title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2020
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của ngân hàng phát triển Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam theo quy định mới như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam như sau:
1. Cuối ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ quy định tại Phụ lục Thông tư này để tính toán, quản lý tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến;
b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
=
Tài sản có tính thanh khoản cao
x 100%
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục Thông tư này;
(ii) Tổng Nguồn vốn là tổng các khoản mục thuộc mục Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm: tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, khách hàng; vay ngân sách Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ có giá; các khoản nợ khác không bao gồm Quỹ dự phòng rủi ro;
c) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu theo lộ trình sau:
a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 0,6%;
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 1%;
c) Kể ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024: 1,5%;
d) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025: 2%.
Trên đây là quy định về tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam như sau:\n1. Cuối ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ quy định tại Phụ lục Thông tư này để tính toán, quản lý tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:\na) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến;\nb) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:\n\n\n\n\nTỷ lệ dự trữ thanh khoản\n\n\n=\n\n\nTài sản có tính thanh khoản cao\n\n\n x 100%\n\n\n\n\nTổng nguồn vốn\n\n\n\n\nTrong đó:\n(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục Thông tư này;\n(ii) Tổng Nguồn vốn là tổng các khoản mục thuộc mục Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm: tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, khách hàng; vay ngân sách Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ có giá; các khoản nợ khác không bao gồm Quỹ dự phòng rủi ro;\nc) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác.\n3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu theo lộ trình sau:\na) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 0,6%;\nb) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 1%;\nc) Kể ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024: 1,5%;\nd) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025: 2%.\nTrên đây là quy định về tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thế chấp QSDĐ của công ty do nhà nước cho thuê không?
|
Tôi xin được tư vấn, nội dung như sau: Doanh nghiệp của tôi được nhà nước cho thuê đất 50 năm và năm 2016 doanh nghiệp của tôi đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, trong giấy đất ghi được miễn tiền thuê đất 11 năm và đã nộp đủ tiền thuê đất cho cả thời gian thuê còn lại, như vậy doanh nghiệp của tôi được có được thế chấp quyền sử dụng đất thuê này hay không? mong được tư vấn, trân trọng cảm ơn!
|
Theo Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013 quy định các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể như sau:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công ty bạn được sử dụng QSDĐ để thế chấp để thực hiện nghĩa vụ của minh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thế chấp QSDĐ của công ty do nhà nước cho thuê không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013 quy định các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể như sau:\n- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;\n- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;\n- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;\n- Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, công ty bạn được sử dụng QSDĐ để thế chấp để thực hiện nghĩa vụ của minh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bố trí tiêu phản quang trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc bố trí và sử dụng các thiết bị bảo đảm an toàn cao tốc. Tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Việc bố trí tiêu phản quang trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Việc bố trí tiêu phản quang trên đường cao tốc được quy định tại Điều 61 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:
Tiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây ngộ nhận hoặc lúng túng về hướng đường.
Phạm vi áp dụng tiêu phản quang bố trí trên đường cao tốc
+ Bố trí dọc hai bên đường. Khi đó, nếu lan can phòng hộ cách mép phần đường xe chạy dưới 2,4 m, gắn tiêu phản quang lên lan can phòng hộ. Các trường hợp khác phải bố trí tiêu phản quang dạng cột đặt bên đường;
+ Bố trí ít nhất một bên trên các nhánh nối của các nút giao khác mức liên thông.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bố trí tiêu phản quang trên đường cao tốc được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bố trí tiêu phản quang trên đường cao tốc được quy định tại Điều 61 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:\nTiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây ngộ nhận hoặc lúng túng về hướng đường.\nPhạm vi áp dụng tiêu phản quang bố trí trên đường cao tốc\n+ Bố trí dọc hai bên đường. Khi đó, nếu lan can phòng hộ cách mép phần đường xe chạy dưới 2,4 m, gắn tiêu phản quang lên lan can phòng hộ. Các trường hợp khác phải bố trí tiêu phản quang dạng cột đặt bên đường;\n+ Bố trí ít nhất một bên trên các nhánh nối của các nút giao khác mức liên thông.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên dạy tại xã 135 có được hưởng trợ cấp lần đầu?
|
Tôi ra trường 1997 và đi dạy ở trường khó khăn thuộc xã 135 cho đến bây giờ nhưng ko được hưởng trợ cấp lần đầu vậy đúng hay sai?
|
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng như sau:
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình;
3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg.
Đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung và chỉ được thực hiện một lần mức trợ cấp này.
Bạn ra trường năm 1997 và đi dạy ở trường khó khăn thuộc xã 135 cho đến bây giờ thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Nếu bạn chưa được nhận trợ cấp này thì bạn liên hệ với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để được giải quyết khoản trợ cấp này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên dạy tại xã 135 có được hưởng trợ cấp lần đầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng như sau:\nĐối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:\n1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;\n2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình;\n3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\nChương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg.\nĐối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung và chỉ được thực hiện một lần mức trợ cấp này.\nBạn ra trường năm 1997 và đi dạy ở trường khó khăn thuộc xã 135 cho đến bây giờ thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Nếu bạn chưa được nhận trợ cấp này thì bạn liên hệ với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để được giải quyết khoản trợ cấp này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh hợp tác xã được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã hay không?
|
Chi nhánh hợp tác xã được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã hay không? Hợp tác xã của chúng tôi muốn mở thêm chi nhánh hợp tác xã. Vậy chi nhánh có được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã không? Liệu có bị xử phạt hay không?
|
Chi nhánh hợp tác xã được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã không?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 27 Luật hợp tác xã 2012 quy định về chi nhánh hợp tác xã như sau:
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh có thể kinh doanh các ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã, tuy nhiên các ngành nghề trên phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã.
Chi nhánh có được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã có bị xử phạt hay không?
Tại Điều 69 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các vi phạm về hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh không phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh không mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc điều chỉnh tên chi nhánh, văn phòng đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Vậy trường hợp chi nhánh hợp tác xã kinh doanh ngành nghề không phù hợp với ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh hợp tác xã được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi nhánh hợp tác xã được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã không?\nCăn cứ vào Khoản 3 Điều 27 Luật hợp tác xã 2012 quy định về chi nhánh hợp tác xã như sau:\nChi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nNhư vậy, theo quy định trên thì chi nhánh có thể kinh doanh các ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã, tuy nhiên các ngành nghề trên phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã.\nChi nhánh có được kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của hợp tác xã có bị xử phạt hay không?\nTại Điều 69 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các vi phạm về hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh không phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n+ Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh không mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc điều chỉnh tên chi nhánh, văn phòng đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nVậy trường hợp chi nhánh hợp tác xã kinh doanh ngành nghề không phù hợp với ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn bao gồm những loại giấy tờ gì?
|
Tôi là lái tàu vận tải biển, Tôi đang định tìm hiểu thêm các kiến thức về hàng hải,Hiện tại tôi đang muốn mua và đăng ký tên cho một tàu biển có thời hạn, mong ban biên tập cho tôi biết hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn của Việt Nam bao gồm những loại giấy tờ nào? Xin cảm ơn.
daotrunganh@****gmail.com
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký xóa đăng ký và mua bán đóng mới tàu biểnĐặt tên tàu biển có quy định về trình tự thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn mà chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần bao gồm:
-Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận dung tích tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
- Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
- Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký (nếu tàu biển đó đăng ký ở nước ngoài) hoặc xóa đăng ký tàu biển (bản chính);
- Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính);
- Biên bản bàn giao tàu (bản chính);
- Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
- Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn bao gồm những loại giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký xóa đăng ký và mua bán đóng mới tàu biểnĐặt tên tàu biển có quy định về trình tự thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn mà chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần bao gồm:\n-Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Giấy chứng nhận dung tích tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\n- Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\n- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\n- Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký (nếu tàu biển đó đăng ký ở nước ngoài) hoặc xóa đăng ký tàu biển (bản chính);\n- Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính);\n- Biên bản bàn giao tàu (bản chính);\n- Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\n- Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy ban xã nơi tạm trú có quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú có quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi kết hôn không?
|
Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú chỉ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu không có nơi thường trú.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban xã nơi tạm trú có quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:\n\"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\nTrường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\"\nNhư vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú chỉ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu không có nơi thường trú.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chuẩn về yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.18.1 Tiểu mục 2.18 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.18.1.1 Đối với các công việc mà người lao động có nguy cơ gặp phải các yếu tố có hại (xem 1.4.32), người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để ĐBAT cho người lao động.2.18.1.2 Người sử dụng lao động phải nhận diện và phân chia các yếu tố có hại theo các cấp độ khác nhau dựa trên mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe của con người để có các biện pháp ĐBAT tương ứng, phù hợp với đặc điểm của loại công việc, đặc điểm sử dụng, vận hành các loại máy, thiết bị thi công, đặc điểm của các chất, hóa chất và tình trạng bức xạ, phóng xạ tại công trường.CHÚ THÍCH: Yếu tố có hại có thể chuyển thành yếu tố nguy hiểm nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ĐBAT hiệu quả và phù hợp với loại công việc, điều kiện, môi trường làm việc.2.18.1.3 Các biện pháp ĐBAT phải tập trung vào việc loại bỏ hoặc làm giảm nguy cơ từ nguồn phát sinh các chất, hóa chất nguy hiểm và đặc biệt lưu ý đến các nội dung sau:a) Phải xem xét ưu tiên lựa chọn sử dụng các chất, hóa chất, vật liệu, sản phẩm xây dựng an toàn trong thiết kế xây dựng. Trong quá trình thi công, phải ưu tiên lựa chọn các máy, thiết bị thi công, các biện pháp thi công khó gây tổn thương hoặc nguy hiểm đến tính mạng của người lao động;b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp hoặc giảm thiểu tác động của các yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và quản trị;c) Có biện pháp giảm tiếng ồn, rung động do các máy, thiết bị thi công hoặc công việc thi công gây ra;d) Kiểm soát việc xả thải, phát tán các chất, hóa chất nguy hiểm vào môi trường;đ) Đào tạo, huấn luyện về cách thao tác đúng (kể cả tư thế đứng), phương pháp thực hiện đúng hoặc quy trình phải tuân thủ để người lao động tránh được các chấn thương, tai nạn ngoài ý muốn, bệnh nghề nghiệp khi họ phải: Nâng, bốc, mang, vác các vật nặng hoặc sử dụng các thiết bị cầm tay; làm việc ở các vị trí cố định; thực hiện các thao tác, công việc có tính chất lặp đi lặp lại;e) Có biện pháp bảo vệ phù hợp để ứng phó với các điều kiện khí hậu có khả năng gây nguy hiểm cho người lao động;g) Ngoài ra, khi các nội dung nêu từ điểm a đến e tại mục này không phù hợp hoặc không thể thực hiện được đầy đủ, người sử dụng lao động phải thực hiện các nội dung sau:- Đào tạo, huấn luyện cho người lao động về tất cả những kiến thức, kỹ năng để loại bỏ hoặc giảm thiểu các yếu tố có hại;- Cung cấp đầy đủ và yêu cầu người lao động sử dụng các PTBVCN phù hợp với từng loại công việc phải thực hiện.Theo đó, quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được thực hiện theo quy định nêu trên.Quy chuẩn về yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.18.2 Tiểu mục 2.18 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.18.2.1 Tại công trường, để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, người sử dụng lao động phải thiết lập bộ phận y tế hoặc cung cấp quyền sử dụng cơ sở y tế (hoặc dịch vụ y tế) phù hợp với đặc điểm công việc, nghề nghiệp và đảm bảo điều kiện theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ và y tế.CHÚ THÍCH: Việc xác nhận cơ sở y tế (hoặc dịch vụ y tế khác) phù hợp, đảm bảo điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.2.18.2.2 Người lao động phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ và được giám sát để đảm bảo sức khỏe phù hợp với loại công việc được giao.CHÚ THÍCH: Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ theo loại công việc thực hiện theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế).2.18.2.3 Người sử dụng lao động phải:a) Lập kế hoạch và thực hiện quan trắc, kiểm soát môi trường lao động theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ;b) Trước khi thi công, phổ biến cho người lao động biết và hiểu về tất cả các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm trên công trường; đào tạo, huấn luyện để người lao động có thể chủ động tránh được các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của họ xuất phát từ các loại công việc khác nhau trên công trường (kể cả công việc mà họ không thực hiện nhưng có thể bị ảnh hưởng).2.18.2.4 Người sử dụng lao động phải thực hiện việc đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ; đặc biệt lưu ý các trường hợp sau:a) Khi có thay đổi liên quan đến người lao động về: Công việc (hoặc nhiệm vụ); máy, thiết bị thi công; công nghệ thi công; quy trình và biện pháp thi công; vật tư, vật liệu, sản phẩm và các chất sẽ sử dụng; thiết bị bảo vệ, PTBVCN và các thay đổi khác (nếu có);b) Người lao động không làm việc từ 06 (sáu) tháng trở lên ở công trường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chuẩn về yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.18.1 Tiểu mục 2.18 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.18.1.1 Đối với các công việc mà người lao động có nguy cơ gặp phải các yếu tố có hại (xem 1.4.32), người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để ĐBAT cho người lao động.2.18.1.2 Người sử dụng lao động phải nhận diện và phân chia các yếu tố có hại theo các cấp độ khác nhau dựa trên mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe của con người để có các biện pháp ĐBAT tương ứng, phù hợp với đặc điểm của loại công việc, đặc điểm sử dụng, vận hành các loại máy, thiết bị thi công, đặc điểm của các chất, hóa chất và tình trạng bức xạ, phóng xạ tại công trường.CHÚ THÍCH: Yếu tố có hại có thể chuyển thành yếu tố nguy hiểm nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ĐBAT hiệu quả và phù hợp với loại công việc, điều kiện, môi trường làm việc.2.18.1.3 Các biện pháp ĐBAT phải tập trung vào việc loại bỏ hoặc làm giảm nguy cơ từ nguồn phát sinh các chất, hóa chất nguy hiểm và đặc biệt lưu ý đến các nội dung sau:a) Phải xem xét ưu tiên lựa chọn sử dụng các chất, hóa chất, vật liệu, sản phẩm xây dựng an toàn trong thiết kế xây dựng. Trong quá trình thi công, phải ưu tiên lựa chọn các máy, thiết bị thi công, các biện pháp thi công khó gây tổn thương hoặc nguy hiểm đến tính mạng của người lao động;b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp hoặc giảm thiểu tác động của các yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và quản trị;c) Có biện pháp giảm tiếng ồn, rung động do các máy, thiết bị thi công hoặc công việc thi công gây ra;d) Kiểm soát việc xả thải, phát tán các chất, hóa chất nguy hiểm vào môi trường;đ) Đào tạo, huấn luyện về cách thao tác đúng (kể cả tư thế đứng), phương pháp thực hiện đúng hoặc quy trình phải tuân thủ để người lao động tránh được các chấn thương, tai nạn ngoài ý muốn, bệnh nghề nghiệp khi họ phải: Nâng, bốc, mang, vác các vật nặng hoặc sử dụng các thiết bị cầm tay; làm việc ở các vị trí cố định; thực hiện các thao tác, công việc có tính chất lặp đi lặp lại;e) Có biện pháp bảo vệ phù hợp để ứng phó với các điều kiện khí hậu có khả năng gây nguy hiểm cho người lao động;g) Ngoài ra, khi các nội dung nêu từ điểm a đến e tại mục này không phù hợp hoặc không thể thực hiện được đầy đủ, người sử dụng lao động phải thực hiện các nội dung sau:- Đào tạo, huấn luyện cho người lao động về tất cả những kiến thức, kỹ năng để loại bỏ hoặc giảm thiểu các yếu tố có hại;- Cung cấp đầy đủ và yêu cầu người lao động sử dụng các PTBVCN phù hợp với từng loại công việc phải thực hiện.Theo đó, quy chuẩn yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được thực hiện theo quy định nêu trên.Quy chuẩn về yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.18.2 Tiểu mục 2.18 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.18.2.1 Tại công trường, để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, người sử dụng lao động phải thiết lập bộ phận y tế hoặc cung cấp quyền sử dụng cơ sở y tế (hoặc dịch vụ y tế) phù hợp với đặc điểm công việc, nghề nghiệp và đảm bảo điều kiện theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ và y tế.CHÚ THÍCH: Việc xác nhận cơ sở y tế (hoặc dịch vụ y tế khác) phù hợp, đảm bảo điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.2.18.2.2 Người lao động phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ và được giám sát để đảm bảo sức khỏe phù hợp với loại công việc được giao.CHÚ THÍCH: Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ theo loại công việc thực hiện theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế).2.18.2.3 Người sử dụng lao động phải:a) Lập kế hoạch và thực hiện quan trắc, kiểm soát môi trường lao động theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ;b) Trước khi thi công, phổ biến cho người lao động biết và hiểu về tất cả các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm trên công trường; đào tạo, huấn luyện để người lao động có thể chủ động tránh được các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của họ xuất phát từ các loại công việc khác nhau trên công trường (kể cả công việc mà họ không thực hiện nhưng có thể bị ảnh hưởng).2.18.2.4 Người sử dụng lao động phải thực hiện việc đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ; đặc biệt lưu ý các trường hợp sau:a) Khi có thay đổi liên quan đến người lao động về: Công việc (hoặc nhiệm vụ); máy, thiết bị thi công; công nghệ thi công; quy trình và biện pháp thi công; vật tư, vật liệu, sản phẩm và các chất sẽ sử dụng; thiết bị bảo vệ, PTBVCN và các thay đổi khác (nếu có);b) Người lao động không làm việc từ 06 (sáu) tháng trở lên ở công trường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện ra sao?
|
Việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, tôi được biết, các danh hiệu, hình thức thi đua, khen thưởng đòi hỏi các tiêu chuẩn khác nhau và quy trình xét tặng cũng được áp dụng riêng cho từng danh hiệu. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đường Bình Tây (tay***@gmail.com)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 44 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi danh sách các điển hình tiên tiến cấp Ngành; hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc trở lên; tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Ngân hàng.
2. Hằng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm làm thủ tục gửi Văn phòng Ngân hàng Nhà nước lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 44 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi danh sách các điển hình tiên tiến cấp Ngành; hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc trở lên; tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Ngân hàng.\n2. Hằng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm làm thủ tục gửi Văn phòng Ngân hàng Nhà nước lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về bằng cấp của công chức tư pháp cấp xã?
|
Cho mình hỏi, tiêu chuẩn công chức cấp xã, cụ thể là công chức tư pháp xã hiện tại phải có bằng cấp loại gì? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 2 Điều 72 Luật hộ tịch 2014, có quy định:
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì công chức tư pháp xã yêu cầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về bằng cấp của công chức tư pháp cấp xã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 72 Luật hộ tịch 2014, có quy định:\nCông chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:\n- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;\n- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.\nCăn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì công chức tư pháp xã yêu cầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu?
|
Cho hỏi mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu?
|
Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt hành chính hành vi không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Tại điểm a khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước?Tại điểm b khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt hành chính hành vi không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Tại điểm a khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước?Tại điểm b khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán như sau:Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;b) Cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào?
|
Hỏi: Tỷ lệ chiết khấu là gì và tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào? (Anh Nhân - Huế)
|
Tỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Sau đây là một số nội dung tham khảo để hiểu tỷ lệ chiết khấu là gìTỷ lệ chiết khấu (discount rate) là lãi suất được dùng để chiết khấu các dòng tiền mặt chảy vào và chảy ra có liên quan đến dự án đầu tư. Với các dự án thuộc khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu thường dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà công ty phải chịu.Tỷ lệ chiết khấu được tính bằng cách gia quyền chi phí về lãi suất của mỗi hình thức tài trợ theo tỷ trọng của nó trong tổng các nguồn tài chính của công ty. Trong quá trình thẩm định hầu hết các dự án đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu được áp dụng có xu hướng dựa theo lãi suất hiện hành phổ biến trong khu vực tư nhân.Có thể hiểu đơn giản tỷ lệ chiết khấu là phần trích lãi suất trên số tiền được giảm giá. Tỷ lệ chiết khấu thường tương đương với chi phí vốn trong tài chính.- Trong giao dịch mua bán, tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ giảm giá hoặc khuyến mãi dành cho người mua.- Trong lĩnh vực đầu tư, tỷ lệ chiết khấu được tính dựa trên chi phí trung bình của vốn mà doanh nghiệp phải đầu tư. Điều này sẽ hỗ trợ xác định xem khoản đầu tư kinh doanh có tiềm năng mang lại lợi nhuận hay không.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoTỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào?Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định về phương pháp thặng dư như sau:Trường hợp dự án đầu tư phát triển bất động sản kéo dài trong nhiều năm, nhiều giai đoạn thì ước tính các khoản doanh thu, chi phí thực hiện theo từng năm và phải chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản thực hiện theo công thức sau:Trong đó:- TRi là doanh thu năm thứ i của dự án- Ci là chi phí năm thứ i của dự án- r là tỷ lệ chiết khấu (tính theo lãi suất cho vay trung hạn bình quân tại thời điểm định giá đất của loại tiền vay VNĐ của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh để thực hiện dự án đầu tư phát triển bất động sản).- n là số năm thực hiện dự ánCông thức tính giá quyền sử dụng rừng theo tỷ lệ chiết khấu được quy định như thế nào?Theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT quy định về định giá quyền sử dụng rừng như sau:Tính giá quyền sử dụng rừng (đồng/ha)Trong đó:B là tổng doanh thu bình quân của khu rừng cần định giá (đồng/ha) từ lâm sản (gỗ, lâm sản ngoài gỗ), dịch vụ môi trường rừng, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và các nguồn thu khác tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá;C là tổng chi phí bình quân (đồng/ha) tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá;t là thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại tính bằng năm (t chạy từ 1 đến n);r là tỷ lệ chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhằm xác định giá trị hiện tại của dòng tiền. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất tiền gửi trung bình, được tính như sau:- Xác định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm cao nhất trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;- Xác định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm thấp nhất trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;- Tính tỷ lệ lãi suất trung bình tiền gửi kỳ hạn 01 năm.Trường hợp không xác định chính xác được thu nhập và chi phí làm cơ sở định giá rừng, áp dụng mức thu nhập và chi phí đối với khu rừng khác ở địa bàn lân cận có đặc điểm, điều kiện tương đương và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Sau đây là một số nội dung tham khảo để hiểu tỷ lệ chiết khấu là gìTỷ lệ chiết khấu (discount rate) là lãi suất được dùng để chiết khấu các dòng tiền mặt chảy vào và chảy ra có liên quan đến dự án đầu tư. Với các dự án thuộc khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu thường dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà công ty phải chịu.Tỷ lệ chiết khấu được tính bằng cách gia quyền chi phí về lãi suất của mỗi hình thức tài trợ theo tỷ trọng của nó trong tổng các nguồn tài chính của công ty. Trong quá trình thẩm định hầu hết các dự án đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu được áp dụng có xu hướng dựa theo lãi suất hiện hành phổ biến trong khu vực tư nhân.Có thể hiểu đơn giản tỷ lệ chiết khấu là phần trích lãi suất trên số tiền được giảm giá. Tỷ lệ chiết khấu thường tương đương với chi phí vốn trong tài chính.- Trong giao dịch mua bán, tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ giảm giá hoặc khuyến mãi dành cho người mua.- Trong lĩnh vực đầu tư, tỷ lệ chiết khấu được tính dựa trên chi phí trung bình của vốn mà doanh nghiệp phải đầu tư. Điều này sẽ hỗ trợ xác định xem khoản đầu tư kinh doanh có tiềm năng mang lại lợi nhuận hay không.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoTỷ lệ chiết khấu là gì? Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tỷ lệ chiết khấu trong công thức ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản quy định như thế nào?Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định về phương pháp thặng dư như sau:Trường hợp dự án đầu tư phát triển bất động sản kéo dài trong nhiều năm, nhiều giai đoạn thì ước tính các khoản doanh thu, chi phí thực hiện theo từng năm và phải chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản thực hiện theo công thức sau:Trong đó:- TRi là doanh thu năm thứ i của dự án- Ci là chi phí năm thứ i của dự án- r là tỷ lệ chiết khấu (tính theo lãi suất cho vay trung hạn bình quân tại thời điểm định giá đất của loại tiền vay VNĐ của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh để thực hiện dự án đầu tư phát triển bất động sản).- n là số năm thực hiện dự ánCông thức tính giá quyền sử dụng rừng theo tỷ lệ chiết khấu được quy định như thế nào?Theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT quy định về định giá quyền sử dụng rừng như sau:Tính giá quyền sử dụng rừng (đồng/ha)Trong đó:B là tổng doanh thu bình quân của khu rừng cần định giá (đồng/ha) từ lâm sản (gỗ, lâm sản ngoài gỗ), dịch vụ môi trường rừng, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và các nguồn thu khác tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá;C là tổng chi phí bình quân (đồng/ha) tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá;t là thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại tính bằng năm (t chạy từ 1 đến n);r là tỷ lệ chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhằm xác định giá trị hiện tại của dòng tiền. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất tiền gửi trung bình, được tính như sau:- Xác định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm cao nhất trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;- Xác định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm thấp nhất trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;- Tính tỷ lệ lãi suất trung bình tiền gửi kỳ hạn 01 năm.Trường hợp không xác định chính xác được thu nhập và chi phí làm cơ sở định giá rừng, áp dụng mức thu nhập và chi phí đối với khu rừng khác ở địa bàn lân cận có đặc điểm, điều kiện tương đương và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ giám sát gia công vàng miếng được quy định ra sao?
|
Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng. Nhưng có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Tổ giám sát gia công vàng miếng được quy định ra sao?
|
Tổ giám sát gia công vàng miếng được quy định tại Điều 10 Quyết định 1623/QĐ-NHNN năm 2012 tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập Tổ giám sát của Ngân hàng Nhà nước để giám sát việc gia công vàng miếng từ vàng nguyên liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh quyết định thành lập Tổ giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để giám sát việc gia công vàng miếng từ nguồn vàng nguyên liệu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
- Tổ giám sát quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế giám sát hoạt động gia công vàng miếng SJC từ vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quy chế quản lý khuôn sản xuất vàng miếng, máy dập vàng miếng và giám sát hoạt động gia công vàng miếng SJC từ vàng nguyên liệu không phải của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ giám sát gia công vàng miếng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ giám sát gia công vàng miếng được quy định tại Điều 10 Quyết định 1623/QĐ-NHNN năm 2012 tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập Tổ giám sát của Ngân hàng Nhà nước để giám sát việc gia công vàng miếng từ vàng nguyên liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.\n- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh quyết định thành lập Tổ giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để giám sát việc gia công vàng miếng từ nguồn vàng nguyên liệu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.\n- Tổ giám sát quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế giám sát hoạt động gia công vàng miếng SJC từ vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quy chế quản lý khuôn sản xuất vàng miếng, máy dập vàng miếng và giám sát hoạt động gia công vàng miếng SJC từ vàng nguyên liệu không phải của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo luật mới
|
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là ở đâu? Nhờ tư vấn theo luật mới.
|
Điểm c Khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định:
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo luật mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định:\nNơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.\nCơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.\nĐối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính.\nĐối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Karaoke, vũ trường được hoạt động đến 2 giờ sáng có đúng không?
|
Nhờ tư vấn giờ hoạt động của các quán karaoke và vũ trường theo quy định hiện hành? Nghe nói họ được hoạt động đến 2h sáng có đúng không ạ? Nếu như họ mở cửa quá giờ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP có quy định:
Dịch vụ karaoke không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
=> Giờ hoạt động của dịch vụ karaoke là từ sau 8 giờ sáng đến trước 0 giờ sáng ngày hôm sau.
