm máy chủ, máy tính cá nhân, máy in, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị hiển thị thông tin, hệ thống đường truyền, hệ thống chống sét, hệ thống lưu - phát điện và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động giao dịch. Trong quá trình hoạt động thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2013/TT-BCT thì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:\n- Sử dụng thiết bị tường lửa để ngăn chặn các tấn công trực tiếp vào các thông tin quan trọng của hệ thống, kiểm soát các thông tin ra vào hệ thống của Sở Giao dịch hàng hóa.\n- Phải trang bị thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập để ngăn chặn các kết nối trái phép vào các tài nguyên quan trọng trong trường hợp xâm nhập vượt qua được tường lửa.\n- Sử dụng phần mềm chống virus và phần mềm chống phần mềm gián điệp trên tất cả các máy chủ, máy trạm và tại cổng kết nối với các mạng mở.\n- Thực hiện chia tách hệ thống mạng thành các vùng mạng khác nhau theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và có chính sách bảo mật cho từng vùng.\n- Phải có biện pháp sao lưu dự phòng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin định kỳ, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát sinh sự cố. Việc sao lưu dự phòng phải được thực hiện hàng ngày.\n- Phải trang bị, tổ chức và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, đảm bảo an toàn và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm của Chính phủ theo pháp lệnh của người có công với cách mạng
Trách nhiệm của Chính phủ theo pháp lệnh của người có công với cách mạng được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Trách nhiệm của Chính phủ theo pháp lệnh của người có công với cách mạng được quy định tại Điều 48 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng và thực hiện các nội dung sau đây: - Quy định thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; quy định thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn tồn đọng; - Quy định mức hưởng và việc thực hiện trợ cấp, phụ cấp, các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; chính sách, chế độ đối với người làm việc tại cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng; đầu tư cho công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công từ ngân sách nhà nước; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; - Quy định chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; - Quy định chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng; đất dành riêng cho công trình ghi công liệt sĩ, cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác; hỗ trợ cơ sở vật chất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; - Quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; - Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ; - Quy định về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; - Quy định việc thực hiện chính sách ưu đãi người nước ngoài có công với cách mạng; - Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu trong thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; - Quy định việc giám định y khoa để xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm của Chính phủ theo pháp lệnh của người có công với cách mạng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Chính phủ theo pháp lệnh của người có công với cách mạng được quy định tại Điều 48 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau:\nChính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng và thực hiện các nội dung sau đây:\n- Quy định thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; quy định thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn tồn đọng;\n- Quy định mức hưởng và việc thực hiện trợ cấp, phụ cấp, các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; chính sách, chế độ đối với người làm việc tại cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng; đầu tư cho công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công từ ngân sách nhà nước; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;\n- Quy định chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;\n- Quy định chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng; đất dành riêng cho công trình ghi công liệt sĩ, cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác; hỗ trợ cơ sở vật chất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh;\n- Quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất;\n- Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ;\n- Quy định về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin;\n- Quy định việc thực hiện chính sách ưu đãi người nước ngoài có công với cách mạng;\n- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu trong thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;\n- Quy định việc giám định y khoa để xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đưa bạn gái vào nhà nghỉ có phải cung cấp giấy tờ tùy thân của cả 2?
Có phải cung cấp giấy tờ tùy thân của cả 2 khi đưa bạn gái đi nhà nghỉ không? Khi nào công an được quyền kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn? Nhà nghỉ, khách sạn giữ giấy tờ tùy thân của khách dựa vào quy định nào?
Có phải cung cấp giấy tờ tùy thân của cả 2 khi đưa bạn gái đi nhà nghỉ không? Trường hợp đưa bạn gái vào nhà nghỉ thì có phải cung cấp giấy tờ tùy thân cho cả nam và nữ không? Hay chỉ cần có của 1 người?  Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy đinh: Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. 5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp cả 2 đều cùng vào nhà nghỉ người quản lý sẽ phải thực hiện kiểm tra giấy tờ tùy thân của cả 2. Ghi đầy đủ thông tin vào sổ lưu trú và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ rời khỏi. Khi nào công an được quyền kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn? Nhờ Luật sư cho biết căn cứ vào quy định nào mà lực lượng Công an được kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn? Vì nhiều trường hợp công an đến nhà nghỉ gia đình tôi kiểm tra đột xuất làm khách hoảng sợ. Mong sớm nhận được câu trả lời! Trả lời: Kinh doanh dịch vụ lưu trú (bao gồm nhà nghỉ, khách sạn) là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư. Khoản 1 Điều 50 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định: Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định này thì có công an được quyền kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn. Việc kiểm tra định kỳ thực hiện không quá 1 lần/năm; trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi có căn cứ mà pháp luật quy định như phát hiện vi phạm pháp luật, có đơn khiếu nại tố cáo... Người bị kiểm tra hành chính có quyền khiếu nại nếu việc kiểm tra không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục kiểm tra. Nhà nghỉ, khách sạn giữ giấy tờ tùy thân của khách dựa vào quy định nào? Khi khách vào thuê nhà nghỉ, khách sạn thì phải có giấy tờ tùy thân để khách sạn thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu. Vậy cho hỏi khi khách thuê thì chỉ cần xuất trình để kiểm tra thôi phải không? Hay phải thu giữ, quản lý? Quy định tại văn bản nào ạ? Mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy đinh: Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. 5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.Như vậy, khi khách thuê nhà nghỉ, khách sạn thì những cơ sở này không những phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách mà còn phải quản lý những giấy tờ đó cho đến khi khách rời khỏi cơ sở của mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đưa bạn gái vào nhà nghỉ có phải cung cấp giấy tờ tùy thân của cả 2?", "role": "user" }, { "content": "Có phải cung cấp giấy tờ tùy thân của cả 2 khi đưa bạn gái đi nhà nghỉ không?\nTrường hợp đưa bạn gái vào nhà nghỉ thì có phải cung cấp giấy tờ tùy thân cho cả nam và nữ không? Hay chỉ cần có của 1 người? \n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy đinh:\nĐiều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú\n2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.\nKhi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.\n5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp cả 2 đều cùng vào nhà nghỉ người quản lý sẽ phải thực hiện kiểm tra giấy tờ tùy thân của cả 2. Ghi đầy đủ thông tin vào sổ lưu trú và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ rời khỏi.\n\nKhi nào công an được quyền kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn?\nNhờ Luật sư cho biết căn cứ vào quy định nào mà lực lượng Công an được kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn? Vì nhiều trường hợp công an đến nhà nghỉ gia đình tôi kiểm tra đột xuất làm khách hoảng sợ. Mong sớm nhận được câu trả lời!\n\nTrả lời:\nKinh doanh dịch vụ lưu trú (bao gồm nhà nghỉ, khách sạn) là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư.\nKhoản 1 Điều 50 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định:\nCơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.\nViệc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định này thì có công an được quyền kiểm tra nhà nghỉ, khách sạn. Việc kiểm tra định kỳ thực hiện không quá 1 lần/năm; trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi có căn cứ mà pháp luật quy định như phát hiện vi phạm pháp luật, có đơn khiếu nại tố cáo... Người bị kiểm tra hành chính có quyền khiếu nại nếu việc kiểm tra không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục kiểm tra.\n\nNhà nghỉ, khách sạn giữ giấy tờ tùy thân của khách dựa vào quy định nào?\nKhi khách vào thuê nhà nghỉ, khách sạn thì phải có giấy tờ tùy thân để khách sạn thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu. Vậy cho hỏi khi khách thuê thì chỉ cần xuất trình để kiểm tra thôi phải không? Hay phải thu giữ, quản lý? Quy định tại văn bản nào ạ? Mong sớm nhận phản hồi.\n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy đinh:\nĐiều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú\n2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.\nKhi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.\n5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.Như vậy, khi khách thuê nhà nghỉ, khách sạn thì những cơ sở này không những phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách mà còn phải quản lý những giấy tờ đó cho đến khi khách rời khỏi cơ sở của mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển số xe máy bị cong thì có được cấp lại không? Điều khiển máy biển số xe bị cong bị phạt bao nhiêu?
Trong một lần tham gia giao thông xe của tôi bị tông từ phía sau làm cong, vẹo biển số xe. Tôi muốn hỏi trường hợp này có được xin cấp đổi hay không? Điều khiển xe máy biển số xe bị cong bị phạt bao nhiêu? Mong được anh/chị hướng dẫn.
Biển số xe máy bị cong có được cấp lại không? Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định đối tượng được cấp đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe như sau: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen. Như vậy, theo quy định như trên biển số xe của bạn bị gãy, hỏng thì có thể được cấp đổi lại Thủ tục, hồ sơ cấp đổi biển số xe Theo khoản 3 Điều này thủ tục hồ sơ đổi lại biển số xe như sau: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung. Điều khiển xe máy biển số bị cong có bị phạt không? Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP  có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; - Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển Theo đó, nếu bạn điều khiển xe máy biển số bị bẻ cong tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển số xe máy bị cong thì có được cấp lại không? Điều khiển máy biển số xe bị cong bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Biển số xe máy bị cong có được cấp lại không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định đối tượng được cấp đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe như sau:\nBiển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.\nNhư vậy, theo quy định như trên biển số xe của bạn bị gãy, hỏng thì có thể được cấp đổi lại\nThủ tục, hồ sơ cấp đổi biển số xe\nTheo khoản 3 Điều này thủ tục hồ sơ đổi lại biển số xe như sau:\nChủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.\nĐiều khiển xe máy biển số bị cong có bị phạt không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP  có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:\nphạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;\n- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;\n- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n- Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển\nTheo đó, nếu bạn điều khiển xe máy biển số bị bẻ cong tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng mua bán đất thì thời điểm có hiệu lực là khi nào?
Hợp đồng mua bán đất thì thời điểm có hiệu lực khi nào trong trường hợp công chứng? Hợp đồng vay bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không? Có được lập phụ lục thay đổi tên hợp đồng không?
Hợp đồng mua bán đất thì thời điểm có hiệu lực khi nào? Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Theo Điều 501 Bộ luật này thì: Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất 1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định: Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của các loại hợp đồng mà pháp luật quy định hình thức phải là bằng văn bản có công chứng, chứng thực trong đó có hợp đồng mua bán nhà đất thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày công chứng, chứng thực. Khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng vay bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không? Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 : Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng không có quy định điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản là phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, giấy viết tay về việc vay đã viết là một văn bản hợp đồng vay tài sản. Giấy vay nợ viết tay nêu trên hoàn toàn có giá trị pháp lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Có được lập phụ lục thay đổi tên hợp đồng không? Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, có thể làm phụ lục đính chính thông tin hợp đồng nhưng cần lưu ý phải có xác nhận của cả hai bên, ghi rõ việc thay đổi tên hợp đồng và căn cứ ký kết hợp đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng mua bán đất thì thời điểm có hiệu lực là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng mua bán đất thì thời điểm có hiệu lực khi nào?\nKhoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:\nViệc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\nĐiều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.\nTheo Điều 501 Bộ luật này thì:\nNội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất\n1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 5 Luật Công chứng 2014 quy định: Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\nNhư vậy, thời điểm có hiệu lực của các loại hợp đồng mà pháp luật quy định hình thức phải là bằng văn bản có công chứng, chứng thực trong đó có hợp đồng mua bán nhà đất thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày công chứng, chứng thực. Khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết.\nHợp đồng vay bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không?\nTheo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 : Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\nĐồng thời, pháp luật hiện hành cũng không có quy định điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản là phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, giấy viết tay về việc vay đã viết là một văn bản hợp đồng vay tài sản.\nGiấy vay nợ viết tay nêu trên hoàn toàn có giá trị pháp lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau:\n- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;\n- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;\n- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nCó được lập phụ lục thay đổi tên hợp đồng không?\nĐiều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\n1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.\n2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.\nNhư vậy, có thể làm phụ lục đính chính thông tin hợp đồng nhưng cần lưu ý phải có xác nhận của cả hai bên, ghi rõ việc thay đổi tên hợp đồng và căn cứ ký kết hợp đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Theo tôi được biết hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có sự giúp đỡ, hỗ trợ vay vốn từ Quỹ bảo lãnh tín dung. Tôi có có chút thắc mắc như sau, anh chị cho tôi hỏi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm: - Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng doanh số bảo lãnh cấp tín dụng; - Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp; - Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng hàng năm của Quỹ; - Chỉ tiêu 4: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí; - Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại khoản 1 Điều này, Quỹ bảo lãnh tín dụng được loại trừ các yếu tố khách quan về: - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách chi phí bảo lãnh tín dụng làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này. Trên đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm:\n- Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng doanh số bảo lãnh cấp tín dụng;\n- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp;\n- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng hàng năm của Quỹ;\n- Chỉ tiêu 4: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;\n- Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.\nBên cạnh đó, Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại khoản 1 Điều này, Quỹ bảo lãnh tín dụng được loại trừ các yếu tố khách quan về:\n- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;\n- Thay đổi về chính sách chi phí bảo lãnh tín dụng làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.\nTrên đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm đối với phần nội dung vụ án năm 2019
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Viện trưởng VKS nhân dân tối cao ban hành về kiểm sát bản án, thì việc kiểm sát đối với phần nội dung vụ án trong bản án dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào?
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 6 Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định việc kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm đối với phần nội dung vụ án như sau: - Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của đương sự đối với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án được nêu trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải, lời trình bày của đương sự tại phiên tòa. Các chứng cứ mà đương sự xuất trình để bảo vệ cho các yêu cầu của mình có đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không (tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp). - Bản án phải thể hiện đầy đủ, ngắn gọn nội dung các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, những tình tiết mà các bên đã thống nhất hoặc không thống nhất và lập luận của Tòa án về việc chấp nhận các tài liệu có giá trị chứng cứ hay không như: biên bản định giá, kết luận giám định,… Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm đối với phần nội dung vụ án năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 6 Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định việc kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm đối với phần nội dung vụ án như sau:\n- Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của đương sự đối với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án được nêu trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải, lời trình bày của đương sự tại phiên tòa. Các chứng cứ mà đương sự xuất trình để bảo vệ cho các yêu cầu của mình có đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không (tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp).\n- Bản án phải thể hiện đầy đủ, ngắn gọn nội dung các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, những tình tiết mà các bên đã thống nhất hoặc không thống nhất và lập luận của Tòa án về việc chấp nhận các tài liệu có giá trị chứng cứ hay không như: biên bản định giá, kết luận giám định,…\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào?
Việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu những quy định về kiểm toán nhà nước và có một vài thắc mắc mong được giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì  việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như sau: 1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. 3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định tại Điều 54 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì  việc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định như sau:\n1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.\n3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nViệc hủy hồ sơ kiểm toán được quy định tại Điều 54 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Minh Ngọc sinh sống và làm việc tại Long An. Theo như tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên có vấn đề này tôi còn vướng mắc, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt được quy định như sau: 1. Đối tượng kiểm tra: Tất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới. 2. Nội dung kiểm tra: Kiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau: a) Đối chiếu nội dung khai báo y tế với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt; b) Kiểm tra tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Xử lý kết quả kiểm tra: a) Kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này; kết thúc quy trình kiểm dịch đối với trường hợp có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này và bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Trường hợp thi thể, hài cốt không bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này; c) Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 01 giờ kể từ khi nộp đủ giấy tờ. Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt được quy định như sau:\n1. Đối tượng kiểm tra:\nTất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.\n2. Nội dung kiểm tra:\nKiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau:\na) Đối chiếu nội dung khai báo y tế với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt;\nb) Kiểm tra tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n3. Xử lý kết quả kiểm tra:\na) Kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này; kết thúc quy trình kiểm dịch đối với trường hợp có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này và bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nb) Trường hợp thi thể, hài cốt không bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;\nc) Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 01 giờ kể từ khi nộp đủ giấy tờ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào?
Cho tôi hỏi, doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì?Can cứ quy định khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.....Theo đó hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệtDoanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục VIII Nghị định này phải có số tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Theo đó doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp số tiền ký là 7 tỷ đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Các loại hàng hóa nào được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau:Miễn thuế....9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.....Căn cứ quy định Tiểu mục 1, Tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định như sau:Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.Trường hợp thay thế hàng hóa theo Điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế........Như vậy, loại hàng hóa được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất bao gồm:- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác.- Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm.- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoà trừ trường hợp sử dụng cho các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam.- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế tuy nhiên phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất.- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất trong thời hạn tạm nhập tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì?Can cứ quy định khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.....Theo đó hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nào?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệtDoanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục VIII Nghị định này phải có số tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Theo đó doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp số tiền ký là 7 tỷ đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Các loại hàng hóa nào được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau:Miễn thuế....9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.....Căn cứ quy định Tiểu mục 1, Tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định như sau:Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.Trường hợp thay thế hàng hóa theo Điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế........Như vậy, loại hàng hóa được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất bao gồm:- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác.- Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm.- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoà trừ trường hợp sử dụng cho các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam.- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế tuy nhiên phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất.- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất trong thời hạn tạm nhập tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không?
Tôi có người thân đang là phạm nhân trong trại giam nhưng trước đó có tiền án thì không biết năm nay được đề nghị đặc xá không? Xin được giải đáp.
Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không?Căn cứ Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Các trường hợp không được đề nghị đặc xáNgười có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;4. Trước đó đã được đặc xá;5. Có từ 02 tiền án trở lên;6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.Như vậy, trường hợp phạm nhân có từ 02 tiền án trở lên sẽ không được đề nghị đặc xá theo quy định pháp luật. Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không? (Hình ảnh từ Internet)Phạm nhân án chung thân có được đề nghị đặc xá không?Theo khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Điều kiện của người được đề nghị đặc xá1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.Như vậy, phạm nhân án chung thân vẫn có thể được đề nghị đặc xá trong trường hợp được giảm xuống tù có thời hạn và đáp ứng các điều kiện khác quy định ở trên.Phạm nhân được đề nghị đặc xá có được liên hệ với người nhà để thu thập giấy tờ không?Tại Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá1. Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.2. Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này.Theo đó, phạm nhân được đề nghị đặc xá được phép liên hệ với người nhà để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không?Căn cứ Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Các trường hợp không được đề nghị đặc xáNgười có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;4. Trước đó đã được đặc xá;5. Có từ 02 tiền án trở lên;6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.Như vậy, trường hợp phạm nhân có từ 02 tiền án trở lên sẽ không được đề nghị đặc xá theo quy định pháp luật. Phạm nhân có tiền án trước đó có được đề nghị đặc xá không? (Hình ảnh từ Internet)Phạm nhân án chung thân có được đề nghị đặc xá không?Theo khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Điều kiện của người được đề nghị đặc xá1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.Như vậy, phạm nhân án chung thân vẫn có thể được đề nghị đặc xá trong trường hợp được giảm xuống tù có thời hạn và đáp ứng các điều kiện khác quy định ở trên.Phạm nhân được đề nghị đặc xá có được liên hệ với người nhà để thu thập giấy tờ không?Tại Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá1. Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.2. Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này.Theo đó, phạm nhân được đề nghị đặc xá được phép liên hệ với người nhà để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính tiền thai sản năm 2020
Tôi đang muốn tìm hiểu quy định về tính tiền thai sản 2020. Nếu sinh trong năm 2020 thì tiền thai sản được tính như thế nào?
Về tiền thai sản: Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Về tiền dưỡng sức sau sinh: Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Như vậy, nếu nghỉ dưỡng sức từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi tiền dưỡng sức là 480.000 đồng/ngày. Về tiền trợ cấp một lần khi sinh con: Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng. Như vậy, hiện nay mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng. Từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính tiền thai sản năm 2020", "role": "user" }, { "content": "Về tiền thai sản:\nĐiều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nVề tiền dưỡng sức sau sinh:\nKhoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nNhư vậy, nếu nghỉ dưỡng sức từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi tiền dưỡng sức là 480.000 đồng/ngày.\nVề tiền trợ cấp một lần khi sinh con:\nTheo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nHiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, hiện nay mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.\nTừ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn thuế là bao lâu?
Cách đây 2 năm tôi có bán đất nhưng không làm hồ sơ khai thuế để nộp lên cơ quan thuế, vừa qua họ điều tra và phát hiện hành vi của tôi nên mời tôi lên làm việc. Tôi nghe nói họ sẽ chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra để đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho tôi hỏi hành vi của tôi đã thực hiện cách đây 2 năm mà bây giờ mới truy cứu thì có đúng không? Nhờ hỗ trợ!
- Theo Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội trốn thuế như sau: + Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. + Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. + Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. - Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: + 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng. + 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng. + 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng. + 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù. + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm, trong khi đó hành vi của bạn chỉ mới diễn ra cách đây 02 năm, do đó bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ chứng cứ và hội đủ các dấu hiệu tội phạm. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn thuế là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "- Theo Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội trốn thuế như sau:\n+ Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\n+ Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\n+ Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\n+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.\n+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.\n+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.\n+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:\n+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.\n+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.\n+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.\n+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm, trong khi đó hành vi của bạn chỉ mới diễn ra cách đây 02 năm, do đó bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ chứng cứ và hội đủ các dấu hiệu tội phạm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị lấn đất
Thưa Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc đất đai với ạ. Năm 2009 gia đình em có mua lại 1 thửa đất tại thị xã An khê tỉnh Gia Lai. Sau khi thực hiện hợp đồng mua bán và địa chính đã xuống đo diện tích của nhà tôi và xác định ranh giới với các hộ lân cận không có tranh chấp và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích chiều ngang mặt trước 05 mét, chiều ngang mặt sau 05 mét , chiều dài 42 mét. Sổ đỏ được cấp tháng 12 năm 2009. Sau khi mua bán gia đình đã đóng cọc mốc ranh giới. Do chưa có điều kiện xây nhà. Đến nay nhà bên cạnh xây nhà lấn vào diện tích đất nhà tôi 01 mét. Tôi đã làm đơn lên UBND phường và địa chính xuống xác minh thì đất nhà bên cạnh( người lấn đất nhà tôi) có sổ đỏ cấp vào tháng 12 năm 2015 là: 10 mét ngang mặt trước và 10 mét ngang mặt sau. Chiều dài 42 mét. nhưng khi họ xây nhà không có gọi nhà tôi lên để xác định ranh giới và nhổ cọc moics của đất nhà tôi đi( qua tìm hiểu tôi được biết lô đất nhà tôi và nhà đã lấn đất nhà tôi trước đây nguyên thủy là một lô nhà nước cấp 15 mét ngang trước và 15 mét ngang sau. Nhưng chủ cũ của lô đất không biết là đất thực tế bị thiếu so với sổ đỏ là 01 mét. Nên bán cho nhà tôi 05 mét ngang vào năm 2009 và đến năm 2015 thì bán phần còn lại cho nhà bên cạnh. Đến nay xảy ra tranh chấp. Nhà tôi chỉ còn 04 mét ngang. Kính nhờ luật sư giải đáp giúp tôi là khi khởi kiện ra tòa tôi có lấy được phần đất đã bị lấn không. Và có nghị định hay luật nào quy định việc giải quyết vấn đề trên không . chân thành cảm ơn. Chúc luật sư luôn thành công trong cuộc sống. Mong chờ sự phản hồi từ luật sư
Chào bạn, - Đất đã có sổ đỏ nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp là tòa án. Bạn đề nghị Ủy ban xã tổ chức hòa giải, nếu không được như bạn mong muốn thì bạn nộp đơn khởi kiện. - Bên nào cũng có sổ đỏ nên không thể khẳng định dứt khoát bạn lấy được đất hay không. Tuy nhiên, theo thông tin bạn nêu thì bạn có cơ sở pháp để thắng trong vụ kiện. - Về nguồn pháp luật: Bạn có thể tham khảo pháp luật về đất đai; pháp luật về dân sự; pháp luật về tố tụng dân sự và các nguồn luật khác mà bạn tin là hữu ích.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị lấn đất", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn,\n- Đất đã có sổ đỏ nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp là tòa án. Bạn đề nghị Ủy ban xã tổ chức hòa giải, nếu không được như bạn mong muốn thì bạn nộp đơn khởi kiện.\n- Bên nào cũng có sổ đỏ nên không thể khẳng định dứt khoát bạn lấy được đất hay không. Tuy nhiên, theo thông tin bạn nêu thì bạn có cơ sở pháp để thắng trong vụ kiện.\n- Về nguồn pháp luật: Bạn có thể tham khảo pháp luật về đất đai; pháp luật về dân sự; pháp luật về tố tụng dân sự và các nguồn luật khác mà bạn tin là hữu ích.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không?
Công ty tôi tổ chức khám sức khỏe 2 lần trong 1 năm thì có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp không? Nếu có thì tôi có phải khám phụ sản luôn không?
Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không?Tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả người học nghề, tập nghề, người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.Tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.Theo những quy định trên người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được công ty tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng 1 lần (tức là 02 lần 01 năm) và thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cũng giống với thời gian khám sức khỏe.Khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 02 lần trong 01 năm thì cả 02 lần này đều bắt buộc phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp với cá nhân là các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không? (Hình từ Internet)Lao động nữ khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có cần phải khám phụ sản không?Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệpa) Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;b) Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;c) Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản;d) Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);đ) Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều này;e) Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.Vậy, khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động mà có khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản. Hồ sơ khám phát hiện bệnh hiểm nghề nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp1. Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất.2. Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:a) Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động. Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016;b) Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;4. Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).Trên đây là những giấy tờ cần phải chuẩn bị trong hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không?", "role": "user" }, { "content": "Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không?Tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả người học nghề, tập nghề, người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.Tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.Theo những quy định trên người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được công ty tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng 1 lần (tức là 02 lần 01 năm) và thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cũng giống với thời gian khám sức khỏe.Khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 02 lần trong 01 năm thì cả 02 lần này đều bắt buộc phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp với cá nhân là các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Có bắt buộc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm 02 lần không? (Hình từ Internet)Lao động nữ khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có cần phải khám phụ sản không?Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệpa) Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;b) Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;c) Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản;d) Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);đ) Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều này;e) Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.Vậy, khi công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động mà có khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản. Hồ sơ khám phát hiện bệnh hiểm nghề nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp1. Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất.2. Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:a) Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động. Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016;b) Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;4. Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).Trên đây là những giấy tờ cần phải chuẩn bị trong hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Chh hỏi, ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng? Câu hỏi của anh Hoàng - Hải Phòng
Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023 như sau:- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.+ Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt.+ Sản xuất trang phục.+ Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan.+ Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế).+ Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy.+ Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí.+ Xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác.+ Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.+ Xây dựng.+ Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.+ Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).+ Sản xuất đồ uống.+ In, sao chép bản ghi các loại.+ Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất.+ Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị),+ Sản xuất mô tô, xe máy.+ Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.+ Thoát nước và xử lý nước thải.- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:+ Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.+ Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.+ Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.+ Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng? (Hình từ Internet)Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng?Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sử đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh ngân hàng;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng....Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ cho vay là một trong những dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Cho nên, dịch vụ cho vay của ngân hàng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023 như sau:- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.+ Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt.+ Sản xuất trang phục.+ Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan.+ Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế).+ Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy.+ Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí.+ Xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác.+ Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.+ Xây dựng.+ Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.+ Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).+ Sản xuất đồ uống.+ In, sao chép bản ghi các loại.+ Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất.+ Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị),+ Sản xuất mô tô, xe máy.+ Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.+ Thoát nước và xử lý nước thải.- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:+ Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.+ Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.+ Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.+ Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng? (Hình từ Internet)Ngân hàng cho vay có phải chịu thuế giá trị gia tăng?Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sử đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh ngân hàng;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng....Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ cho vay là một trong những dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Cho nên, dịch vụ cho vay của ngân hàng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải?
Xin hỏi theo luật mới khi nào thì sẽ thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải?
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau: Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định. Như vậy, trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định thì sẽ thành lập Hội đồng giám định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\nViệc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.\nNhư vậy, trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định thì sẽ thành lập Hội đồng giám định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) là bao nhiêu?
Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Liên hiện đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi đang tìm hiểu về mức phí trong lĩnh vực hàng không để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 08/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không.  Theo đó, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) được quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vự hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:  Số TT Công việc, dịch vụ thu phí Đơn vị tính Mức thu(đồng)   Giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC)     a) Đối với nhà khai thác tàu bay Việt Nam       - Cấp lần đầu Lần 40.000.000   - Gia hạn       + Khai thác 1 một loại tàu bay (tính theo đơn giá trên một chiếc tàu bay) chiếc 6.000.000   + Thêm một loại tàu bay khai thác Loại 18.000.000   - Bổ sung số lượng tàu bay khai thác chiếc 15.000.000   - Bổ sung năng định: Bổ sung thêm loại hình khai thác đặc biệt (ETOPS, CAT II, CAT III, hàng nguy hiểm, MNPS...), chủng loại tàu bay khai thác Loại 15.000.000 b) Đối với nhà khai thác tàu bay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (Cấp công nhận giấy chứng nhận AOC)       - Cấp lần đầu Lần 40.000.000   - Gia hạn, bổ sung Lần 15.000.000 Trên đây là tư vấn về phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 193/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 08/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không. \nTheo đó, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC) được quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vự hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \n\n\n\n\nSố TT\n\n\nCông việc, dịch vụ thu phí\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nMức thu(đồng)\n\n\n\n\n \n\n\nGiấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nĐối với nhà khai thác tàu bay Việt Nam\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Cấp lần đầu\n\n\nLần\n\n\n40.000.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Gia hạn\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n+ Khai thác 1 một loại tàu bay (tính theo đơn giá trên một chiếc tàu bay)\n\n\nchiếc\n\n\n6.000.000\n\n\n\n\n \n\n\n+ Thêm một loại tàu bay khai thác\n\n\nLoại\n\n\n18.000.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Bổ sung số lượng tàu bay khai thác\n\n\nchiếc\n\n\n15.000.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Bổ sung năng định: Bổ sung thêm loại hình khai thác đặc biệt (ETOPS, CAT II, CAT III, hàng nguy hiểm, MNPS...), chủng loại tàu bay khai thác\n\n\nLoại\n\n\n15.000.000\n\n\n\n\nb)\n\n\nĐối với nhà khai thác tàu bay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (Cấp công nhận giấy chứng nhận AOC)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Cấp lần đầu\n\n\nLần\n\n\n40.000.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Gia hạn, bổ sung\n\n\nLần\n\n\n15.000.000\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về phí thẩm định cấp giấy chứng nhận nhà khai thác tàu bay (AOC). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 193/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Dự án tái sử dụng chất thải tập trung có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Công ty tôi sắp tới sẽ đầu tư tư một dự án tái sử dụng chất thải tập trung, với dự án này chúng tôi sẽ phải nhập khẩu máy móc, thiết bị từ ngoài về. Cho hỏi công ty tôi có được hưởng ưu đãi đầu tư đối với dự án này không? Cảm ơn!
- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì: Dự án tái sử dụng chất thải tập trung thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư. - Cũng tại Điều 16 quy định này thì đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm: + Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. + ... - Theo Khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 thì miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm: + Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị. + Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án. + ... => Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ đầu tư vào dự án tái sử dụng chất thải tập trung. Như vậy, công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế nhập khẩu, thuế TNDN, tiền sử dụng đất, thuê đất nếu có. Cụ thể, công ty bạn khi nhập khẩu máy móc về để xử lý chất thải thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án tái sử dụng chất thải tập trung có được hưởng ưu đãi đầu tư không?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì: Dự án tái sử dụng chất thải tập trung thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.\n- Cũng tại Điều 16 quy định này thì đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:\n+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\n+ ...\n- Theo Khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 thì miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:\n+ Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị.\n+ Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án.\n+ ...\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ đầu tư vào dự án tái sử dụng chất thải tập trung. Như vậy, công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế nhập khẩu, thuế TNDN, tiền sử dụng đất, thuê đất nếu có. Cụ thể, công ty bạn khi nhập khẩu máy móc về để xử lý chất thải thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên Hội đồng kỷ luật học sinh có giáo viên chủ nhiệm của học sinh kỷ luật đó không?
Liên quan đến việc xét kỷ luật học sinh. Ban biên tập cho mình hỏi: Thành viên Hội đồng kỷ luật học sinh có giáo viên chủ nhiệm của học sinh kỷ luật đó không ạ?
Tại Khoản 2 Điều 12 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, có quy định: - Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường. - Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Hội đồng kỷ luật học sinh bắt buộc phải có giáo viên chủ nhiệm lớp của học sinh vi phạm bị xét kỷ luật đó. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên Hội đồng kỷ luật học sinh có giáo viên chủ nhiệm của học sinh kỷ luật đó không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 12 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, có quy định:\n- Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.\n- Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Hội đồng kỷ luật học sinh bắt buộc phải có giáo viên chủ nhiệm lớp của học sinh vi phạm bị xét kỷ luật đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện và tiêu chuẩn người tham gia thanh tra, kiểm tra thi THPT năm 2021
Quy định về điều kiện và tiêu chuẩn của người tham gia thanh tra, kiểm tra thi THPT năm 2021 như thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Mục 2 Phần III Công văn 1952/BGDĐT-TTr năm 2021 quy định về điều kiện và tiêu chuẩn người tham gia thanh tra, kiểm tra thi THPT năm 2021 như sau: - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; - Là công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục của địa phương đối với đoàn thanh tra của sở; là công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục hoặc người làm công tác thanh tra nội bộ, cán bộ, giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học đối với đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ; là cán bộ của Cục Nhà trường đối với đoàn kiểm tra của Cục Nhà trường; - Đã tham dự tập huấn và nắm vững Quy chế thi, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thi và đạt yêu cầu bài kiểm tra đánh giá; - Những người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra/kiểm tra tại HĐT nơi có người thân dự thi. - Không tham gia công tác thanh tra, kiểm tra thi khi đang trong thời gian bị kỷ luật hoặc đang trong quá trình xem xét trách nhiệm liên quan đến tiêu cực về thi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện và tiêu chuẩn người tham gia thanh tra, kiểm tra thi THPT năm 2021", "role": "user" }, { "content": "Mục 2 Phần III Công văn 1952/BGDĐT-TTr năm 2021 quy định về điều kiện và tiêu chuẩn người tham gia thanh tra, kiểm tra thi THPT năm 2021 như sau:\n- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;\n- Là công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục của địa phương đối với đoàn thanh tra của sở; là công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục hoặc người làm công tác thanh tra nội bộ, cán bộ, giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học đối với đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ; là cán bộ của Cục Nhà trường đối với đoàn kiểm tra của Cục Nhà trường;\n- Đã tham dự tập huấn và nắm vững Quy chế thi, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thi và đạt yêu cầu bài kiểm tra đánh giá;\n- Những người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra/kiểm tra tại HĐT nơi có người thân dự thi.\n- Không tham gia công tác thanh tra, kiểm tra thi khi đang trong thời gian bị kỷ luật hoặc đang trong quá trình xem xét trách nhiệm liên quan đến tiêu cực về thi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?
Xin cho hỏi theo quy định pháp luật nước ta hiện hành thì các công ty quản lý quỹ sẽ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào? Cảm ơn đã trả lời.
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện hành thì các quy định liên quan đến việc thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật chứng khoán sửa đổi 2010, Luật Chứng khoán 2006 và các quy định pháp luật khác có liên quan. Theo đó, công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ và có nhu cầu thì sẽ được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty quản lý quỹ đó. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 và Điều 61 Luật Chứng khoán 2006 thì công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây: - Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; - Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ kinh doanh được trích dẫn trên đây được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh đã được trích dẫn ở trên thì công ty quản lý quỹ còn được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật nước ta hiện hành thì các quy định liên quan đến việc thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật chứng khoán sửa đổi 2010, Luật Chứng khoán 2006 và các quy định pháp luật khác có liên quan.\nTheo đó, công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.\nCác tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ và có nhu cầu thì sẽ được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty quản lý quỹ đó.\nCông ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\nTheo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 và Điều 61 Luật Chứng khoán 2006 thì công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:\n- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;\n- Tư vấn đầu tư chứng khoán.\nCác nghiệp vụ kinh doanh được trích dẫn trên đây được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ.\nNgoài các nghiệp vụ kinh doanh đã được trích dẫn ở trên thì công ty quản lý quỹ còn được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin luật sư tư vấn giúp
Xin luật sư tư vấn giúp , anh rể tôi có mở một công ty cổ phần, với chức danh là chủ tích hội đồng cổ đông và kiêm giám đốc công ty. vào đầu tháng 5/2008 anh rể tui đã thông qua cuộc họp đại hội đồng cổ đông về phương án huy động vốn chỉ trong một đợt, và kéo dài một tháng, có nghĩa là từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 6 năm 2008. một cổ đông chiêm cổ phần 51% đã hứa sẽ góp đủ số vốn. nhưng cho tới tận năm nay, người này vẫn chưa góp đủ, với lí do là vào năm trứoc, người này đã viết một bảng cam kết sẽ góp đủ. ( đây có thể được coi là lời hứa suông) nhưng khi không còn cách giải quyết,một cổ đông khác đã đề nghị bán cổ phần đó cho người khác, nhưng quan điểm này lại bị Hội đồng quản trị phản đối. Vì cho rằng người cổ đông chiếm 51% kia đã có bản cam kết, nên không thể nào bán cổ phần đó cho người khác. tôi có 2 thắc mắc sau thưa luật sư: 1: việc người cổ đông chiếm 51% cổ phần đó không góp vốn mà chỉ hứa như vậy, có phải là quy phạm luật doanh nghiệp hay không? anh rể tôi có thể kiện người cổ đông này không? 2: và anh rể tôi có thể xử lí việc nợ vốn này như thế nào? xin cám ơn luật sư.
Công ty cổ phần chưa thỏa những điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán thì phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn tại Sở Kế hoạch Đầu tư. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán thuộc Đại hội đồng cổ đông (điểm b khỏan 2 Điều 96). Căn cứ theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty quyết định thời điểm, phương thức, giá chào bán cổ phần. (Điều 87) Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây: a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành; c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác; d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán. Như vậy, cổ đông hiện hữu được quyền mua cổ phần chứ không có nghĩa vụ bắt buộc phải mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phiếu. Trường hợp Công ty cổ phần của Anh rể bạn, cổ đông đã có cam kết góp vốn nhưng hết thời hạn vẫn không thực hiện cam kết thì Hội đồng quản trị công ty có đủ thẩm quyền để phân phối số cổ phần đó cho những cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông. Việc xác định Công ty (Anh rể bạn chỉ là người đại diện theo pháp luật) có thể kiện cổ đông đã cam kết nhưng không góp vốn phải căn cứ vào những nội dung cụ thể của Tờ cam kết cũng như Công ty phải chứng minh được những thiệt hại do cổ đông không góp vốn đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Trân trọng​
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin luật sư tư vấn giúp", "role": "user" }, { "content": "Công ty cổ phần chưa thỏa những điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán thì phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn tại Sở Kế hoạch Đầu tư.\nTheo quy định của Luật Doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán thuộc Đại hội đồng cổ đông (điểm b khỏan 2 Điều 96).\nCăn cứ theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty quyết định thời điểm, phương thức, giá chào bán cổ phần. (Điều 87)\nTrường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:\na) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.\nb) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;\nc) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;\nd) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.\nNhư vậy, cổ đông hiện hữu được quyền mua cổ phần chứ không có nghĩa vụ bắt buộc phải mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.\nTrường hợp Công ty cổ phần của Anh rể bạn, cổ đông đã có cam kết góp vốn nhưng hết thời hạn vẫn không thực hiện cam kết thì Hội đồng quản trị công ty có đủ thẩm quyền để phân phối số cổ phần đó cho những cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông.\nViệc xác định Công ty (Anh rể bạn chỉ là người đại diện theo pháp luật) có thể kiện cổ đông đã cam kết nhưng không góp vốn phải căn cứ vào những nội dung cụ thể của Tờ cam kết cũng như Công ty phải chứng minh được những thiệt hại do cổ đông không góp vốn đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.\nTrân trọng​", "role": "assistant" } ]
Có sẹo trên mặt có thể thi trường công an không?
Em có 1 chút sẹo chưa đến 1cm ở vùng mặt nhưng nó không lồi lên vậy có được thi công an không ạ?
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA có quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển vào các trường công an, trong đó điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe được quy định như sau: Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định. Theo đó, yêu cầu người dự tuyển không có dị hình, dị dạng. Tuy nhiên, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể thế nào là dị hình, dị dạng. Cho nên theo quan điểm của chúng tôi, trường hợp của bạn có bị xem là dị hình, dị dạng hay không phải thông qua việc khám sức khỏe sơ tuyển và có kết luận cuối cùng của hội đồng tuyển sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có sẹo trên mặt có thể thi trường công an không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA có quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển vào các trường công an, trong đó điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe được quy định như sau:\nKhông mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.\nTheo đó, yêu cầu người dự tuyển không có dị hình, dị dạng. Tuy nhiên, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể thế nào là dị hình, dị dạng. Cho nên theo quan điểm của chúng tôi, trường hợp của bạn có bị xem là dị hình, dị dạng hay không phải thông qua việc khám sức khỏe sơ tuyển và có kết luận cuối cùng của hội đồng tuyển sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi?
