title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Những phương kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ) theo TCVN.
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-30:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 30: Màn tuyn đơn dân quân thường trực, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực như sau:
4.1 Tỷ lệ kiểm tra
Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.
4.2 Kiểm tra yêu cầu chung
4.2.1 Kiểm tra ngoại quan
Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.
4.2.2 Kiểm tra nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.
4.3 Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật
- Xác định mật độ ô lưới bằng cách dùng dưỡng có đục lỗ hình vuông với kích thước cạnh 1 cm, đặt dưỡng sao cho các cạnh vuông song song với canh vải sau đó dùng kim chấm vào ô lưới để đếm thứ tự theo từng hàng;
- Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của màn tuyn đơn dân quân thường trực. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những phương kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-30:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 30: Màn tuyn đơn dân quân thường trực, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm màn tuyn đơn dân quân thường trực như sau:\n4.1 Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2 Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1 Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2 Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3 Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\n- Xác định mật độ ô lưới bằng cách dùng dưỡng có đục lỗ hình vuông với kích thước cạnh 1 cm, đặt dưỡng sao cho các cạnh vuông song song với canh vải sau đó dùng kim chấm vào ô lưới để đếm thứ tự theo từng hàng;\n- Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của màn tuyn đơn dân quân thường trực. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy lại đất do chính quyền làm hồ sơ cho chủ khác
|
Miếng đất tôi đang sinh sống, đã được cấp sổ đỏ nhà đất hạn sử dụng đến năm 2013 nhưng sau đó do nhiều vấn đề tôi chưa kịp đổi sổ đỏ mới khi bên địa chính đến đo đất, nhưng có một gia đình kia có một miếng đất rẫy giáp đất nhà tôi, họ đã ra chính quyền nhập miếng đất của nhà tôi vào hồ sơ làm sổ đỏ của họ. Sau đó ít lâu khi tôi ra chính quyền để làm sổ đỏ miếng đất nói trên thì mới biết việc chính quyền đã làm hồ sơ làm sổ đỏ vẽ ranh giới bao quát cả đất nhà tôi và đất họ làm một hồ sơ làm sổ đỏ cho riêng gia đình họ, mà gia đình tôi không hay biết gì, sau khi tôi biết thì hồ sơ đã làm xong nhưng sổ đỏ vẫn chưa làm xong và phát về cho họ. Tôi muốn hỏi: giờ gia đình tôi phải làm thế nào để lấy lại quyền sở hiểu miếng đất này và nếu tôi muốn kiện họ thì tôi phải làm như thế nào?
|
Như thông tin bạn nêu thì bên kia chỉ mới liên quan ở phần sổ đỏ chứ chưa có sở hữu hoàn toàn trên thực tế. Trường hợp này bạn nên yêu cầu UBND huyện hủy sổ đỏ đối cấp cho phần diện tích đất của bạn (theo thủ tục khiếu nại hành chính). Theo quá trình này bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính nhằm hủy sổ đỏ hoặc các quyết định liên quan của ủy ban mà bạn thấy cần hủy. Bạn cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự để xác định quyền sở hữu miếng đất. Cụ thể theo hướng nào thì chỉ những người trực tiếp và luôn theo sát diễn biến vụ việc mới có thể đánh giá một cách toàn diện vì vậy bạn nên cân nhắc sử dụng tư vấn pháp lý nơi nào bạn thấy thuận tiện và tin tưởng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy lại đất do chính quyền làm hồ sơ cho chủ khác",
"role": "user"
},
{
"content": "Như thông tin bạn nêu thì bên kia chỉ mới liên quan ở phần sổ đỏ chứ chưa có sở hữu hoàn toàn trên thực tế. Trường hợp này bạn nên yêu cầu UBND huyện hủy sổ đỏ đối cấp cho phần diện tích đất của bạn (theo thủ tục khiếu nại hành chính). Theo quá trình này bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính nhằm hủy sổ đỏ hoặc các quyết định liên quan của ủy ban mà bạn thấy cần hủy. Bạn cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự để xác định quyền sở hữu miếng đất. Cụ thể theo hướng nào thì chỉ những người trực tiếp và luôn theo sát diễn biến vụ việc mới có thể đánh giá một cách toàn diện vì vậy bạn nên cân nhắc sử dụng tư vấn pháp lý nơi nào bạn thấy thuận tiện và tin tưởng.",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào?
|
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thùy Linh (linh****@gmail.com)
|
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định tại Điều 20 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông như sau:
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
Trên đây là quy định về Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất được quy định tại Điều 20 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông như sau:\n1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:\na) Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;\nb) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.\n2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:\na) Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;\nb) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.\n3. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:\na) Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;\nb) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.\nTrên đây là quy định về Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản
|
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Tuy Phong. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Tuy Phong (tuyphong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể như sau:
Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản gồm:
+ Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;
+ Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;
+ Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định cụ thể như sau:\nKhi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.\nHồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản gồm:\n+ Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;\n+ Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;\n+ Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở giáo dục nào có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự? Quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?
|
Cơ sở giáo dục nào có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự? Quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự? Tôi đang học Tiến sĩ và muốn hỏi là để được phong tặng là Tiến sĩ danh dự thì cơ sở giáo dục nào có thẩm quyền này? Quy trình phong tặng đối với danh hiệu này thế nao?Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Cơ sở giáo dục đại học nào có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định về phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự như sau:
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sơ giáo dục đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam là cơ sở giáo dục có quyền đồng ý phong tặng đối với đối tượng có thể được phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.
Quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?
Theo Khoản 3 Điều này quy định về quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức họp hội đồng khoa học và đào tạo để xem xét việc phong tặng bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ quyết nghị của hội đồng khoa học và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học trình hội đồng trường xem xét, thông qua. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng trường, hiệu trưởng, giám đốc ra quyết định phong tặng và tổ chức lễ trao tặng danh hiệu;
c) Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hoặc Cơ quan đại diện của nước có người được đề nghị phong tặng có ý kiến việc không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở giáo dục nào có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự? Quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở giáo dục đại học nào có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định về phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự như sau:\n1. Đối tượng được phong tặng:\na) Nhà giáo, nhà khoa học;\nb) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.\n2. Điều kiện được phong tặng:\na) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sơ giáo dục đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam là cơ sở giáo dục có quyền đồng ý phong tặng đối với đối tượng có thể được phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.\nQuy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự?\nTheo Khoản 3 Điều này quy định về quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự như sau:\na) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức họp hội đồng khoa học và đào tạo để xem xét việc phong tặng bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Căn cứ quyết nghị của hội đồng khoa học và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học trình hội đồng trường xem xét, thông qua. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng trường, hiệu trưởng, giám đốc ra quyết định phong tặng và tổ chức lễ trao tặng danh hiệu;\nc) Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hoặc Cơ quan đại diện của nước có người được đề nghị phong tặng có ý kiến việc không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền quyết định thời gian thực hiện dự án xây dựng
|
Bên tôi là nhà thầu được mời thực hiện dự án xây dựng cho một chủ đầu tư, tuy nhiên chủ đầu tư tự quyết định thời gian, tiến độ thực hiện dự án mà không tham khảo ý kiến nhà thầu, cho hỏi như vậy có đúng không? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Điều 67 Luật Xây dựng 2014 quy định quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau:
- Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì chủ đầu tư sẽ có thẩm quyền quyết định thời gian, tiến độ thực hiện dự án xây dựng khi phê duyệt. Do đó, bên phía chủ đầu tư không nhất thiết phải tham khảo ý kiến của nhà thầu khi quyết định thời gian, tiến độ thực hiện dự án.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định thời gian thực hiện dự án xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 67 Luật Xây dựng 2014 quy định quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau:\n- Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.\n- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.\n- Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.\n- Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì chủ đầu tư sẽ có thẩm quyền quyết định thời gian, tiến độ thực hiện dự án xây dựng khi phê duyệt. Do đó, bên phía chủ đầu tư không nhất thiết phải tham khảo ý kiến của nhà thầu khi quyết định thời gian, tiến độ thực hiện dự án.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở rộng khu kinh tế trình tự, thủ tục như thế nào?
|
Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế như thế nào? Nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm những gì?
Nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới.
|
Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc mở rộng khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
Nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm những gì?
Theo Khoản 4 Điều 17 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở rộng khu kinh tế trình tự, thủ tục như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế như sau:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;\nb) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;\nc) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nd) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc mở rộng khu kinh tế.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.\nNội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm những gì?\nTheo Khoản 4 Điều 17 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm:\na) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu kinh tế;\nb) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng;\nd) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
|
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh? Điều kiện để được công nhận là liệt sĩ được quy định như thế nào?
Câu hỏi từ anh Phú - Bình Dương
|
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?Căn cứ tại Điều 144 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh như sau:Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh1. Cá nhân làm đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.Như vậy, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh gồm có:- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ;- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh;- Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.Lưu ý: Trong thời gian 15 ngày các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo đung quy định của pháp luật.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh? (Hình từ Internet)Đại diện thân nhân liệt sĩ có cần chuẩn bị giấy xác nhận thông tin nơi liệt sỹ hy sinh khi xác định danh tính hài cốt thiếu thông tin không?Theo điểm a khoản 1 Điều 145 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy trình, thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng1. Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:a) Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.b) Các giấy tờ thể hiện thông tin mới được phát hiện, bao gồm:Thông tin về mộ liệt sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán, cơ quan, đơn vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm hy sinh;Thông tin về thân nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.2. Tổ chức, cá nhân có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:a) Văn bản ủy quyền của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.b) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này....Theo đó, giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.Như vậy, giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh là một trong những giấy tờ bắt buộc mà đại diện thân nhân liệt sĩ cần nộp kèm theo đơn đề nghị gửi đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ.Điều kiện để được công nhận là liệt sĩ được quy định như thế nào?Tại Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về điều kiện công nhận liệt sĩ như sau:Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;- Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;- Làm nghĩa vụ quốc tế;- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;- Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;- Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;- Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?Căn cứ tại Điều 144 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh như sau:Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh1. Cá nhân làm đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.Như vậy, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh gồm có:- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ;- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh;- Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.Lưu ý: Trong thời gian 15 ngày các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo đung quy định của pháp luật.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh? (Hình từ Internet)Đại diện thân nhân liệt sĩ có cần chuẩn bị giấy xác nhận thông tin nơi liệt sỹ hy sinh khi xác định danh tính hài cốt thiếu thông tin không?Theo điểm a khoản 1 Điều 145 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy trình, thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng1. Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:a) Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.b) Các giấy tờ thể hiện thông tin mới được phát hiện, bao gồm:Thông tin về mộ liệt sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán, cơ quan, đơn vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm hy sinh;Thông tin về thân nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.2. Tổ chức, cá nhân có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:a) Văn bản ủy quyền của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.b) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này....Theo đó, giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.Như vậy, giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh là một trong những giấy tờ bắt buộc mà đại diện thân nhân liệt sĩ cần nộp kèm theo đơn đề nghị gửi đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ.Điều kiện để được công nhận là liệt sĩ được quy định như thế nào?Tại Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về điều kiện công nhận liệt sĩ như sau:Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;- Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;- Làm nghĩa vụ quốc tế;- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;- Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;- Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;- Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bí quyết là gì?
|
Bí quyết là gì?
|
Bí quyết là Biện pháp, cách thức đặc biệt hiệu nghiệm mà ít người biết đến. Có thể hiểu đó là điều quan trọng nhất, có tác dụng quyết định đối với kết quả công việc. Đó là kiến thức hoặc giải pháp kĩ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế, thông số kĩ thuật, tỉ lệ nguyên liệu... trong công nghệ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bí quyết là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bí quyết là Biện pháp, cách thức đặc biệt hiệu nghiệm mà ít người biết đến. Có thể hiểu đó là điều quan trọng nhất, có tác dụng quyết định đối với kết quả công việc. Đó là kiến thức hoặc giải pháp kĩ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế, thông số kĩ thuật, tỉ lệ nguyên liệu... trong công nghệ.",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là doanh nghiệp cảng hàng không?
|
Giải đáp giúp mình doanh nghiệp cảng hàng không là gì theo quy định mới nhất. Cảm ơn!
|
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) quy định về doanh nghiệp cảng hàng không như sau:
Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là doanh nghiệp cảng hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) quy định về doanh nghiệp cảng hàng không như sau:\nDoanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh?
|
Thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh có được không? Muốn kinh doanh dịch vụ karaoke phải đáp ứng các điều kiện nào? Trách nhiệm chung khi kinh doanh dịch vụ karaoke là gì?
Chào anh/chị, tôi có dự định kinh doanh dịch vụ karaoke, có một người có giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đề nghị cho tôi thuê giấy phép của người này sử dụng để khỏi mất thời gian đi xin giấy phép. Vậy tôi có thể thuê giấy phép của người này không? Ngoài ra thì muốn kinh doanh dịch vụ karaoke thì phải đáp ứng các điều kiện nào?
|
Thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh có được không?Tại Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.9. Hình thức xử phạt bổ sung;a) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;10. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.c) Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.Bạn không được thuê giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh, nếu thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Có được thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh? (Hình từ Internet) Muốn kinh doanh dịch vụ karaoke phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).Để được kinh doanh dịch vụ karaoke bạn cần đáp ứng các điều kiện là phải là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự; điều kiện về phòng hát.Trách nhiệm chung khi kinh doanh dịch vụ karaoke là gì?Căn cứ Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Khi kinh doanh dịch vụ karaoke, tổ chức cá nhân kinh doanh sẽ có những trách nhiệm theo quy định gồm: + Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.+ Tuân thủ quy định về kinh doanh rượu.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh có được không?Tại Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.9. Hình thức xử phạt bổ sung;a) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;10. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.c) Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.Bạn không được thuê giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh, nếu thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Có được thuê giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke của người khác để kinh doanh? (Hình từ Internet) Muốn kinh doanh dịch vụ karaoke phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).Để được kinh doanh dịch vụ karaoke bạn cần đáp ứng các điều kiện là phải là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự; điều kiện về phòng hát.Trách nhiệm chung khi kinh doanh dịch vụ karaoke là gì?Căn cứ Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Khi kinh doanh dịch vụ karaoke, tổ chức cá nhân kinh doanh sẽ có những trách nhiệm theo quy định gồm: + Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.+ Tuân thủ quy định về kinh doanh rượu.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi các câu hỏi sau đây: Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 8 Nghị định 127/2018/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
- Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 8 Nghị định 127/2018/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.\n- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý.\n- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.\n- Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.\n- Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.\n- Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.\n- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ BHYT khi điều trị ung thư
|
Bác tôi bị ung thư mới mổ, luc mổ thể bảo hiểm y tế của bác tôi mới mua nên ko được hưởng chế độ, nhưng sau này bác phải điều trị truyền hóa chất hàng tháng, đến ngày 1-4 2012 là thế bảo hiểm của bác đã mua được 1 tháng, tôi muốn hỏi sau này bác tôi có được hưởng chế đó bảo hiểm ko?
|
Theo chúng tôi thì Bác của bạn tham gia BHYT theo loại hình tự nguyện và cũng không rõ loại thuốc cũng như dịch vụ kỹ thuật bác sĩ đang điều trị nên không trả lời cụ thể được. Tuy nhiên, đối với dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì thẻ BHYT tự nguyện có giá trị sử dụng sau 150 ngày kể từ ngày thẻ có giá trị sử dụng và được quỹ BHYT thanh toán 50% chi phí của thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế theo mức hưởng đối với trường hợp người bệnh tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ BHYT khi điều trị ung thư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo chúng tôi thì Bác của bạn tham gia BHYT theo loại hình tự nguyện và cũng không rõ loại thuốc cũng như dịch vụ kỹ thuật bác sĩ đang điều trị nên không trả lời cụ thể được. Tuy nhiên, đối với dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì thẻ BHYT tự nguyện có giá trị sử dụng sau 150 ngày kể từ ngày thẻ có giá trị sử dụng và được quỹ BHYT thanh toán 50% chi phí của thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế theo mức hưởng đối với trường hợp người bệnh tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm những gì?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm những gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 10 Luật khí tượng thủy văn 2015 có quy định như sau:
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Trong đó,
+ Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.
+ Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung giải đáp về mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật khí tượng thủy văn 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 10 Luật khí tượng thủy văn 2015 có quy định như sau:\nMạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.\nTrong đó,\n+ Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.\n+ Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung giải đáp về mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật khí tượng thủy văn 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám xét người trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
|
Tôi xem ti vi thấy khi tội phạm xảy ra, cơ quan công an thường tiến hành hoạt động khám xét người. Một số bài báo thông tin hoạt động này được tiến hành khác nhau ở mỗi giai đoạn tương ứng với quy định cụ thể trong giai đoạn đó. Cho tôi hỏi ở thời điểm năm 2005-2006, hoạt động này được thực hiện ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn!
Hồng Khanh (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám xét người được quy định như sau:
1. Khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.
2. Khi khám người thì nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
3. Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ.
Trên đây là nội dung tư vấn về khám xét người trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám xét người trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám xét người được quy định như sau:\n1. Khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.\nNgười tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.\n2. Khi khám người thì nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.\n3. Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khám xét người trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở
|
Quyền của giáo viên chủ nhiệm trường THCS được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, giáo viên chủ nhiệm trường THCS có những quyền gì? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Anh Đào (dao***@gmail.com)
|
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Theo đó, quyền của giáo viên chủ nhiệm trường THCS là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm trường THCS có các quyền của giáo viên bộ môn cộng thêm những quyền trên đây.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về quyền của giáo viên chủ nhiệm trường THCS. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. \nTheo đó, quyền của giáo viên chủ nhiệm trường THCS là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:\nGiáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:\na) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;\nb) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;\nc) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;\nd) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;\nđ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.\nNhư vậy, giáo viên chủ nhiệm trường THCS có các quyền của giáo viên bộ môn cộng thêm những quyền trên đây.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về quyền của giáo viên chủ nhiệm trường THCS. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn, mới nhất 2023? (Câu hỏi của anh Quân - Bắc Ninh)
|
Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023?Bài thu hoạch cảm tình Đoàn là bài báo cáo tổng kết lại những nội dung được học tại lớp cảm tình Đoàn.Thông qua bài thu hoạch, nhằm đánh giá, nhận xét mức độ hiểu biết của đoàn viên về Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về vai trò, tổ chức và hoạt động.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn cần có những nội dung như sau:- Lời mở đầu.- Nội dung các phần ví dụ:Lý do em muốn tham gia vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh?Em hiểu như thế nào về Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh?Là một đoàn viên thì cần thực hiện những gì?- Kết luận.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn như sau:Tải Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023 tại đây. Tải về.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục kếp nạp Đoàn viên được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn 16 HD/TWĐTN-BTC năm 2018, thủ tục kết nạp Đoàn viên được thực hiện như sau:Bước 1: Thanh niên vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.Bước 2: Thanh niên được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.Ngoài yêu cầu về độ tuổi và trình độ, thì phải đáp ứng yêu cầu được 01 đoàn viên hoặc 01 đảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu.Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.- Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.- Đối với hội viên Hội Sinh viên Việt Nam do ban chấp hành chi hội giới thiệu.- Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.Bước 3: Kết nạp đoàn viênHội nghị chi đoàn, chi đoàn cơ sở tiến hành xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của trên 1/2 số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y (đối với chi đoàn);Đối với chi đoàn cơ sở thì ra nghị quyết kết nạp.- Việc xét kết nạp có thể do ban chấp hành chi đoàn xét và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y trong trường hợp các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn và được đoàn cấp trên đồng ý (áp dụng với trường hợp đặc biệt ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)- Trường hợp thanh niên đang học bậc THPT nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do ban chấp hành đoàn trường thực hiện.Đoàn viên được kết nạp có nhiệm vụ như thế nào?Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh năm 2017, đoàn viên được kết nạp có nhiệm vụ như sau:Thứ nhất: Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ.Thứ hai: Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Thứ ba: Gương mẫu chấp hành và vận động thanh thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.Thứ tư: Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.Thứ năm: Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt Đoàn và đóng đoàn phí đúng quy định.Thứ sáu: Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;Thứ bảy: Giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023?Bài thu hoạch cảm tình Đoàn là bài báo cáo tổng kết lại những nội dung được học tại lớp cảm tình Đoàn.Thông qua bài thu hoạch, nhằm đánh giá, nhận xét mức độ hiểu biết của đoàn viên về Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về vai trò, tổ chức và hoạt động.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn cần có những nội dung như sau:- Lời mở đầu.- Nội dung các phần ví dụ:Lý do em muốn tham gia vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh?Em hiểu như thế nào về Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh?Là một đoàn viên thì cần thực hiện những gì?- Kết luận.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn như sau:Tải Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023 tại đây. Tải về.Bài thu hoạch cảm tình Đoàn viết tay ngắn gọn mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục kếp nạp Đoàn viên được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn 16 HD/TWĐTN-BTC năm 2018, thủ tục kết nạp Đoàn viên được thực hiện như sau:Bước 1: Thanh niên vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.Bước 2: Thanh niên được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.Ngoài yêu cầu về độ tuổi và trình độ, thì phải đáp ứng yêu cầu được 01 đoàn viên hoặc 01 đảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu.Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.- Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.- Đối với hội viên Hội Sinh viên Việt Nam do ban chấp hành chi hội giới thiệu.- Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.Bước 3: Kết nạp đoàn viênHội nghị chi đoàn, chi đoàn cơ sở tiến hành xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của trên 1/2 số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y (đối với chi đoàn);Đối với chi đoàn cơ sở thì ra nghị quyết kết nạp.- Việc xét kết nạp có thể do ban chấp hành chi đoàn xét và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y trong trường hợp các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn và được đoàn cấp trên đồng ý (áp dụng với trường hợp đặc biệt ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)- Trường hợp thanh niên đang học bậc THPT nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do ban chấp hành đoàn trường thực hiện.Đoàn viên được kết nạp có nhiệm vụ như thế nào?Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh năm 2017, đoàn viên được kết nạp có nhiệm vụ như sau:Thứ nhất: Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ.Thứ hai: Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Thứ ba: Gương mẫu chấp hành và vận động thanh thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.Thứ tư: Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.Thứ năm: Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt Đoàn và đóng đoàn phí đúng quy định.Thứ sáu: Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;Thứ bảy: Giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí công chứng bản dịch là bao nhiêu?
|
Phí công chứng bản dịch là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Dương, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định quy định về quản lý, sử dụng phí liên quan đến hoạt động công chứng để phục vụ công việc của mình. Cho tôi hỏi: Phí công chứng bản dịch là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành (Khoản 1).
