title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Người hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá thì phải là 02 đấu giá viên?
Cho em hỏi, khi được hướng dẫn tập sự hành nghề đấu giá thì người hướng dẫn phải là 02 người có đúng không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Như vậy, trường hợp trên không cần số lượng là 02 đấu giá viên hướng dẫn mà 01 người hướng dẫn và giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá thì phải là 02 đấu giá viên?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:\nTổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.\nNhư vậy, trường hợp trên không cần số lượng là 02 đấu giá viên hướng dẫn mà 01 người hướng dẫn và giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thỏa thuận quốc tế?
Cho tôi hỏi, trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức trong việc thực hiện thỏa thuận quốc tế được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 42 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021) quy định những trách nhiệm sau đây: - Tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, đồng thời yêu cầu bên ký kết nước ngoài thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác; - Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch hàng năm được gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm trước; - Tổ chức sao lục, công bố, tuyên truyền, phổ biến thỏa thuận quốc tế mà cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, trừ trường hợp thỏa thuận quốc tế không được phép công bố theo thỏa thuận giữa bên ký kết Việt Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch tiếng Việt của thỏa thuận quốc tế đó; - Đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý; - Phê duyệt kế hoạch thực hiện thỏa thuận quốc tế của tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý; - Tiến hành những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của bên ký kết Việt Nam trong trường hợp thỏa thuận quốc tế bị vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thỏa thuận quốc tế?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 42 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021) quy định những trách nhiệm sau đây:\n- Tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, đồng thời yêu cầu bên ký kết nước ngoài thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác;\n- Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch hàng năm được gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm trước;\n- Tổ chức sao lục, công bố, tuyên truyền, phổ biến thỏa thuận quốc tế mà cơ quan đó đã ký kết hoặc đề xuất ký kết trong trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, trừ trường hợp thỏa thuận quốc tế không được phép công bố theo thỏa thuận giữa bên ký kết Việt Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch tiếng Việt của thỏa thuận quốc tế đó;\n- Đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý;\n- Phê duyệt kế hoạch thực hiện thỏa thuận quốc tế của tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý;\n- Tiến hành những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của bên ký kết Việt Nam trong trường hợp thỏa thuận quốc tế bị vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các cơ quan nhà nước thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp như thế nào?
Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào? Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn!
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào? Căn cứ Điều 13 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như sau: 1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý: a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý; c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. 2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý; c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. 2. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào? Tại Điều 14 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như sau: 1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý: a) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư: Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án; b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý: a) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án; b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các cơ quan nhà nước thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào?\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như sau:\n\n1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:\na) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;\nb) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;\nc) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.\n2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;\nb) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;\nc) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.\n\n2. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như thế nào?\nTại Điều 14 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như sau:\n\n1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:\na) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:\nCăn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;\nChủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;\nb) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:\na) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:\nCăn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;\nChủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;\nb) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động
Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Nhật An, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (an***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động; Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không lập hồ sơ ghi rõ bên thuê lại lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo chí đăng thông tin bịa đặt gây hoang mang bị phạt 200 triệu?
Trường hợp, cơ quan báo chí đăng thông tin bịa đặt gây hoang mang cho nhân dân thì phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất ạ?
Theo Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau: "8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: b) Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; ... 9. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là sản phẩm báo chí của báo in, tạp chí in, bản tin, đặc san đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; các khoản 6, 7 và 8 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này. 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này; b) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;" Như vậy, trường hợp cơ quan báo chí có hành vi đăng thông tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân có thì bị phạt đến 200 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo chí đăng thông tin bịa đặt gây hoang mang bị phạt 200 triệu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau:\n\"8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:\nb) Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;\n...\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là sản phẩm báo chí của báo in, tạp chí in, bản tin, đặc san đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;\nb) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;\"\nNhư vậy, trường hợp cơ quan báo chí có hành vi đăng thông tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân có thì bị phạt đến 200 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì?
Xin chào, tôi tên Thảo Nguyên hiện là công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Khi xem trên các trang thông tin điện tử tôi có biết Bộ Tài chính có ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Vừa hay tôi cũng đang có nhu cầu tìm hiểu để phục vụ cho công việc của mình, nhưng có vài vấn đề tôi chưa được rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành được quy định cụ thể như sau: - Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu quốc gia) là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành được quy định cụ thể như sau:\n- Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu quốc gia) là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào?
Cho tôi hỏi: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào? Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không? Chị Linh (Mong được giải đáp)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Theo đó, để chia 12 tháng thành các phần bằng nhau, người ta chia thành 4 quý, mỗi quý gồm 3 tháng.Ví dụ, năm 2024 có 4 quý như sau:+ Quý 1: Tháng 1, tháng 2, tháng 3+ Quý 2: Tháng 4, tháng 5, tháng 6+ Quý 3: Tháng 7, tháng 8, tháng 9+ Quý 4: Tháng 10, tháng 11, tháng 12Do đó, thời gian nộp các hồ sơ khai thuế theo Quý trong năm 2024 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 năm 2024 chi tiết như sau:- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024: Chậm nhất là ngày 02/5/2024.Theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 sẽ là ngày 30/4/2024. Tuy nhiên, ngày 30/4/2024 và 01/05/2024 là ngày nghỉ lễ Quốc khánh theo Bộ Luật lao động 2019. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 chậm nhất sẽ là ngày 02/5/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 2 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/7/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/10/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 4 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/01/2025.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanhNgười nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:...2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm....Theo đó, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì phải khai thuế theo thời hạn quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, đồng thời phải nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định.Ngược lại, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì không phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế như sau:Hồ sơ khai thuế...3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”...Theo đó, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Theo đó, để chia 12 tháng thành các phần bằng nhau, người ta chia thành 4 quý, mỗi quý gồm 3 tháng.Ví dụ, năm 2024 có 4 quý như sau:+ Quý 1: Tháng 1, tháng 2, tháng 3+ Quý 2: Tháng 4, tháng 5, tháng 6+ Quý 3: Tháng 7, tháng 8, tháng 9+ Quý 4: Tháng 10, tháng 11, tháng 12Do đó, thời gian nộp các hồ sơ khai thuế theo Quý trong năm 2024 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 năm 2024 chi tiết như sau:- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024: Chậm nhất là ngày 02/5/2024.Theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 sẽ là ngày 30/4/2024. Tuy nhiên, ngày 30/4/2024 và 01/05/2024 là ngày nghỉ lễ Quốc khánh theo Bộ Luật lao động 2019. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 chậm nhất sẽ là ngày 02/5/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 2 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/7/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/10/2024.- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 4 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/01/2025.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanhNgười nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:...2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm....Theo đó, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì phải khai thuế theo thời hạn quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, đồng thời phải nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định.Ngược lại, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì không phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế như sau:Hồ sơ khai thuế...3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”...Theo đó, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào?
Cho tôi hỏi: Nếu vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc thì có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp! (anh Hưng - Hồ Chí Minh).
Hình thức bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc là gì?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về loại hình bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:...d) Tác phẩm âm nhạc;...Như vậy, tác phẩm âm nhạc được bảo hộ dưới hình thức bảo hộ quyền tác giả.Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Như thế nào là vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc?Theo khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Hành vi xâm phạm quyền tác giả1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.Theo đó, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 bao gồm: Quyền tài sản1. Quyền tài sản bao gồm:...c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;...Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hành vi bị xem là xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc như sau:- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.- Sử dụng tác phẩm âm nhạc vì mục đích thương mại.Hành vi xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm như sau:Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả:Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng - Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại:Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngĐối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định.- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy địnhTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc là gì?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về loại hình bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:...d) Tác phẩm âm nhạc;...Như vậy, tác phẩm âm nhạc được bảo hộ dưới hình thức bảo hộ quyền tác giả.Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Như thế nào là vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc?Theo khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:Hành vi xâm phạm quyền tác giả1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.Theo đó, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 bao gồm: Quyền tài sản1. Quyền tài sản bao gồm:...c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;...Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hành vi bị xem là xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc như sau:- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.- Sử dụng tác phẩm âm nhạc vì mục đích thương mại.Hành vi xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm như sau:Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả:Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng - Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại:Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngĐối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định.- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy địnhTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở y tế đủ điều kiện có trách nhiệm thế nào khi tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy?
Hãy giúp tôi giải đáp câu hỏi sau: Theo quy định mới thì cơ sở y tế đủ điều kiện sẽ có trách nhiệm thế nào trong việc tổ chức thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 9 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của cơ sở y tế đủ điều kiện trong việc tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy như sau: - Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy; - Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy; - Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở y tế đủ điều kiện có trách nhiệm thế nào khi tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo khoản 7 Điều 9 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của cơ sở y tế đủ điều kiện trong việc tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy như sau:\n- Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy;\n- Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;\n- Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nếu đang đóng bảo hiểm nhân thọ muốn ngưng thì sẽ được hoàn lại như thế nào?
Mình có nhu cầu mua bảo hiểm nhân thọ cho mẹ 52 tuổi. Mình có 1 số thắc mắc sau: Mình có phải khai báo độ tuổi không? Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng bảo hiểm? Nếu đang đóng muốn ngưng thì sẽ được hoàn lại như thế nào?
Khoản 1 Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định: Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm. Như vậy, theo quy định này thì khi bạn mua bảo hiểm cho mẹ bạn nay đã 52 tuổi thì bạn có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm. Về vấn đề đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng bảo hiểm và nếu đang đóng muốn ngưng thì sẽ được hoàn lại như thế nào sẽ phụ thuộc vào nội dung trong hợp đồng của bạn với bên bán bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nếu đang đóng bảo hiểm nhân thọ muốn ngưng thì sẽ được hoàn lại như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định:\nBên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.\nNhư vậy, theo quy định này thì khi bạn mua bảo hiểm cho mẹ bạn nay đã 52 tuổi thì bạn có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.\nVề vấn đề đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng bảo hiểm và nếu đang đóng muốn ngưng thì sẽ được hoàn lại như thế nào sẽ phụ thuộc vào nội dung trong hợp đồng của bạn với bên bán bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ hải quan chạy xe máy có bắt buộc đội mũ kê pi hay không?
Xin hỏi theo quy định pháp luật về lĩnh vực hải quan thì đối với cán bộ hải quan chạy xe máy có bắt buộc đội mũ kê pi hay không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về nội dung trên như sau: Mũ kê pi, mũ mềm sử dụng khi mang mặc trang phục hải quan tương ứng và trong các trường hợp sau: Làm việc, học tập, huấn luyện, dự lễ ở ngoài trời (trừ trường hợp sử dụng xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo quy định của pháp luật). ... Như vậy, trong lĩnh vực hải quan cũng có quy định về trường hợp khi tham gia giao thông phải đảm bảo nguyên tắc an toàn là không sử dụng mũ kê pi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ hải quan chạy xe máy có bắt buộc đội mũ kê pi hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về nội dung trên như sau:\nMũ kê pi, mũ mềm sử dụng khi mang mặc trang phục hải quan tương ứng và trong các trường hợp sau:\nLàm việc, học tập, huấn luyện, dự lễ ở ngoài trời (trừ trường hợp sử dụng xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo quy định của pháp luật).\n...\nNhư vậy, trong lĩnh vực hải quan cũng có quy định về trường hợp khi tham gia giao thông phải đảm bảo nguyên tắc an toàn là không sử dụng mũ kê pi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng được quy định như thế nào? Chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật dân sự, trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về các hoạt động tố tụng hình sự. Qua một vài tài liệu, em thấy có đề cập đến hoạt động mở niêm phong vật chứng với trình tự, thủ tục gồm nhiều giai đoạn. Tuy nhiên, một vài điểm em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, hiện nay, người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Thanh Bình (binh***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 1. Chủ trì việc tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng. 2. Mời, triệu tập người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng. 3. Đề nghị và thực hiện thủ tục xuất kho vật chứng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 4. Kiểm tra niêm phong trước khi mở niêm phong vật chứng. 5. Mở niêm phong vật chứng. 6. Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong. 7. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản mở niêm phong vật chứng; chú thích họ tên của người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản mở niêm phong vật chứng. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng.\nTheo đó, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Chủ trì việc tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.\n2. Mời, triệu tập người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng.\n3. Đề nghị và thực hiện thủ tục xuất kho vật chứng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n4. Kiểm tra niêm phong trước khi mở niêm phong vật chứng.\n5. Mở niêm phong vật chứng.\n6. Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.\n7. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản mở niêm phong vật chứng; chú thích họ tên của người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản mở niêm phong vật chứng.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định như thế nào?
Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý lưu vực sông. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau: - Nhà nước ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững lưu vực sông, bao gồm: + Công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây dựng Danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên nước và hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo về môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; + Lập và triển khai thực hiện quy hoạch lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, kế hoạch điều hòa phân bổ nguồn nước và phát triển tài nguyên nước của lưu vực sông. - Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước trong lưu vực sông, bảo đảm cân đối nguồn nước trên quy mô quốc gia và từng vùng nhằm đáp ứng nhu cầu nước phục vụ cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông là đầu tư phát triển. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước trong lưu vực sông và phòng, chống tác hại do nước gây ra. - Mở rộng và thu hút các nguồn vốn quốc tế cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường tài nguyên nước lưu vực sông. Trên đây là nội dung câu trả lời về chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông được quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:\n- Nhà nước ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững lưu vực sông, bao gồm:\n+ Công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây dựng Danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên nước và hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo về môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông;\n+ Lập và triển khai thực hiện quy hoạch lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, kế hoạch điều hòa phân bổ nguồn nước và phát triển tài nguyên nước của lưu vực sông.\n- Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước trong lưu vực sông, bảo đảm cân đối nguồn nước trên quy mô quốc gia và từng vùng nhằm đáp ứng nhu cầu nước phục vụ cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.\n- Đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông là đầu tư phát triển. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước trong lưu vực sông và phòng, chống tác hại do nước gây ra.\n- Mở rộng và thu hút các nguồn vốn quốc tế cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường tài nguyên nước lưu vực sông.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên?
Cho tôi hỏi Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên? (Câu hỏi của anh Khánh - Thái Bình)
Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Giáo dục 2019 có quy định cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.2. Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.Thông qua căn cứ trên, giáo dục chính quy là hình thức giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định; đối với mỗi cấp học; mỗi trình độ đào tạo sẽ được thiết lập theo mục tiêu và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.Mặt khác đối với giáo dục thường xuyên thì hình thức giáo dục sẽ được tổ chức linh hoạt hơn so với giáo dục chính quy. Về thời gian, hình thức thực hiện giáo dục, địa điểm, phương pháp có thể đáp ứng người học khi có nhu cầu mà không phải thực hiện theo đúng lộ trình, mục tiêu.Như vậy, giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên về bản chất đều là hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, so với giáo dục thường xuyên, giáo dục chính quy có yêu cầu được tổ chức theo lộ trình; kế hoạch chung tại cơ sở giáo dục và không linh hoạt về hình thức giáo dục cũng như thời gian học tập theo nhu cầu của người học.Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên? (Hình từ Internet)Giáo dục thường xuyên được tổ chức thực hiện theo hình thức nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên như sau:Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:a) Chương trình xóa mù chữ;b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.2. Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:a) Vừa làm vừa học;b) Học từ xa;c) Tự học, tự học có hướng dẫn;d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học......Theo đó, giáo dục thường xuyên được tổ chức thực hiện theo hình thức như sau:- Vừa học vừa làm.- Học từ xa.- Tự học, tự học có hướng dẫn.- Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.Ngoài ra, giáo dục thường xuyên bao gồm 04 chương trình giáo dục sau đây:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.- Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.Cơ sở giáo dục thường xuyên hiện nay bao gồm các cơ sở nào?Theo quy định Điều 44 Luật Giáo dục 2019, cơ sở giáo dục thường xuyên hiện nay bao gồm các cơ sở như sau:(1) Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân bao gồm:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.- Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.(2) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục sau:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.(3) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục như sau:- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên?", "role": "user" }, { "content": "Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Giáo dục 2019 có quy định cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.2. Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.Thông qua căn cứ trên, giáo dục chính quy là hình thức giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định; đối với mỗi cấp học; mỗi trình độ đào tạo sẽ được thiết lập theo mục tiêu và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.Mặt khác đối với giáo dục thường xuyên thì hình thức giáo dục sẽ được tổ chức linh hoạt hơn so với giáo dục chính quy. Về thời gian, hình thức thực hiện giáo dục, địa điểm, phương pháp có thể đáp ứng người học khi có nhu cầu mà không phải thực hiện theo đúng lộ trình, mục tiêu.Như vậy, giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên về bản chất đều là hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, so với giáo dục thường xuyên, giáo dục chính quy có yêu cầu được tổ chức theo lộ trình; kế hoạch chung tại cơ sở giáo dục và không linh hoạt về hình thức giáo dục cũng như thời gian học tập theo nhu cầu của người học.Giáo dục chính quy là gì? Khác gì so với giáo dục thường xuyên? (Hình từ Internet)Giáo dục thường xuyên được tổ chức thực hiện theo hình thức nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên như sau:Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:a) Chương trình xóa mù chữ;b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.2. Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:a) Vừa làm vừa học;b) Học từ xa;c) Tự học, tự học có hướng dẫn;d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học......Theo đó, giáo dục thường xuyên được tổ chức thực hiện theo hình thức như sau:- Vừa học vừa làm.- Học từ xa.- Tự học, tự học có hướng dẫn.- Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.Ngoài ra, giáo dục thường xuyên bao gồm 04 chương trình giáo dục sau đây:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.- Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.Cơ sở giáo dục thường xuyên hiện nay bao gồm các cơ sở nào?Theo quy định Điều 44 Luật Giáo dục 2019, cơ sở giáo dục thường xuyên hiện nay bao gồm các cơ sở như sau:(1) Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân bao gồm:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.- Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.(2) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục sau:- Chương trình xóa mù chữ.- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.(3) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục như sau:- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự
Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Như Ngọc, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 43 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Phương thức phối hợp liên ngành thực hiện theo Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/10/2013 về Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự; các Quy định, Quy chế liên ngành mà Viện kiểm sát nhân dân (hoặc đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính) ký kết với các đơn vị khác. 2. Thông qua các cuộc họp định kỳ hàng năm giữa lãnh đạo Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để rút kinh nghiệm, bàn biện pháp khắc phục thiếu sót, thống nhất chỉ đạo công tác thi hành án; cuộc họp giữa Tổng cục THADS Bộ Tư pháp, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự , Tòa án nhân dân tối cao; giữa các Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Cơ quan THADS ở địa phương để trao đổi, thống nhất các vấn đề còn vướng mắc trong nhận thức và áp dụng pháp Luật, trong giải quyết các việc THADS có vướng mắc; Tổ chức các cuộc họp đột xuất để trao đổi, thống nhất giải quyết các việc THADS có quan điểm khác nhau giữa các ngành, các cấp; việc phức tạp, kéo dài, được dư luận quan tâm hoặc các việc cần thiết khác. 3. Thông qua việc gửi các quyết định trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên để phối hợp chỉ đạo cấp dưới; khi cần thiết thì thành lập các đoàn kiểm tra công tác liên ngành để kiểm tra công kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính và công tác thi hành án dân sự, hành chính.       Trên đây là nội dung tư vấn về Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 43 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phương thức phối hợp liên ngành thực hiện theo Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/10/2013 về Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự; các Quy định, Quy chế liên ngành mà Viện kiểm sát nhân dân (hoặc đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính) ký kết với các đơn vị khác.\n2. Thông qua các cuộc họp định kỳ hàng năm giữa lãnh đạo Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để rút kinh nghiệm, bàn biện pháp khắc phục thiếu sót, thống nhất chỉ đạo công tác thi hành án; cuộc họp giữa Tổng cục THADS Bộ Tư pháp, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự , Tòa án nhân dân tối cao; giữa các Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Cơ quan THADS ở địa phương để trao đổi, thống nhất các vấn đề còn vướng mắc trong nhận thức và áp dụng pháp Luật, trong giải quyết các việc THADS có vướng mắc;\nTổ chức các cuộc họp đột xuất để trao đổi, thống nhất giải quyết các việc THADS có quan điểm khác nhau giữa các ngành, các cấp; việc phức tạp, kéo dài, được dư luận quan tâm hoặc các việc cần thiết khác.\n3. Thông qua việc gửi các quyết định trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên để phối hợp chỉ đạo cấp dưới; khi cần thiết thì thành lập các đoàn kiểm tra công tác liên ngành để kiểm tra công kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính và công tác thi hành án dân sự, hành chính.      \nTrên đây là nội dung tư vấn về Phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng  được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2013/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Doanh nghiệp được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép để thanh toán nợ gốc, lãi của trái phiếu và các loại phí liên quan đến khoản phát hành trên cơ sở xuất trình các chứng từ, văn bản chứng minh nhu cầu thanh toán theo quy định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2013/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nDoanh nghiệp được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép để thanh toán nợ gốc, lãi của trái phiếu và các loại phí liên quan đến khoản phát hành trên cơ sở xuất trình các chứng từ, văn bản chứng minh nhu cầu thanh toán theo quy định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Về việc cấp lại sổ hộ khẩu
Tôi xin hỏi, khi làm mất sổ hộ khẩu thì thủ tục làm lại Sổ hộ khẩu mới như thế nào? Cần liên hệ với cơ quan nào để được giải quyết? Tôi được hướng dẫn từ công an xã thì cần những thủ tục: Đơn trình bày lý do mất; Giấy tra cứu thông tin những người còn trong hộ khẩu từ công an huyện nơi tôi đang sinh sống. Nhưng những người không còn trong hộ khẩu mà cán bộ công an huyện vẫn ghi vào giấy thông tin tra cứu. Tôi xin hỏi, như vậy đúng hay sai, nếu sai thì tôi phải làm sao để được giải quyết?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ thì hồ sơ cấp lại Sổ hộ khẩu của công dân bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sở hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.  Đề nghị công dân Lương Hoàng Phúc liên hệ với Công an xã nơi đăng ký thường trú để được giải quyết theo quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Về việc cấp lại sổ hộ khẩu", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ thì hồ sơ cấp lại Sổ hộ khẩu của công dân bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sở hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. \n\r\nĐề nghị công dân Lương Hoàng Phúc liên hệ với Công an xã nơi đăng ký thường trú để được giải quyết theo quy định.", "role": "assistant" } ]
Năm 2024, xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi người điều khiển xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe đi ngược chiều có bị tước giấy phép lái xe không? Câu hỏi từ anh Hiệp (Phú Yên)
Năm 2024, xe máy đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4; điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, mức xử phạt xe máy đi ngược chiều năm 2024 như sau:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.Trừ hành vi vi phạm trên cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.Trừ trường hợp điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;Năm 2024, xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Năm 2024, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 5; điểm a khoản 7; điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm d khoản 3; điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;...Như vậy, mức xử phạt xe ô tô đi ngược chiều năm 2024 như sau:- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.Trừ trường hợp đi ngược chiều trên đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông. Trừ trường hợp đi ngược chiều trên đường cao tốc.Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô đi ngược chiều còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ nào?Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:- Đăng ký xe;- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024, xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024, xe máy đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4; điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;...Như vậy, mức xử phạt xe máy đi ngược chiều năm 2024 như sau:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.Trừ hành vi vi phạm trên cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.Trừ trường hợp điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;Năm 2024, xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Năm 2024, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 5; điểm a khoản 7; điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm d khoản 3; điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;...11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;...Như vậy, mức xử phạt xe ô tô đi ngược chiều năm 2024 như sau:- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.Trừ trường hợp đi ngược chiều trên đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông. Trừ trường hợp đi ngược chiều trên đường cao tốc.Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô đi ngược chiều còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ nào?Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:- Đăng ký xe;- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023?