Cho tôi hỏi giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi? (Câu hỏi của chị Minh Tuyền - Đắk Nông)
Chế độ lương của giáo viên tập sự như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.....Theo đó, trong thời gian tập sự, lương của giáo viên tập sự được hưởng là 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.- Trường hợp giáo viên tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.- Trường hợp giáo viên tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi? (Hình từ Internet).Thời gian tập sự của giáo viên của tập sự như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự cụ thể như sau: Chế độ tập sự.....2. Thời gian tập sự được quy định như sau:a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thời gian tập sự đối với giáo viên tập sự là 12 tháng đối với hức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.- Nếu giáo viên tập sự tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng thì thời gian tập sự là 09 tháng.- Nếu giáo viên tập sự tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp thì thời gian tập sự là 06 tháng.Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi?Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 244/2005/QĐ-TTG về phạm vi và đối tượng áp dụng như sau: Phạm vi và đối tượng áp dụng1. Quyết định này quy định chế độ ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.....Mặt khác tại điểm a khoản 1 Điều 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC có quy định như sau:PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG1. Phạm vi và đối tượng áp dụnga) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);.....Như vậy, giáo viên tập sự thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi của nhà giáo.Căn cứ theo Điều 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, mức phụ cấp ưu đãi giáo viên tập sự được hưởng sẽ tùy thuộc vào nơi giảng dạy bao gồm các mức như sau: - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng,....- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã,...- Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, ....- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học),...- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng.- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ lương của giáo viên tập sự như thế nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.....Theo đó, trong thời gian tập sự, lương của giáo viên tập sự được hưởng là 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.- Trường hợp giáo viên tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.- Trường hợp giáo viên tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi? (Hình từ Internet).Thời gian tập sự của giáo viên của tập sự như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự cụ thể như sau: Chế độ tập sự.....2. Thời gian tập sự được quy định như sau:a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thời gian tập sự đối với giáo viên tập sự là 12 tháng đối với hức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.- Nếu giáo viên tập sự tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng thì thời gian tập sự là 09 tháng.- Nếu giáo viên tập sự tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp thì thời gian tập sự là 06 tháng.Giáo viên tập sự có được hưởng phụ cấp ưu đãi?Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 244/2005/QĐ-TTG về phạm vi và đối tượng áp dụng như sau: Phạm vi và đối tượng áp dụng1. Quyết định này quy định chế độ ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.....Mặt khác tại điểm a khoản 1 Điều 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC có quy định như sau:PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG1. Phạm vi và đối tượng áp dụnga) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);.....Như vậy, giáo viên tập sự thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi của nhà giáo.Căn cứ theo Điều 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, mức phụ cấp ưu đãi giáo viên tập sự được hưởng sẽ tùy thuộc vào nơi giảng dạy bao gồm các mức như sau: - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng,....- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã,...- Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, ....- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học),...- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng.- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu là gì?
Bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu được quy định như thế nào? Xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin như thế nào? Bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin được quy định như thế nào?
Bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu được quy định như thế nào?Tại khoản 6 Điều 7 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu như sau:+) Đơn vị phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông tin công khai bằng các biện pháp như: Thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu;+) Đơn vị cần triển khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ;+) Đơn vị cần bố trí máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu, thông tin và tài liệu quan trọng ở các mức độ mật, tuyệt mật, tối mật;+) Các đơn vị trực thuộc Bộ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ, gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin;+) Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với bên ngoài, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.Quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu (Hình từ Internet)Xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin như thế nào?Tại Điều 8 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin như sau:- Việc xác định cấp độ hệ thống thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ phục vụ mục đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nguyên tắc xác định cấp độ căn cứ trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.- Chủ quản hệ thống thông tin:+) Chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT;+) Chủ quản hệ thống thông tin có thể ủy quyền cho một tổ chức thay mặt mình thực hiện quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP. Văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin:+) Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ và các hệ thống thông tin được giao khác;+) Các đơn vị trực thuộc Bộ là chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm phân công đơn vị vận hành hệ thống thông tin;+) Các hệ thống thông tin trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị quản lý, vận hành. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin:+) Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ;+) Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Bộ đồng thời là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin.- Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin:+) Đơn vị lập hồ sơ đề xuất cấp độ: Đối với các hệ thống thông tin thuộc các nhiệm vụ, dự án đang trong giai đoạn lập dự án, đơn vị lập dự án lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin thuê dịch vụ, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin đang trong giai đoạn triển khai, đơn vị chủ trì triển khai lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin đang vận hành, đơn vị vận hành lập hồ sơ đề xuất cấp độ;+) Đối với các hệ thống thông tin được đề xuất từ cấp độ 3 trở lên, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ cần gửi xin ý kiến chuyên môn của Trung tâm Công nghệ thông tin trước khi trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt cấp độ;+) Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp độ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.- Trình tự, thủ tục xác định cấp độ hệ thống thông tin:+) Việc xác định, phân loại hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT;+) Nội dung của hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 15 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;+) Nội dung, thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 16 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;+) Trình tự, thủ tục xác định cấp độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin:+) Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11930:2017, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác và chính sách an toàn thông tin mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ, chính sách an toàn thông tin mạng của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có);+) Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt;+) Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.Bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin như sau:- Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay thế một phần hệ thống thông tin, phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.- Khi tiếp nhận, phát triển, nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin, đơn vị phải tiến hành phân tích, xác định rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá nhân liên quan thực hiện.- Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá, phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn hệ thống thông tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đã xây dựng; ghi lại và lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ quản lý, kiểm soát thông tin.- Các đơn vị trực thuộc Bộ liên quan đến việc phát triển phần mềm ứng dụng có trách nhiệm yêu cầu các đối tác (nếu có) thực hiện các công tác đảm bảo an toàn thông tin, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ liệu, tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống mà đối tác đang xử lý ra bên ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu được quy định như thế nào?Tại khoản 6 Điều 7 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu như sau:+) Đơn vị phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông tin công khai bằng các biện pháp như: Thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu;+) Đơn vị cần triển khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ;+) Đơn vị cần bố trí máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu, thông tin và tài liệu quan trọng ở các mức độ mật, tuyệt mật, tối mật;+) Các đơn vị trực thuộc Bộ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ, gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin;+) Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với bên ngoài, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.Quy định về bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu (Hình từ Internet)Xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin như thế nào?Tại Điều 8 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin như sau:- Việc xác định cấp độ hệ thống thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ phục vụ mục đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nguyên tắc xác định cấp độ căn cứ trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.- Chủ quản hệ thống thông tin:+) Chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT;+) Chủ quản hệ thống thông tin có thể ủy quyền cho một tổ chức thay mặt mình thực hiện quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP. Văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin:+) Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ và các hệ thống thông tin được giao khác;+) Các đơn vị trực thuộc Bộ là chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm phân công đơn vị vận hành hệ thống thông tin;+) Các hệ thống thông tin trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị quản lý, vận hành. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin:+) Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ;+) Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Bộ đồng thời là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin.- Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin:+) Đơn vị lập hồ sơ đề xuất cấp độ: Đối với các hệ thống thông tin thuộc các nhiệm vụ, dự án đang trong giai đoạn lập dự án, đơn vị lập dự án lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin thuê dịch vụ, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin đang trong giai đoạn triển khai, đơn vị chủ trì triển khai lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin đang vận hành, đơn vị vận hành lập hồ sơ đề xuất cấp độ;+) Đối với các hệ thống thông tin được đề xuất từ cấp độ 3 trở lên, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ cần gửi xin ý kiến chuyên môn của Trung tâm Công nghệ thông tin trước khi trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt cấp độ;+) Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp độ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.- Trình tự, thủ tục xác định cấp độ hệ thống thông tin:+) Việc xác định, phân loại hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT;+) Nội dung của hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 15 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;+) Nội dung, thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 16 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;+) Trình tự, thủ tục xác định cấp độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.- Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin:+) Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11930:2017, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác và chính sách an toàn thông tin mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ, chính sách an toàn thông tin mạng của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có);+) Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt;+) Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.Bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin như sau:- Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay thế một phần hệ thống thông tin, phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.- Khi tiếp nhận, phát triển, nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin, đơn vị phải tiến hành phân tích, xác định rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá nhân liên quan thực hiện.- Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá, phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn hệ thống thông tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đã xây dựng; ghi lại và lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ quản lý, kiểm soát thông tin.- Các đơn vị trực thuộc Bộ liên quan đến việc phát triển phần mềm ứng dụng có trách nhiệm yêu cầu các đối tác (nếu có) thực hiện các công tác đảm bảo an toàn thông tin, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ liệu, tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống mà đối tác đang xử lý ra bên ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Thanh - thanh*****@gmail.com
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định tại Điều 19 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó:  1. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động: Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 8 Điều 1 Quyết định số 971/ QĐ-TTg, Điểm c Khoản 3 Mục II Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. 2. Nội dung chi, mức chi: Thực hiện theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC . Riêng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề dành riêng cho người khuyết tật được quyết toán theo số lượng thực tế; nội dung và mức chi theo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC. Trên đây là tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn", "role": "user" }, { "content": "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định tại Điều 19 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó: \n1. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động: Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 8 Điều 1 Quyết định số 971/ QĐ-TTg, Điểm c Khoản 3 Mục II Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.\n2. Nội dung chi, mức chi: Thực hiện theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC .\nRiêng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề dành riêng cho người khuyết tật được quyết toán theo số lượng thực tế; nội dung và mức chi theo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC.\nTrên đây là tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhật ký thanh tra và giao trả hồ sơ, tài liệu thanh tra của kiểm toán nhà nước
Nhật ký thanh tra và giao trả hồ sơ, tài liệu thanh tra của kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
Nhật ký thanh tra và giao trả hồ sơ, tài liệu thanh tra của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 21 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021, cụ thể: Nhật ký thanh tra - Nhật ký thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn, Tổ thanh tra diễn ra hằng ngày trong suốt quá trình thanh tra. - Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng ghi chép hằng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng đoàn, Tổ trưởng phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó. Giao trả hồ sơ, tài liệu - Sau khi có kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra. - Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra. - Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhật ký thanh tra và giao trả hồ sơ, tài liệu thanh tra của kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nhật ký thanh tra và giao trả hồ sơ, tài liệu thanh tra của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 21 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021, cụ thể:\nNhật ký thanh tra\n- Nhật ký thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn, Tổ thanh tra diễn ra hằng ngày trong suốt quá trình thanh tra.\n- Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng ghi chép hằng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng đoàn, Tổ trưởng phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.\nGiao trả hồ sơ, tài liệu\n- Sau khi có kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.\n- Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra.\n- Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hỏi tại phiên tòa hành chính được quy định ra sao?
Xin chào, tôi tên Chung Thanh Phong là sinh viên ngành Luật tại Tp. HCM. Để hoàn thiện bài báo cáo, tôi có nghiên cứu về thứ tự hỏi tại phiên tòa hành chính qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi gặp vướng mắc ở giai đoạn 2010-2014, Hỏi tại phiên tòa hành chính được quy định ra sao? Các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 148 Luật tố tụng hành chính 2010, Hỏi tại phiên tòa hành chính được quy định như sau: - Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được. Trên đây là nội dung tư vấn về Hỏi tại phiên tòa hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi tại phiên tòa hành chính được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 148 Luật tố tụng hành chính 2010, Hỏi tại phiên tòa hành chính được quy định như sau:\n- Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hỏi tại phiên tòa hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả
Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kết thúc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ, không báo cáo kết quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên còn mấy năm công tác thì phải nâng chuẩn trình độ đại học?
Cho hỏi: Theo quy định thì giáo viên tiểu học còn bao nhiêu năm công tác thì phải nâng chuẩn trình độ đại học? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau: - Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. - Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trong đó: Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.=> Như vậy, tính từ ngày 1/7/2020 giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng còn đủ từ đủ 07 năm công tác phải nâng chuẩn trình độ. Còn nếu ít hơn thì không bắt buộc phải nâng chuẩn trình độ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên còn mấy năm công tác thì phải nâng chuẩn trình độ đại học?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:\n- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.\n- Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;\nBên cạnh đó, Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trong đó:\nGiáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.=> Như vậy, tính từ ngày 1/7/2020 giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng còn đủ từ đủ 07 năm công tác phải nâng chuẩn trình độ. Còn nếu ít hơn thì không bắt buộc phải nâng chuẩn trình độ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngừng việc vì Covid-19 chỉ được nhận 1/2 tháng lương có đúng hay không?
Lương của em nhận hàng tháng theo HĐLĐ là 6 triệu. Do dịch nên em phải ngừng việc, nghỉ ở nhà được hơn 1 tháng rồi. Mới đây công ty chỉ gửi cho em 3 triệu thì có đúng luật không ạ?
Theo Khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc quy định như sau: Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, trường hợp chị phải ngừng việc vì dịch Covid-19 thì chị vẫn sẽ được trả tiền lương theo thỏa thuận giữa công ty và chị. Thông tin chị đề cập là chị đã nghỉ hơn 01 tháng, nghĩa là phải ngừng việc trên 14 ngày, thì công ty sẽ phải đảm bảo nguyên tắc 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; từ ngày 15 trở đi sẽ do 2 bên thỏa thuận (có thể là cao hơn, thấp hơn). Bên cạnh đó, vì thông tin chị cung cấp chưa đầy đủ nên chị vui lòng đối chiếu trường hợp của mình với quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngừng việc vì Covid-19 chỉ được nhận 1/2 tháng lương có đúng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc quy định như sau:\nNếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:\n- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;\n- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.\nNhư vậy, trường hợp chị phải ngừng việc vì dịch Covid-19 thì chị vẫn sẽ được trả tiền lương theo thỏa thuận giữa công ty và chị.\nThông tin chị đề cập là chị đã nghỉ hơn 01 tháng, nghĩa là phải ngừng việc trên 14 ngày, thì công ty sẽ phải đảm bảo nguyên tắc 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; từ ngày 15 trở đi sẽ do 2 bên thỏa thuận (có thể là cao hơn, thấp hơn).\nBên cạnh đó, vì thông tin chị cung cấp chưa đầy đủ nên chị vui lòng đối chiếu trường hợp của mình với quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người trực tiếp giải quyết công việc nào trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản?
Người trực tiếp giải quyết công việc nào trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản? Xin chào Ban biên tập, tôi là Công Danh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc kê khai minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người trực tiếp giải quyết công việc nào trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản được quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập, theo đó:  Người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản gồm: 1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. 2. Thẩm định dự án. 3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu. 4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn. 5. Quản lý quy hoạch. 6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất. 7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh. 8. Quản lý ODA. 9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự. Trên đây là tư vấn về người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 78/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người trực tiếp giải quyết công việc nào trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản?", "role": "user" }, { "content": "Người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản được quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập, theo đó: \nNgười trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản gồm:\n1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.\n2. Thẩm định dự án.\n3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.\n4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.\n5. Quản lý quy hoạch.\n6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.\n7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.\n8. Quản lý ODA.\n9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự.\nTrên đây là tư vấn về người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực đầu tư và ngoại giao phải kê khai minh bạch tài sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 78/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan
Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hồng Quân (quan****@gmail.com)
Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định tại Điều 6 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: 1. Đầu mối kết nối, đôn đốc báo cáo ngày; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban. 2. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác định nội dung, phạm vi, lĩnh vực cần theo dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức thực hiện giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan. 3. Khai thác, phân tích, đánh giá thông tin, dữ liệu từ hệ thống giám sát trực tuyến để chỉ đạo cá nhân, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật, Bộ Tài chính và ngành Hải quan. 4. Tiếp nhận, phân tích báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột xuất (nếu phát sinh sự việc hoặc hiện tượng nghiêm trọng) hoặc theo định kỳ với Tổng cục trưởng. 5. Xử lý tình huống phát sinh trong khi trực ban theo quy định cụ thể tại Điều 8 Quy chế này. 6. Ghi nhật ký theo dõi các nội dung công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến các đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công việc đang thực hiện giữa các ca trực. Trên đây là quy định về Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan được quy định tại Điều 6 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau:\n1. Đầu mối kết nối, đôn đốc báo cáo ngày; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban.\n2. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác định nội dung, phạm vi, lĩnh vực cần theo dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức thực hiện giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.\n3. Khai thác, phân tích, đánh giá thông tin, dữ liệu từ hệ thống giám sát trực tuyến để chỉ đạo cá nhân, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật, Bộ Tài chính và ngành Hải quan.\n4. Tiếp nhận, phân tích báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột xuất (nếu phát sinh sự việc hoặc hiện tượng nghiêm trọng) hoặc theo định kỳ với Tổng cục trưởng.\n5. Xử lý tình huống phát sinh trong khi trực ban theo quy định cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.\n6. Ghi nhật ký theo dõi các nội dung công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến các đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công việc đang thực hiện giữa các ca trực.\nTrên đây là quy định về Nhiệm vụ trực ban trực tuyến trong ngành Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì?