Trên đây là nội dung tư vấn về phí công chứng bản dịch. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí công chứng bản dịch là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau: \nPhí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.\nTrường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.\nMức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành (Khoản 1). \nTrên đây là nội dung tư vấn về phí công chứng bản dịch. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?
|
Tôi tên là Trần Thị Bích, SĐT: 016***, tôi muốn hỏi: Báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có một người bạn hiện đang làm công tác tương trợ tư pháp. Vì một số lý do liên quan tới công việc nên tôi cũng có tìm hiểu các quy định về nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và sớm nhận được câu trả lời!
|
Báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp, theo đó:
1. Sau khi nhận được các Thông báo của các Bộ, ngành liên quan quy định tại Điều 7 Nghị định này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các thông báo đó và lập Báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật Tương trợ tư pháp.
2. Báo cáo năm về tình hình hoạt động tương trợ tư pháp của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này được gửi Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 của năm sau năm báo cáo. Báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp gửi Chính phủ phải đính kèm các Thông báo của các Bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trong trường hợp Quốc hội yêu cầu báo cáo về tình hình thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp, theo đó:\n1. Sau khi nhận được các Thông báo của các Bộ, ngành liên quan quy định tại Điều 7 Nghị định này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các thông báo đó và lập Báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật Tương trợ tư pháp.\n2. Báo cáo năm về tình hình hoạt động tương trợ tư pháp của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này được gửi Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 của năm sau năm báo cáo. Báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp gửi Chính phủ phải đính kèm các Thông báo của các Bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.\n3. Trong trường hợp Quốc hội yêu cầu báo cáo về tình hình thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về báo cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm tròn trong sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn của báo cáo nợ công không?
|
Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có được làm tròn không? Một năm lập báo cáo nợ công theo kỳ mấy tháng?
Chào ban biên tập, tôi mới xin vô làm kế toán cho một đơn vị nhà nước, thấy mấy anh/chị đồng nghiệp đang chuẩn bị lập báo cáo nợ công, tôi cũng được giao một làm một phần trong đó, phần được giao của tôi có sử dụng những đơn vị tiền tệ và có số lẽ thì có được làm tròn không? Một năm lập báo cáo nợ công theo kỳ mấy tháng?
Xin nhờ ban biên tập giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có được làm tròn không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định đơn vị tính như sau:
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).
2. Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.
3. Khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:
a) Đối với đồng Việt Nam: Được rút gọn đến đơn vị tỷ đồng Việt Nam. Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
b) Đối với ngoại tệ: Được rút gọn đến triệu đơn vị ngoại tệ. Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
Như vậy, anh/chị khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công cho đơn vị, cơ quan sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn được làm tròn số theo quy tắc trên.
Một năm lập báo cáo nợ công theo kỳ mấy tháng?
Theo Điều 8 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định kỳ kế toán; kỳ và phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công như sau:
1. Kỳ kế toán nợ công gồm: Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm.
a) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).
b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).
2. Báo cáo nợ công được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công:
Báo cáo nợ công được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan nhận báo cáo.
Theo đó, báo cáo nợ công trong đơn vị, cơ quan được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm tròn trong sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn của báo cáo nợ công không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có được làm tròn không?\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định đơn vị tính như sau:\n\n1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).\n2. Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.\n3. Khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:\na) Đối với đồng Việt Nam: Được rút gọn đến đơn vị tỷ đồng Việt Nam. Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.\nb) Đối với ngoại tệ: Được rút gọn đến triệu đơn vị ngoại tệ. Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.\n\nNhư vậy, anh/chị khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công cho đơn vị, cơ quan sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn được làm tròn số theo quy tắc trên.\nMột năm lập báo cáo nợ công theo kỳ mấy tháng?\nTheo Điều 8 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định kỳ kế toán; kỳ và phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công như sau:\n\n1. Kỳ kế toán nợ công gồm: Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm.\na) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).\nb) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).\n2. Báo cáo nợ công được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).\n3. Phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công:\nBáo cáo nợ công được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan nhận báo cáo.\n\nTheo đó, báo cáo nợ công trong đơn vị, cơ quan được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký tạm trú ở đâu?
|
Cho tôi hỏi: Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký tạm trú ở đâu? Được gia hạn tạm trú tối đa bao nhiêu lần?
Câu hỏi từ chị Thanh Nga - Đà Nẵng
|
Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.......Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, trong trường hợp sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên mà không đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký tạm trú ở đâu? (Hình từ Internet)Đăng ký tạm trú ở đâu?Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau;Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú...2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại:- Công an xã, phường, thị trấn nơi mình dự kiến tạm trú.- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi mình dự kiến tạm trú (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).Được gia hạn tạm trú tối đa bao nhiêu lần?Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì không quy định cụ thể về số lần gia hạn tạm trú tối đa. Luật chỉ quy định thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.Phải làm thủ tục gia hạn tạm trú khi nào?Căn cứ vào Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú...2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký tạm trú ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.......Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, trong trường hợp sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên mà không đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Đăng ký tạm trú ở đâu? (Hình từ Internet)Đăng ký tạm trú ở đâu?Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau;Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú...2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại:- Công an xã, phường, thị trấn nơi mình dự kiến tạm trú.- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi mình dự kiến tạm trú (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).Được gia hạn tạm trú tối đa bao nhiêu lần?Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì không quy định cụ thể về số lần gia hạn tạm trú tối đa. Luật chỉ quy định thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.Phải làm thủ tục gia hạn tạm trú khi nào?Căn cứ vào Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú...2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được thực hiện như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau đây: Việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì:
+ Dữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.
+ Sản phẩm viễn thám bao gồm dữ liệu ảnh viễn thám, dữ liệu ảnh viễn thám thô, dữ liệu ảnh viễn thám thô đã được hiệu chỉnh bức xạ, hình học và các thông tin, dữ liệu chuyên đề được chiết xuất từ dữ liệu ảnh viễn thám.
Tại Điều 20 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám như sau:
+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.
+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao.
+ Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
+ Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì:\n+ Dữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.\n+ Sản phẩm viễn thám bao gồm dữ liệu ảnh viễn thám, dữ liệu ảnh viễn thám thô, dữ liệu ảnh viễn thám thô đã được hiệu chỉnh bức xạ, hình học và các thông tin, dữ liệu chuyên đề được chiết xuất từ dữ liệu ảnh viễn thám.\nTại Điều 20 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám như sau:\n+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.\n+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.\n+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.\n+ Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n+ Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao.\n+ Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.\n+ Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải được quy định ra sao?
|
Tôi tên Công Danh sinh sống tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu một số vấn đề về luật hàng hải, nhưng gặp phải vài vướng mắc chưa rõ lắm cụ thể giai đoạn 1990-2004, Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn! (0123****)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 luật hàng hải 1990, thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải được quy định như sau:
1- Quyền cầm giữ hàng hải để giải quyết các khoản nợ ưu tiên nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này chấm dứt sau một trăm tám mươi ngày; đối với các khoản nợ khác, thì thời hiệu này là một năm.
2- Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải được tính:
a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;
b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất do đâm va hoặc tai nạn hàng hải khác;
c) Từ ngày giao hàng hoá, hành lý hoặc ngày lẽ ra phải làm việc đó, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất hàng hoá, hành lý;
d) Từ ngày phát sinh khoản nợ, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này;
e) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ khác.
3- Quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản nợ nói tại Điều 33 của Bộ luật này hết hiệu lực khi chủ tầu đã thanh toán các khoản nợ liên quan. Nếu tiền thanh toán vẫn còn nằm trong tay thuyền trưởng hoặc người đã được uỷ nhiệm thay mặt chủ tầu hoặc người khai thác tầu để thanh toán các khoản nợ đó, thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.
4- Khi toà án không thể thực hiện việc kê biên tầu trong phạm vi nội thuỷ hoặc lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam, thì thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này kết thúc sau ba mươi ngày, tính từ ngày tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng tối đa không được quá hai năm, tính từ ngày phát sinh khoản nợ.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại luật hàng hải 1990. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 34 luật hàng hải 1990, thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải được quy định như sau:\n1- Quyền cầm giữ hàng hải để giải quyết các khoản nợ ưu tiên nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này chấm dứt sau một trăm tám mươi ngày; đối với các khoản nợ khác, thì thời hiệu này là một năm.\n2- Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải được tính:\na) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;\nb) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất do đâm va hoặc tai nạn hàng hải khác;\nc) Từ ngày giao hàng hoá, hành lý hoặc ngày lẽ ra phải làm việc đó, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất hàng hoá, hành lý;\nd) Từ ngày phát sinh khoản nợ, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này;\ne) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ khác.\n3- Quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản nợ nói tại Điều 33 của Bộ luật này hết hiệu lực khi chủ tầu đã thanh toán các khoản nợ liên quan. Nếu tiền thanh toán vẫn còn nằm trong tay thuyền trưởng hoặc người đã được uỷ nhiệm thay mặt chủ tầu hoặc người khai thác tầu để thanh toán các khoản nợ đó, thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.\n4- Khi toà án không thể thực hiện việc kê biên tầu trong phạm vi nội thuỷ hoặc lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam, thì thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này kết thúc sau ba mươi ngày, tính từ ngày tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng tối đa không được quá hai năm, tính từ ngày phát sinh khoản nợ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại luật hàng hải 1990. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định ra sao theo Tố tụng Dân sự 2004?
|
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định ra sao theo Tố tụng Dân sự 2004? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Văn Nhanh sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí giai đoạn 2004-2014, tuy nhiên tôi không nhớ rõ lắm được quy định cụ thể ở đâu ở Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2004, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 130 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí trong tố tụng dân sự được quy định như sau:
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định ra sao theo Tố tụng Dân sự 2004?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 130 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí trong tố tụng dân sự được quy định như sau:\n1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.\n2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về gia hạn việc ly hôn
|
Vợ tôi gửi đơn xin ly hôn xuống tòa án huyện, tòa án cũng đã gửi giấy thông báo cho tôi, nhưng tôi còn bận nhiều công việc không thể về được. Vậy tôi có thể hẹn lại khoảng 3 tháng nữa tôi về để giải quyết việc ly hôn được không. Nếu được tôi phải làm những gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì bạn có thể gia hạn việc ly hôn. Tuy nhiên, chỉ có thể gia hạn 15 ngày.
Vấn đề này được quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về gia hạn việc ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về gia hạn việc ly hôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì bạn có thể gia hạn việc ly hôn. Tuy nhiên, chỉ có thể gia hạn 15 ngày.\nVấn đề này được quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).\nTrường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về gia hạn việc ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá?
|
Xin hỏi: Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá?- Câu hỏi của chị Thanh (Hà Nội).
|
Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá?Tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá 2012 được bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá như sau:Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá1. Nhà nước định giá đối với:a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;b) Tài nguyên quan trọng;c) Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.2. Các hình thức định giá:a) Mức giá cụ thể;b) Khung giá;c) Mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.…Như vậy, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan là loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá. Và việc định giá với 3 hình thức là định giá mức giá cụ thể, định giá khung giá, định giá mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền quy định khung giá và mức giá tiền bản quyền đối với bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan?Tại khoản 1 Điều 22 Luật Giá 2012 được bổ sung bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về thẩm quyền và trách nhiệm định giá như sau:Thẩm quyền và trách nhiệm định giá1. Chính phủ quy định:a) Khung giá đất;b) Khung giá cho thuê mặt nước;c) Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.d) Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.2. Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Luật này theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.4. Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.Như vậy, Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định về khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan.Việc định giá hàng hoá, dịch vụ dựa trên cơ sở nào?Tại Điều 21 Luật Giá 2012 có quy định về căn cứ, phương pháp định giá như sau:Căn cứ, phương pháp định giá1. Căn cứ định giá:a) Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến;b) Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;c) Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;2. Phương pháp định giá:a) Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình.Như vậy, việc định giá hàng hoá, dịch vụ dựa trên cơ sở như sau:- Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;- Mức lợi nhuận dự kiến;- Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; - Khả năng thanh toán của người tiêu dùng;- Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;Nguyên tắc định giá hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước là gì?Tại Điều 20 Luật Giá 2012 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có quy định nguyên tắc định giá của Nhà nước như sau:- Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.- Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, riêng giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được điều chỉnh theo từng thời kỳ quy định tại hợp đồng dự án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá?Tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá 2012 được bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá như sau:Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá1. Nhà nước định giá đối với:a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;b) Tài nguyên quan trọng;c) Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.2. Các hình thức định giá:a) Mức giá cụ thể;b) Khung giá;c) Mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.…Như vậy, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan là loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá. Và việc định giá với 3 hình thức là định giá mức giá cụ thể, định giá khung giá, định giá mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.Bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan có thuộc loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước định giá? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền quy định khung giá và mức giá tiền bản quyền đối với bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan?Tại khoản 1 Điều 22 Luật Giá 2012 được bổ sung bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về thẩm quyền và trách nhiệm định giá như sau:Thẩm quyền và trách nhiệm định giá1. Chính phủ quy định:a) Khung giá đất;b) Khung giá cho thuê mặt nước;c) Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.d) Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.2. Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Luật này theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.4. Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.Như vậy, Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định về khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan.Việc định giá hàng hoá, dịch vụ dựa trên cơ sở nào?Tại Điều 21 Luật Giá 2012 có quy định về căn cứ, phương pháp định giá như sau:Căn cứ, phương pháp định giá1. Căn cứ định giá:a) Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến;b) Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;c) Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;2. Phương pháp định giá:a) Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình.Như vậy, việc định giá hàng hoá, dịch vụ dựa trên cơ sở như sau:- Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;- Mức lợi nhuận dự kiến;- Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; - Khả năng thanh toán của người tiêu dùng;- Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;Nguyên tắc định giá hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước là gì?Tại Điều 20 Luật Giá 2012 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có quy định nguyên tắc định giá của Nhà nước như sau:- Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.- Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, riêng giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được điều chỉnh theo từng thời kỳ quy định tại hợp đồng dự án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn trở thành trợ giúp viên pháp lý từ năm 2018
|
Tiêu chuẩn trở thành trợ giúp viên pháp lý từ năm 2018 được pháp luật quy định thế nào? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Hùng Lâm, hiện đang làm việc tại phòng tổ chức thuộc Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Bên tôi đang cần tuyển thêm nhân sự cho vị trí trợ giúp viên pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhưng không rõ tiêu chuẩn tuyển dụng trong trường hợp này được quy định thế nào? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (hunglam***@gmail.com)
|
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:
Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn trở thành trợ giúp viên pháp lý từ năm 2018. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn trở thành trợ giúp viên pháp lý từ năm 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì: \nCông dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:\n1. Có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;\n3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;\n4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;\n5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn trở thành trợ giúp viên pháp lý từ năm 2018. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được trợ cấp một lần khi chuyển công tác?
|
Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác? Giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?
Em là giáo viên chuẩn bị tới công tác tại một xã trên Tây Nguyên, xã này thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xin hỏi em công tác tại đây bao nhiêu năm thì khi chuyển nơi công tác sẽ được hưởng phụ cấp một lần ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu cụ thể:
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Như vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 10 năm, khi đó nếu bạn chuyển công tác sang vùng khác không phải vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng phụ cấp một lần.
Giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?
Theo Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:
1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.
Theo đó, giáo viên công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được trợ cấp một lần khi chuyển công tác?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu cụ thể:\n\n1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.\n2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 10 năm, khi đó nếu bạn chuyển công tác sang vùng khác không phải vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng phụ cấp một lần.\nGiáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?\nTheo Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:\n\n1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\n2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.\n\nTheo đó, giáo viên công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào phải từ chối ngay việc cấp C/O?
|
Tôi tên Minh Đoàn, hiện sinh sống tại Đồng Nai, theo như tôi biết thì C/O (Certificate of Origin) có nghĩa là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Vậy cho tôi hỏi: Trường hợp nào phải từ chối ngay việc cấp C/O? Vấn đề này được quy định tại đâu? Rất mong Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
(doan*****@gmail.com)
|
Tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ Công thương ban hành, có quy định khi nhận được hồ sơ bằng văn bản của thương nhân gửi đến, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và thông báo cho thương nhân việc từ chối cấp C/O nếu phát hiện một trong những trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân;
b) Hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng như quy định tại Điều 9;
c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ từ lần cấp C/O trước đó;
d) Người đề nghị cấp C/O có gian lận về xuất xứ từ lần cấp C/O trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong;
đ) Người đề nghị cấp C/O không cung cấp đầy đủ hồ sơ lưu trữ theo quy định để chứng minh xuất xứ hàng hóa khi Tổ chức cấp C/O tiến hành hậu kiểm xuất xứ hàng hóa;
e) Hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
g) Mẫu C/O được khai bằng mực màu đỏ, viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực khác nhau;
h) Có căn cứ hợp pháp, rõ ràng chứng minh hàng hóa không có xuất xứ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào phải từ chối ngay việc cấp C/O?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ Công thương ban hành, có quy định khi nhận được hồ sơ bằng văn bản của thương nhân gửi đến, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và thông báo cho thương nhân việc từ chối cấp C/O nếu phát hiện một trong những trường hợp sau:\na) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng như quy định tại Điều 9;\nc) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ từ lần cấp C/O trước đó;\nd) Người đề nghị cấp C/O có gian lận về xuất xứ từ lần cấp C/O trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong;\nđ) Người đề nghị cấp C/O không cung cấp đầy đủ hồ sơ lưu trữ theo quy định để chứng minh xuất xứ hàng hóa khi Tổ chức cấp C/O tiến hành hậu kiểm xuất xứ hàng hóa;\ne) Hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;\ng) Mẫu C/O được khai bằng mực màu đỏ, viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực khác nhau;\nh) Có căn cứ hợp pháp, rõ ràng chứng minh hàng hóa không có xuất xứ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?
|
Cho tôi hỏi: Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không? Khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN? - Câu hỏi của anh Thiện (Hà Nội).
|
Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.Tại điểm b.2.1 khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công như sau:Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh....b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:...b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừChi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.Như vậy, chi trang phục cho nhân viên được xác định như sau:- Trường hợp 1: Chi trang phục bằng tiền cho nhân viên:Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Nếu vượt quá sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động và không được trừ khi tính thuế TNDN.- Trường hợp 2: Chi trang phục bằng hiện vật: Phần chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và nếu phần chi đó có hóa đơn, chứng từ thì doanh nghiệp sẽ được trừ khi tính thuế TNDN.- Trường hợp 3: Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật Phần chi bằng tiền không vượt quá 5.000.000/người/năm thì được trừ khi tính thuế TNDN;Phần chi bằng hiện vật không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và có hóa đơn chứng từ đầy đủ thì được trừ khi tính thuế TNDN.Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN?Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN như sau:- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;- Thu nhập khác bao gồm:+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;+ Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;+ Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.Lưu ý: Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.Kỳ tính thuế TNDN được xác định như thế nào?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế TNDN như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Như vậy, kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp:Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài:- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;- Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.Tại điểm b.2.1 khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công như sau:Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh....b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:...b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừChi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.Như vậy, chi trang phục cho nhân viên được xác định như sau:- Trường hợp 1: Chi trang phục bằng tiền cho nhân viên:Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Nếu vượt quá sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động và không được trừ khi tính thuế TNDN.- Trường hợp 2: Chi trang phục bằng hiện vật: Phần chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và nếu phần chi đó có hóa đơn, chứng từ thì doanh nghiệp sẽ được trừ khi tính thuế TNDN.- Trường hợp 3: Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật Phần chi bằng tiền không vượt quá 5.000.000/người/năm thì được trừ khi tính thuế TNDN;Phần chi bằng hiện vật không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và có hóa đơn chứng từ đầy đủ thì được trừ khi tính thuế TNDN.Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN?Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN như sau:- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;- Thu nhập khác bao gồm:+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;+ Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;+ Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.Lưu ý: Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.Kỳ tính thuế TNDN được xác định như thế nào?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế TNDN như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Như vậy, kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp:Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài:- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;- Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện nay, em đang nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán. Và em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin cho em hỏi thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Hiện nay, vấn đề về thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Theo đó, thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng, chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy banChứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc thông báo cho công ty chứng khoán nước ngoài hoàn tất các Điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phong tỏa vốn được cấp của chi nhánh đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Công ty chứng khoán nước ngoài được sử dụng vốn được cấp của chi nhánh để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn được cấp còn lại phải được phong tỏa trên tài Khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải tỏa chuyển vào tài Khoản của chi nhánh ngay sau khi Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh có hiệu lực.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh, công ty chứng khoán nước ngoài phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Sau thời hạn trên, công ty chứng khoán nước ngoài không sửa đổi, bổ sung tài liệu, hoàn thiện hồ sơ hoặc không thực hiện giải trình đầy đủ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, vấn đề về thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:\nHồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng, chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy banChứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc thông báo cho công ty chứng khoán nước ngoài hoàn tất các Điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phong tỏa vốn được cấp của chi nhánh đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Công ty chứng khoán nước ngoài được sử dụng vốn được cấp của chi nhánh để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn được cấp còn lại phải được phong tỏa trên tài Khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải tỏa chuyển vào tài Khoản của chi nhánh ngay sau khi Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh có hiệu lực.\nTrong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh, công ty chứng khoán nước ngoài phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Sau thời hạn trên, công ty chứng khoán nước ngoài không sửa đổi, bổ sung tài liệu, hoàn thiện hồ sơ hoặc không thực hiện giải trình đầy đủ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con làm công an bố mẹ có được cấp thẻ BHYT không?
|
Em đang là học viên của trường Công an nhân dân. Bố mẹ em có được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng không ạ? Nếu bố mẹ em được hưởng bảo hiểm y tế thì em sẽ làm thẻ này cho bố mẹ em ở đâu? Thủ tục thế nào? Rất mong luật sư tư vấn giúp
Thuần (tthua***@gmail.com)
|
Điểm a, Điểm l Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:
3. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/2016/NĐ-CP thì:
Thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Như vậy, bố mẹ bạn sẽ thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.