Cho tôi hỏi mức phụ cấp thâm niên đối với giáo viên tiểu học năm 2023? - Câu hỏi của chị Hoa (Tây Ninh).
Hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:- Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15.- Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14.- Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13.Cách tính phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023? (Hình từ Internet).Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải đảm bảo nguyên tắc nào?Theo quy định Điều 6 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT cụ thể như:Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng.Theo đó, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải bảo đảm các điều kiện sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn theo từng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi bổ nhiệm từ giáo viên THPT theo Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV vào chức danh nghề nghiệp giáo viên Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên THPT được tuyển dụng.Xác định mức phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 77/2022/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:Mức phụ cấp thâm niên1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.......Ngoài ra theo quy định Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương đối với giáo viên THPT.Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quỵ định về mức lương cơ sởMức lương cơ sở.....2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/thángThông qua các căn cứ trên, mức phụ cấp thâm niên hàng tháng sẽ được xác định dựa trên công thức như sau:Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởngxMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởngTrong đó:- Mức lương cơ sở hiện tại: 1.800.000 đồng/tháng.Hệ số lương giáo viên THPT được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP- Giáo viên THPT hạng III có hệ số lương hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.- Giáo viên THPT hạng II có hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.- Giáo viên THPT hạng I có hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Như vậy, mức phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023 được trả hàng tháng và phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số phụ cấp, mức % phụ cấp thâm niên, mức lương cơ sở.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:- Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15.- Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14.- Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13.Cách tính phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023? (Hình từ Internet).Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải đảm bảo nguyên tắc nào?Theo quy định Điều 6 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT cụ thể như:Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng.Theo đó, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải bảo đảm các điều kiện sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn theo từng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi bổ nhiệm từ giáo viên THPT theo Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV vào chức danh nghề nghiệp giáo viên Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên THPT được tuyển dụng.Xác định mức phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 77/2022/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:Mức phụ cấp thâm niên1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.......Ngoài ra theo quy định Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương đối với giáo viên THPT.Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quỵ định về mức lương cơ sởMức lương cơ sở.....2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/thángThông qua các căn cứ trên, mức phụ cấp thâm niên hàng tháng sẽ được xác định dựa trên công thức như sau:Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởngxMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởngTrong đó:- Mức lương cơ sở hiện tại: 1.800.000 đồng/tháng.Hệ số lương giáo viên THPT được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP- Giáo viên THPT hạng III có hệ số lương hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.- Giáo viên THPT hạng II có hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.- Giáo viên THPT hạng I có hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Như vậy, mức phụ cấp thâm niên đối với giáo viên THPT năm 2023 được trả hàng tháng và phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số phụ cấp, mức % phụ cấp thâm niên, mức lương cơ sở.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?
Tôi có câu hỏi: Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? (Câu hỏi của chị Xuyến - Hà Giang)
Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Hiện nay, theo dữ liệu của Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân Thanh Hóa, tính đến thời điểm 2024, tỉnh có nhiều huyện nhất Việt Nam là tỉnh Thanh Hóa có 27 huyện bao gồm:- 02 Thành phố: Thành phố Thanh Hóa và Thành phố Sầm Sơn.- 02 Thị xã: Thị xã Bỉm Sơn và Thị xã Nghi Sơn.- 23 Huyện gồm: Huyện Đông Sơn; Huyện Quảng Xương; Huyện Hoằng Hóa; Huyện Hậu Lộc; Huyện Hà Trung; Huyện Nga Sơn; Huyện Thiệu Hóa; Huyện Triệu Sơn; Huyện Yên Định; Huyện Nông Cống; Huyện Ngọc Lặc; Huyện Cẩm Thủy; Huyện Thạch Thành; Huyện Vĩnh Lộc; Huyện Thọ Xuân; Huyện Như Thanh; Huyện Như Xuân; Huyện Thường Xuân; Huyện Lang Chánh; Huyện Bá Thước; Huyện Quan Hóal; Huyện Quan Sơn; Huyện Mường Lát.Vừa rồi, là câu trả lời cho câu hỏi tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam.Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 cụm từ này bị thay thế bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh bao gồm các nội dung sau:[1] Quy mô dân số:- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% mức .[2] Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.[3] Số đơn vị hành chính trực thuộc:- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm.- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.[4] Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.[5] Các yếu tố đặc thù:- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.Thủ tục phân loại đơn vị hành chính tỉnh được thực hiện ra sao?Theo Điều 26 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, thủ tục phân loại đơn vị hành chính tỉnh được thực hiện như sau:Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chínhBước 4: Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.Bước 5: Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính, cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Bộ Nội vụ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Hiện nay, theo dữ liệu của Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân Thanh Hóa, tính đến thời điểm 2024, tỉnh có nhiều huyện nhất Việt Nam là tỉnh Thanh Hóa có 27 huyện bao gồm:- 02 Thành phố: Thành phố Thanh Hóa và Thành phố Sầm Sơn.- 02 Thị xã: Thị xã Bỉm Sơn và Thị xã Nghi Sơn.- 23 Huyện gồm: Huyện Đông Sơn; Huyện Quảng Xương; Huyện Hoằng Hóa; Huyện Hậu Lộc; Huyện Hà Trung; Huyện Nga Sơn; Huyện Thiệu Hóa; Huyện Triệu Sơn; Huyện Yên Định; Huyện Nông Cống; Huyện Ngọc Lặc; Huyện Cẩm Thủy; Huyện Thạch Thành; Huyện Vĩnh Lộc; Huyện Thọ Xuân; Huyện Như Thanh; Huyện Như Xuân; Huyện Thường Xuân; Huyện Lang Chánh; Huyện Bá Thước; Huyện Quan Hóal; Huyện Quan Sơn; Huyện Mường Lát.Vừa rồi, là câu trả lời cho câu hỏi tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam.Tỉnh nào nhiều huyện nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 cụm từ này bị thay thế bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh bao gồm các nội dung sau:[1] Quy mô dân số:- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% mức .[2] Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.[3] Số đơn vị hành chính trực thuộc:- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm.- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.[4] Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.[5] Các yếu tố đặc thù:- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.Thủ tục phân loại đơn vị hành chính tỉnh được thực hiện ra sao?Theo Điều 26 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, thủ tục phân loại đơn vị hành chính tỉnh được thực hiện như sau:Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chínhBước 4: Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.Bước 5: Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính, cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Bộ Nội vụ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công trình xây dựng theo tuyến có công trình xây dự bờ kè rạch không?
Cho tôi hỏi công trình xây dựng bờ kè rạnh được xem là công trình xây dựng theo tuyến không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về định nghĩa của công trình xây dựng theo tuyến như sau: Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; và các công trình tương tự khác. Như vậy, nếu công trình kè rạch được thực hiện trong 1 hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính được xem là công trình theo tuyến bạn nhé. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công trình xây dựng theo tuyến có công trình xây dự bờ kè rạch không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về định nghĩa của công trình xây dựng theo tuyến như sau:\nCông trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; và các công trình tương tự khác.\nNhư vậy, nếu công trình kè rạch được thực hiện trong 1 hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính được xem là công trình theo tuyến bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành đại lý bán hàng hóa có mã ngành bao nhiêu?
Hiện tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành đại lý bán hàng hóa có mã ngành bao nhiêu? Gồm những hoạt động nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
Nhóm ngành đại lý bán hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46101: Đại lý bán hàng hóa Nhóm này gồm: - Hoạt động đại lý bán hàng hưởng hoa hồng thực hiện theo ủy quyền hoặc nhân danh tài khoản giao dịch của bên ủy quyền hoặc giao đại lý về các loại hàng hóa: + Nông, lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm, + Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón, + Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, + Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giầy dép, các sản phẩm da và giả da, + Gỗ xây dựng và nguyên, vật liệu xây dựng, + Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay, + Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim; - Hoạt động của các đấu giá viên. Loại trừ: - Bán buôn qua tài khoản của mình được phân vào các nhóm từ 4620 (Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống) đến 4690 (Bán buôn tổng hợp); - Hoạt động của đại lý hưởng hoa hồng, môi giới, đấu giá liên quan đến ô tô con loại 9 chỗ ngồi trở xuống được xếp vào nhóm 45131 (Đại lý ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)), xe có động cơ khác được xếp vào nhóm 45139 (Đại lý xe có động cơ khác), mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45413 (Đại lý mô tô, xe máy); - Hoạt động của đại lý hưởng hoa hồng, môi giới, đấu giá liên quan đến phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác được phân vào nhóm 45303 (Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác), mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45433 (Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy); - Bán lẻ qua đại lý hưởng hoa hồng bên ngoài cửa hàng được phân vào nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu); - Hoạt động của các đại lý bảo hiểm được phân vào nhóm 66220 (Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm); - Hoạt động của các đại lý bất động sản được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất).  Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành đại lý bán hàng hóa. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành đại lý bán hàng hóa có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành đại lý bán hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46101: Đại lý bán hàng hóa\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động đại lý bán hàng hưởng hoa hồng thực hiện theo ủy quyền hoặc nhân danh tài khoản giao dịch của bên ủy quyền hoặc giao đại lý về các loại hàng hóa:\n+ Nông, lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm,\n+ Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón,\n+ Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào,\n+ Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giầy dép, các sản phẩm da và giả da,\n+ Gỗ xây dựng và nguyên, vật liệu xây dựng,\n+ Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay,\n+ Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim;\n- Hoạt động của các đấu giá viên.\nLoại trừ:\n- Bán buôn qua tài khoản của mình được phân vào các nhóm từ 4620 (Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống) đến 4690 (Bán buôn tổng hợp);\n- Hoạt động của đại lý hưởng hoa hồng, môi giới, đấu giá liên quan đến ô tô con loại 9 chỗ ngồi trở xuống được xếp vào nhóm 45131 (Đại lý ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)), xe có động cơ khác được xếp vào nhóm 45139 (Đại lý xe có động cơ khác), mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45413 (Đại lý mô tô, xe máy);\n- Hoạt động của đại lý hưởng hoa hồng, môi giới, đấu giá liên quan đến phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác được phân vào nhóm 45303 (Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác), mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45433 (Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);\n- Bán lẻ qua đại lý hưởng hoa hồng bên ngoài cửa hàng được phân vào nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);\n- Hoạt động của các đại lý bảo hiểm được phân vào nhóm 66220 (Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm);\n- Hoạt động của các đại lý bất động sản được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất). \nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành đại lý bán hàng hóa. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ có được nhận quà tặng hay không?
Tôi là cán bộ Sở Nội vụ, tôi có anh bạn đi nước ngoài, lâu ngày qua chơi có mua chai rượu ngoại về tặng. Theo quy định thì tôi có phải trình báo và giao nộp lại chai rượu cho cơ quan hay không?
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP về nhận quà tặng như sau: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Như vậy, với trường hợp cá nhân tặng quà không liên quan tới công việc do mình giải quyết hoặc không thuộc phạm vi quản lý của mình thì có thể sẽ được nhận. Trong trường hợp của anh thì bạn anh chỉ là qua chơi tặng quà không liên quan tới công việc của anh được nhận nên anh vẫn có thể nhận quà mà không phải trình báo hay nộp lại cho cơ quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ có được nhận quà tặng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP về nhận quà tặng như sau:\nCơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.\nNhư vậy, với trường hợp cá nhân tặng quà không liên quan tới công việc do mình giải quyết hoặc không thuộc phạm vi quản lý của mình thì có thể sẽ được nhận. Trong trường hợp của anh thì bạn anh chỉ là qua chơi tặng quà không liên quan tới công việc của anh được nhận nên anh vẫn có thể nhận quà mà không phải trình báo hay nộp lại cho cơ quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu
Nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế trường Đại học Luật Hà Nội. Trong quá trình học, em được biết ngoài các cơ quan có chức năng điều tra thì trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, một số cơ quan khác như Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, lực lượng kiểm lâm,...được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Cho em hỏi, trong hoạt động thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu, Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ gì? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào? Nguyễn Quốc Chung (chung***@gmail.com)
Ngày 28/3/1997, Ủy ban thường vụ Quốc hội  ban hành Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997. Theo đó, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu là nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997. Cụ thể như sau:  Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ trực tiếp và phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức năng của Nhà nước đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu", "role": "user" }, { "content": "Ngày 28/3/1997, Ủy ban thường vụ Quốc hội  ban hành Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997.\nTheo đó, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu là nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997. Cụ thể như sau: \nBộ đội biên phòng có nhiệm vụ trực tiếp và phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức năng của Nhà nước đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SATURN SKY 2.4 02 chỗ
Tôi có tham khảo về dòng xe ô tô SATURN và rất thích nhưng không biết giá tính lệ phí trước bạ của dòng xe này ở Việt Nam là bao nhiêu? Cụ thể là dòng SKY 2.4 02 chỗ. Mong Ban biên tập có thể tư vấn, chân thành cảm ơn rất nhiều Nguyễn Văn Giàu (0166***)
Theo quy định tại Thông tư 304/2016/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu SKY 2.4 02 chỗ là 1.137.000.000 đồng. Theo đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ để làm căn cứ xây dựng giá tính lệ phí trước bạ. - Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại, thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp. Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SATURN SKY 2.4 02 chỗ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SATURN SKY 2.4 02 chỗ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Thông tư 304/2016/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu SKY 2.4 02 chỗ là 1.137.000.000 đồng.\nTheo đó:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ để làm căn cứ xây dựng giá tính lệ phí trước bạ.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại, thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SATURN SKY 2.4 02 chỗ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc in sao đề thi THPT quốc gia 2019
Việc in sao đề thi THPT quốc gia 2019 được quy định như thế nào? Ban biên tập vui lòng cung cấp thông tin về quy định trên giúp tôi. Xin cảm ơn Nghĩa - Hòa Bình
Theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì: 1. Các Hội đồng thi có trách nhiệm in sao đề thi của Kỳ thi cho tất cả các Điểm thi thuộc phạm vi quản lý. Tùy theo điều kiện thực tế, Hội đồng thi có thể ký hợp đồng in sao đề thi với Hội đồng thi khác hoặc các trường ĐH có đủ điều kiện theo quy định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về việc in sao đề thi. 2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi: a) Thành lập Ban In sao đề thi theo Điều 18 của Quy chế thi. b) Chịu trách nhiệm toàn bộ về: - Tiếp nhận bì đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT; - Quy định thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Trưởng Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong và chuyển giao cho Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi để tổ chức chuyển đề thi đến các Điểm thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển; - Đảm bảo cho khu vực in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. 3. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép: a) Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2. b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,...). c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài đảm bảo tối thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ. Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi. Trong khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán bộ công an kiểm soát 24/24 giờ; mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải ghi biên bản hoặc ghi âm. 4. Ban In sao đề thi thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế thi; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi. b) Trước khi in sao đề thi, Trưởng Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu 90 - 130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 400/600 dpi,..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet. Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi. c) Trong quá trình in sao - Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý. - Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng phòng thi, Điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên Điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi, giờ phát đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy chế thi trước khi đóng gói đề thi. - In sao đề thi các môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối của Điểm thi, phòng thi ghép các môn Ngoại ngữ có số thí sinh khác 24. - Đối với bài thi tổ hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau: + In sao niêm phong theo từng môn thi thành phần (đề thi được xếp trong từng bì đề thi theo thứ tự tăng dần của mã đề thi); + Các túi đề thi của môn thi thành phần được đóng gói vào 01 bì chung, ngoài bì ghi rõ: tên môn thi thành phần của bài thi KHTN hoặc KHXH, ngày thi, phòng thi và Điểm thi. - Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ mật. - In đề thi tự luận, trắc nghiệm (đủ tất cả các mã đề) đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng thi của Hội đồng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng cho ít nhất 02 phòng thi với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ tất cả các mã đề cho mỗi phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt rồi được đóng chung trong 01 bì đề có ghi rõ “Đề thi dự phòng” và điền đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi, buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, từng bài thi, Trưởng Ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra. - Riêng đề thi của mỗi bài thi trắc nghiệm: in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng bản sao. d) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi, bài thi khác nhau, ví dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu khác nhau. đ) Ban In sao đề thi chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi. Tùy theo điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian giao đề thi cho các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật. e) Trong trường hợp cần thiết, Bộ GDĐT quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng đề thi dự bị của Kỳ thi. Trên đây là nội dung quy định về việc in sao đề thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc in sao đề thi THPT quốc gia 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì:\n1. Các Hội đồng thi có trách nhiệm in sao đề thi của Kỳ thi cho tất cả các Điểm thi thuộc phạm vi quản lý. Tùy theo điều kiện thực tế, Hội đồng thi có thể ký hợp đồng in sao đề thi với Hội đồng thi khác hoặc các trường ĐH có đủ điều kiện theo quy định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về việc in sao đề thi.\n2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi:\na) Thành lập Ban In sao đề thi theo Điều 18 của Quy chế thi.\nb) Chịu trách nhiệm toàn bộ về:\n- Tiếp nhận bì đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;\n- Quy định thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Trưởng Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong và chuyển giao cho Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi để tổ chức chuyển đề thi đến các Điểm thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;\n- Đảm bảo cho khu vực in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.\n3. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép:\na) Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2.\nb) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,...).\nc) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài đảm bảo tối thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ.\nNgười không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi.\nTrong khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán bộ công an kiểm soát 24/24 giờ; mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải ghi biên bản hoặc ghi âm.\n4. Ban In sao đề thi thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế thi; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:\na) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi.\nb) Trước khi in sao đề thi, Trưởng Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu 90 - 130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 400/600 dpi,..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.\nMọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.\nc) Trong quá trình in sao\n- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý.\n- Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng phòng thi, Điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên Điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi, giờ phát đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy chế thi trước khi đóng gói đề thi.\n- In sao đề thi các môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối của Điểm thi, phòng thi ghép các môn Ngoại ngữ có số thí sinh khác 24.\n- Đối với bài thi tổ hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau:\n+ In sao niêm phong theo từng môn thi thành phần (đề thi được xếp trong từng bì đề thi theo thứ tự tăng dần của mã đề thi);\n+ Các túi đề thi của môn thi thành phần được đóng gói vào 01 bì chung, ngoài bì ghi rõ: tên môn thi thành phần của bài thi KHTN hoặc KHXH, ngày thi, phòng thi và Điểm thi.\n- Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ mật.\n- In đề thi tự luận, trắc nghiệm (đủ tất cả các mã đề) đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng thi của Hội đồng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng cho ít nhất 02 phòng thi với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ tất cả các mã đề cho mỗi phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt rồi được đóng chung trong 01 bì đề có ghi rõ “Đề thi dự phòng” và điền đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi, buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, từng bài thi, Trưởng Ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.\n- Riêng đề thi của mỗi bài thi trắc nghiệm: in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng bản sao.\nd) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi, bài thi khác nhau, ví dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu khác nhau.\nđ) Ban In sao đề thi chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.\nTùy theo điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian giao đề thi cho các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.\ne) Trong trường hợp cần thiết, Bộ GDĐT quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng đề thi dự bị của Kỳ thi.\nTrên đây là nội dung quy định về việc in sao đề thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an được quy định ra sao?
Cho hỏi: Theo quy định thì việc xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an được quy định ra sao?
Xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an được quy định tại Điều 7 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết như sau: + Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an thì chuyển đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết; + Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết. - Trường hợp nhận được thông tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó được gửi đồng thời đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố cáo trùng nội dung đã được hướng dẫn chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn, không xử lý. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an được quy định tại Điều 7 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết như sau:\n+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an thì chuyển đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết;\n+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.\n- Trường hợp nhận được thông tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó được gửi đồng thời đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố cáo trùng nội dung đã được hướng dẫn chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn, không xử lý.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đang nghỉ thai sản, đi làm sớm được không?
Bạn đọc có số điện thoại 01638737xxx gọi đến số đường dây nóng của Văn phòng TVPL Báo Lao Động hỏi: Tôi nghỉ thai sản thì có được hưởng trợ cấp không? Tôi muốn đi làm sớm phải làm sao?
Khoản tiền chế độ thai sản là do cơ quan BHXH chi trả khi bạn đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Điều 157 Bộ Luật lao động 2012  quy định, thời gian lao động nữ được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng, trường hợp trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Như vậy, việc bạn có được hưởng các trợ cấp khác hay không còn phụ thuộc vào nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể Cty nơi bạn làm việc. Muốn đi làm sớm, bạn cần nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng, và cần có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khỏe và được dự đồng ý của người sử dụng lao động.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang nghỉ thai sản, đi làm sớm được không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản tiền chế độ thai sản là do cơ quan BHXH chi trả khi bạn đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 \na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\nĐiều 157 Bộ Luật lao động 2012  quy định, thời gian lao động nữ được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng, trường hợp trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nNhư vậy, việc bạn có được hưởng các trợ cấp khác hay không còn phụ thuộc vào nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể Cty nơi bạn làm việc. Muốn đi làm sớm, bạn cần nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng, và cần có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khỏe và được dự đồng ý của người sử dụng lao động.", "role": "assistant" } ]
Nội dung cơ bản và yêu cầu của phương án chữa cháy
Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản nào? Trích dẫn quy định mới.