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn? Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn có những gì? Nội dung chủ yếu của quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn có những gì?
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn?Căn cứ Điều 11 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn như sau:1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định về trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch về xây dựng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tảia) Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn;b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.d) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt.đ) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền.3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnha) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch đã được phê duyệt..Theo đó, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm:- Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn;- Phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;- Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.- Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt.- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền.Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn có những gì?Theo Điều 12 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn như sau:1. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực giao thông vận tải và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn, bao gồm:a) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố cảng cạn trên phạm vi cả nước;b) Xác định nhu cầu phát triển cảng cạn phục vụ vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu, hàng hóa trung chuyển, hàng hóa vận tải liên vùng bằng con-ten-nơ của cả nước, vùng lãnh thổ, các hành lang kinh tế; xác định những tuyến vận tải chính kết nối với cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ;c) Dự báo các tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch đối với phát triển cảng cạn;d) Quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cảng cạn trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các hành lang kinh tế;đ) Các giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;e) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm an ninh quốc phòng;g) Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định;h) Các phương án phát triển cảng cạn trên bản vẽ quy hoạch.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn?Căn cứ Điều 11 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn như sau:1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định về trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch về xây dựng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tảia) Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn;b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.d) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt.đ) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền.3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnha) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch đã được phê duyệt..Theo đó, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm:- Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn;- Phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;- Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.- Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt.- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền.Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn có những gì?Theo Điều 12 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn như sau:1. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực giao thông vận tải và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn, bao gồm:a) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố cảng cạn trên phạm vi cả nước;b) Xác định nhu cầu phát triển cảng cạn phục vụ vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu, hàng hóa trung chuyển, hàng hóa vận tải liên vùng bằng con-ten-nơ của cả nước, vùng lãnh thổ, các hành lang kinh tế; xác định những tuyến vận tải chính kết nối với cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ;c) Dự báo các tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch đối với phát triển cảng cạn;d) Quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cảng cạn trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các hành lang kinh tế;đ) Các giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;e) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm an ninh quốc phòng;g) Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định;h) Các phương án phát triển cảng cạn trên bản vẽ quy hoạch.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị sử dụng của thẻ BHYT.
Thế nào là thẻ BHYT có giá trị sử dụng?
Thẻ BHYT có giá trị sử dụng là thẻ BHYT do cơ quan BHXH phát hành đúng quy định về kích thước, màu sắc, không bị rách rời, tẩy xóa, sửa chữa và thẻ đang còn thời hạn sử dụng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị sử dụng của thẻ BHYT.", "role": "user" }, { "content": "Thẻ BHYT có giá trị sử dụng là thẻ BHYT do cơ quan BHXH phát hành đúng quy định về kích thước, màu sắc, không bị rách rời, tẩy xóa, sửa chữa và thẻ đang còn thời hạn sử dụng.", "role": "assistant" } ]
Hội đồng trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên được thành lập cần thông qua thủ tục nào?
Tôi sắp thành lập trường cao đẳng nghề, tôi muốn hỏi thủ tục để thành lập hội đồng trường thì cần thông qua những thủ tục nào? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định về thủ tục thành lập hội đồng trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên như sau: - Xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường Hiệu trưởng hoặc người được giao quản lý, phụ trách, điều hành trường tổ chức và chủ trì cuộc họp gồm các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường (nếu có) để xác định số lượng và cơ cấu thành viên hội đồng trường. - Các tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp tổ chức cuộc họp của tổ chức mình để bầu đại diện tham gia hội đồng trường; - Đề nghị cơ quan chủ quản trường hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng trường; - Bầu chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường: Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín; - Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường, cuộc họp bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường, hiệu trưởng hoặc người được giao quản lý, phụ trách, điều hành trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới cơ quan chủ quản trường; - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ quan chủ quản trường quyết định thành lập hội đồng trường. Quyết định thành lập hội đồng trường phải ghi rõ chức danh của các thành viên trong hội đồng trường. Trường hợp không quyết định thành lập hội đồng trường phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên được thành lập cần thông qua thủ tục nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định về thủ tục thành lập hội đồng trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên như sau:\n- Xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường\nHiệu trưởng hoặc người được giao quản lý, phụ trách, điều hành trường tổ chức và chủ trì cuộc họp gồm các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường (nếu có) để xác định số lượng và cơ cấu thành viên hội đồng trường.\n- Các tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp tổ chức cuộc họp của tổ chức mình để bầu đại diện tham gia hội đồng trường;\n- Đề nghị cơ quan chủ quản trường hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng trường;\n- Bầu chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường: Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín;\n- Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường, cuộc họp bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường, hiệu trưởng hoặc người được giao quản lý, phụ trách, điều hành trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới cơ quan chủ quản trường;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ quan chủ quản trường quyết định thành lập hội đồng trường. Quyết định thành lập hội đồng trường phải ghi rõ chức danh của các thành viên trong hội đồng trường. Trường hợp không quyết định thành lập hội đồng trường phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ gì?
Thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Huỳnh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 49 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương. - Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ của hàng hóa. - Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công. - Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa. - Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành. - Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công. - Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công. - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung trả lời về qyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 49 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương.\n- Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.\n- Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.\n- Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.\n- Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.\n- Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công.\n- Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.\n- Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung trả lời về qyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra được thẩm tra như nào?
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra? Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không kiểm toán, thanh tra? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra?  Tại Điều 36 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau:  1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau: a) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án. b) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung. c) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án. d) Xem xét những kiến nghị của kiểm toán mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm toán độc lập. đ) Kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định. 2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này: a) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán. b) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định. 2. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không kiểm toán, thanh tra? Theo Điều 37 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau:  Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 Nghị định này và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau: 1. Hồ sơ pháp lý. 2. Vốn đầu tư của dự án. 3. Chi phí đầu tư. 4. Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản. 5. Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên giá từng tài sản). 6. Tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng. 7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có). 8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị: a) Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án. b) Xác định giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý các vấn đề có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra được thẩm tra như nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra? \nTại Điều 36 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau: \n\n1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:\na) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.\nb) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.\nc) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.\nd) Xem xét những kiến nghị của kiểm toán mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm toán độc lập.\nđ) Kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.\n2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này:\na) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán.\nb) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.\n\n2. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không kiểm toán, thanh tra?\nTheo Điều 37 Nghị định 99/2021/NĐ-CP có quy định như sau: \n\nCơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 Nghị định này và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:\n1. Hồ sơ pháp lý.\n2. Vốn đầu tư của dự án.\n3. Chi phí đầu tư.\n4. Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản.\n5. Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên giá từng tài sản).\n6. Tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng.\n7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có).\n8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị:\na) Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án.\nb) Xác định giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý các vấn đề có liên quan.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Chào Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật. Tôi là Ngọc Hải hiện đang công tác trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Tôi hiện đang tìm hiểu về kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ theo quy định sắp tới. Cho tôi hỏi ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào? Cảm ơn! Thiên Trang - Đồng Tháp
Ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 15 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:  1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán. Trên đây là tư vấn về quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 15 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \n1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.\nChữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.\nChứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n2. Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.\nTrên đây là tư vấn về quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phù hiệu hải quan được quy định như thế nào?
Admin cho mình hỏi, phù hiệu hải quan được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Theo Điều 8 Nghị định 02/2021/NĐ-CP quy định về phù hiệu hải quan Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại màu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phù hiệu hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Nghị định 02/2021/NĐ-CP quy định về phù hiệu hải quan\nPhù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại màu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nam, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2013/TT-BTP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý trong các trường hợp sau đây: - Giữa các UBND cấp huyện; - Giữa các UBND cấp xã không cùng một huyện; - Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; - Giữa cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh với UBND cấp huyện trong cùng một tỉnh. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 03/2013/TT-BTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2013/TT-BTP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\nỦy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:\n- Giữa các UBND cấp huyện;\n- Giữa các UBND cấp xã không cùng một huyện;\n- Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;\n- Giữa cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh với UBND cấp huyện trong cùng một tỉnh.\nSở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 03/2013/TT-BTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì?
Cho tôi xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào và có các loại hình cửa khẩu biên giới nào? Mong được giải đáp!
Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về khu vực biên giới như sau:Khu vực biên giới1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Theo đó, xác định phạm vi khu vực biên giới như sau:- Trên đất liền: tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.- Trên biển: tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.- Ngoài ra theo khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003 biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì? (Hình từ Internet)Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP quy định về loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau:Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)1. Loại hình cửa khẩu biên giớia) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;b) Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;c) Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu....Theo đó, hiện nay có các loại hình cửa khẩu biên giới như sau:- Cửa khẩu quốc tế;- Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);- Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương)Khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới cần tuân theo những nguyên tắc gì?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới như sau:Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.Theo đó, nguyên tắc cần lưu ý khi xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới là:- Phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu;- Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới;- Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về khu vực biên giới như sau:Khu vực biên giới1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Theo đó, xác định phạm vi khu vực biên giới như sau:- Trên đất liền: tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.- Trên biển: tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.- Ngoài ra theo khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003 biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì? (Hình từ Internet)Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP quy định về loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau:Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)1. Loại hình cửa khẩu biên giớia) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;b) Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;c) Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu....Theo đó, hiện nay có các loại hình cửa khẩu biên giới như sau:- Cửa khẩu quốc tế;- Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);- Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương)Khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới cần tuân theo những nguyên tắc gì?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới như sau:Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.Theo đó, nguyên tắc cần lưu ý khi xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới là:- Phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu;- Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới;- Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng
Hiện nay nhà nước có nhiều chính sách quan tâm đến phát triển rừng bền vững. Theo tôi được biết gần đây Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa mới ban hành văn bản hướng dẫn điều tra theo dõi diễn biến rừng. Anh chị cho tôi hỏi việc điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 16 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, quy định điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng như sau: 1. Nội dung điều tra lập địa: - Điều tra lập địa cấp 1; - Điều tra lập địa cấp 2; - Điều tra lập địa cấp 3; - Điều tra đất rừng; - Mức độ chi tiết các chỉ tiêu điều tra lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 và đất rừng theo quy định tại Biểu số 23 Phụ lục II kèm theo Thông tư này. 2. Phương pháp điều tra lập địa: - Sử dụng ô tiêu chuẩn điều tra lập địa, diện tích từ 100 đến 200 m2; mô tả các yếu tố lập địa, bao gồm: địa hình, địa thế, khí hậu, thủy văn, lớp phủ bề mặt; - Đào, mô tả phẫu diện đất và phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của đất theo quy định tại Biểu số 23 và Biểu số 24 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; - Chồng ghép các bản đồ. 3. Thành quả điều tra lập địa: - Bản đồ lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của pháp luật về bản đồ; - Hệ thống số liệu điều tra gốc, biểu kết quả phân tích đất; - Thuyết minh bản đồ lập địa. Trên đây là quy định về Điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 16 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, quy định điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng như sau:\n1. Nội dung điều tra lập địa:\n- Điều tra lập địa cấp 1;\n- Điều tra lập địa cấp 2;\n- Điều tra lập địa cấp 3;\n- Điều tra đất rừng;\n- Mức độ chi tiết các chỉ tiêu điều tra lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 và đất rừng theo quy định tại Biểu số 23 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\n2. Phương pháp điều tra lập địa:\n- Sử dụng ô tiêu chuẩn điều tra lập địa, diện tích từ 100 đến 200 m2; mô tả các yếu tố lập địa, bao gồm: địa hình, địa thế, khí hậu, thủy văn, lớp phủ bề mặt;\n- Đào, mô tả phẫu diện đất và phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của đất theo quy định tại Biểu số 23 và Biểu số 24 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\n- Chồng ghép các bản đồ.\n3. Thành quả điều tra lập địa:\n- Bản đồ lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của pháp luật về bản đồ;\n- Hệ thống số liệu điều tra gốc, biểu kết quả phân tích đất;\n- Thuyết minh bản đồ lập địa.\nTrên đây là quy định về Điều tra lập địa trong theo dõi diễn biến rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ
Điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về thị trường khoa học và công nghệ. Tôi có nghe nói về tổ chức  trung gian trong thị trường khoa học và công nghệ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó bao gồm: a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về: tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; đánh giá, định giá công nghệ; định giá tài sản trí tuệ; b) Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng quy định tại Điểm a Khoản này và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ. Trên đây là tư vấn về điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó bao gồm:\na) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về: tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; đánh giá, định giá công nghệ; định giá tài sản trí tuệ;\nb) Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng quy định tại Điểm a Khoản này và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện về nhân lực đối với sàn giao dịch công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Xác định trách nhiệm của UBND phường khi xác nhận đất không tranh chấp
Ngày 27/3/2012, ông A vay ông B số tiền 240 triệu đồng bằng giấy viết tay. Sau một thời gian ông A không trả nợ cho ông B, nên ông B đã gửi đơn ra Toà án huyện. Sau khi thụ lý vụ án, ngày 30/7/2012, Toà án đã gửi cho phường C công văn có nội dung: Sau khi thụ lý vụ án nguyên đơn cung cấp thông tin hiện tại ông A đang làm thủ tục chuyển nhượng nhà và đất ở khối 3 nhằm mục đích tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và có đơn đề nghị Toà án và cơ quan có thẩm quyền tạm ngừng các giao dịch tài sản thuộc sở hữu của ông A. Để giải quyết triệt để, Toà án thông báo cho UBND phường C được biết để phối hợp thực hiện. Ngày 14/9/2012, Toà án đã có Quyết định số 32/2012/QĐ-DSST công nhận sự thỏa thuận của các đương sự với nội dung: ông A có nợ và có nghĩa vụ trả 240 triệu đồng cho ông B. Tuy nhiên, đến ngày 19/9/2012, UBND phường C đã xác nhận đất không tranh chấp của ông A tại khối 3 và ông A đã chuyển nhượng thửa đất cho người khác nhưng đến nay vẫn chưa trả nợ cho ông B. Xác định trách nhiệm của UBND phường C khi xác nhận đất không tranh chấp mặc dù đã nhận được Công văn của Toà án?