Dịch vụ vũ trường không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
=> Giờ hoạt động của dịch vụ vũ trường từ sau 8 giờ sáng đến trước 2 giờ sáng ngày hôm sau.
Như vậy, theo quy định thì chỉ có dịch vụ vũ trường mới được phép hoạt động đến trước 2 giờ sáng. Karaoke thì không được phép hoạt động từ 0 giờ sáng.
Trường hợp hoạt động quá giờ quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Về dịch vụ karaoke, theo Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành vi hoạt động karaoke quá giờ được phép.
Về dịch vụ vũ trường, theo Điểm b Khoản 3 Điều này cũng có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động vũ trường quá giờ được phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Karaoke, vũ trường được hoạt động đến 2 giờ sáng có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP có quy định:\nDịch vụ karaoke không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.\n=> Giờ hoạt động của dịch vụ karaoke là từ sau 8 giờ sáng đến trước 0 giờ sáng ngày hôm sau.\nDịch vụ vũ trường không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.\n=> Giờ hoạt động của dịch vụ vũ trường từ sau 8 giờ sáng đến trước 2 giờ sáng ngày hôm sau.\nNhư vậy, theo quy định thì chỉ có dịch vụ vũ trường mới được phép hoạt động đến trước 2 giờ sáng. Karaoke thì không được phép hoạt động từ 0 giờ sáng.\nTrường hợp hoạt động quá giờ quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:\nVề dịch vụ karaoke, theo Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành vi hoạt động karaoke quá giờ được phép.\nVề dịch vụ vũ trường, theo Điểm b Khoản 3 Điều này cũng có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động vũ trường quá giờ được phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp được xóa tiền án, tiền sự
|
Chào Ban tư vấn, tôi có người anh do trước đây ăn chơi nên anh bây giờ có tiền án, tiền sự rất không tốt, tuy nhiên nay đã nhận ra cái sai nên cố gắn cải tạo để trở thành con người lương thiện. Nên tôi muốn biết trường hợp nào thì bị kết án, người có hành vi vi phạm pháp luật được xóa tiền án, tiền sự?
|
Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.
Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.
Theo đó, tại Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định đối với người đã có tiền án, tiền sự sẽ được xóa án tích dưới các hình thức như sau:
- Đương nhiên được xóa án tích tức là họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định để được xóa án tích;
- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện theo quy định;
- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn theo quy định.
=> Người bị kết án được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
Theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:
- Đối với người đã bị xử phạt hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.
=> Bạn vẫn chưa cung cấp đầy đủ cho chúng tôi thông tin trước đây của anh bạn cụ thể như thế nào. Tuy nhiên qua lời nói của bạn thì anh bạn có ý chí muốn trở thành con người lương thiện, chấp hành theo quy định pháp luật thì sau thời hạn thời gian quy định như trên các hồ sơ quản lý thông tin của anh bạn tại địa phương hay hồ sơ xin việc sẽ không ghi là anh bạn từng bị xử phạt vi phạm hành chính hay có tiền sự.
Kết luận: Với người có tiền án tiền sự sẽ được xóa trong trường hợp họ có ý thức chấp hành tốt quy định của pháp luật, có ý chí cải tạo, không tái phạm, và sau thời gian theo quy định họ sẽ đương nhiên được xóa án tích, không còn tiền án tiền sự.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp được xóa tiền án, tiền sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.\nNgười có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.\nTheo đó, tại Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định đối với người đã có tiền án, tiền sự sẽ được xóa án tích dưới các hình thức như sau:\n- Đương nhiên được xóa án tích tức là họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định để được xóa án tích;\n- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện theo quy định;\n- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn theo quy định.\n=> Người bị kết án được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n Theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:\n- Đối với người đã bị xử phạt hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.\n- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\nTái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.\n=> Bạn vẫn chưa cung cấp đầy đủ cho chúng tôi thông tin trước đây của anh bạn cụ thể như thế nào. Tuy nhiên qua lời nói của bạn thì anh bạn có ý chí muốn trở thành con người lương thiện, chấp hành theo quy định pháp luật thì sau thời hạn thời gian quy định như trên các hồ sơ quản lý thông tin của anh bạn tại địa phương hay hồ sơ xin việc sẽ không ghi là anh bạn từng bị xử phạt vi phạm hành chính hay có tiền sự.\nKết luận: Với người có tiền án tiền sự sẽ được xóa trong trường hợp họ có ý thức chấp hành tốt quy định của pháp luật, có ý chí cải tạo, không tái phạm, và sau thời gian theo quy định họ sẽ đương nhiên được xóa án tích, không còn tiền án tiền sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Thanh An - Long An
|
Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 10 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó:
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
c) Huy động người, vật tư, trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn khi cần thiết.
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn được quy định như sau:
a) Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ chủ động cứu nạn và có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
c) Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ban chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, trong phạm vi trách nhiệm được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.
4. Lực lượng Thanh tra đường bộ phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.
Trên đây là tư vấn về hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 10 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó: \n1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:\na) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm;\nb) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;\nc) Huy động người, vật tư, trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn khi cần thiết.\n2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn được quy định như sau:\na) Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ chủ động cứu nạn và có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;\nc) Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ban chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải.\n3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, trong phạm vi trách nhiệm được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.\n4. Lực lượng Thanh tra đường bộ phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.\nTrên đây là tư vấn về hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
|
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Quang. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được quy định tại Tiểu mục 31 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:
- “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, chấp hành xong hình phạt tù hoặc về nước định cư hoặc mất tích trở về” (mã số B-BXH-076119-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).
- “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH tự nguyện, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, chấp hành xong hình phạt tù hoặc về nước định cư hoặc mất tích trở về” (mã số B-BXH-076127-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).
Đề nghị gộp các thủ tục trên làm 01 thủ tục là “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, chấp hành xong hình phạt tù”.
a) Về hồ sơ:
Quy định cụ thể thành phần hồ sơ:
- Sổ bảo hiểm xã hội (01 bản chính);
- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí hoặc đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần (01 bản chính);
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (01 bản sao có chứng thực).
b) Về trình tự thực hiện:
Quy định cụ thể các bước:
- Bước 1: Người lao động lập thủ tục hồ sơ theo quy định nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú.
- Bước 2: BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ, chuyển BHXH tỉnh giải quyết đối với hưởng lương hưu hàng tháng và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết để trao cho người lao động kèm theo Thông báo của tổ chức BHXH về thời gian, địa điểm nơi người lao động nhận trợ cấp hàng tháng; hoặc tiếp nhận và giải quyết trợ cấp BHXH một lần đối với đối tượng hưởng BHXH một lần. Trường hợp người lao động không trực tiếp đến nhận hồ sơ thì phải nộp thêm giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ, tiền trợ cấp để được nhận hồ sơ và tiền trợ cấp.
b) Thời hạn giải quyết:
- Tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với hưởng lương hưu.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đề nghị bổ sung mẫu giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ, tiền trợ cấp.
- Mẫu đơn gộp chung với mẫu đơn của đối tượng đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; đồng thời bỏ phần nội dung xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
d) Vấn đề khác:
- Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu thân nhân người lao động đi khám giám định.
- Đề nghị bổ sung quy định: Tổ chức BHXH thu hồi sổ BHXH sau khi giải quyết chế độ hưu trí để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, tránh việc lạm dụng.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được quy định tại Tiểu mục 31 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, chấp hành xong hình phạt tù hoặc về nước định cư hoặc mất tích trở về” (mã số B-BXH-076119-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).\n- “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH tự nguyện, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, chấp hành xong hình phạt tù hoặc về nước định cư hoặc mất tích trở về” (mã số B-BXH-076127-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).\nĐề nghị gộp các thủ tục trên làm 01 thủ tục là “Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, chấp hành xong hình phạt tù”.\na) Về hồ sơ:\nQuy định cụ thể thành phần hồ sơ:\n- Sổ bảo hiểm xã hội (01 bản chính);\n- Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí hoặc đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần (01 bản chính);\n- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (01 bản sao có chứng thực).\nb) Về trình tự thực hiện:\nQuy định cụ thể các bước:\n- Bước 1: Người lao động lập thủ tục hồ sơ theo quy định nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú.\n- Bước 2: BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ, chuyển BHXH tỉnh giải quyết đối với hưởng lương hưu hàng tháng và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết để trao cho người lao động kèm theo Thông báo của tổ chức BHXH về thời gian, địa điểm nơi người lao động nhận trợ cấp hàng tháng; hoặc tiếp nhận và giải quyết trợ cấp BHXH một lần đối với đối tượng hưởng BHXH một lần. Trường hợp người lao động không trực tiếp đến nhận hồ sơ thì phải nộp thêm giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ, tiền trợ cấp để được nhận hồ sơ và tiền trợ cấp.\nb) Thời hạn giải quyết:\n- Tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với hưởng lương hưu.\nc) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Đề nghị bổ sung mẫu giấy ủy quyền nhận thay hồ sơ, tiền trợ cấp.\n- Mẫu đơn gộp chung với mẫu đơn của đối tượng đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; đồng thời bỏ phần nội dung xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.\nd) Vấn đề khác:\n- Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu thân nhân người lao động đi khám giám định.\n- Đề nghị bổ sung quy định: Tổ chức BHXH thu hồi sổ BHXH sau khi giải quyết chế độ hưu trí để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, tránh việc lạm dụng.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người đã đóng BHXH bắt buộc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc gì?
|
Tôi được biết Chính phủ mới ban hành quy định về việc thanh toán dự án BT, cho hỏi theo quy định này thì việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.
- Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
=> Trên đây là nguyên tắc đảm bảo việc sử dụng tài sản công để thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.\n- Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n- Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.\n=> Trên đây là nguyên tắc đảm bảo việc sử dụng tài sản công để thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn quản lý tình hình vi phạm, tội phạm 2020
|
Liên quan đến quy định về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh năm 2020 thì hướng dẫn quản lý tình hình vi phạm, tội phạm được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Theo Hướng dẫn 13/HD-VKSTC năm 2020 về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:
Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan ANĐT và các cơ quan chức năng nắm chắc tình hình vi phạm, tội phạm về an ninh quốc gia, các vụ việc về tiền giả, vũ khí, vật liệu nổ, làm lộ bí mật Nhà nước, xuất cảnh trái phép, tổ chức người khác trốn đi nước ngoài,...; và xử lý kịp thời, đúng pháp luật.
Các thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh có chung đường biên giới với nước ngoài, các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp, địa phương tiềm ẩn nguy cơ xảy ra điểm nóng, địa phương đã và đang xảy ra những vấn đề phức tạp về tôn giáo, an ninh nông thôn,...chú ý theo dõi các vụ việc lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội,...để thực hiện các hành vi kêu gọi, tổ chức biểu tình trái phép, phá rối an ninh, hủy hoại tài sản, tuyên truyền xuyên tạc, hoạt động gián điệp, xâm phạm an ninh biên giới, buôn bán tiền giả, vũ khí, vật liệu nổ,...
Chủ động tham mưu, xin ý kiến chỉ đạo của Cấp ủy, lãnh đạo VKSND tối cao trong quá trình xử lý các vụ việc về an ninh, vụ việc khác được dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường kiến nghị các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tội phạm theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn quản lý tình hình vi phạm, tội phạm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Hướng dẫn 13/HD-VKSTC năm 2020 về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:\nPhối hợp chặt chẽ với Cơ quan ANĐT và các cơ quan chức năng nắm chắc tình hình vi phạm, tội phạm về an ninh quốc gia, các vụ việc về tiền giả, vũ khí, vật liệu nổ, làm lộ bí mật Nhà nước, xuất cảnh trái phép, tổ chức người khác trốn đi nước ngoài,...; và xử lý kịp thời, đúng pháp luật.\nCác thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh có chung đường biên giới với nước ngoài, các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp, địa phương tiềm ẩn nguy cơ xảy ra điểm nóng, địa phương đã và đang xảy ra những vấn đề phức tạp về tôn giáo, an ninh nông thôn,...chú ý theo dõi các vụ việc lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội,...để thực hiện các hành vi kêu gọi, tổ chức biểu tình trái phép, phá rối an ninh, hủy hoại tài sản, tuyên truyền xuyên tạc, hoạt động gián điệp, xâm phạm an ninh biên giới, buôn bán tiền giả, vũ khí, vật liệu nổ,...\nChủ động tham mưu, xin ý kiến chỉ đạo của Cấp ủy, lãnh đạo VKSND tối cao trong quá trình xử lý các vụ việc về an ninh, vụ việc khác được dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường kiến nghị các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tội phạm theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ hưu trí thì có cắt trợ cấp người khuyết tật?
|
Hưởng chế độ hưu trí thì có cắt trợ cấp khuyết tật? Quỹ trợ giúp người khuyết tật từ đâu ra? Tôi đang hưởng trợ cấp người khuyết tật và đang hưởng lương hưu trí. Địa phương tại nơi tôi ở cho là tôi chỉ hưởng lương hưu trí, có đúng không?
|
Hưởng chế độ hưu trí thì có cắt trợ cấp khuyết tật?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
- Người khuyết tật nặng.
Nếu bạn thuộc một trong số các đối tượng được quy định như trên thì bạn được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.
Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì hành tháng bạn sẽ hưởng thêm chế độ hưu trí theo quy định.
Mặt khác tại Khoản 1 Điều 51 Luật người khuyết tật 2010 qiu định: Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.
Cho nên, khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và nhận lương hưu thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp người khuyết tật theo quy định của Luật người khuyết tật.
Quỹ trợ giúp người khuyết tật từ đâu ra?
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Luật người khuyết tật 2010 quy định Quỹ trợ giúp người khuyết tật được hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
Lưu ý: Quỹ trợ giúp người khuyết tật được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ hưu trí thì có cắt trợ cấp người khuyết tật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hưởng chế độ hưu trí thì có cắt trợ cấp khuyết tật?\nCăn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:\n- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;\n- Người khuyết tật nặng.\nNếu bạn thuộc một trong số các đối tượng được quy định như trên thì bạn được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.\nTại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì hành tháng bạn sẽ hưởng thêm chế độ hưu trí theo quy định.\nMặt khác tại Khoản 1 Điều 51 Luật người khuyết tật 2010 qiu định: Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.\nCho nên, khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và nhận lương hưu thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp người khuyết tật theo quy định của Luật người khuyết tật.\nQuỹ trợ giúp người khuyết tật từ đâu ra?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 10 Luật người khuyết tật 2010 quy định Quỹ trợ giúp người khuyết tật được hình thành từ các nguồn sau đây:\n+ Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\n+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;\n+ Các khoản thu hợp pháp khác.\nLưu ý: Quỹ trợ giúp người khuyết tật được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 06/2012/TT-BYT Quy định điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành thì trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, tư vấn thuộc địa bàn phụ trách.
- Tham gia việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thuộc địa bàn phụ trách.
- Hướng dẫn việc giới thiệu chuyển tiếp, tiếp nhận người được tư vấn giữa tổ chức tư vấn phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở y tế, dịch vụ xã hội liên quan khác trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức truyền thông quảng bá hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 06/2012/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 06/2012/TT-BYT Quy định điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành thì trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS được quy định như sau:\n- Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, tư vấn thuộc địa bàn phụ trách.\n- Tham gia việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thuộc địa bàn phụ trách.\n- Hướng dẫn việc giới thiệu chuyển tiếp, tiếp nhận người được tư vấn giữa tổ chức tư vấn phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở y tế, dịch vụ xã hội liên quan khác trên địa bàn tỉnh.\n- Tổ chức truyền thông quảng bá hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.\n- Tổng hợp báo cáo hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 06/2012/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được quy định ra sao? Gần đây, em có xem tin tức thời sự và được biết Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Vậy xin Ban biên tập tư vấn giúp thẩm quyền này được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em tên là Trần Thanh Nga, quê ở Đắc Lắk. Số điện thoại của em là: 098722*****.
|
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
Theo đó, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp về một hoặc một số hoạt động, dịch vụ ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng hoặc đình chỉ có thời hạn đối với một hoặc một số hoạt động ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác được Ngân hàng Nhà nước cấp phép có vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo phân cấp, ủy quyền;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định 96/2014/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp về một hoặc một số hoạt động, dịch vụ ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng hoặc đình chỉ có thời hạn đối với một hoặc một số hoạt động ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác được Ngân hàng Nhà nước cấp phép có vi phạm quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo phân cấp, ủy quyền;\nd) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia. Anh chị cho tôi hỏi chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 9 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy định chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia như sau:
- Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh Điều độ viên, Kỹ sư Phương thức, Kỹ sư SCADA/EMS của Cấp điều độ quốc gia phù hợp với yêu cầu công tác điều độ hệ thống điện quốc gia và các nội dung được quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy trình này.
- Thời gian đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ tại Cấp điều độ quốc gia được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
- Đối với việc đào tạo lại Điều độ viên quốc gia, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.
Trên đây là quy định về chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy định chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia như sau:\n- Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh Điều độ viên, Kỹ sư Phương thức, Kỹ sư SCADA/EMS của Cấp điều độ quốc gia phù hợp với yêu cầu công tác điều độ hệ thống điện quốc gia và các nội dung được quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy trình này.\n- Thời gian đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ tại Cấp điều độ quốc gia được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.\n- Đối với việc đào tạo lại Điều độ viên quốc gia, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.\nTrên đây là quy định về chương trình đào tạo các chức danh tại cấp điều độ quốc gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra
|
Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hải Anh, hiện là sinh viên Đại học Ngân hàng Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, cụ thể là: Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 29 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau:
1. Kết thúc mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra (hoặc Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ kiểm tra) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu do Kiểm toán nhà nước quy định.
2. Căn cứ các biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để tổ chức thẩm định.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm thành lập tổ thẩm định; tổ chức, phân công thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có tránh nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, gửi các đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan theo quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
5. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán để lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ của Kiểm toán nhà nước./.
Trên đây là nội dung tư vấn về lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 29 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Kết thúc mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra (hoặc Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ kiểm tra) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu do Kiểm toán nhà nước quy định.\n2. Căn cứ các biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để tổ chức thẩm định.\n3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm thành lập tổ thẩm định; tổ chức, phân công thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.\n4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có tránh nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, gửi các đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan theo quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.\n5. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán để lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ của Kiểm toán nhà nước./.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng hay không?
|
Xin hỏi, Công chứng viên hợp danh của một VPCC chết thì người thừa kế như con của công chứng viên đó có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó hay không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật Công chứng 2014 quy định về thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng như sau:
Trường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Như vậy, người thừa kế là con của Công chứng viên đó vẫn có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là người con này là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật Công chứng 2014 quy định về thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng như sau:\nTrường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.\nNhư vậy, người thừa kế là con của Công chứng viên đó vẫn có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là người con này là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang theo quy định mới
|
Luật mới quy định thế nào về nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang? Nhờ tư vấn.
|
Điều 15 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang như sau:
1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang theo quy định mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 15 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang như sau:\n1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.\n2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.\n3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Ngọc Anh, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ được pháp luật quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Ngọc Anh (ngocanh*****@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 95/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ. Cụ thể là:
a) Quản lý hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; tổ chức, quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và phân định sản phẩm, hàng hóa.
b) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng, phát triển và ứng dụng hệ thống chuẩn đo lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, phát triển, chế tạo, sản xuất sản phẩm, chất chuẩn, thiết bị đo lường; chỉ định tổ chức giữ chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ đổi mới, phát triển hoạt động đo lường trong doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp.
đ) Tổ chức nghiên cứu triển khai, ứng dụng, phát triển năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế về việc thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Nghị định 95/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 95/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ. Cụ thể là:\na) Quản lý hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; tổ chức, quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và phân định sản phẩm, hàng hóa.\nb) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng, phát triển và ứng dụng hệ thống chuẩn đo lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, phát triển, chế tạo, sản xuất sản phẩm, chất chuẩn, thiết bị đo lường; chỉ định tổ chức giữ chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ đổi mới, phát triển hoạt động đo lường trong doanh nghiệp.\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật.\nd) Hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp.\nđ) Tổ chức nghiên cứu triển khai, ứng dụng, phát triển năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế về việc thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn trong tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Nghị định 95/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thẩm định văn bản trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế được quy định ra sao?
|
Liên quan đến công tác khiếu nại thuế. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thẩm định văn bản trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế được quy định ra sao?
|
Thẩm định văn bản trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế được quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể như sau:
Bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại lập Phiếu đề nghị cấp thẩm định (mẫu số 12C/KN kèm theo) thông qua Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại ký duyệt kèm theo toàn bộ hồ sơ khiếu nại, báo cáo kết quả xác minh, ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan, dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại (bản sao) gửi đơn vị cấp ý kiến thẩm định tại Cơ quan Thuế các cấp.
Thời gian thẩm định văn bản được thực hiện theo Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thẩm định dự thảo văn bản hành chính do Cơ quan Thuế các cấp ban hành.
Ngay sau khi nhận được kết quả thẩm định, trong vòng 1 ngày bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại tổng hợp kết quả thẩm định để hoàn thiện dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt ký.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thẩm định văn bản trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm định văn bản trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế được quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể như sau:\nBộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại lập Phiếu đề nghị cấp thẩm định (mẫu số 12C/KN kèm theo) thông qua Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại ký duyệt kèm theo toàn bộ hồ sơ khiếu nại, báo cáo kết quả xác minh, ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan, dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại (bản sao) gửi đơn vị cấp ý kiến thẩm định tại Cơ quan Thuế các cấp.\nThời gian thẩm định văn bản được thực hiện theo Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thẩm định dự thảo văn bản hành chính do Cơ quan Thuế các cấp ban hành.\nNgay sau khi nhận được kết quả thẩm định, trong vòng 1 ngày bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại tổng hợp kết quả thẩm định để hoàn thiện dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt ký.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu bao nhiêu ngày đối với đấu thầu quốc tế?
|
Xin hỏi, trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu sẽ là bao nhiêu ngày đối với đấu thầu quốc tế?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu 2013 quy định thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:
Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu.
Theo quy định nêu trên trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu sẽ là 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu bao nhiêu ngày đối với đấu thầu quốc tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu 2013 quy định thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:\nThời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu.\nTheo quy định nêu trên trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu sẽ là 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu?
|
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tôi được viết mới đây Bộ y tế đã ban hành quy mới về giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế. Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ áp dụng tại các bệnh viện được quy định tại Phụ lục III Thông tư 13/2019/TT-BYT như sau:
Đơn vị: đồng
STT
STT TT 37
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
IV
IV
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ
42
40
04C1.2.6.41
Chụp CT Scanner đến 32 dãy không có thuốc cản quang
522.000
43
41
04C1.2.6.42
Chụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang
632.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
44
42
04C1.2.6.63
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang
1.701.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
45
43
04C1.2.63
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang
1.446.000
46
44
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy có thuốc cản quang
3.451.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
47
45
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy không có thuốc cản quang
3.128.000
48
46
04C1.2.6.64
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên có thuốc cản quang
2.985.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
49
47
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên không có thuốc cản quang
2.731.000
50
48
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy có thuốc cản quang
6.673.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
51
49
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy không thuốc cản quang
6.637.000
52
50
04C1.2.6.61
Chụp PET/CT
19.770.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang
53
51
04C1.2.6.62
Chụp PET/CT mô phỏng xạ trị
20.539.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang
54
52
04C1.2.6.43
Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)
5.598.000
55
53
04C1.2.6.44
Chụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA
5.916.000
56
54
04C1.2.6.45
Chụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA
6.816.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).
57
55
04C1.2.6.46
Chụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới DSA
9.066.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch.
58
56
Chụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới C-Arm
7.816.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bóng bơm ngược dòng động mạch chủ.
59
57
04C1.2.6.48
Chụp, nút dị dạng và can thiệp các bệnh lý mạch thần kinh dưới DSA
9.666.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, hút huyết khối.
60
58
04C1.2.6.47
Can thiệp đường mạch máu cho các tạng dưới DSA
9.116.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại.
61
59
04C1.2.6.50
Can thiệp vào lòng mạch trực tiếp qua da (đặt cổng truyền hóa chất, đốt giãn tĩnh mạch, sinh thiết trong lòng mạch) hoặc mở thông dạ dày qua da, dẫn lưu các ổ áp xe và tạng ổ bụng dưới DSA.
2.103.000
Chưa bao gồm kim chọc, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, dây đốt, ống thông, buồng truyền hóa chất, rọ lấy sỏi.
62
60
Can thiệp khác dưới hướng dẫn của CT Scanner
1.183.000
Chưa bao gồm ống dẫn lưu.
63
61
04C1.2.6.50
Dẫn lưu, nong đặt Stent, lấy dị vật đường mật hoặc đặt sonde JJ qua da dưới DSA
3.616.000
Chưa bao gồm kim chọc, bóng nong, bộ nong, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, ống thông, rọ lấy dị vật.
64
62
03C2.1.56
Đốt sóng cao tần hoặcvi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của CT scanner
1.735.000
Chưa bao gồm đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.
65
63
03C2.1.57
Đốt sóng cao tần hoặc vi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
1.235.000
Chưa bao gồm kim đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.
66
64
04C1.2.6.49
Điều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...)
3.116.000
Chưa bao gồm vật tư tiêu hao: kim chọc, xi măng, các vật liệu bơm, chất gây tắc.