Ngoài ra, bạn phải thực hiện việc kê khai thông tin của thân nhân theo mẫu quy định của pháp luật, lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh và nộp cho đơn vị quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC.
Như vậy, bố mẹ bạn kê khai thông tin theo mẫu, lựa chọn nơi khám bệnh, chữa bệnh nộp cho đơn vị đang công tác hoặc đơn vị quản lý, chi trả lương hoặc phụ cấp để đăng ký thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân học viên công an nhân dân.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con làm công an bố mẹ có được cấp thẻ BHYT không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a, Điểm l Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:\n3. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nl) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nTheo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/2016/NĐ-CP thì:\nThân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ.\nNhư vậy, bố mẹ bạn sẽ thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.\nNgoài ra, bạn phải thực hiện việc kê khai thông tin của thân nhân theo mẫu quy định của pháp luật, lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh và nộp cho đơn vị quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC.\nNhư vậy, bố mẹ bạn kê khai thông tin theo mẫu, lựa chọn nơi khám bệnh, chữa bệnh nộp cho đơn vị đang công tác hoặc đơn vị quản lý, chi trả lương hoặc phụ cấp để đăng ký thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân học viên công an nhân dân.\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu?
|
Xin chào ban biên tập, được biết sắp tới đây, Nghị định hướng dẫn về việc lựa chọn nhà đầu tư sẽ có hiệu lực, vậy cho em hỏi thuật ngữ hiệu chỉnh sai lệch được hiểu như thế nào? Rất mong được anh chị giải đáp. Em cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) hiệu chỉnh sai lệch được hiểu như sau:
- Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) hiệu chỉnh sai lệch được hiểu như sau:\n- Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường
|
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Thảo, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thu_thao***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 09/2018/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 09/07/2018) quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Kiểm soát viên chính thị trường;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 09/2018/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 09/07/2018) quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như sau:\n- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch Kiểm soát viên chính thị trường;\n- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;\n- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiểm soát viên chính thị trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng đồn Biên phòng trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
|
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Đồn trưởng đồn Biên phòng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Đồn trưởng đồn Biên phòng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:
Đồn trưởng đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l, điểm m khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng đồn Biên phòng trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Đồn trưởng đồn Biên phòng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:\nĐồn trưởng đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l, điểm m khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết luận giám định rối loạn thần cấp
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về giám định các bệnh rối loạn tâm thần. Cho tôi hỏi theo quy định hiện này của Bộ y tế thì kết luận giám định rối loạn thần cấp được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định rối loạn thần cấp như sau:
1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:
- Khởi phát cấp trong khoảng 2 tuần;
- Thời gian kéo dài từ vài tuần đến vài ba tháng (tùy theo các thể lâm sàng);
- Triệu chứng lâm sàng đa dạng và biến đổi nhanh chóng, tùy theo các thể lâm sàng sẽ có một số trong các triệu chứng sau:
+ Ý thức: một số có biểu hiện giảm nhẹ năng lực định hướng về thời gian và không gian;
+ Tư duy: hoang tưởng đa dạng, hay gặp nhất là hoang tưởng bị theo dõi, bị truy hại, ngoài ra còn gặp một số hoang tưởng kỳ quái, hoang tưởng bị chi phối, bị xâm nhập;
+ Tri giác: đa số có ảo giác, nhiều nhất là ảo thanh, tiếp đến là ảo thị, các loại ảo giác khác ít gặp hơn. Ảo thanh có nhiều nội dung khác nhau như: đe dọa, ra lệnh, đàm thoại, bình phẩm,...
+ Cảm xúc: không ổn định;
+ Hành vi tác phong: kích động, tấn công, một số bệnh nhân có biểu hiện căng trương lực.
c) Có thể có stress kết hợp,
d) Trong bệnh sử không có nguyên nhân thực tổn như chấn động não, mê sảng, trạng thái nhiễm độc rượu hay ma túy,...
2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:
a) Mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn cấp tính;
- Do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối;
- Cơn xung động cảm xúc hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): giai đoạn bệnh thuyên giảm.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.
Trên đây là quy định về kết luận giám định rối loạn thần cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết luận giám định rối loạn thần cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định rối loạn thần cấp như sau:\n1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:\nCăn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:\na) Họ và tên;\nb) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:\n- Khởi phát cấp trong khoảng 2 tuần;\n- Thời gian kéo dài từ vài tuần đến vài ba tháng (tùy theo các thể lâm sàng);\n- Triệu chứng lâm sàng đa dạng và biến đổi nhanh chóng, tùy theo các thể lâm sàng sẽ có một số trong các triệu chứng sau:\n+ Ý thức: một số có biểu hiện giảm nhẹ năng lực định hướng về thời gian và không gian;\n+ Tư duy: hoang tưởng đa dạng, hay gặp nhất là hoang tưởng bị theo dõi, bị truy hại, ngoài ra còn gặp một số hoang tưởng kỳ quái, hoang tưởng bị chi phối, bị xâm nhập;\n+ Tri giác: đa số có ảo giác, nhiều nhất là ảo thanh, tiếp đến là ảo thị, các loại ảo giác khác ít gặp hơn. Ảo thanh có nhiều nội dung khác nhau như: đe dọa, ra lệnh, đàm thoại, bình phẩm,...\n+ Cảm xúc: không ổn định;\n+ Hành vi tác phong: kích động, tấn công, một số bệnh nhân có biểu hiện căng trương lực.\nc) Có thể có stress kết hợp,\nd) Trong bệnh sử không có nguyên nhân thực tổn như chấn động não, mê sảng, trạng thái nhiễm độc rượu hay ma túy,...\n2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:\na) Mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:\n- Giai đoạn cấp tính;\n- Do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối;\n- Cơn xung động cảm xúc hành vi.\nb) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): giai đoạn bệnh thuyên giảm.\nc) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn bệnh ổn định.\nTrên đây là quy định về kết luận giám định rối loạn thần cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định đối với tàu đánh cá nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng cá và thông báo danh sách cảng được chỉ định cho Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc.
2. Tàu nước ngoài được cập cảng cá Việt Nam, trừ trường hợp tàu nước ngoài có tên trong Danh sách tàu khai thác thủy sản, vận chuyển, chuyển tải, hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp. Tàu nước ngoài trước khi vào cảng cá Việt Nam phải thông báo trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức quản lý cảng cá phải thông qua cho cơ quan hải quan, biên phòng để thực hiện thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định; thông báo cho cơ quan quản lý về thủy sản của địa phương hoặc văn phòng thanh tra tại cảng để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu. Việc kiểm tra, xử lý được thực hiện theo khoản 3, 4, 5 và khoản 6 của Điều 70 Nghị định này.
4. Sau khi các thông tin đã được thanh tra, kiểm tra, xác minh, Tổng cục Thủy sản thông báo ngay đến các quốc gia có liên quan đến con tàu và lịch trình di chuyển của tàu để xử lý theo quy định.
5. Tàu cá nước ngoài khi vào, rời hoặc neo, đậu trong vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh cột cao nhất của tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
Trên đây là quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá như sau:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng cá và thông báo danh sách cảng được chỉ định cho Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc.\n2. Tàu nước ngoài được cập cảng cá Việt Nam, trừ trường hợp tàu nước ngoài có tên trong Danh sách tàu khai thác thủy sản, vận chuyển, chuyển tải, hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp. Tàu nước ngoài trước khi vào cảng cá Việt Nam phải thông báo trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Tổ chức quản lý cảng cá phải thông qua cho cơ quan hải quan, biên phòng để thực hiện thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định; thông báo cho cơ quan quản lý về thủy sản của địa phương hoặc văn phòng thanh tra tại cảng để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu. Việc kiểm tra, xử lý được thực hiện theo khoản 3, 4, 5 và khoản 6 của Điều 70 Nghị định này.\n4. Sau khi các thông tin đã được thanh tra, kiểm tra, xác minh, Tổng cục Thủy sản thông báo ngay đến các quốc gia có liên quan đến con tàu và lịch trình di chuyển của tàu để xử lý theo quy định.\n5. Tàu cá nước ngoài khi vào, rời hoặc neo, đậu trong vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh cột cao nhất của tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.\nTrên đây là quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào?
|
Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Xuân Hương, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Cần Thơ, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là, việc xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
+ Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
+ Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế\n+ Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.\nTrường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.\n+ Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gồm những khoản nào?
|
Cho tôi hỏi chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gồm những khoản nào? Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Chi thường xuyên:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp và các khoản thanh toán cá nhân khác theo chế độ hiện hành của nhà nước;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, và các khoản chi khác như in ấn, mua tài liệu chuyên môn, in các biểu mẫu, chứng chỉ, giấy chứng nhận và các ấn phẩm khác;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các tiêu chuẩn chức danh quy định đối với công chức, người lao động của Quỹ;
- Chi hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ; chi hợp tác quốc tế, đoàn ra, đoàn vào;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, xăng dầu, an ninh, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc và các dịch vụ thuê ngoài khác (nếu có);
- Chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ;
- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị;
- Chi kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí do Quỹ hỗ trợ;
- Các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của Quỹ.
b) Chi không thường xuyên:
- Chi thuê tư vấn kiểm toán thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình;
- Chi phí ủy thác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước;
- Chi sửa chữa lớn tài sản, mua sắm phương tiện đi lại (nếu có);
- Chi thuê mướn cơ sở vật chất, kỹ thuật, chi thuê văn phòng làm việc và các trang thiết bị khác (nếu có);
- Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền giao.
Trên đây là tư vấn về chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gồm những khoản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Chi thường xuyên:\n- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp và các khoản thanh toán cá nhân khác theo chế độ hiện hành của nhà nước;\n- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, và các khoản chi khác như in ấn, mua tài liệu chuyên môn, in các biểu mẫu, chứng chỉ, giấy chứng nhận và các ấn phẩm khác;\n- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các tiêu chuẩn chức danh quy định đối với công chức, người lao động của Quỹ;\n- Chi hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ; chi hợp tác quốc tế, đoàn ra, đoàn vào;\n- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, xăng dầu, an ninh, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc và các dịch vụ thuê ngoài khác (nếu có);\n- Chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ;\n- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị;\n- Chi kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí do Quỹ hỗ trợ;\n- Các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của Quỹ.\nb) Chi không thường xuyên:\n- Chi thuê tư vấn kiểm toán thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình;\n- Chi phí ủy thác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước;\n- Chi sửa chữa lớn tài sản, mua sắm phương tiện đi lại (nếu có);\n- Chi thuê mướn cơ sở vật chất, kỹ thuật, chi thuê văn phòng làm việc và các trang thiết bị khác (nếu có);\n- Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền giao.\nTrên đây là tư vấn về chi đảm bảo hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được giảm tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đối tượng hộ nghèo không?
|
Hộ nghèo có được giảm tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ không? Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Trị và có giấy chứng nhận hộ nghèo. Hiện nay gia đình tôi đang làm hồ sơ để được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Vậy gia đình tôi có được giảm tiền sử dụng đất không và mức giảm tiền sử dụng đất như thế nào? Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Mong Luật sư tư vấn. Tôi chân thành cảm ơn.
|
Hộ nghèo có được giảm tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ không?
Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định việc giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, đối chiếu với quy định trên thì gia đình bạn hiện là hộ nghèo đang sinh sống tại đồng bằng, không thuộc các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Đối với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất?
Theo Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, theo đó:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
9. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
10. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, dựa trên các nội dung được quy như trên thì một chủ thể muốn được giảm, miễn tiền sử dụng đất phải tuân theo nguyên tắc này mới có thể được giảm, miễn tiền sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được giảm tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đối tượng hộ nghèo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ nghèo có được giảm tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ không?\nTại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định việc giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:\n\n1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.\n\nTheo đó, đối chiếu với quy định trên thì gia đình bạn hiện là hộ nghèo đang sinh sống tại đồng bằng, không thuộc các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Đối với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.\nNguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất?\nTheo Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, theo đó:\n\n1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.\n2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.\n3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.\n4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.\n5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.\n6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.\n7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.\n9. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.\n10. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:\na) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:\n- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.\n- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.\nb) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\n\nNhư vậy, dựa trên các nội dung được quy như trên thì một chủ thể muốn được giảm, miễn tiền sử dụng đất phải tuân theo nguyên tắc này mới có thể được giảm, miễn tiền sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình
|
Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào? Tôi hiện nay đang làm việc trong một đơn vị kiểm toán độc lập, tôi rất quan tâm tới các quy định liên quan tới kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình. Tôi biết nay đã có hướng dẫn mới nhưng chưa có điều kiện tìm hiểu. Nay tôi có câu hỏi như trên. Rất mong nhận được phản hồi của Quý anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi cảm ơn! Hồng Yến
|
Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn tại Điều 6 Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 27/04/2017), theo đó:
Điều 6. Khảo sát, thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Tổ/Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát
a) Lập Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.
- Một số thông tin cơ bản về dự án và tình hình quản lý tài chính.
- Thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (viết tắt là KSNB) và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến dự án.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Yêu cầu đánh giá và phân tích thông tin thu thập được.
- Thời gian dự kiến khảo sát, dự kiến nhân lực khảo sát.
b) Phê duyệt đề cương khảo sát
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Một số thông tin cơ bản về dự án và tình hình quản lý tài chính
a) Thông tin chung
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; nhóm công trình, cấp công trình; hình thức đầu tư; quy chuẩn, khung tiêu chuẩn áp dụng cho dự án; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành dự án đầu tư theo kế hoạch và thực tế.
- Cấp phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).
- Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); Cơ quan lập, cơ quan thẩm tra, cơ quan thẩm định, cơ quan phê duyệt dự án.
- Tổng mức đầu tư (tổng số và chi tiết, số lần điều chỉnh, nội dung và nguyên nhân từng lần điều chỉnh (nếu có)).
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác, …).
- Thiết kế, dự toán (Các bước thiết kế; Giá trị dự toán được duyệt; cơ quan lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán); giá trị gói thầu; giá hợp đồng.
- Giá trị dự toán của các hạng mục/gói thầu chưa được lập, thẩm định, phê duyệt (trong đó nêu các nguyên nhân chính chưa thực hiện).
- Hình thức quản lý dự án.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Danh mục thông tin về các gói thầu đã thực hiện; các đơn vị tư vấn, đơn vị nhận thầu xây dựng và cung cấp thiết bị.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý, tình hình thực hiện, các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
- Hiệp định vay vốn, thông tin về ngôn ngữ đang sử dụng của dự án đối với dự án có yếu tố nước ngoài.
- Các thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy mô, thiết kế, dự toán điều chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi về chính sách của Nhà nước liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án, thay đổi về hình thức quản lý dự án, thay đổi chủ đầu tư, thay đổi nguồn vốn (nếu có); những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Tình hình lập và lưu giữ hồ sơ của dự án trong quá trình thực hiện; lập và lưu giữ hồ sơ hoàn công, hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan trong quá trình quản lý và thực hiện dự án; Các cơ chế, chính sách đặc thù của Nhà nước áp dụng cho dự án.
- Các thông tin khác (nếu có).
b) Thông tin khái quát về tình hình tài chính dự án
- Đối với các dự án chưa lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
+ Nguồn vốn đầu tư cấp cho dự án đến thời điểm khảo sát; tình hình thực hiện kế hoạch vốn hoặc tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Chi phí đầu tư thực hiện đến thời điểm khảo sát: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng; giá trị đã giải ngân từ khi triển khai đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc đến thời điểm khảo sát (tổng số, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, ...).
- Đối với các dự án đã lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư);
+ Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư (theo từng nguồn vốn);
+ Chi phí đầu tư được quyết toán: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tình hình phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
+ Tài sản cố định mới tăng, tài sản ngắn hạn bàn giao (nếu có);
+ Tình hình thanh toán và công nợ của dự án.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
+ Các đơn vị thực hiện; nguồn kinh phí chi trả, giá trị dự toán theo quyết định phê duyệt, giá trị đã chi trả (Chi tiết theo từng đơn vị thực hiện đối với các nội dung: Xây dựng hạ tầng khu tái định cư; bồi thường tài sản, hỗ trợ và tái định cư);
+ Nội dung bồi thường, hỗ trợ các tổ chức và các cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện, ... (lập chi tiết theo từng đơn vị thực hiện và chi tiết theo nội dung công việc tại từng đơn vị thực hiện).
3. Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về hệ thống KSNB và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
- Môi trường kiểm soát nội bộ: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, tổ chức bộ máy kiểm soát, chức năng nhiệm vụ, năng lực quản lý của Ban Quản lý dự án (viết tắt là Ban QLDA) và các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán...
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: đặc điểm của Ban QLDA; hình thức quản lý dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán…; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Sự thay đổi về nhân sự, tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện quản lý dự án (nếu có).
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát
+ Việc thực hiện các quy chế quản lý trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán, …;
+ Công tác kế toán: Chế độ kế toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán);
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
4. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập thông tin
a) Nguồn thông tin
- Thông tin từ đơn vị quản lý dự án
+ Thu thập thông tin qua nghiên cứu các tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án từ công tác lập chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa công trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay vốn và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), ...
+ Thu thập thông tin từ tập thể và cá nhân tham gia dự án;
+ Thu thập thông tin từ báo cáo của đơn vị về tình hình thực hiện dự án.
- Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản lý dự án (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị quản lý dự án không thể cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán), bao gồm:
+ Cơ quan phê duyệt dự án: Thông tin về nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan phê duyệt dự án;
+ Cơ quan cấp phát vốn: tình hình giải ngân tại cơ quan cấp phát vốn;
+ Cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết luận;
+ Các phương tiện thông tin đại chúng: Các bài viết về dự án; các tư liệu khác;
+ Các đơn vị khác (nếu có).
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác những thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Quan sát, thực nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ.
- Thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định tại Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình",
"role": "user"
},
{
"content": "Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn tại Điều 6 Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 27/04/2017), theo đó:\nĐiều 6. Khảo sát, thu thập thông tin\nCăn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Tổ/Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:\n1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát\na) Lập Đề cương khảo sát\nĐề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:\n- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.\n- Một số thông tin cơ bản về dự án và tình hình quản lý tài chính.\n- Thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (viết tắt là KSNB) và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.\n- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến dự án.\n- Phương thức tổ chức khảo sát.\n- Đơn vị được khảo sát chi tiết.\n- Yêu cầu đánh giá và phân tích thông tin thu thập được.\n- Thời gian dự kiến khảo sát, dự kiến nhân lực khảo sát.\nb) Phê duyệt đề cương khảo sát\nThủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.\nc) Gửi Đề cương khảo sát\nĐề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.\n2. Một số thông tin cơ bản về dự án và tình hình quản lý tài chính\na) Thông tin chung\n- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; nhóm công trình, cấp công trình; hình thức đầu tư; quy chuẩn, khung tiêu chuẩn áp dụng cho dự án; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành dự án đầu tư theo kế hoạch và thực tế.\n- Cấp phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).\n- Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); Cơ quan lập, cơ quan thẩm tra, cơ quan thẩm định, cơ quan phê duyệt dự án.\n- Tổng mức đầu tư (tổng số và chi tiết, số lần điều chỉnh, nội dung và nguyên nhân từng lần điều chỉnh (nếu có)).\n- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác, …).\n- Thiết kế, dự toán (Các bước thiết kế; Giá trị dự toán được duyệt; cơ quan lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán); giá trị gói thầu; giá hợp đồng.\n- Giá trị dự toán của các hạng mục/gói thầu chưa được lập, thẩm định, phê duyệt (trong đó nêu các nguyên nhân chính chưa thực hiện).\n- Hình thức quản lý dự án.\n- Hình thức lựa chọn nhà thầu.\n- Hình thức hợp đồng.\n- Danh mục thông tin về các gói thầu đã thực hiện; các đơn vị tư vấn, đơn vị nhận thầu xây dựng và cung cấp thiết bị.\n- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý, tình hình thực hiện, các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).\n- Hiệp định vay vốn, thông tin về ngôn ngữ đang sử dụng của dự án đối với dự án có yếu tố nước ngoài.\n- Các thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy mô, thiết kế, dự toán điều chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi về chính sách của Nhà nước liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án, thay đổi về hình thức quản lý dự án, thay đổi chủ đầu tư, thay đổi nguồn vốn (nếu có); những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.\n- Tình hình lập và lưu giữ hồ sơ của dự án trong quá trình thực hiện; lập và lưu giữ hồ sơ hoàn công, hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan trong quá trình quản lý và thực hiện dự án; Các cơ chế, chính sách đặc thù của Nhà nước áp dụng cho dự án.\n- Các thông tin khác (nếu có).\nb) Thông tin khái quát về tình hình tài chính dự án\n- Đối với các dự án chưa lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành\n+ Nguồn vốn đầu tư cấp cho dự án đến thời điểm khảo sát; tình hình thực hiện kế hoạch vốn hoặc tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản;\n+ Chi phí đầu tư thực hiện đến thời điểm khảo sát: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);\n+ Tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng; giá trị đã giải ngân từ khi triển khai đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc đến thời điểm khảo sát (tổng số, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, ...).\n- Đối với các dự án đã lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành\n+ Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư);\n+ Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư (theo từng nguồn vốn);\n+ Chi phí đầu tư được quyết toán: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);\n+ Tình hình phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;\n+ Tài sản cố định mới tăng, tài sản ngắn hạn bàn giao (nếu có);\n+ Tình hình thanh toán và công nợ của dự án.\n- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư\n+ Các đơn vị thực hiện; nguồn kinh phí chi trả, giá trị dự toán theo quyết định phê duyệt, giá trị đã chi trả (Chi tiết theo từng đơn vị thực hiện đối với các nội dung: Xây dựng hạ tầng khu tái định cư; bồi thường tài sản, hỗ trợ và tái định cư);\n+ Nội dung bồi thường, hỗ trợ các tổ chức và các cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện, ... (lập chi tiết theo từng đơn vị thực hiện và chi tiết theo nội dung công việc tại từng đơn vị thực hiện).\n3. Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về hệ thống KSNB và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán\n- Môi trường kiểm soát nội bộ: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, tổ chức bộ máy kiểm soát, chức năng nhiệm vụ, năng lực quản lý của Ban Quản lý dự án (viết tắt là Ban QLDA) và các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán...\n- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: đặc điểm của Ban QLDA; hình thức quản lý dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán…; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Sự thay đổi về nhân sự, tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện quản lý dự án (nếu có).\n- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát\n+ Việc thực hiện các quy chế quản lý trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán, …;\n+ Công tác kế toán: Chế độ kế toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán);\n- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.\n4. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập thông tin\na) Nguồn thông tin\n- Thông tin từ đơn vị quản lý dự án\n+ Thu thập thông tin qua nghiên cứu các tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án từ công tác lập chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa công trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay vốn và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), ...\n+ Thu thập thông tin từ tập thể và cá nhân tham gia dự án;\n+ Thu thập thông tin từ báo cáo của đơn vị về tình hình thực hiện dự án.\n- Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản lý dự án (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị quản lý dự án không thể cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán), bao gồm:\n+ Cơ quan phê duyệt dự án: Thông tin về nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan phê duyệt dự án;\n+ Cơ quan cấp phát vốn: tình hình giải ngân tại cơ quan cấp phát vốn;\n+ Cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết luận;\n+ Các phương tiện thông tin đại chúng: Các bài viết về dự án; các tư liệu khác;\n+ Các đơn vị khác (nếu có).\nb) Phương pháp thu thập thông tin\n- Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.\n- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.\n- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.\n- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.\n- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.\n- Khai thác những thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n- Quan sát, thực nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ.\n- Thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.\nViệc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.\nLưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Khảo sát, thu thập thông tin trong chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định tại Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, nhà tu hành gồm những gì?
|
Cho mình hỏi theo quy định mới từ 01/7/2021 về cư trú, không biết giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, nhà tu hành gồm có gì?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 55/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/7/2021) thì giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm một trong giấy tờ sau:
- Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc;
- Thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc;
- Thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
- Giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, nhà tu hành gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 55/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/7/2021) thì giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm một trong giấy tờ sau:\n- Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc;\n- Thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc;\n- Thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành;\n- Giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm
|
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 vừa mới ban hành thì cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện nào?
|
Khoản 4 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 (Có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 (Có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành bán ô tô và xe có động cơ khác
|
Vừa qua tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhằm mục đích tra cứu mã ngành mà tôi quan tâm. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ mã ngành bán ô tô và xe có động cơ khác. Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi với nhé. Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Nhóm ngành bán ô tô và xe có động cơ khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
* 451: Bán ô tô và xe có động cơ khác
Nhóm này gồm: Bán buôn, bán lẻ và đại lý ô tô và xe có động cơ khác.
* Đồng thời mình xin cung cấp thêm bán buôn ô tô và xe có động cơ khác có mã ngành là: 4511
Nhóm này gồm: Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác loại mới và loại đã qua sử dụng.
45111: Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)
Nhóm này gồm: Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) loại mới và loại đã qua sử dụng:
Loại trừ:
- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô con được phân vào nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác);
- Cho thuê ô tô con có kèm người lái được phân vào nhóm 49329 (Vận tải hành khách đường bộ khác chưa được phân vào đâu);
- Cho thuê xe ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) không kèm người lái được phân vào nhóm 77101 (Cho thuê ô tô).
45119: Bán buôn xe có động cơ khác
Nhóm này gồm:
Bán buôn xe có động cơ khác, loại mới và loại đã qua sử dụng:
- Ô tô chở khách loại trên 12 chỗ ngồi, kể cả xe chuyên dụng như xe cứu thương;
- Ô tô vận tải, kể cả loại chuyên dụng như xe bồn, xe đông lạnh, rơ-moóc và bán rơ-moóc;
- Ô tô chuyên dụng: Xe chở rác, xe quét đường, xe phun nước, xe trộn bê tông...;
- Xe vận chuyển có hoặc không gắn thiết bị nâng hạ, cặp giữ loại dùng trong nhà máy, kho hàng, sân bay, bến cảng, sân ga xe lửa.
Loại trừ:
- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ khác được phân vào nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác);
- Cho thuê ô tô chở khách có kèm người lái được phân vào nhóm 49321 (Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh) và cho thuê xe ô tô chở khách không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác);
- Cho thuê ô tô vận tải, ô tô chuyên dụng, xe có động cơ khác có kèm người lái được phân vào nhóm 4933 (Vận tải hàng hóa bằng đường bộ) các phân nhóm tương ứng với loại phương tiện;
- Cho thuê ô tô vận tải, ô tô chuyên dụng, xe có động cơ khác không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán ô tô và xe có động cơ khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành bán ô tô và xe có động cơ khác",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán ô tô và xe có động cơ khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n* 451: Bán ô tô và xe có động cơ khác\nNhóm này gồm: Bán buôn, bán lẻ và đại lý ô tô và xe có động cơ khác.\n* Đồng thời mình xin cung cấp thêm bán buôn ô tô và xe có động cơ khác có mã ngành là: 4511\nNhóm này gồm: Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác loại mới và loại đã qua sử dụng.\n45111: Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)\nNhóm này gồm: Bán buôn ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) loại mới và loại đã qua sử dụng:\nLoại trừ:\n- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô con được phân vào nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác);\n- Cho thuê ô tô con có kèm người lái được phân vào nhóm 49329 (Vận tải hành khách đường bộ khác chưa được phân vào đâu);\n- Cho thuê xe ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) không kèm người lái được phân vào nhóm 77101 (Cho thuê ô tô).\n45119: Bán buôn xe có động cơ khác\nNhóm này gồm:\nBán buôn xe có động cơ khác, loại mới và loại đã qua sử dụng:\n- Ô tô chở khách loại trên 12 chỗ ngồi, kể cả xe chuyên dụng như xe cứu thương;\n- Ô tô vận tải, kể cả loại chuyên dụng như xe bồn, xe đông lạnh, rơ-moóc và bán rơ-moóc;\n- Ô tô chuyên dụng: Xe chở rác, xe quét đường, xe phun nước, xe trộn bê tông...;\n- Xe vận chuyển có hoặc không gắn thiết bị nâng hạ, cặp giữ loại dùng trong nhà máy, kho hàng, sân bay, bến cảng, sân ga xe lửa.\nLoại trừ:\n- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ khác được phân vào nhóm 45301 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác);\n- Cho thuê ô tô chở khách có kèm người lái được phân vào nhóm 49321 (Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh) và cho thuê xe ô tô chở khách không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác);\n- Cho thuê ô tô vận tải, ô tô chuyên dụng, xe có động cơ khác có kèm người lái được phân vào nhóm 4933 (Vận tải hàng hóa bằng đường bộ) các phân nhóm tương ứng với loại phương tiện;\n- Cho thuê ô tô vận tải, ô tô chuyên dụng, xe có động cơ khác không kèm người lái được phân vào nhóm 77109 (Cho thuê xe có động cơ khác).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán ô tô và xe có động cơ khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào? (Câu hỏi của chị Liên - Quảng Ngãi)
|
Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào?Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021 về hạch toán tiền thuê đất có thời hạn như sau:Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định....Như vậy, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện: Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Không hạch toán vào TSCĐ vô hình đối với tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp: Thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào công văn của Công ty thì trường hợp Công ty thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt, thì số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất, không hạch toán vào TSCĐ vô hình. Việc kế toán chi phí tiền thuê đất đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để thực hiện.Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, việc hạch toán tiền thuê đất trả một lần được thực hiện như sau:(1) Để được hạch toán tiền thuê đất trả một lần là TSCĐ vô hình thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện như sau:- Thuê đất trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003 (cụ thể là 01/07/2004).- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(2) Trường hợp công ty thuê đất sau ngày 01/07/2004 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt:- Số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất và không được hạch toán vào TSCĐ vô hình.Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào? (Hình từ Internet)Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần đối với các trường hợp như sau:(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.(2) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.(4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.(5) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng các loại đất như sau:- Đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.- Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.(6) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ như sau:- Diện tích đất cho thuê.- Thời hạn cho thuê đất.- Đơn giá thuê đất bao gồm các trường hợp cụ thể như:+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.+ Đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền thuê đất*Đơn giá thuê đất được xác định tại Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào?Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021 về hạch toán tiền thuê đất có thời hạn như sau:Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định....Như vậy, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện: Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Không hạch toán vào TSCĐ vô hình đối với tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp: Thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào công văn của Công ty thì trường hợp Công ty thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt, thì số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất, không hạch toán vào TSCĐ vô hình. Việc kế toán chi phí tiền thuê đất đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để thực hiện.Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, việc hạch toán tiền thuê đất trả một lần được thực hiện như sau:(1) Để được hạch toán tiền thuê đất trả một lần là TSCĐ vô hình thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện như sau:- Thuê đất trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003 (cụ thể là 01/07/2004).- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(2) Trường hợp công ty thuê đất sau ngày 01/07/2004 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt:- Số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất và không được hạch toán vào TSCĐ vô hình.Hướng dẫn hạch toán tiền thuê đất trả một lần như thế nào? (Hình từ Internet)Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần đối với các trường hợp như sau:(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.(2) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.(4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.(5) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng các loại đất như sau:- Đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.- Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.(6) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước tính tiền thuê đất dựa trên các căn cứ như sau:- Diện tích đất cho thuê.- Thời hạn cho thuê đất.- Đơn giá thuê đất bao gồm các trường hợp cụ thể như:+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.+ Đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền thuê đất*Đơn giá thuê đất được xác định tại Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông ? Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người?
|
Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông không? Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không? Có được hưởng án treo khi vô ý gây tai nạn giao thông chết người không?
|
Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông không?
Chào ban biên tập, cách đây mấy hôm con chó nhà tôi nó chạy ra đường và làm một người đi xe máy té và bị chấn thương sọ não, hiện đang nhập viện cấp cứu trong tình trạng nguy kịch, tôi muốn hỏi tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với việc này không? Tôi rất mong được tư vấn.
Trả lời:
Hiện nay căn cứ Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người cụ thể như sau:
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu việc bạn thả rông chó và nó gây tại nạn có hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người.
Mặt khác căn cứ Điều 603 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:
- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn cũng phải có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tinh thần cho người đi xe máy kia vì chó của bạn đã gây ra thiệt hại cho họ.
Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?
Ban biên tập chi tôi hỏi, trong trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn làm chết người, bên gây tai nạn đã đền bù và bên gia đình người mất đã làm đơn xin giảm án. Vậy Ban biên tập cho hỏi như vậy có phải đi tù nữa không?
Trả lời:
Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, có quy định:
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Như vậy, theo quy định trên thì việc người điều khiển giao thông vi phạm quy định về giao thông đường bộ thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc bên gia đình bị hại làm đơn xin giảm án sẽ là căn cứ để Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho người vi phạm.
Tại Điều 65 Bộ luật cũng có quy định.
Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Với trường hợp của bạn, Tòa án sẽ căn cứ vào tình tiết thực tế của vụ án để quyết định hình phạt cho người phạm tội. Nhưng nếu nhẹ thì có thể được hưởng án treo, hoặc cải tạo không giam giữ . Còn nếu nặng thì có thể phải thi hành hình phạt tù.
Có được hưởng án treo khi vô ý gây tai nạn giao thông chết người không?
Chào ban biên tập, chồng tôi vô ý mở cửa xe ô tô làm một người đi xe máy va chạm và tử vong, ban biên tập cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng án treo không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người như sau:
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Mặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có quy định:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt. (bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu chồng bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông ? Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông không?\nChào ban biên tập, cách đây mấy hôm con chó nhà tôi nó chạy ra đường và làm một người đi xe máy té và bị chấn thương sọ não, hiện đang nhập viện cấp cứu trong tình trạng nguy kịch, tôi muốn hỏi tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với việc này không? Tôi rất mong được tư vấn.\n\nTrả lời:\nHiện nay căn cứ Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người cụ thể như sau:\n1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu việc bạn thả rông chó và nó gây tại nạn có hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người.\nMặt khác căn cứ Điều 603 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:\n- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.\n- Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.\n- Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn cũng phải có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tinh thần cho người đi xe máy kia vì chó của bạn đã gây ra thiệt hại cho họ.\n\nCó phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?\nBan biên tập chi tôi hỏi, trong trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn làm chết người, bên gây tai nạn đã đền bù và bên gia đình người mất đã làm đơn xin giảm án. Vậy Ban biên tập cho hỏi như vậy có phải đi tù nữa không? \n\nTrả lời:\nTại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, có quy định:\nĐiều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ\n1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\nNhư vậy, theo quy định trên thì việc người điều khiển giao thông vi phạm quy định về giao thông đường bộ thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc bên gia đình bị hại làm đơn xin giảm án sẽ là căn cứ để Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho người vi phạm.\nTại Điều 65 Bộ luật cũng có quy định.\nĐiều 65. Án treo\n1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.\nVới trường hợp của bạn, Tòa án sẽ căn cứ vào tình tiết thực tế của vụ án để quyết định hình phạt cho người phạm tội. Nhưng nếu nhẹ thì có thể được hưởng án treo, hoặc cải tạo không giam giữ . Còn nếu nặng thì có thể phải thi hành hình phạt tù.\n\nCó được hưởng án treo khi vô ý gây tai nạn giao thông chết người không?\nChào ban biên tập, chồng tôi vô ý mở cửa xe ô tô làm một người đi xe máy va chạm và tử vong, ban biên tập cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng án treo không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người như sau:\n1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nMặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có quy định:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt. (bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)\nĐược coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\nĐối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\nNơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu chồng bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa không?
|
Có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa hay không? Đầu năm 2017, Công ty tôi có nhập khẩu lô kính từ nước ngoài về, lô kính đang nằm trong khu vực giám sát của cơ quan hải quan thì bị vỡ. Tôi muốn hỏi với việc tình trạng hàng hóa bị tổn thất thì có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa hay không? Thủ tục, hồ sơ đề nghị giảm thuế như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa hay không?
Tại Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2.Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ quy định trên, Công ty của bạn sẽ được xét giảm thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của lô hàng kính nhập khẩu này. Trong trường hợp toàn bộ lô hàng hoá kính trên bị hư hỏng hoàn toàn thì công ty không phải nộp thuế.
Thủ tục, hồ sơ đề nghị giảm thuế như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP về thủ tục giảm thuế như sau:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật hải quan;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa hay không?\nTại Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định:\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.\nMức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.\n2.Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nCăn cứ quy định trên, Công ty của bạn sẽ được xét giảm thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của lô hàng kính nhập khẩu này. Trong trường hợp toàn bộ lô hàng hoá kính trên bị hư hỏng hoàn toàn thì công ty không phải nộp thuế.\nThủ tục, hồ sơ đề nghị giảm thuế như thế nào? \nTheo Khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:\na) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;\nc) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.\nd) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.\nTheo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP về thủ tục giảm thuế như sau:\na) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;\nb) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật hải quan;\nc) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan
|
Tôi hiện có vấn đề cần được giải đáp mong các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Phương Thanh - TPHCM
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan được quy định tại Điều 11 Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan và Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:
- Điều phối các hoạt động để duy trì, đảm bảo các hoạt động thường xuyên, liên tục và an ninh, an toàn của Cổng TTĐT Hải quan.
- Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, phân loại và chuẩn bị các nội dung thông tin đưa lên Cổng TTĐT Hải quan; tổ chức triển khai, cung cấp, quản lý các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT Hải quan; tổ chức trả lời câu hỏi, giải đáp vướng mắc của bạn đọc thông qua Cổng TTĐT Hải quan; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về chất lượng, nội dung và định hướng thông tin của Cổng TTĐT Hải quan.
- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các đơn vị trong ngành Hải quan.
- Định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về tình hình hoạt động của Ban Biên tập.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổng cục giao.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan được quy định tại Điều 11 Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan và Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\n- Điều phối các hoạt động để duy trì, đảm bảo các hoạt động thường xuyên, liên tục và an ninh, an toàn của Cổng TTĐT Hải quan.\n- Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, phân loại và chuẩn bị các nội dung thông tin đưa lên Cổng TTĐT Hải quan; tổ chức triển khai, cung cấp, quản lý các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT Hải quan; tổ chức trả lời câu hỏi, giải đáp vướng mắc của bạn đọc thông qua Cổng TTĐT Hải quan; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về chất lượng, nội dung và định hướng thông tin của Cổng TTĐT Hải quan.\n- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các đơn vị trong ngành Hải quan.\n- Định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về tình hình hoạt động của Ban Biên tập.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổng cục giao.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang bị cứu sinh cá nhân đối với tàu biển chở khách được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Thành, hiện tôi đang làm việc trong một công ty du lịch. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Trang bị cứu sinh cá nhân đối với tàu biển chở khách được quy định ra sao?
|
Trang bị cứu sinh cá nhân đối với tàu biển chở khách được quy định tại Tiểu mục 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau:
1 Phao tròn
(1) Một tàu khách phải trang bị không ít hơn số lượng phao tròn thỏa mãn các yêu cầu ở và 2.6.2 như sau:
Chiều dài của tàu (m)
Số lượng tối thiểu của các phao tròn
Dưới 60 m
8
60 m đến dưới 120 m
12
120 m đến dưới 180 m
18
180 m đến dưới 240 m
24
Từ 240 m trở lên
30
(2) Bất kể các yêu cầu của 2.2.2-1(3), các tàu khách có chiều dài dưới 60 m phải trang bị không dưới 6 phao tròn có đèn tự sáng.