Nếu vụ việc đúng như nội dung bạn nêu thì việc xác định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường C với nội dung đất không tranh chấp là phù hợp với thực tế, bởi vì vụ kiện giữa ông A và ông B là vụ kiện dân sự đòi tiền cho vay, còn diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ông A không tranh chấp về quyền của ai được sử dụng, có lấn chiếm đất không hay đất có hay không thế chấp để vay tiền. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A cho người khác phải thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Vì thế, việc xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường đất không có tranh chấp không có nghĩa rằng Uỷ ban nhân dân phường đồng ý và việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông A đã hoàn thành. Trong vụ việc này, Toà án đã có công văn gửi Uỷ ban nhân dân phường C thì Uỷ ban nhân dân phường C cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án dân sự trước khi xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A với người khác để đảm bảo việc thi hành án cho ông B thì tốt hơn. Mặc dù, Uỷ ban nhân dân phường C xác nhận đất không tranh chấp, nhưng do ông A phải thi hành án trả tiền cho ông B và việc chuyển nhượng đất giữa ông A với người khác thực hiện sau khi Quyết định số 32/2012/QĐ-DSST ngày 14/9/2012 của Toà án có hiệu lực pháp luật, ông A có nghĩa vụ trả 240 triệu đồng cho ông B. Vì thế, nếu ông A không dùng tiền chuyển nhượng đất để thi hành án thì diện tích đất đó vẫn bị kê biên để thi hành án cho ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự:“Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án”.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định trách nhiệm của UBND phường khi xác nhận đất không tranh chấp", "role": "user" }, { "content": "Nếu vụ việc đúng như nội dung bạn nêu thì việc xác định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường C với nội dung đất không tranh chấp là phù hợp với thực tế, bởi vì vụ kiện giữa ông A và ông B là vụ kiện dân sự đòi tiền cho vay, còn diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ông A không tranh chấp về quyền của ai được sử dụng, có lấn chiếm đất không hay đất có hay không thế chấp để vay tiền.\nViệc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A cho người khác phải thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.\nVì thế, việc xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường đất không có tranh chấp không có nghĩa rằng Uỷ ban nhân dân phường đồng ý và việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông A đã hoàn thành. Trong vụ việc này, Toà án đã có công văn gửi Uỷ ban nhân dân phường C thì Uỷ ban nhân dân phường C cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án dân sự trước khi xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A với người khác để đảm bảo việc thi hành án cho ông B thì tốt hơn.\nMặc dù, Uỷ ban nhân dân phường C xác nhận đất không tranh chấp, nhưng do ông A phải thi hành án trả tiền cho ông B và việc chuyển nhượng đất giữa ông A với người khác thực hiện sau khi Quyết định số 32/2012/QĐ-DSST ngày 14/9/2012 của Toà án có hiệu lực pháp luật, ông A có nghĩa vụ trả 240 triệu đồng cho ông B. Vì thế, nếu ông A không dùng tiền chuyển nhượng đất để thi hành án thì diện tích đất đó vẫn bị kê biên để thi hành án cho ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự:“Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án”.", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng hay không?
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng không? Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam? Công ty C là công ty chứng khoán nước ngoài có chi nhánh ở Việt Nam, trong quá trình hoạt động thương mại của mình chi nhánh của công ty C có được phép ký hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng hay không?
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng không? Căn cứ Điều 14 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định về phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau: 1. Phạm vi hoạt động Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Nội dung hoạt động Nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau: a) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư; b) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư; c) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng. Như vậy, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được phép ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng trong quá trình hoạt động thương mại của mình. Ngoài ra chi nhánh công ty nước ngoài còn được cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư, cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư. Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam? Căn cứ Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định về quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau: Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây: 1. Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật. 2. Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. 3. Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan. 4. Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh. 5. Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan. Trong trường hợp trên, chi nhánh của công ty chứng khoán C được phép ký hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng. Bên cạnh đó còn có thể cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán, cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư cho khách hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng không?\nCăn cứ Điều 14 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định về phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:\n1. Phạm vi hoạt động\nChi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.\n2. Nội dung hoạt động\nNội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau:\na) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư;\nb) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư;\nc) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng.\nNhư vậy, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được phép ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng trong quá trình hoạt động thương mại của mình. Ngoài ra chi nhánh công ty nước ngoài còn được cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư, cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư.\nQuyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam?\nCăn cứ Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định về quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:\nChi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:\n1. Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.\n2. Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.\n3. Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.\n4. Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.\n5. Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.\nTrong trường hợp trên, chi nhánh của công ty chứng khoán C được phép ký hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng. Bên cạnh đó còn có thể cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán, cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư cho khách hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự được quy định như thế nào?
Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tiến Lộc, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc sử dụng phạm nhân trong quá trình họ thi hành hình phạt tù, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hìnhsự được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau: - Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài; chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo ngành, nghề ngoài tiền ăn của phạm nhân theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước cấp; tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ; khấu hao tài sản, chi phí quản lý trực tiếp cho hoạt động lao động của phạm nhân, được sử dụng như sau: + Bổ sung mức ăn cho phạm nhân; + Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù; + Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; + Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; + Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân. - Phạm nhân được gửi số tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ, tiền thưởng do có thành tích trong lao động cho thân nhân hoặc gửi trại giam quản lý, được sử dụng theo quy định hoặc được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. - Việc thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân phải thực hiện như sau: + Trại giam phải mở sổ sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính phải thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam; + Trại giam phải tập hợp đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm; + Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; + Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý tài chính Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hìnhsự được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau:\n- Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài; chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo ngành, nghề ngoài tiền ăn của phạm nhân theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước cấp; tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ; khấu hao tài sản, chi phí quản lý trực tiếp cho hoạt động lao động của phạm nhân, được sử dụng như sau:\n+ Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;\n+ Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;\n+ Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam;\n+ Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động;\n+ Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân.\n- Phạm nhân được gửi số tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ, tiền thưởng do có thành tích trong lao động cho thân nhân hoặc gửi trại giam quản lý, được sử dụng theo quy định hoặc được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.\n- Việc thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân phải thực hiện như sau:\n+ Trại giam phải mở sổ sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính phải thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam;\n+ Trại giam phải tập hợp đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;\n+ Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;\n+ Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý tài chính Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm sau khi xuất viện có được hưởng chế độ ốm đau?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm sau thời gian điều trị ngoại trú có tính vào ngày đế giải quyết chế độ ốm đau không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định. Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau => Theo như quy định trên thì để được hưởng chế độ ốm đau là phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế, xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh là giấy nhập viện và ra viện của người bệnh, trên hai giấy này đều ghi rõ ngày nhập viện và ngày ra viện. Và tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:  Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. => Vậy nên, thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm sau khi xuất viện vẫn được tính là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm sau khi xuất viện có được hưởng chế độ ốm đau?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định.\nĐiều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau\n=> Theo như quy định trên thì để được hưởng chế độ ốm đau là phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế, xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh là giấy nhập viện và ra viện của người bệnh, trên hai giấy này đều ghi rõ ngày nhập viện và ngày ra viện.\nVà tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm: \nTrường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n=> Vậy nên, thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm sau khi xuất viện vẫn được tính là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đi xe máy không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe trước bị phạt bao nhiêu?
Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe trước từ năm 2020 là bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe máy không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe trước bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định như thế nào?
Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phước, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hoạt động quảng cáo. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Phước (nguyenphuoc*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 thì tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định cụ thể như sau: - Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau: + Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt; + Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. - Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quảng cáo 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 thì tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định cụ thể như sau:\n- Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:\n+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;\n+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.\n- Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quảng cáo 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
Liên quan đến quy định của pháp luật về phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Cho hỏi: Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định ra sao?
Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau: Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%). Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:\nChỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).\nChỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước
Nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong mọi người giải đáp giúp tôi các thắc mắc trên. Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước được quy định tại Khoản 2 Mục III Phần 2 Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, trong đó đối với từng loại rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất, bao gồm: + Diện tích rừng được bảo vệ (trong đó có diện tích khoán bảo vệ rừng của nhà nước, diện tích rừng được bảo vệ bằng ngân sách địa phương và diện tích chủ rừng tự bảo vệ) + Diện tích trồng rừng (trong đó: trồng mới 3 loại rừng, trồng lại rừng sản xuất sau khai thác, trồng lại rừng trong cải tạo rừng tự nhiên là rừng sản xuất nghèo kiệt); + Khoanh nuôi rừng, trong đó khoanh nuôi có trồng bổ sung (của 3 loại rừng); + Làm giàu rừng; + Khai thác rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), trong đó: khai thác chính, khai thác tận dụng, tận thu lâm sản sau khai thác; + Trồng cây phân tán …; + Giao đất, giao rừng …. - Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh; Phân tích các biến động về đất đai, diễn biến rừng trong thời gian qua, dự báo về những khả năng thay đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trong thời gian tới. - Phân tích đánh giá các thông tin về kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng trong kỳ kế hoạch tới, dự báo phát triển và tốc độ tăng trưởng trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; tính toán cân đối về cung – cầu lâm sản; về xuất nhập khẩu lâm sản; cân đối nhu cầu vốn đầu tư, vật tư, giống cây lâm nghiệp … Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân trong việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Trên đây là câu trả lời về nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2008/TT-BNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước được quy định tại Khoản 2 Mục III Phần 2 Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, trong đó đối với từng loại rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất, bao gồm:\n+ Diện tích rừng được bảo vệ (trong đó có diện tích khoán bảo vệ rừng của nhà nước, diện tích rừng được bảo vệ bằng ngân sách địa phương và diện tích chủ rừng tự bảo vệ)\n+ Diện tích trồng rừng (trong đó: trồng mới 3 loại rừng, trồng lại rừng sản xuất sau khai thác, trồng lại rừng trong cải tạo rừng tự nhiên là rừng sản xuất nghèo kiệt);\n+ Khoanh nuôi rừng, trong đó khoanh nuôi có trồng bổ sung (của 3 loại rừng);\n+ Làm giàu rừng;\n+ Khai thác rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), trong đó: khai thác chính, khai thác tận dụng, tận thu lâm sản sau khai thác;\n+ Trồng cây phân tán …;\n+ Giao đất, giao rừng ….\n- Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh; Phân tích các biến động về đất đai, diễn biến rừng trong thời gian qua, dự báo về những khả năng thay đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trong thời gian tới.\n- Phân tích đánh giá các thông tin về kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng trong kỳ kế hoạch tới, dự báo phát triển và tốc độ tăng trưởng trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; tính toán cân đối về cung – cầu lâm sản; về xuất nhập khẩu lâm sản; cân đối nhu cầu vốn đầu tư, vật tư, giống cây lâm nghiệp …\nNhững tồn tại, yếu kém và nguyên nhân trong việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kỳ trước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2008/TT-BNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký tiêm vắc xin Covid-19 tại đâu?
Xin được hỏi, tôi muốn đăng ký tiêm vắc xin Covid-19 không biết đăng ký ở đâu vậy ạ? Nhờ admin hướng dẫn.
Căn cứ Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có hướng dẫn việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng như sau: Để công khai minh bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa phương sử dụng Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai chiến dịch. Nền tảng bao gồm 4 thành phần: (1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ: https://tiemchungcovid19.gov.vn; (2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng; (3) Hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; (4) Ứng dụng số sức khỏe điện tử. Như vậy, hiện nay có nhiều hình thức để bạn có thể đăng ký tiêm chủng. Bạn có thể đăng ký tại website https://tiemchungcovid19.gov.vn hoặc tải ứng dụng "Sổ sức khỏe điện tử" trên điện thoại hoặc liên hệ với UBND phường, tổ trưởng khu phố để đăng ký sớm nhất. Lưu ý: Khi đăng ký xong thì phải đợi cơ quan y tế dựa vào thông tin, thứ tự ưu tiên và phân bổ vắc xin thì mới có thể thông báo lịch tiêm cho bạn. Mời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn người dân đăng ký tiêm vắc xin COVID-19 online Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký tiêm vắc xin Covid-19 tại đâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có hướng dẫn việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng như sau:\nĐể công khai minh bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa phương sử dụng Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai chiến dịch. Nền tảng bao gồm 4 thành phần:\n(1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ: https://tiemchungcovid19.gov.vn;\n(2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng;\n(3) Hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành;\n(4) Ứng dụng số sức khỏe điện tử.\nNhư vậy, hiện nay có nhiều hình thức để bạn có thể đăng ký tiêm chủng. Bạn có thể đăng ký tại website https://tiemchungcovid19.gov.vn hoặc tải ứng dụng \"Sổ sức khỏe điện tử\" trên điện thoại hoặc liên hệ với UBND phường, tổ trưởng khu phố để đăng ký sớm nhất.\nLưu ý: Khi đăng ký xong thì phải đợi cơ quan y tế dựa vào thông tin, thứ tự ưu tiên và phân bổ vắc xin thì mới có thể thông báo lịch tiêm cho bạn.\nMời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn người dân đăng ký tiêm vắc xin COVID-19 online\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?