67
65
03C4.2.5.2
Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang
2.214.000
68
66
03C4.2.5.1
Chụp cộng hưởng từ (MRI) không có thuốc cản quang
1.311.000
69
67
Chụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc hiệu mô
8.665.000
70
68
Chụp cộng hưởng từ tưới máu - phổ - chức năng
3.165.000
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ áp dụng tại các bệnh viện được quy định tại Phụ lục III Thông tư 13/2019/TT-BYT như sau:\n Đơn vị: đồng\n\n\n\n\nSTT \n\n\nSTT TT 37\n\n\nMã dịch vụ\n\n\nTên dịch vụ\n\n\nGiá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n\n\nIV\n\n\nIV\n\n\n \n\n\nChụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n42\n\n\n40\n\n\n04C1.2.6.41\n\n\nChụp CT Scanner đến 32 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n522.000\n\n\n \n\n\n\n\n43\n\n\n41\n\n\n04C1.2.6.42\n\n\nChụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang\n\n\n632.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n44\n\n\n42\n\n\n04C1.2.6.63\n\n\nChụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang\n\n\n1.701.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n45\n\n\n43\n\n\n04C1.2.63\n\n\nChụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n1.446.000\n\n\n \n\n\n\n\n46\n\n\n44\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy có thuốc cản quang\n\n\n3.451.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n47\n\n\n45\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n3.128.000\n\n\n \n\n\n\n\n48\n\n\n46\n\n\n04C1.2.6.64\n\n\nChụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên có thuốc cản quang\n\n\n2.985.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n49\n\n\n47\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên không có thuốc cản quang\n\n\n2.731.000\n\n\n \n\n\n\n\n50\n\n\n48\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy có thuốc cản quang\n\n\n6.673.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n51\n\n\n49\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy không thuốc cản quang\n\n\n6.637.000\n\n\n \n\n\n\n\n52\n\n\n50\n\n\n04C1.2.6.61\n\n\nChụp PET/CT\n\n\n19.770.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang\n\n\n\n\n53\n\n\n51\n\n\n04C1.2.6.62\n\n\nChụp PET/CT mô phỏng xạ trị\n\n\n\n\n\n\n20.539.000\n\n\n\n\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang\n\n\n\n\n54\n\n\n52\n\n\n04C1.2.6.43\n\n\nChụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)\n\n\n5.598.000\n\n\n \n\n\n\n\n55\n\n\n53\n\n\n04C1.2.6.44\n\n\nChụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA\n\n\n5.916.000\n\n\n \n\n\n\n\n56\n\n\n54\n\n\n04C1.2.6.45\n\n\nChụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA\n\n\n6.816.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).\n\n\n\n\n57\n\n\n55\n\n\n04C1.2.6.46\n\n\nChụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới DSA\n\n\n9.066.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch.\n\n\n\n\n58\n\n\n56\n\n\n \n\n\nChụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới C-Arm\n\n\n7.816.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bóng bơm ngược dòng động mạch chủ.\n\n\n\n\n59\n\n\n57\n\n\n04C1.2.6.48\n\n\nChụp, nút dị dạng và can thiệp các bệnh lý mạch thần kinh dưới DSA\n\n\n9.666.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, hút huyết khối.\n\n\n\n\n60\n\n\n58\n\n\n04C1.2.6.47\n\n\nCan thiệp đường mạch máu cho các tạng dưới DSA\n\n\n9.116.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại.\n\n\n\n\n61\n\n\n59\n\n\n04C1.2.6.50\n\n\nCan thiệp vào lòng mạch trực tiếp qua da (đặt cổng truyền hóa chất, đốt giãn tĩnh mạch, sinh thiết trong lòng mạch) hoặc mở thông dạ dày qua da, dẫn lưu các ổ áp xe và tạng ổ bụng dưới DSA.\n\n\n2.103.000\n\n\nChưa bao gồm kim chọc, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, dây đốt, ống thông, buồng truyền hóa chất, rọ lấy sỏi.\n\n\n\n\n62\n\n\n60\n\n\n \n\n\nCan thiệp khác dưới hướng dẫn của CT Scanner\n\n\n1.183.000\n\n\nChưa bao gồm ống dẫn lưu.\n\n\n\n\n63\n\n\n61\n\n\n04C1.2.6.50\n\n\nDẫn lưu, nong đặt Stent, lấy dị vật đường mật hoặc đặt sonde JJ qua da dưới DSA\n\n\n3.616.000\n\n\nChưa bao gồm kim chọc, bóng nong, bộ nong, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, ống thông, rọ lấy dị vật.\n\n\n\n\n64\n\n\n62\n\n\n03C2.1.56\n\n\nĐốt sóng cao tần hoặcvi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của CT scanner\n\n\n1.735.000\n\n\nChưa bao gồm đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.\n\n\n\n\n65\n\n\n63\n\n\n03C2.1.57\n\n\nĐốt sóng cao tần hoặc vi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của siêu âm\n\n\n1.235.000\n\n\nChưa bao gồm kim đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.\n\n\n\n\n66\n\n\n64\n\n\n04C1.2.6.49\n\n\nĐiều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...)\n\n\n3.116.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư tiêu hao: kim chọc, xi măng, các vật liệu bơm, chất gây tắc.\n\n\n\n\n67\n\n\n65\n\n\n03C4.2.5.2\n\n\nChụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang\n\n\n2.214.000\n\n\n \n\n\n\n\n68\n\n\n66\n\n\n03C4.2.5.1\n\n\nChụp cộng hưởng từ (MRI) không có thuốc cản quang\n\n\n1.311.000\n\n\n \n\n\n\n\n69\n\n\n67\n\n\n \n\n\nChụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc hiệu mô\n\n\n8.665.000\n\n\n \n\n\n\n\n70\n\n\n68\n\n\n \n\n\nChụp cộng hưởng từ tưới máu - phổ - chức năng\n\n\n3.165.000\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những điều cần biết về chế độ thờ cúng liệt sỹ mới nhất năm 2023? Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ năm 2023?
|
Cho tôi hỏi về điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thờ cúng liệt sỹ hiện nay quy định như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Ai sẽ được hưởng chế độ thờ cúng liệt sỹ theo quy định hiện nay?Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định về chế độ đối với liệt sỹ như sau:Chế độ đối với liệt sỹ1. Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ.2. Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.3. Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.4. Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ.Đồng thời căn cứ theo khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định khi liệt sỹ không còn thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định pháp luật thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ (chế độ thờ cúng liệt sỹ) và được xác định như sau:- Người được các thân nhân liệt sỹ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sỹ và nhận trợ cấp;- Trường hợp thân nhân liệt sỹ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người được những người con còn lại ủy quyền;+ Nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.+ Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sỹ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người được con liệt sỹ thống nhất ủy quyền.- Trường hợp liệt sỹ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người thuộc hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật dân sự (hàng thứ hai không còn thì xét hàng thứ 3);- Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sỹ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng.Những điều cần biết về chế độ thờ cúng liệt sỹ mới nhất năm 2023? Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ năm 2023? (hình từ Internet)Chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hiện nay là bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về các chế độ ưu đãi khác như sau:Các chế độ ưu đãi khác1. Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.2. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.3. Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày; số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22 tháng 12 hằng năm....Theo đó, đối với chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hiện nay sẽ có mức hưởng là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ như sau:Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ1. Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh thì cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định này được thực hiện liên tục nếu không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức trợ cấp. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.5. Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác....Theo đó, thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thực hiện như sau:Bước 1: Cá nhân hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, hồ sơ gồm:- Đơn đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ tải về;- Văn bản ủy quyền hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ (nếu thuộc trường hợp cần thiết);- Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kiểm tra, xác nhận hồ sơ, lập danh sách đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;Bước 3: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;Bước 4: Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ;Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những điều cần biết về chế độ thờ cúng liệt sỹ mới nhất năm 2023? Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai sẽ được hưởng chế độ thờ cúng liệt sỹ theo quy định hiện nay?Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định về chế độ đối với liệt sỹ như sau:Chế độ đối với liệt sỹ1. Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ.2. Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.3. Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.4. Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ.Đồng thời căn cứ theo khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định khi liệt sỹ không còn thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định pháp luật thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ (chế độ thờ cúng liệt sỹ) và được xác định như sau:- Người được các thân nhân liệt sỹ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sỹ và nhận trợ cấp;- Trường hợp thân nhân liệt sỹ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người được những người con còn lại ủy quyền;+ Nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.+ Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sỹ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người được con liệt sỹ thống nhất ủy quyền.- Trường hợp liệt sỹ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ là người thuộc hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật dân sự (hàng thứ hai không còn thì xét hàng thứ 3);- Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sỹ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng.Những điều cần biết về chế độ thờ cúng liệt sỹ mới nhất năm 2023? Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ năm 2023? (hình từ Internet)Chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hiện nay là bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về các chế độ ưu đãi khác như sau:Các chế độ ưu đãi khác1. Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.2. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.3. Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày; số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22 tháng 12 hằng năm....Theo đó, đối với chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hiện nay sẽ có mức hưởng là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ như sau:Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ1. Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh thì cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định này được thực hiện liên tục nếu không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức trợ cấp. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.5. Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác....Theo đó, thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thực hiện như sau:Bước 1: Cá nhân hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, hồ sơ gồm:- Đơn đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ tải về;- Văn bản ủy quyền hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ (nếu thuộc trường hợp cần thiết);- Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kiểm tra, xác nhận hồ sơ, lập danh sách đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;Bước 3: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;Bước 4: Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ;Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná theo quy định mới là như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná được quy định như sau:
Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm CN1, CN2 và VT1 có tọa độ sau đây:
CN1: 11°18’22,2”N; 108°54’53,4”E (Mũi Sừng Trâu);
CN2: 11°16’43,2”N; 108°54’24,4”E;
VT1: 11°17’17,2”N; 108°46’35,4”E.
Ranh giới về phía đất liền: từ điểm CN1 chạy dọc theo đường bờ biển xuống phía Nam đến điểm VT1.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận - Ninh Thuận tại khu vực Vĩnh Tân - Cà Ná được quy định như sau:\nRanh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm CN1, CN2 và VT1 có tọa độ sau đây:\nCN1: 11°18’22,2”N; 108°54’53,4”E (Mũi Sừng Trâu);\nCN2: 11°16’43,2”N; 108°54’24,4”E;\nVT1: 11°17’17,2”N; 108°46’35,4”E.\nRanh giới về phía đất liền: từ điểm CN1 chạy dọc theo đường bờ biển xuống phía Nam đến điểm VT1.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh
|
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lam Phương, đang tìm hiểu quy định về quản lý thông tin tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mền quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
LIS cho phép thực hiện các chức năng sau:
- Khai báo tồn kho hóa chất xét nghiệm; lập các phiếu nhập, xuất kho hóa chất xét nghiệm; xem tồn kho hóa chất xét nghiệm.
- Cập nhật vật tư tiêu hao và hóa chất từ kho hóa chất xét nghiệm được sử dụng trong từng mẫu xét nghiệm.
- Tạo sẵn mẫu định mức vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng cho từng loại xét nghiệm.
- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng trong từng loại xét nghiệm.
- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng trong từng thiết bị xét nghiệm.
- Quản lý và kết xuất các thông tin, tạo lập, in báo cáo nhập, xuất, tồn kho xét nghiệm.
- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất theo số lô, hạn sử dụng, ưu tiên sử dụng vật tư tiêu hao, hoá chất có hạn sử dụng gần nhất.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mền quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mền quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nLIS cho phép thực hiện các chức năng sau:\n- Khai báo tồn kho hóa chất xét nghiệm; lập các phiếu nhập, xuất kho hóa chất xét nghiệm; xem tồn kho hóa chất xét nghiệm.\n- Cập nhật vật tư tiêu hao và hóa chất từ kho hóa chất xét nghiệm được sử dụng trong từng mẫu xét nghiệm.\n- Tạo sẵn mẫu định mức vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng cho từng loại xét nghiệm.\n- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng trong từng loại xét nghiệm.\n- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất sử dụng trong từng thiết bị xét nghiệm.\n- Quản lý và kết xuất các thông tin, tạo lập, in báo cáo nhập, xuất, tồn kho xét nghiệm.\n- Thống kê vật tư tiêu hao và hóa chất theo số lô, hạn sử dụng, ưu tiên sử dụng vật tư tiêu hao, hoá chất có hạn sử dụng gần nhất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao tại hệ thống phần mền quản lý xét nghiệm của các cơ sở khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 3725/QĐ-BYT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ?
|
Cho hỏi trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của Dương (Trà Vinh)
|
Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ?1. Căn cứ pháp lý: Nghị định 36/2019/NĐ-CP và Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL.2. Điều kiện: Phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện; cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu và tập huấn nhân viên chuyên môn theo Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL.Doanh nghiệp chỉ được tiến hành kinh doanh hoạt động thể thao, bao gồm khiêu vũ sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.4. Phương thức nộp: Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.6. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ?1. Căn cứ pháp lý: Nghị định 36/2019/NĐ-CP và Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL.2. Điều kiện: Phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện; cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu và tập huấn nhân viên chuyên môn theo Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL.Doanh nghiệp chỉ được tiến hành kinh doanh hoạt động thể thao, bao gồm khiêu vũ sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động khiêu vũ? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.4. Phương thức nộp: Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.6. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào?
|
Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Như hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về trợ cấp xã hội hàng tháng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức trợ cấp hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, theo đó:
Điểm a Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ dưới 04 tuổi là 675.000 đồng;
Điểm b Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là 405.000 đồng;
Điểm c Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ 16 tuổi đến 22 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất là 405.000 đồng;
Trên đây là tư vấn về Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức trợ cấp hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ được quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, theo đó: \nĐiểm a Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ dưới 04 tuổi là 675.000 đồng;\nĐiểm b Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là 405.000 đồng;\nĐiểm c Khoản 1 Điều 6: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ 16 tuổi đến 22 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất là 405.000 đồng;\nTrên đây là tư vấn về Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động khởi nghiệp là gì? Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty?
|
Cho tôi hỏi hoạt động khởi nghiệp là gì? Người từ bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty và hồ sơ thành lập công ty gồm những gì? Câu hỏi từ chị Thuyên (Hà Nam)
|
Hoạt động khởi nghiệp là gì?Hoạt động khởi nghiệp là quá trình bắt đầu và phát triển một doanh nghiệp mới hoặc dự án kinh doanh với mục tiêu tạo ra giá trị thị trường thông qua việc sáng tạo sản phẩm hoặc dịch vụ mới, thường liên quan đến tính đột phá hoặc sáng tạo.Hoạt động khởi nghiệp thường đòi hỏi sự sẵn sàng đối mặt với rủi ro và khó khăn, tìm kiếm cơ hội và thử nghiệm các ý tưởng mới.Khởi nghiệp có thể dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và đột phá, và nó có vai trò quan trọng trong đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế.Hoạt động khởi nghiệp thường bắt đầu với việc tạo ra ý tưởng kinh doanh hoặc giải pháp cho một vấn đề cụ thể. Sau khi có ý tưởng, người sáng lập thường phải phát triển kế hoạch kinh doanh chi tiết để xác định cách thực hiện ý tưởng và tạo ra giá trị thị trường.Để thực hiện ý tưởng kinh doanh, người sáng lập thường cần huy động vốn, có thể từ nguồn vốn tự có, đầu tư từ nhà đầu tư, hoặc thông qua các nguồn tài trợ khác. Sau khi có nguồn vốn, người sáng lập thường phải phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ và thử nghiệm chúng trên thị trường.Xây dựng mô hình kinh doanh bao gồm xác định cách tạo doanh thu và lợi nhuận thông qua sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như xác định cách tiếp cận và phục vụ khách hàng. Người sáng lập cần quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của doanh nghiệp.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoHoạt động khởi nghiệp là gì? Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty? (Hình từ Internet)Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp:Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:..đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;...Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chưa thành niên:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi....Như vậy, cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập và quản lý công ty tại Việt Nam.Tuy nhiên, những đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;- Người chưa thành niên;- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Người bị mất năng lực hành vi dân sự;- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;Hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm những gì?Cá nhân khởi nghiệp muốn thành lập doanh nghiệp thì cần chuẩn bị các giấy giờ sau:(1) Đối với cá nhân muốn đăng ký doanh nghiệp tư nhân, bao gồm: (Quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.(2) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty hợp danh, bao gồm: (Quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên.- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;(3) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm: (Quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;(4) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty cổ phần, bao gồm: (Quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động khởi nghiệp là gì? Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động khởi nghiệp là gì?Hoạt động khởi nghiệp là quá trình bắt đầu và phát triển một doanh nghiệp mới hoặc dự án kinh doanh với mục tiêu tạo ra giá trị thị trường thông qua việc sáng tạo sản phẩm hoặc dịch vụ mới, thường liên quan đến tính đột phá hoặc sáng tạo.Hoạt động khởi nghiệp thường đòi hỏi sự sẵn sàng đối mặt với rủi ro và khó khăn, tìm kiếm cơ hội và thử nghiệm các ý tưởng mới.Khởi nghiệp có thể dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và đột phá, và nó có vai trò quan trọng trong đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế.Hoạt động khởi nghiệp thường bắt đầu với việc tạo ra ý tưởng kinh doanh hoặc giải pháp cho một vấn đề cụ thể. Sau khi có ý tưởng, người sáng lập thường phải phát triển kế hoạch kinh doanh chi tiết để xác định cách thực hiện ý tưởng và tạo ra giá trị thị trường.Để thực hiện ý tưởng kinh doanh, người sáng lập thường cần huy động vốn, có thể từ nguồn vốn tự có, đầu tư từ nhà đầu tư, hoặc thông qua các nguồn tài trợ khác. Sau khi có nguồn vốn, người sáng lập thường phải phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ và thử nghiệm chúng trên thị trường.Xây dựng mô hình kinh doanh bao gồm xác định cách tạo doanh thu và lợi nhuận thông qua sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như xác định cách tiếp cận và phục vụ khách hàng. Người sáng lập cần quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của doanh nghiệp.Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoHoạt động khởi nghiệp là gì? Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty? (Hình từ Internet)Người bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp:Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:..đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;...Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chưa thành niên:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi....Như vậy, cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập và quản lý công ty tại Việt Nam.Tuy nhiên, những đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;- Người chưa thành niên;- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Người bị mất năng lực hành vi dân sự;- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;Hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm những gì?Cá nhân khởi nghiệp muốn thành lập doanh nghiệp thì cần chuẩn bị các giấy giờ sau:(1) Đối với cá nhân muốn đăng ký doanh nghiệp tư nhân, bao gồm: (Quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.(2) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty hợp danh, bao gồm: (Quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên.- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;(3) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm: (Quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách thành viên.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;(4) Đối với cá nhân muốn đăng ký công ty cổ phần, bao gồm: (Quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020)- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Văn Anh, hiện bạn đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội. Bạn Thường xuyên phải thực hiện việc giao dịch tại các ngân hàng. Có thắc mắc sau bạn mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ được quy định ra sao?
|
Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN năm 2005 về Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định việc phân cấp hạn mức giao dịch, phạm vi ủy quyền và quyền hạn, trách nhiệm người được ủy quyền ký trên chứng từ kế toán đối với từng loại nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền ký chứng từ kế toán trong ngân hàng mình.
- Khi ký trên chứng từ kế toán, các cán bộ, nhân viên ngân hàng chỉ được ký trong phạm vi thẩm quyền quy định và phải ký đúng mẫu đã đăng ký (hoặc được cấp nếu là chữ ký điện tử). Những cán bộ, nhân viên ngân hàng ký vào chứng từ không đúng thẩm quyền, ký sai mẫu đã đăng ký hoặc ký đúng mẫu nhưng thiếu trách nhiệm trong việc kiểm soát trước khi ký thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Những cán bộ, nhân viên ngân hàng thực hiện các công việc có liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ kế toán (như kế toán, tin học, thủ quỹ, tín dụng) phải lập bản mẫu chữ ký để đăng ký với trưởng kế toán và bản mẫu chữ ký này phải được lãnh đạo đơn vị ngân hàng xác nhận trước khi thi hành. Khi có sự thay đổi về nhân sự, những cán bộ, nhân viên mới phải lập bản mẫu chữ ký của mình để thay thế bản mẫu chữ ký của người thôi làm các công việc liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ. Bản mẫu chữ ký hết giá trị ở các bộ phận phải gạch chéo để huỷ bỏ, ghi ngày huỷ bỏ rồi lưu vào tập hồ sơ riêng và lưu trữ theo thời hạn quy định. Tổng Giám đốc (Giám đốc) đơn vị ngân hàng có trách nhiệm quản lý, giám sát việc đăng ký, sử dụng và hủy bỏ mẫu chữ ký tại đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc cấp, quản lý, sử dụng, hủy bỏ chữ ký điện tử tại các ngân hàng được thực hiện theo pháp luật hiện hành và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ",
"role": "user"
},
{
"content": "Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN năm 2005 về Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định việc phân cấp hạn mức giao dịch, phạm vi ủy quyền và quyền hạn, trách nhiệm người được ủy quyền ký trên chứng từ kế toán đối với từng loại nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền ký chứng từ kế toán trong ngân hàng mình.\n- Khi ký trên chứng từ kế toán, các cán bộ, nhân viên ngân hàng chỉ được ký trong phạm vi thẩm quyền quy định và phải ký đúng mẫu đã đăng ký (hoặc được cấp nếu là chữ ký điện tử). Những cán bộ, nhân viên ngân hàng ký vào chứng từ không đúng thẩm quyền, ký sai mẫu đã đăng ký hoặc ký đúng mẫu nhưng thiếu trách nhiệm trong việc kiểm soát trước khi ký thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n- Những cán bộ, nhân viên ngân hàng thực hiện các công việc có liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ kế toán (như kế toán, tin học, thủ quỹ, tín dụng) phải lập bản mẫu chữ ký để đăng ký với trưởng kế toán và bản mẫu chữ ký này phải được lãnh đạo đơn vị ngân hàng xác nhận trước khi thi hành. Khi có sự thay đổi về nhân sự, những cán bộ, nhân viên mới phải lập bản mẫu chữ ký của mình để thay thế bản mẫu chữ ký của người thôi làm các công việc liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ. Bản mẫu chữ ký hết giá trị ở các bộ phận phải gạch chéo để huỷ bỏ, ghi ngày huỷ bỏ rồi lưu vào tập hồ sơ riêng và lưu trữ theo thời hạn quy định. Tổng Giám đốc (Giám đốc) đơn vị ngân hàng có trách nhiệm quản lý, giám sát việc đăng ký, sử dụng và hủy bỏ mẫu chữ ký tại đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.\n- Việc cấp, quản lý, sử dụng, hủy bỏ chữ ký điện tử tại các ngân hàng được thực hiện theo pháp luật hiện hành và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
|
Vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên trập, tôi là Quang Thành, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động; vốn được tiếp nhận từ các nơi khác chuyển đến theo quyết định của cấp có thẩm quyền; giá trị các khoản được viện trợ, tặng, tài sản vô chủ; vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Bảo toàn vốn:
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo quy định. Trường hợp có biến động về vốn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
+ Bảo toàn vốn:
Căn cứ vào chỉ tiêu lãi, lỗ của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo báo cáo tài chính quý, năm để đánh giá mức độ bảo toàn vốn.
Đối với trường hợp có lãi hoặc không lỗ, mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
Trong đó:
H =
Vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo
Vốn chủ sở hữu cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo
++ Vốn chủ sở hữu để xác định mức độ bảo toàn vốn bao gồm nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), quỹ đầu tư phát triển (mã số 417), nguồn vốn xây dựng cơ bản (mã số 421) trên Bảng cân đối kế toán theo Báo cáo tài chính quý hoặc năm (Mẫu số B 01-DN ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có).
++ Khi xác định hệ số bảo toàn vốn theo quy định nêu trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thay đổi vốn trong kỳ báo cáo như: vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, vốn nhà nước điều chuyển từ nơi khác đến.
Phương pháp đánh giá mức độ bảo toàn vốn: nếu hệ số H = 1 Cục Đăng kiểm Việt Nam bảo toàn được vốn, hệ số H>1 Cục Đăng kiểm Việt Nam đã phát triển được vốn.
+ Trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam chưa bảo toàn được vốn (tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi) thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có báo cáo giải trình nguyên nhân, hướng khắc phục trong thời gian tới gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
+ Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp sau đây:
++ Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.
++ Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
++ Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định.
++ Các biện pháp khác về bảo toàn vốn và tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.\n- Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động; vốn được tiếp nhận từ các nơi khác chuyển đến theo quyết định của cấp có thẩm quyền; giá trị các khoản được viện trợ, tặng, tài sản vô chủ; vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n- Bảo toàn vốn:\nCục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo quy định. Trường hợp có biến động về vốn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.\n+ Bảo toàn vốn:\nCăn cứ vào chỉ tiêu lãi, lỗ của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo báo cáo tài chính quý, năm để đánh giá mức độ bảo toàn vốn.\nĐối với trường hợp có lãi hoặc không lỗ, mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:\nTrong đó:\n\n\n\n\nH =\n\n\nVốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo\n\n\n\n\nVốn chủ sở hữu cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo\n\n\n\n\n++ Vốn chủ sở hữu để xác định mức độ bảo toàn vốn bao gồm nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), quỹ đầu tư phát triển (mã số 417), nguồn vốn xây dựng cơ bản (mã số 421) trên Bảng cân đối kế toán theo Báo cáo tài chính quý hoặc năm (Mẫu số B 01-DN ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có).\n++ Khi xác định hệ số bảo toàn vốn theo quy định nêu trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thay đổi vốn trong kỳ báo cáo như: vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, vốn nhà nước điều chuyển từ nơi khác đến.\nPhương pháp đánh giá mức độ bảo toàn vốn: nếu hệ số H = 1 Cục Đăng kiểm Việt Nam bảo toàn được vốn, hệ số H>1 Cục Đăng kiểm Việt Nam đã phát triển được vốn.\n+ Trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam chưa bảo toàn được vốn (tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi) thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có báo cáo giải trình nguyên nhân, hướng khắc phục trong thời gian tới gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n+ Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp sau đây:\n++ Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.\n++ Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.\n++ Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định.\n++ Các biện pháp khác về bảo toàn vốn và tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về vốn hoạt động và bảo toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản chứng khoán có được mở online không?
|
Mở tài khoản chứng khoán trực tuyến được không? Giao dịch chứng khoán trực tuyến được quy định như thế nào? Tôi hiện đang tính chơi chứng khoán và được một công ty chứng khoán giới thiệu đăng ký tài khoản. Nhưng hiện tôi công tác sau chỗ xa chỗ đó và được họ giới thiệu đăng ký tài khoản trực tuyến. Cho hỏi tôi đăng ký trực tuyến có được không và giao dịch trực tuyến có quy định gì không?
|
Mở tài khoản chứng khoán trực tuyến được không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:
4. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
Căn cứ Điều 15 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán như sau:
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.
Theo đó, hợp đồng chứng khoán được công nhận hợp lệ để hoàn thành thủ tục mở tài khoản chứng khoán thì hợp đồng ký kết phải bằng văn bản, tài khoản kê khai đầy đủ thông tin khách hàng, ký xác nhận của khách hàng vào bản hợp đồng. Nếu mở tài khoản trực tuyến trên cơ bản sẽ hợp lệ theo pháp luật. chẳng hạn như công ty chứng khoán VPS. Hợp đồng giữa khách hàng và công ty chứng khoán có thể ký kết bằng văn bản điện tử. Điều này có nghĩa là việc mở tài khoản chứng khoán online là hoàn toàn hợp lệ. Nó cũng đảm bảo tính pháp lý và độ tin cậy cho cả các bên ký kết hợp đồng.
Giao dịch chứng khoán trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về giao dịch chứng khoán trực tuyến như sau:
1. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
a) Đảm bảo giao dịch liên tục, thông suốt;
b) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật dữ liệu của hệ thống;
c) Có hệ thống dự phòng, phương án thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố;
d) Có sự tách biệt với các hệ thống thông tin điện tử khác của công ty;
đ) Ban hành quy trình về việc vận hành, quản lý, sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.
2. Khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng hoặc phụ lục kèm theo hợp đồng mở tài khoản cho khách hàng, bao gồm các nội dung sau:
a) Công bố các rủi ro có thể xảy ra khi giao dịch chứng khoán trực tuyến;
b) Quy định trách nhiệm của khách hàng và công ty chứng khoán về việc bảo mật thông tin về giao dịch trực tuyến của khách hàng.
3. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, tình trạng hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến và công bố thông tin theo quy định pháp luật về hướng dẫn giao dịch điện tử.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản chứng khoán có được mở online không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mở tài khoản chứng khoán trực tuyến được không?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:\n4. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.\nCăn cứ Điều 15 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán như sau:\n1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.\n3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:\na) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;\nb) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;\nc) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;\nd) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.\n4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.\nTheo đó, hợp đồng chứng khoán được công nhận hợp lệ để hoàn thành thủ tục mở tài khoản chứng khoán thì hợp đồng ký kết phải bằng văn bản, tài khoản kê khai đầy đủ thông tin khách hàng, ký xác nhận của khách hàng vào bản hợp đồng. Nếu mở tài khoản trực tuyến trên cơ bản sẽ hợp lệ theo pháp luật. chẳng hạn như công ty chứng khoán VPS. Hợp đồng giữa khách hàng và công ty chứng khoán có thể ký kết bằng văn bản điện tử. Điều này có nghĩa là việc mở tài khoản chứng khoán online là hoàn toàn hợp lệ. Nó cũng đảm bảo tính pháp lý và độ tin cậy cho cả các bên ký kết hợp đồng.\nGiao dịch chứng khoán trực tuyến được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 20 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về giao dịch chứng khoán trực tuyến như sau:\n1. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến\na) Đảm bảo giao dịch liên tục, thông suốt;\nb) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật dữ liệu của hệ thống;\nc) Có hệ thống dự phòng, phương án thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố;\nd) Có sự tách biệt với các hệ thống thông tin điện tử khác của công ty;\nđ) Ban hành quy trình về việc vận hành, quản lý, sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.\n2. Khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng hoặc phụ lục kèm theo hợp đồng mở tài khoản cho khách hàng, bao gồm các nội dung sau:\na) Công bố các rủi ro có thể xảy ra khi giao dịch chứng khoán trực tuyến;\nb) Quy định trách nhiệm của khách hàng và công ty chứng khoán về việc bảo mật thông tin về giao dịch trực tuyến của khách hàng.\n3. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, tình trạng hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến và công bố thông tin theo quy định pháp luật về hướng dẫn giao dịch điện tử.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng?
|
Tôi có nhu cầu được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng, tôi đang tìm hiểu các điều kiện để được cấp chứng chỉ này để xem tôi có phù hợp để được cấp hay không? Và cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng? Nhờ anh/chị tư vấn!
|
Để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng cần đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 70 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề,2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:a) Hạng I; Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng như sau:a) Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến kết cấu công trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi, đê điều);b) Thiết kế cơ - điện công trình (không bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;c) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp - thoát nước,d) Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông (gồm: đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao thông;e) Thiết kế xây dựng công trình cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;g) Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.Như vậy, theo quy định như trên, để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng, bạn cần đáp ứng các điều kiện chung về chứng chỉ hành nghề xây dựng và các điều kiện riêng theo từng hạng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng?Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Theo đó, tùy thuộc vào hạng chủa chứng chỉ, có ba cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng là Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng cấp và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận.Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.Như vậy, chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng sẽ bị thu hồi nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng cần đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 70 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề,2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:a) Hạng I; Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng như sau:a) Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến kết cấu công trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi, đê điều);b) Thiết kế cơ - điện công trình (không bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;c) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp - thoát nước,d) Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông (gồm: đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao thông;e) Thiết kế xây dựng công trình cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;g) Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.Như vậy, theo quy định như trên, để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng, bạn cần đáp ứng các điều kiện chung về chứng chỉ hành nghề xây dựng và các điều kiện riêng theo từng hạng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng?Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Theo đó, tùy thuộc vào hạng chủa chứng chỉ, có ba cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng là Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng cấp và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận.Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.Như vậy, chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng sẽ bị thu hồi nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
|
Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn
Yến (***@gmail.com)
|
Theo Điều 3 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:
Theo Hiệp định, các quy định tại Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Quy định về miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự như trên được nêu tại Điều khoản Các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự (thường là Điều 27) của Hiệp định.
Trên đây là nội dung quy định về quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:\nTheo Hiệp định, các quy định tại Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.\nQuy định về miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự như trên được nêu tại Điều khoản Các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự (thường là Điều 27) của Hiệp định.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn.
Thiện Thanh - Bến Tre
|
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 14 Quy định quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ được ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án (sau đây gọi là hồ sơ dự án) gồm các tài liệu theo biểu mẫu quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
a) Thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA);
b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia thực hiện dự án (Biểu B1-4-LLCN);
c) Năng lực thực hiện dự án của tổ chức đăng ký chủ trì dự án (Biểu B1-3-LLTC);
d) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án (Biểu B1-5-PHNC) và văn bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, kinh nghiệm, trang thiết bị và khả năng tài chính của tổ chức tham gia phối hợp thực hiện dự án.
2. Hồ sơ dự án gồm 01 bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF). Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ dự án theo thông báo được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 14 Quy định quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ được ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n \n1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án (sau đây gọi là hồ sơ dự án) gồm các tài liệu theo biểu mẫu quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:\na) Thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA);\nb) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia thực hiện dự án (Biểu B1-4-LLCN);\nc) Năng lực thực hiện dự án của tổ chức đăng ký chủ trì dự án (Biểu B1-3-LLTC);\nd) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án (Biểu B1-5-PHNC) và văn bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, kinh nghiệm, trang thiết bị và khả năng tài chính của tổ chức tham gia phối hợp thực hiện dự án.\n2. Hồ sơ dự án gồm 01 bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF). Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ dự án theo thông báo được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào?
|
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Mai hiện đang tìm hiểu về việc quan trắc môi trường bệnh viện. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2013/TT-BYT quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
1. Quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế: Thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần.
2. Quan trắc môi trường không khí: Thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
Quan trắc môi trường bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện.
Trên đây là tư vấn về tần suất quan trắc môi trường bệnh viện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 31/2013/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tần suất quan trắc môi trường bệnh viện được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2013/TT-BYT quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế: Thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần.\n2. Quan trắc môi trường không khí: Thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.\nQuan trắc môi trường bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện.\nTrên đây là tư vấn về tần suất quan trắc môi trường bệnh viện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 31/2013/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng giám sát có được mua chứng khoán?
|
Ngân hàng X là ngân hàng giám sát của Quỹ đầu tư chứng khoán M. Vậy, trong trường hợp này, Ngân hàng X có được mua chứng khoán của Quỹ đầu tư chứng khoán M hay không?
|
Tại khoản 1 Điều 99 Luật Chứng khoán năm 2006 quy định, ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản cuả quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán.
Đối chiếu với quy định nêu trên, thì Ngân hàng X không được mua chứng khoán của Quỹ đầu tư chứng khoán M.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng giám sát có được mua chứng khoán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 1 Điều 99 Luật Chứng khoán năm 2006 quy định, ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản cuả quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán.\n\n\nĐối chiếu với quy định nêu trên, thì Ngân hàng X không được mua chứng khoán của Quỹ đầu tư chứng khoán M.",
"role": "assistant"
}
] |
The quy định hiện hành, tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
|
Tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
1. Tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:
a) Tuyến bảo vệ thứ nhất: Các bộ phận nghiệp vụ, là các bộ phận trực tiếp xác định, tiếp nhận, đánh giá, kiểm soát, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh;
b) Tuyến bảo vệ thứ hai: Bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận kiểm soát tuân thủ và các bộ phận khác có chức năng kiểm soát rủi ro đối với hoạt động của tuyến bảo vệ thứ nhất;
c) Tuyến bảo vệ thứ ba: Bộ phận kiểm toán nội bộ.
2. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng cơ cấu tổ chức của tuyến bảo vệ thứ hai, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành quy định nội bộ về quản trị rủi ro;
b) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ ở tuyến bảo vệ thứ nhất nhận dạng và theo dõi các rủi ro trọng yếu phát sinh;
c) Xây dựng, sử dụng các mô hình đánh giá và đo lường rủi ro để cảnh báo, nhận biết sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm các hạn mức rủi ro, đề xuất các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro phát sinh (nếu có);
d) Lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đối với các rủi ro;
đ) Báo cáo định kỳ quý, năm và báo cáo đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp phát hiện các rủi ro có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính và hiệu quả hoạt động. Báo cáo định kỳ quý phải được gửi không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, báo cáo định kỳ năm phải được gửi không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
2. Chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro như sau:
1. Chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Các quy định nội bộ về quản trị rủi ro bao gồm các nội dung sau:
a) Chức năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Quy trình xác định, đo lường, theo dõi, giám sát rủi ro liên quan đến các rủi ro trọng yếu; báo cáo trao đổi thông tin, phản hồi về các thay đổi rủi ro và xử lý rủi ro;
c) Các hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các rủi ro đó. Các hạn mức rủi ro phải bảo đảm tuân thủ khẩu vị rủi ro và quy định nội bộ về quản trị rủi ro; được đánh giá lại định kỳ tối thiểu một năm một lần và đột xuất khi có thay đổi lớn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Các biện pháp kiểm soát rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh và kiểm soát các cá nhân, bộ phận tham gia vào các hoạt động đó.
đ) Kiểm tra sức chịu đựng đáp ứng quy định tại Điều 7 Thông tư này.
e) Kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm bảo đảm tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Kế hoạch này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài thông qua;
g) Cơ chế báo cáo nội bộ về quản trị rủi ro.
3. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro bảo đảm kịp thời, chính xác theo quy định sau:
1. Nhận dạng các rủi ro trọng yếu mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Đo lường mức độ rủi ro trên cơ sở xác định tác động của rủi ro đó đối với hoạt động, vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Việc đo lường rủi ro được thực hiện bằng các phương pháp, mô hình. Các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải được kiểm tra, đánh giá định kỳ về tính chính xác và tính hợp lý theo quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các dữ liệu sử dụng trong các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải bảo đảm độ tin cậy và khả năng kiểm tra được.
3. Theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro, hạn chế nguy cơ xảy ra rủi ro để bảo đảm an toàn trong hoạt động; lập các báo cáo nội bộ về theo dõi rủi ro và gửi đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.
4. Kiểm soát việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ theo các hạn mức rủi ro tương ứng; kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các rủi ro để bảo đảm tuân thủ các hạn mức rủi ro.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "The quy định hiện hành, tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?\nTại Điều 4 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về tổ chức quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:\na) Tuyến bảo vệ thứ nhất: Các bộ phận nghiệp vụ, là các bộ phận trực tiếp xác định, tiếp nhận, đánh giá, kiểm soát, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh;\nb) Tuyến bảo vệ thứ hai: Bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận kiểm soát tuân thủ và các bộ phận khác có chức năng kiểm soát rủi ro đối với hoạt động của tuyến bảo vệ thứ nhất;\nc) Tuyến bảo vệ thứ ba: Bộ phận kiểm toán nội bộ.\n2. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng cơ cấu tổ chức của tuyến bảo vệ thứ hai, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:\na) Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành quy định nội bộ về quản trị rủi ro;\nb) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ ở tuyến bảo vệ thứ nhất nhận dạng và theo dõi các rủi ro trọng yếu phát sinh;\nc) Xây dựng, sử dụng các mô hình đánh giá và đo lường rủi ro để cảnh báo, nhận biết sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm các hạn mức rủi ro, đề xuất các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro phát sinh (nếu có);\nd) Lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đối với các rủi ro;\nđ) Báo cáo định kỳ quý, năm và báo cáo đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp phát hiện các rủi ro có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính và hiệu quả hoạt động. Báo cáo định kỳ quý phải được gửi không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, báo cáo định kỳ năm phải được gửi không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.\n\n2. Chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?\nTại Điều 5 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\nDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro như sau:\n1. Chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm.\n2. Các quy định nội bộ về quản trị rủi ro bao gồm các nội dung sau:\na) Chức năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\nb) Quy trình xác định, đo lường, theo dõi, giám sát rủi ro liên quan đến các rủi ro trọng yếu; báo cáo trao đổi thông tin, phản hồi về các thay đổi rủi ro và xử lý rủi ro;\nc) Các hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các rủi ro đó. Các hạn mức rủi ro phải bảo đảm tuân thủ khẩu vị rủi ro và quy định nội bộ về quản trị rủi ro; được đánh giá lại định kỳ tối thiểu một năm một lần và đột xuất khi có thay đổi lớn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\nd) Các biện pháp kiểm soát rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh và kiểm soát các cá nhân, bộ phận tham gia vào các hoạt động đó.\nđ) Kiểm tra sức chịu đựng đáp ứng quy định tại Điều 7 Thông tư này.\ne) Kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm bảo đảm tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Kế hoạch này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài thông qua;\ng) Cơ chế báo cáo nội bộ về quản trị rủi ro.\n\n3. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?\nTại Điều 6 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\nDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro bảo đảm kịp thời, chính xác theo quy định sau:\n1. Nhận dạng các rủi ro trọng yếu mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.\n2. Đo lường mức độ rủi ro trên cơ sở xác định tác động của rủi ro đó đối với hoạt động, vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Việc đo lường rủi ro được thực hiện bằng các phương pháp, mô hình. Các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải được kiểm tra, đánh giá định kỳ về tính chính xác và tính hợp lý theo quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các dữ liệu sử dụng trong các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải bảo đảm độ tin cậy và khả năng kiểm tra được.\n3. Theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro, hạn chế nguy cơ xảy ra rủi ro để bảo đảm an toàn trong hoạt động; lập các báo cáo nội bộ về theo dõi rủi ro và gửi đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.\n4. Kiểm soát việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ theo các hạn mức rủi ro tương ứng; kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các rủi ro để bảo đảm tuân thủ các hạn mức rủi ro.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thù lao, chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
|
Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hà Phương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực luật sư. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Trên đây là nội dung tư vấn về thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thù lao, chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định cụ thể như sau:\n1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.\n2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:\na) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;\nb) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;\nc) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;\nd) Thời gian tham gia phiên tòa;\nđ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.\nThời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.\n3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.\n4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.\n5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Trâm Anh - Bến Tre
|
Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 14 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:
1. Nghiệm thu
a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định, đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;
b) Đánh giá bộ số liệu thu thập được và so sánh, đối chiếu với quy luật chung của các hình thế thời tiết của khu vực nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác;
c) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
2. Sản phẩm giao nộp:
a) Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý;
b) Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát;
c) Các kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển trong giai đoạn tiếp theo.
Trên đây là tư vấn về nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 14 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Nghiệm thu\na) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định, đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;\nb) Đánh giá bộ số liệu thu thập được và so sánh, đối chiếu với quy luật chung của các hình thế thời tiết của khu vực nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác;\nc) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.\n2. Sản phẩm giao nộp:\na) Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý;\nb) Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát;\nc) Các kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển trong giai đoạn tiếp theo.\nTrên đây là tư vấn về nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi cho mượn, cho thuê giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
|
Tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau: Tổ chức có hành vi cho mượn, cho thuê giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất sẽ bị xử phạt thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:
Cho mượn, cho thuê giấy phép:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với quy mô khác với hai trường hợp trên.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
=> Như vậy, tùy vào quy mô công trình mà tổ chức có hành vi cho mượn, cho thuê giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất sẽ bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi cho mượn, cho thuê giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:\nCho mượn, cho thuê giấy phép:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.\n- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với quy mô khác với hai trường hợp trên.\nHình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tùy vào quy mô công trình mà tổ chức có hành vi cho mượn, cho thuê giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất sẽ bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay ở trên thực tế?
|
Bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay trên thực tế? Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư? Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước?
|
Bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay trên thực tế?
Chuyện là 500 m2 đất nông nghiệp nhà tôi có sổ đỏ hẳn hoi nằm trong vùng quy hoạch của Nhà nước nên bị thu hồi và có bồi thường. Tuy nhiên, khi thực hiện đo đạc thì thực tế chỏ còn 350 m2, do đó mà phía bên Nhà nước chỉ bồi thường cho chúng tôi dựa trên thực tế diện tích đất đo đạc được, tôi không hài lòng lắm, nên nhờ Ban tư vấn cho tôi hỏi: Nhà nước bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay trên thực tế đo đạc được?
Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có quy định:
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
...
Như vậy, với trường hợp của bạn thì theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 500 m2 nhưng trên thực tế khi đo đạc để bồi thường lại chỉ đo được 350 m2. Do vậy, theo nguyên tắc bồi thường của pháp luật thì trường hợp này bạn sẽ được bồi thường trên diện tích thực tế đo đạc được đó là 350 m2.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Anh chị cho tôi biết kinh phí bồi thường hỗ trợ gồm những gì? Thẩm quyền do ai phê duyệt và thực hiện nguồn kinh phí của các cấp như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi.
Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy đinh:
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tại Điều 13 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
Trên đây là nội dung tư vấn về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước
Chào anh chị, tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, gia đình tôi đang sống trong căn nhà thuộc sở hữu nhà nước, sau khi nhận nhà gia đình tôi đã cải tạo và nâng cấp ngôi nhà? Cho tôi hỏi nếu nhà nước thu hồi và phá dỡ thì có được bồi thường gì không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi? Cảm ơn anh chị.
Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
"1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê."
Như vậy, theo quy định trên khi nhà nước tiến hành thu hồi thì người đang thuê nhà không được bồi thường diện tích đất, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Bên cạnh đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị thu hồi đất, trong trường hợp không có nhà tái định cư thì được hỗ trợ tiền tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến mức hỗ trợ bồi thường nhà, công trình thuộc sở hữu Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay ở trên thực tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay trên thực tế?\nChuyện là 500 m2 đất nông nghiệp nhà tôi có sổ đỏ hẳn hoi nằm trong vùng quy hoạch của Nhà nước nên bị thu hồi và có bồi thường. Tuy nhiên, khi thực hiện đo đạc thì thực tế chỏ còn 350 m2, do đó mà phía bên Nhà nước chỉ bồi thường cho chúng tôi dựa trên thực tế diện tích đất đo đạc được, tôi không hài lòng lắm, nên nhờ Ban tư vấn cho tôi hỏi: Nhà nước bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận hay trên thực tế đo đạc được?\n\nTrả lời: Tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có quy định:\nTrường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:\n1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.\n...\nNhư vậy, với trường hợp của bạn thì theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 500 m2 nhưng trên thực tế khi đo đạc để bồi thường lại chỉ đo được 350 m2. Do vậy, theo nguyên tắc bồi thường của pháp luật thì trường hợp này bạn sẽ được bồi thường trên diện tích thực tế đo đạc được đó là 350 m2.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\n\nKinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\nChào anh chị, tôi đang tìm hiểu về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Anh chị cho tôi biết kinh phí bồi thường hỗ trợ gồm những gì? Thẩm quyền do ai phê duyệt và thực hiện nguồn kinh phí của các cấp như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi.\n\nTrả lời: Tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy đinh:\n- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.\nViệc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTại Điều 13 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:\na) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;\nb) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;\nd) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n\nMức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước\nChào anh chị, tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, gia đình tôi đang sống trong căn nhà thuộc sở hữu nhà nước, sau khi nhận nhà gia đình tôi đã cải tạo và nâng cấp ngôi nhà? Cho tôi hỏi nếu nhà nước thu hồi và phá dỡ thì có được bồi thường gì không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi? Cảm ơn anh chị.\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất\n\"1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.\"\nNhư vậy, theo quy định trên khi nhà nước tiến hành thu hồi thì người đang thuê nhà không được bồi thường diện tích đất, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Bên cạnh đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị thu hồi đất, trong trường hợp không có nhà tái định cư thì được hỗ trợ tiền tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.\nTrên đây là nội dung tư vấn liên quan đến mức hỗ trợ bồi thường nhà, công trình thuộc sở hữu Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì?
|
Tôi có thắc mắc: Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì? Hiện nay lục quân có mấy binh chủng? (Câu hỏi của chị Như - Kiên Giang)
|
Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì?Công binh hay binh chủng công binh là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân. Vai trò của lực lượng công binh trong thời bình hiện nay được thể hiện qua một số nội dung dưới đây:- Binh chủng công binh là lực lượng đầu ngành toàn quân về xây dựng, nâng cấp, bảo quản, quản lý hệ thống công trình quốc phòng trên khắp mọi miền của Tổ quốc, nhất là các công trình nơi biên giới, hải đảo, trong các khu vực phòng thủ… phải khắc phục vô vàn khó khăn, gian khổ và giữ bí mật tuyệt đối.- Binh chủng công binh là lực lượng chủ công trong khảo sát, thiết kế và thi công đường tuần tra biên giới; Thiết kế, thi công, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình nhà giàn DKI trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc; rà phá, xử lí bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.- Binh chủng công binh là lực lượng nòng cốt trong phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, khắc phục sập đổ công trình, sự cố giao thông...Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì? (Hình từ Internet)Hiện nay lục quân có mấy binh chủng? Sĩ quan lục quân được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp nào?Hiện nay, theo thông tin tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, lục quân có 06 binh chủng bao gồm: Đặc công, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Công binh, Thông tin liên lạc, Hóa học.Căn cứ theo Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn như sau:Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạnSĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.Theo đó, sĩ quan lục quân được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp dưới đây:- Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu.- Được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học.- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan lục quân được quy định như sau:- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm.- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm.- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm.- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm.- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm.- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm.- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm.- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.*Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.Ai là người có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm đối với sĩ quan lục quân?Căn cứ theo Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan như sau:Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm đối với quân hàm cấp tướng. Đối với các cấp bậc quân hàm còn lại sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì?Công binh hay binh chủng công binh là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân. Vai trò của lực lượng công binh trong thời bình hiện nay được thể hiện qua một số nội dung dưới đây:- Binh chủng công binh là lực lượng đầu ngành toàn quân về xây dựng, nâng cấp, bảo quản, quản lý hệ thống công trình quốc phòng trên khắp mọi miền của Tổ quốc, nhất là các công trình nơi biên giới, hải đảo, trong các khu vực phòng thủ… phải khắc phục vô vàn khó khăn, gian khổ và giữ bí mật tuyệt đối.- Binh chủng công binh là lực lượng chủ công trong khảo sát, thiết kế và thi công đường tuần tra biên giới; Thiết kế, thi công, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình nhà giàn DKI trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc; rà phá, xử lí bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.- Binh chủng công binh là lực lượng nòng cốt trong phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, khắc phục sập đổ công trình, sự cố giao thông...Công binh là gì? Binh chủng công binh là gì? (Hình từ Internet)Hiện nay lục quân có mấy binh chủng? Sĩ quan lục quân được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp nào?Hiện nay, theo thông tin tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, lục quân có 06 binh chủng bao gồm: Đặc công, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Công binh, Thông tin liên lạc, Hóa học.Căn cứ theo Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn như sau:Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạnSĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.Theo đó, sĩ quan lục quân được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp dưới đây:- Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu.- Được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học.- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan lục quân được quy định như sau:- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm.- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm.- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm.- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm.- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm.- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm.- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm.- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.*Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.Ai là người có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm đối với sĩ quan lục quân?Căn cứ theo Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan như sau:Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm đối với quân hàm cấp tướng. Đối với các cấp bậc quân hàm còn lại sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định viết tắt trong Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như nào?
|
Quy định viết tắt trong Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như thế nào? Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như thế nào? Xin được biết.
|
Quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 4 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về quy định viết tắt như sau:
Bảng số 01
STT
Cụm từ
Chữ viết tắt
1
Số thứ tự
STT
2
Bảo hộ lao động
BHLĐ
3
Đơn vị tính
ĐVT
4
Lái xe bậc 3
LX3
5
Khó khăn loại 1; khó khăn loại 2; khó khăn loại 3; khó khăn loại 4
KK1; KK2; KK3; KK4
6
Đo đạc bản đồ viên hạng III bậc 1... bậc 6 hoặc tương đương
ĐĐBĐV III.1... ĐĐBĐV III.6
7
Đo đạc bản đồ viên hạng IV bậc 4… bậc 10 hoặc tương đương
ĐĐBĐV IV.4… ĐĐBĐV IV.10
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia
Theo Tiểu mục 5 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về nội dung của định mức như sau:
5.1. Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia bao gồm các định mức thành phần sau: định mức lao động; định mức dụng cụ lao động; định mức tiêu hao vật liệu; định mức tiêu hao năng lượng; định mức tiêu hao nhiên liệu; định mức sử dụng máy móc, thiết bị, phần mềm. Nội dung cụ thể của các định mức thành phần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2021/TT- BTNMT ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.2. Các nội dung không có trong định mức
Xác định tọa độ, độ cao của các điểm trọng lực cơ sở, trọng lực hạng I, trọng lực hạng II và các điểm trọng lực trên đường đáy được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 14/2019/TT-BTNMT ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc trực tiếp phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000 và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 (sau đây gọi là Thông tư số 14/2019/TT- BTNMT) và Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ (sau đây gọi là Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT).
5.3. Hệ số điều chỉnh chung so với điều kiện chuẩn
Hệ số điều chỉnh chung đối với định mức của hạng mục chọn điểm, đổ và chôn mốc, xác định gia tốc trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở trong trường hợp thi công bổ sung, phục hồi điểm trọng lực được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn từ 06 mốc trở lên.
Hệ số điều chỉnh chung đối với định mức của hạng mục chọn điểm, đổ và chôn mốc, xác định gia tốc trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, trọng lực hạng II trong trường hợp thi công bổ sung, phục hồi điểm trọng lực được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn từ 16 mốc trở lên.
Hệ số điều chỉnh chung đối với định mức dụng cụ được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn là khó khăn loại 3.