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau: - Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy; - Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau; - Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy; - Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy. - Phương án chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung cơ bản và yêu cầu của phương án chữa cháy", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:\n- Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;\n- Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;\n- Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy;\n- Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.\n- Phương án chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng bị phạt thế nào?
Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng bị phạt thế nào? Kinh doanh lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú phạt bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp thắc mắc sau
Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng bị phạt thế nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thực hiện đúng quy định đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú  sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng. Kinh doanh lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú phạt bao nhiêu tiền? Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật; đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú; e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú; h) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú. Theo đó, hành vi vi phạm quy định về việc kinh doanh lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú bị phạt từ 01 đến 02 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng bị phạt thế nào?\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nb) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;\nc) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thực hiện đúng quy định đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú  sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.\nKinh doanh lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú phạt bao nhiêu tiền?\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;\nb) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nc) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;\nđ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;\ne) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;\ng) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;\nh) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy định về việc kinh doanh lưu trú, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú bị phạt từ 01 đến 02 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?
Mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017. Cho tôi hỏi mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:  Án phí hình sự sơ thẩm là 200 ngàn đồng. Về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì: a) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm; b) Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; c) Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này; d) Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm; đ) Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận; e) Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận; f) Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó; g) Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \nÁn phí hình sự sơ thẩm là 200 ngàn đồng.\nVề nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì:\na) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;\nb) Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;\nc) Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này;\nd) Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;\nđ) Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;\ne) Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;\nf) Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;\ng) Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức án phí hình sự sơ thẩm áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng bẫy bắt chim hoang dã bị phạt bao nhiêu?
Cho hỏi, nếu dùng bẫy để săn bắt chim hoang dã trong rừng tại khu vực cấm săn bắt chim thì bị phạt thế nào?
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ rừng như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Sử dụng công cụ săn bắt động vật rừng ở những khu rừng có quy định cấm săn bắt; mang các loài vật nuôi vào rừng phục vụ săn bắt động vật rừng khi chưa được chủ rừng cho phép. Như vậy, dùng bẫy bắt chim trong rừng tại khu vực cấm săn bắt thì bị phạt tiền từ 1 triệu đến 1.5 triệu. Ngoài ra còn bị tịch thu bẫy chim. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng bẫy bắt chim hoang dã bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ rừng như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\nSử dụng công cụ săn bắt động vật rừng ở những khu rừng có quy định cấm săn bắt; mang các loài vật nuôi vào rừng phục vụ săn bắt động vật rừng khi chưa được chủ rừng cho phép.\nNhư vậy, dùng bẫy bắt chim trong rừng tại khu vực cấm săn bắt thì bị phạt tiền từ 1 triệu đến 1.5 triệu. Ngoài ra còn bị tịch thu bẫy chim.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm lâm cấp huyện là gì?
Tôi được biết đã có quy định mới về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Vậy theo quy định mới thì Kiểm lâm cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện là gì?Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện được quy định tại Điều 5 Nghị định 01/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/2/2019) về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện1. Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý;b) Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;c) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý:a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý;c) Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng;d) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;đ) Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;e) Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật;g) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;h) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;i) Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật;k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.Theo đó, kiểm lâm cấp huyện có 4 nhiệm vụ cở bản gồm:- Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý- Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm lâm cấp huyện là gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm lâm cấp huyện là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện là gì?Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện được quy định tại Điều 5 Nghị định 01/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/2/2019) về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện1. Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý;b) Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;c) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý:a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý;c) Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng;d) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;đ) Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;e) Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật;g) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;h) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;i) Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật;k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.Theo đó, kiểm lâm cấp huyện có 4 nhiệm vụ cở bản gồm:- Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý- Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm lâm cấp huyện là gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng?
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn hạch toán chi phí bán hàng của doanh nghiệp vào tài khoản kế toán 641 thì phải thực hiện ghi như thế nào? Mong được giải đáp!
Tài khoản 641 dùng để làm gì?Căn cứ khoản 1 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 641 như sau:Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng1. Nguyên tắc kế toána) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...b) Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.c) Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"....Như vậy, tài khoản 641 là một tài khoản kế toán về chi phí bán hàng, được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.Các khoản chi phí này bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng? (Hình từ Internet)Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng?Căn cứ khoản 2, 3 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn việc hạch toán chi phí bán hàng theo tài khoản 641, cụ thể như sau:- Kết cấu tài khoản:+ Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm trong kỳ;+ Bên có: Các khoản chi phí được giảm trong kỳ; Kết chuyển tất cả chi phí bán hàng vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh.- Các tài khoản cấp 2:+ Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên;+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì;+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng;+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định;+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành;+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác.- Hướng dẫn hạch toán chi phí bán hàng theo tài khoản 641 với các trường hợp cụ thể:+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp, trích bảo hiểm: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Giá trị dụng cụ, vật liệu, hàng hóa phục vụ cho việc bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Trích tài sản cố định khấu hao phục vụ bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Chi phí điện, nước phục vụ cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ phận bán hàng:++ Hàng tháng phân bổ định kỳ: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;++ Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định chưa nghiệm thu trong kỳ: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng.+ Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa:++ Trường hợp khách hàng mua hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa, doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành, sửa chữa: Nợ TK 6415: Chi phí bán hàng;++ Cuối kỳ kế toán xác định số dự phòng phải trả về bảo hành, sửa chữa sản phẩm, hàng hóa: Nếu lớn hơn số dự phòng phải trả về BH sản phẩm thì Nợ TK 6415: Chi phí bán hàng; nếu nhỏ hơn số dự phòng phải trả về BH sản phẩm thì Có TK 6415 - Chi phí bán hàng.+ Sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền , không kèm theo điều kiện mua hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;+ Hoa hồng bán hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;+ Nghiệp vụ khoản giảm chi phí bán hàng: Có TK 641: Chi phí bán hàng;+ Kết chuyển chi phí cuối kỳ: Có TK 641: Chi phí bán hàng.Chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong Báo cáo tài chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong Báo cáo tài chính như sau:Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.Như vậy, khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp phải chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định về lập Báo cáo tài chính.Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam nếu có.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản 641 dùng để làm gì?Căn cứ khoản 1 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 641 như sau:Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng1. Nguyên tắc kế toána) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...b) Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.c) Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 \"Xác định kết quả kinh doanh\"....Như vậy, tài khoản 641 là một tài khoản kế toán về chi phí bán hàng, được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.Các khoản chi phí này bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng? (Hình từ Internet)Hướng dẫn hạch toán tài khoản 641 về chi phí bán hàng?Căn cứ khoản 2, 3 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn việc hạch toán chi phí bán hàng theo tài khoản 641, cụ thể như sau:- Kết cấu tài khoản:+ Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm trong kỳ;+ Bên có: Các khoản chi phí được giảm trong kỳ; Kết chuyển tất cả chi phí bán hàng vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh.- Các tài khoản cấp 2:+ Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên;+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì;+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng;+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định;+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành;+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác.- Hướng dẫn hạch toán chi phí bán hàng theo tài khoản 641 với các trường hợp cụ thể:+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp, trích bảo hiểm: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Giá trị dụng cụ, vật liệu, hàng hóa phục vụ cho việc bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Trích tài sản cố định khấu hao phục vụ bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Chi phí điện, nước phục vụ cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;+ Chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ phận bán hàng:++ Hàng tháng phân bổ định kỳ: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;++ Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định chưa nghiệm thu trong kỳ: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng.+ Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa:++ Trường hợp khách hàng mua hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa, doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành, sửa chữa: Nợ TK 6415: Chi phí bán hàng;++ Cuối kỳ kế toán xác định số dự phòng phải trả về bảo hành, sửa chữa sản phẩm, hàng hóa: Nếu lớn hơn số dự phòng phải trả về BH sản phẩm thì Nợ TK 6415: Chi phí bán hàng; nếu nhỏ hơn số dự phòng phải trả về BH sản phẩm thì Có TK 6415 - Chi phí bán hàng.+ Sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền , không kèm theo điều kiện mua hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;+ Hoa hồng bán hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng;+ Nghiệp vụ khoản giảm chi phí bán hàng: Có TK 641: Chi phí bán hàng;+ Kết chuyển chi phí cuối kỳ: Có TK 641: Chi phí bán hàng.Chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong Báo cáo tài chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong Báo cáo tài chính như sau:Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.Như vậy, khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp phải chuyển đổi đơn vị tiền tệ từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định về lập Báo cáo tài chính.Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam nếu có.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các tài khoản tiền vay phát sinh trước 1/9/2014 thì đơn vị có phải đăng ký với cơ quan thuế không?
Theo Thông tư 119 thì các tài khoản tiền vay không phải đăng ký với cơ quan thuế. Vậy các tài khoản tiền vay phát sinh trước 1/9/2014 thì đơn vị có phải đăng ký với cơ quan thuế không. Nếu không đăng ký thì có được khấu trừ thuế không?
Về nội dung này, ngày 24/4/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 5385/BTC-TCT trả lời giải đáp kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, theo đó, tài khoản tiền vay không phải thông báo với cơ quan thuế.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tài khoản tiền vay phát sinh trước 1/9/2014 thì đơn vị có phải đăng ký với cơ quan thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Về nội dung này, ngày 24/4/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 5385/BTC-TCT trả lời giải đáp kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, theo đó, tài khoản tiền vay không phải thông báo với cơ quan thuế.", "role": "assistant" } ]
Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế
Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Khánh Chi hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế có sự thay đổi về kê khai thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế được quy định tại Tiết 1.3 Tiểu Mục 1 Mục I Phần II Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: 1.3.1. Đối với NNT khai thuế qua đại lý thuế Bộ phận KK&KTT căn cứ Thông báo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế do NNT, đại lý thuế gửi đến và thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký kết giữa NNT và đại lý thuế (sau đây gọi là hợp đồng) gồm: phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền. - Kiểm tra tình trạng hoạt động hợp pháp của đại lý thuế theo danh sách đại lý thuế do Tổng cục Thuế thông báo. - Cập nhật các thông tin liên quan đến đại lý thuế và hợp đồng vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT theo nội dung của hợp đồng. - Trường hợp NNT thay đổi đại lý thuế, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc hợp đồng hết hiệu lực: căn cứ Thông báo của NNT, cơ quan thuế cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để thay đổi đại lý thuế hoặc kết thúc theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT. - Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực mà NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế (Mẫu số 11/QTr-KK), gửi đồng thời cho NNT, đại lý thuế và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế. 1.3.2. Đối với đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế Bộ phận KK&KTT căn cứ danh sách đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế thông báo để thực hiện các công việc sau: - Lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi NNT và đại lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách tạm đình chỉ nêu trên của Tổng cục Thuế. - Cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc theo dõi, đôn đốc việc nộp HSKT của NNT qua đại lý thuế. - Trường hợp NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT, đại lý thuế và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế. 1.3.3. Đối với đại lý thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi MST/MSDN: - Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của đại lý thuế, đối chiếu với thông tin đại lý thuế đã kê khai trên Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế. Nếu khớp đúng thì thực hiện cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp thông tin đăng ký thuế không phù hợp với thông tin ghi trên Hợp đồng, đề nghị đại lý thuế bổ sung phụ lục hợp đồng đảm bảo thông tin trên hợp đồng và thông tin đăng ký thuế là khớp đúng. - Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế của NNT qua đại lý thuế, nếu phát hiện đại lý thuế không thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục Thuế. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế", "role": "user" }, { "content": "Quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế được quy định tại Tiết 1.3 Tiểu Mục 1 Mục I Phần II Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n1.3.1. Đối với NNT khai thuế qua đại lý thuế\nBộ phận KK&KTT căn cứ Thông báo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế do NNT, đại lý thuế gửi đến và thực hiện các công việc sau:\n- Kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký kết giữa NNT và đại lý thuế (sau đây gọi là hợp đồng) gồm: phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền.\n- Kiểm tra tình trạng hoạt động hợp pháp của đại lý thuế theo danh sách đại lý thuế do Tổng cục Thuế thông báo.\n- Cập nhật các thông tin liên quan đến đại lý thuế và hợp đồng vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT theo nội dung của hợp đồng.\n- Trường hợp NNT thay đổi đại lý thuế, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc hợp đồng hết hiệu lực: căn cứ Thông báo của NNT, cơ quan thuế cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để thay đổi đại lý thuế hoặc kết thúc theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT.\n- Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực mà NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế (Mẫu số 11/QTr-KK), gửi đồng thời cho NNT, đại lý thuế và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế.\n1.3.2. Đối với đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế\nBộ phận KK&KTT căn cứ danh sách đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế thông báo để thực hiện các công việc sau:\n- Lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi NNT và đại lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách tạm đình chỉ nêu trên của Tổng cục Thuế.\n- Cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc theo dõi, đôn đốc việc nộp HSKT của NNT qua đại lý thuế.\n- Trường hợp NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT, đại lý thuế và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế.\n1.3.3. Đối với đại lý thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi MST/MSDN:\n- Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của đại lý thuế, đối chiếu với thông tin đại lý thuế đã kê khai trên Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế. Nếu khớp đúng thì thực hiện cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp thông tin đăng ký thuế không phù hợp với thông tin ghi trên Hợp đồng, đề nghị đại lý thuế bổ sung phụ lục hợp đồng đảm bảo thông tin trên hợp đồng và thông tin đăng ký thuế là khớp đúng.\n- Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế của NNT qua đại lý thuế, nếu phát hiện đại lý thuế không thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục Thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình quản lý khai thuế khi người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Nhờ được tư vấn giúp vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể: Tôi có nghe nói trong tháng 10 sẽ có quy định mới về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học. Cho tôi hỏi theo quy định mới thì thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? Cảm ơn! Hằng Nga - Cần Thơ
Thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 39 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể:  1. Trường hợp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn thời hạn mà trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Chương II của Quy định này thì Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia bị thu hồi. 2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận của sở giáo dục và đào tạo về việc trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. 3. Quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo. Trên đây là tư vấn về thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 39 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể: \n1. Trường hợp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn thời hạn mà trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Chương II của Quy định này thì Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia bị thu hồi.\n2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận của sở giáo dục và đào tạo về việc trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.\n3. Quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo.\nTrên đây là tư vấn về thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?
Cho tôi hỏi: Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập? Câu hỏi từ chị Thùy - Sóc Trăng
Từ ngày 16/12/2023 định mức với giáo viên mầm non công lập quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT (có hiệu lực kể từ 16/12/2023) quy định định mức với giáo viên mầm non công lập như sau:- Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;- Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.- Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập, cụ thể như sau:- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 4 (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.05);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.04).- Giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 1 (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng 2 lên hạng 1.Bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non công lập được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non như sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT.- Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 16/12/2023 định mức với giáo viên mầm non công lập quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT (có hiệu lực kể từ 16/12/2023) quy định định mức với giáo viên mầm non công lập như sau:- Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;- Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.- Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập, cụ thể như sau:- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 4 (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.05);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.04).- Giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 1 (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng 2 lên hạng 1.Bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non công lập được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non như sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT.- Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tiếp nhận du học sinh học bổng NSNN tốt nghiệp về nước
Xin được hỏi, trình tự thực hiện tiếp nhận du học sinh học bổng ngân sách nhà nước tốt nghiệp về nước? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới.
Theo Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về tiếp nhận du học sinh học bổng ngân sách nhà nước về nước, trong đó: **Về hồ sơ báo cáo tốt nghiệp về nước gồm: - Báo cáo tốt nghiệp (Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); - Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, kết quả học tập được dịch công chứng sang tiếng Việt. Trường hợp chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp bản sao văn bản xác nhận đã hoàn thành chương trình học tập kèm theo bảng điểm (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ giáo dục nghề nghiệp, đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu) được dịch công chứng ra tiếng Việt; - Giấy biên nhận đã nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ). **Trình tự thực hiện: - Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày về nước, du học sinh phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho cơ quan cử đi học; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ tốt nghiệp về nước không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định; - Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh tiếp nhận về công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc giới thiệu du học sinh với cơ quan có nhu cầu tuyển dụng về làm việc hoặc xác nhận đã tốt nghiệp (đối với trường hợp không có cơ quan công tác). Cơ quan cử đi học gửi văn bản này cho du học sinh, cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tiếp nhận du học sinh học bổng NSNN tốt nghiệp về nước", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về tiếp nhận du học sinh học bổng ngân sách nhà nước về nước, trong đó:\n**Về hồ sơ báo cáo tốt nghiệp về nước gồm:\n- Báo cáo tốt nghiệp (Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\n- Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, kết quả học tập được dịch công chứng sang tiếng Việt. Trường hợp chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp bản sao văn bản xác nhận đã hoàn thành chương trình học tập kèm theo bảng điểm (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ giáo dục nghề nghiệp, đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu) được dịch công chứng ra tiếng Việt;\n- Giấy biên nhận đã nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ).\n**Trình tự thực hiện:\n- Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày về nước, du học sinh phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho cơ quan cử đi học;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ tốt nghiệp về nước không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;\n- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh tiếp nhận về công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc giới thiệu du học sinh với cơ quan có nhu cầu tuyển dụng về làm việc hoặc xác nhận đã tốt nghiệp (đối với trường hợp không có cơ quan công tác). Cơ quan cử đi học gửi văn bản này cho du học sinh, cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện bảo đảm tiền vay ưu đãi của Quỹ việc làm quốc gia
Con tôi năm nay 22 tuổi và gia đình định hướng cho cháu đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Gia đình muốn vay ưu đãi của Quỹ việc làm quốc gia 200 triệu. Vậy cho hỏi theo quy định mới nhất thì gia đình tôi có cần phải thế chấp tài sản cho Quỹ việc làm không?
Theo Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 08/11/2019) quy điều kiện bảo đảm tiền vay như sau: "Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm." Như vậy, gia đình bạn vay 200 triệu để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện bảo đảm tiền vay ưu đãi của Quỹ việc làm quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 08/11/2019) quy điều kiện bảo đảm tiền vay như sau:\n\"Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.\"\nNhư vậy, gia đình bạn vay 200 triệu để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm
Tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm được quy định thế nào?
Khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm như sau: Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm Trong đó: Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm như sau:\nĐối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:\n\n\n\n\nTiền lương làm thêm giờ\n\n\n=\n\n\nĐơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường\n\n\nx\n\n\nMức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%\n\n\nx\n\n\nSố sản phẩm làm thêm\n\n\n\n\nTrong đó:\nMức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp nào do cục thuế quản lý?
Cho mình hỏi Công ty TNHH 1 thành viên thì vốn điều lệ là bảo nhiêu tiền thì thuộc quản lý của cục thuế?
Khoản 2a Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC quy định Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp: a.1) Doanh nghiệp nhà nước. Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp; a.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; a.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật; a.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp; Như vậy, những doanh nghiệp được liệt kê trên đây sẽ do cục thuế quản lý (tiêu chí phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, ngành nghề kinh doanh đặc thù, phức tạp và trên nhiều địa bàn). Việc phân cấp quản lý không phụ thuộc nguồn vốn điều lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp nào do cục thuế quản lý?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2a Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC quy định Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:\na.1) Doanh nghiệp nhà nước.\nRiêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;\na.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;\na.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;\na.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;\nNhư vậy, những doanh nghiệp được liệt kê trên đây sẽ do cục thuế quản lý (tiêu chí phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, ngành nghề kinh doanh đặc thù, phức tạp và trên nhiều địa bàn). Việc phân cấp quản lý không phụ thuộc nguồn vốn điều lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh 2019
Sau khi em nghỉ sinh con đi làm lại thì công ty có cho em nghỉ dưỡng sức sau sinh là 5 ngày, vậy em có được hưởng tiền dưỡng sức 5 ngày đó không ạ, do công ty bắt tăng ca theo chuyền không cho nghỉ chế độ con nhỏ là ngày làm 7 tiếng nên em đã thanh lý hợp đồng không ký hợp đồng với công ty nữa, sau đó em nghỉ việc luôn nên em muốn hỏi em có được nhận tiền dưỡng sức kia không ạ?
Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn được công ty cho nghỉ 5 ngày dưỡng sức sau sinh. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Hiện nay, lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng, như vậy tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh bạn nhận được là 5(1.390.000*30%)= 2.085.000 đồng. Tiền này sẽ do cơ quan BHXH chi trả cho bạn, công ty không có nghĩa vụ chi trả nhưng sẽ làm thủ tục hưởng chế độ cho người lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh 2019", "role": "user" }, { "content": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn được công ty cho nghỉ 5 ngày dưỡng sức sau sinh. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Hiện nay, lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng, như vậy tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh bạn nhận được là 5(1.390.000*30%)= 2.085.000 đồng.\nTiền này sẽ do cơ quan BHXH chi trả cho bạn, công ty không có nghĩa vụ chi trả nhưng sẽ làm thủ tục hưởng chế độ cho người lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của công chức Kho bạc Nhà nước để bảo đảm an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Long, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, an toàn bảo mật dữ liệu khi sử dụng các ứng dụng tin học trong quá trình làm việc của Kho bạc Nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi cụ thể: Trách nhiệm của công chức Kho bạc Nhà nước để bảo đảm an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu được quy định ra sao?