Cho tôi hỏi: Kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 như thế nào? Anh Huy - Hải Phòng
Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là mẫu nào?Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phầnTại đâyHướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN kê khai chi tiết các nhân viên thuộc diện tính thuế TNCN theo biểu toàn phần: cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ<3 tháng.Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024 như sau:[1] Phần thông tin chung[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN theo năm dương lịch.[02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và ghi số lần khai bổ sung vào chỗ trống. Số lần khai bổ sung được ghi theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.[2] Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng[06] Số thứ tự: Được ghi lần lượt theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).[07] Họ và tên: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả cá nhân nhận thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế hoặc cá nhân đã thôi việc tính đến thời điểm lập tờ khai theo tờ đăng ký mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân.[08] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.[09] Số CMND/Hộ chiếu (trường hợp chưa có MST): Trường hợp cá nhân chưa đủ điều kiện để được cấp MST thì ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.[10] Cá nhân không cư trú: Tick chọn đối với cá nhân không cư trú.[11] Tổng số: Tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cá nhân không cư trú.[12] Trong đó: TNCT từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Khoản tiền doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc cho người lao động.[13] Trong đó thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định: Các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.[14] Trong đó TN chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí: Các khoản thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí.[15] Tổng số (Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ): Tổng số tiền thuế TNCN đã trừ vào lương của người lao động trong năm quyết toán. Với cá nhân đã làm cam kết 02/CK-TNCN thì nhập số 0 vào đây.[16] Trong đó: Số thuế từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Số thuế từ phí mua Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm không bắt buộc của doanh nghiệp cho NLĐ. Chỉ tiêu [16] = Chỉ tiêu [12] x 10%.Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế....Như vậy, việc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hành vi vi phạm pháp luật thuế và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm.Mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo. Đồng thời, mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên tới 25.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là mẫu nào?Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần là Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phầnTại đâyHướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024?Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN kê khai chi tiết các nhân viên thuộc diện tính thuế TNCN theo biểu toàn phần: cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ<3 tháng.Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết, chuẩn xác 2024 như sau:[1] Phần thông tin chung[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN theo năm dương lịch.[02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và ghi số lần khai bổ sung vào chỗ trống. Số lần khai bổ sung được ghi theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.[2] Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng[06] Số thứ tự: Được ghi lần lượt theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).[07] Họ và tên: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả cá nhân nhận thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế hoặc cá nhân đã thôi việc tính đến thời điểm lập tờ khai theo tờ đăng ký mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân.[08] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.[09] Số CMND/Hộ chiếu (trường hợp chưa có MST): Trường hợp cá nhân chưa đủ điều kiện để được cấp MST thì ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.[10] Cá nhân không cư trú: Tick chọn đối với cá nhân không cư trú.[11] Tổng số: Tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cá nhân không cư trú.[12] Trong đó: TNCT từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Khoản tiền doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc cho người lao động.[13] Trong đó thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định: Các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.[14] Trong đó TN chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí: Các khoản thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí.[15] Tổng số (Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ): Tổng số tiền thuế TNCN đã trừ vào lương của người lao động trong năm quyết toán. Với cá nhân đã làm cam kết 02/CK-TNCN thì nhập số 0 vào đây.[16] Trong đó: Số thuế từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của DN BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Số thuế từ phí mua Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm không bắt buộc của doanh nghiệp cho NLĐ. Chỉ tiêu [16] = Chỉ tiêu [12] x 10%.Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế....Như vậy, việc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hành vi vi phạm pháp luật thuế và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm.Mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo. Đồng thời, mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên tới 25.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của bộ quản lý công trình xây dựng trong việc đánh giá an toàn
Xin được hỏi, trách nhiệm của bộ quản lý công trình xây dựng trong việc đánh giá an toàn?
Khoản 3 Điều 37 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá an toàn công trình, trong đó: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm: a) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá an toàn công trình; b) Công bố các tổ chức kiểm định đủ điều kiện năng lực thực hiện đánh giá an toàn công trình xây dựng chuyên ngành; c) Quy định danh mục các công trình phải được cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của bộ quản lý công trình xây dựng trong việc đánh giá an toàn", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 37 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá an toàn công trình, trong đó:\nBộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:\na) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá an toàn công trình;\nb) Công bố các tổ chức kiểm định đủ điều kiện năng lực thực hiện đánh giá an toàn công trình xây dựng chuyên ngành;\nc) Quy định danh mục các công trình phải được cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như thế nào?
Chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao? Công tác thanh tra, kiểm tra tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào? Việc khen thưởng, xử lý vi phạm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào? Mong anh chị luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
Chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao?Tại Điều 17 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương.2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và Giám sát, đánh giá đầu tư; đồng thời gửi các cơ quan theo quy định tại Thông tư số 28/2020/TT-BCT.3. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện chế độ gửi báo cáo định kỳ, đột xuất và cung cấp thông tin về hoạt động của cụm công nghiệp theo quy định và gửi Sở Công Thương để theo dõi và tổng hợp chung.Theo đó, chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương.Quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ Internet)Công tác thanh tra, kiểm tra tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?Tại Điều 18 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về công tác thanh tra, kiểm tra tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Xây dựng kế hoạchHàng năm Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cụm công nghiệp theo quy định.Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra gửi Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để thống nhất, đảm bảo nguyên tắc không tiến hành thanh tra, kiểm tra cùng 01 nội dung của 01 đối tượng, tránh chồng chéo về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền ban hành.3. Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp; kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ trì thông báo kết quả cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có các sự cố xảy ra thì cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất; kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phai kịp thời báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện.Việc khen thưởng, xử lý vi phạm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?Tại Điều 19 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về việc khen thưởng, xử lý vi phạm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Tổ chức, cá nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ. xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao?Tại Điều 17 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương.2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và Giám sát, đánh giá đầu tư; đồng thời gửi các cơ quan theo quy định tại Thông tư số 28/2020/TT-BCT.3. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện chế độ gửi báo cáo định kỳ, đột xuất và cung cấp thông tin về hoạt động của cụm công nghiệp theo quy định và gửi Sở Công Thương để theo dõi và tổng hợp chung.Theo đó, chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương.Quy định về chế độ báo cáo tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ Internet)Công tác thanh tra, kiểm tra tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?Tại Điều 18 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về công tác thanh tra, kiểm tra tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Xây dựng kế hoạchHàng năm Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cụm công nghiệp theo quy định.Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra gửi Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để thống nhất, đảm bảo nguyên tắc không tiến hành thanh tra, kiểm tra cùng 01 nội dung của 01 đối tượng, tránh chồng chéo về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền ban hành.3. Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp; kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ trì thông báo kết quả cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có các sự cố xảy ra thì cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất; kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phai kịp thời báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện.Việc khen thưởng, xử lý vi phạm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?Tại Điều 19 Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 33/2022/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội quy định về việc khen thưởng, xử lý vi phạm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:1. Tổ chức, cá nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ. xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bán tài sản trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác
Bán tài sản trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác. Công ty em là công ty cổ phần có vốn nhà nước (51%) khi công ty em muốn bán tài sản gắn liền trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác. Đất đó là đất thuê trả tiền hàng năm. Vậy quy trình bán tài sản đó diễn ra như thế nào? Cấp nào có thẩm quyền phê duyệt bán, giá bán của tài sản đó? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Điểm c Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai 2013 quy định quyền của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm như sau: “Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”. Để bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 189 Luật đất đai 2013 như sau: “Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm 1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật; b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận. 2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó. 3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. 4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này. Căn cứ vào khoản Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trình tự, thủ tục cho thuê lại, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:  Bước 1: Hai bên sẽ thực hiện mua bán tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự. Đó là tiến hành ký kết hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất thuê, tự thỏa thuận về giá bán. Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ bán tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản; Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất. Tại Khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”. Căn cứ vào quy định này thì người đại diện của công ty bạn sẽ có thẩm quyền ký kết hợp đồng bán tài sản này trên cơ sở họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc hợp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Trừ trường hợp của quy định khác trong Điều lệ của công ty bạn. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bán tài sản trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bán tài sản trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác", "role": "user" }, { "content": "Điểm c Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai 2013 quy định quyền của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm như sau: “Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”.\nĐể bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 189 Luật đất đai 2013 như sau:\n“Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm\n1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nb) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.\n2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;\nb) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;\nc) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.\n3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.\n4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.\nCăn cứ vào khoản Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trình tự, thủ tục cho thuê lại, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:\n Bước 1: Hai bên sẽ thực hiện mua bán tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự. Đó là tiến hành ký kết hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất thuê, tự thỏa thuận về giá bán.\nBước 2: Sau khi nhận hồ sơ bán tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;\nBước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;\nBước 4: Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.\nTrường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất.\nTại Khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.\nCăn cứ vào quy định này thì người đại diện của công ty bạn sẽ có thẩm quyền ký kết hợp đồng bán tài sản này trên cơ sở họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc hợp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Trừ trường hợp của quy định khác trong Điều lệ của công ty bạn.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bán tài sản trên đất và chuyển quyền thuê đất cho đơn vị khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông theo Bộ Luật hình sự 2015
Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Minh Thùy Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông. Vì đây là quy định mới nên có rất ít văn bản đề cập đến nội dung này. Vì vậy, nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 286 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì: 1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng; d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên; đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Dấu hiệu pháp lý của tội này là: Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông. Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định. Mặt khách quan: Là hành vi phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội danh này. Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi nói trên nhưng chưa gây ra hậu quả thì vẫn có thể chịu trách nhiệm hình sự khi họ đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý. Về hình phạt áp dụng: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm (Khoản 3). Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 286 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;\nc) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng;\nd) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nc) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nd) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;\nb) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;\nc) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;\nd) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;\nđ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.\nMặt khách quan: Là hành vi phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội danh này. Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi nói trên nhưng chưa gây ra hậu quả thì vẫn có thể chịu trách nhiệm hình sự khi họ đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\nMặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.\nVề hình phạt áp dụng:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm (Khoản 3).\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong bệnh viện
Xin chào, tôi là Ngọc Nam. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong cơ sở khám, chữa bệnh (bệnh viện) được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 9 Quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong cơ sở nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệm được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn về chính trị, đọa đức, năng lực, uy tín, tuổi đời, lý lịch, sức khỏe - Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không báo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. - Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. - Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. - Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, được ghi thành một điều riêng trong quyết định bổ nhiệm. Công chức, viên chức được bố trí vị trí công tác khác, được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm. - Có lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật. - Có đủ sức khoẻ theo quy định để hoàn thành nhiệm vụ. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật; không trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật. - Có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; khoa, phòng hoặc được quy hoạch cán bộ cấp tương đương trở lên. - Trường hợp đặc biệt về điều kiện, tiêu chuẩn do Ban Cán sự và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định. 2. Trình độ chuyên môn: - Khoa lâm sàng: Tốt nghiệp bác sĩ trở lên; đối với đơn vị hạng đặc biệt có đủ tiêu chuẩn bác sĩ chính trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. - Khoa cận lâm sàng: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. - Phòng điều dưỡng: Tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng trở lên. - Khoa dược: Tốt nghiệp dược sĩ trở lên. - Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối ngành khoa học sức khỏe. - Các khoa, phòng khối hành chính: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. 3. Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong bệnh viện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 và Điều 9 Quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong cơ sở nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệm được quy định cụ thể như sau:\n1. Tiêu chuẩn về chính trị, đọa đức, năng lực, uy tín, tuổi đời, lý lịch, sức khỏe\n- Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.\n- Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không báo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.\n- Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.\n- Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.\n- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, được ghi thành một điều riêng trong quyết định bổ nhiệm. Công chức, viên chức được bố trí vị trí công tác khác, được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm.\n- Có lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.\n- Có đủ sức khoẻ theo quy định để hoàn thành nhiệm vụ.\n- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật; không trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật.\n- Có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; khoa, phòng hoặc được quy hoạch cán bộ cấp tương đương trở lên.\n- Trường hợp đặc biệt về điều kiện, tiêu chuẩn do Ban Cán sự và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định.\n2. Trình độ chuyên môn:\n- Khoa lâm sàng: Tốt nghiệp bác sĩ trở lên; đối với đơn vị hạng đặc biệt có đủ tiêu chuẩn bác sĩ chính trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n- Khoa cận lâm sàng: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n- Phòng điều dưỡng: Tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng trở lên.\n- Khoa dược: Tốt nghiệp dược sĩ trở lên.\n- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối ngành khoa học sức khỏe.\n- Các khoa, phòng khối hành chính: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n3. Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không?
Xin cho tôi hỏi, từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không? Chi phí trong lựa chọn nhà thầu gồm các khoản nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan.....3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Căn cứ quy định Điều 8 Luật Đấu thầu 2013 (văn bản này có hiệu lực đến ngày 31/12/2023) quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;l) Thông tin khác có liên quan.......Như vậy, theo quy định nêu trên thì kể từ ngày 01/01/2024 thì kết quả lựa chọn nhà thầu chỉ bắt buộc phải đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.So với trước đây thì kết quả lựa chọn nhà thầu không còn bắt buộc đăng tải lên báo đấu thầu.Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không? (Hình từ Internet) Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;h) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu cần đáp ứng các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;- Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá.Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan.....3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Căn cứ quy định Điều 8 Luật Đấu thầu 2013 (văn bản này có hiệu lực đến ngày 31/12/2023) quy định về thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;d) Danh sách ngắn;đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;l) Thông tin khác có liên quan.......Như vậy, theo quy định nêu trên thì kể từ ngày 01/01/2024 thì kết quả lựa chọn nhà thầu chỉ bắt buộc phải đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.So với trước đây thì kết quả lựa chọn nhà thầu không còn bắt buộc đăng tải lên báo đấu thầu.Từ năm 2024 kết quả lựa chọn nhà thầu có bắt buộc phải đăng lên báo đấu thầu hay không? (Hình từ Internet) Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;h) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu cần đáp ứng các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;- Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá.Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên bảo lãnh được các bên bảo lãnh khác thống nhất ủy quyền để quản lý tài khoản thực hiện bảo lãnh; thực hiện các thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước và các nội dung khác theo ủy quyền (sau đây gọi là đại diện bên bảo lãnh). Trên đây là nội dung tư vấn về Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nĐại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên bảo lãnh được các bên bảo lãnh khác thống nhất ủy quyền để quản lý tài khoản thực hiện bảo lãnh; thực hiện các thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước và các nội dung khác theo ủy quyền (sau đây gọi là đại diện bên bảo lãnh).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm những gì?