5.4. Hệ số điều chỉnh thời tiết
- Hệ số điều chỉnh thời tiết trong định mức được tính theo bảng sau:
Bảng số 02
STT
Khu vực điều chỉnh hệ số
Hệ số
1
Trên đất liền
0,25
2
Trên các đảo
0,50
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định viết tắt trong Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia như thế nào?\nCăn cứ Tiểu mục 4 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về quy định viết tắt như sau:\nBảng số 01\n\n\n\n\nSTT\n\n\nCụm từ\n\n\nChữ viết tắt\n\n\n\n\n1\n\n\nSố thứ tự\n\n\nSTT\n\n\n\n\n2\n\n\nBảo hộ lao động\n\n\nBHLĐ\n\n\n\n\n3\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐVT\n\n\n\n\n4\n\n\nLái xe bậc 3\n\n\nLX3\n\n\n\n\n5\n\n\nKhó khăn loại 1; khó khăn loại 2; khó khăn loại 3; khó khăn loại 4\n\n\nKK1; KK2; KK3; KK4\n\n\n\n\n6\n\n\nĐo đạc bản đồ viên hạng III bậc 1... bậc 6 hoặc tương đương\n\n\nĐĐBĐV III.1... ĐĐBĐV III.6\n\n\n\n\n7\n\n\nĐo đạc bản đồ viên hạng IV bậc 4… bậc 10 hoặc tương đương\n\n\nĐĐBĐV IV.4… ĐĐBĐV IV.10\n\n\n\n\nNội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia\nTheo Tiểu mục 5 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về nội dung của định mức như sau:\n5.1. Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia bao gồm các định mức thành phần sau: định mức lao động; định mức dụng cụ lao động; định mức tiêu hao vật liệu; định mức tiêu hao năng lượng; định mức tiêu hao nhiên liệu; định mức sử dụng máy móc, thiết bị, phần mềm. Nội dung cụ thể của các định mức thành phần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2021/TT- BTNMT ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n5.2. Các nội dung không có trong định mức\nXác định tọa độ, độ cao của các điểm trọng lực cơ sở, trọng lực hạng I, trọng lực hạng II và các điểm trọng lực trên đường đáy được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 14/2019/TT-BTNMT ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc trực tiếp phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000 và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 (sau đây gọi là Thông tư số 14/2019/TT- BTNMT) và Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ (sau đây gọi là Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT).\n5.3. Hệ số điều chỉnh chung so với điều kiện chuẩn\nHệ số điều chỉnh chung đối với định mức của hạng mục chọn điểm, đổ và chôn mốc, xác định gia tốc trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở trong trường hợp thi công bổ sung, phục hồi điểm trọng lực được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn từ 06 mốc trở lên.\nHệ số điều chỉnh chung đối với định mức của hạng mục chọn điểm, đổ và chôn mốc, xác định gia tốc trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, trọng lực hạng II trong trường hợp thi công bổ sung, phục hồi điểm trọng lực được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn từ 16 mốc trở lên.\nHệ số điều chỉnh chung đối với định mức dụng cụ được tính hệ số điều chỉnh so với điều kiện tiêu chuẩn là khó khăn loại 3.\n5.4. Hệ số điều chỉnh thời tiết\n- Hệ số điều chỉnh thời tiết trong định mức được tính theo bảng sau:\nBảng số 02\n\n\n\n\nSTT\n\n\nKhu vực điều chỉnh hệ số\n\n\nHệ số\n\n\n\n\n1\n\n\nTrên đất liền\n\n\n0,25\n\n\n\n\n2\n\n\nTrên các đảo\n\n\n0,50\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? Thời hiệu xử phạt bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp như sau:Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp....5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP có quy định như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.Như vậy, tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Do cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? (Hình từ Internet)Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp như sau:Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau:- Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.- Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó.Lưu ý: Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chínhThời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là 02 năm do đây là hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp như sau:Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp....5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP có quy định như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.Như vậy, tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Do cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? (Hình từ Internet)Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp như sau:Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau:- Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.- Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó.Lưu ý: Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chínhThời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là 02 năm do đây là hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán
|
Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán quy định thế nào?Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Khanh (khanh***@gmail.com)
|
Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán được quy định tại Điều 48 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:
a) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;
b) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ;
c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;
d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán được quy định tại Điều 48 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:\na) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;\nb) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ;\nc) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;\nd) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.\n2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền truy đòi do hối phiếu đòi nợ không được chấp nhận hoặc không được thanh toán. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị nào thực hiện việc giám sát ngân hàng?
|
Đơn vị thực hiện việc giám sát ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Vừa rồi đọc báo mảng tài chính - ngân hàng, tôi thấy một vài bài viết đề cập đến việc tăng cường hiệu quả của hoạt động giám sát ngân hàng. Qua đó, tôi được biết giám sát ngân hàng là hoạt động của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng. Vậy, theo quy định hiện này thì cơ quan, tổ chức nào chịu trách nhiệm thực hiện việc giám sát ngân hàng? Có văn bản nào quy định vấn đề này hay không? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Ngọc Mẫn (man***@gmail.com)
|
Ngày 01/12/2017, Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chính thức có hiệu lực. Theo đó, giám sát ngân hàng là hoạt động của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2017/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát an toàn vi mô, giám sát an toàn vĩ mô bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng).
Như vậy, căn cứ quy định trên, đơn vị giám sát ngân hàng là những đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 08/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị nào thực hiện việc giám sát ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 01/12/2017, Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chính thức có hiệu lực. Theo đó, giám sát ngân hàng là hoạt động của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2017/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\nĐơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát an toàn vi mô, giám sát an toàn vĩ mô bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng).\nNhư vậy, căn cứ quy định trên, đơn vị giám sát ngân hàng là những đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 08/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Lan - Lâm Đồng
|
Thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa được quy định tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 4921/QĐ-BYT năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế, cụ thể:
Thủ tục
Kiểm dịch y tế đối với hàng hóa
Trình tự thực hiện
Bước 1. Khai báo y tế đối với hàng hóa:
1. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: người khai báo y tế khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổngthông tin một cửa quốc gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu xuất khẩu, quá cảnh.
2. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản sao bản khai hàng hóa và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.
Bước 2. Thu thập thông tin trước khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới
Các thông tin cần thu thập:
a) Thông tin về nơi hàng hóa xuất phát hoặc quá cảnh;
b) Thông tin về chủng loại, số lượng, bảo quản, đóng gói hàng hóa và phương tiện vận chuyển.
Bước 3. Xử lý thông tin đối với hàng hóa
1. Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế đối với các hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:
a) Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
b) Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
c) Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:
- Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
- Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
- Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
d) Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Trường hợp hàng hóa không có yếu tố nguy cơ kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát hàng hóa trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh gồm các nội dung sau:
a) Đối chiếu giấy khai báo y tế đối với hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡkhỏi phương tiện;
b) Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian gây bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào hàng hóa.
3. Thực hiện giám sát theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu chờ làm thủ tục nhập khẩu trước khi chuyển về kho ngoại quan nằm ngoài cửa khẩu.
4. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế thu thập thêm thông tin về các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng, cần hỗ trợ, đề xuất biện pháp kiểm tra y tế vào Giấy khai báo y tế đối với hàng hóa.
5. Trường hợp hàng hóa không thuộc một trong các trường hợp quy định, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế và kết thúc quy trình kiểm dịch.
Bước 4. Kiểm tra giấy tờ đối với hàng hóa
Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
a) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không; giấy khai báo y tế hàng hóa,phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);
b) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bàn sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).
Bước 5. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
Kiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa hàng hóa vào khu vực kiểm tra y tế, thực hiện kiểm tra các nội dungsau:
1. Nội dung khai báo với thực tế hàng hóa:
2. Tình trạng vệ sinh chung:
3. Trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
4. Quy định về dụng cụ, bao gói chứa đựng, thông tin ghi trên nhãn; điều kiện vận chuyển;
5. Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
6. Lấy mẫu xét nghiệm trong các trường hợp:
a) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
- Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
- Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:
+ Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
+ Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
+ Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
- Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối).
c) Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp:
- Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
- Phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế.
Bước 6. Xử lý y tế đối với hàng hóa
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:
a) Khử trùng, diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể diệt được tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm.
Cách thức thực hiện
Kiểm tra/ xử lý y tế trực tiếp tại cửa khẩu
Thành phần, số lượng hồ sơ
1. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);
b) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bản sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).
c) Đơn đề nghị: Trường hợp người khai báo y tế yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế hàng hóa để cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa.
2. Số lượng hồ sơ:
01 hồ sơ đối với 01 người khai báo
Thời hạn giải quyết
- Thời gian hoàn thành việc giám sát đối với hàng hóa không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn,không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.
- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.
- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế phải không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn,không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.
- Thời gian hoàn thành các biện pháp xử lý y tế không quá 02 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn, không quá 06 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý ytế và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
1. Đối tượng phải khai báo y tế đối với hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng kiểm tra giấy tờ:
a) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ:
- Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát:
- Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
- Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:
+ Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
+ Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm:
+ Phương tiện vận tải chờ hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
- Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.
b) Hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung: phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối).
3. Đối tượng kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
b) Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm:
c) Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:
- Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
- Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
- Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
d) Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.
e) Hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
4. Đối tượng xử lý y tế:
Hàng hóa bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc trung gian truyền bệnh truyền nhiễm nhóm A.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
- Xác nhận không cần phải kiểm tra y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế; hoặc:
- Cấp giấy chứng nhận xử lý y tế đối với hàng hóa.
Lệ phí
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 240/2016/TT-BTC
Trên đây là tư vấn về thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 4921/QĐ-BYT năm 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa được quy định tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 4921/QĐ-BYT năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế, cụ thể:\n\n\n\n\nThủ tục\n\n\nKiểm dịch y tế đối với hàng hóa\n\n\n\n\nTrình tự thực hiện\n\n\n\n\n \n\n\nBước 1. Khai báo y tế đối với hàng hóa:\n1. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: người khai báo y tế khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổngthông tin một cửa quốc gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu xuất khẩu, quá cảnh.\n2. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản sao bản khai hàng hóa và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.\n\n\n\n\n \n\n\nBước 2. Thu thập thông tin trước khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới\nCác thông tin cần thu thập:\na) Thông tin về nơi hàng hóa xuất phát hoặc quá cảnh;\nb) Thông tin về chủng loại, số lượng, bảo quản, đóng gói hàng hóa và phương tiện vận chuyển.\n\n\n\n\n \n\n\nBước 3. Xử lý thông tin đối với hàng hóa\n1. Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế đối với các hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:\na) Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\nb) Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;\nc) Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:\n- Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\n- Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;\n- Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\nd) Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.\n2. Trường hợp hàng hóa không có yếu tố nguy cơ kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát hàng hóa trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh gồm các nội dung sau:\na) Đối chiếu giấy khai báo y tế đối với hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡkhỏi phương tiện;\nb) Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian gây bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào hàng hóa.\n3. Thực hiện giám sát theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu chờ làm thủ tục nhập khẩu trước khi chuyển về kho ngoại quan nằm ngoài cửa khẩu.\n4. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế thu thập thêm thông tin về các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng, cần hỗ trợ, đề xuất biện pháp kiểm tra y tế vào Giấy khai báo y tế đối với hàng hóa.\n5. Trường hợp hàng hóa không thuộc một trong các trường hợp quy định, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế và kết thúc quy trình kiểm dịch.\n\n\n\n\n \n\n\nBước 4. Kiểm tra giấy tờ đối với hàng hóa\nKiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:\na) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không; giấy khai báo y tế hàng hóa,phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);\nb) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bàn sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).\n\n\n\n\n \n\n\nBước 5. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa\nKiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa hàng hóa vào khu vực kiểm tra y tế, thực hiện kiểm tra các nội dungsau:\n1. Nội dung khai báo với thực tế hàng hóa:\n2. Tình trạng vệ sinh chung:\n3. Trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;\n4. Quy định về dụng cụ, bao gói chứa đựng, thông tin ghi trên nhãn; điều kiện vận chuyển;\n5. Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;\n6. Lấy mẫu xét nghiệm trong các trường hợp:\na) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:\n- Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\n- Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;\n- Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:\n+ Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\n+ Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;\n+ Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\n- Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.\nb) Hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối).\nc) Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp:\n- Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;\n- Phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế.\n\n\n\n\n \n\n\nBước 6. Xử lý y tế đối với hàng hóa\nCăn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:\na) Khử trùng, diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;\nb) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể diệt được tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm.\n\n\n\n\nCách thức thực hiện\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra/ xử lý y tế trực tiếp tại cửa khẩu\n\n\n\n\nThành phần, số lượng hồ sơ\n\n\n\n\n \n\n\n1. Thành phần hồ sơ bao gồm:\n\n\n\n\n \n\n\na) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);\nb) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bản sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).\nc) Đơn đề nghị: Trường hợp người khai báo y tế yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế hàng hóa để cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa.\n\n\n\n\n \n\n\n2. Số lượng hồ sơ:\n01 hồ sơ đối với 01 người khai báo\n\n\n\n\nThời hạn giải quyết\n\n\n\n\n \n\n\n- Thời gian hoàn thành việc giám sát đối với hàng hóa không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn,không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.\n- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.\n- Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế phải không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn,không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.\n- Thời gian hoàn thành các biện pháp xử lý y tế không quá 02 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn, không quá 06 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý ytế và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.\n\n\n\n\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính\n\n\n\n\n \n\n\n1. Đối tượng phải khai báo y tế đối với hàng hóa\nHàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Đối tượng kiểm tra giấy tờ:\na) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ:\n- Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát:\n- Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;\n- Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:\n+ Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\n+ Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm:\n+ Phương tiện vận tải chờ hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\n- Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.\nb) Hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung: phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối).\n3. Đối tượng kiểm tra thực tế:\na) Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\nb) Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm:\nc) Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ:\n- Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;\n- Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;\n- Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\nd) Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.\ne) Hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;\n4. Đối tượng xử lý y tế:\nHàng hóa bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc trung gian truyền bệnh truyền nhiễm nhóm A.\n\n\n\n\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính\n\n\n\n\n \n\n\nTrung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu.\n\n\n\n\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính\n\n\n\n\n \n\n\n- Xác nhận không cần phải kiểm tra y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế; hoặc:\n- Cấp giấy chứng nhận xử lý y tế đối với hàng hóa.\n\n\n\n\nLệ phí\n\n\n\n\n \n\n\nThực hiện theo quy định tại Thông tư số 240/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về thủ tục kiểm dịch y tế đối với hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 4921/QĐ-BYT năm 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí cụ thể lên đất thổ cư
|
Xin chào luật sư! Trước khi hòa bình mẹ tôi có miếng đất ngang=96m dài 60m, cách đây 10 năm mẹ tôi cắt ra chia cho 7 người con mỗi người ngang 12 m, lúc đó do không hiểu gì về đất đai nên cả thảy 7 anh chị em tôi đều làm giấy sổ đỏ mà không xin lên đất thổ cư mà hoàn toàn là đất vườn, trước kia tôi cất chồi để ở, nay tôi muốn cất nhà trên đất này thì xã yêu cầu lên đất thổ cư, tôi chỉ muốn lên 100m2 thổ cư đủ để cất cái nhà, vậy tiền chi phí phải trả hết cho việc này là bao nhiêu? Xin luật sư tính dùm, và chỉ cách tính, vì cán bộ xả tôi về lãnh vực này chằng chịt lắm, thủ tục gồm những gì? Đi đâu làm, nộp ở đâu? Nếu cán bộ hạch sách làm khó thì phải hỏi ở đâu? Đến đâu tư vấn về điều này? Đất tôi ở thuộc đất nông thôn xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Xin cám ơn luật sư
|
- Việc xác định loại đất trước tiên phải căn cứ vào sổ sách quản lý đất đai của địa phương, giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu giấy tờ, sổ sách về quản lý đất đai không thể hiện rõ thì xác định loại đất căn cứ vào thực địa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Do vậy, nếu giấy chứng nhận của gia đình bạn ghi không đúng loại đất thì gia đình bạn có thể yêu cầu UBND huyện đính chính lại giấy chứng nhận.
- Nếu gia đình bạn không thể đính chính được loại đất là đất ở (bạn lưu ý quy định về hạn mức đất ở) và muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì phải nộp 50% giá trị chênh lệch của tiền sử dụng đất giữa đất ở và đất vườn. Gia đình bạn liên hệ với UBND xã hoặc phòng TNMT huyện để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí cụ thể lên đất thổ cư",
"role": "user"
},
{
"content": "- Việc xác định loại đất trước tiên phải căn cứ vào sổ sách quản lý đất đai của địa phương, giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu giấy tờ, sổ sách về quản lý đất đai không thể hiện rõ thì xác định loại đất căn cứ vào thực địa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Do vậy, nếu giấy chứng nhận của gia đình bạn ghi không đúng loại đất thì gia đình bạn có thể yêu cầu UBND huyện đính chính lại giấy chứng nhận.\n- Nếu gia đình bạn không thể đính chính được loại đất là đất ở (bạn lưu ý quy định về hạn mức đất ở) và muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì phải nộp 50% giá trị chênh lệch của tiền sử dụng đất giữa đất ở và đất vườn. Gia đình bạn liên hệ với UBND xã hoặc phòng TNMT huyện để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không?
|
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không? Có thể mang hợp đồng mua bán đất đến công chứng chỗ bạn thân được không? Công chứng viên có quyền kiểm tra lại các điều khoản trong hợp đồng mua bán đất soạn thảo sẵn khi công chứng không?
|
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không?Căn cứ Điều 78 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.Như vậy, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài không được phép công chứng hợp đồng mua bán bất động sản tại Việt Nam theo quy định.Việc công chứng hợp đồng này chỉ được thực hiện tại tổ chức công chứng tại nơi có đất (trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)Có thể mang hợp đồng mua bán đất đến công chứng chỗ bạn thân được không?Tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;d) Cản trở hoạt động công chứng.Như vậy, pháp luật không cấm việc đem hợp đồng mua bán đất đến chỗ bạn thân để công chứng, trừ trường hợp việc công chứng hợp đồng này có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân công chứng viên hoặc vi phạm các quy định khác về chuyển nhượng quyền sử dụng đất .Công chứng viên có quyền kiểm tra lại các điều khoản trong hợp đồng mua bán đất soạn thảo sẵn khi công chứng không?Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Theo đó, công chứng viên có quyền kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch mua bán đất soạn sẵn xem có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật hay không.Trường hợp có sẽ chỉ cho người yêu cầu công chứng sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không?Căn cứ Điều 78 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.Như vậy, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài không được phép công chứng hợp đồng mua bán bất động sản tại Việt Nam theo quy định.Việc công chứng hợp đồng này chỉ được thực hiện tại tổ chức công chứng tại nơi có đất (trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)Có thể mang hợp đồng mua bán đất đến công chứng chỗ bạn thân được không?Tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;d) Cản trở hoạt động công chứng.Như vậy, pháp luật không cấm việc đem hợp đồng mua bán đất đến chỗ bạn thân để công chứng, trừ trường hợp việc công chứng hợp đồng này có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân công chứng viên hoặc vi phạm các quy định khác về chuyển nhượng quyền sử dụng đất .Công chứng viên có quyền kiểm tra lại các điều khoản trong hợp đồng mua bán đất soạn thảo sẵn khi công chứng không?Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.Theo đó, công chứng viên có quyền kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch mua bán đất soạn sẵn xem có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật hay không.Trường hợp có sẽ chỉ cho người yêu cầu công chứng sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nộp phí gia hạn sử dụng mã vạch
|
Cho em hỏi mã vạch hạn sử dụng 30/10/2021, vậy sẽ phải nộp phí đăng ký gia hạn lại trước hay sau ngày đó ạ? Mức phí cụ thể như thế nào?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN thì:
Phí duy trì sử dụng MSMV phải nộp trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Nếu quá thời hạn đó mà chưa nộp thì tổ chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV biết để nộp. Nếu sau một năm tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV không nộp phí duy trì sử dụng MSMV, Tổng cục TCĐLCL thu hồi mã số đã cấp, thông báo cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng và thông báo rộng rãi cho các cơ quan có liên quan.
Thực chất, khoản phí gia hạn sử dụng mã số, mã vạch được quy định là phí duy trì sử dụng mã số, mã vạch và thời hạn để nộp phí này là trước ngày 30/6 hằng năm.
Mức phí duy trì sử dụng mã số, mã vạch được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:
STT
Phân loại phí
Mức thu(đồng/năm)
1
Sử dụng mã doanh nghiệp GS1
1.1
Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm)
500.000
1.2
Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm)
800.000
1.3
Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm)
1.500.000
1.4
Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm)
2.000.000
2
Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)
200.000
3
Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)
200.000
Trường hợp qua 1 năm mà doanh nghiệp bên chị không nộp phí duy trì thì Tổng cục TCĐLCL sẽ thu hồi mã số đã cấp. Nếu muốn được sử dụng tiếp thì doanh nghiệp mình phải làm thủ tục xin cấp lại từ đầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nộp phí gia hạn sử dụng mã vạch",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN thì:\nPhí duy trì sử dụng MSMV phải nộp trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Nếu quá thời hạn đó mà chưa nộp thì tổ chức tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV biết để nộp. Nếu sau một năm tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV không nộp phí duy trì sử dụng MSMV, Tổng cục TCĐLCL thu hồi mã số đã cấp, thông báo cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng và thông báo rộng rãi cho các cơ quan có liên quan.\nThực chất, khoản phí gia hạn sử dụng mã số, mã vạch được quy định là phí duy trì sử dụng mã số, mã vạch và thời hạn để nộp phí này là trước ngày 30/6 hằng năm.\nMức phí duy trì sử dụng mã số, mã vạch được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nPhân loại phí\n\n\nMức thu(đồng/năm)\n\n\n\n\n1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1\n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm)\n\n\n500.000\n\n\n\n\n1.2\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm)\n\n\n800.000\n\n\n\n\n1.3\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm)\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\n1.4\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm)\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n2\n\n\nSử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)\n\n\n200.000\n\n\n\n\n3\n\n\nSử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)\n\n\n200.000\n\n\n\n\n \nTrường hợp qua 1 năm mà doanh nghiệp bên chị không nộp phí duy trì thì Tổng cục TCĐLCL sẽ thu hồi mã số đã cấp. Nếu muốn được sử dụng tiếp thì doanh nghiệp mình phải làm thủ tục xin cấp lại từ đầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cây bồ đề
|
Chúng tôi chuẩn bị nhập khẩu cây bồ đề (cây cảnh bóng mát, dùng trong nhà chùa, cao trên 8m) thì khi nhập khẩu chính sách mặt hàng, chính sách thuế, HS như thế nào? Có điều kiện gì không? Ngoài ra chúng tôi không có công ty làm thủ tục nên thuê đại lý hải quan có được không? Mục đích nhập khẩu là chùa bên Lào biếu tặng cây cho chùa ở Việt Nam.
|
1. Về chính sách mặt hàng
Căn cứ điều 11 và điều 14 Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:
“Điều 11. Nhập khẩu mẫu vật động vật, thực vật thuộc các Phụ lục CITES
1. Cấm nhập khẩu
Nghiêm cấm nhập khẩu mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên vì mục đích thương mại.
2. Nhập khẩu có giấy phép
a) Mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên chỉ được nhập khẩu cho mục đích phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, trao đổi giữa các vườn thú, vườn thực vật, triển lãm, biểu diễn xiếc không vì mục đích lợi nhuận, trao trả mẫu vật giữa Cơ quan Quản lý CITES các nước.
b) Mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ lục I có nguồn gốc từ trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo, mẫu vật quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ II và III của Công ước CITES phải được Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam cấp giấy phép.
…Điều 14. Nhập khẩu giống cây trồng
1. Nhập khẩu có giấy phép
Thương nhân nhập khẩu giống cây trồng chưa có tên trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh hoặc Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam, hoặc chưa có văn bản công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới hoặc văn bản công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới phải được Tổng cục Lâm nghiệp hoặc Cục Trồng trọt cấp phép.
2. Nhập khẩu không cần giấy phép
Thương nhân nhập khẩu giống cây trồng có tên trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh hoặc Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc có văn bản công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới hoặc văn bản công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam, không phải xin phép”.
Cây bồ đề thuộc Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, không thuộc mẫu thực vật thuộc các phụ lục Cites ban hành kèm theo Thông số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 nên khi nhập khẩu không cần giấy phép. Tuy nhiên, mặt hàng cây bồ đề thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo các quy định sau:
+ Cây và các bộ phận còn sống của cây thuộc Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN & PTNT);
+ Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật thuộc Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được quy định tại Khoản 2.g Điều 1 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014 của Bộ NN & PTNT;
+ Cây cảnh có đất giá thể trong nhóm 5. Giống cây trồng, sinh vật sống thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật và các vật thể khác trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam cần có Giấy phép nhập khẩu, với hình thức quản ý là quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ NN & PTNT đính kèm trong phụ lục II. Danh mục hàng XNK theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành đính kèm Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mã HS
Căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tên khoa học, hình ảnh (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Cục Kiểm định Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Cục Kiểm định Hải quan xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
Do công ty không cung cấp tên khoa học, catalogue, hình ảnh của hàng hóa nhập khẩu nên Tổ tư vấn không thể có câu trả lời chính xác cho câu hỏi nêu trên.
Căn cứ biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì mặt hàng của công ty có thể tham khảo phân nhóm 06.02 - Cây sống khác (kể cả rễ), cành giâm và cành ghép; hệ sợi nấm.
Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:
- Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.
- Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.
- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu công ty tra cứu thuế suất thuế nhập khẩu tại Biều thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.
Căn cứ vào mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu công ty tra cứu thuế suất thuế GTGT nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư 83/2014/TT-BTC 26/04/2014 của Bộ Tài chính
3. Về việc thuê đại lý hải quan
Căn cứ khoản 3 điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 5. Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
...3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
…5. Đại lý làm thủ tục hải quan”.
Như vậy, trong trường hợp công ty không thể làm thủ tục hải quan thì có thể uỷ quyền cho đại lý hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cây bồ đề",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Về chính sách mặt hàng\nCăn cứ điều 11 và điều 14 Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:\n“Điều 11. Nhập khẩu mẫu vật động vật, thực vật thuộc các Phụ lục CITES\n1. Cấm nhập khẩu\nNghiêm cấm nhập khẩu mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên vì mục đích thương mại.\n2. Nhập khẩu có giấy phép\na) Mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên chỉ được nhập khẩu cho mục đích phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, trao đổi giữa các vườn thú, vườn thực vật, triển lãm, biểu diễn xiếc không vì mục đích lợi nhuận, trao trả mẫu vật giữa Cơ quan Quản lý CITES các nước.\nb) Mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ lục I có nguồn gốc từ trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo, mẫu vật quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và mẫu vật động vật, thực vật thuộc Phụ II và III của Công ước CITES phải được Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam cấp giấy phép.\n…Điều 14. Nhập khẩu giống cây trồng\n1. Nhập khẩu có giấy phép\nThương nhân nhập khẩu giống cây trồng chưa có tên trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh hoặc Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam, hoặc chưa có văn bản công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới hoặc văn bản công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới phải được Tổng cục Lâm nghiệp hoặc Cục Trồng trọt cấp phép.\n2. Nhập khẩu không cần giấy phép\nThương nhân nhập khẩu giống cây trồng có tên trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh hoặc Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc có văn bản công nhận giống cây trồng lâm nghiệp mới hoặc văn bản công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam, không phải xin phép”.\nCây bồ đề thuộc Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, không thuộc mẫu thực vật thuộc các phụ lục Cites ban hành kèm theo Thông số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 nên khi nhập khẩu không cần giấy phép. Tuy nhiên, mặt hàng cây bồ đề thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo các quy định sau:\n+ Cây và các bộ phận còn sống của cây thuộc Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN & PTNT);\n+ Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật thuộc Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được quy định tại Khoản 2.g Điều 1 Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014 của Bộ NN & PTNT;\n+ Cây cảnh có đất giá thể trong nhóm 5. Giống cây trồng, sinh vật sống thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật và các vật thể khác trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam cần có Giấy phép nhập khẩu, với hình thức quản ý là quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ NN & PTNT đính kèm trong phụ lục II. Danh mục hàng XNK theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành đính kèm Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ.\n2. Mã HS\nCăn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tên khoa học, hình ảnh (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Cục Kiểm định Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Cục Kiểm định Hải quan xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.\nDo công ty không cung cấp tên khoa học, catalogue, hình ảnh của hàng hóa nhập khẩu nên Tổ tư vấn không thể có câu trả lời chính xác cho câu hỏi nêu trên.\nCăn cứ biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì mặt hàng của công ty có thể tham khảo phân nhóm 06.02 - Cây sống khác (kể cả rễ), cành giâm và cành ghép; hệ sợi nấm.\nKhi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:\n- Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.\n- Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.\n- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.\nCăn cứ vào mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu công ty tra cứu thuế suất thuế nhập khẩu tại Biều thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.\nCăn cứ vào mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu công ty tra cứu thuế suất thuế GTGT nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư 83/2014/TT-BTC 26/04/2014 của Bộ Tài chính\n3. Về việc thuê đại lý hải quan\nCăn cứ khoản 3 điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:\n“Điều 5. Người khai hải quan\nNgười khai hải quan gồm:\n...3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.\n…5. Đại lý làm thủ tục hải quan”.\nNhư vậy, trong trường hợp công ty không thể làm thủ tục hải quan thì có thể uỷ quyền cho đại lý hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá.",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền nếu bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước?
|
Chào anh chị ban biên tập, thời gian gần đây mưa lớn nên các tuyến đường trong thành phố bị ngập nặng. Tôi thấy người dân thường xuyên bỏ rác ở các nắp cống, điều này dẫn đến nước không thoát được dẫn đến tình trạng ngập nặng. Ban biên tập cho tôi hỏi, bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền? Yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt được quy định như thế nào?
Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định như sau:7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;Như vậy, cá nhân có hành vi bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm gây ra.Bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt như sau:1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như sau:a) Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;b) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý;c) Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật. Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của pháp luật;d) Chất thải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa và được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất;đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp;e) Việc quản lý chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.Theo đó, yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt được pháp luật quy định như đã nêu trên.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường?Tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường như sau:1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.Trên đây là các hành vi bị cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền nếu bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định như sau:7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;Như vậy, cá nhân có hành vi bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm gây ra.Bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt được quy định như thế nào?Tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt như sau:1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như sau:a) Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;b) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý;c) Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật. Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của pháp luật;d) Chất thải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa và được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất;đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp;e) Việc quản lý chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.Theo đó, yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt được pháp luật quy định như đã nêu trên.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường?Tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường như sau:1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.Trên đây là các hành vi bị cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng
|
Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn.
|
Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thì dự toán xây dựng có thể được xác định trên cơ sở chi phí của từng gói thầu xây dựng. Khi đó, các chi phí thuộc gói thầu xây dựng được xác định tương tự cách xác định các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
- Đối với các gói thầu được triển khai trước khi thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED được duyệt, thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
- Đối với các gói thầu để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thì dự toán gói thầu được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, đề cương công việc cần thực hiện và dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
- Đối với gói thầu chìa khóa trao tay, dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ và phạm vi gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp căn cứ vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ chưa đủ cơ sở để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thì chủ đầu tư phải triển khai làm rõ thiết kế sơ bộ, những yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho gói thầu để xác định các chi phí của gói thầu cho phù hợp.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thì dự toán xây dựng có thể được xác định trên cơ sở chi phí của từng gói thầu xây dựng. Khi đó, các chi phí thuộc gói thầu xây dựng được xác định tương tự cách xác định các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.\n- Đối với các gói thầu được triển khai trước khi thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED được duyệt, thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.\n- Đối với các gói thầu để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thì dự toán gói thầu được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, đề cương công việc cần thực hiện và dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.\n- Đối với gói thầu chìa khóa trao tay, dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ và phạm vi gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp căn cứ vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ chưa đủ cơ sở để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thì chủ đầu tư phải triển khai làm rõ thiết kế sơ bộ, những yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho gói thầu để xác định các chi phí của gói thầu cho phù hợp.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì?
|
Xin cho hỏi: Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì? Mong được giải đáp! (anh Trí - Tiền Giang).
|
Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần lưu ý:- Người khám nghĩa vụ quân sự phải xuất trình:+ Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;+ Giấy chứng minh nhân dân;+ Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Người khám nghĩa vụ quân sự cần lưu ý:+ Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.+ Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.+ Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì? (Hình từ Internet).Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Cơ quan tiến hành: Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.- Nội dung sơ tuyển sức khỏe:+ Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;+ Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.- Quy trình sơ tuyển sức khỏe:+ Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý;+ Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định;+ Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định;+ Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;+ Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe.Tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Nội dung khám sức khỏe:+ Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu;Trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;+ Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;+ Phân loại sức khỏe theo các quy định.- Quy trình khám sức khỏe:+ Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;+ Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;+ Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định;+ Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;+ Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định;+ Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Thời gian khám sức khỏe:Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.- Tổ chức các phòng khám sức khỏe:+ Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.+ Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí:++ Phòng khám thể lực;++ Phòng đo mạch, Huyết áp;++ Phòng khám thị lực, Mắt;++ Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng;++ Phòng khám Răng - Hàm - Mặt;++ Phòng khám Nội và Tâm thần kinh;++ Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu;++ Phòng xét nghiệm;++ Phòng kết luận.+ Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục quy định.Lưu ý: Trường hợp có khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần lưu ý:- Người khám nghĩa vụ quân sự phải xuất trình:+ Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;+ Giấy chứng minh nhân dân;+ Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Người khám nghĩa vụ quân sự cần lưu ý:+ Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.+ Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.+ Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.Khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần mang theo những gì? (Hình từ Internet).Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Cơ quan tiến hành: Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.- Nội dung sơ tuyển sức khỏe:+ Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;+ Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.- Quy trình sơ tuyển sức khỏe:+ Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý;+ Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định;+ Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định;+ Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;+ Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe.Tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Nội dung khám sức khỏe:+ Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu;Trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;+ Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;+ Phân loại sức khỏe theo các quy định.- Quy trình khám sức khỏe:+ Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;+ Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;+ Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định;+ Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;+ Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định;+ Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Thời gian khám sức khỏe:Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.- Tổ chức các phòng khám sức khỏe:+ Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.+ Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí:++ Phòng khám thể lực;++ Phòng đo mạch, Huyết áp;++ Phòng khám thị lực, Mắt;++ Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng;++ Phòng khám Răng - Hàm - Mặt;++ Phòng khám Nội và Tâm thần kinh;++ Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu;++ Phòng xét nghiệm;++ Phòng kết luận.+ Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục quy định.Lưu ý: Trường hợp có khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
|
Tôi xin hỏi, gói thiết bị có giá 70 triệu đồng thuộc dự toán mua sắm của đơn vị thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Đấu thầu 2013 quy định:
- kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
Đối với vấn đề của bạn, trường hợp gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013 thì phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 luật đấu thầu 2013 về các trường hợp phải chỉ định thầu đối với nhà thầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Đấu thầu 2013 quy định:\n- kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.\nĐối với vấn đề của bạn, trường hợp gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013 thì phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 luật đấu thầu 2013 về các trường hợp phải chỉ định thầu đối với nhà thầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống thông tin được phân loại theo những chức năng nào?
|
Xin chào, hiện nay hoạt động thông tin, truyền thông đang phát triển rất mạnh mẽ, vì thế đảm bảo an toàn hệ thống thông tin là nhiệm vụ rất đáng được quan tâm hiện nay. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hệ thống thông tin được phân loại theo những chức năng nào?
|
Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin. Đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin đó.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 85/2016/NĐ-CP thì Hệ thống thông tin được phân loại theo chức năng phục vụ hoạt động nghiệp vụ như sau:
- Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ là hệ thống chỉ phục vụ hoạt động quản trị, vận hành nội bộ của cơ quan, tổ chức;
- Hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp là hệ thống trực tiếp hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ trực tuyến, bao gồm dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ trực tuyến khác trong các lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác;
- Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin là tập hợp trang thiết bị, đường truyền dẫn kết nối phục vụ chung hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức như mạng diện rộng, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; xác thực điện tử, chứng thực điện tử, chữ ký số; kết nối liên thông các hệ thống thông tin;
- Hệ thống thông tin Điều khiển công nghiệp là hệ thống có chức năng giám sát, thu thập dữ liệu, quản lý và kiểm soát các hạng Mục quan trọng phục vụ Điều khiển, vận hành hoạt động bình thường của các công trình xây dựng;
- Hệ thống thông tin khác.
Trên đây là quy định về phân loại hệ thống thông tin theo chức năng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống thông tin được phân loại theo những chức năng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin. Đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin đó.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 85/2016/NĐ-CP thì Hệ thống thông tin được phân loại theo chức năng phục vụ hoạt động nghiệp vụ như sau:\n- Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ là hệ thống chỉ phục vụ hoạt động quản trị, vận hành nội bộ của cơ quan, tổ chức;\n- Hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp là hệ thống trực tiếp hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ trực tuyến, bao gồm dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ trực tuyến khác trong các lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác;\n- Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin là tập hợp trang thiết bị, đường truyền dẫn kết nối phục vụ chung hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức như mạng diện rộng, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; xác thực điện tử, chứng thực điện tử, chữ ký số; kết nối liên thông các hệ thống thông tin;\n- Hệ thống thông tin Điều khiển công nghiệp là hệ thống có chức năng giám sát, thu thập dữ liệu, quản lý và kiểm soát các hạng Mục quan trọng phục vụ Điều khiển, vận hành hoạt động bình thường của các công trình xây dựng;\n- Hệ thống thông tin khác.\nTrên đây là quy định về phân loại hệ thống thông tin theo chức năng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi vợ chồng ly hôn có bắt buộc hòa giải hay không? Trường hợp nào không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn?
|
Cho tôi hỏi: Khi vợ chồng ly hôn có bắt buộc hòa giải hay không? Trường hợp nào không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn? Câu hỏi của chị Hồng Thanh (Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình)
|
Khi vợ chồng ly hôn có bắt buộc hòa giải hay không?Căn cứ theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở cụ thể như sau:Khuyến khích hòa giải ở cơ sởNhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.Theo đó, về mặt cơ bản Nhà nước khuyến khích vợ chồng khi có ý định ly hôn thì thực hiện hòa giải ở cơ sở để giải quyết mâu thuẫn.Tuy nhiên, nếu vợ chồng đã quyết định nộp đơn ly hôn tới Tòa án, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì phải trải qua quá trình hòa giải bắt buộc. Điều này là một phần của quá trình hợp pháp và tập trung vào việc đảm bảo rằng mọi nỗ lực hòa giải đã được thực hiện trước khi quyết định chính thức về việc ly hôn.Qua đó có thể thấy, Nhà nước không chỉ khuyến khích tìm kiếm giải pháp hòa giải tại cấp địa phương mà còn thiết lập các quy định rõ ràng để đảm bảo quá trình ly hôn được tiến hành một cách công bằng và có tính nhân quả.Đồng thời, trường hợp vợ chồng ly hôn nếu đã nộp đơn tại Tòa án thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. trừ một số trường hợp nhất định.Mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024? (Hìn từ Internet)Mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024?Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải ly hôn là một văn bản quan trọng giúp người yêu cầu thể hiện quan điểm và mong muốn của mình đối với quá trình giải quyết mối quan hệ hôn nhân.Mục đích chính của đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn là khi nguyên đơn tin rằng việc hòa giải không chỉ không cần thiết mà còn không giúp ích được trong việc hàn gắn cuộc sống hôn nhân, họ mong muốn không tiến hành hòa giải và thay vào đó, đẩy nhanh thủ tục ly hôn.Tải về mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024:Tại đâyTrường hợp nào không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn?Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được cụ thể như sau:Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.Theo đó, có 04 trường hợp không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn, bao gồm:Thứ nhất, khi người bị yêu cầu ly hôn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt khi Tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.Thứ hai, khi vợ chồng không thể tham gia hòa giải vì lý do chính đáng.Thứ ba, một trong hai vợ chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.Thứ tư, khi một trong hai vợ chồng đề nghị không tiến hành hòa giải.Trong các trường hợp này, theo quy định, hai bên có thể chủ động gửi đơn đề nghị tới Tòa án, yêu cầu không tiến hành quá trình hòa giải và thay vào đó giải quyết việc ly hôn một cách nhanh chóng.Điều này làm cho quy trình pháp lý trở nên linh hoạt và tôn trọng quyết định của các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định cuối cùng về mối quan hệ hôn nhân của mình một cách hiệu quả và công bằng.Việc hòa giải ly hôn được tiến hành theo các nguyên tắc nào?Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải cụ thể như sau:Nguyên tắc tiến hành hòa giải1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Như vậy, theo quy định trên thì việc hòa giải ly hôn được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các vợ chồng khi ly hôn, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;- Nội dung thỏa thuận giữa vợ chồng ly hôn không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi vợ chồng ly hôn có bắt buộc hòa giải hay không? Trường hợp nào không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi vợ chồng ly hôn có bắt buộc hòa giải hay không?Căn cứ theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở cụ thể như sau:Khuyến khích hòa giải ở cơ sởNhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.Theo đó, về mặt cơ bản Nhà nước khuyến khích vợ chồng khi có ý định ly hôn thì thực hiện hòa giải ở cơ sở để giải quyết mâu thuẫn.Tuy nhiên, nếu vợ chồng đã quyết định nộp đơn ly hôn tới Tòa án, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì phải trải qua quá trình hòa giải bắt buộc. Điều này là một phần của quá trình hợp pháp và tập trung vào việc đảm bảo rằng mọi nỗ lực hòa giải đã được thực hiện trước khi quyết định chính thức về việc ly hôn.Qua đó có thể thấy, Nhà nước không chỉ khuyến khích tìm kiếm giải pháp hòa giải tại cấp địa phương mà còn thiết lập các quy định rõ ràng để đảm bảo quá trình ly hôn được tiến hành một cách công bằng và có tính nhân quả.Đồng thời, trường hợp vợ chồng ly hôn nếu đã nộp đơn tại Tòa án thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. trừ một số trường hợp nhất định.Mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024? (Hìn từ Internet)Mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024?Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải ly hôn là một văn bản quan trọng giúp người yêu cầu thể hiện quan điểm và mong muốn của mình đối với quá trình giải quyết mối quan hệ hôn nhân.Mục đích chính của đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn là khi nguyên đơn tin rằng việc hòa giải không chỉ không cần thiết mà còn không giúp ích được trong việc hàn gắn cuộc sống hôn nhân, họ mong muốn không tiến hành hòa giải và thay vào đó, đẩy nhanh thủ tục ly hôn.Tải về mẫu đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn mới nhất năm 2024:Tại đâyTrường hợp nào không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn?Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được cụ thể như sau:Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.Theo đó, có 04 trường hợp không tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn, bao gồm:Thứ nhất, khi người bị yêu cầu ly hôn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt khi Tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.Thứ hai, khi vợ chồng không thể tham gia hòa giải vì lý do chính đáng.Thứ ba, một trong hai vợ chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.Thứ tư, khi một trong hai vợ chồng đề nghị không tiến hành hòa giải.Trong các trường hợp này, theo quy định, hai bên có thể chủ động gửi đơn đề nghị tới Tòa án, yêu cầu không tiến hành quá trình hòa giải và thay vào đó giải quyết việc ly hôn một cách nhanh chóng.Điều này làm cho quy trình pháp lý trở nên linh hoạt và tôn trọng quyết định của các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định cuối cùng về mối quan hệ hôn nhân của mình một cách hiệu quả và công bằng.Việc hòa giải ly hôn được tiến hành theo các nguyên tắc nào?Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải cụ thể như sau:Nguyên tắc tiến hành hòa giải1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Như vậy, theo quy định trên thì việc hòa giải ly hôn được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các vợ chồng khi ly hôn, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;- Nội dung thỏa thuận giữa vợ chồng ly hôn không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ảnh làm hồ sơ xin cấp giấy phép lao động có được đeo kính không?
|
Cho tôi hỏi quy định về ảnh chụp của người lao động nước ngoài khi làm hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ạ? Họ có được đeo kính khi chụp ảnh không?
|
Theo như hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ cần có: 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cần có hai tấm ảnh màu 4x6 cm và không đeo kính màu. Điều này đồng nghĩa với việc người lao động nước ngoài này vẫn có thể đeo kính trong không màu khi chụp hình, miễn kính này không màu là được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ảnh làm hồ sơ xin cấp giấy phép lao động có được đeo kính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ cần có: 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.\nNhư vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cần có hai tấm ảnh màu 4x6 cm và không đeo kính màu. Điều này đồng nghĩa với việc người lao động nước ngoài này vẫn có thể đeo kính trong không màu khi chụp hình, miễn kính này không màu là được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vượt xe là vượt bên trái hay bên phải?
|
Bạn em nó bảo khi vượt xe chỉ cần bóp còi là được và luôn phải vượt bên phải, như vậy có đúng không mong ban biên tập giải đáp giúp em?
nguyenvuongtrong@...gmail.com
|
Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện khi vượt xe như sau:
khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải
- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
- Khi xe điện đang chạy giữa đường
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Như vậy khi vượt một xe bất kì bạn cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện trên, việc bạn của bạn bảo vượt xe luôn là bên phải là sai. Theo đó khi vượt xe ta cần vượt bên trái và chỉ vượt bên phải khi có các điều kiện quy định tại điều trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vượt xe là vượt bên trái hay bên phải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện khi vượt xe như sau:\nkhi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải \n- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;\n- Khi xe điện đang chạy giữa đường\n- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.\n Như vậy khi vượt một xe bất kì bạn cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện trên, việc bạn của bạn bảo vượt xe luôn là bên phải là sai. Theo đó khi vượt xe ta cần vượt bên trái và chỉ vượt bên phải khi có các điều kiện quy định tại điều trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bắt cóc con tin bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Cho tôi hỏi Bắt cóc con tin là gì? Hình phạt nặng nhất đối với tội bắt cóc là gì?
Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn.
|
Bắt cóc con tin là gì? Bắt cóc con tin bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?Tại khoản 1 Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội bắt cóc con tin, cụ thể:Bắt cóc con tin là thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin.Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội bắt cóc con tin như sau:Tội bắt cóc con tin1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Theo đó, người thực hiện hành vi bắt cóc con tin có thể bị phạt tù đến 15 năm.Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Bắt cóc con tin là gì? Hình phạt nặng nhất đối với tội bắt cóc con tin là gì? (Hình từ Internet)Người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội che dấu tội phạm như sau:Tội che dấu tội phạm1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.Theo đó, người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.Người nước ngoài phạm tội bắt cóc con tin ở Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015?Tại Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.Theo đó, người nước ngoài phạm tội bắt cóc con tin ở Việt Nam vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015.Trường hợp người nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó;Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bắt cóc con tin bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bắt cóc con tin là gì? Bắt cóc con tin bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?Tại khoản 1 Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội bắt cóc con tin, cụ thể:Bắt cóc con tin là thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin.Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội bắt cóc con tin như sau:Tội bắt cóc con tin1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Theo đó, người thực hiện hành vi bắt cóc con tin có thể bị phạt tù đến 15 năm.Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Bắt cóc con tin là gì? Hình phạt nặng nhất đối với tội bắt cóc con tin là gì? (Hình từ Internet)Người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội che dấu tội phạm như sau:Tội che dấu tội phạm1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.Theo đó, người che dấu người phạm tội bắt cóc con tin vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.Người nước ngoài phạm tội bắt cóc con tin ở Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015?Tại Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.Theo đó, người nước ngoài phạm tội bắt cóc con tin ở Việt Nam vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015.Trường hợp người nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó;Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quy định mua lại cổ phiếu, xử phạt thế nào?
|
Tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp. Pháp luật quy định xử phạt như thế nào về hành vi vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu?
|
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 108/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, cụ thể:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bán cổ phiếu quỹ đã mua trong đợt mua lại gần nhất trước 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty hoặc trong trường hợp đợt mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện mua lại; thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trước 07 ngày kể từ ngày công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ;
+ Mua lại cổ phiếu không thông qua công ty chứng khoán được chỉ định trong trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch thực hiện mua lại.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ; + Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
+ Mua lại cổ phiếu trong trường hợp pháp luật quy định không được mua lại;
+ Thay đổi ý định, phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trái quy định pháp luật;
+ Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công bố thông tin ra công chúng.”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quy định mua lại cổ phiếu, xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 108/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, cụ thể:\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Bán cổ phiếu quỹ đã mua trong đợt mua lại gần nhất trước 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty hoặc trong trường hợp đợt mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện mua lại; thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trước 07 ngày kể từ ngày công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ;\n+ Mua lại cổ phiếu không thông qua công ty chứng khoán được chỉ định trong trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch thực hiện mua lại.\n- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n+ Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ; + Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;\n+ Mua lại cổ phiếu trong trường hợp pháp luật quy định không được mua lại;\n+ Thay đổi ý định, phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trái quy định pháp luật;\n+ Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công bố thông tin ra công chúng.”\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước
|
Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước được quy định thế nào?Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hạnh, đang sinh sống ở Hải Phòng, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc mua bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước được thực hiện thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Hạnh_093**)
|
Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, theo đó:
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Hằng năm, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức ngoại tệ được phép giữ lại để chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hạn mức ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại, Bộ Tài chính có trách nhiệm bán toàn bộ số ngoại tệ còn lại bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.
3. Hằng năm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3, Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo kế hoạch bán ngoại tệ trong năm chi tiết theo quý để bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.
4. Trường hợp ngân sách nhà nước có khả năng không cân đối được ngoại tệ để thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Chính phủ và các nhu cầu chi ngoại tệ khác của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
Trên đây là quy định về việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, theo đó:\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước.\n2. Hằng năm, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức ngoại tệ được phép giữ lại để chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hạn mức ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại, Bộ Tài chính có trách nhiệm bán toàn bộ số ngoại tệ còn lại bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n3. Hằng năm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3, Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo kế hoạch bán ngoại tệ trong năm chi tiết theo quý để bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n4. Trường hợp ngân sách nhà nước có khả năng không cân đối được ngoại tệ để thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Chính phủ và các nhu cầu chi ngoại tệ khác của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.\nTrên đây là quy định về việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì vợ có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Em tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì vợ em có được hưởng chế độ thai sản không ạ ?
|
* Trường hợp cả 2 vợ chồng bạn đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu vợ bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
* Trường hợp chỉ có 1 mình bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối với trường hợp này, vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Riêng bạn sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con nếu đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Mức trợ cấp 01 lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, bạn đang đóng BHXH khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ them 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì vợ có được hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "* Trường hợp cả 2 vợ chồng bạn đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\nTheo quy định tại Điều 30, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu vợ bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. \n* Trường hợp chỉ có 1 mình bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\nĐối với trường hợp này, vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.\nRiêng bạn sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con nếu đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Mức trợ cấp 01 lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nNgoài ra, bạn đang đóng BHXH khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:\n- 05 ngày làm việc;\n- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\n- Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ them 03 ngày làm việc;\n- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi không điều trị, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
|
Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của ban biên tập về vấn đề trên. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
...
Trên đây là nội dung liên quan đến hành vi xử phạt khi người sử dụng lao động có hành vi không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi không điều trị, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;\n...\nTrên đây là nội dung liên quan đến hành vi xử phạt khi người sử dụng lao động có hành vi không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
|
Tôi đang có nhu cầu xin Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này thì tôi phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các loại giấy tờ nào? Mong các bạn giải thích giúp tôi? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Để được thực hiện hoạt động khai thác tận thu khoáng sản thì cá nhâ, tổ chức phải được cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện.
Theo đó, để xin cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 70 Luật Khoáng sản 2010. Hồ sơ cụ thể bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
- Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
- Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.\nĐể được thực hiện hoạt động khai thác tận thu khoáng sản thì cá nhâ, tổ chức phải được cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện.\nTheo đó, để xin cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 70 Luật Khoáng sản 2010. Hồ sơ cụ thể bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;\n- Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;\n- Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;\n- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
|
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiện Nhân - nhan*****@gmail.com
|
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 28 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Tổ chức chủ trì dự án quyết định điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với dự án Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án địa phương quản lý) xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
Trên đây là tư vấn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 28 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức chủ trì dự án quyết định điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.\n2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với dự án Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án địa phương quản lý) xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ thai sản trước 1 tháng được nhận tiền trợ cấp 1 lần không? Trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu tiền?
|
Nghỉ thai sản trước 1 tháng được nhận tiền trợ cấp 1 lần không? Trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu tiền? Báo giảm thai sản theo ngày xin nghỉ hay theo ngày sinh con vậy ạ?
|
1. Nghỉ thai sản trước 1 tháng được nhận tiền trợ cấp 1 lần không?
Tôi làm đơn xin nghỉ trước 1 tháng trước khi sinh vậy tôi có được hưởng tiền trợ cấp 1 lần bảo hiểm thai sản hay không ạ? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Lao động nữ sinh con;
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
......"
Theo quy định nêu trên, chị phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được nhận chế độ thai sản. Mà chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con bao gồm cả tiền trợ cấp một lần khi sinh con (Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Do đó, chị xin nghỉ 1 tháng trước khi sinh nhưng đảm bảo có đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận tiền trợ cấp 1 lần khi sinh.
Về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con, chị tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
2. Trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu?
Trợ cấp 1 lần khi sinh con của nhà nước bây giờ là bao nhiêu ạ? Cảm ơn.
Trả lời:
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau:
Hiện nay, hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Như vậy, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Do đó, khi sinh con lao động nữ sẽ nhận được 2.980.000 đồng.
3. Báo giảm thai sản theo ngày xin nghỉ hay theo ngày sinh con?
Trường hợp lao động bên em chị ấy xin nghỉ thai sản từ đầu tháng 12 nhưng nếu đến cuối tháng hoặc qua tháng 1 năm sau chị ấy mới sinh thì em báo giảm theo ngày chị xin nghỉ là từ tháng 12 hay từ ngày sinh là giảm từ tháng 1 ạ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Theo quy định này, pháp luật cho phép lao động nữ đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Như vậy thì thời gian mà người lao động xin nghỉ trong giới hạn 2 tháng trước khi sinh này vẫn được tính để hưởng chế độ thai sản chứ không phải tính từ ngày sinh thực tế.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì:
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Do đó, trường hợp lao động bên chị xin nghỉ thai sản từ đầu tháng 12, công ty sẽ làm thủ tục báo giảm từ đầu tháng 12 mặc dù thời điểm sinh thực tế có thể là cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm tới. Thời gian từ đầu tháng 12 vẫn được tính là thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ thai sản trước 1 tháng được nhận tiền trợ cấp 1 lần không? Trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nghỉ thai sản trước 1 tháng được nhận tiền trợ cấp 1 lần không?\nTôi làm đơn xin nghỉ trước 1 tháng trước khi sinh vậy tôi có được hưởng tiền trợ cấp 1 lần bảo hiểm thai sản hay không ạ? Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nLao động nữ sinh con;\n- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n......\"\nTheo quy định nêu trên, chị phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được nhận chế độ thai sản. Mà chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con bao gồm cả tiền trợ cấp một lần khi sinh con (Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).\nDo đó, chị xin nghỉ 1 tháng trước khi sinh nhưng đảm bảo có đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận tiền trợ cấp 1 lần khi sinh.\nVề cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con, chị tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.\n\n2. Trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu?\nTrợ cấp 1 lần khi sinh con của nhà nước bây giờ là bao nhiêu ạ? Cảm ơn.\n\nTrả lời:\nĐiều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nTheo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau:\nHiện nay, hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.\nDo đó, khi sinh con lao động nữ sẽ nhận được 2.980.000 đồng.\n\n3. Báo giảm thai sản theo ngày xin nghỉ hay theo ngày sinh con?\nTrường hợp lao động bên em chị ấy xin nghỉ thai sản từ đầu tháng 12 nhưng nếu đến cuối tháng hoặc qua tháng 1 năm sau chị ấy mới sinh thì em báo giảm theo ngày chị xin nghỉ là từ tháng 12 hay từ ngày sinh là giảm từ tháng 1 ạ? \n\nTrả lời:\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nTheo quy định này, pháp luật cho phép lao động nữ đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Như vậy thì thời gian mà người lao động xin nghỉ trong giới hạn 2 tháng trước khi sinh này vẫn được tính để hưởng chế độ thai sản chứ không phải tính từ ngày sinh thực tế.\nĐồng thời, theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì:\nNgười lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.\nDo đó, trường hợp lao động bên chị xin nghỉ thai sản từ đầu tháng 12, công ty sẽ làm thủ tục báo giảm từ đầu tháng 12 mặc dù thời điểm sinh thực tế có thể là cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm tới. Thời gian từ đầu tháng 12 vẫn được tính là thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?
|
Cho tôi hỏi khi đi khám tôi có thể yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?