Trách nhiệm của công chức Kho bạc Nhà nước để bảo đảm an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau: - Đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng quy định hiện hành. Chấp hành các quy định về an toàn thông tin của ngành Tài chính trong quá trình triển khai các hệ thống ứng dụng. - Không cho người khác sử dụng tài khoản đăng nhập và mật khẩu của mình thực hiện các nghiệp vụ trên chương trình ứng dụng. - Thực hiện các công việc quản trị hệ thống, quản trị ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; kịp thời phát hiện các vấn đề và phối hợp các cá nhân, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm, vận hành hệ thống an toàn, thông suốt đảm bảo dữ liệu hệ thống được quản lý một cách đầy đủ, thống nhất trong suốt vòng đời ứng dụng. - Thực hiện các yêu cầu về điều chỉnh, bổ sung thông tin người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống, kịp thời thông báo cho đơn vị; cấp mới tài khoản đăng nhập hệ thống theo đúng định mức quy định; chấp hành đúng nguyên tắc gán các quyền cho người sử dụng. Áp dụng các phương pháp làm việc phù hợp để đẩy nhanh tiến độ công việc, đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục tại đơn vị. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống của đơn vị để đảm bảo tăng cường hiệu năng của hệ thống. - Định kỳ hàng quý, tiến hành rà soát các tài khoản đăng nhập hệ thống không sử dụng trên hệ thống hoặc các tài khoản đăng nhập hệ thống sử dụng chưa đúng phạm vi nhiệm vụ để trình lãnh đạo ra quyết định thu hồi. - Tham gia hướng dẫn vận hành hệ thống và giám sát tình hình thực hiện, hướng dẫn của các đơn vị và người sử dụng; giám sát và theo dõi việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống; kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai sót trong quá trình vận hành để có biện pháp điều chỉnh phù hợp; hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của công chức Kho bạc Nhà nước để bảo đảm an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của công chức Kho bạc Nhà nước để bảo đảm an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng quy định hiện hành. Chấp hành các quy định về an toàn thông tin của ngành Tài chính trong quá trình triển khai các hệ thống ứng dụng.\n- Không cho người khác sử dụng tài khoản đăng nhập và mật khẩu của mình thực hiện các nghiệp vụ trên chương trình ứng dụng.\n- Thực hiện các công việc quản trị hệ thống, quản trị ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; kịp thời phát hiện các vấn đề và phối hợp các cá nhân, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm, vận hành hệ thống an toàn, thông suốt đảm bảo dữ liệu hệ thống được quản lý một cách đầy đủ, thống nhất trong suốt vòng đời ứng dụng.\n- Thực hiện các yêu cầu về điều chỉnh, bổ sung thông tin người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống, kịp thời thông báo cho đơn vị; cấp mới tài khoản đăng nhập hệ thống theo đúng định mức quy định; chấp hành đúng nguyên tắc gán các quyền cho người sử dụng. Áp dụng các phương pháp làm việc phù hợp để đẩy nhanh tiến độ công việc, đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục tại đơn vị. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống của đơn vị để đảm bảo tăng cường hiệu năng của hệ thống.\n- Định kỳ hàng quý, tiến hành rà soát các tài khoản đăng nhập hệ thống không sử dụng trên hệ thống hoặc các tài khoản đăng nhập hệ thống sử dụng chưa đúng phạm vi nhiệm vụ để trình lãnh đạo ra quyết định thu hồi.\n- Tham gia hướng dẫn vận hành hệ thống và giám sát tình hình thực hiện, hướng dẫn của các đơn vị và người sử dụng; giám sát và theo dõi việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống; kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai sót trong quá trình vận hành để có biện pháp điều chỉnh phù hợp; hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chơi cờ tướng online đối diện với mức án như thế nào?
Dạ, cho em hỏi, cá nhân tham gia vào việc chơi cờ tướng online thông qua mạng máy tính/điện thoại thì có thể bị xử hình sự không? Mức án cao nhất đối với hành vi này là gì?
Căn cứ Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điểm c Khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tội đánh bạc như sau: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - ... - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội. Cũng theo hướng dẫn bởi Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 quy định về: Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc). Như vậy, hành vi chơi cờ tướng online tùy từng mức độ mà có thể bị xử phạt hình sự và đối diện với mức án cao nhất là 07 năm tù. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chơi cờ tướng online đối diện với mức án như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điểm c Khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tội đánh bạc như sau:\nNgười nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\n- ...\n- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.\nCũng theo hướng dẫn bởi Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 quy định về:\nSử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).\nNhư vậy, hành vi chơi cờ tướng online tùy từng mức độ mà có thể bị xử phạt hình sự và đối diện với mức án cao nhất là 07 năm tù.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi nơi làm việc xa nơi đảng viên thường trú không?
Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi cơ quan làm việc xa nơi đảng viên thường trú không? Đảng viên đơn lẽ đi ra nước ngoài thì cơ quan nào hướng dẫn sinh hoạt đảng? Đảng viên đi công tác nước ngoài bao nhiêu tháng thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời?
Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi nơi làm việc xa nơi đảng viên thường trú không?Căn cứ tiểu tiết a tiết 10.2.1 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:10.2.1. Chuyển sinh hoạt đảng chính thứca) Ở trong nước:- Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái, tăng cường cho cấp xã nơi biên giới, hải đảo (đối với bộ đội biên phòng) hoặc đến làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và hội quần chúng thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:+ Ở những nơi có tổ chức đảng: Chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc nơi cư trú lâu dài.+ Ở những nơi chưa có tổ chức đảng: Nếu cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường trú thì được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú. Trường hợp đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú thì đảng viên vẫn sinh hoạt ở đảng bộ cũ.- Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường ở trong nước mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi làm việc chưa có tổ chức đảng thì đảng ủy nhà trường có thể để đảng viên sinh hoạt ở đảng bộ nhà trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi cư trú theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.Như vậy, trường hợp cơ quan làm việc có có tổ chức đảng thì đảng viên sẽ sinh hoạt đảng đến tổ chức đảng cơ quan mình làm việc.Trường hợp cơ quan làm việc không có tổ chức đảng mà lại ở xa nơi đảng viên thường trú thì đảng viên được phép chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú.Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi cơ quan làm việc xa nơi đảng viên thường trú không? (Hình từ Internet)Đảng viên đơn lẽ đi ra nước ngoài thì cơ quan nào sẽ hướng dẫn sinh hoạt đảng?Theo tiểu tiết b tiết 10.2.1 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:b) Ra ngoài nước và từ ngoài nước về:Đảng viên được cử đi công tác, học tập, lao động, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho đi thăm người thân... ở ngoài nước từ 12 tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:+ Đảng viên đi đơn lẻ thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên, thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.+ Đảng viên ra nước ngoài lập đoàn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao ra quyết định thành lập chi bộ đảng, chỉ định chi ủy, bí thư, phó bí thư và giao nhiệm vụ cho chi bộ trong thời gian ở ngoài nước. Khi đảng viên trở về, chi ủy nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên để Đảng ủy Bộ Ngoại giao xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên về sinh hoạt đảng ở trong nước.Theo đó, đảng viên đơn lẽ đi ra nước ngoài thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên, thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.Đảng viên đi công tác nước ngoài bao nhiêu tháng thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời?Tại tiết 10.2.2 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:10.2.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thờiViệc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời được thực hiện đối với các trường hợp sau:a) Ở trong nước:Đảng viên đi công tác, học tập, làm việc (kể cả công tác biệt phái), làm hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng viên là cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác xã vì không có việc làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.b) Ra ngoài nước:Đảng viên đi công tác, học tập, lao động, chữa bệnh, đi thăm người thân ở nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời.Như vậy, Đảng viên đi công tác nước ngoài (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi nơi làm việc xa nơi đảng viên thường trú không?", "role": "user" }, { "content": "Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi nơi làm việc xa nơi đảng viên thường trú không?Căn cứ tiểu tiết a tiết 10.2.1 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:10.2.1. Chuyển sinh hoạt đảng chính thứca) Ở trong nước:- Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái, tăng cường cho cấp xã nơi biên giới, hải đảo (đối với bộ đội biên phòng) hoặc đến làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và hội quần chúng thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:+ Ở những nơi có tổ chức đảng: Chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc nơi cư trú lâu dài.+ Ở những nơi chưa có tổ chức đảng: Nếu cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường trú thì được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú. Trường hợp đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú thì đảng viên vẫn sinh hoạt ở đảng bộ cũ.- Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường ở trong nước mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi làm việc chưa có tổ chức đảng thì đảng ủy nhà trường có thể để đảng viên sinh hoạt ở đảng bộ nhà trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi cư trú theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.Như vậy, trường hợp cơ quan làm việc có có tổ chức đảng thì đảng viên sẽ sinh hoạt đảng đến tổ chức đảng cơ quan mình làm việc.Trường hợp cơ quan làm việc không có tổ chức đảng mà lại ở xa nơi đảng viên thường trú thì đảng viên được phép chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú.Có được sinh hoạt đảng tại nơi tạm trú khi cơ quan làm việc xa nơi đảng viên thường trú không? (Hình từ Internet)Đảng viên đơn lẽ đi ra nước ngoài thì cơ quan nào sẽ hướng dẫn sinh hoạt đảng?Theo tiểu tiết b tiết 10.2.1 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:b) Ra ngoài nước và từ ngoài nước về:Đảng viên được cử đi công tác, học tập, lao động, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho đi thăm người thân... ở ngoài nước từ 12 tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:+ Đảng viên đi đơn lẻ thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên, thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.+ Đảng viên ra nước ngoài lập đoàn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao ra quyết định thành lập chi bộ đảng, chỉ định chi ủy, bí thư, phó bí thư và giao nhiệm vụ cho chi bộ trong thời gian ở ngoài nước. Khi đảng viên trở về, chi ủy nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên để Đảng ủy Bộ Ngoại giao xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên về sinh hoạt đảng ở trong nước.Theo đó, đảng viên đơn lẽ đi ra nước ngoài thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên, thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.Đảng viên đi công tác nước ngoài bao nhiêu tháng thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời?Tại tiết 10.2.2 tiểu mục 10.2 Mục 10 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định như sau:10.2.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thờiViệc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời được thực hiện đối với các trường hợp sau:a) Ở trong nước:Đảng viên đi công tác, học tập, làm việc (kể cả công tác biệt phái), làm hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng viên là cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác xã vì không có việc làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.b) Ra ngoài nước:Đảng viên đi công tác, học tập, lao động, chữa bệnh, đi thăm người thân ở nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời.Như vậy, Đảng viên đi công tác nước ngoài (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chữ ký của người bán ghi trên hóa đơn được quy định thế nào?
Cho em hỏi chữ ký của người bán ghi trên hóa đơn được quy định như thế nào? Xin hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/7/2022) quy định về chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể: - Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có). - Đối với hóa đơn điện tử: Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền. Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chữ ký của người bán ghi trên hóa đơn được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/7/2022) quy định về chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:\n- Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).\n- Đối với hóa đơn điện tử:\nTrường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.\nTrường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Phú Văn là sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án qua các giai đoạn. Tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm vấn đề này, cần lắm sự giúp đỡ từ anh/chị, cụ thể: Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được quy định cụ thể như sau: 1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây: a) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này; b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. 2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Trên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được quy định cụ thể như sau:\n1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:\na) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;\nb) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;\nc) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.\n2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành tái chế phế liệu gồm những hoạt động nào?
Tôi sinh sống và làm việc tại Hà Tĩnh. Tôi có biết tháng 8 vừa qua Thủ tướng có ban hành Thông tư về hệ thống các ngành kinh tế mới của Việt Nam. Vậy các bạn có thể hỗ trợ giúp: Nhóm ngành tái chế phế liệu gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Nhóm ngành tái chế phế liệu gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: Nhóm này gồm: Quá trình chế biến các loại phế liệu, phế thải từ kim loại và phi kim loại thành dạng nguyên liệu thô mới để sử dụng vào các mục đích khác nhau. Quá trình chế biến được sử dụng kỹ thuật cơ học hoặc hoá học. Gồm việc tái chế các nguyên liệu từ các chất thải theo dạng là lọc và phân loại những nguyên liệu có thể tái chế từ các chất thải không độc hại (như là rác nhà bếp) hoặc lọc và phân loại các nguyên liệu có thể tái chế ở dạng hỗn hợp, ví dụ như giấy, nhựa, hộp đựng đồ uống đã qua sử dụng và kim loại thành các nhóm riêng. Loại trừ: - Sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh mới từ nguyên liệu thô thứ sinh (tự hoặc không tự sản xuất) như làm bột giấy từ giấy, giấy loại, đắp lại lốp xe hoặc sản xuất kim loại từ các mảnh vụn kim loại được phân vào các nhóm ngành tương ứng trong ngành C (Công nghiệp chế biến, chế tạo); - Xử lý lại nhiên liệu hạt nhân được phân vào nhóm 2011 (Sản xuất hoá chất cơ bản); - Xử lý và tiêu hủy rác thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại); - Xử lý các rác thải hữu cơ để tiêu hủy được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại); - Tái chế năng lượng từ việc xử lý đốt các chất thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại); - Tiêu hủy hàng hóa đã qua sử dụng như tủ lạnh để tránh rác thải gây hại được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại); - Xử lý và tiêu hủy các chất thải phóng xạ đang chuyển trạng thái từ các bệnh viện được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại); - Xử lý và tiêu hủy chất thải độc, chất thải gây ô nhiễm được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại); - Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để thu và bán lại các bộ phận có thể dùng được được phân vào ngành G (Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); - Bán buôn các nguyên liệu có thể tái chế được phân vào nhóm 4669 (Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu). 38301: Tái chế phế liệu kim loại Nhóm này gồm: - Nghiền cơ học đối với chất thải kim loại như ô tô đã bỏ đi, máy giặt, xe đạp với việc lọc và phân loại được thực hiện tiếp theo; - Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để tái chế nguyên liệu; - Thu nhỏ các tấm kim loại lớn như các toa xe đường sắt; - Nghiền nhỏ các rác thải kim loại, như các phương tiện xe không còn dùng được nữa; - Các phương pháp xử lý cơ học khác như cắt, nén để giảm khối lượng; - Phá hủy tàu. 38302: Tái chế phế liệu phi kim loại Nhóm này gồm: - Tái chế phi kim loại không phải rác thải trong nhiếp ảnh ví dụ như dung dịch tráng hoặc phim và giấy ảnh; - Tái chế cao su như các lốp xe đã qua sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô mới; - Phân loại và tổng hợp nhựa để sản xuất các nguyên liệu thô mới như làm ống, lọ hoa, bảng màu và những thứ tương tự; - Xử lý (làm sạch, nóng chảy, nghiền) rác thải bằng nhựa hoặc cao su để nghiền thành hạt nhỏ; - Đập nhỏ, làm sạch và phân loại thủy tinh; - Đập nhỏ, làm sạch và phân loại các rác thải khác như rác thải từ đống đổ nát để sản xuất các nguyên liệu thô; - Xử lý dầu và mỡ ăn qua sử dụng thành nguyên liệu thô; - Xử lý chất thải từ thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và chất còn dư thành nguyên liệu thô mới. Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành tái chế phế liệu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành tái chế phế liệu gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành tái chế phế liệu gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\nNhóm này gồm: Quá trình chế biến các loại phế liệu, phế thải từ kim loại và phi kim loại thành dạng nguyên liệu thô mới để sử dụng vào các mục đích khác nhau. Quá trình chế biến được sử dụng kỹ thuật cơ học hoặc hoá học. Gồm việc tái chế các nguyên liệu từ các chất thải theo dạng là lọc và phân loại những nguyên liệu có thể tái chế từ các chất thải không độc hại (như là rác nhà bếp) hoặc lọc và phân loại các nguyên liệu có thể tái chế ở dạng hỗn hợp, ví dụ như giấy, nhựa, hộp đựng đồ uống đã qua sử dụng và kim loại thành các nhóm riêng.\nLoại trừ:\n- Sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh mới từ nguyên liệu thô thứ sinh (tự hoặc không tự sản xuất) như làm bột giấy từ giấy, giấy loại, đắp lại lốp xe hoặc sản xuất kim loại từ các mảnh vụn kim loại được phân vào các nhóm ngành tương ứng trong ngành C (Công nghiệp chế biến, chế tạo);\n- Xử lý lại nhiên liệu hạt nhân được phân vào nhóm 2011 (Sản xuất hoá chất cơ bản);\n- Xử lý và tiêu hủy rác thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại);\n- Xử lý các rác thải hữu cơ để tiêu hủy được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại);\n- Tái chế năng lượng từ việc xử lý đốt các chất thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại);\n- Tiêu hủy hàng hóa đã qua sử dụng như tủ lạnh để tránh rác thải gây hại được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại);\n- Xử lý và tiêu hủy các chất thải phóng xạ đang chuyển trạng thái từ các bệnh viện được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại);\n- Xử lý và tiêu hủy chất thải độc, chất thải gây ô nhiễm được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại);\n- Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để thu và bán lại các bộ phận có thể dùng được được phân vào ngành G (Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);\n- Bán buôn các nguyên liệu có thể tái chế được phân vào nhóm 4669 (Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu).\n38301: Tái chế phế liệu kim loại\nNhóm này gồm:\n- Nghiền cơ học đối với chất thải kim loại như ô tô đã bỏ đi, máy giặt, xe đạp với việc lọc và phân loại được thực hiện tiếp theo;\n- Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để tái chế nguyên liệu;\n- Thu nhỏ các tấm kim loại lớn như các toa xe đường sắt;\n- Nghiền nhỏ các rác thải kim loại, như các phương tiện xe không còn dùng được nữa;\n- Các phương pháp xử lý cơ học khác như cắt, nén để giảm khối lượng;\n- Phá hủy tàu.\n38302: Tái chế phế liệu phi kim loại\nNhóm này gồm:\n- Tái chế phi kim loại không phải rác thải trong nhiếp ảnh ví dụ như dung dịch tráng hoặc phim và giấy ảnh;\n- Tái chế cao su như các lốp xe đã qua sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô mới;\n- Phân loại và tổng hợp nhựa để sản xuất các nguyên liệu thô mới như làm ống, lọ hoa, bảng màu và những thứ tương tự;\n- Xử lý (làm sạch, nóng chảy, nghiền) rác thải bằng nhựa hoặc cao su để nghiền thành hạt nhỏ;\n- Đập nhỏ, làm sạch và phân loại thủy tinh;\n- Đập nhỏ, làm sạch và phân loại các rác thải khác như rác thải từ đống đổ nát để sản xuất các nguyên liệu thô;\n- Xử lý dầu và mỡ ăn qua sử dụng thành nguyên liệu thô;\n- Xử lý chất thải từ thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và chất còn dư thành nguyên liệu thô mới.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành tái chế phế liệu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những hoạt động gì?
Theo quy định mới thì dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những hoạt động gì? Nhờ tư vấn.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/02/2021) quy định: Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm: a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; d) Tư vấn xác định giá đất; đ) Đấu giá quyền sử dụng đất; e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai; h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ; i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/02/2021) quy định:\nCác hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:\na) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;\nb) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\nc) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nd) Tư vấn xác định giá đất;\nđ) Đấu giá quyền sử dụng đất;\ne) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;\ng) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;\nh) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;\ni) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm như thế nào?
Hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi cung cấp không chính xác kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại bị phạt bao nhiêu tiền?
Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm như thế nào? (Hình từ Internet)Hành vi cung cấp không chính xác kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Cung cấp không chính xác kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 50.000.000 đến 60.000.000 đồng.Hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không có giấy phép môi trường được cấp lại bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm như thế nào? (Hình từ Internet)Hành vi cung cấp không chính xác kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Cung cấp không chính xác kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 50.000.000 đến 60.000.000 đồng.Hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không có giấy phép môi trường được cấp lại bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ly hôn tòa có thu giấy đăng ký kết hôn không?
Cho hỏi: Ly hôn xong tòa có thu giấy đăng ký kết hôn không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Hiện tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về việc thu hồi giấy đăng ký kết hôn. Nhưng theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về hủy kết hôn trái pháp luật như sau:- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.=> Trên là quy định về những trường hợp sẽ hủy việc kết hôn. Và hiện chưa có một quy định nào rằng khi thực hiện việc ly hôn xong tòa an giải quyết việc ly hôn sẽ thu hay hủy giấy đăng ký kết hôn đó.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ly hôn tòa có thu giấy đăng ký kết hôn không?", "role": "user" }, { "content": "Hiện tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về việc thu hồi giấy đăng ký kết hôn. Nhưng theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về hủy kết hôn trái pháp luật như sau:- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.=> Trên là quy định về những trường hợp sẽ hủy việc kết hôn. Và hiện chưa có một quy định nào rằng khi thực hiện việc ly hôn xong tòa an giải quyết việc ly hôn sẽ thu hay hủy giấy đăng ký kết hôn đó.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương niệu quản là bao nhiêu %?
Để giải quyết một số chế độ cho người lao động trong công ty, nhờ các bạn cung cấp giùm mình thông tin: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương niệu quản được xác định là bao nhiêu %?
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương niệu quản được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:   Mục Tổn Thương Tỷ lệ  II. Tổn thương niệu quản   1. Tổn thương một bên   1.1. Điều trị nội khoa bảo tồn   1.1.1. Không có di chứng 6- 10 1.1.2. Có di chứng: Cộng với tỷ lệ % TTCT của di chứng theo phương pháp cộng tại Thông tư   1.2. Điều trị phẫu thuật không có di chứng   1.2.1. Mổ nội soi 16-20 1.2.2. Mổ hở 21 -25 1.3. Điều trị phẫu thuật có di chứng: Cộng với tỷ lệ % TTCT của di chứng theo phương pháp cộng tại Thông tư   1.4. Di chứng tổn thương niệu quản: chít hẹp niệu quản, thận ứ nước, nhiễm trùng bể thận... 31 -35 1.5. Tổn thương niệu quản phải chuyển dòng tiết niệu   1.6. Nối niệu quản - ruột 11-15 1.7. Đưa đầu niệu quản ra ngoài da 16-20 2. Tổn thương hai bên: Cộng tỷ lệ % TTCT của từng bên theo phương pháp cộng tại Thông tư     * Ghi chú: Tất cả các tổn thương ở Mục II: Nếu có suy thận, cộng với tỷ lệ % TTCT của suy thận theo phương pháp cộng tại Thông tư.   Phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương niệu quản là bao nhiêu %?", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương niệu quản được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nMục\n\n\nTổn Thương\n\n\nTỷ lệ \n\n\n\n\nII.\n\n\nTổn thương niệu quản\n\n\n \n\n\n\n\n1.\n\n\nTổn thương một bên\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nĐiều trị nội khoa bảo tồn\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.\n\n\nKhông có di chứng\n\n\n6- 10\n\n\n\n\n1.1.2.\n\n\nCó di chứng: Cộng với tỷ lệ % TTCT của di chứng theo phương pháp cộng tại Thông tư\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.\n\n\nĐiều trị phẫu thuật không có di chứng\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1.\n\n\nMổ nội soi\n\n\n16-20\n\n\n\n\n1.2.2.\n\n\nMổ hở\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n1.3.\n\n\nĐiều trị phẫu thuật có di chứng: Cộng với tỷ lệ % TTCT của di chứng theo phương pháp cộng tại Thông tư\n\n\n \n\n\n\n\n1.4.\n\n\nDi chứng tổn thương niệu quản: chít hẹp niệu quản, thận ứ nước, nhiễm trùng bể thận...\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n1.5.\n\n\nTổn thương niệu quản phải chuyển dòng tiết niệu\n\n\n \n\n\n\n\n1.6.\n\n\nNối niệu quản - ruột\n\n\n11-15\n\n\n\n\n1.7.\n\n\nĐưa đầu niệu quản ra ngoài da\n\n\n16-20\n\n\n\n\n2.\n\n\nTổn thương hai bên: Cộng tỷ lệ % TTCT của từng bên theo phương pháp cộng tại Thông tư\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n* Ghi chú: Tất cả các tổn thương ở Mục II: Nếu có suy thận, cộng với tỷ lệ % TTCT của suy thận theo phương pháp cộng tại Thông tư.\n\n\n \n\n\n\n\nPhản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần?