2 Phao áo cứu sinh
(1) Ngoài các phao áo cứu sinh yêu cầu ở 22.2-2, mỗi tàu khách phải trang bị bổ sung các phao áo cứu sinh cho không dưới 5% tổng số người trên tàu. Các phao áo cứu sinh này phải được cất giữ tại những vị trí dễ thấy ở trên boong tại các trạm tập trung;
(2) Nếu các phao áo cứu sinh cho hành khách được cất giữ trong các buồng nằm của khách cách xa các lối đi trực tiếp giữa các khu vực công cộng hoặc trạm tập trung thì các phao áo bổ sung cho các hành khách này theo yêu cầu bởi 2.22-2(2) phải được cất giữ ở các khu vực công cộng, các trạm tập trung hoặc trên các lối đi trực tiếp giữa các vị trí đó. Các phao áo phải được cất giữ sao cho việc phân phát và mặc không cản trở đến trật tự di chuyển đến trạm tập trung và trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh.
3 Đèn của phao áo cứu sinh
Trên tàu khách mỗi phao áo cứu sinh phải được trang bị một đèn thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.3-3.
4 Bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt
(1) Tàu khách phải trang bị cho mỗi xuồng cứu sinh tối thiểu 3 bộ quần áo bơi thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.4 và ngoài ra phải trang bị bổ sung một dụng cụ chống mất nhiệt thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.6 cho mỗi người được bố trí trên xuồng đó mà không được trang bị một bộ quần áo bơi. Không cần phải trang bị các bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt cho:
(a) Những người được bố trí trên xuồng cứu sinh có mái che toàn phần hoặc một phần; hoặc
(b) Tàu hoạt động tuyến Đông Nam Á.
(2) Các điều khoản của 2.3.2-4(1) cũng áp dụng cho các xuồng cứu sinh có mái che một phần hoặc toàn phần không thỏa mãn các yêu cầu của 2.6.14 hoặc 2.6.15, với điều kiện chúng được trang bị cho các tàu đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1986.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang bị cứu sinh cá nhân đối với tàu biển chở khách được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trang bị cứu sinh cá nhân đối với tàu biển chở khách được quy định tại Tiểu mục 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau:\n1 Phao tròn\n(1) Một tàu khách phải trang bị không ít hơn số lượng phao tròn thỏa mãn các yêu cầu ở và 2.6.2 như sau:\n\n\n\n\nChiều dài của tàu (m)\n\n\nSố lượng tối thiểu của các phao tròn\n\n\n\n\nDưới 60 m\n\n\n8\n\n\n\n\n60 m đến dưới 120 m\n\n\n12\n\n\n\n\n120 m đến dưới 180 m\n\n\n18\n\n\n\n\n180 m đến dưới 240 m\n\n\n24\n\n\n\n\nTừ 240 m trở lên\n\n\n30\n\n\n\n\n(2) Bất kể các yêu cầu của 2.2.2-1(3), các tàu khách có chiều dài dưới 60 m phải trang bị không dưới 6 phao tròn có đèn tự sáng.\n2 Phao áo cứu sinh\n(1) Ngoài các phao áo cứu sinh yêu cầu ở 22.2-2, mỗi tàu khách phải trang bị bổ sung các phao áo cứu sinh cho không dưới 5% tổng số người trên tàu. Các phao áo cứu sinh này phải được cất giữ tại những vị trí dễ thấy ở trên boong tại các trạm tập trung;\n(2) Nếu các phao áo cứu sinh cho hành khách được cất giữ trong các buồng nằm của khách cách xa các lối đi trực tiếp giữa các khu vực công cộng hoặc trạm tập trung thì các phao áo bổ sung cho các hành khách này theo yêu cầu bởi 2.22-2(2) phải được cất giữ ở các khu vực công cộng, các trạm tập trung hoặc trên các lối đi trực tiếp giữa các vị trí đó. Các phao áo phải được cất giữ sao cho việc phân phát và mặc không cản trở đến trật tự di chuyển đến trạm tập trung và trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh.\n3 Đèn của phao áo cứu sinh\nTrên tàu khách mỗi phao áo cứu sinh phải được trang bị một đèn thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.3-3.\n4 Bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt\n(1) Tàu khách phải trang bị cho mỗi xuồng cứu sinh tối thiểu 3 bộ quần áo bơi thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.4 và ngoài ra phải trang bị bổ sung một dụng cụ chống mất nhiệt thỏa mãn các yêu cầu ở 2.6.6 cho mỗi người được bố trí trên xuồng đó mà không được trang bị một bộ quần áo bơi. Không cần phải trang bị các bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt cho:\n(a) Những người được bố trí trên xuồng cứu sinh có mái che toàn phần hoặc một phần; hoặc\n(b) Tàu hoạt động tuyến Đông Nam Á.\n(2) Các điều khoản của 2.3.2-4(1) cũng áp dụng cho các xuồng cứu sinh có mái che một phần hoặc toàn phần không thỏa mãn các yêu cầu của 2.6.14 hoặc 2.6.15, với điều kiện chúng được trang bị cho các tàu đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1986.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hỗ trợ thiệt hại khi nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn không?
|
Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không? Bên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?
Chào ban biên tập, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên gia đình tôi có nhận khoán của nhà nước một vườn cây điều để làm ăn, bây giờ gặp phải mưa lớn ở địa phương khiến vườn cây bị gãy, thiệt hại nặng, gia đình thôi không biết phải làm sao, bây giờ có thể xin hỗ trợ thiệt hại được không?
Xin nhờ ban biên tập giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán như sau:
2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán
a) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng khoán; chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp Luật về những vi phạm về khoán.
b) Được nhận bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên khoán vi phạm hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên khoán trong trường hợp vi phạm hợp đồng khoán.
c) Được chia sẻ các lợi ích hình thành từ diện tích nhận khoán (nếu có) và thành quả lao động, kết quả đầu tư theo hợp đồng.
d) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro bất khả kháng bên nhận khoán được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, gia đình anh/chị nhận khoán vườn điều mà gặp mưa to gây thiệt hại nặng thì được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.
Bên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên khoán như sau:
1. Quyền và trách nhiệm của bên khoán
a) Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định lựa chọn bên nhận khoán theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, chịu trách nhiệm trước pháp Luật về khoán.
b) Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận khoán đối với hình thức khoán ổn định trước khi tiến hành khoán và niêm yết danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán.
c) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và giao kết tại hợp đồng khoán.
d) Có trách nhiệm chia sẻ các lợi ích hình thành trên diện tích khoán (nếu có); hỗ trợ các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng khoán.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán. Hàng năm hoặc khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng khoán, bên khoán tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện và thanh toán theo hợp đồng hoặc thanh lý và quyết toán hợp đồng khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên.
e) Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp Luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hỗ trợ thiệt hại khi nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán như sau:\n2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán\na) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng khoán; chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp Luật về những vi phạm về khoán.\nb) Được nhận bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên khoán vi phạm hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên khoán trong trường hợp vi phạm hợp đồng khoán.\nc) Được chia sẻ các lợi ích hình thành từ diện tích nhận khoán (nếu có) và thành quả lao động, kết quả đầu tư theo hợp đồng.\nd) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro bất khả kháng bên nhận khoán được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, gia đình anh/chị nhận khoán vườn điều mà gặp mưa to gây thiệt hại nặng thì được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.\nBên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?\nTheo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên khoán như sau:\n1. Quyền và trách nhiệm của bên khoán\na) Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định lựa chọn bên nhận khoán theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, chịu trách nhiệm trước pháp Luật về khoán.\nb) Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận khoán đối với hình thức khoán ổn định trước khi tiến hành khoán và niêm yết danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán.\nc) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và giao kết tại hợp đồng khoán.\nd) Có trách nhiệm chia sẻ các lợi ích hình thành trên diện tích khoán (nếu có); hỗ trợ các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng khoán.\nđ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán. Hàng năm hoặc khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng khoán, bên khoán tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện và thanh toán theo hợp đồng hoặc thanh lý và quyết toán hợp đồng khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên.\ne) Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp Luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sai năm sinh trên sổ BHXH được làm điều chỉnh hay được cấp sổ mới?
|
Cho hỏi: Trường hợp của tôi năm sinh trên sổ BHXH đã đã được cấp trước đây có sai năm sinh. Vậy tôi sẽ phải làm thủ tục điều chỉnh năm sinh trên sổ BHXH hay được làm sổ mới luôn ạ?
|
Tại Khoản 2 Điều 27 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có quy định:
Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
Thành phần hồ sơ
Trường hợp người tham gia BHXH tự làm
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
Trường hợp đơn vị sử dụng làm : Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.=> Như vậy, khi ngày tháng năm sinh trên sổ BHXH không đúng với thực tế của người tham gia BHXH thì phải làm thủ tục để cấp lại sổ mới. Hồ sơ được cấp lại theo quy định nêu trên.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sai năm sinh trên sổ BHXH được làm điều chỉnh hay được cấp sổ mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 27 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có quy định:\nCấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH\nThành phần hồ sơ\nTrường hợp người tham gia BHXH tự làm\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).\nTrường hợp đơn vị sử dụng làm : Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.=> Như vậy, khi ngày tháng năm sinh trên sổ BHXH không đúng với thực tế của người tham gia BHXH thì phải làm thủ tục để cấp lại sổ mới. Hồ sơ được cấp lại theo quy định nêu trên.\nThời hạn giải quyết hồ sơ:\nCấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch có phải nộp lệ phí hay không?
|
Hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch có phải nộp lệ phí không? Các hành vi bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch? Chào Luật sư, gia đình em thuộc hộ cận nghèo, khi đi đăng ký hộ tịch cho người khác vào sổ hộ khẩu thì lên UBND xã thì có phải nộp phí không hay được miễn nộp ạ? Xin được giải đáp.
|
Hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch có phải nộp lệ phí không?
Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Như vậy, gia đình thuộc hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch cho người khác vào sổ hộ khẩu không được miễn lệ phí hộ tịch theo quy định trên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch?
Theo Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch có phải nộp lệ phí hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch có phải nộp lệ phí không?\nCăn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch như sau:\n1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:\na) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;\nb) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.\n2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.\nBộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.\nNhư vậy, gia đình thuộc hộ cận nghèo khi đăng ký hộ tịch cho người khác vào sổ hộ khẩu không được miễn lệ phí hộ tịch theo quy định trên.\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch? \nTheo Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:\n1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:\na) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;\nb) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;\nc) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;\nd) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;\nđ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;\ne) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;\ng) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;\nh) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;\ni) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.\n2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ.\n3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg
|
Cho tôi hỏi mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg là bao nhiêu? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Thư - Bình Dương
|
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg:
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
720
2.160
4.320
8.640
12.610
16.590
20.260
Trên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg:\n\n\n\n\nMức thu (nghìn đồng)\n\n\n\n\n1 tháng\n\n\n3 tháng\n\n\n6 tháng\n\n\n12 tháng\n\n\n18 tháng\n\n\n24 tháng\n\n\n30 tháng\n\n\n\n\n720\n\n\n2.160\n\n\n4.320\n\n\n8.640\n\n\n12.610\n\n\n16.590\n\n\n20.260\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn khởi kiện vụ án hành chính được quy định như thế nào theo Pháp lệnh 1996?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Hồng Ngọc sống và làm việc tại Bình Dương. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về đơn khởi kiện vụ án hành chính qua các giai đoạn, tuy nhiên có vài vấn đề vẫn chưa rõ lắm nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996, đơn khởi kiện vụ án hành chính được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996, đơn khởi kiện vụ án hành chính gồm các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, bên bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành chính hay tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung văn bản trả lời của người hoặc cơ quan nhà nước về việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người khởi kiện cho là trái pháp luật;
e) Cam đoan không khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính;
g) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết.
- Đơn kiện phải do người khởi kiện hoặc đại diện của người khởi kiện ký. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về đơn khởi kiện vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn khởi kiện vụ án hành chính được quy định như thế nào theo Pháp lệnh 1996?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996, đơn khởi kiện vụ án hành chính gồm các nội dung sau:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn;\nb) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;\nc) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, bên bị kiện;\nd) Nội dung quyết định hành chính hay tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;\nđ) Nội dung văn bản trả lời của người hoặc cơ quan nhà nước về việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người khởi kiện cho là trái pháp luật;\ne) Cam đoan không khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính;\ng) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết.\n- Đơn kiện phải do người khởi kiện hoặc đại diện của người khởi kiện ký. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đơn khởi kiện vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
|
Khi đáp ứng các điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật thì Chủ tịch UBND huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Khi đó thì thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc sẽ được thực hiện như thế nào?
|
Theo quy định thì trường hợp vận động, thuyết phục để người sử dụng đất phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm khi thu hồi đất mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai 2013 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thực hiện như sau:
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
- Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định thì trường hợp vận động, thuyết phục để người sử dụng đất phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm khi thu hồi đất mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.\nTheo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai 2013 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;\n- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\n- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;\n- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.\nTrình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thực hiện như sau:\n- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;\n- Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.\nTrường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024?
|
Cho tôi hỏi Bảng lương mới của công chức, viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024? (Câu hỏi của chị Phương - Đồng Nai)
|
Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, thông qua Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa 12, trong đó nội dung cải cách tiền lương đối với công chức viên chức được thực hiện như sau:[1] Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm:- Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).- Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).[2] Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới.- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.[3] Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.Bên cạnh đó, thông qua Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 diễn ra vào ngày 02/10/2023, dự kiến việc cải cách tiền lương sẽ được thực hiện từ ngày 01/07/2024 nếu không có gì thay đổi.Chính vì vậy, Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024 sẽ được xây dựng thành 02 bảng bao gồm:- 1 Bảng lương chức vụ áp dụng đối với công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo.- 1 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Công chức có quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào?Căn cứ theo quy đinh tại Điều 33 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về nghĩa vụ, quyền của công chức như sau:Nghĩa vụ, quyền của công chức1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Theo đó, công chức có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:[1] Thực hiện các nghĩa vụ, quyền bao gồm:- Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân- Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ- Nghĩa vụ của công chức là người đứng đầu- Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ- Quyền của công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương- Quyền của công chức về nghỉ ngơi- Các quyền khác của công chức[2] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp 2013 và pháp luật có liên quan.[3] Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Công chức được phân loại như thế nào?Theo quy định Điều 34 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, công chức được phân loại như sau:[1] Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.- Loại đối với ngạch công chức khác theo quy định của Chính phủ.[2] Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lýTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, thông qua Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa 12, trong đó nội dung cải cách tiền lương đối với công chức viên chức được thực hiện như sau:[1] Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm:- Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).- Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).[2] Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới.- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.[3] Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.Bên cạnh đó, thông qua Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 diễn ra vào ngày 02/10/2023, dự kiến việc cải cách tiền lương sẽ được thực hiện từ ngày 01/07/2024 nếu không có gì thay đổi.Chính vì vậy, Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024 sẽ được xây dựng thành 02 bảng bao gồm:- 1 Bảng lương chức vụ áp dụng đối với công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo.- 1 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.Bảng lương mới của công chức viên chức sau khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Công chức có quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào?Căn cứ theo quy đinh tại Điều 33 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về nghĩa vụ, quyền của công chức như sau:Nghĩa vụ, quyền của công chức1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Theo đó, công chức có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:[1] Thực hiện các nghĩa vụ, quyền bao gồm:- Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân- Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ- Nghĩa vụ của công chức là người đứng đầu- Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ- Quyền của công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương- Quyền của công chức về nghỉ ngơi- Các quyền khác của công chức[2] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp 2013 và pháp luật có liên quan.[3] Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Công chức được phân loại như thế nào?Theo quy định Điều 34 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, công chức được phân loại như sau:[1] Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.- Loại đối với ngạch công chức khác theo quy định của Chính phủ.[2] Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lýTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giống ngô lai B528 được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới về việc bổ sung thêm một số giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì giống ngô lai B528 đã được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam chưa? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:
TT
Giống cây trồng
Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh
42
Giống ngô lai B528
Các vụ, vùng trồng ngô trên cả nước
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì kể từ ngày 05/03/2019 thì giống ngô lai B528 đã được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, nên bạn cứ việc yên tâm sản xuất, kinh doanh giống ngô này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống ngô lai B528 được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nGiống cây trồng\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n42\n\n\nGiống ngô lai B528\n\n\nCác vụ, vùng trồng ngô trên cả nước\n\n\n\n\n \n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì kể từ ngày 05/03/2019 thì giống ngô lai B528 đã được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, nên bạn cứ việc yên tâm sản xuất, kinh doanh giống ngô này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ với bạn gái chưa đủ 16 tuổi phạm tội gì?
|
Luật sư cho em hỏi "bạn trai 18 tuổi có quan hệ yêu đương với 1 người con gái dưới 16 tuổi, trên tinh thần tự nguyện. Tuy nhiên, theo giấy tờ thì cô này chưa đủ 16. Với trường hợp này nếu cô gái kiện thì người con trai kia có bị quy vào tội hiếp dâm không và khung hình phạt là như nào?
|
Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu việc quan hệ là tự nguyện thì bạn không phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (chỉ trừ khi bé gái dưới 13 tuổi).
Trong trường hợp này, việc bạn gái khai gian tuổi không ảnh hưởng đến việc bạn có bị truy cứu TNHS hay không, theo đó bạn có thể bị khởi tố về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ với bạn gái chưa đủ 16 tuổi phạm tội gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:\nTội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, nếu việc quan hệ là tự nguyện thì bạn không phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (chỉ trừ khi bé gái dưới 13 tuổi). \nTrong trường hợp này, việc bạn gái khai gian tuổi không ảnh hưởng đến việc bạn có bị truy cứu TNHS hay không, theo đó bạn có thể bị khởi tố về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
Cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là Giấy đăng ký), bao gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với: nhân viên bức xạ; nhân viên thực hiện dịch vụ đánh giá an toàn bức xạ, tư vấn kỹ thuật để lập kế hoạch Điều trị, chuẩn liều Điều trị (sau đây gọi tắt là vật lý y học) trong các cơ sở xạ trị, y học hạt nhân và cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (điện quang); nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác.
b) Kiểm xạ, tẩy xạ.
c) Đánh giá hoạt độ phóng xạ.
d) Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ.
đ) Đo liều chiếu xạ cá nhân.
e) Kiểm định thiết bị bức xạ.
g) Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ.
h) Lắp đặt nguồn phóng xạ.
Trên đây là tư vấn về phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \nCấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là Giấy đăng ký), bao gồm:\na) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với: nhân viên bức xạ; nhân viên thực hiện dịch vụ đánh giá an toàn bức xạ, tư vấn kỹ thuật để lập kế hoạch Điều trị, chuẩn liều Điều trị (sau đây gọi tắt là vật lý y học) trong các cơ sở xạ trị, y học hạt nhân và cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (điện quang); nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác.\nb) Kiểm xạ, tẩy xạ.\nc) Đánh giá hoạt độ phóng xạ.\nd) Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ.\nđ) Đo liều chiếu xạ cá nhân.\ne) Kiểm định thiết bị bức xạ.\ng) Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ.\nh) Lắp đặt nguồn phóng xạ.\nTrên đây là tư vấn về phạm vi hoạt động của Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ điện tử là gì?
|
Hồ sơ điện tử là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Như Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 8, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ điện tử là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Hồ sơ điện tử là các thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử về tàu thuyền, giấy tờ tài liệu của tàu thuyền, thuyền viên, hành khách và hàng hóa được người làm thủ tục khai báo làm thủ tục điện tử.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ điện tử là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nHồ sơ điện tử là các thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử về tàu thuyền, giấy tờ tài liệu của tàu thuyền, thuyền viên, hành khách và hàng hóa được người làm thủ tục khai báo làm thủ tục điện tử.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức có được làm giám đốc hợp tác xã hay không?
|
Viên chức nhà nước có được làm giám đốc hợp tác xã không? Giám đốc hợp tác xã bị cách chức trong trường hợp nào?Chào anh chị, tôi hiện đang là viên chức tại một trường trung học cơ sở, vừa rồi tôi được mời để làm giám đốc hợp tác xã, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được làm giám đốc hợp tác xã hay không? Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh chị đã tư vấn.
|
Viên chức nhà nước có được làm giám đốc hợp tác xã không?
Tại Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau:
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
...
Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng có quy định:
2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ theo quy định hiện hành, viên chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, viên chức không được hành lập, tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã. Chính vì vậy, viên chức nhà nước không được làm giám đốc hợp tác xã.
Giám đốc hợp tác xã bị cách chức trong trường hợp nào?
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
1. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).