Có thắc mắc này tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Tôi được biết là có luật sửa đổi các luật có liên quan đến quy hoạch, vậy luật này có sửa đổi nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công của luật đầu tư công không? Mong nhận được thông tin từ Ban biên tập trong thời gian sớm nhất, chân thành cảm ơn! Bình Minh (090***)
Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công được quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư công 2014 như sau: - Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) - Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình; - Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; - Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả; - Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; - Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình; - Phân chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật; - Các giải pháp tổ chức thực hiện. Trên đây là quy định về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công được quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư công 2014 như sau:\n- Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;\n- Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;\n- Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;\n- Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;\n- Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;\n- Phân chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;\n- Các giải pháp tổ chức thực hiện.\nTrên đây là quy định về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức quản lý là ai? Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý?
Cho tôi hỏi: Viên chức quản lý là ai? Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý gồm những gì? Viên chức quản lý có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu có thể xem xét từ chức không? Câu hỏi từ anh Phước (Hà Nội)
Viên chức quản lý là ai?Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định phân loại viên chức như sau:Phân loại viên chức1. Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:a) Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập....Như vậy, viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.Viên chức quản lý là ai? Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý? (Hình từ Internet)Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý gồm những gì?Theo khoản 1 Điều 53 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý quy định tại Điều 48 của Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu gồm:...Theo đó, tại Điều 48 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý bao gồm:- Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu bộ phận phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định);- Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;- Sơ yếu lý lịch viên chức do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;- Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;- Đánh giá, nhận xét của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; đánh giá, nhận xét trong 03 năm gần nhất của tập thể lãnh đạo cơ quan.- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu hoặc bổ nhiệm, bầu vào chức vụ cao hơn hoặc bổ nhiệm lại nhưng có tình tiết mới làm thay đổi kết luận trước đây;”- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm;Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chứng nhận;- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Viên chức quản lý có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu có thể xem xét từ chức không?Căn cứ khoản 1 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý như sau:Từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý1. Việc xem xét từ chức đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;b) Để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng;c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;d) Do không đủ sức khỏe hoặc vì các lý do chính đáng khác;đ) Theo yêu cầu nhiệm vụ.2. Không xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử....Như vậy, viên chức quản lý có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu có thể bị xem xét từ chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức quản lý là ai? Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức quản lý là ai?Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định phân loại viên chức như sau:Phân loại viên chức1. Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:a) Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập....Như vậy, viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.Viên chức quản lý là ai? Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý? (Hình từ Internet)Hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý gồm những gì?Theo khoản 1 Điều 53 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý quy định tại Điều 48 của Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu gồm:...Theo đó, tại Điều 48 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ bổ nhiệm lại viên chức quản lý bao gồm:- Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu bộ phận phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định);- Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;- Sơ yếu lý lịch viên chức do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;- Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;- Đánh giá, nhận xét của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; đánh giá, nhận xét trong 03 năm gần nhất của tập thể lãnh đạo cơ quan.- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu hoặc bổ nhiệm, bầu vào chức vụ cao hơn hoặc bổ nhiệm lại nhưng có tình tiết mới làm thay đổi kết luận trước đây;”- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm;Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chứng nhận;- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.Viên chức quản lý có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu có thể xem xét từ chức không?Căn cứ khoản 1 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý như sau:Từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý1. Việc xem xét từ chức đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;b) Để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng;c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;d) Do không đủ sức khỏe hoặc vì các lý do chính đáng khác;đ) Theo yêu cầu nhiệm vụ.2. Không xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử....Như vậy, viên chức quản lý có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu có thể bị xem xét từ chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025
Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy định như thế nào?
Nội dung về nền tảng số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Tiểu mục 3 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu trữ dữ liệu người dùng, càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn. Điểm đột phá là nắm bắt cơ hội, phát triển và phổ cập thật nhanh các nền tảng số quốc gia phục vụ các nhu cầu riêng, đặc thù của người Việt Nam, trên cơ sở phân loại và thấu hiểu nhu cầu sử dụng của từng ngành, nghề, lĩnh vực. Mỗi nền tảng số quốc gia có một cơ quan chủ quản là một bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân một tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc một doanh nghiệp để chủ trì điều phối, đặt hàng, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và một số doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm: a) Xây dựng và định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số quốc gia ưu tiên tập trung phát triển. Xây dựng và triển khai Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc. b) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động cụ thể để phát triển nền tảng số quốc gia, bao gồm kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, kế hoạch của cơ quan chủ quản và kế hoạch của đơn vị phát triển nền tảng, trong đó xác định cụ thể cơ chế phối hợp hành động giữa cơ quan chủ quản với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan phối hợp và đơn vị phát triển. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương có kế hoạch cụ thể để thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia. c) Xây dựng, ban hành tiêu chí nền tảng số quốc gia và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố nền tảng số quốc gia đáp ứng yêu cầu. Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu và xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số để cung cấp thông tin, thúc đẩy phát triển, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số Việt Nam; tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các nền tảng số quốc gia; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nền tảng số quốc gia để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân biết và sử dụng. d) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia, xác định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Nội dung về dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Tiểu mục 4 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: Dữ liệu và khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu tạo nên huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu là nguyên liệu không tiêu hao, càng chia sẻ, khai thác, sử dụng thì càng phát huy giá trị. Việc tạo lập, phân loại, dán nhãn dữ liệu, nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý về dữ liệu và quản trị dữ liệu là yếu tố quyết định thúc đẩy cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu. Điểm đột phá là phát triển dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia có độ chính xác cao làm dữ liệu gốc và dữ liệu mở đặc thù của Việt Nam để phân tích, xử lý, dán nhãn phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm: a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia. b) Rà soát, sửa đổi, ban hành mới quy định, chính sách về tài sản dữ liệu, mua bán dữ liệu, dịch vụ dữ liệu để tạo thị trường dữ liệu phát triển lành mạnh, an toàn, tuân thủ pháp luật. c) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu. d) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng. đ) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu quốc gia và Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp bộ, ngành, địa phương, kết nối liên thông, mở chia sẻ dữ liệu để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung về nền tảng số, dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025", "role": "user" }, { "content": "Nội dung về nền tảng số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 3 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nNền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu trữ dữ liệu người dùng, càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn.\nĐiểm đột phá là nắm bắt cơ hội, phát triển và phổ cập thật nhanh các nền tảng số quốc gia phục vụ các nhu cầu riêng, đặc thù của người Việt Nam, trên cơ sở phân loại và thấu hiểu nhu cầu sử dụng của từng ngành, nghề, lĩnh vực. Mỗi nền tảng số quốc gia có một cơ quan chủ quản là một bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân một tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc một doanh nghiệp để chủ trì điều phối, đặt hàng, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và một số doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển.\nCác nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Xây dựng và định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số quốc gia ưu tiên tập trung phát triển. Xây dựng và triển khai Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.\nb) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động cụ thể để phát triển nền tảng số quốc gia, bao gồm kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, kế hoạch của cơ quan chủ quản và kế hoạch của đơn vị phát triển nền tảng, trong đó xác định cụ thể cơ chế phối hợp hành động giữa cơ quan chủ quản với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan phối hợp và đơn vị phát triển. Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương có kế hoạch cụ thể để thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia.\nc) Xây dựng, ban hành tiêu chí nền tảng số quốc gia và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố nền tảng số quốc gia đáp ứng yêu cầu. Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu và xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số để cung cấp thông tin, thúc đẩy phát triển, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số Việt Nam; tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các nền tảng số quốc gia; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nền tảng số quốc gia để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân biết và sử dụng.\nd) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia, xác định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.\nNội dung về dữ liệu số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 4 Mục IV Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thể chế phát triển kinh tế số theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nDữ liệu và khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu tạo nên huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu là nguyên liệu không tiêu hao, càng chia sẻ, khai thác, sử dụng thì càng phát huy giá trị. Việc tạo lập, phân loại, dán nhãn dữ liệu, nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý về dữ liệu và quản trị dữ liệu là yếu tố quyết định thúc đẩy cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu.\nĐiểm đột phá là phát triển dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia có độ chính xác cao làm dữ liệu gốc và dữ liệu mở đặc thù của Việt Nam để phân tích, xử lý, dán nhãn phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo.\nCác nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia.\nb) Rà soát, sửa đổi, ban hành mới quy định, chính sách về tài sản dữ liệu, mua bán dữ liệu, dịch vụ dữ liệu để tạo thị trường dữ liệu phát triển lành mạnh, an toàn, tuân thủ pháp luật.\nc) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu.\nd) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng.\nđ) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu quốc gia và Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp bộ, ngành, địa phương, kết nối liên thông, mở chia sẻ dữ liệu để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
CCCD gắn chip chưa được nhận thì có đăng ký tạm trú được hay không?
Cho tôi hỏi là tôi làm CCCD gắn chip được hơn 01 tháng mà vẫn chưa nhận được. Nay tôi muốn làm tạm trú thì có được không?
Theo Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: 1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần 3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Bên cạnh đó, về hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng thuê trọ,...). Như vậy, theo quy định không bắt buộc bạn phải có CCCD gắn chip mới được đăng ký tạm trú, mà chỉ cần chuẩn bị hồ sơ như trên, hoặc tới trực tiếp Công an xã để được hướng dẫn chi tiết. Trên thực tế, có thể một số nơi sẽ yêu cầu anh xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, do đó, anh có thể mang theo giấy hẹn CCCD, CMND cũ nếu có yêu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "CCCD gắn chip chưa được nhận thì có đăng ký tạm trú được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\n1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nBên cạnh đó, về hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có:\n- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\n- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng thuê trọ,...).\nNhư vậy, theo quy định không bắt buộc bạn phải có CCCD gắn chip mới được đăng ký tạm trú, mà chỉ cần chuẩn bị hồ sơ như trên, hoặc tới trực tiếp Công an xã để được hướng dẫn chi tiết.\nTrên thực tế, có thể một số nơi sẽ yêu cầu anh xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, do đó, anh có thể mang theo giấy hẹn CCCD, CMND cũ nếu có yêu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi nhắn tin đe dọa, quấy rối người khác bị xử lý như thế nào ?
Trong thời gian gần đây tôi liên tục nhận được những tin nhắn với nội dung quấy rối và đe dọa. Tôi đang rất lo lắng vì không biết người đó là ai và với ý đồ gì? Tôi muốn trình báo với cơ quan công an có được không và hành vi đó bị xử lý như thế nào?
Trước tiên chị cần trình báo sự việc trên cho cơ quan công an để cơ quan công an tiến hành điều tra xác minh người đã nhắn tin cho chị. Đối với hành vi nhắn tin đe dọa, quấy dối người khác là hành vi bị cấm trong hoạt động động viễn thông tại quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật viễn thông. Hành vi đó có thể bị xử phạt hành chính được quy định trong Điểm H, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 42/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện đó là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi : "Sử dụng dịch vụ viễn thông để đe doạ, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự". Nếu trong nội dung tin nhắn có nội dung xâm hại đến tính mạng của chị thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 103 Bộ luật hình sự về tội đe dọa giết người. Theo đó hình phạt cao nhất có thể đến 7 năm.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi nhắn tin đe dọa, quấy rối người khác bị xử lý như thế nào ?", "role": "user" }, { "content": "Trước tiên chị cần trình báo sự việc trên cho cơ quan công an để cơ quan công an tiến hành điều tra xác minh người đã nhắn tin cho chị. Đối với hành vi nhắn tin đe dọa, quấy dối người khác là hành vi bị cấm trong hoạt động động viễn thông tại quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật viễn thông.\n\r\nHành vi đó có thể bị xử phạt hành chính được quy định trong Điểm H, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 42/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện đó là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi :\n\r\n\"Sử dụng dịch vụ viễn thông để đe doạ, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự\".\n\r\nNếu trong nội dung tin nhắn có nội dung xâm hại đến tính mạng của chị thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 103 Bộ luật hình sự về tội đe dọa giết người. Theo đó hình phạt cao nhất có thể đến 7 năm.", "role": "assistant" } ]
Hái trộm xoài nhà hàng xóm có bị xử phạt hay không?
Hái trộm xoài nhà hàng xóm có bị xử phạt không? Bố mẹ có phải bồi thường thiệt hại do con đi ăn trộm gây ra hay không? Em năm nay 16 tuổi, có đi ăn trộm xoài bên nhà hàng xóm và bị bắt em được biết giống xoài rất đắt tụi em hái vài ký xoài chắc tầm bốn năm trăm đồng. Người hàng xóm có dụ là tụi em sẽ bị xử phạt ạ? Cho em hỏi như vậy có đúng không ạ? Trong quá trình trèo cây, em có làm gãy một cành cây cho em hỏi là bố mẹ em có phải bồi thường thiệt hại cành cây này không? Xin cám ơn ạ!
Hái trộm xoài nhà hàng xóm có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau: a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý; Theo đó, đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu đồng), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính. Như vậy, bạn có thể bị xử phạt  tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tịch thu số xoài bạn trộm được. Bố mẹ có phải bồi thường thiệt hại do con đi ăn trộm gây ra hay không? Căn cứ Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bồi thường thiệt hại do con gây ra như sau: Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau: 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Vậy, nếu bạn có tài sản riêng thì bạn phải bồi thường thiệt hại do bạn gây ra, còn nếu không có hoặc không đủ thì bố mẹ bạn phải bồi thường thiệt hại do bạn gây ra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hái trộm xoài nhà hàng xóm có bị xử phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hái trộm xoài nhà hàng xóm có bị xử phạt không?\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:\na) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.\nNgười thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;\nTheo đó, đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu đồng), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính. Như vậy, bạn có thể bị xử phạt  tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tịch thu số xoài bạn trộm được.\nBố mẹ có phải bồi thường thiệt hại do con đi ăn trộm gây ra hay không?\nCăn cứ Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bồi thường thiệt hại do con gây ra như sau:\nCha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.\nĐồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:\n2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.\nNgười từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.\nVậy, nếu bạn có tài sản riêng thì bạn phải bồi thường thiệt hại do bạn gây ra, còn nếu không có hoặc không đủ thì bố mẹ bạn phải bồi thường thiệt hại do bạn gây ra.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]