Chào admin. Hiện tại, em đang được tạm hoãn 1 năm NVQS do gia đình em gặp khó khăn, song song đó thì phải làm giấy cam kết lần tới sẽ phải nhập ngũ. Trong thời gian tạm hoãn này, em dự định đăng kí nhập học vào trường ĐH hoặc CĐ thì em có thể được tạm hoãn tiếp tục hay không (do đi học được hoãn) hay là bắt buộc phải nghĩ học để thực hiện theo đúng cam kết nhập ngũ lần tới.
Khoản 1g Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Như vậy, nếu bạn đang học cao đẳng hoặc đại học thì bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1g Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\nĐang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nNhư vậy, nếu bạn đang học cao đẳng hoặc đại học thì bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Cũng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội thì hoạt động xuất bản cũng ngày càng phát triển. Chính vì vậy, hiện nay nhu cầu về đặt văn phòng đại diện của các nhà xuất bản tại các nước tiềm năng là rất lớn. Vậy cho tôi hỏi: Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật Xuất bản 2012 với nội dung như sau: - Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất bản phẩm) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. - Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập và nội dung hoạt động, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài. Trên đây là nội dung trả lời về việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật xuất bản 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật Xuất bản 2012 với nội dung như sau:\n- Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất bản phẩm) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.\n- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập và nội dung hoạt động, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật xuất bản 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về bản thuyết minh phương án lập đề cương và dự toán trong hoạt động ứng dụng CNTT
Xin hỏi. Vừa qua cơ quan công an Huyện có yêu cầu tôi phụ trách dự án xây lắp mạng, lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin và các phụ kiện hư hỏng. Tuy nhiên khi kiểm định rà soát kinh phí chi là không đủ, mặc dù đã tối đa hạn chế thay thế những thiết bị hỏng. Vì vậy tôi muốn lập đề cương và dự toán chi tiết thuyết minh phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ được đề xuất sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thì tôi cần làm như thế nào để thực hiện đúng quy định? Mong Ban biên tập hỗ trợ!
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định thuyết minh phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ được đề xuất như sau: - Phân tích, lựa chọn phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết bị được lựa chọn, trong đó có phân tích, lựa chọn phương án, giải pháp bảo đảm tính kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan (nếu có). - Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng. - Đối với phần mềm nội bộ: Nội dung mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và các nội dung khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Nghị định 73/2019/NĐ-CP . - Đối với xây lắp mạng, lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin và các phụ kiện: Các chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong triển khai mua sắm, lắp đặt, cài đặt, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị; Danh mục thiết bị mua sắm, lắp đặt, cài đặt và các thông số kỹ thuật của thiết bị; Thuyết minh giải pháp thiết kế mạng, đường truyền, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, cấp điện, chống sét, hệ thống làm mát, tính toán băng thông đường truyền (kèm theo sơ đồ, nếu có); Thống kê khối lượng công tác xây lắp, thiết bị chủ yếu của hạng mục chính và phụ; Các thuyết minh khác có liên quan (nếu cần thiết). - Các yêu cầu về đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành và các công tác khác có liên quan. - Các yêu cầu (nếu cần thiết) về kiểm thử hoặc vận hành thử, bảo hành, bảo trì. => Để hiểu rõ thêm bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 73/2019/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về bản thuyết minh phương án lập đề cương và dự toán trong hoạt động ứng dụng CNTT", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định thuyết minh phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ được đề xuất như sau:\n- Phân tích, lựa chọn phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết bị được lựa chọn, trong đó có phân tích, lựa chọn phương án, giải pháp bảo đảm tính kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan (nếu có).\n- Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng.\n- Đối với phần mềm nội bộ: Nội dung mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và các nội dung khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Nghị định 73/2019/NĐ-CP .\n- Đối với xây lắp mạng, lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin và các phụ kiện: Các chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong triển khai mua sắm, lắp đặt, cài đặt, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị; Danh mục thiết bị mua sắm, lắp đặt, cài đặt và các thông số kỹ thuật của thiết bị; Thuyết minh giải pháp thiết kế mạng, đường truyền, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, cấp điện, chống sét, hệ thống làm mát, tính toán băng thông đường truyền (kèm theo sơ đồ, nếu có); Thống kê khối lượng công tác xây lắp, thiết bị chủ yếu của hạng mục chính và phụ; Các thuyết minh khác có liên quan (nếu cần thiết).\n- Các yêu cầu về đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành và các công tác khác có liên quan.\n- Các yêu cầu (nếu cần thiết) về kiểm thử hoặc vận hành thử, bảo hành, bảo trì.\n=> Để hiểu rõ thêm bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 73/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có thay đổi như thế nào năm 2023?
Cho tôi hỏi mức vốn tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Lương - Hưng Yên
Vùng khó khăn theo quy định mới là gì?Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 17/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.Theo đó, tại Điều 2 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về vùng khó khăn như sau:Vùng khó khăn1. Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với thương nhân quy định tại Quyết định này bao gồm:a) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;b) Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;c) Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a khoản này nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.2. Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại khoản 1 Điều này cũng được hưởng chính sách tín dụng theo Quyết định này.Như vậy, vùng khó khăn theo quy định mới không còn dựa vào danh mục ban hành kèm theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg mà quy định cụ thể là:- Dựa vào Danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ;- Các huyện đảo thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ dù không có đơn vị hành chính cấp xã;- Các thôn thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.Quy định mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có thay đổi như thế nào năm 2023? (Hình từ Internet)Mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn thay đổi như thế nào trong thời gian tới?Mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn thay hiện nay được quy định tại Điều 8 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 307/QĐ-TTg năm 2016 như sau:Mức vốn cho vay1. Đối với thương nhân là cá nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế: Mức vốn cho vay tối đa là 50 triệu đồng.2. Đối với thương nhân là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê khai nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật: mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng.3. Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp. Mức vốn cho vay tối đa là 500 triệu đồng.Tuy nhiên quy định này đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về mức vốn vay tín dụng cho vay như sau:Mức vốn cho vay1. Đối với thương nhân là cá nhân: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/cá nhân.2. Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật: Mức vốn cho vay tối đa là 1 tỷ đồng/tổ chức.Như vậy, mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có những sự thay đổi cụ thể là:- Đối với thương nhân là cá nhân thì theo quy định sắp tới không còn phân biệt điều kiện cá nhân không mở sổ kế toán hay có mở sổ kế toán đều sẽ được hỗ trợ vay vốn tín dụng là 100.000.000 đồng/cá nhân.- Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế có sự thay đổi từ 500.000.000 đồng/tổ chức lên là 1.000.000.000 đồng/tổ chức.Quy định về bảo đảm tiền vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn ra sao?Căn cứ tại Điều 12 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về bảo đảm tiền vay như sau:Bảo đảm tiền vay1. Thương nhân vay vốn đến 100 triệu đồng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.2. Thương nhân vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.Như vậy, về bảo đảm tiền vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn quy định cụ thể là:- Khi vay vốn 100.000.000 đồng trở xuống thì thương nhân không cần phải thực hiện bảo đảm tiền vay;- Khi vay vốn trên 100.000.000 đồng thì thương nhân phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 08/8/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có thay đổi như thế nào năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Vùng khó khăn theo quy định mới là gì?Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 17/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.Theo đó, tại Điều 2 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về vùng khó khăn như sau:Vùng khó khăn1. Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với thương nhân quy định tại Quyết định này bao gồm:a) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;b) Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;c) Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a khoản này nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.2. Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại khoản 1 Điều này cũng được hưởng chính sách tín dụng theo Quyết định này.Như vậy, vùng khó khăn theo quy định mới không còn dựa vào danh mục ban hành kèm theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg mà quy định cụ thể là:- Dựa vào Danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ;- Các huyện đảo thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ dù không có đơn vị hành chính cấp xã;- Các thôn thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.Quy định mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có thay đổi như thế nào năm 2023? (Hình từ Internet)Mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn thay đổi như thế nào trong thời gian tới?Mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn thay hiện nay được quy định tại Điều 8 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 307/QĐ-TTg năm 2016 như sau:Mức vốn cho vay1. Đối với thương nhân là cá nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế: Mức vốn cho vay tối đa là 50 triệu đồng.2. Đối với thương nhân là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê khai nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật: mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng.3. Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp. Mức vốn cho vay tối đa là 500 triệu đồng.Tuy nhiên quy định này đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về mức vốn vay tín dụng cho vay như sau:Mức vốn cho vay1. Đối với thương nhân là cá nhân: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/cá nhân.2. Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật: Mức vốn cho vay tối đa là 1 tỷ đồng/tổ chức.Như vậy, mức vốn vay tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn có những sự thay đổi cụ thể là:- Đối với thương nhân là cá nhân thì theo quy định sắp tới không còn phân biệt điều kiện cá nhân không mở sổ kế toán hay có mở sổ kế toán đều sẽ được hỗ trợ vay vốn tín dụng là 100.000.000 đồng/cá nhân.- Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế có sự thay đổi từ 500.000.000 đồng/tổ chức lên là 1.000.000.000 đồng/tổ chức.Quy định về bảo đảm tiền vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn ra sao?Căn cứ tại Điều 12 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về bảo đảm tiền vay như sau:Bảo đảm tiền vay1. Thương nhân vay vốn đến 100 triệu đồng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.2. Thương nhân vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.Như vậy, về bảo đảm tiền vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn quy định cụ thể là:- Khi vay vốn 100.000.000 đồng trở xuống thì thương nhân không cần phải thực hiện bảo đảm tiền vay;- Khi vay vốn trên 100.000.000 đồng thì thương nhân phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 08/8/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục?
Cho tôi hỏi: Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục như thế nào? - Câu hỏi của anh Hùng (Hà Nội).
Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục?Ngày 29/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.Theo đó, Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT áp dụng đối với:- Tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục; người học;- Tập thể, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Tập thể và người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục, đào tạo; tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn cá nhân, tập thể được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì?Tại Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định tiêu chuẩn của cá nhân, tập thể được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:(1) Đối với cá nhân: là cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;Hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa xã hội to lớn, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng và cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 05 năm trước khi nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.(2) Đối với tập thể:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;Hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;- Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục và được đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);- Tập thể được xét danh hiệu thi đua, khen thưởng bao gồm tổ bộ môn, tổ chuyên môn và các tổ chức tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.(3) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.Ngoài ra, đối với các trường hợp khác không thuộc đối tượng nêu trên thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Ai có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến?Tại Điều 12 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng1. Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộa) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương;b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.3. Giám đốc đại học quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.4. Giám đốc sở giáo dục và đào tạoa) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo (trừ khen thưởng công trạng);b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo....Như vậy, thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ là người có thẩm quyền trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.Lưu ý: Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục?Ngày 29/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.Theo đó, Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT áp dụng đối với:- Tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục; người học;- Tập thể, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Tập thể và người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục, đào tạo; tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.Ban hành Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn cá nhân, tập thể được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì?Tại Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định tiêu chuẩn của cá nhân, tập thể được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:(1) Đối với cá nhân: là cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;Hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;- Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa xã hội to lớn, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng và cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 05 năm trước khi nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.(2) Đối với tập thể:- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;Hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;Hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;- Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục và được đơn vị thụ hưởng xác nhận;- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);- Tập thể được xét danh hiệu thi đua, khen thưởng bao gồm tổ bộ môn, tổ chuyên môn và các tổ chức tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.(3) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.Ngoài ra, đối với các trường hợp khác không thuộc đối tượng nêu trên thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Ai có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến?Tại Điều 12 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng1. Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộa) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương;b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.3. Giám đốc đại học quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.4. Giám đốc sở giáo dục và đào tạoa) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo (trừ khen thưởng công trạng);b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo....Như vậy, thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ là người có thẩm quyền trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.Lưu ý: Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định?
Cho hỏi: Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định? Câu hỏi của anh Khải (Ninh Bình)
Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định?Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức được phân thành 4 nhóm đối tượng bồi dưỡng theo quy định tại Điều 1 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 cụ thể như sau:- Đối tượng 1: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.- Đối tượng 2: Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (ngoài đối tượng 1).- Đối tượng 3: Cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương và tương đương quản lý.- Đối tượng 4: Cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh và tương đương quản lý.Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định? (Hình từ Internet)Mục tiêu và yêu cầu đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức để làm gì?Theo quy định tại Điều 2 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 nói về mục tiêu yêu cầu đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:Mục tiêu, yêu cầu1- Mục tiêuBồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới.2- Yêu cầu- Nội dung chương trình bồi dưỡng bảo đảm cập nhật kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác; phù hợp tình hình mới và yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, địa phương, vùng, miền; vừa bổ sung kiến thức, vừa giải đáp những vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ.- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phải thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ.- Bảo đảm sự phân công, phân cấp và phối hợp trong tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.Như vậy, việc đề ra mục tiêu yêu cầu Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức để đáp ứng một số điều kiện sau:- Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức năng lực công tác cho đội ngũ Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu của Đảng trong tình hình mới.- Đáp ứng yêu cầu đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, trình độ, nghiệp vụ, đạo đức của đội ngũ Cán bộ.- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phải hiệu quả, tăng cường công tác kiểm tra của tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho Cán bộ.- Bảo đảm sự phối hợp trong tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.Thời gian bồi dưỡng đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được quy định trong bao lâu?Căn cứ theo Điều 3 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 quy định cụ thể về thời gian bồi dưỡng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:Thời gian bồi dưỡng, cập nhật kiến thứcThời gian bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ 5 đến 7 ngày/năm. Hằng năm căn cứ vào nội dung của các chuyên đề, tính chất của thông tin để tổ chức bồi dưỡng với hình thức phù hợp và không nhất thiết phải học tập trung một đợt. Phương thức bồi dưỡng có trao đổi, đối thoại, giải đáp đúng quan điểm, đường lối của Đảng.Như vậy, thời gian bồi dưỡng đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được quy định theo hàng năm từ 5 ngày đến 7 ngày tùy thuộc vào nội dung, chuyên đề bồi dưỡng mà có nhiều phương thức bồi dưỡng khác nhau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định?", "role": "user" }, { "content": "Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định?Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức được phân thành 4 nhóm đối tượng bồi dưỡng theo quy định tại Điều 1 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 cụ thể như sau:- Đối tượng 1: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.- Đối tượng 2: Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (ngoài đối tượng 1).- Đối tượng 3: Cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương và tương đương quản lý.- Đối tượng 4: Cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh và tương đương quản lý.Những Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nào phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định? (Hình từ Internet)Mục tiêu và yêu cầu đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức để làm gì?Theo quy định tại Điều 2 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 nói về mục tiêu yêu cầu đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:Mục tiêu, yêu cầu1- Mục tiêuBồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới.2- Yêu cầu- Nội dung chương trình bồi dưỡng bảo đảm cập nhật kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác; phù hợp tình hình mới và yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, địa phương, vùng, miền; vừa bổ sung kiến thức, vừa giải đáp những vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ.- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phải thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ.- Bảo đảm sự phân công, phân cấp và phối hợp trong tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.Như vậy, việc đề ra mục tiêu yêu cầu Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức để đáp ứng một số điều kiện sau:- Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức năng lực công tác cho đội ngũ Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu của Đảng trong tình hình mới.- Đáp ứng yêu cầu đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, trình độ, nghiệp vụ, đạo đức của đội ngũ Cán bộ.- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phải hiệu quả, tăng cường công tác kiểm tra của tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho Cán bộ.- Bảo đảm sự phối hợp trong tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.Thời gian bồi dưỡng đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được quy định trong bao lâu?Căn cứ theo Điều 3 Quy định 164/QĐ-TW năm 2013 quy định cụ thể về thời gian bồi dưỡng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:Thời gian bồi dưỡng, cập nhật kiến thứcThời gian bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ 5 đến 7 ngày/năm. Hằng năm căn cứ vào nội dung của các chuyên đề, tính chất của thông tin để tổ chức bồi dưỡng với hình thức phù hợp và không nhất thiết phải học tập trung một đợt. Phương thức bồi dưỡng có trao đổi, đối thoại, giải đáp đúng quan điểm, đường lối của Đảng.Như vậy, thời gian bồi dưỡng đối với Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được quy định theo hàng năm từ 5 ngày đến 7 ngày tùy thuộc vào nội dung, chuyên đề bồi dưỡng mà có nhiều phương thức bồi dưỡng khác nhau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì?
Cho tôi hỏi: Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì? Mong được tư vấn.
Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 78/2021/TT-BTC, tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử gồm:Về chủ thể:- Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;- Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;Về tài chính: - Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;Về nhân sự:Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;Về kỹ thuật:Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:- Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;- Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua;- Giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.- Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố;- Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;- Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng.Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì? (Hình từ Internet)Việc thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được thực hiện theo mẫu nào?Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được xác định là việc thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.Theo đó, Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên.Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử như sau:Xem thêm và tải về mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử: Tại đâyTheo quy định nêu trên, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử như sau:Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn1. Hóa đơn điện tửa) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử....Theo đó, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định;- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 78/2021/TT-BTC, tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử gồm:Về chủ thể:- Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;- Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;Về tài chính: - Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;Về nhân sự:Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;Về kỹ thuật:Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:- Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;- Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua;- Giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.- Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố;- Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;- Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng.Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử cần đáp ứng những tiêu chí gì? (Hình từ Internet)Việc thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được thực hiện theo mẫu nào?Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được xác định là việc thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.Theo đó, Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên.Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử như sau:Xem thêm và tải về mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử: Tại đâyTheo quy định nêu trên, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo mẫu tờ khai đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử như sau:Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn1. Hóa đơn điện tửa) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử....Theo đó, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định;- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp
Tôi hiện đang tìm hiểu về dự án hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thùy Vân - Kiên Giang
Thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp được quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, theo đó:  1. Công ty nông, lâm nghiệp có diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa đến thời kỳ khai thác, căn cứ định mức khoán quản lý bảo vệ rừng hiện hành, lập dự toán theo mức hỗ trợ bằng 50% mức bình quân khoán quản lý bảo vệ rừng theo quy định điểm a, Khoản 2, Điều 15 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg. Chu kỳ hỗ trợ đặt hàng khoán bảo vệ rừng là 5 năm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao kế hoạch đặt hàng quản lý bảo vệ rừng với công ty nông, lâm nghiệp để quản lý bảo vệ rừng. 2. Hỗ trợ xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động. a) Công ty nông, lâm nghiệp xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng trong đó có các nội dung xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động. b) Trường hợp Công ty nông, lâm nghiệp không xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng, dự án trồng rừng mà có nhu cầu xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động. Công ty nông, lâm nghiệp xây dựng dự án riêng cho các công trình này. Các công trình này được dùng thiết kế mẫu để sử dụng chung nhằm giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành thiết kế mẫu để thực hiện. c) Sau khi dự án được duyệt, chủ đầu tư thực hiện thiết kế, thi công và được hỗ trợ sau đầu tư theo định mức quy định tại Phụ lục I. Trên đây là tư vấn về thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BKHĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp được quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, theo đó: \n1. Công ty nông, lâm nghiệp có diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa đến thời kỳ khai thác, căn cứ định mức khoán quản lý bảo vệ rừng hiện hành, lập dự toán theo mức hỗ trợ bằng 50% mức bình quân khoán quản lý bảo vệ rừng theo quy định điểm a, Khoản 2, Điều 15 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg. Chu kỳ hỗ trợ đặt hàng khoán bảo vệ rừng là 5 năm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao kế hoạch đặt hàng quản lý bảo vệ rừng với công ty nông, lâm nghiệp để quản lý bảo vệ rừng.\n2. Hỗ trợ xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động.\na) Công ty nông, lâm nghiệp xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng trong đó có các nội dung xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động.\nb) Trường hợp Công ty nông, lâm nghiệp không xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng, dự án trồng rừng mà có nhu cầu xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng, các công trình phòng chống cháy rừng, nhà tập thể cho người lao động. Công ty nông, lâm nghiệp xây dựng dự án riêng cho các công trình này. Các công trình này được dùng thiết kế mẫu để sử dụng chung nhằm giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành thiết kế mẫu để thực hiện.\nc) Sau khi dự án được duyệt, chủ đầu tư thực hiện thiết kế, thi công và được hỗ trợ sau đầu tư theo định mức quy định tại Phụ lục I.\nTrên đây là tư vấn về thực hiện đầu tư và đặt hàng đối với các công ty nông lâm nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BKHĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023?