Theo đó, nếu giám đốc hợp tác xã thuộc các trường hợp được liệt kê ở trên thì có thể bị cách chức theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức có được làm giám đốc hợp tác xã hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức nhà nước có được làm giám đốc hợp tác xã không?\nTại Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau:\n2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:\na) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;\nb) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;\nc) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;\n...\nTại Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng có quy định:\n2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:\na) Cán bộ, công chức, viên chức;\nCăn cứ theo quy định hiện hành, viên chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, viên chức không được hành lập, tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã. Chính vì vậy, viên chức nhà nước không được làm giám đốc hợp tác xã.\nGiám đốc hợp tác xã bị cách chức trong trường hợp nào?\nTại Khoản 1 Điều 41 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:\n1. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:\na) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;\nb) Tự nguyện xin từ chức;\nc) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nd) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).\nTheo đó, nếu giám đốc hợp tác xã thuộc các trường hợp được liệt kê ở trên thì có thể bị cách chức theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi, chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào?Hiện nay, chưa có văn bảo nào quy định về việc thay đổi chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng trong năm 2024 do đó chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được áp dụng theo quy định sau đây:Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ như sau:Theo đó chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán bao gồm:Kế toán viên cao cấpMã số ngạch:06.029Kế toán viên chínhMã số ngạch:06.030Kế toán viênMã số ngạch:06.031Kế toán viên trung cấpMã số ngạch:06.032Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên cao cấp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;d) Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán;e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.....Như vậy, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên cao cấp được quy định như sau:- Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;- Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán 2015, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;- Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Chức trách của kế toán viên cao cấp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)1. Chức tráchKế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán......Như vậy, kế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào?Hiện nay, chưa có văn bảo nào quy định về việc thay đổi chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng trong năm 2024 do đó chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được áp dụng theo quy định sau đây:Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ như sau:Theo đó chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán bao gồm:Kế toán viên cao cấpMã số ngạch:06.029Kế toán viên chínhMã số ngạch:06.030Kế toán viênMã số ngạch:06.031Kế toán viên trung cấpMã số ngạch:06.032Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán áp dụng năm 2024 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên cao cấp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)....3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;d) Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán;e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.....Như vậy, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên cao cấp được quy định như sau:- Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;- Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán 2015, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;- Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Chức trách của kế toán viên cao cấp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) như sau:Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)1. Chức tráchKế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán......Như vậy, kế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đứng tên Cha trong giấy khai sinh cho con
|
Hiện tại em muốn đứng tên trong giấy khai sinh cho con nhưng ko bik thủ tục ra sau, nhờ Dân Luật hướng dẫn giúp. Em va vợ em có làm đám cưới nhưng chưa làm giấy đăng ký kết hôn, nên khi làm giấy khai sinh cho bé thì người me đứng tên và tên em không có trong giấy khai sinh. Hiện tai 2 người đã chia tay và con em nuôi nên giờ em muốn làm giấy khai sinh lại để em được đứng tên trong giấy khai sinh cho bé. Nhờ A/c tư vấn giúp
|
Em làm đơn gởi đến tòa án nơi em đang cư trú để xin nhận con và tòa án sẽ giám định để xác định em có phải là cha của cháu bé hay không. Nếu phải, tòa án sẽ có quyết định công nhận em là cha của cháu bé và căn cứ vào quyết định của tòa án, em sẽ cải chính hộ tịch cháu bé bằng việc đề nghị bổ sung tên của em vào vị trí là cha của cháu bé trong giấy khai sinh,
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đứng tên Cha trong giấy khai sinh cho con",
"role": "user"
},
{
"content": "Em làm đơn gởi đến tòa án nơi em đang cư trú để xin nhận con và tòa án sẽ giám định để xác định em có phải là cha của cháu bé hay không. Nếu phải, tòa án sẽ có quyết định công nhận em là cha của cháu bé và căn cứ vào quyết định của tòa án, em sẽ cải chính hộ tịch cháu bé bằng việc đề nghị bổ sung tên của em vào vị trí là cha của cháu bé trong giấy khai sinh,",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định như thế nào?
|
Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Huỳnh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất; doanh nghiệp kinh doanh tạm xuất, tái nhập; doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất; doanh nghiệp kinh doanh tạm xuất, tái nhập; doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Doanh nghiệp được hoàn trả toàn bộ hoặc số tiền ký quỹ còn lại sau khi đã sử dụng để thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 69/2018/NĐ-CP (nếu có) trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp không được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Số tiền ký quỹ được hoàn trả cho doanh nghiệp trên cơ sở văn bản trả lời không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.
- Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo đề nghị của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
- Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, việc hoàn trả tiền số tiền ký quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Quyết định thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.
Trên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất; doanh nghiệp kinh doanh tạm xuất, tái nhập; doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất; doanh nghiệp kinh doanh tạm xuất, tái nhập; doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nDoanh nghiệp được hoàn trả toàn bộ hoặc số tiền ký quỹ còn lại sau khi đã sử dụng để thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 69/2018/NĐ-CP (nếu có) trong các trường hợp sau:\n- Doanh nghiệp không được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Số tiền ký quỹ được hoàn trả cho doanh nghiệp trên cơ sở văn bản trả lời không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.\n- Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo đề nghị của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n- Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n- Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, việc hoàn trả tiền số tiền ký quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Quyết định thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất; doanh nghiệp kinh doanh tạm xuất, tái nhập; doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát
|
Sau khi tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, tôi đã đậu kỳ thi công chức của Viện kiểm sát, sắp tới tôi sẽ đến nhận công việc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Đang trong thời gian chờ đợi nên tôi có tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến công việc của mình. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
|
Việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 238 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung giao nhận hồ sơ vụ án, người có thẩm quyền tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án , người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động giao nhận hồ sơ vụ án, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án và chữ ký của người chứng kiến.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 238 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\nViệc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản\nBiên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung giao nhận hồ sơ vụ án, người có thẩm quyền tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án , người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động giao nhận hồ sơ vụ án, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.\n Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.\nTrường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.\nTrường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án và chữ ký của người chứng kiến.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn abnr pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 26 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 với nội dung như sau:
- Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; khuyến khích cơ quan, tổ chức thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.
- Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có đủ điều kiện theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính.
Trên đây là nội dung trả lời về việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 26 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 với nội dung như sau:\n- Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; khuyến khích cơ quan, tổ chức thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.\n- Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có đủ điều kiện theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.\n- Cơ quan, tổ chức được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đến năm 2030, 90% cơ quan báo chí ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động?
|
Cho tôi hỏi: Mục tiêu của Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được xác định gồm những mục tiêu nào?
Mong được tư vấn.
|
Đến năm 2030, 90% cơ quan báo chí ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động?Tiết b tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 xác định các mục tiêu đến năm mà Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đề như sau:Phê duyệt Chiến lược “Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là “Chiến lược”), với nội dung chủ yếu sau:I. MỤC TIÊU...2. Mục tiêu cụ thể:.....b) Mục tiêu đến năm 2030- 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước).- 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.- 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số.- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%....Như vậy, một trong các mục tiêu của Chiến lược chuyển đổi số báo chí được xác định đến năm 2023 là 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.Các mục tiêu còn lại bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:- 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước).- 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số.- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%.Thực hiện chiến lược Chuyển đổi số báo chí, đến 2030: 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động? (Hình từ Internet)Thủ tướng Chính phủ xác định cần thực hiện những nhiệm vụ gì để đạt được mục tiêu đề ra của chiến lược chuyển đổi số báo chí?Căn cứ nội dung tại Mục II Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023, Thủ tướng Chính phủ xác định các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra của Chiến lược chuyển đổi số báo chí gồm:- Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền+ Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý thông tin, truyền thông; lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí từ trung ương đến địa phương về vai trò quan trọng và sự cấp thiết phải đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số báo chí đồng bộ với chương trình chuyển đổi số quốc gia.+ Tăng cường tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh những tổ chức, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong quá trình chuyển đổi số báo chí để chia sẻ kinh nghiệm, lan tỏa, nhân rộng.- Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luậtRà soát, xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của các cơ quan báo chí.- Phát triển các sản phẩm báo chí số+ Thiết kế, sáng tạo các mô hình sản phẩm thông tin mới trên các nền tảng khác nhau để tăng độ tương tác với độc giả, phân phối nội dung thông tin nhanh hơn, rộng hơn và chính xác theo nhu cầu của độc giả.+ Phát triển sản phẩm báo chí số chất lượng cao, đổi mới hiệu quả trải nghiệm của độc giả; xây dựng các gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng độc giả.+ Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong việc tự động hóa để thúc đẩy quá trình sản xuất nội dung.- Phát triển nền tảng số+ Xây dựng các công cụ thu thập, xử lý dữ liệu, đánh giá, dự báo, theo dõi, giám sát chất lượng báo chí; xây dựng chỉ số đánh giá mức độ trưởng thành chuyển đổi số báo chí.+ Thúc đẩy hình thành và phát triển nền tảng phát thanh số (trực tuyến) và nền tảng truyền hình số (trực tuyến) quốc gia; nền tảng báo chí điện tử.+ Thúc đẩy phát triển nền tảng số cho các cơ quan báo chí thực hiện phân phối nội dung báo chí, chia sẻ dữ liệu báo chí; khuyến khích cơ quan báo chí có đủ tiềm lực về công nghệ, tài chính xây dựng nền tảng riêng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua ứng dụng nền tảng quản lý tòa soạn điện tử tại các cơ quan báo chí.+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ trong chuyển đổi số lĩnh vực báo chí qua các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực+ Xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực báo chí và thông tin các trình độ của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số; cập nhật các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực báo chí và thông tin trong danh mục thống kê ngành đào tạo đối với giáo dục đại học theo quy định.+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý thông tin, truyền thông, lãnh đạo các cơ quan báo chí về kỹ năng cơ bản, cần thiết cho chuyển đổi số báo chí.+ Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng, thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ đổi mới sản xuất, phân phối nội dung và giám sát, đánh giá chất lượng thông tin.- Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm của các quốc gia có nền báo chí số phát triển mạnh.Kinh phí để thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đến từ những nguồn nào?Mục III Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 quy định về kinh phí thực hiện chiến lược chuyển đổi số báo chí như sau:KINH PHÍ THỰC HIỆN1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.2. Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Theo quy định nêu trên, kinh phí để thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đến từ hai nguồn chính là:- Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đến năm 2030, 90% cơ quan báo chí ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đến năm 2030, 90% cơ quan báo chí ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động?Tiết b tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 xác định các mục tiêu đến năm mà Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đề như sau:Phê duyệt Chiến lược “Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là “Chiến lược”), với nội dung chủ yếu sau:I. MỤC TIÊU...2. Mục tiêu cụ thể:.....b) Mục tiêu đến năm 2030- 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước).- 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.- 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số.- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%....Như vậy, một trong các mục tiêu của Chiến lược chuyển đổi số báo chí được xác định đến năm 2023 là 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.Các mục tiêu còn lại bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:- 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước).- 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số.- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%.Thực hiện chiến lược Chuyển đổi số báo chí, đến 2030: 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động? (Hình từ Internet)Thủ tướng Chính phủ xác định cần thực hiện những nhiệm vụ gì để đạt được mục tiêu đề ra của chiến lược chuyển đổi số báo chí?Căn cứ nội dung tại Mục II Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023, Thủ tướng Chính phủ xác định các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra của Chiến lược chuyển đổi số báo chí gồm:- Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền+ Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý thông tin, truyền thông; lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí từ trung ương đến địa phương về vai trò quan trọng và sự cấp thiết phải đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số báo chí đồng bộ với chương trình chuyển đổi số quốc gia.+ Tăng cường tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh những tổ chức, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong quá trình chuyển đổi số báo chí để chia sẻ kinh nghiệm, lan tỏa, nhân rộng.- Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luậtRà soát, xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của các cơ quan báo chí.- Phát triển các sản phẩm báo chí số+ Thiết kế, sáng tạo các mô hình sản phẩm thông tin mới trên các nền tảng khác nhau để tăng độ tương tác với độc giả, phân phối nội dung thông tin nhanh hơn, rộng hơn và chính xác theo nhu cầu của độc giả.+ Phát triển sản phẩm báo chí số chất lượng cao, đổi mới hiệu quả trải nghiệm của độc giả; xây dựng các gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng độc giả.+ Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong việc tự động hóa để thúc đẩy quá trình sản xuất nội dung.- Phát triển nền tảng số+ Xây dựng các công cụ thu thập, xử lý dữ liệu, đánh giá, dự báo, theo dõi, giám sát chất lượng báo chí; xây dựng chỉ số đánh giá mức độ trưởng thành chuyển đổi số báo chí.+ Thúc đẩy hình thành và phát triển nền tảng phát thanh số (trực tuyến) và nền tảng truyền hình số (trực tuyến) quốc gia; nền tảng báo chí điện tử.+ Thúc đẩy phát triển nền tảng số cho các cơ quan báo chí thực hiện phân phối nội dung báo chí, chia sẻ dữ liệu báo chí; khuyến khích cơ quan báo chí có đủ tiềm lực về công nghệ, tài chính xây dựng nền tảng riêng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua ứng dụng nền tảng quản lý tòa soạn điện tử tại các cơ quan báo chí.+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ trong chuyển đổi số lĩnh vực báo chí qua các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực+ Xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực báo chí và thông tin các trình độ của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số; cập nhật các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực báo chí và thông tin trong danh mục thống kê ngành đào tạo đối với giáo dục đại học theo quy định.+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý thông tin, truyền thông, lãnh đạo các cơ quan báo chí về kỹ năng cơ bản, cần thiết cho chuyển đổi số báo chí.+ Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng, thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ đổi mới sản xuất, phân phối nội dung và giám sát, đánh giá chất lượng thông tin.- Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm của các quốc gia có nền báo chí số phát triển mạnh.Kinh phí để thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đến từ những nguồn nào?Mục III Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 348/QĐ-TTg năm 2023 quy định về kinh phí thực hiện chiến lược chuyển đổi số báo chí như sau:KINH PHÍ THỰC HIỆN1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.2. Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Theo quy định nêu trên, kinh phí để thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đến từ hai nguồn chính là:- Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023?
|
Cho hỏi: Điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023? Câu hỏi của Cô Tâm (Đà Nẵng)
|
Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023?Mới đây, các Trường Đại học tại Đà Nẵng vừa công bố điểm chuẩn năm 2023 theo phương thức xét tuyển điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023.1. Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng Đối với điểm chuẩn theo phương thức xét điểm thi đánh giá tư duy do Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tổ chức năm 2023 như sau:2. Đối với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có điểm chuẩn năm 2023 như sau:3. Điểm chuẩn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2023 cụ thể:4. Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng năm 2023 bao gồm:5. Điểm chuẩn Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn - năm 2023:6. Điểm chuẩn Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng như sau:7. Điểm chuẩn Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng năm 2023:8. Điểm chuẩn Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum năm 2023:9. Điểm chuẩn Khoa Y Dược - Đại học Đà Nẵng năm 2023:Lưu ý: Hiện tại điểm chuẩn trường Đại học Thể Dục Thể Thao - Đại học Đà Nẵng chưa được công bố.Thí sinh có trách nhiệm như thế nào sau khi biết điểm chuẩn đại học năm 2023?Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 08 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn đối với sinh viên như sau:Đối với thí sinh.....8. Xác nhận nhập học:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT, từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023, thí sinh có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.- Trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023, tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống........Như vậy, sau khi biết điểm chuẩn đại học năm 2023, các thí sinh trúng tuyển đại học có trách nhiệm xác nhận nhập học trực tuyến đợt 01 trên Hệ thống trước ngày 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.Trừ trường hợp thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT đã xác nhận nhập học từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023.Ngoài ra, thí sinh nên chủ động chuẩn bị hồ sơ nhập học đầy đủ theo như giấy báo trúng tuyển, hồ sơ cá nhân,... mà trường đã gửi cũng như lưu ý để đi xác nhận nhập học.Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023? (Hình từ Internet)Các trường đại học có trách nhiệm như thế nào trong công tác tuyển sinh đại học?Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định trong công tác tuyển sinh đại học, các trường đại học có trách nhiệm như sau:- Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.- Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh.- Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện.- Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố.- Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển.- Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023?Mới đây, các Trường Đại học tại Đà Nẵng vừa công bố điểm chuẩn năm 2023 theo phương thức xét tuyển điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023.1. Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng Đối với điểm chuẩn theo phương thức xét điểm thi đánh giá tư duy do Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tổ chức năm 2023 như sau:2. Đối với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có điểm chuẩn năm 2023 như sau:3. Điểm chuẩn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2023 cụ thể:4. Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng năm 2023 bao gồm:5. Điểm chuẩn Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn - năm 2023:6. Điểm chuẩn Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng như sau:7. Điểm chuẩn Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng năm 2023:8. Điểm chuẩn Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum năm 2023:9. Điểm chuẩn Khoa Y Dược - Đại học Đà Nẵng năm 2023:Lưu ý: Hiện tại điểm chuẩn trường Đại học Thể Dục Thể Thao - Đại học Đà Nẵng chưa được công bố.Thí sinh có trách nhiệm như thế nào sau khi biết điểm chuẩn đại học năm 2023?Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 08 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 hướng dẫn đối với sinh viên như sau:Đối với thí sinh.....8. Xác nhận nhập học:- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT, từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023, thí sinh có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.- Trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023, tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống........Như vậy, sau khi biết điểm chuẩn đại học năm 2023, các thí sinh trúng tuyển đại học có trách nhiệm xác nhận nhập học trực tuyến đợt 01 trên Hệ thống trước ngày 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.Trừ trường hợp thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT đã xác nhận nhập học từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023.Ngoài ra, thí sinh nên chủ động chuẩn bị hồ sơ nhập học đầy đủ theo như giấy báo trúng tuyển, hồ sơ cá nhân,... mà trường đã gửi cũng như lưu ý để đi xác nhận nhập học.Toàn bộ điểm chuẩn các trường đại học thuộc Đại học Đà Nẵng năm 2023? (Hình từ Internet)Các trường đại học có trách nhiệm như thế nào trong công tác tuyển sinh đại học?Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định trong công tác tuyển sinh đại học, các trường đại học có trách nhiệm như sau:- Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.- Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh.- Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện.- Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố.- Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển.- Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong đăng ký kinh doanh thì mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như nào?
|
Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh trong đăng ký kinh doanh? Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là gì? Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?
|
Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh trong đăng ký kinh doanh như thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh trong đăng ký kinh doanh, như sau:1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.9. Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.Mã số doanh nghiệp (Hình từ Internet)Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là gì?Tại Điều 10 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, theo đó: 1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bằng Tiếng Việt. Nếu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Khi giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những gì? Theo Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những giấy tờ sau:1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với công dân Việt Nam gồm thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Người nước ngoài thì cần hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong đăng ký kinh doanh thì mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh trong đăng ký kinh doanh như thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh trong đăng ký kinh doanh, như sau:1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.9. Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.Mã số doanh nghiệp (Hình từ Internet)Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là gì?Tại Điều 10 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, theo đó: 1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bằng Tiếng Việt. Nếu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Khi giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những gì? Theo Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những giấy tờ sau:1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với công dân Việt Nam gồm thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Người nước ngoài thì cần hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị xử phạt thế nào đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép?
|
Xin chào chuyên viên. Xin hỏi hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép xử phạt thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định như sau:
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép.
Ngoài ra tại Điểm b Khoản 6 Điều 15 của Nghị định này cũng quy định hình thức phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Tại Khoản 7 Điều 15 của Nghị định này cũng quy định phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị xử phạt thế nào đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép.\nNgoài ra tại Điểm b Khoản 6 Điều 15 của Nghị định này cũng quy định hình thức phạt bổ sung như sau:\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.\nTại Khoản 7 Điều 15 của Nghị định này cũng quy định phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không?
|
Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không?- Câu hỏi của anh Thuận (Long An).
|
Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không?Tại Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định kê biên tài sản là quyền sử dụng đất như sau:Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.Như vậy, khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không? (Hình từ Internet)Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên sẽ xử lý như thế nào?Tại Điều 113 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên như sau:Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;...2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.Như vậy, tài sản kê biên là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao có được cho thuê lại không?Tại Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên như sau:Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;b) Hiện trạng sử dụng đất;c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.Như vậy, trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được cho thuê lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không?Tại Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định kê biên tài sản là quyền sử dụng đất như sau:Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.Như vậy, khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.Có bắt buộc trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm không? (Hình từ Internet)Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên sẽ xử lý như thế nào?Tại Điều 113 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên như sau:Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;...2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.Như vậy, tài sản kê biên là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao có được cho thuê lại không?Tại Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên như sau:Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;b) Hiện trạng sử dụng đất;c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.Như vậy, trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được cho thuê lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?
|
Liên quan đến quy định về việc chịu thuế TNCN. Trường hợp người lao động đi làm ngày tết được hưởng 300% lương. Thì khoản tiền lương đó chịu thuế TNCN không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?Tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.....Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động đi làm những ngày tết (ngày được người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương) thì sẽ được hưởng lương bằng 300% lương. Tại Khoản 9 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.Quy định này được hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thu nhập đi làm ngày tết được trả phần cao hơn phần ngày thường thì khoản thu nhập được trả cao hơn đó phải chịu thuế TNCN. Còn khoản thu nhập được trả bằng với ngày thường đó không phải chịu thuế TNCN.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?Tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.....Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động đi làm những ngày tết (ngày được người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương) thì sẽ được hưởng lương bằng 300% lương. Tại Khoản 9 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.Quy định này được hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thu nhập đi làm ngày tết được trả phần cao hơn phần ngày thường thì khoản thu nhập được trả cao hơn đó phải chịu thuế TNCN. Còn khoản thu nhập được trả bằng với ngày thường đó không phải chịu thuế TNCN.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành nghề Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở là bao nhiêu?
|
Xin giải đáp: Mã ngành Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở hiện nay là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản.
Ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm:
- Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;
- Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này;
- Quản lý tài sản là bất động sản.
Theo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trong đó, Nhóm ngành Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở sẽ có mã ngành là: 68104.
Nhóm ngành Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở bao gồm các hoạt động sau:
- Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại...
- Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành nghề Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản.\nNgành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm:\n- Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;\n- Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này;\n- Quản lý tài sản là bất động sản.\nTheo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở sẽ có mã ngành là: 68104.\nNhóm ngành Kinh doanh cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở bao gồm các hoạt động sau:\n- Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại...\n- Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên phục vụ tại quán karaoke có phải đeo biển tên không?
|
Hôm trước em có đi sinh nhật bạn tại quán karaoke, thấy nhân viên phục vụ có người đeo biển tên, có người không. Vậy theo quy định thì có bắt buộc đeo biển tên không ạ?
|
Theo Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
- Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
- Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
- Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
...
Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm phát biển tên cho nhân viên. Do đó, nhân viên karaoke phải đeo biển tên khi làm việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên phục vụ tại quán karaoke có phải đeo biển tên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:\n- Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.\n- Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.\n- Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.\n...\nNhư vậy, theo quy định thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm phát biển tên cho nhân viên. Do đó, nhân viên karaoke phải đeo biển tên khi làm việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có giữ nguyên mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình không?
|
Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không? Trong giấy chứng nhận đăng ký thuế có mã số thuế ra thì còn có những gì?
Chào ban biên tập, công ty tôi là công ty TNHH, bây giờ đang trong quá trình chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần, trước đó chúng tôi đã được cấp một mã số thuế rồi, vậy không biết bây giờ chuyển đổi xong có phải đăng ký lại mới mã số thuế không hay mã số thuế cũ vẫn giữ nguyên? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc cấp mã số thuế như sau:
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Như vậy, sau khi công ty anh/chị chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần thì mã số thuế vẫn được giữ nguyên không cần phải đăng ký lại mới. Công ty anh/chị có thể sử dụng mã số thuế này trong các hoạt động của doanh nghiệp mình.
Trong giấy chứng nhận đăng ký thuế có mã số thuế ra thì còn có những gì?
Theo Khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Theo đó, trong giấy chứng nhận đăng ký thuế ngoài mã số thuế ra còn có những thông tin khác được quy định ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có giữ nguyên mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc cấp mã số thuế như sau:\n\n3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:\na) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;\nb) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;\nc) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nd) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;\nđ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;\ne) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.\n\nNhư vậy, sau khi công ty anh/chị chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần thì mã số thuế vẫn được giữ nguyên không cần phải đăng ký lại mới. Công ty anh/chị có thể sử dụng mã số thuế này trong các hoạt động của doanh nghiệp mình.\nTrong giấy chứng nhận đăng ký thuế có mã số thuế ra thì còn có những gì?\nTheo Khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:\n\n1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:\na) Tên người nộp thuế;\nb) Mã số thuế;\nc) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;\nd) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\n\nTheo đó, trong giấy chứng nhận đăng ký thuế ngoài mã số thuế ra còn có những thông tin khác được quy định ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý kết nối Internet trong hoạt động ngân hàng cần đáp ứng những yêu cầu gì?
|
Tôi tên Minh Khoa sinh sống và làm việc tại Hoàng Kiếm, Hà Nội. Vừa qua tôi có nghe nói, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Vừa hay tôi đang có công việc về vấn đề này nên có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên vẫn cần đến sự hỗ trợ từ các bạn: Quản lý kết nối Internet trong hoạt động ngân hàng cần đáp ứng những yêu cầu gì? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Tổ chức quy định và triển khai việc quản lý kết nối Internet đáp ứng yêu cầu sau:
1. Quy định quản lý kết nối, truy cập sử dụng Internet gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Trách nhiệm cá nhân và các bộ phận có liên quan trong khai thác sử dụng Internet;
b) Đối tượng được phép truy cập, kết nối sử dụng Internet;
c) Các hành vi bị cấm, hạn chế;
d) Kiểm soát kết nối, truy cập sử dụng Internet;
đ) Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin khi kết nối Internet.
2. Thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các cổng kết nối Internet trong toàn bộ tổ chức.
3. Triển khai các giải pháp an ninh mạng tại các cổng kết nối Internet để bảo đảm an toàn trước các hiểm họa tấn công từ Internet vào mạng nội bộ của tổ chức.
4. Sử dụng các công cụ để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các tấn công, truy cập bất hợp pháp vào hệ thống mạng nội bộ của tổ chức thông qua cổng kết nối Internet.
Trên đây là nội dung tư vấn về các yêu cầu về quản lý kết nối Internet trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý kết nối Internet trong hoạt động ngân hàng cần đáp ứng những yêu cầu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Tổ chức quy định và triển khai việc quản lý kết nối Internet đáp ứng yêu cầu sau:\n1. Quy định quản lý kết nối, truy cập sử dụng Internet gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Trách nhiệm cá nhân và các bộ phận có liên quan trong khai thác sử dụng Internet;\nb) Đối tượng được phép truy cập, kết nối sử dụng Internet;\nc) Các hành vi bị cấm, hạn chế;\nd) Kiểm soát kết nối, truy cập sử dụng Internet;\nđ) Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin khi kết nối Internet.\n2. Thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các cổng kết nối Internet trong toàn bộ tổ chức.\n3. Triển khai các giải pháp an ninh mạng tại các cổng kết nối Internet để bảo đảm an toàn trước các hiểm họa tấn công từ Internet vào mạng nội bộ của tổ chức.\n4. Sử dụng các công cụ để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các tấn công, truy cập bất hợp pháp vào hệ thống mạng nội bộ của tổ chức thông qua cổng kết nối Internet.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các yêu cầu về quản lý kết nối Internet trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
|
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:
Cảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát viên Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:\nCảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:\nCảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/7/2007 được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/7/2007 được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói về vấn đề này không? Mong sớm nhận được câu trả lời. Tôi xin cảm ơn!
|
Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/07/2007 được quy định tại Khoản 4 Điều 31 Pháp lệnh thể dục, thể thao năm 2000 với nội dung như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Chính phủ quy định.
- Bên cạnh đó, tại Điều này còn có thêm quy định về huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:
- Huấn luyện viên là người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
- Huấn luyện viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/07/2007. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh thể dục, thể thao năm 2000.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/7/2007 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/07/2007 được quy định tại Khoản 4 Điều 31 Pháp lệnh thể dục, thể thao năm 2000 với nội dung như sau:\n- Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Chính phủ quy định.\n- Bên cạnh đó, tại Điều này còn có thêm quy định về huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:\n- Huấn luyện viên là người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.\n- Huấn luyện viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trước ngày 01/07/2007. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh thể dục, thể thao năm 2000.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đồng thời hưởng chế độ thai sản và phụ cấp công tác lâu năm được không?
|
Tôi là giáo viên cấp 2, có thời gian đóng bảo hiểm liên tục 6 năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được hưởng phụ cấp công tác lâu năm 0.5. Giờ tôi nghỉ chế độ thai sản từ tháng 12/2019 nhưng lại không được hưởng phụ cấp công tác lâu năm. Họ trả lời tôi là do nghị định 76 cắt chế độ ưu đãi của giáo viên. Xin hỏi như vậy là đúng hay sai?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trong thời gian bạn hưởng chế độ thai sản sẽ không được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này. Theo đó, bạn đang hưởng phụ cấp công tác lâu năm cũng sẽ bị cắt cho đến khi hoàn thành việc nghỉ chế độ thai sản.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đồng thời hưởng chế độ thai sản và phụ cấp công tác lâu năm được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:\n- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trong thời gian bạn hưởng chế độ thai sản sẽ không được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này. Theo đó, bạn đang hưởng phụ cấp công tác lâu năm cũng sẽ bị cắt cho đến khi hoàn thành việc nghỉ chế độ thai sản.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS 12.11
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc từ chị Ngọc Phương hỏi về Bảng mã số HS 12.11. Chị hỏi mã này quy định về loại hàng hóa gì và chị có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chị mong ban biên tập có thể phản hồi cho chị trong thời gian sớm nhất
(phuong***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã số
Mô tả hàng hóa
Ghi chú
12.11
Các loại cây và các bộ phận của cây (kể cả hạt và quả), chủ yếu dùng làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, hoặc các mục đích tương tự, tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột.
1211.20.00
- Rễ cây nhân sâm
Trừ dạng thành phẩm đã qua chế biến được đóng gói trong bao bì kín, có ghi nhãn
1211.30.00
- Lá coca
1211.40.00
- Thân cây anh túc
1211.50.00
- Cây ma hoàng
1211.90
- Loại khác:
- - Loại chủ yếu dùng làm dược liệu:
1211.90.11
- - - Cây gai dầu, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột
1211.90.12
- - - Cây gai dầu, ở dạng khác
1211.90.13
- - - Rễ cây ba gạc hoa đỏ
1211.90.15
- - - Rễ cây cam thảo
1211.90.16
- - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột
1211.90.19
- - - Loại khác
- - Loại khác:
1211.90.91
- - - Cây kim cúc, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột
1211.90.92
- - - Cây kim cúc, ở dạng khác
1211.90.94
- - - Mảnh gỗ đàn hương
1211.90.95
- - - Mảnh gỗ trầm hương (Gaharu)(SEN)
1211.90.97
- - - Vỏ cây Persea (Persea kurzii Kosterm)
1211.90.98
- - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột
1211.90.99
- - - Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS 12.11",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã số\n\n\nMô tả hàng hóa \n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n12.11\n\n\nCác loại cây và các bộ phận của cây (kể cả hạt và quả), chủ yếu dùng làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, hoặc các mục đích tương tự, tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột.\n\n\n \n\n\n\n\n\n\n1211.20.00\n\n\n- Rễ cây nhân sâm\n\n\nTrừ dạng thành phẩm đã qua chế biến được đóng gói trong bao bì kín, có ghi nhãn\n\n\n\n\n1211.30.00\n\n\n- Lá coca\n\n\n \n\n\n\n\n1211.40.00\n\n\n- Thân cây anh túc\n\n\n \n\n\n\n\n1211.50.00\n\n\n- Cây ma hoàng\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90\n\n\n- Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- - Loại chủ yếu dùng làm dược liệu:\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.11\n\n\n- - - Cây gai dầu, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.12\n\n\n- - - Cây gai dầu, ở dạng khác\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.13\n\n\n- - - Rễ cây ba gạc hoa đỏ\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.15\n\n\n- - - Rễ cây cam thảo\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.16\n\n\n- - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.19\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- - Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.91\n\n\n- - - Cây kim cúc, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.92\n\n\n- - - Cây kim cúc, ở dạng khác\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.94\n\n\n- - - Mảnh gỗ đàn hương\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.95\n\n\n- - - Mảnh gỗ trầm hương (Gaharu)(SEN)\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.97\n\n\n- - - Vỏ cây Persea (Persea kurzii Kosterm)\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.98\n\n\n- - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột\n\n\n \n\n\n\n\n1211.90.99\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\n \n\nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công được quy định như thế nào?
|
Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thảo, là chủ doanh nghiệp may gia công trên địa bàn huyện Củ Chi, vừa rồi, doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng nhận may gia công với một công ty ở Đài Loan, công ty tôi sẽ nhập khẩu nguyên liệu ở đó về may rồi chuyển thành phẩm trở lại. Tôi nghe nói trường hợp này doanh nghiệp tôi vẫn phải đóng một khoản đặt cọc tiền thuế nhập khẩu nguyên liệu. Không biết quy định về vấn đề này như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là quy định về hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nTrường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.\nViệc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là quy định về hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn giám định suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi thì phải làm gì?
|
Bố tôi hiện nay đã 55 tuổi, bố tôi cũng bị suy giảm khả năng lao động. Bố tôi đã đóng đủ 20 năm BHXH. Bố tôi muốn về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi Muốn giám định suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi thì phải làm gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Hùng - hung*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động:
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
==> Theo như bạn trình bày thì bố bạn năm nay đã 55 tuổi và muốn đi giám định suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi. Bố bạn cũng đã đóng đủ 20 năm BHXH. Theo quy định trên thì hiện tại bố bạn đã đủ điều kiện về độ tuổi để xét về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. Nếu như khi giám định mà bố bạn suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được xét về hưu trước tuổi.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì:
1. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư nàyThông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
==> Như vậy theo quy định trên thì bố bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên nộp cho Hội đồng giám định y khoa để giám định suy giảm khả năng lao động.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn giám định suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi thì phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động:\n- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;\n- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\n- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.\n==> Theo như bạn trình bày thì bố bạn năm nay đã 55 tuổi và muốn đi giám định suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi. Bố bạn cũng đã đóng đủ 20 năm BHXH. Theo quy định trên thì hiện tại bố bạn đã đủ điều kiện về độ tuổi để xét về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. Nếu như khi giám định mà bố bạn suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được xét về hưu trước tuổi.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì:\n1. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:\n- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư nàyThông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;\n- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;\n- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.\n==> Như vậy theo quy định trên thì bố bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên nộp cho Hội đồng giám định y khoa để giám định suy giảm khả năng lao động.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị Nhà nước theo tính chất, đặc điểm
|
Phân loại tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Phương, tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý tài sản cố định của các đơn vị, cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm được phân loại như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm được phân loại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác.
- Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.
- Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.
- Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.
- Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.
- Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
- Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời về phân loại tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị Nhà nước theo tính chất, đặc điểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm được phân loại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác.\n- Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.\n- Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.\n- Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.\n- Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.\n- Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.\n- Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phân loại tài sản cố định hữu hình của các cơ quan, đơn vị nhà nước theo tính chất, đặc điểm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những người nào không được phép làm người phiên dịch trong vụ án hình sự?
|
Những người nào không được phép làm người phiên dịch trong vụ án hình sự? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật của trường Đại học kinh tế TP.HCM. Học kỳ này, em đang tìm hiểu những quy định chung về pháp luật hình sự. Em có tìm hiểu thêm tài liệu thì được biết, hiện nay, nhiều tội phạm trên thực tế được thực hiện bởi người nước ngoài hoặc người dân tộc. Theo quy định pháp luật thì những trường hợp này việc giải quyết vụ án phải có sự tham gia của người phiên dịch. Tuy nhiên, em thắc mắc có trường hợp nào bản thân những người thực hiện chức năng phiên dịch phải chủ động từ chối việc tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi không? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Hồ Minh Phương (phuong_law***@gmail.com)
|
Đối với thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định: Người phiên dịch là người có khả năng phiên dịch và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
Các trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định tại Khoản 4 Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
Hiện nay, tình hình tội phạm diễn biến vô cùng phức tạp. Trên thực tế, các vụ án hình sự được đưa ra xét xử có tình tiết khác nhau, trong đó chủ thể phạm tội trong nhiều trường hợp không chỉ đơn thuần là người Việt mà còn bao gồm người nước ngoài hoặc nếu là người Việt thì cũng có những bị cáo là người dân tộc thiểu số không biết sử dụng tiếng Việt. Mà bản thân các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng không thể đủ kiến thức, kỹ năng hiểu hết ngôn ngữ của các quốc gia và dân tộc nên họ không thể tiến hành giải quyết được vụ án đối với những trường hợp có các chủ thể nêu trên. Do vậy, những vụ án này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu người có khả năng chuyên môn phù hợp để thực hiện chức năng phiên dịch và họ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo cầu nối cho quá trình làm việc giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với bị cáo, những người có vai trò liên quan trong vụ án.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người phiên dịch phải chủ động từ chối việc tiến hành phiên dịch hoặc bị thay đổi bởi cơ quan yêu cầu phiên dịch. Những căn cứ này cho thấy nếu tiến hành phiên dịch thì bản thân hành vi của người phiên dịch sẽ không đảm bảo nguyên tắc khách quan, chính xác, gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết và kết quả vụ án. Lúc này, hoạt động phiên dịch không còn được xem là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho việc giải quyết án hình sự nữa mà đã làm cho bản chất các tình tiết của vụ án diễn biến theo một hướng hoàn toàn khác so với sự thật. Do vậy, việc quy định những trường hợp người phiên dịch dù có khả năng thực hiện việc phiên dịch nhưng không được tham gia vào hoạt động phiên dịch như trên là hoàn toàn cần thiết và hợp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những người nào không được phép làm người phiên dịch trong vụ án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định: Người phiên dịch là người có khả năng phiên dịch và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.\nCác trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định tại Khoản 4 Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;\nb) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;\nc) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.\nHiện nay, tình hình tội phạm diễn biến vô cùng phức tạp. Trên thực tế, các vụ án hình sự được đưa ra xét xử có tình tiết khác nhau, trong đó chủ thể phạm tội trong nhiều trường hợp không chỉ đơn thuần là người Việt mà còn bao gồm người nước ngoài hoặc nếu là người Việt thì cũng có những bị cáo là người dân tộc thiểu số không biết sử dụng tiếng Việt. Mà bản thân các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng không thể đủ kiến thức, kỹ năng hiểu hết ngôn ngữ của các quốc gia và dân tộc nên họ không thể tiến hành giải quyết được vụ án đối với những trường hợp có các chủ thể nêu trên. Do vậy, những vụ án này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu người có khả năng chuyên môn phù hợp để thực hiện chức năng phiên dịch và họ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo cầu nối cho quá trình làm việc giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với bị cáo, những người có vai trò liên quan trong vụ án.\nTuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người phiên dịch phải chủ động từ chối việc tiến hành phiên dịch hoặc bị thay đổi bởi cơ quan yêu cầu phiên dịch. Những căn cứ này cho thấy nếu tiến hành phiên dịch thì bản thân hành vi của người phiên dịch sẽ không đảm bảo nguyên tắc khách quan, chính xác, gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết và kết quả vụ án. Lúc này, hoạt động phiên dịch không còn được xem là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho việc giải quyết án hình sự nữa mà đã làm cho bản chất các tình tiết của vụ án diễn biến theo một hướng hoàn toàn khác so với sự thật. Do vậy, việc quy định những trường hợp người phiên dịch dù có khả năng thực hiện việc phiên dịch nhưng không được tham gia vào hoạt động phiên dịch như trên là hoàn toàn cần thiết và hợp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công trình tôn giáo sử dụng ngân sách cấp xã UBND cấp xã được là chủ đầu tư không?
|
Mình muốn biết UBND cấp xã có được làm chủ đầu tư xây dựng công trình tôn giáo (sử dụng ngân sách cấp xã) không? Nếu được thì có thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng không?
|
Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định chủ đầu tư xây dựng (dự án sử dụng ngân sách nhà nước) cụ thể như sau:
...Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
Như vậy, nếu công trình tôn giáo sử dụng vốn ngân sách của xã thì UBND cấp xã là nhà đầu tư.
Mặt khác, tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
....
Vậy nên, công trình xây dựng tôn giáo sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã và do UBND cấp xã quyết định đầu tư thì sẽ được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công trình tôn giáo sử dụng ngân sách cấp xã UBND cấp xã được là chủ đầu tư không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định chủ đầu tư xây dựng (dự án sử dụng ngân sách nhà nước) cụ thể như sau:\n...Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.\nNhư vậy, nếu công trình tôn giáo sử dụng vốn ngân sách của xã thì UBND cấp xã là nhà đầu tư.\nMặt khác, tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\n....\nVậy nên, công trình xây dựng tôn giáo sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã và do UBND cấp xã quyết định đầu tư thì sẽ được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt đối tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018
|
Hình phạt đối tội gây rối trật tự phiên tòa được quy định như thế nào từ 01/01/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Ngọc, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi đang tìm hiểu về Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018). Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt đối tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018 là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 139 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp; b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.
Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) bổ sung một số quy định về tội gây rối trật tự phiên tòa là nhằm để các phiên tòa được tiến hành trật tự, nghiêm minh, là nơi tòa án thực thi công lý.