Câu hỏi của chị Oanh - Nha Trang
|
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 giải thích về một số từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề)....Như vậy, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh (chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh) là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh mà trên đó thể hiện được rõ trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng hành nghề của người được cấp chứng chỉ.Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không? (Hình từ Internet)Người khám chữa bệnh có những quyền lợi nào?Căn cứ tại Mục 1 Chương II Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về quyền của người bệnh gồm các quyền cụ thể là:Theo Điều 7 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.Theo Điều 8 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.Điều 9 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.2. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.Theo Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.Theo Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.Theo Điều 12 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.Theo Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người bệnh có các quyền là:- Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế;- Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư;- Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.Người hành nghề khám chữa bệnh có những nghĩa vụ gì đối với người bệnh?Căn cứ tại Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh như sau:Nghĩa vụ đối với người bệnh1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật này.4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.Như vậy, các nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh phải thực hiện với bệnh nhân là:- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu;- Có thái độ hòa nhã, ân cần, tôn trọng với người bệnh;- Tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết đến người bệnh;- Đối xử bình đẳng giữa các người bệnh khác nhau;- Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo luật định.Tóm lại, trong các quyền của người bệnh thì không có quy định người bệnh có quyền được yêu cầu xem chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của bác sĩ. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng chỉ hành nghề của mình.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có hiệu lực đến ngày 31/12/2023Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh là gì?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 giải thích về một số từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề)....Như vậy, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh (chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh) là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh mà trên đó thể hiện được rõ trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng hành nghề của người được cấp chứng chỉ.Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không? (Hình từ Internet)Người khám chữa bệnh có những quyền lợi nào?Căn cứ tại Mục 1 Chương II Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về quyền của người bệnh gồm các quyền cụ thể là:Theo Điều 7 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.Theo Điều 8 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.Điều 9 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.2. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.Theo Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.Theo Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.Theo Điều 12 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.Theo Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người bệnh có các quyền là:- Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế;- Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư;- Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.Người hành nghề khám chữa bệnh có những nghĩa vụ gì đối với người bệnh?Căn cứ tại Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh như sau:Nghĩa vụ đối với người bệnh1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật này.4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.Như vậy, các nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh phải thực hiện với bệnh nhân là:- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu;- Có thái độ hòa nhã, ân cần, tôn trọng với người bệnh;- Tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết đến người bệnh;- Đối xử bình đẳng giữa các người bệnh khác nhau;- Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo luật định.Tóm lại, trong các quyền của người bệnh thì không có quy định người bệnh có quyền được yêu cầu xem chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của bác sĩ. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng chỉ hành nghề của mình.Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có hiệu lực đến ngày 31/12/2023Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh như thế nào?
|
Tôi đang làm việc tại đơn vị quốc phòng, hiện tại tôi đang tìm hiểu các quy định về kiểm kê đất đai. Anh chị cho tôi hỏi việc thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì Việc nộp kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh ở từng địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Kết quả thống kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả thống kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh;
c) Kết quả kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
- Sơ đồ khoanh đất của từng điểm sử dụng đất quốc phòng, an ninh thuộc từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh;
d) Việc gửi báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được gửi gồm các tài liệu kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương theo quy định tại các điểm b, c khoản này;
- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là trước ngày 16 tháng 01 của năm sau năm thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Việc gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh về Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được gửi gồm biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh của từng tỉnh và cả nước; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của cả nước theo quy định tại các điểm b, c khoản này;
- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê: Trước ngày 16 tháng 02 của năm sau năm thực hiện thống kê đất đai (đối với kết quả thống kê đất đai); trước ngày 16 tháng 4 của năm sau năm thực hiện kiểm kê đất đai (đối với kết quả kiểm kê đất đai).
Trên đây là quy định về thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì Việc nộp kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh quy định như sau:\na) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh ở từng địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nb) Kết quả thống kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:\n- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;\n- Báo cáo kết quả thống kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh;\nc) Kết quả kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:\n- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;\n- Sơ đồ khoanh đất của từng điểm sử dụng đất quốc phòng, an ninh thuộc từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Báo cáo kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh;\nd) Việc gửi báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:\n- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được gửi gồm các tài liệu kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương theo quy định tại các điểm b, c khoản này;\n- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là trước ngày 16 tháng 01 của năm sau năm thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;\nđ) Việc gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh về Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:\n- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được gửi gồm biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh của từng tỉnh và cả nước; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của cả nước theo quy định tại các điểm b, c khoản này;\n- Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê: Trước ngày 16 tháng 02 của năm sau năm thực hiện thống kê đất đai (đối với kết quả thống kê đất đai); trước ngày 16 tháng 4 của năm sau năm thực hiện kiểm kê đất đai (đối với kết quả kiểm kê đất đai).\nTrên đây là quy định về thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hạ Thảo hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang công tác tại công ty cung cấp trang thiết bị cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước. Công ty tôi thường xuyên tham dự các gói thầu về mua sắm trang thiết bị của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Tôi có nghe về hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có quy định mới về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo như quy định mới thì quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn Ban biên tập.
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), theo đó:
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập E-HSMT;
b) Thẩm định và phê duyệt E-HSMT.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT;
b) Sửa đổi, làm rõ E-HSMT;
c) Nộp E-HSDT;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu.
4. Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
5. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
E-HSMT là hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bảng yêu cầu báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
E-HSDT là hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Trên đây là tư vấn về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp ích cho bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), theo đó: \n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Lập E-HSMT;\nb) Thẩm định và phê duyệt E-HSMT.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:\na) Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT;\nb) Sửa đổi, làm rõ E-HSMT;\nc) Nộp E-HSDT;\nd) Mở thầu.\n3. Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu.\n4. Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.\n5. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.\nE-HSMT là hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bảng yêu cầu báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.\nE-HSDT là hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.\nTrên đây là tư vấn về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp ích cho bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được sử dụng máy bay để chữa cháy không?
|
Cho tôi hỏi khi xảy ra hỏa hoạn, chủ yếu sử dụng xe cứu hỏa và phương tiện chữa cháy. Bên cạnh đó, tôi thấy ở nước ngoài khi có cháy lớn sử dụng máy bay để chữa cháy. Như vậy, quy định pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề nay thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định về phương tiện sử dụng phòng cháy, chữa cháy như sau:
- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
- Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe, tàu, máy bay chữa cháy.
Như vậy, quy định pháp luật Việt Nam cũng có điều chỉnh vấn đề này và thực tế việc sử dụng máy bay chữa cháy vẫn được thực hiện trong những trường hợp cần thiết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được sử dụng máy bay để chữa cháy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định về phương tiện sử dụng phòng cháy, chữa cháy như sau:\n- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe, tàu, máy bay chữa cháy.\nNhư vậy, quy định pháp luật Việt Nam cũng có điều chỉnh vấn đề này và thực tế việc sử dụng máy bay chữa cháy vẫn được thực hiện trong những trường hợp cần thiết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên
|
Cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm gì trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Ngọc - Bình Phước
|
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:
1. Việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên do các cơ quan kiểm tra sức khỏe tiến hành theo quyết định của người đứng đầu cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra sức khỏe vận động viên, cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách vận động viên có đủ sức khỏe, trình độ tập luyện phù hợp với tuyến đào tạo, huấn luyện.
b) Lưu trữ kết quả kiểm tra, đánh giá sức khỏe theo quy định.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n1. Việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên do các cơ quan kiểm tra sức khỏe tiến hành theo quyết định của người đứng đầu cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao.\n2. Căn cứ kết quả kiểm tra sức khỏe vận động viên, cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm:\na) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách vận động viên có đủ sức khỏe, trình độ tập luyện phù hợp với tuyến đào tạo, huấn luyện.\nb) Lưu trữ kết quả kiểm tra, đánh giá sức khỏe theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện trong việc kiểm tra sức khỏe vận động viên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục để hưởng quyền lợi có được gián đoạn không?
|
Tôi được biết người có thẻ BHYT đã tham gia BHYT bảo hiểm y tế từ đủ 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì sẽ được hưởng 100% chi phí KCB, khi đi KCB đúng quy định. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục có được gián đoạn không?
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định.
Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được gián đoạn nhưng thời gian gián đoạn không được vượt quá 03 tháng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục để hưởng quyền lợi có được gián đoạn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định.\nThời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.\nNhư vậy, theo quy định trên thì thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được gián đoạn nhưng thời gian gián đoạn không được vượt quá 03 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?
|
Cho tôi hỏi theo quy định, ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?Tại Điều 10 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh như sau:Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 11 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, cụ thể bao gồm các tài liệu sau:- Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp;- Các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do các cơ quan có thẩm quyền giao doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.- Báo cáo thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt;- Cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động..., thông tin về diện tích đất được giao quản lý, sử dụng.- Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.- Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.- Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (nếu có);- Các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.Nhà nước có những chính sách ưu đãi nào đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?Tại Điều 8 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về những chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh:Chính sách đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh1. Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.2. Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm: chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu; các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.3. Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.4. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Theo đó, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh bao gồm:- Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định.- Được bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm:+ Chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu;+ Các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.- Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với:+ Các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp;+ Các khoản chi phục vụ quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?Tại Điều 10 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh như sau:Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.Ai có quyền công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 11 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, cụ thể bao gồm các tài liệu sau:- Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp;- Các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do các cơ quan có thẩm quyền giao doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.- Báo cáo thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt;- Cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động..., thông tin về diện tích đất được giao quản lý, sử dụng.- Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.- Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.- Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (nếu có);- Các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.Nhà nước có những chính sách ưu đãi nào đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh?Tại Điều 8 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có quy định về những chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh:Chính sách đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh1. Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.2. Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm: chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu; các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.3. Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.4. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Theo đó, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh bao gồm:- Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định.- Được bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm:+ Chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu;+ Các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.- Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với:+ Các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp;+ Các khoản chi phục vụ quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô tải vận chuyển hàng mà không chằng buộc bị xử phạt như thế nào? Có bị tịch thu giấy phép lái xe không?
|
Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc bị xử phạt như thế nào? Có bị tịch thu giấy phép lái xe không? Mức phạt hành chính cao nhất đối với hành vi này là bao nhiêu tiền nếu có tình tiết tăng nặng?
|
Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này (Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển)
Như vậy, hành vi xếp hàng không chằng buộc thì mức phạt áp dụng là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc có bị tịch thu giấy phép lái xe?
Đối với hành vi vận chuyển hàng mà không chằng buộc thì tại các hình phạt bổ sung không có áp dụng đối với hành vi vi phạm đối với lỗi trên, nghĩa là không bị tước quyền sử dụng giấy phép hay tịch thu.
Mức phạt hành chính cao nhất đối nếu có tình tiết tăng nặng khi vận chuyển hàng không chằng buộc?
Căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Do đó, hành vi vận chuyển hàng không chằng buộc nếu có các tình tiết tăng nặng thì mức phạt cao nhất có thể lên đến 800.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô tải vận chuyển hàng mà không chằng buộc bị xử phạt như thế nào? Có bị tịch thu giấy phép lái xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc bị xử phạt thế nào?\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:\nXử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nVận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này (Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển)\nNhư vậy, hành vi xếp hàng không chằng buộc thì mức phạt áp dụng là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.\nXe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc có bị tịch thu giấy phép lái xe?\nĐối với hành vi vận chuyển hàng mà không chằng buộc thì tại các hình phạt bổ sung không có áp dụng đối với hành vi vi phạm đối với lỗi trên, nghĩa là không bị tước quyền sử dụng giấy phép hay tịch thu.\nMức phạt hành chính cao nhất đối nếu có tình tiết tăng nặng khi vận chuyển hàng không chằng buộc?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nDo đó, hành vi vận chuyển hàng không chằng buộc nếu có các tình tiết tăng nặng thì mức phạt cao nhất có thể lên đến 800.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đối tượng, phạm vi luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý
|
Đối tượng, phạm vi luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Đối tượng, phạm vi luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 55 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng luân chuyển:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đối tượng, phạm vi luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng, phạm vi luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 55 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Đối tượng luân chuyển:\na) Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;\nb) Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;\nc) Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.\n2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.\n3. Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng?
|
Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng? Câu hỏi của anh Trường Tâm đến từ tỉnh Hòa Bình
|
Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng?Căn cứ Điều 103 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt NamNhư vậy, theo quy định trên, để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được các điều kiện như sau:- Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ);- Phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện;- Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài gồm những gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài bao gồm:- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;Xem toàn bộ nội dung Mẫu số 01: Tại đâyXem toàn bộ nội dung Mẫu số 04: Tại đây- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;- Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);- Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của dự án/công trình.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài?Căn cứ khoản 3 Điều 104 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng...3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên;b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.Như vậy, theo quy định trên, Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên.Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng?Căn cứ Điều 103 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt NamNhư vậy, theo quy định trên, để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được các điều kiện như sau:- Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ);- Phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện;- Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.Nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài gồm những gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài bao gồm:- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;Xem toàn bộ nội dung Mẫu số 01: Tại đâyXem toàn bộ nội dung Mẫu số 04: Tại đây- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;- Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);- Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của dự án/công trình.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài?Căn cứ khoản 3 Điều 104 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng...3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên;b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.Như vậy, theo quy định trên, Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên.Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh
|
Các cơ quan nhà nước không được thực hiện những hành vi cản trở cạnh tranh trên thị trường. Vậy, xin cho hỏi cụ thể trong lĩnh vực cạnh tranh, pháp luật cấm các Cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi nào? Vui lòng cung cấp rõ theo quy định hiện hành. Cảm ơn.
|
Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước không được có các hành vi làm cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Theo đó, theo quy định tại Điều 6 Luật Cạnh tranh 2004 thì cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:
- Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
- Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh trên thị trường;
- Các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của pháp luật.\nNhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước không được có các hành vi làm cản trở cạnh tranh trên thị trường.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 6 Luật Cạnh tranh 2004 thì cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:\n- Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\n- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;\n- Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh trên thị trường;\n- Các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn để nhập hộ khẩu về nhà chồng
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì sau bao lâu kể từ ngày cưới phải nhập hộ khẩu về gia đình chồng? (Trường hợp nhà chồng và nhà vợ không cùng huyện, tỉnh).
|
Tại Khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013, có quy định:
Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
=> Như vậy, theo quy định trên thì kể trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm về sinh sống cùng gia đình nhà chồng (vợ). Người chồng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Và tai Điều 30 Luật cư trú 2006 có quy định.
- Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Vậy nên, trong khoảng thời gian chưa thực hiện được thủ tục đăng ký thường trú tại gia đình nhà chồng (vợ), bạn có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn để nhập hộ khẩu về nhà chồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013, có quy định:\nNgười đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì kể trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm về sinh sống cùng gia đình nhà chồng (vợ). Người chồng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.\nVà tai Điều 30 Luật cư trú 2006 có quy định.\n- Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.\n- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.\nVậy nên, trong khoảng thời gian chưa thực hiện được thủ tục đăng ký thường trú tại gia đình nhà chồng (vợ), bạn có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi từ phí hải quan bao gồm những nội dung nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng phí hải quan. Ban biên tập làm ơn cho tôi hỏi: Nội dung chi từ phí hải quan bao gồm những nội dung nào?
|
Nội dung chi từ phí hải quan bao gồm những nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định 1157/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý và sử dụng phí hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
Tổng cục Hải quan được để lại toàn bộ số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, bao gồm:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi thanh toán tiền lương làm thêm giờ cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí theo quy định hiện hành.
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, ấn chỉ hải quan (niêm phong hải quan, tem, biên lại và các vật tư, ấn chỉ hải quan khác) liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi trả chi phí ủy nhiệm thu phí, lệ phí được trích từ nguồn thu phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ. Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
Các nội dung chi quy định nêu trên phải đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và đúng chế độ quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi từ phí hải quan bao gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chi từ phí hải quan bao gồm những nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định 1157/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý và sử dụng phí hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\nTổng cục Hải quan được để lại toàn bộ số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, bao gồm:\na) Chi thực hiện chế độ tự chủ:\n- Chi thanh toán tiền lương làm thêm giờ cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí theo quy định hiện hành.\n- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.\n- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.\n- Chi mua sắm vật tư, ấn chỉ hải quan (niêm phong hải quan, tem, biên lại và các vật tư, ấn chỉ hải quan khác) liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.\n- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi trả chi phí ủy nhiệm thu phí, lệ phí được trích từ nguồn thu phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ. Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.\nb) Chi không thực hiện chế độ tự chủ:\n- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;\n- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.\nCác nội dung chi quy định nêu trên phải đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và đúng chế độ quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm hóa đơn điện tử theo quy định mới nhất 2018
|
Tôi được biết trước đây pháp luật về hóa đơn cũng đã có quy định về hóa đơn điện tử và giải thích rồi. Nhưng hiện nay đã có Nghị định cụ thể quy định về hóa đơn điện tử. vậy cho hỏi theo Nghị định mới này thì hóa đơn điện tử được hiểu như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán. trong đó bao gồm hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định này.
- Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
- Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
+ Không bắt buộc có chữ ký số;
+ Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm hóa đơn điện tử theo quy định mới nhất 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán. trong đó bao gồm hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.\nTrường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n- Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định này.\n- Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n- Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.\n- Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:\n+ Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;\n+ Không bắt buộc có chữ ký số;\n+ Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán buôn kim loại khác có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Hữu Tài sinh sống và làm việc tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Do tôi có ý tưởng kinh doanh nên có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn kim loại khác có mã ngành bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
|
Nhóm ngành bán buôn kim loại khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46623: Bán buôn kim loại khác
Nhóm này gồm: Bán buôn đồng, chì, nhôm, kẽm và kim loại màu khác dạng nguyên sinh và bán thành phẩm: thỏi, thanh, tấm, lá, dải, dạng hình.
Loại trừ: Bán buôn đồ dùng gia đình bằng kim loại màu được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn kim loại khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn kim loại khác có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn kim loại khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46623: Bán buôn kim loại khác\nNhóm này gồm: Bán buôn đồng, chì, nhôm, kẽm và kim loại màu khác dạng nguyên sinh và bán thành phẩm: thỏi, thanh, tấm, lá, dải, dạng hình.\nLoại trừ: Bán buôn đồ dùng gia đình bằng kim loại màu được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn kim loại khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024? Tết Âm lịch 2024 khi nào cán bộ công chức, viên chức, người lao động đi làm lại? Câu hỏi của anh Quân ở Hà Nội
|
Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024?Hôm nay là ngày 03/02/2024 tức lịch âm hôm nay là ngày 24/12/2023 âm lịch.Anh/chị có thể tham khảo lịch âm, dương chi tiết nhất 2024 sau đây:Lịch âm dương tháng 1Lịch âm dương tháng 2Lịch âm dương tháng 3Lịch âm dương tháng 4Lịch âm dương tháng 5Lịch âm dương tháng 6Lịch âm dương tháng 7Lịch âm dương tháng 8Lịch âm dương tháng 9Lịch âm dương tháng 10Lịch âm dương tháng 11Lịch âm dương tháng 12Tết Âm lịch 2024 khi nào cán bộ công chức, viên chức, người lao động đi làm lại?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cụ thể như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức, viên chức sẽ nghỉ 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần (tổng cộng là 07 ngày nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó, cán bộ công chức, viên chức sẽ đi làm lại từ mùng 6 tháng Giêng tức là ngày 15/02/2024 dương lịch năm Giáp Thìn.Đối với người lao động thì tùy thuộc vào quy định của mỗi doanh nghiệp.Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024? (Hình từ Internet)Làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết Âm lịch thì hưởng lương bao nhiêu?Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày tết thì được hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024?Hôm nay là ngày 03/02/2024 tức lịch âm hôm nay là ngày 24/12/2023 âm lịch.Anh/chị có thể tham khảo lịch âm, dương chi tiết nhất 2024 sau đây:Lịch âm dương tháng 1Lịch âm dương tháng 2Lịch âm dương tháng 3Lịch âm dương tháng 4Lịch âm dương tháng 5Lịch âm dương tháng 6Lịch âm dương tháng 7Lịch âm dương tháng 8Lịch âm dương tháng 9Lịch âm dương tháng 10Lịch âm dương tháng 11Lịch âm dương tháng 12Tết Âm lịch 2024 khi nào cán bộ công chức, viên chức, người lao động đi làm lại?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cụ thể như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức, viên chức sẽ nghỉ 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần (tổng cộng là 07 ngày nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó, cán bộ công chức, viên chức sẽ đi làm lại từ mùng 6 tháng Giêng tức là ngày 15/02/2024 dương lịch năm Giáp Thìn.Đối với người lao động thì tùy thuộc vào quy định của mỗi doanh nghiệp.Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tết nhất 2024? (Hình từ Internet)Làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết Âm lịch thì hưởng lương bao nhiêu?Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày tết thì được hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn?
|
Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như thế nào? Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay như thế nào?
|
Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như thế nào?Căn cứ Điều 53 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực không phải khu vực hạn chế ra tàu bay phải triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.3. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.4. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh nghiệp suất ăn.5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực khác vào khu vực hạn chế mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đụng suất ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.6. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực không phải khu vực hạn chế ra tàu bay phải triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh.Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay như thế nào?Tại Điều 54 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay) và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay.2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không.Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như thế nào?Căn cứ Điều 53 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực không phải khu vực hạn chế ra tàu bay phải triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.3. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.4. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh nghiệp suất ăn.5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực khác vào khu vực hạn chế mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đụng suất ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.6. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực không phải khu vực hạn chế ra tàu bay phải triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh.Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay như thế nào?Tại Điều 54 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay) và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay.2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không.Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ như thế nào?
|
Thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ? Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ?
Tại Tiểu mục 9.1 Mục 9 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
Tổ công tác triển khai Điều tra NC&PT năm 2022 có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án, chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra. Tổ công tác triển khai Điều tra NC&PT năm 2022 do một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là Tổ trưởng, Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm Phó tổ trưởng thường trực, các thành viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Công nghệ cao (Bộ Khoa học và Công nghệ ) và Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê).
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thực hiện Điều tra Nghiên cứu và Phát triển năm 2022 theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án quy định. Địa chỉ liên lạc:
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 024-38256143, Fax: 024-39349127
Email: dqkhai@vista.gov.vn
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?
Tại Tiểu mục 9.2 Mục 9 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, Tổ công tác có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn đến thu thập, tổng hợp nhanh số liệu điều tra tại các địa bàn.
Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra gồm: giám sát, kiểm tra, thanh tra việc lập bảng kê các đơn vị điều tra, tham gia các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu, cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra viên, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...
Hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra: kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng kiểm tra trước khi nghiệm thu. Tổ công tác kiểm tra điển hình việc tổ chức và thực hiện điều tra tại các ngành, địa phương để phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, điều tra viên phải đặc biệt lưu ý đến trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu điều tra cả về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu).
Tổ công tác giao Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện phúc tra theo đúng quy trình phúc tra nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thu thập thông tin, đánh giá chất lượng điều tra và công bố độ tin cậy số liệu cho người sử dụng thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ?\nTại Tiểu mục 9.1 Mục 9 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:\nTổ công tác triển khai Điều tra NC&PT năm 2022 có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án, chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra. Tổ công tác triển khai Điều tra NC&PT năm 2022 do một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là Tổ trưởng, Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm Phó tổ trưởng thường trực, các thành viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Công nghệ cao (Bộ Khoa học và Công nghệ ) và Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê).\nCục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thực hiện Điều tra Nghiên cứu và Phát triển năm 2022 theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án quy định. Địa chỉ liên lạc:\nCục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia\n24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội\nTel: 024-38256143, Fax: 024-39349127\nEmail: dqkhai@vista.gov.vn\nCông tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?\nTại Tiểu mục 9.2 Mục 9 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về \nNhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, Tổ công tác có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn đến thu thập, tổng hợp nhanh số liệu điều tra tại các địa bàn.\nNội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra gồm: giám sát, kiểm tra, thanh tra việc lập bảng kê các đơn vị điều tra, tham gia các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu, cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra viên, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...\nHình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra: kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng kiểm tra trước khi nghiệm thu. Tổ công tác kiểm tra điển hình việc tổ chức và thực hiện điều tra tại các ngành, địa phương để phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.\nNhằm bảo đảm chất lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, điều tra viên phải đặc biệt lưu ý đến trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu điều tra cả về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu).\nTổ công tác giao Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện phúc tra theo đúng quy trình phúc tra nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thu thập thông tin, đánh giá chất lượng điều tra và công bố độ tin cậy số liệu cho người sử dụng thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan
|
Công tác trong Ngành Hải quan. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan quy định tại Điều 4 Quyết định 2988/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:
- Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phải đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn, bí mật của thông tin theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống phải được đảm bảo khả năng hoạt động 24 giờ trong ngày, 07 ngày trong tuần.
- Người sử dụng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trên Hệ thống, chỉ sử dụng thông tin phục vụ công việc chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công; nghiêm cấm sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân hoặc cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài Ngành không đúng quy định.
- Tài khoản người sử dụng phải được cấp cho đúng đối tượng và phải được sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ và đúng mục đích. Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn thông tin về tài khoản và mật khẩu phải báo ngay cho người quản lý tài khoản quản trị để được xử lý.
- Lịch sử xử lý hồ sơ của Hệ thống là thông tin chính thức về hành vi của người sử dụng thao tác trên hồ sơ DVCTT để xác định trách nhiệm của từng người sử dụng trong trường hợp cần thiết.
- Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Hệ thống phải tuân thủ quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan quy định tại Điều 4 Quyết định 2988/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:\n- Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phải đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn, bí mật của thông tin theo quy định của pháp luật.\n- Hệ thống phải được đảm bảo khả năng hoạt động 24 giờ trong ngày, 07 ngày trong tuần.\n- Người sử dụng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trên Hệ thống, chỉ sử dụng thông tin phục vụ công việc chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công; nghiêm cấm sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân hoặc cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài Ngành không đúng quy định.\n- Tài khoản người sử dụng phải được cấp cho đúng đối tượng và phải được sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ và đúng mục đích. Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn thông tin về tài khoản và mật khẩu phải báo ngay cho người quản lý tài khoản quản trị để được xử lý.\n- Lịch sử xử lý hồ sơ của Hệ thống là thông tin chính thức về hành vi của người sử dụng thao tác trên hồ sơ DVCTT để xác định trách nhiệm của từng người sử dụng trong trường hợp cần thiết.\n- Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Hệ thống phải tuân thủ quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB
|
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới sắp tới thì Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB bao gồm những loài nào? Xin cảm ơn
Bình Kim (kim***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019)
Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
LỚP THÚ
MAMMALIA
BỘ LINH TRƯỞNG
PRIMATES
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
3
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
4
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
5
Chà vá chân xám
Pygathrix cinerea
6
Voọc bạc đông dương
Trachypithecus germaini
7
Voọc bạc trường sơn
Trachypithecus margarita
8
Voọc cát bà
Trachypithecus poliocephalus
9
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
10
Voọc hà tĩnh
Trachypithecus hatinhensis
11
Voọc mông trắng
Trachypithecus delacouri
12
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
13
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus
14
Vượn cao vít
Nomascus nasutus
15
Vượn đen tuyền
Nomascus concolor
16
Vượn má hung
Nomascus gabriellae
17
Vượn má trắng
Nomascus leucogenys
18
Vượn má vàng trung bộ
Nomascus annamensis
19
Vượn siki
Nomascus siki
BỘ THÚ ĂN THỊT
CARNIVORA
20
Sói đỏ (Chó sói lửa)
Cuon alpinus
21
Gấu chó
Helarctos malayanus
22
Gấu ngựa
Ursus thibetanus
23
Rái cá lông mượt
Lutrogale perspicillata
24
Rái cá thường
Lutra lutra
25
Rái cá vuốt bé
Aonyx cinereus
26
Rái cá lông mũi
Lutra sumatrana
27
Cầy mực
Arctictis binturong
28
Cầy gấm
Prionodon pardicolor
29
Báo gấm
Neofelis nebulosa
30
Báo hoa mai
Panthera pardus
31
Beo lửa
Catopuma temminckii
32
Hổ đông dương
Panthera tigris corbetti
33
Mèo cá
Prionailurus viverrinus
34
Mèo gấm
Pardofelis marmorata
BỘ CÓ VÒI
PROBOSCIDEA
35
Voi châu á
Elephas maximus
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
PERISSODACTYLA
36
Tê giác một sừng
Rhinoceros sondaicus
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
ARTIODACTYLA
37
Bò rừng
Bos javanicus
38
Bò tót
Bos gaurus
39
Hươu vàng
Axis porcinus annamiticus
40
Hươu xạ
Moschus berezovskii
41
Mang lớn
Megamuntiacus vuquangensis
42
Mang trường sơn
Muntiacus truongsonensis
43
Nai cà tong
Rucervus eldii
44
Sao la
Pseudoryx nghetinhensis
45
Sơn dương
Naemorhedus milneedwardsii
BỘ TÊ TÊ
PHOLIDOTA
46
Tê tê java
Manis javanica
47
Tê tê vàng
Manis pentadactyla
BỘ THỎ RỪNG
LAGOMORPHA
48
Thỏ vằn
Nesolagus timminsi
LỚP CHIM
AVES
BỘ BỒ NÔNG
PELECANIFORMES
49
Bồ nông chân xám
Pelecanus philippensis
50
Cò thìa
Platalea minor
51
Quắm cánh xanh
Pseudibis davisoni
52
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
Thaumatibis gigantea
53
Vạc hoa
Gorsachius magnificus
BỘ CỔ RẮN
SULIFORMES
54
Cổ rắn
Anhinga melanogaster
BỘ BỒ NÔNG
PELECANIFORMES
55
Cò trắng trung quốc
Egretta eulophotes
BỘ HẠC
CICONIFORMES
56
Già đẫy nhỏ
Leptoptilos javanicus
57
Hạc cổ trắng
Ciconia episcopus
58
Hạc xám
Mycteria cinerea
BỘ ƯNG
ACCIPITRIFORMES
59
Đại bàng đầu nâu
Aquila heliaca
60
Kền kền ấn độ
Gyps indicus
61
Kền kền ben gan
Gyps bengalensis
BỘ CẮT
FALCONIFORMES
62
Cắt lớn
Falco peregrinus
BỘ CHOẮT
CHARADRIIFORMES
63
Choắt lớn mỏ vàng
Tringa guttifer
BỘ NGỖNG
ANSERIFORMES
64
Ngan cánh trắng
Asarcornis scutulata
BỘ GÀ
GALLIFORMES
65
Gà lôi lam mào trắng
Lophura edwardsi
66
Gà lôi tía
Tragopan temminckii
67
Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
68
Gà so cổ hung
Arborophila davidi
69
Gà tiền mặt đỏ
Polyplectron germaini
70
Gà tiền mặt vàng
Polyplectron bicalcaratum
71
Trĩ sao
Rheinardia ocellata
BỘ SẾU
GRUIFORMES
72
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
Grus antigone
BỘ Ô TÁC
OTIDIFORMES
73
Ô tác
Houbaropsis bengalensis
BỘ BỒ CÂU
COLUMBIFORMES
74
Bồ câu ni cô ba
Caloenas nicobarica
BỘ HỒNG HOÀNG
Bucerotiformes
75
Hồng hoàng
Buceros bicornis
76
Niệc cổ hung
Aceros nipalensis
77
Niệc mỏ vằn
Rhyticeros undulatus
78
Niệc nâu
Anorrhinus austeni
BỘ SẺ
PASSERRIFORMES
79
Khướu ngọc linh
Trochalopteron ngoclinhense
LỚP BÒ SÁT
REPTILIA
BỘ CÓ VẢY
SQUAMATA
80
Tắc kè đuôi vàng
Cnemaspis psychedelica
81
Thằn lằn cá sấu
Shinisaurus crocodilurus
82
Kỳ đà vân
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis)
83
Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
BỘ RÙA
TESTUDINES
84
Rùa ba-ta-gua miền nam
Batagur affinis
85
Rùa hộp bua-rê (Rùa hộp trán vàng miền bắc)
Cuora bourreti
86
Rùa hộp Việt Nam (Rùa hộp trán vàng miền nam)
Cuora picturata
87
Rùa trung bộ
Mauremys annamensis
88
Rùa đầu to
Platysternon megacephalum
89
Giải sin-hoe
Rafetus swinhoei
90
Giải
Pelochelys cantorii
BỘ CÁ SẤU
CROCODILIA
91
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà)
Crocodylus porosus
92
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm)
Crocodylus siamensis
Trên đây là nội dung quy định về Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019)\nDanh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên Việt Nam\n\n\nTên khoa học\n\n\n\n\n \n\n\nLỚP THÚ\n\n\nMAMMALIA\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ LINH TRƯỞNG\n\n\nPRIMATES\n\n\n\n\n1\n\n\nCu li lớn\n\n\nNycticebus bengalensis\n\n\n\n\n2\n\n\nCu li nhỏ\n\n\nNycticebus pygmaeus\n\n\n\n\n3\n\n\nChà vá chân đen\n\n\nPygathrix nigripes\n\n\n\n\n4\n\n\nChà vá chân nâu\n\n\nPygathrix nemaeus\n\n\n\n\n5\n\n\nChà vá chân xám\n\n\nPygathrix cinerea\n\n\n\n\n6\n\n\nVoọc bạc đông dương\n\n\nTrachypithecus germaini\n\n\n\n\n7\n\n\nVoọc bạc trường sơn\n\n\nTrachypithecus margarita\n\n\n\n\n8\n\n\nVoọc cát bà\n\n\nTrachypithecus poliocephalus\n\n\n\n\n9\n\n\nVoọc đen má trắng\n\n\nTrachypithecus francoisi\n\n\n\n\n10\n\n\nVoọc hà tĩnh\n\n\nTrachypithecus hatinhensis\n\n\n\n\n11\n\n\nVoọc mông trắng\n\n\nTrachypithecus delacouri\n\n\n\n\n12\n\n\nVoọc mũi hếch\n\n\nRhinopithecus avunculus\n\n\n\n\n13\n\n\nVoọc xám\n\n\nTrachypithecus crepusculus\n\n\n\n\n14\n\n\nVượn cao vít\n\n\nNomascus nasutus\n\n\n\n\n15\n\n\nVượn đen tuyền\n\n\nNomascus concolor\n\n\n\n\n16\n\n\nVượn má hung\n\n\nNomascus gabriellae\n\n\n\n\n17\n\n\nVượn má trắng\n\n\nNomascus leucogenys\n\n\n\n\n18\n\n\nVượn má vàng trung bộ\n\n\nNomascus annamensis\n\n\n\n\n19\n\n\nVượn siki\n\n\nNomascus siki\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ THÚ ĂN THỊT\n\n\nCARNIVORA\n\n\n\n\n20\n\n\nSói đỏ (Chó sói lửa)\n\n\nCuon alpinus\n\n\n\n\n21\n\n\nGấu chó\n\n\nHelarctos malayanus\n\n\n\n\n22\n\n\nGấu ngựa\n\n\nUrsus thibetanus\n\n\n\n\n23\n\n\nRái cá lông mượt\n\n\nLutrogale perspicillata\n\n\n\n\n24\n\n\nRái cá thường\n\n\nLutra lutra\n\n\n\n\n25\n\n\nRái cá vuốt bé\n\n\nAonyx cinereus\n\n\n\n\n26\n\n\nRái cá lông mũi\n\n\nLutra sumatrana\n\n\n\n\n27\n\n\nCầy mực\n\n\nArctictis binturong\n\n\n\n\n28\n\n\nCầy gấm\n\n\nPrionodon pardicolor\n\n\n\n\n29\n\n\nBáo gấm\n\n\nNeofelis nebulosa\n\n\n\n\n30\n\n\nBáo hoa mai\n\n\nPanthera pardus\n\n\n\n\n31\n\n\nBeo lửa\n\n\nCatopuma temminckii\n\n\n\n\n32\n\n\nHổ đông dương\n\n\nPanthera tigris corbetti\n\n\n\n\n33\n\n\nMèo cá\n\n\nPrionailurus viverrinus\n\n\n\n\n34\n\n\nMèo gấm\n\n\nPardofelis marmorata\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CÓ VÒI\n\n\nPROBOSCIDEA\n\n\n\n\n35\n\n\nVoi châu á\n\n\nElephas maximus\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ MÓNG GUỐC LẺ\n\n\nPERISSODACTYLA\n\n\n\n\n36\n\n\nTê giác một sừng\n\n\nRhinoceros sondaicus\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ MÓNG GUỐC CHẴN\n\n\nARTIODACTYLA\n\n\n\n\n37\n\n\nBò rừng\n\n\nBos javanicus\n\n\n\n\n38\n\n\nBò tót\n\n\nBos gaurus\n\n\n\n\n39\n\n\nHươu vàng\n\n\nAxis porcinus annamiticus\n\n\n\n\n40\n\n\nHươu xạ\n\n\nMoschus berezovskii\n\n\n\n\n41\n\n\nMang lớn\n\n\nMegamuntiacus vuquangensis\n\n\n\n\n42\n\n\nMang trường sơn\n\n\nMuntiacus truongsonensis\n\n\n\n\n43\n\n\nNai cà tong\n\n\nRucervus eldii\n\n\n\n\n44\n\n\nSao la\n\n\nPseudoryx nghetinhensis\n\n\n\n\n45\n\n\nSơn dương\n\n\nNaemorhedus milneedwardsii\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ TÊ TÊ\n\n\nPHOLIDOTA\n\n\n\n\n46\n\n\nTê tê java\n\n\nManis javanica\n\n\n\n\n47\n\n\nTê tê vàng\n\n\nManis pentadactyla\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ THỎ RỪNG\n\n\nLAGOMORPHA\n\n\n\n\n48\n\n\nThỏ vằn\n\n\nNesolagus timminsi\n\n\n\n\n \n\n\nLỚP CHIM\n\n\nAVES\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ BỒ NÔNG\n\n\nPELECANIFORMES\n\n\n\n\n49\n\n\nBồ nông chân xám\n\n\nPelecanus philippensis\n\n\n\n\n50\n\n\nCò thìa\n\n\nPlatalea minor\n\n\n\n\n51\n\n\nQuắm cánh xanh\n\n\nPseudibis davisoni\n\n\n\n\n52\n\n\nQuắm lớn (Cò quắm lớn)\n\n\nThaumatibis gigantea\n\n\n\n\n53\n\n\nVạc hoa\n\n\nGorsachius magnificus\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CỔ RẮN\n\n\nSULIFORMES\n\n\n\n\n54\n\n\nCổ rắn\n\n\nAnhinga melanogaster\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ BỒ NÔNG\n\n\nPELECANIFORMES\n\n\n\n\n55\n\n\nCò trắng trung quốc\n\n\nEgretta eulophotes\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ HẠC\n\n\nCICONIFORMES\n\n\n\n\n56\n\n\nGià đẫy nhỏ\n\n\nLeptoptilos javanicus\n\n\n\n\n57\n\n\nHạc cổ trắng\n\n\nCiconia episcopus\n\n\n\n\n58\n\n\nHạc xám\n\n\nMycteria cinerea\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ ƯNG\n\n\nACCIPITRIFORMES\n\n\n\n\n59\n\n\nĐại bàng đầu nâu\n\n\nAquila heliaca\n\n\n\n\n60\n\n\nKền kền ấn độ\n\n\nGyps indicus\n\n\n\n\n61\n\n\nKền kền ben gan\n\n\nGyps bengalensis\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CẮT\n\n\nFALCONIFORMES\n\n\n\n\n62\n\n\nCắt lớn\n\n\nFalco peregrinus\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CHOẮT\n\n\nCHARADRIIFORMES\n\n\n\n\n63\n\n\nChoắt lớn mỏ vàng\n\n\nTringa guttifer\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ NGỖNG\n\n\nANSERIFORMES\n\n\n\n\n64\n\n\nNgan cánh trắng\n\n\nAsarcornis scutulata\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ GÀ\n\n\nGALLIFORMES\n\n\n\n\n65\n\n\nGà lôi lam mào trắng\n\n\nLophura edwardsi\n\n\n\n\n66\n\n\nGà lôi tía\n\n\nTragopan temminckii\n\n\n\n\n67\n\n\nGà lôi trắng\n\n\nLophura nycthemera\n\n\n\n\n68\n\n\nGà so cổ hung\n\n\nArborophila davidi\n\n\n\n\n69\n\n\nGà tiền mặt đỏ\n\n\nPolyplectron germaini\n\n\n\n\n70\n\n\nGà tiền mặt vàng\n\n\nPolyplectron bicalcaratum\n\n\n\n\n71\n\n\nTrĩ sao\n\n\nRheinardia ocellata\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ SẾU\n\n\nGRUIFORMES\n\n\n\n\n72\n\n\nSếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)\n\n\nGrus antigone\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ Ô TÁC\n\n\nOTIDIFORMES\n\n\n\n\n73\n\n\nÔ tác\n\n\nHoubaropsis bengalensis\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ BỒ CÂU\n\n\nCOLUMBIFORMES\n\n\n\n\n74\n\n\nBồ câu ni cô ba\n\n\nCaloenas nicobarica\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ HỒNG HOÀNG\n\n\nBucerotiformes\n\n\n\n\n75\n\n\nHồng hoàng\n\n\nBuceros bicornis\n\n\n\n\n76\n\n\nNiệc cổ hung\n\n\nAceros nipalensis\n\n\n\n\n77\n\n\nNiệc mỏ vằn\n\n\nRhyticeros undulatus\n\n\n\n\n78\n\n\nNiệc nâu\n\n\nAnorrhinus austeni\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ SẺ\n\n\nPASSERRIFORMES\n\n\n\n\n79\n\n\nKhướu ngọc linh\n\n\nTrochalopteron ngoclinhense\n\n\n\n\n \n\n\nLỚP BÒ SÁT\n\n\nREPTILIA\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CÓ VẢY\n\n\nSQUAMATA\n\n\n\n\n80\n\n\nTắc kè đuôi vàng\n\n\nCnemaspis psychedelica\n\n\n\n\n81\n\n\nThằn lằn cá sấu\n\n\nShinisaurus crocodilurus\n\n\n\n\n82\n\n\nKỳ đà vân\n\n\nVaranus nebulosus (Varanus bengalensis)\n\n\n\n\n83\n\n\nRắn hổ chúa\n\n\nOphiophagus hannah\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ RÙA\n\n\nTESTUDINES\n\n\n\n\n84\n\n\nRùa ba-ta-gua miền nam\n\n\nBatagur affinis\n\n\n\n\n85\n\n\nRùa hộp bua-rê (Rùa hộp trán vàng miền bắc)\n\n\nCuora bourreti\n\n\n\n\n86\n\n\nRùa hộp Việt Nam (Rùa hộp trán vàng miền nam)\n\n\nCuora picturata\n\n\n\n\n87\n\n\nRùa trung bộ\n\n\nMauremys annamensis\n\n\n\n\n88\n\n\nRùa đầu to\n\n\nPlatysternon megacephalum\n\n\n\n\n89\n\n\nGiải sin-hoe\n\n\nRafetus swinhoei\n\n\n\n\n90\n\n\nGiải\n\n\nPelochelys cantorii\n\n\n\n\n \n\n\nBỘ CÁ SẤU\n\n\nCROCODILIA\n\n\n\n\n91\n\n\nCá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà)\n\n\nCrocodylus porosus\n\n\n\n\n92\n\n\nCá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm)\n\n\nCrocodylus siamensis\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sai số chứng minh nhân dân trên hồ sơ gốc lái xe có được cấp lại?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, trường hợp trong hồ sơ gốc lái xe bị sai số chứng minh nhân dân, thì có được làm thủ tục để cấp lại sổ gốc không?
|
Tại Khoản 8 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định
8. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.
Chúng tôi không tìm thấy quy định nào về việc cấp lại hay đính chính hồ sơ gốc lái xe khi sai số chứng minh nhân nhân, mà chỉ cấp lại hồ sơ gốc trong trường hợp bị mất (không còn) như trên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sai số chứng minh nhân dân trên hồ sơ gốc lái xe có được cấp lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 8 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định\n8. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.\nNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.\nCơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.\nChúng tôi không tìm thấy quy định nào về việc cấp lại hay đính chính hồ sơ gốc lái xe khi sai số chứng minh nhân nhân, mà chỉ cấp lại hồ sơ gốc trong trường hợp bị mất (không còn) như trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước là gì?
|
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước là gì? Chào quý anh chị Thư Ký Luật! Hiện tôi đang có một vài thắc mắc liên quan đến kiểm toán nhà nước mong được các anh chị giải đáp giúp. Các anh chị cho tôi hỏi: Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước là gì? Rất mong nhận được sự giải đáp của các anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như sau:
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 14 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định như sau:\n1. Ban hành quyết định kiểm toán.\n2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.\n3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.\n5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\n6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.\n7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.\nQuyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 14 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào?
|
Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì? Cấp và sử dụng trang thiết bị, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào? Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu ra sao? Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?
Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?Tại Điều 14 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu làm bằng mica hoặc nhựa cứng, có kích thước 50 mm x 84 mm đeo ở trên áo trang phục phía ngực trái.2. Phần trên của biển hiệu: nền màu xanh sẫm, rộng 11 mm, giữa ghi hàng chữ màu đỏ tên doanh nghiệp vận tải đường sắt quản lý trực tiếp cán bộ, nhân viên bảo vệ trên tàu: cao 05 mm, in đứng có đủ dấu (nếu không đủ chiều dài thì cho phép viết tắt).3. Phần dưới của biển hiệu: nền màu trắng, phía trái là ảnh bán thân; phía phải là họ và tên chữ màu xanh đậm da trời, nét chữ in đứng, đủ dấu, cao 07 mm. Dưới dòng chữ ghi họ tên là chức danh, nét chữ đứng, đủ dấu, cao 05 mm. Dưới dòng chữ ghi chức danh là mã số và số thứ tự của cán bộ, nhân viên bảo vệ.4. Mẫu biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu làm bằng mica hoặc nhựa cứng, có kích thước 50 mm x 84 mm đeo ở trên áo trang phục phía ngực trái. Các chi tiết trên biển hiệu được quy định cụ thể ở trên.Quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào? (Hình từ Internet)Cấp và sử dụng trang thiết bị, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về cấp và sử dụng trang thiết bị, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Việc cấp trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt căn cứ tình hình hoạt động cụ thể để quyết định.2. Những người trực tiếp làm công tác bảo vệ trên tàu có trách nhiệm:a) Mặc trang phục, mang sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định khi làm nhiệm vụ;b) Bảo quản, giữ gìn các loại trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu;c) Trường hợp mất hoặc hư hỏng phải báo ngay cho thủ trưởng doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm nếu xảy ra hậu quả;d) Nghiêm cấm việc cho mượn và sử dụng không đúng mục đích các loại trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu;đ) Lực lượng bảo vệ trên tàu được trang bị máy bộ đàm, máy ảnh, máy ghi âm, camera, đèn pin và các thiết bị cần thiết khác cho công tác bảo vệ trên tàu.Theo đó, việc cấp trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt căn cứ tình hình hoạt động cụ thể để quyết định.Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu ra sao?Tại Điều 16 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu được tính trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.2. Tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu được tính trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?Tại Điều 17 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ Công an, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xây dựng kế hoạch tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và bồi dưỡng nghiệp vụ định kỳ cho lực lượng bảo vệ trên tàu.2. Chủ trì tổ chức thực hiện việc huấn luyện nghiệp vụ và bổ túc nghiệp vụ định kỳ cho lực lượng bảo vệ trên tàu theo kế hoạch đã thống nhất với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng chương trình, nội dung huấn luyện, tổ chức huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu, quản lý và theo dõi, lưu giữ hồ sơ liên quan đến công tác huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu đối với cơ quan được giao nhiệm vụ.4. Xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.Tại Điều 18 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng nội dung huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu, trong việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện các quy định của Nghị định này.2. Hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xây dựng và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng và bổ túc định kỳ nghiệp vụ an toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu.Tại Điều 19 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Tổ chức và quản lý lực lượng bảo vệ bảo đảm trật tự, an toàn trên các đoàn tàu thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra chuyên ngành đường sắt, các cơ quan công an, chính quyền địa phương để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trên tàu, nhằm bảo đảm trật tự, an toàn, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của hành khách và người thuê vận tải.2. Chịu trách nhiệm cấp trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu và các chi phí khác cho hoạt động bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp quản lý; quy định niên hạn sử dụng cho các loại trang phục, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu.3. Căn cứ vào yêu cầu, tính chất và quy mô của các đoàn tàu để quyết định hình thức tổ chức, bố trí lực lượng. Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ trên tàu. Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động bảo vệ trên tàu.4. Tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an về công tác bảo vệ trên tàu.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Công an xây dựng kế hoạch huấn luyện và bổ túc nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ trên tàu, tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng và bổ túc định kỳ nghiệp vụ an toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu; phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an trong việc huấn luyện và bổ túc định kỳ nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ trên tàu.6. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hằng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an các nội dung sau:a) Tổng số nhân viên bảo vệ trên tàu đang quản lý;b) Tổng số nhân viên bảo vệ trên tàu được đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Nghị định này;c) Kết quả hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu;d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định và đề xuất, kiến nghị.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?Tại Điều 14 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu làm bằng mica hoặc nhựa cứng, có kích thước 50 mm x 84 mm đeo ở trên áo trang phục phía ngực trái.2. Phần trên của biển hiệu: nền màu xanh sẫm, rộng 11 mm, giữa ghi hàng chữ màu đỏ tên doanh nghiệp vận tải đường sắt quản lý trực tiếp cán bộ, nhân viên bảo vệ trên tàu: cao 05 mm, in đứng có đủ dấu (nếu không đủ chiều dài thì cho phép viết tắt).3. Phần dưới của biển hiệu: nền màu trắng, phía trái là ảnh bán thân; phía phải là họ và tên chữ màu xanh đậm da trời, nét chữ in đứng, đủ dấu, cao 07 mm. Dưới dòng chữ ghi họ tên là chức danh, nét chữ đứng, đủ dấu, cao 05 mm. Dưới dòng chữ ghi chức danh là mã số và số thứ tự của cán bộ, nhân viên bảo vệ.4. Mẫu biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.Biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu làm bằng mica hoặc nhựa cứng, có kích thước 50 mm x 84 mm đeo ở trên áo trang phục phía ngực trái. Các chi tiết trên biển hiệu được quy định cụ thể ở trên.Quy định về biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào? (Hình từ Internet)Cấp và sử dụng trang thiết bị, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như thế nào?Tại Điều 15 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về cấp và sử dụng trang thiết bị, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Việc cấp trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt căn cứ tình hình hoạt động cụ thể để quyết định.2. Những người trực tiếp làm công tác bảo vệ trên tàu có trách nhiệm:a) Mặc trang phục, mang sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định khi làm nhiệm vụ;b) Bảo quản, giữ gìn các loại trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu;c) Trường hợp mất hoặc hư hỏng phải báo ngay cho thủ trưởng doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm nếu xảy ra hậu quả;d) Nghiêm cấm việc cho mượn và sử dụng không đúng mục đích các loại trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu;đ) Lực lượng bảo vệ trên tàu được trang bị máy bộ đàm, máy ảnh, máy ghi âm, camera, đèn pin và các thiết bị cần thiết khác cho công tác bảo vệ trên tàu.Theo đó, việc cấp trang thiết bị, trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt căn cứ tình hình hoạt động cụ thể để quyết định.Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu ra sao?Tại Điều 16 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu được tính trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.2. Tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Kinh phí cho hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu được tính trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?Tại Điều 17 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ Công an, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xây dựng kế hoạch tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và bồi dưỡng nghiệp vụ định kỳ cho lực lượng bảo vệ trên tàu.2. Chủ trì tổ chức thực hiện việc huấn luyện nghiệp vụ và bổ túc nghiệp vụ định kỳ cho lực lượng bảo vệ trên tàu theo kế hoạch đã thống nhất với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng chương trình, nội dung huấn luyện, tổ chức huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu, quản lý và theo dõi, lưu giữ hồ sơ liên quan đến công tác huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu đối với cơ quan được giao nhiệm vụ.4. Xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.Tại Điều 18 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng nội dung huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trên tàu, trong việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện các quy định của Nghị định này.2. Hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xây dựng và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng và bổ túc định kỳ nghiệp vụ an toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu.Tại Điều 19 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đối với lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:1. Tổ chức và quản lý lực lượng bảo vệ bảo đảm trật tự, an toàn trên các đoàn tàu thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra chuyên ngành đường sắt, các cơ quan công an, chính quyền địa phương để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trên tàu, nhằm bảo đảm trật tự, an toàn, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của hành khách và người thuê vận tải.2. Chịu trách nhiệm cấp trang phục, sao hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ trên tàu và các chi phí khác cho hoạt động bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp quản lý; quy định niên hạn sử dụng cho các loại trang phục, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu.3. Căn cứ vào yêu cầu, tính chất và quy mô của các đoàn tàu để quyết định hình thức tổ chức, bố trí lực lượng. Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ trên tàu. Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động bảo vệ trên tàu.4. Tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an về công tác bảo vệ trên tàu.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Công an xây dựng kế hoạch huấn luyện và bổ túc nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ trên tàu, tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng và bổ túc định kỳ nghiệp vụ an toàn giao thông đường sắt cho lực lượng bảo vệ trên tàu; phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an trong việc huấn luyện và bổ túc định kỳ nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ trên tàu.6. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hằng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an các nội dung sau:a) Tổng số nhân viên bảo vệ trên tàu đang quản lý;b) Tổng số nhân viên bảo vệ trên tàu được đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Nghị định này;c) Kết quả hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu;d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định và đề xuất, kiến nghị.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi thì sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?
|
Cho hỏi hành vi lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi thì sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về tổ chức lễ hội, có quy định:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi.
Như vậy, hành vi lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a Khoản 8).
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi thì sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về tổ chức lễ hội, có quy định:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi.\nNhư vậy, hành vi lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a Khoản 8).\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.