Cho hỏi: Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Can (Bình Phước)
Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023?Cam kết bảo hành là giấy tờ thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, thương mại, xây dựng,… Cam kết bảo hành là để nhằm đảm bảo việc sửa chữa, thay đổi sản phẩm trong một thời gian nhất định khi có những sự cố ngoài ý muốn xảy ra.Tải về mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất:Tại đây!Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Luật Đấu thầu 2013 quy định về chi phí trong đấu thầu cụ thể như sau:Chi phí trong đấu thầu1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:- Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu.- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu?Theo quy định tại Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, những đối tượng sau đây sẽ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như sau:Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới.- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật.- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.Tuy nhiên, đối với trường hợp nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ sẽ hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 95 Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023?Cam kết bảo hành là giấy tờ thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, thương mại, xây dựng,… Cam kết bảo hành là để nhằm đảm bảo việc sửa chữa, thay đổi sản phẩm trong một thời gian nhất định khi có những sự cố ngoài ý muốn xảy ra.Tải về mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất:Tại đây!Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Luật Đấu thầu 2013 quy định về chi phí trong đấu thầu cụ thể như sau:Chi phí trong đấu thầu1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, đối với chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:- Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu.- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.Mẫu Cam kết bảo hành của nhà thầu mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu?Theo quy định tại Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, những đối tượng sau đây sẽ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như sau:Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới.- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật.- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.Tuy nhiên, đối với trường hợp nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ sẽ hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 95 Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy chạy trên vỉa hè
Tôi rất ngán con đường về sau giờ làm, vì đó là lúc cao điểm tình trạng kẹt xe rất nhiều, do đó mà có rất nhiều xe chạy lên vỉa hè, để mong di chuyển nhanh hơn, theo tôi biết vì việc xe máy lấn chiếm chạy lên vỉa hè là không đúng theo quy định, nhưng tôi chưa rõ mức xử phạt, do đó Ban tư vấn cho tôi hỏi: người điều khiển xe máy chạy trên vỉa hè bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà. => Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy chạy trên vỉa hè gây khó khăn bất lợi cho cả người đi bộ đúng phần đường của mình và cả xe máy, hành vi đó khi bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Đồng thời, với hành vi đó mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Đồng thời bạn có thể tham khảo thêm: Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Dắt xe máy trên đường ngược chiều có bị phạt? Tốc độ tối đa của xe máy khi tham gia giao thông là bao nhiêu? Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy chạy trên vỉa hè", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.\n=> Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy chạy trên vỉa hè gây khó khăn bất lợi cho cả người đi bộ đúng phần đường của mình và cả xe máy, hành vi đó khi bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Đồng thời, với hành vi đó mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nĐồng thời bạn có thể tham khảo thêm:\nKhông có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?\nDắt xe máy trên đường ngược chiều có bị phạt?\nTốc độ tối đa của xe máy khi tham gia giao thông là bao nhiêu?\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty TNHH 1 thành viên có vốn điều lệ 2 tỷ thì được ký bao nhiêu hợp đồng?
Em làm cho công ty TNHH 1 thành viên chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo, vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ. Vậy công ty được ký bao nhiêu hợp đồng mỗi năm?
Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp có những quyền sau: - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. - Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. - Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. ...... Theo đó, DN có quyền tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng. Không có quy định giới hạn số lượng hợp đồng ký kết. Mà theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Có thể thấy vốn điều lệ xác định số tài sản đã góp của các thành viên, là cơ sở để xác định quyền lợi cho các thành viên của công ty, không phải cơ sở để xác định số lượng hợp đồng công ty được giao kết với các công ty, đối tác khác. Vốn điều lệ có thể là căn cứ để các bên xem xét năng lực tài chính trước khi giao kết hợp đồng. => Như vậy, công ty TNHH 1 thành viên có vốn 2 tỷ không bị giới hạn số lượng hợp đồng được ký kết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty TNHH 1 thành viên có vốn điều lệ 2 tỷ thì được ký bao nhiêu hợp đồng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp có những quyền sau:\n- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.\n- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.\n- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.\n- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.\n- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.\n......\nTheo đó, DN có quyền tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng. Không có quy định giới hạn số lượng hợp đồng ký kết.\nMà theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.\nCó thể thấy vốn điều lệ xác định số tài sản đã góp của các thành viên, là cơ sở để xác định quyền lợi cho các thành viên của công ty, không phải cơ sở để xác định số lượng hợp đồng công ty được giao kết với các công ty, đối tác khác. Vốn điều lệ có thể là căn cứ để các bên xem xét năng lực tài chính trước khi giao kết hợp đồng.\n=> Như vậy, công ty TNHH 1 thành viên có vốn 2 tỷ không bị giới hạn số lượng hợp đồng được ký kết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được trợ cấp một lần khi chuyển công tác?
Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác? Giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề? Em là giáo viên chuẩn bị tới công tác tại một xã trên Tây Nguyên, xã này thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xin hỏi em công tác tại đây bao nhiêu năm thì khi chuyển nơi công tác sẽ được hưởng phụ cấp một lần ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác? Căn cứ Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu cụ thể: 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Như vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 10 năm, khi đó nếu bạn chuyển công tác sang vùng khác không phải vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng phụ cấp một lần. Giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề? Theo Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm: 1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên; 3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y. Theo đó, giáo viên công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong thời gian bao lâu thì được trợ cấp một lần khi chuyển công tác?", "role": "user" }, { "content": "Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu cụ thể:\n\n1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.\n2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 10 năm, khi đó nếu bạn chuyển công tác sang vùng khác không phải vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng phụ cấp một lần.\nGiáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề?\nTheo Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:\n\n1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\n2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.\n\nTheo đó, giáo viên công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai sẽ có thẩm quyền giải thể trạm thủy văn quốc gia?
Quy định pháp luật hiện hành thì ai có thẩm quyền giải thể trạm thủy văn quốc gia? Căn cứ pháp lý cụ thể.
Căn cứ Khoản 5a Điều 14 Luật khí tượng thủy văn 2015 quy định như sau: - Giải thể trạm khí tượng thủy văn: + Giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: trạm không còn trong quy hoạch; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Trường hợp trên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai sẽ có thẩm quyền giải thể trạm thủy văn quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5a Điều 14 Luật khí tượng thủy văn 2015 quy định như sau:\n- Giải thể trạm khí tượng thủy văn:\n+ Giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: trạm không còn trong quy hoạch; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.\nTrường hợp trên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
Các trong 1 số vụ án dân sự hay các vụ án hành chính hình sự đều có sự tham gia của Kiểm sát viên. Vậy cho hỏi Kiểm sát viên thực hiện những hoạt động nào trong phiên tòa sơ thẩm?
Các hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Điều 24 Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm ban hành kèm theo Quyết định 458/QĐ-VKSTC năm 2019, cụ thể như sau: - Theo dõi và ghi chép diễn biến tại phiên tòa. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa. - Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa. - Kiểm sát việc chấp nhận chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; công bố tài liệu tại phiên tòa; yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa. - Hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp; - Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; hoãn, tạm ngừng phiên tòa. - Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa. - Kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa. - Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. - Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm", "role": "user" }, { "content": "Các hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Điều 24 Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm ban hành kèm theo Quyết định 458/QĐ-VKSTC năm 2019, cụ thể như sau:\n- Theo dõi và ghi chép diễn biến tại phiên tòa.\n- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa.\n- Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa.\n- Kiểm sát việc chấp nhận chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; công bố tài liệu tại phiên tòa; yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa.\n- Hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp;\n- Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; hoãn, tạm ngừng phiên tòa.\n- Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa.\n- Kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa.\n- Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.\n- Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được gia hạn nhiều lần đối với giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không?
Bạn Dũng – Nghệ An hỏi: giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn bao nhiêu lần? Mỗi lần gia hạn được bao lâu?
Tại Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ…6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.… Căn cứ vào quy định này, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần là 10 năm. Để gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ của giấy chứng nhận này phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. Trân trọng !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gia hạn nhiều lần đối với giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:\nĐiều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ…6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.…\nCăn cứ vào quy định này, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần là 10 năm.\nĐể gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ của giấy chứng nhận này phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.\nTrân trọng !", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định như thế nào?
Căn cứ Mục 31.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó: 31.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng. 31.1.1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ về các đề xuất và quyết định của mình. 31.1.2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ: Ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ. 31.1.3. Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ một tháng một lần, họp đột xuất khi cần. Các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ toạ các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp uỷ cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ) về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình. 31.1.4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ chuyên trách giúp việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 31.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:\n31.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng.\n31.1.1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ về các đề xuất và quyết định của mình.\n31.1.2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ: Ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ.\n31.1.3. Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ một tháng một lần, họp đột xuất khi cần. Các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ toạ các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp uỷ cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ) về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình.\n31.1.4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ chuyên trách giúp việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
Tôi là Ngọc Đức, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Trong trường hợp cần điều chỉnh giấy phép xây dựng thì hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đó bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ, tài liệu  quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 15/2016/TT-BXD, cụ thể như sau: - Đối với công trình: + Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này; + Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; + Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 - 1/200; + Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản phê duyệt Điều chỉnh thiết kế của người có thẩm quyền theo quy định kèm theo Bản kê khai Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế đối với trường hợp thiết kế không do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế Điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Đối với nhà ở riêng lẻ: + Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này; + Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; + Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 - 1/200. Đối với trường hợp yêu cầu phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì phải nộp kèm theo báo cáo kết quả thẩm định thiết kế; - Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Điểm này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. b) Nội dung giấy phép xây dựng Điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ, tài liệu nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ, tài liệu  quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 15/2016/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Đối với công trình:\n+ Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;\n+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 - 1/200;\n+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản phê duyệt Điều chỉnh thiết kế của người có thẩm quyền theo quy định kèm theo Bản kê khai Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế đối với trường hợp thiết kế không do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế Điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n- Đối với nhà ở riêng lẻ:\n+ Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;\n+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 - 1/200. Đối với trường hợp yêu cầu phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì phải nộp kèm theo báo cáo kết quả thẩm định thiết kế;\n- Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Điểm này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.\nb) Nội dung giấy phép xây dựng Điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Muốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì?
Cho tôi hỏi, muốn làm lại hộ chiếu bị mất cho người 18 tuổi cần đăng ký biểu mẫu nào? (Chị Yến - Nha Trang)
Muốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì?Theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông trong nước như sau: Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.6. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Như vậy, đối với trường hợp hộ chiếu bị mất mà muốn làm lại thì cần những hồ sơ như sau:- 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu TK01Xem chi tiết và tải về mẫu đề nghị tại đây: Tải về. Trong trường hợp người khai mất năng lực hành vi hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người đại diện hợp pháp có thể khai và ký thay nhưng phải có xác nhận và dấu giáp lai từ Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú/tạm trú.- 02 ảnh chân dung chụp trong thời gian không quá 06 tháng, kích cỡ 4 x 6 cm, đầu để trần, rõ mặt và hai tai, mắt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền trắng, ăn mặc trang phục lịch sự.- Hộ chiếu phổ thông gần nhất đã được cấp cho người làm lại hộ chiếu.- Trong trường hợp hộ chiếu bị mất, cần có đơn báo mất hoặc thông báo đã tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu từ cơ quan có thẩm quyền.- Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) để cập nhật thông tin cá nhân so với hộ chiếu cũ.- Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, cần có bản chụp chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực, cần xuất trình bản chính để đối chiếu.Lưu ý: Nội dung trên áp dụng đối với cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nướcMuốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì? (Hình từ Internet)Việc khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu được quy định như thế nào?Theo Điều 32 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông như sau:- Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục.- Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu và nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.- Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả.- Việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Công dân Việt Nam muốn xuất cảnh cần những điều kiện gì?Theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về điều kiện xuất cảnh như sau:Điều kiện xuất cảnh1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.Như vậy, để được xuất cảnh công dân Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.- Đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự ngoài đáp ứng những điều kiện này cần trên cần phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì?", "role": "user" }, { "content": "Muốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì?Theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông trong nước như sau: Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.6. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Như vậy, đối với trường hợp hộ chiếu bị mất mà muốn làm lại thì cần những hồ sơ như sau:- 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu TK01Xem chi tiết và tải về mẫu đề nghị tại đây: Tải về. Trong trường hợp người khai mất năng lực hành vi hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người đại diện hợp pháp có thể khai và ký thay nhưng phải có xác nhận và dấu giáp lai từ Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú/tạm trú.- 02 ảnh chân dung chụp trong thời gian không quá 06 tháng, kích cỡ 4 x 6 cm, đầu để trần, rõ mặt và hai tai, mắt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền trắng, ăn mặc trang phục lịch sự.- Hộ chiếu phổ thông gần nhất đã được cấp cho người làm lại hộ chiếu.- Trong trường hợp hộ chiếu bị mất, cần có đơn báo mất hoặc thông báo đã tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu từ cơ quan có thẩm quyền.- Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) để cập nhật thông tin cá nhân so với hộ chiếu cũ.- Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, cần có bản chụp chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực, cần xuất trình bản chính để đối chiếu.Lưu ý: Nội dung trên áp dụng đối với cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nướcMuốn làm lại hộ chiếu bị mất cần những hồ sơ gì? (Hình từ Internet)Việc khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu được quy định như thế nào?Theo Điều 32 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông như sau:- Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục.- Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu và nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.- Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả.- Việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Công dân Việt Nam muốn xuất cảnh cần những điều kiện gì?Theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về điều kiện xuất cảnh như sau:Điều kiện xuất cảnh1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.Như vậy, để được xuất cảnh công dân Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.- Đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự ngoài đáp ứng những điều kiện này cần trên cần phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi: Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất hiện nay là mẫu nào? Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao là bao lâu? Mong được phản hồi- Câu hỏi của anh Phương (Hà Nội).
Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023?Tại Mẫu 01/2020/NG-XNC ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNG tại đây.Khi nào được cấp hộ chiếu ngoại giao?Tại khoản 1 Điều 13 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao trong các trường hợp sau:- Người có hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất, hỏng, hết trang hoặc hết thời hạn sử dụng trong thời gian công tác ở nước ngoài;- Người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ;- Người đang ở nước ngoài được bổ nhiệm làm thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài;- Vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao là bao lâu?Tại Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ1. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật có giá trị 01 năm; thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.2. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho người có thay đổi về chức vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.3. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp, gia hạn cho người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.Như vậy, thời hạn của hộ chiếu ngoại giao được quy định như sau:- Hộ chiếu ngoại giao cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài: có giá trị 01 năm;- Hộ chiếu ngoại giao cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn trong thời gian công tác ở nước ngoài: có giá trị không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.- Hộ chiếu ngoại giao cấp cho người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ: không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.- Hộ chiếu ngoại giao cấp cho vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài: không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.Đối tượng nào được cấp hộ chiếu ngoại giao?Tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định các đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao bao gồm:- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng;Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.- Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.- Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.- Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người đang phục vụ trong ngành ngoại giao cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.- Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền cho những người không thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023?Tại Mẫu 01/2020/NG-XNC ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BNG tại đây.Khi nào được cấp hộ chiếu ngoại giao?Tại khoản 1 Điều 13 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao trong các trường hợp sau:- Người có hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất, hỏng, hết trang hoặc hết thời hạn sử dụng trong thời gian công tác ở nước ngoài;- Người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ;- Người đang ở nước ngoài được bổ nhiệm làm thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài;- Vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.Mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao là bao lâu?Tại Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BNG có quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ1. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật có giá trị 01 năm; thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.2. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho người có thay đổi về chức vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.3. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp, gia hạn cho người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.Như vậy, thời hạn của hộ chiếu ngoại giao được quy định như sau:- Hộ chiếu ngoại giao cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài: có giá trị 01 năm;- Hộ chiếu ngoại giao cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn trong thời gian công tác ở nước ngoài: có giá trị không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.- Hộ chiếu ngoại giao cấp cho người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ: không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.- Hộ chiếu ngoại giao cấp cho vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài: không dài hơn thời hạn hộ chiếu của người mà người đó đi theo, đi thăm và tối thiểu là 01 năm.Đối tượng nào được cấp hộ chiếu ngoại giao?Tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định các đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao bao gồm:- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng;Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.- Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.- Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.- Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người đang phục vụ trong ngành ngoại giao cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.- Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền cho những người không thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương do Covid-19
Xin hỏi về đối tượng, điều kiện hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do Covid-19?
Căn cứ Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng, điều kiện hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do Covid-19 như sau: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: 1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021. 2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng, điều kiện hỗ trợ NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương do Covid-19", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng, điều kiện hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do Covid-19 như sau:\nNgười lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:\n1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.\n2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nuôi 1000 con gà phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi không?
Cho em hỏi là em dự định mở trang trại nuôi 1000 con gà thịt, không biết có phải xin giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi không ạ? Nếu có thì em phải làm hồ sơ như thế nào ạ?
Theo Khoản 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi. Mà theo Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên. Như vậy trường hợp bạn nuôi 1000 con gà được xác định là chăn nuôi trang trại quy mô lớn, do đó cần phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi. * Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn  Căn cứ theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì hồ sơ gồm có các giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP; - Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP. * Nơi nộp hồ sơ - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trang trại chăn nuôi quy mô lớn. - Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký thủ tục đầu tư. * Trình tự, thời hạn giải quyết - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 24 Nghị định 13/2020/NĐ-CP. - Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết). - Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nuôi 1000 con gà phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\nMà theo Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên.\nNhư vậy trường hợp bạn nuôi 1000 con gà được xác định là chăn nuôi trang trại quy mô lớn, do đó cần phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\n* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn \nCăn cứ theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP thì hồ sơ gồm có các giấy tờ sau đây:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP;\n- Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP.\n* Nơi nộp hồ sơ\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trang trại chăn nuôi quy mô lớn.\n- Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký thủ tục đầu tư.\n* Trình tự, thời hạn giải quyết\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ.\n+ Nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.\n+ Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 24 Nghị định 13/2020/NĐ-CP.\n- Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết).\n- Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn nhiệm vụ khoa học công nghệ
Theo tôi được biết nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề công nghệ được giải quyết để đáp ứng thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau: - Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng; - Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp; - Hội đồng bầu Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó Tổ trưởng là thư ký khoa học của Hội đồng; - Hội đồng thảo luận từng nhiệm vụ đề xuất về tính cấp thiết, tính mới, không trùng lặp, tính khả thi và ứng dụng, khả năng huy động nguồn lực ngoài ngân sách (đối với các dự án sản xuất thử nghiệm); - Hội đồng đánh giá các đề xuất và bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B6-PĐGĐX; - Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu, tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu B7-BBKP. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đưa vào danh mục trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đưa vào danh mục trình Bộ trưởng phê duyệt để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp; - Các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn -hoặc giao trực tiếp); biểu quyết để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng; - Các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện. Trên đây là quy định về trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn nhiệm vụ khoa học công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:\n- Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng;\n- Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;\n- Hội đồng bầu Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó Tổ trưởng là thư ký khoa học của Hội đồng;\n- Hội đồng thảo luận từng nhiệm vụ đề xuất về tính cấp thiết, tính mới, không trùng lặp, tính khả thi và ứng dụng, khả năng huy động nguồn lực ngoài ngân sách (đối với các dự án sản xuất thử nghiệm);\n- Hội đồng đánh giá các đề xuất và bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B6-PĐGĐX;\n- Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu, tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu B7-BBKP.\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ được đưa vào danh mục trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đưa vào danh mục trình Bộ trưởng phê duyệt để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;\n- Các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn -hoặc giao trực tiếp); biểu quyết để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng;\n- Các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện.\nTrên đây là quy định về trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có đề tài sáng kiến thì có được xét Chiến sĩ thi đua cơ sở?
Em là giáo viên mầm non, đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện và giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Nhưng em không có đề tài sáng kiến gì cả thì em có được xét chiến sĩ thi đua cơ sở hay không? Em cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; (Chị có thể tham khảo thêm bài viết sau: Trình tự, thủ tục xét danh hiệu Lao động tiên tiến cho giáo viên) - Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận. Như vậy, một trong những điều kiện để chị đạt được danh hiệu này thì chị phải có sáng kiến để tăng năng suất lao động hoặc đề tài nghiên cứu khoa học. Do đó, có thể chị không được xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở vì không có đề tài sáng kiến, tuy nhiên chị có thể liên hệ với nhà trường để được hướng dẫn rõ hơn về vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có đề tài sáng kiến thì có được xét Chiến sĩ thi đua cơ sở?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\n- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; (Chị có thể tham khảo thêm bài viết sau: Trình tự, thủ tục xét danh hiệu Lao động tiên tiến cho giáo viên)\n- Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.\nNhư vậy, một trong những điều kiện để chị đạt được danh hiệu này thì chị phải có sáng kiến để tăng năng suất lao động hoặc đề tài nghiên cứu khoa học. \nDo đó, có thể chị không được xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở vì không có đề tài sáng kiến, tuy nhiên chị có thể liên hệ với nhà trường để được hướng dẫn rõ hơn về vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt?
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt? Phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt? Mong được giải đáp.
Phân bổ vốn đầu tư thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt Căn cứ Mục 1 Phụ lục II Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định:  1. Phân bổ vốn đầu tư a) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm 1 Mỗi dự án có quy mô vốn đầu tư đến 01 tỷ đồng được tính 10 điểm 10 2 Dự án có quy mô trên 01 tỷ đồng, cứ tăng thêm vốn đầu tư 100 triệu đồng được tính thêm 01 3 Mỗi dự án tại xã biên giới được tính thêm 5   Tổng cộng điểm Xk,i Nguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình. Phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt Căn cứ Mục 2 Phụ lục II Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định: 2. Phân bổ vốn sự nghiệp a) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm 1 Mỗi dự án có quy mô vốn sự nghiệp đến 10 triệu đồng được tính 0,1 điểm; phần còn lại cứ tăng thêm vốn sự nghiệp 10 triệu đồng được tính thêm 0,1   Tổng cộng điểm Xk,i Nguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ vốn đầu tư thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt?", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ vốn đầu tư thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt\nCăn cứ Mục 1 Phụ lục II Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định: \n1. Phân bổ vốn đầu tư\na) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không.\nb) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung tiêu chí\n\n\nSố điểm\n\n\n\n\n1\n\n\nMỗi dự án có quy mô vốn đầu tư đến 01 tỷ đồng được tính 10 điểm\n\n\n10\n\n\n\n\n2\n\n\nDự án có quy mô trên 01 tỷ đồng, cứ tăng thêm vốn đầu tư 100 triệu đồng được tính thêm\n\n\n01\n\n\n\n\n3\n\n\nMỗi dự án tại xã biên giới được tính thêm\n\n\n5\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng điểm\n\n\nXk,i\n\n\n\n\nNguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.\nPhân bổ vốn sự nghiệp thực hiện dự án giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt\nCăn cứ Mục 2 Phụ lục II Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định:\n2. Phân bổ vốn sự nghiệp\na) Phân bổ vốn cho bộ, cơ quan trung ương: Không.\nb) Phân bổ vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung tiêu chí\n\n\nSố điểm\n\n\n\n\n1\n\n\nMỗi dự án có quy mô vốn sự nghiệp đến 10 triệu đồng được tính 0,1 điểm; phần còn lại cứ tăng thêm vốn sự nghiệp 10 triệu đồng được tính thêm\n\n\n0,1\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng điểm\n\n\nXk,i\n\n\n\n\nNguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?
Cho tôi hỏi: Công ty tôi muốn thành lập văn phòng đại diện nhưng không dùng nó để hoạt động sản xuất kinh doanh thì có phải nộp lệ phí môn bài không? Mong được giải đáp!
Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về việc nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Thêm vào đó, căn cứ Công điện 15865/BTC-CST năm 2016 trả lời về việc không phải nộp lệ phí môn bài như sau:...Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty Tư vấn Luật và Kiểm toán Hoàng Gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài....Ngoài ra, căn cứ Công điện 658/TCT-CS năm 2017 trả lời về nộp lệ phí môn bài như sau:...Căn cứ các quy định trên, Bộ Tài chính đã có các công văn số 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016, công văn số 1025/BTC-CST ngày 20/01/2017 hướng dẫn về lệ phí môn bài, theo đó đối với trường hợp Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định..,.Như vậy, đối tượng cần nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện nhưng không sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không cần phải nộp lệ phí môn bài.Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không? (Hình từ Internet)Mức thu lệ phí môn bài theo quy định hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài hiện nay như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm....2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài hiện nay đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:- Đối với tổ chức có:+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;+ Với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.- Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có:+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.Thời hạn nộp lệ phí môn bài hàng năm là khi nào?Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:Khai, nộp lệ phí môn bài...4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.- Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động....Như vậy, thời hạn nộp lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đã kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài thì nộp theo thời hạn sau:- Nếu kết thúc thời gian miễn trong 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp là ngày 30/7 năm kết thúc.- Nếu kết thúc thời gian miễn trong 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc.Ngoài ra, với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh mà sau đó hoạt động trở lại trong 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp là ngày 30/7 năm ra hoạt động, còn trong 06 tháng cuối năm thì phải nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?", "role": "user" }, { "content": "Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về việc nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Thêm vào đó, căn cứ Công điện 15865/BTC-CST năm 2016 trả lời về việc không phải nộp lệ phí môn bài như sau:...Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty Tư vấn Luật và Kiểm toán Hoàng Gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài....Ngoài ra, căn cứ Công điện 658/TCT-CS năm 2017 trả lời về nộp lệ phí môn bài như sau:...Căn cứ các quy định trên, Bộ Tài chính đã có các công văn số 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016, công văn số 1025/BTC-CST ngày 20/01/2017 hướng dẫn về lệ phí môn bài, theo đó đối với trường hợp Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định..,.Như vậy, đối tượng cần nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện nhưng không sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không cần phải nộp lệ phí môn bài.Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không? (Hình từ Internet)Mức thu lệ phí môn bài theo quy định hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài hiện nay như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm....2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài hiện nay đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:- Đối với tổ chức có:+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;+ Với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.- Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có:+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.Thời hạn nộp lệ phí môn bài hàng năm là khi nào?Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:Khai, nộp lệ phí môn bài...4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.- Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động....Như vậy, thời hạn nộp lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đã kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài thì nộp theo thời hạn sau:- Nếu kết thúc thời gian miễn trong 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp là ngày 30/7 năm kết thúc.- Nếu kết thúc thời gian miễn trong 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc.Ngoài ra, với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh mà sau đó hoạt động trở lại trong 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp là ngày 30/7 năm ra hoạt động, còn trong 06 tháng cuối năm thì phải nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi hay không?
Chào anh chị, cho tôi hỏi vấn đề như sau, cách đây 01 tháng, người thân tôi bị một đối tượng chém chết, sau đó được sự cho phép từ phía cơ quan chức năng. Gia đình tôi đã mai táng cho người thân. Tuy nhiên, tôi vừa nhận được một thông báo từ cơ quan chức năng về việc phát hiện một số dấu hiệu bất thường đến vụ án nên yêu cầu gia đình cho phép được khai quật mộ người thân tôi để điều tra lại. Vấn đề này có đúng quy định pháp luật hay không?  Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn quý anh chị!
Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi?Tại Điều 202 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về vấn đề khám nghiệm tử thi như sau:1. Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.2. Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.3. Khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.4. Trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật cho phép được khai quật mộ để khám nghiệm tử thi. Tuy nhiên, cần phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành.Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi hay không? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải có mặt của Kiểm sát viên khi tiến hành khám nghiệm tử thi?Tại Điều 42 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.Theo đó, pháp luật bắt buộc phải có mặt của Kiểm sát viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát khi tiến hành khám nghiệm tử thi.Thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BCA có quy định thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi như sau:1. Phân công không quá 03 cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi.2. Điều tra viên:a) Phân công 01 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.b) Phần công không quá 02 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.3. Kiểm sát viên:a) Phân công 01 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.b) Phân công không quá 02 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.4. Thẩm phán: 01 người khi cần thiết phải tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng.Như vậy, thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi?Tại Điều 202 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về vấn đề khám nghiệm tử thi như sau:1. Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.2. Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.3. Khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.4. Trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật cho phép được khai quật mộ để khám nghiệm tử thi. Tuy nhiên, cần phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành.Có được phép khai quật mộ để khám nghiệm tử thi hay không? (Hình từ Internet)Có bắt buộc phải có mặt của Kiểm sát viên khi tiến hành khám nghiệm tử thi?Tại Điều 42 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.Theo đó, pháp luật bắt buộc phải có mặt của Kiểm sát viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát khi tiến hành khám nghiệm tử thi.Thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BCA có quy định thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi như sau:1. Phân công không quá 03 cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi.2. Điều tra viên:a) Phân công 01 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.b) Phần công không quá 02 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.3. Kiểm sát viên:a) Phân công 01 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.b) Phân công không quá 02 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.4. Thẩm phán: 01 người khi cần thiết phải tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng.Như vậy, thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào?
Cho hỏi chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào?
Cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.1 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh là chi phí thuê đường truyền thông tin, lưu lượng kênh truyền vệ tinh nhằm đảm bảo việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở số lượng từng loại kênh truyền theo định mức kinh tế kỹ thuật, giá thuê kênh.Theo đó, giá thuê kênh được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc hoá đơn hoặc báo giá của nhà cung cấp dịch vụ; chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.2 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật là chi phí để cập nhật phần mềm chuyên dụng, hỗ trợ kỹ thuật cho các Đài thông tin duyên hải, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam, Đài thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT) đáp ứng các yêu cầu: Khắc phục, sửa chữa các lỗi phát sinh liên quan đến phần mềm chuyên dụng; đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung bắt buộc các tính năng, chức năng của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), Tổ chức Vệ tinh di động quốc tế (IMSO), Tổ chức thông tin vệ tinh tìm kiếm, cứu nạn quốc tế (Cospas-Sarsat); hoàn thiện tính năng đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống theo khuyến nghị của nhà sản xuất.b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Theo đó, chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.4 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Các khoản chi trả cho tổ chức Cospas-Sarsat: Là khoản chi phí phải trả hàng năm cho tổ chức Cospas-Sarsat.b) Các khoản chi phí phải trả khác (nếu có): Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải phải nộp để phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải.c) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.5 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Các khoản chi phí này bao gồm: Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn; các chi phí phát sinh khác có liên quan.b) Cách xác định:- Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.- Chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc gửi dữ liệu định kỳ hàng ngày của 01 tàu, số lượng tàu được tích hợp, chi phí vận hành nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);- Chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát bản tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn, nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);- Các chi phí phát sinh khác có liên quan (chi phí phát thông tin an ninh hàng hải, giám sát tàu thuyền) được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát thông tin, giám sát tàu thuyền nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Theo đó, chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.1 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh là chi phí thuê đường truyền thông tin, lưu lượng kênh truyền vệ tinh nhằm đảm bảo việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở số lượng từng loại kênh truyền theo định mức kinh tế kỹ thuật, giá thuê kênh.Theo đó, giá thuê kênh được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc hoá đơn hoặc báo giá của nhà cung cấp dịch vụ; chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.2 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật là chi phí để cập nhật phần mềm chuyên dụng, hỗ trợ kỹ thuật cho các Đài thông tin duyên hải, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam, Đài thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT) đáp ứng các yêu cầu: Khắc phục, sửa chữa các lỗi phát sinh liên quan đến phần mềm chuyên dụng; đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung bắt buộc các tính năng, chức năng của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), Tổ chức Vệ tinh di động quốc tế (IMSO), Tổ chức thông tin vệ tinh tìm kiếm, cứu nạn quốc tế (Cospas-Sarsat); hoàn thiện tính năng đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống theo khuyến nghị của nhà sản xuất.b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Theo đó, chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.4 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Các khoản chi trả cho tổ chức Cospas-Sarsat: Là khoản chi phí phải trả hàng năm cho tổ chức Cospas-Sarsat.b) Các khoản chi phí phải trả khác (nếu có): Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải phải nộp để phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải.c) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.5.5 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:a) Các khoản chi phí này bao gồm: Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn; các chi phí phát sinh khác có liên quan.b) Cách xác định:- Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.- Chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc gửi dữ liệu định kỳ hàng ngày của 01 tàu, số lượng tàu được tích hợp, chi phí vận hành nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);- Chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát bản tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn, nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);- Các chi phí phát sinh khác có liên quan (chi phí phát thông tin an ninh hàng hải, giám sát tàu thuyền) được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát thông tin, giám sát tàu thuyền nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).Theo đó, chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nâng cấp, cải tạo tài sản và các trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan
Đang công tác tại một đơn vị Hải quan. Liên quan đến công việc quản lý sử dụng các thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nâng cấp, cải tạo tài sản và các trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan được quy định ra sao?
Nâng cấp, cải tạo tài sản và các trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quyết định 2385/QĐ-TCHQ năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành, cụ thể như sau: - Hàng năm, đơn vị trực tiếp quản lý phải tổ chức đánh giá tình trạng tài sản, so sánh với yêu cầu nhiệm vụ để xem xét việc cải tạo, nâng cấp tài sản. Trường hợp cần nâng cấp, cải tạo, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản báo cáo về Tổng cục Hải quan. - Kế hoạch nâng cấp tài sản được lập cùng dự toán chi NSNN hàng năm và phải thuyết minh rõ: lý do, hình thức cải tạo, nâng cấp; tình trạng hiện tại của tài sản; đánh giá hiệu quả của việc nâng cấp so với trước khi nâng cấp, cải tạo và so với việc trang bị mới thay thế; chi phí thực hiện kèm hồ sơ liên quan để Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định. - Sau khi cải tạo, nâng cấp, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thành lập hội đồng để đánh giá lại nguyên giá, thời gian sử dụng còn lại của tài sản theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nâng cấp, cải tạo tài sản và các trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Nâng cấp, cải tạo tài sản và các trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quyết định 2385/QĐ-TCHQ năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Hàng năm, đơn vị trực tiếp quản lý phải tổ chức đánh giá tình trạng tài sản, so sánh với yêu cầu nhiệm vụ để xem xét việc cải tạo, nâng cấp tài sản. Trường hợp cần nâng cấp, cải tạo, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản báo cáo về Tổng cục Hải quan.\n- Kế hoạch nâng cấp tài sản được lập cùng dự toán chi NSNN hàng năm và phải thuyết minh rõ: lý do, hình thức cải tạo, nâng cấp; tình trạng hiện tại của tài sản; đánh giá hiệu quả của việc nâng cấp so với trước khi nâng cấp, cải tạo và so với việc trang bị mới thay thế; chi phí thực hiện kèm hồ sơ liên quan để Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.\n- Sau khi cải tạo, nâng cấp, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thành lập hội đồng để đánh giá lại nguyên giá, thời gian sử dụng còn lại của tài sản theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hỏi đáp thuế GTGT
Chào cục thuế Bình Phước,cty em được hưởng khai báo thuế GTGT theo quý,nhưng để tiện lợi và chính xác trong việc số liệu,cty em muốn khai thuế GTGT theo tháng thì làm những thủ tục gì?Mong cục thuế giải đáp giúp em.Xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ khoản 1, Mục A công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 7/2013.” Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn thuộc trường hợp được khai thuế GTGT theo quý nhưng muốn khai thuế GTGT theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 7/2013. Chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi đáp thuế GTGT", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 1, Mục A công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:\r\n“Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 7/2013.”\r\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn thuộc trường hợp được khai thuế GTGT theo quý nhưng muốn khai thuế GTGT theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 7/2013.\nChào bạn !", "role": "assistant" } ]
Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào?
Cho tôi hỏi tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào? Câu hỏi từ chị Hà (Hà Nội)
Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào?Theo quy định tại Điều 6 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan:Trách nhiệm của tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan; phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.3. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bãi bỏ hoặc thu hồi quyết định kỷ luật oan, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.5. Khi nhận được kết luận hoặc quyết định của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan phải tổ chức hội nghị xin lỗi và phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Như vậy, tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm sau:- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan.- Xây dựng kế hoạch, tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan;- Phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bãi bỏ hoặc thu hồi quyết định kỷ luật oan, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.- Khi nhận được kết luận hoặc quyết định của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan phải tổ chức hội nghị xin lỗi và phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 quy định trách nhiệm của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan, bao gồm:- Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và ban hành kết luận hoặc quyết định xác định kỷ luật oan, gửi tổ chức, cá nhân liên quan.- Quyết định hoặc chỉ đạo tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan bãi bỏ quyết định kỷ luật oan và tổ chức xin lỗi, phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền phục hồi quyền, lợi ích hợp pháp đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Chỉ đạo kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, quyết định giải quyết, xác định kỷ luật oan; việc xin lỗi, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm gì?Tại Điều 8 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 quy định tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm như sau:- Được yêu cầu (bằng văn bản) cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, kết luận, quyết định bị kỷ luật oan hướng dẫn việc xin lỗi và phục hồi quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc thi hành kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, xác định kỷ luật oan.- Phối hợp thực hiện các trình tự, thủ tục có liên quan đến việc giải quyết kỷ luật oan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào?Theo quy định tại Điều 6 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan:Trách nhiệm của tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan; phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.3. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bãi bỏ hoặc thu hồi quyết định kỷ luật oan, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.5. Khi nhận được kết luận hoặc quyết định của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan phải tổ chức hội nghị xin lỗi và phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Như vậy, tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm sau:- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan.- Xây dựng kế hoạch, tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan;- Phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bãi bỏ hoặc thu hồi quyết định kỷ luật oan, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.- Khi nhận được kết luận hoặc quyết định của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan phải tổ chức hội nghị xin lỗi và phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan tổ chức đảng, đảng viên thì có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 quy định trách nhiệm của tổ chức đảng giải quyết, xác định kỷ luật oan, bao gồm:- Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và ban hành kết luận hoặc quyết định xác định kỷ luật oan, gửi tổ chức, cá nhân liên quan.- Quyết định hoặc chỉ đạo tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan bãi bỏ quyết định kỷ luật oan và tổ chức xin lỗi, phục hồi quyền lợi cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Quyết định hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền phục hồi quyền, lợi ích hợp pháp đối với tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.- Chỉ đạo kiểm điểm, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân tham mưu, quyết định kỷ luật oan.- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, quyết định giải quyết, xác định kỷ luật oan; việc xin lỗi, phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm gì?Tại Điều 8 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 quy định tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm như sau:- Được yêu cầu (bằng văn bản) cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, kết luận, quyết định bị kỷ luật oan hướng dẫn việc xin lỗi và phục hồi quyền, lợi ích hợp pháp của mình.- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc thi hành kỷ luật oan theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, xác định kỷ luật oan.- Phối hợp thực hiện các trình tự, thủ tục có liên quan đến việc giải quyết kỷ luật oan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
05 đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau đây: Những đối tượng nào được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về những đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng bao gồm: - Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia; - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia; - Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao; - Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống; - Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao. Trên đây là nội dung giải đáp về 05 đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng", "role": "user" }, { "content": "Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:\n+ Vườn quốc gia;\n+ Khu dự trữ thiên nhiên;\n+ Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;\n+ Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\n+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về những đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng bao gồm:\n- Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia;\n- Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;\n- Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao;\n- Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống;\n- Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.\nTrên đây là nội dung giải đáp về 05 đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn tiền thu từ phát hành trái phiếu xanh được sử dụng thế nào?
Theo pháp luật về môi trường, nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh sẽ được sử dụng như thế nào? Xin được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trái phiếu xanh, cụ thể: Nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi theo quy định của pháp luật về trái phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường bao gồm: - Cải tạo, nâng cấp công trình bảo vệ môi trường; - Thay đổi công nghệ theo hướng áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất; - Áp dụng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phát thải ít các-bon; - Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; - Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; - Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo; - Xây dựng hạ tầng đa mục tiêu, thân thiện môi trường; - Quản lý hiệu quả nguồn nước và xử lý nước thải; - Thích ứng với biến đổi khí hậu, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; - Dự án đầu tư khác theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn tiền thu từ phát hành trái phiếu xanh được sử dụng thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trái phiếu xanh, cụ thể:\nNguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi theo quy định của pháp luật về trái phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường bao gồm:\n- Cải tạo, nâng cấp công trình bảo vệ môi trường;\n- Thay đổi công nghệ theo hướng áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất;\n- Áp dụng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phát thải ít các-bon;\n- Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;\n- Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;\n- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo;\n- Xây dựng hạ tầng đa mục tiêu, thân thiện môi trường;\n- Quản lý hiệu quả nguồn nước và xử lý nước thải;\n- Thích ứng với biến đổi khí hậu, đầu tư phát triển vốn tự nhiên;\n- Dự án đầu tư khác theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản gắn liền với đất
XIn Anh, chị luật sư cho em hỏi: gia đình em có xây một căn nhà cấp 4 trên đất nhà năm 2002. khi xây dựng không có bản vẽ sơ đồ nhà . Đất nhà em thuộc đất nông nghiệp. vậy khi đổi giấy CNQSDĐ từ sổ đỏ sang xổ hồng thì có được kê khai tài sản nhà trên đất không? Xin Anh, chị tư vấn giúp nếu trường hợp không được thì làm thế nào để kê khai tài sản nhà trên đất. Chân thành cảm ơn!
Chào bạn, Theo như bạn trình bày thì đất của bạn là đất nông nghiệp nhưng bạn đã làm nhà lại không có bảng vẽ, không có giấy phép xây dựng là sai nguyên tắc và không đúng quy định. Đất có mục đích nông nghiệp muốn làm nhà thì phải chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư (có thể chuyển toàn bộ hay một phần diện tích), sau đó thiết kế bảng vẽ để xin giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng) để xây nhà. Sau khi xây dựng phải tiến hành thủ tục hoàn công để xin cập nhật công trình xây dựng vào trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Thân chào
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản gắn liền với đất", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn,\nTheo như bạn trình bày thì đất của bạn là đất nông nghiệp nhưng bạn đã làm nhà lại không có bảng vẽ, không có giấy phép xây dựng là sai nguyên tắc và không đúng quy định. Đất có mục đích nông nghiệp muốn làm nhà thì phải chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư (có thể chuyển toàn bộ hay một phần diện tích), sau đó thiết kế bảng vẽ để xin giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng) để xây nhà. Sau khi xây dựng phải tiến hành thủ tục hoàn công để xin cập nhật công trình xây dựng vào trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. \nThân chào", "role": "assistant" } ]
Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được quy định tại Điều 34 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau: - Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển. Trường hợp để xảy ra sự cố gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục sự cố và phải thông báo ngay tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải vào biển. Trên đây là nội dung trả lời về việc phòng, chống ô nhiễm nước biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được quy định tại Điều 34 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển.\nTrường hợp để xảy ra sự cố gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục sự cố và phải thông báo ngay tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n- Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải vào biển.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc phòng, chống ô nhiễm nước biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình thực hiện giám định xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giám định xuất nhập tồn thuốc, vật tư y tế. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi: Cụ thể: Quy trình thực hiện giám định xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?
Quy trình thực hiện giám định xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Đối chiếu số lượng, tổng số tiền thanh toán của thuốc, vật tư y tế thống kê trên Mẫu số 19/BHYT, 20/BHYT, 21/BHYT với báo cáo xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế hàng tháng, quý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (lưu ý các thuốc đắt tiền, số lượng sử dụng nhiều, các loại vật tư y tế sử dụng nhiều lần, các loại kit xét nghiệm cho các chỉ số khác nhau…). - Đối chiếu giá thuốc, vật tư y tế mua vào với giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định các mặt hàng mua cao hơn giá trúng thầu. - Đối chiếu mức giá được thống nhất giữa cơ quan BHXH và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với các vật tư y tế có dải giá rộng với giá kê thanh toán, xác định các trường hợp thanh toán không đúng quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình thực hiện giám định xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh", "role": "user" }, { "content": "Quy trình thực hiện giám định xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối chiếu số lượng, tổng số tiền thanh toán của thuốc, vật tư y tế thống kê trên Mẫu số 19/BHYT, 20/BHYT, 21/BHYT với báo cáo xuất, nhập, tồn thuốc, vật tư y tế hàng tháng, quý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (lưu ý các thuốc đắt tiền, số lượng sử dụng nhiều, các loại vật tư y tế sử dụng nhiều lần, các loại kit xét nghiệm cho các chỉ số khác nhau…).\n- Đối chiếu giá thuốc, vật tư y tế mua vào với giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định các mặt hàng mua cao hơn giá trúng thầu.\n- Đối chiếu mức giá được thống nhất giữa cơ quan BHXH và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với các vật tư y tế có dải giá rộng với giá kê thanh toán, xác định các trường hợp thanh toán không đúng quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phải nộp thuế đất phi nông nghiệp đối với gia đình ở xã vùng sâu?