Thực tiễn đã xảy ra nhiều phiên tòa (hình sự lẫn dân sự) phải tạm thời ngừng, không thể tuyên án hoặc bị cản trở nghiêm trọng do người tham dự phiên tòa, đặc biệt là người nhà bị cáo, người nhà bị hại, đương sự mắng chửi, thóa mạ, hành hung hội đồng xét xử, kiểm sát viên, luật sư, người giám định, người phiên dịch, nhân chứng.., có vụ manh động đập phá tài sản tại phòng xử án.
Như vậy, theo quy định này thì tùy, tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018 có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt đối tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 139 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp; b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.\nBộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) bổ sung một số quy định về tội gây rối trật tự phiên tòa là nhằm để các phiên tòa được tiến hành trật tự, nghiêm minh, là nơi tòa án thực thi công lý. \nThực tiễn đã xảy ra nhiều phiên tòa (hình sự lẫn dân sự) phải tạm thời ngừng, không thể tuyên án hoặc bị cản trở nghiêm trọng do người tham dự phiên tòa, đặc biệt là người nhà bị cáo, người nhà bị hại, đương sự mắng chửi, thóa mạ, hành hung hội đồng xét xử, kiểm sát viên, luật sư, người giám định, người phiên dịch, nhân chứng.., có vụ manh động đập phá tài sản tại phòng xử án. \nNhư vậy, theo quy định này thì tùy, tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018 có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội gây rối trật tự phiên tòa từ 01/01/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, what are procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles?
|
What are procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles in Vietnam? What are procedures for re-issuance of revoked licenses to transport dangerous goods in Vietnam? Looking forward to your answer.
|
What are procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles in Vietnam?
Pursuant to Clause 1, Article 18 of the Decree 42/2020/NĐ-CP stipulating procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles in Vietnam as follows:
a) The carrier shall submit an application for issuance of the transport license, which consists of the documents provided for in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of Article 17 of this Decree, to the licensing authority.
If the application is submitted in person, the competent administrative authority shall verify and notify the application's adequacy to the applicant immediately after it is submitted;
If the application is submitted by post or via the online public services system, within 01 working day from the date of receipt of the application, the competent administrative authority shall verify the application's adequacy and notify any necessary change to the application to the applicant in writing or via the online public services system.
Transport licenses for dangerous goods of class 7 shall be issued in compliance with regulations of Decrees on radiation work and auxiliary atomic energy application services;
b) Within 05 working days from the date of receipt of the adequate application, the licensing authority shall appraise the application and issue the transport license. If the application is rejected, the licensing authority shall provide an explanation for the applicant in writing or via the online public services system.
What are procedures for re-issuance of revoked licenses to transport dangerous goods in Vietnam?
Pursuant to Clause 3, Article 18 of the Decree 42/2020/NĐ-CP stipulating procedures for re-issuance of revoked licenses to transport dangerous goods in Vietnam as follows:
A revoked transport license may be reissued following the procedures provided for in Clause 1 of this Article. The application for such reissuance must include documents proving remediation of the violation that leads to the license’s revocation.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, what are procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles?",
"role": "user"
},
{
"content": "What are procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles in Vietnam?\nPursuant to Clause 1, Article 18 of the Decree 42/2020/NĐ-CP stipulating procedures for issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles in Vietnam as follows: \na) The carrier shall submit an application for issuance of the transport license, which consists of the documents provided for in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of Article 17 of this Decree, to the licensing authority.\nIf the application is submitted in person, the competent administrative authority shall verify and notify the application's adequacy to the applicant immediately after it is submitted;\nIf the application is submitted by post or via the online public services system, within 01 working day from the date of receipt of the application, the competent administrative authority shall verify the application's adequacy and notify any necessary change to the application to the applicant in writing or via the online public services system.\nTransport licenses for dangerous goods of class 7 shall be issued in compliance with regulations of Decrees on radiation work and auxiliary atomic energy application services;\nb) Within 05 working days from the date of receipt of the adequate application, the licensing authority shall appraise the application and issue the transport license. If the application is rejected, the licensing authority shall provide an explanation for the applicant in writing or via the online public services system.\nWhat are procedures for re-issuance of revoked licenses to transport dangerous goods in Vietnam?\nPursuant to Clause 3, Article 18 of the Decree 42/2020/NĐ-CP stipulating procedures for re-issuance of revoked licenses to transport dangerous goods in Vietnam as follows: \nA revoked transport license may be reissued following the procedures provided for in Clause 1 of this Article. The application for such reissuance must include documents proving remediation of the violation that leads to the license’s revocation.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào?
|
Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác thì được bồi thường như thế nào? Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất?
|
Điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất? Tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường....Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Như vậy, điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vẫn có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào? (Hình từ Internet)Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào? Căn cứ tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 có quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Và tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ởViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở bị Nhà nước thu hồi đất ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường như sau:- Trường hợp có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.- Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.Nhà nước căn cứ theo giá đất nào để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất? Căn cứ tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất...2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất....Tại khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất và giá đất cụ thể, như sau:Bảng giá đất và giá đất cụ thể...3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:…đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất? Tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường....Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Như vậy, điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vẫn có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào? (Hình từ Internet)Nhà nước thu hồi đất ở trong trường hợp không còn nhà ở nào khác trong địa bàn có đất thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường như thế nào? Căn cứ tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 có quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Và tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ởViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở bị Nhà nước thu hồi đất ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường như sau:- Trường hợp có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.- Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.Nhà nước căn cứ theo giá đất nào để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất? Căn cứ tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất...2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất....Tại khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất và giá đất cụ thể, như sau:Bảng giá đất và giá đất cụ thể...3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:…đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 cách niêm phong vật chứng
|
Niêm phong vật chứng là một việc hết sức quan trong trong tố tụng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Có những cách niêm phong vật chứng nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Niêm phong vật chứng là việc bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về các cách niêm phong vật chứng như sau:
- Đưa vật chứng vào trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp, đưa vào thùng, chai, lọ và các hình thức khác (gọi là đóng gói, đóng kín) và dán giấy niêm phong đè lên nhũng phần có thể mở để lấy, đổi vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
- Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì dán giấy niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan trọng của vật chứng;
- Đối với một số loại vật chứng có thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép và các hình thức khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.
Trên đây là nội dung giải đáp về các cách niêm phong vật chứng. Ban có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 cách niêm phong vật chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Niêm phong vật chứng là việc bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về các cách niêm phong vật chứng như sau:\n- Đưa vật chứng vào trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp, đưa vào thùng, chai, lọ và các hình thức khác (gọi là đóng gói, đóng kín) và dán giấy niêm phong đè lên nhũng phần có thể mở để lấy, đổi vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;\n- Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì dán giấy niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan trọng của vật chứng;\n- Đối với một số loại vật chứng có thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép và các hình thức khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các cách niêm phong vật chứng. Ban có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi, trong thời gian tới đây thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Cảm ơn.
|
Theo Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020) quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự như sau:
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.
- Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020) quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự như sau:\n- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.\n- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.\n- Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân
|
Xin chào anh chị, được biết Chính phủ vừa mới ban hành văn bản về giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân. Anh chị cho tôi hỏi việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 05/05/2019, thì Quản lý công tác giải quyết tố cáo như sau:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
- Người đứng đầu về hành chính quân sự các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo chịu trách nhiệm quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý.
- Nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo:
+ Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo;
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết tố cáo;
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo;
+ Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền;
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là quy định về Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 05/05/2019, thì Quản lý công tác giải quyết tố cáo như sau:\n- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.\n- Người đứng đầu về hành chính quân sự các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo chịu trách nhiệm quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý.\n- Nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo:\n+ Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo;\n+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết tố cáo;\n+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo;\n+ Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền;\n+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị.\nTrên đây là quy định về Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học rớt môn thì có bị đuổi học hay không?
|
Em là sinh viên năm 2. Do em lơ là và đi làm thêm nên có rớt 3 môn trong học kỳ này. Mỗi môn 2 tín chỉ ạ. Em rất lo lắng không biết em có bị đuổi học không ạ? Đây là lần đầu tin rớt môn của em. Mong anh chị giải đáp.
|
Theo Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xử lý kết quả học tập theo tín chỉ như sau:
- Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:
+ Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;
+ Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
+ Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.
- Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:
+ Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;
+ Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này....
Căn cứ quy định trên, cuối mỗi kỳ chính nếu tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% số lượng đã đăng ký thì sinh viên sẽ bị cảnh cáo học tập.
Về trường hợp bạn có bị buộc thôi học hay không thì còn tùy thuộc vào số lần cảnh cáo học tập cũng như quy chế riêng của nhà trường quy định. Tuy nhiên, bạn có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ chi tiết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học rớt môn thì có bị đuổi học hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xử lý kết quả học tập theo tín chỉ như sau:\n- Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:\n+ Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;\n+ Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;\n+ Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.\n- Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:\n+ Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;\n+ Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này....\nCăn cứ quy định trên, cuối mỗi kỳ chính nếu tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% số lượng đã đăng ký thì sinh viên sẽ bị cảnh cáo học tập.\nVề trường hợp bạn có bị buộc thôi học hay không thì còn tùy thuộc vào số lần cảnh cáo học tập cũng như quy chế riêng của nhà trường quy định. Tuy nhiên, bạn có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ chi tiết. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như thế nào?
|
Chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Quân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Quân (hoangquan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.\n- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.\n- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.\n- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực của cán bộ, công chức?
|
Cho tôi hỏi vấn đề xử lý về kê khai tài sản, thu nhập của viên chức, công chức quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đối tượng nào phải thực hiện kê khai tài sản, thu nhập?Căn cứ theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 bị thay thế một số nội dung bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập1. Cán bộ, công chức.2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo đó, có 03 nhóm người cần phải kê khai tài sản thu nhập theo quy định pháp luật, trong đó có cán bộ, công chức.Xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực của cán bộ, công chức? (Hình từ Internet)Các phương thức kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức là gì?Căn cứ theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản thu nhập như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.Theo đó, cán bộ, công chức sẽ thực hiện kê khai tài sản thu nhập theo các phương thức sau:- Kê khai lần đầu;- Kê khai bổ sung;- Kê khai hằng năm;- Kê khai phục vụ công tác cán bộ.Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức kê khai tài sản thu nhập không trung thực?Căn cứ theo Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý vi phạm đối với hành vi kê khai tài sản thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực như sau:- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.- Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.- Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc 02 trường hợp trên mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch;Trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.- Quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực của cán bộ, công chức?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào phải thực hiện kê khai tài sản, thu nhập?Căn cứ theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 bị thay thế một số nội dung bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập1. Cán bộ, công chức.2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.Theo đó, có 03 nhóm người cần phải kê khai tài sản thu nhập theo quy định pháp luật, trong đó có cán bộ, công chức.Xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực của cán bộ, công chức? (Hình từ Internet)Các phương thức kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức là gì?Căn cứ theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản thu nhập như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.Theo đó, cán bộ, công chức sẽ thực hiện kê khai tài sản thu nhập theo các phương thức sau:- Kê khai lần đầu;- Kê khai bổ sung;- Kê khai hằng năm;- Kê khai phục vụ công tác cán bộ.Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức kê khai tài sản thu nhập không trung thực?Căn cứ theo Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý vi phạm đối với hành vi kê khai tài sản thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực như sau:- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.- Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.- Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc 02 trường hợp trên mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch;Trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.- Quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nam sinh tháng 12/1965
|
Luật sư cho em hỏi ba em sinh ngày 12/12/1965 thì theo luật lao động mới ba em sẽ được hưởng lương hưu từ khi nào ạ? Ba em làm bộ phận tuyển dụng và đào tạo cho công ty về phần mềm hoạt động giáo dục.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 12/1965 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2027.
Như vậy, trường hợp ba của bạn sinh tháng 12/1965 thì từ tháng 10/2027, ba bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nam sinh tháng 12/1965",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. \nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 12/1965 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2027.\nNhư vậy, trường hợp ba của bạn sinh tháng 12/1965 thì từ tháng 10/2027, ba bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng?
|
Anh chị cho tôi hỏi học sinh Đà Nẵng đã có lịch nghỉ tết Âm lịch hay tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 chưa, lịch cụ thể như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng?Chiều ngày 21/12/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng đã ban hành Công văn thông báo về lịch nghỉ Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán giáp Thìn 2024 (lịch nghỉ tết Âm lịch 2024).Theo đó, Tết Nguyên đán, công chức viên chức, người lao động ngành giáo dục và đào tạo được nghỉ 7 ngày (từ thứ Năm ngày 08/02/2024, tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 (ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Trẻ mầm non, học sinh, học viên được nghỉ 10 ngày (từ thứ Hai ngày 05/02/2024, tức ngày 26 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024, tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Trong thời gian từ ngày 05/02/2024 đến ngày 07/02/2024, các cơ sở giáo dục mầm non có thể tổ chức các hoạt động dạy học và chăm sóc trẻ theo thỏa thuận giữa nhà trường và phụ huynh nhưng phải trên tinh thần tự nguyện và nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh. Viên chức, người lao động các đơn vị, trường học thực hiện nhiệm vụ khi có sự phân công, điều động của thủ trưởng đơn vị.Sở giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị, trường học đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh…; quán triệt trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, học viên tuyệt đối không mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và các vật liệu nổ khác; thực hiện tốt các quy định về trật tự an toàn giao thôngLịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng? (Hình từ Internet)Địa điểm bắn pháo hoa tết Âm lịch 2024 tại Đà Nẵng?Sở Văn hóa - Thể thao TP.Đà Nẵng cho biết, chào đón năm mới 2024, Tết Nguyên đán 2024 Giáp Thìn, thành phố sẽ tổ chức 32 hoạt động văn hóa nghệ thuật tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho người dân, du khách đón năm mới.Các hoạt động chào đón Tết Nguyên đán đáng chú ý, như: chương trình nghệ thuật Mãi mãi niềm tin theo Đảng diễn ra ngày 28/01/2024 tại Nhà hát Trưng Vương; phiên chợ ngày Tết năm 2024 với các gian hàng và hoạt động trải nghiệm vui chơi, khám phá Tết cổ truyền diễn ra ngày 27 và 28/01/2024 tại Bảo tàng Đà Nẵng…Đặc biệt, vào lúc 0 giờ ngày 10/02/2024, TP.Đà Nẵng tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 tại 3 điểm:- Quảng trường Bạch Đằng (ngã 3 đường Bình Minh 6 - Bạch Đằng);- Khu đất thuộc dự án Kim Long Nam (đối diện phía đông Trung tâm Hành chính Q.Liên Chiểu)- Khu Trung tâm Hành chính H.Hòa Vang.Năm 2024 người lao động ở Đà Nẵng nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc Khánh bao nhiêu ngày?Theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với người lao động trong khối doanh nghiệp thì số ngày nghỉ sẽ do người sử dụng lao động quyết định, cụ thể là:...4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn....Như vậy, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 và lễ Quốc khánh năm 2024 của người lao động ở Đà Nẵng sẽ là:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.Theo đó, đối với người lao động trong khối doanh nghiệp sẽ được nghỉ 05 ngày cùng với ngày nghỉ bù (do trúng vào ngày nghỉ hằng tuần) vào dịp nghỉ tết Âm lịchĐối với lễ Quốc khánh 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày liên tụcTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng?Chiều ngày 21/12/2023, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng đã ban hành Công văn thông báo về lịch nghỉ Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán giáp Thìn 2024 (lịch nghỉ tết Âm lịch 2024).Theo đó, Tết Nguyên đán, công chức viên chức, người lao động ngành giáo dục và đào tạo được nghỉ 7 ngày (từ thứ Năm ngày 08/02/2024, tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 (ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Trẻ mầm non, học sinh, học viên được nghỉ 10 ngày (từ thứ Hai ngày 05/02/2024, tức ngày 26 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024, tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Trong thời gian từ ngày 05/02/2024 đến ngày 07/02/2024, các cơ sở giáo dục mầm non có thể tổ chức các hoạt động dạy học và chăm sóc trẻ theo thỏa thuận giữa nhà trường và phụ huynh nhưng phải trên tinh thần tự nguyện và nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh. Viên chức, người lao động các đơn vị, trường học thực hiện nhiệm vụ khi có sự phân công, điều động của thủ trưởng đơn vị.Sở giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị, trường học đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh…; quán triệt trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, học viên tuyệt đối không mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và các vật liệu nổ khác; thực hiện tốt các quy định về trật tự an toàn giao thôngLịch nghỉ tết âm lịch 2024 của học sinh Đà Nẵng? (Hình từ Internet)Địa điểm bắn pháo hoa tết Âm lịch 2024 tại Đà Nẵng?Sở Văn hóa - Thể thao TP.Đà Nẵng cho biết, chào đón năm mới 2024, Tết Nguyên đán 2024 Giáp Thìn, thành phố sẽ tổ chức 32 hoạt động văn hóa nghệ thuật tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho người dân, du khách đón năm mới.Các hoạt động chào đón Tết Nguyên đán đáng chú ý, như: chương trình nghệ thuật Mãi mãi niềm tin theo Đảng diễn ra ngày 28/01/2024 tại Nhà hát Trưng Vương; phiên chợ ngày Tết năm 2024 với các gian hàng và hoạt động trải nghiệm vui chơi, khám phá Tết cổ truyền diễn ra ngày 27 và 28/01/2024 tại Bảo tàng Đà Nẵng…Đặc biệt, vào lúc 0 giờ ngày 10/02/2024, TP.Đà Nẵng tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 tại 3 điểm:- Quảng trường Bạch Đằng (ngã 3 đường Bình Minh 6 - Bạch Đằng);- Khu đất thuộc dự án Kim Long Nam (đối diện phía đông Trung tâm Hành chính Q.Liên Chiểu)- Khu Trung tâm Hành chính H.Hòa Vang.Năm 2024 người lao động ở Đà Nẵng nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc Khánh bao nhiêu ngày?Theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với người lao động trong khối doanh nghiệp thì số ngày nghỉ sẽ do người sử dụng lao động quyết định, cụ thể là:...4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn....Như vậy, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 và lễ Quốc khánh năm 2024 của người lao động ở Đà Nẵng sẽ là:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.Theo đó, đối với người lao động trong khối doanh nghiệp sẽ được nghỉ 05 ngày cùng với ngày nghỉ bù (do trúng vào ngày nghỉ hằng tuần) vào dịp nghỉ tết Âm lịchĐối với lễ Quốc khánh 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày liên tụcTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn
|
Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập! Ngọc Hoàng (hoang****@gmail.com)
|
Duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn được quy định tại Điều 14 Quy định về biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT như sau:
- Căn cứ vào ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định giáo trình do nhà trường biên soạn, Hiệu trưởng nhà trường xem xét, ra quyết định phê duyệt cho phép sử dụng giáo trình làm tài liệu chính trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong nhà trường. Trong quyết định cần nêu rõ giáo trình được xuất bản lưu hành nội bộ hay phát hành rộng rãi; quy định định kỳ hiệu đính, bổ sung, hoàn chỉnh nội dung, tái bản giáo trình để đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Việc in ấn, xuất bản, phát hành giáo trình phải tuân thủ Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định hiện hành của nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về việc duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn được quy định tại Điều 14 Quy định về biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT như sau:\n- Căn cứ vào ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định giáo trình do nhà trường biên soạn, Hiệu trưởng nhà trường xem xét, ra quyết định phê duyệt cho phép sử dụng giáo trình làm tài liệu chính trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong nhà trường. Trong quyết định cần nêu rõ giáo trình được xuất bản lưu hành nội bộ hay phát hành rộng rãi; quy định định kỳ hiệu đính, bổ sung, hoàn chỉnh nội dung, tái bản giáo trình để đáp ứng yêu cầu đào tạo.\n- Việc in ấn, xuất bản, phát hành giáo trình phải tuân thủ Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định hiện hành của nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về việc duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp do nhà trường biên soạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học Sản xuất gạch Ceramic có được miễn giảm học phí không?
|
Em là học sinh cấp ba, sang năm em có dự định học ngành Sản xuất gạch Ceramic của trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, anh chị cho em hỏi trường hợp của em liệu em có được miễn giảm học phí không? Em nghe cô giáo dạy cấp ba của em bảo là có. Em cảm ơn.
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
Mặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Sản xuất gạch Ceramic là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học ngành Sản xuất gạch Ceramic của trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học Sản xuất gạch Ceramic có được miễn giảm học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Sản xuất gạch Ceramic là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học ngành Sản xuất gạch Ceramic của trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm là bao nhiêu?
|
Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có.
Cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;
Như vậy, nếu có hành vi làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đã làm sai lệch.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi làm sai lệch phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có.\nCố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;\nNhư vậy, nếu có hành vi làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đã làm sai lệch.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
Cho mình hỏi: Hồ sơ, quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định chi tiết như thế nào? Mình cảm ơn.
|
Hồ sơ, quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
+ Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
+ Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Mong sớm nhận phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:\n+ Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;\n+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;\n+ Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.\n- Quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.\n- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.\nMong sớm nhận phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.