Gia đình ở xã vùng sâu phải nộp thuế đất phi nông nghiệp ở đâu? Gia đình sử dụng đất ở trong xã vùng sâu được miễn thuế đất phi nông nghiệp không? Trường hợp nào được giảm thuế đất phi nông nghiệp? Xin chào ban biên tập, em đang là sinh viên học đại học, gia đình em hiện đang sinh sống ở xã vùng sâu, mấy năm trước thì gia đình không phải nộp tiền thuế đất phi nông nghiệp nhưng gần đây xã có thông báo danh sách hộ gia đình phải đóng, vậy cho em hỏi gia đình em phải đóng thuế đất phi nông nghiệp ở đâu? Hồi trước xã em vùng sâu được miễn nhưng sao bây giờ phải đóng? Câu hỏi của anh Tuấn (Bình Dương)
Gia đình ở xã vùng sâu phải nộp thuế đất phi nông nghiệp ở đâu?Căn cứ Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đăng ký, khai, tính và nộp thuế như sau:Đăng ký, khai, tính và nộp thuế1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.Như vậy, trong trường hợp gia đình bạn ở xã vùng sâu, vùng xa mà đi lại khó khăn thì có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Nếu không thì gia đình bạn có thể nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện nơi có đất.Phải nộp thuế đất phi nông nghiệp đối với gia đình ở xã vùng sâu? (Hình từ Internet) Gia đình sử dụng đất ở trong xã vùng sâu được miễn thuế đất phi nông nghiệp không?Theo Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định miễn thuế như sau:Miễn thuế1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.Theo đó, đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế đất phi nông nghiệp. Gia đình ở xã vùng sâu bạn muốn miễn thuế đất phi nông nghiệp đối với đất ở thì phải thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp của gia đình bạn ngày trước được miễn thuế đất phi nông nghiệp có thể do là lúc đó xã vẫn đang có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng bây giờ đã hết theo quy định chính phủ, do đó gia đình bạn nếu không thuộc các trường hợp khác quy định trên thì vẫn phải nộp thuế theo quy định.Trường hợp nào được giảm thuế đất phi nông nghiệp?Tại Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định giảm thuế như sua:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải nộp thuế đất phi nông nghiệp đối với gia đình ở xã vùng sâu?", "role": "user" }, { "content": "Gia đình ở xã vùng sâu phải nộp thuế đất phi nông nghiệp ở đâu?Căn cứ Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đăng ký, khai, tính và nộp thuế như sau:Đăng ký, khai, tính và nộp thuế1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.Như vậy, trong trường hợp gia đình bạn ở xã vùng sâu, vùng xa mà đi lại khó khăn thì có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Nếu không thì gia đình bạn có thể nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện nơi có đất.Phải nộp thuế đất phi nông nghiệp đối với gia đình ở xã vùng sâu? (Hình từ Internet) Gia đình sử dụng đất ở trong xã vùng sâu được miễn thuế đất phi nông nghiệp không?Theo Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định miễn thuế như sau:Miễn thuế1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.Theo đó, đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế đất phi nông nghiệp. Gia đình ở xã vùng sâu bạn muốn miễn thuế đất phi nông nghiệp đối với đất ở thì phải thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp của gia đình bạn ngày trước được miễn thuế đất phi nông nghiệp có thể do là lúc đó xã vẫn đang có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng bây giờ đã hết theo quy định chính phủ, do đó gia đình bạn nếu không thuộc các trường hợp khác quy định trên thì vẫn phải nộp thuế theo quy định.Trường hợp nào được giảm thuế đất phi nông nghiệp?Tại Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định giảm thuế như sua:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không?
Cho tôi hỏi: Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không? Công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động phải có trách nhiệm như thế nào? Câu hỏi của chị Luyến (Quy Nhơn)
Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không?Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động cụ thể như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.Như vậy, dựa vào quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.Nếu hết thời hạn này mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Với quy định nói trên, hợp đồng lao động có thời hạn mà trước đó đã ký với công ty sẽ được chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn (trên phương diện nguyên tắc thì có lợi hơn cho người lao động).Việc người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động mới nhưng vẫn để người lao động tiếp tục làm việc không bị coi là vi phạm. Do vậy pháp luật không xử phạt đối với hành vi này.Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không? (Hình từ Internet)Phải báo trước trong vòng bao lâu khi tạm hoãn hợp đồng lao động?Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay pháp luật không quy định việc phải báo trước trong vòng bao lâu khi tạm hoãn hợp đồng lao động đối với người lao động.Mà khi phát sinh một trong những vấn đề trên thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên bị tạm hoãn. Trừ trường hợp do hai bên có thỏa thuận khác.Công ty chấm dứt hợp đồng lao động phải có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động...3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động phải có những trách nhiệm sau đây:- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không?Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động cụ thể như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.Như vậy, dựa vào quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.Nếu hết thời hạn này mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Với quy định nói trên, hợp đồng lao động có thời hạn mà trước đó đã ký với công ty sẽ được chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn (trên phương diện nguyên tắc thì có lợi hơn cho người lao động).Việc người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động mới nhưng vẫn để người lao động tiếp tục làm việc không bị coi là vi phạm. Do vậy pháp luật không xử phạt đối với hành vi này.Chậm gia hạn hợp đồng lao động có bị phạt không? (Hình từ Internet)Phải báo trước trong vòng bao lâu khi tạm hoãn hợp đồng lao động?Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay pháp luật không quy định việc phải báo trước trong vòng bao lâu khi tạm hoãn hợp đồng lao động đối với người lao động.Mà khi phát sinh một trong những vấn đề trên thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên bị tạm hoãn. Trừ trường hợp do hai bên có thỏa thuận khác.Công ty chấm dứt hợp đồng lao động phải có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động...3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động phải có những trách nhiệm sau đây:- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không?
Cho tôi hỏi khi cảnh sát giao thông dừng xe tôi thì tôi có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của họ không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không?Chuyên đề của cảnh sát giao thông có thể hiểu là kế hoạch của cảnh sát giao thông hay kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông.Tại Điều 15 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát như sau:Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu Công an nhân dân; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa trang); điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.2. Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.3. Phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống kê cụ thể trong Sổ theo dõi, quản lý (theo mẫu quy định của Bộ Công an).Có thể thấy, chuyên đề của cảnh sát giao thông sẽ do những đối tượng có thẩm quyền lập và ban hành, sau đó phổ biến cho các tổ viên. Chuyên đề của cảnh sát giao thông không phổ biến cho người dân.Như vậy, người dân không có quyền yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông.Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không? (Hình từ Internet)Những nội dung gì trong chuyên đề của cảnh sát giao thông sẽ được công khai?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau:Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính:- Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định;- Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện;- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.Theo Điều 6 Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về hình thức công khai của Công an nhân dân như sau:Hình thức công khai của Công an nhân dânCăn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:1. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.2. Đăng Công báo.3. Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.4. Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.5. Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Theo đó, người dân không được yêu cầu kiểm tra chuyển đề của cảnh sát giao thông khi bị dừng phương tiện nhưng có thể kiểm tra một số nội dung được công khai theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định pháp luật.Cảnh sát giao thông có thể dừng để kiểm soát dù không vi phạm không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Theo đó, cảnh sát giao thông khi thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề nên cảnh sát giao thông có thể dừng xe để kiểm soát dù người điều khiển phương tiện không có biểu hiện vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không?Chuyên đề của cảnh sát giao thông có thể hiểu là kế hoạch của cảnh sát giao thông hay kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông.Tại Điều 15 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát như sau:Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu Công an nhân dân; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa trang); điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.2. Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.3. Phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống kê cụ thể trong Sổ theo dõi, quản lý (theo mẫu quy định của Bộ Công an).Có thể thấy, chuyên đề của cảnh sát giao thông sẽ do những đối tượng có thẩm quyền lập và ban hành, sau đó phổ biến cho các tổ viên. Chuyên đề của cảnh sát giao thông không phổ biến cho người dân.Như vậy, người dân không có quyền yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông.Năm 2023 người dân có thể yêu cầu kiểm tra chuyên đề của cảnh sát giao thông không? (Hình từ Internet)Những nội dung gì trong chuyên đề của cảnh sát giao thông sẽ được công khai?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau:Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính:- Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định;- Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện;- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;- Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.Theo Điều 6 Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về hình thức công khai của Công an nhân dân như sau:Hình thức công khai của Công an nhân dânCăn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:1. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.2. Đăng Công báo.3. Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.4. Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.5. Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Theo đó, người dân không được yêu cầu kiểm tra chuyển đề của cảnh sát giao thông khi bị dừng phương tiện nhưng có thể kiểm tra một số nội dung được công khai theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định pháp luật.Cảnh sát giao thông có thể dừng để kiểm soát dù không vi phạm không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Theo đó, cảnh sát giao thông khi thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề nên cảnh sát giao thông có thể dừng xe để kiểm soát dù người điều khiển phương tiện không có biểu hiện vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng các máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ thì phải tuân theo những quy định nào?
Xin cho hỏi việc sử dụng các máy móc thiết bị ứng dụng tần số cao tần dùng trong công nghiệp (ví dụ như máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ) thì phải tuân theo quy định nào về tần số vô tuyến điện, do ngành, cơ quan nào quản lý? Xin cám ơn.
Tại Khoản 11 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 có quy định như sau: Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện. Trong đó, sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo. => Theo quy định này và với các thông tin mà bạn cung cấp thì có thể hiểu máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ là thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện. Theo đó, các thiết bị này khi hoạt động sẽ tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp như ép áo mưa, ép gỗ. Về cơ quan quản lý đối với các hoạt động này thì tại Điều 6 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 có quy định như sau: Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. => Như vậy, theo quy định này thì cơ quan quản lý máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ là các cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, khi sử dụng các loại máy móc này thì bạn cũng cần phải tuân thủ các quy định tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng các máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ thì phải tuân theo những quy định nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 11 Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 có quy định như sau:\nThiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.\nTrong đó, sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.\n=> Theo quy định này và với các thông tin mà bạn cung cấp thì có thể hiểu máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ là thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện. Theo đó, các thiết bị này khi hoạt động sẽ tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp như ép áo mưa, ép gỗ.\nVề cơ quan quản lý đối với các hoạt động này thì tại Điều 6 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 có quy định như sau:\nCơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n=> Như vậy, theo quy định này thì cơ quan quản lý máy ép cao tần để ép áo mưa, ép gỗ là các cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, khi sử dụng các loại máy móc này thì bạn cũng cần phải tuân thủ các quy định tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng
Thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc thăm gặp nhận tại cơ sở giam giữ. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới đối với việc thăm gặp thân nhân tại cơ sở giam giữ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (có hiệu lực 29/03/2018), theo đó:  Thân nhân là vợ (hoặc chồng) của phạm nhân có đủ điều kiện được gặp phạm nhân tại phòng riêng theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự thì phải có giấy đăng ký kết hôn; trước khi thăm gặp phải kê khai đồ dùng, tư trang cá nhân để cán bộ có trách nhiệm kiểm duyệt, nếu đồ vật không được đưa vào thì phải gửi ở tủ tại nhà thăm gặp; phải viết giấy cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy nhà thăm gặp, có trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian thăm gặp, không để phạm nhân vi phạm pháp luật, Nội quy của cơ sở giam giữ, đồng thời thực hiện phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Phạm nhân được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng phải cam kết chấp hành các quy định pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện hành. Phạm nhân nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để bảo đảm thời gian chấp hành án phạt tù. Trên đây là tư vấn về thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (có hiệu lực 29/03/2018), theo đó: \nThân nhân là vợ (hoặc chồng) của phạm nhân có đủ điều kiện được gặp phạm nhân tại phòng riêng theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự thì phải có giấy đăng ký kết hôn; trước khi thăm gặp phải kê khai đồ dùng, tư trang cá nhân để cán bộ có trách nhiệm kiểm duyệt, nếu đồ vật không được đưa vào thì phải gửi ở tủ tại nhà thăm gặp; phải viết giấy cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy nhà thăm gặp, có trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian thăm gặp, không để phạm nhân vi phạm pháp luật, Nội quy của cơ sở giam giữ, đồng thời thực hiện phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Phạm nhân được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng phải cam kết chấp hành các quy định pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện hành. Phạm nhân nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để bảo đảm thời gian chấp hành án phạt tù.\nTrên đây là tư vấn về thủ tục thăm gặp thân nhân tại phòng riêng đối với vợ hoặc chồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thu Hương, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huong***@gmail.com)
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định tại Điều 72 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau: a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền: b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền: c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền: d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. 2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết. b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết. c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết. Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định tại Điều 72 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:\na) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.\nb) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:\nb.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.\nb.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:\nc.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.\nc.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.\nd) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:\nd.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.\nd.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.\n2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:\na) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.\nb) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.\nc) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của cổ đông của công ty đại chúng
Quyền của cổ đông của công ty đại chúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hoạt động quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền của cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Thành Luân (thanhluan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì quyền của cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau: 1. Cổ đông là người chủ sở hữu Công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. 2. Cổ đông phổ thông có các quyền sau: a. Tham dự và phát biểu trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa; b. Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c. Tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của Điều lệ này và pháp luật hiện hành; d. Ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ sở hữu; e. Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin liên quan đến cổ đông và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; f. Tiếp cận thông tin về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; g. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ h. Trường hợp Công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty sau khi Công ty đã thanh toán các khoản nợ (bao gồm cả nghĩa vụ nợ đối với nhà nước, thuế, phí) và thanh toán cho các cổ đông nắm giữ các loại cổ phần khác của Công ty theo quy định của pháp luật; i. Yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của họ trong các trường hợp quy định tại Điều 129 Luật doanh nghiệp; j. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. (Các quyền đối với các loại cổ phần khác) 3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ [5]% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất sáu (06) tháng có các quyền sau: a. Đề cử các ứng viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát theo quy định tương ứng tại Điều 25 và Điều 36 Điều lệ này; b. Yêu cầu Hội đồng quản trị thực hiện việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo các quy định tại Điều 114 và Điều 136 Luật doanh nghiệp; c. Kiểm tra và nhận bản sao hoặc bản trích dẫn danh sách các cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; d. Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải thể hiện bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của Công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra; e. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của cổ đông của công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của cổ đông của công ty đại chúng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì quyền của cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau:\n1. Cổ đông là người chủ sở hữu Công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.\n2. Cổ đông phổ thông có các quyền sau:\na. Tham dự và phát biểu trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa;\nb. Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;\nc. Tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của Điều lệ này và pháp luật hiện hành;\nd. Ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ sở hữu;\ne. Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin liên quan đến cổ đông và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;\nf. Tiếp cận thông tin về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;\ng. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ\nh. Trường hợp Công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty sau khi Công ty đã thanh toán các khoản nợ (bao gồm cả nghĩa vụ nợ đối với nhà nước, thuế, phí) và thanh toán cho các cổ đông nắm giữ các loại cổ phần khác của Công ty theo quy định của pháp luật;\ni. Yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của họ trong các trường hợp quy định tại Điều 129 Luật doanh nghiệp;\nj. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n(Các quyền đối với các loại cổ phần khác)\n3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ [5]% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất sáu (06) tháng có các quyền sau:\na. Đề cử các ứng viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát theo quy định tương ứng tại Điều 25 và Điều 36 Điều lệ này;\nb. Yêu cầu Hội đồng quản trị thực hiện việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo các quy định tại Điều 114 và Điều 136 Luật doanh nghiệp;\nc. Kiểm tra và nhận bản sao hoặc bản trích dẫn danh sách các cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;\nd. Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải thể hiện bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của Công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;\ne. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của cổ đông của công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế thu nhập đối với hợp đồng cộng tác viên
Em đang làm công ty mà nghe các bác bảo là trong thời gian làm cộng tác viên 6 tháng là lương không bị trừ thuế 10% tổng lương thực lãnh phải không vậy?
Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác thì: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Như vậy, nếu bạn ký hợp đồng cộng tác viên và có thu nhập trên hai triệu về nguyên tắc sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10%. Trường hợp bạn làm bản cam kết 02/CK_TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế thu nhập đối với hợp đồng cộng tác viên", "role": "user" }, { "content": "Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.\nTheo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác thì:\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\nTrường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nCăn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.\nCá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.\nNhư vậy, nếu bạn ký hợp đồng cộng tác viên và có thu nhập trên hai triệu về nguyên tắc sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10%. Trường hợp bạn làm bản cam kết 02/CK_TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện ra sao?
Quy định về thủ tục xin bổ nhiệm lại công chứng viên? Có đương nhiên được bổ nhiệm làm công chứng viên đối với Tiến sĩ luật? Có được bổ nhiệm lại người bị miễn nhiệm công chứng viên hay không?
Quy định về thủ tục xin bổ nhiệm lại công chứng viên?Theo khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2014 thì người đã bị miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, trường hợp bạn muốn bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn công chứng viên (trong đó, có tiêu chuẩn về đào tạo/bồi dưỡng và đạt kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng). Xin bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)Có đương nhiên được bổ nhiệm làm công chứng viên đối với Tiến sĩ luật?Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 có quy định về các trường hợp được miễn đào tạo công chứng cụ thể như sau:Miễn đào tạo nghề công chứng1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.Như vậy căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì người có trình độ tiến sĩ luật là trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng, tuy nhiên nếu muốn được bổ nhiệm công chứng viên thì người có trình độ tiến sĩ luật cũng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở hành nghề công chứng trong thời hạn 03 tháng. Người đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng thì mới được đề nghị bổ nhiệm làm công chứng viên.Có được bổ nhiệm lại người bị miễn nhiệm công chứng viên hay không?Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác; hoặc bị miễn nhiệm trong một số trường hợp nhất định.Theo đó, theo khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật Công chứng 2014;- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.Theo khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2014 thì người bị miễn nhiệm công chứng viên theo các trường hợp trên đây được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 và lý do miễn nhiệm không còn.Trừ trường hợp người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng 2014 và quy định pháp luật khác có liên quan.Người bị miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên và lý do miễn nhiệm không còn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về thủ tục xin bổ nhiệm lại công chứng viên?Theo khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2014 thì người đã bị miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, trường hợp bạn muốn bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn công chứng viên (trong đó, có tiêu chuẩn về đào tạo/bồi dưỡng và đạt kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng). Xin bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)Có đương nhiên được bổ nhiệm làm công chứng viên đối với Tiến sĩ luật?Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 có quy định về các trường hợp được miễn đào tạo công chứng cụ thể như sau:Miễn đào tạo nghề công chứng1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.Như vậy căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì người có trình độ tiến sĩ luật là trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng, tuy nhiên nếu muốn được bổ nhiệm công chứng viên thì người có trình độ tiến sĩ luật cũng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở hành nghề công chứng trong thời hạn 03 tháng. Người đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng thì mới được đề nghị bổ nhiệm làm công chứng viên.Có được bổ nhiệm lại người bị miễn nhiệm công chứng viên hay không?Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác; hoặc bị miễn nhiệm trong một số trường hợp nhất định.Theo đó, theo khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật Công chứng 2014;- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.Theo khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2014 thì người bị miễn nhiệm công chứng viên theo các trường hợp trên đây được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 và lý do miễn nhiệm không còn.Trừ trường hợp người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng 2014 và quy định pháp luật khác có liên quan.Người bị miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên và lý do miễn nhiệm không còn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Công an và Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông?
Trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì? Trách nhiệm của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như thế nào? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì? Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì?Tại Điều 27 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Đảm bảo an ninh, trật tự trên các tuyến sông, cửa biển.2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của các bộ, ngành liên quan trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển, tập kết và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tập trung tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương.3. Chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị nghiệp vụ tăng cường tuần tra, kiểm tra, thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật.Tại Điều 28 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường trong kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên sông không có nguồn gốc hợp pháp; chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên bờ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.Trên đây là trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông theo quy định của pháp luật.Bộ Công an và Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như thế nào?Tại Điều 29 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối với việc kinh doanh cát, sỏi lòng sông; xử lý tình trạng hợp pháp hóa, hợp thức hóa chứng từ đầu vào đối với việc sử dụng cát, sỏi lòng sông tại các công trình, dự án.2. Chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc xác định sản lượng cát, sỏi lòng sông khai thác thực tế.Tại Điều 30 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu việc xử lý cát nhiễm mặn để sử dụng làm vật liệu xây dựng; sản xuất vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông sử dụng cho xây dựng, san lấp công trình.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì?Tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Luật Khoáng sản, quy định của Chính phủ và các nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước đối với cát, sỏi lòng sông; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, cụ thể như sau:a) Xây dựng nội dung quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;b) Tổ chức đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông để cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật về khoáng sản; chủ trì tổ chức đấu giá đối với khối lượng sản phẩm là cát, sỏi lòng sông thu hồi được từ các dự án duy tu, nạo vét luồng thuộc vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có chung ranh giới hành chính là các dòng sông trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông; xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, kiểm tra, xử lý vi phạm tại khu vực giáp ranh (dưới đây gọi chung là quy chế phối hợp) và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn địa phương sau khi ban hành;d) Xây dựng và ban hành phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn, trong đó có việc quy định trách nhiệm và xử lý người đứng đầu các sở, ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã;đ) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác cát sỏi trái phép; vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn;e) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác cát, sỏi trên sông, hồ, vùng cửa sông ven biển; bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông thuộc thẩm quyền trên địa bàn;g) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh;h) Phê duyệt quy hoạch hệ thống bến, bãi và cấp giấy phép bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông quy định tại Điều 10 Nghị định này;i) Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan trung ương có liên quan về tình hình cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông tại địa phương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Công an và Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì?Tại Điều 27 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Đảm bảo an ninh, trật tự trên các tuyến sông, cửa biển.2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của các bộ, ngành liên quan trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển, tập kết và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tập trung tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương.3. Chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị nghiệp vụ tăng cường tuần tra, kiểm tra, thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật.Tại Điều 28 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường trong kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên sông không có nguồn gốc hợp pháp; chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên bờ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.Trên đây là trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Công Thương trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông theo quy định của pháp luật.Bộ Công an và Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như thế nào?Tại Điều 29 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối với việc kinh doanh cát, sỏi lòng sông; xử lý tình trạng hợp pháp hóa, hợp thức hóa chứng từ đầu vào đối với việc sử dụng cát, sỏi lòng sông tại các công trình, dự án.2. Chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc xác định sản lượng cát, sỏi lòng sông khai thác thực tế.Tại Điều 30 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu việc xử lý cát nhiễm mặn để sử dụng làm vật liệu xây dựng; sản xuất vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông sử dụng cho xây dựng, san lấp công trình.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông là gì?Tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Luật Khoáng sản, quy định của Chính phủ và các nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước đối với cát, sỏi lòng sông; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, cụ thể như sau:a) Xây dựng nội dung quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;b) Tổ chức đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông để cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật về khoáng sản; chủ trì tổ chức đấu giá đối với khối lượng sản phẩm là cát, sỏi lòng sông thu hồi được từ các dự án duy tu, nạo vét luồng thuộc vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có chung ranh giới hành chính là các dòng sông trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông; xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, kiểm tra, xử lý vi phạm tại khu vực giáp ranh (dưới đây gọi chung là quy chế phối hợp) và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn địa phương sau khi ban hành;d) Xây dựng và ban hành phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn, trong đó có việc quy định trách nhiệm và xử lý người đứng đầu các sở, ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã;đ) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác cát sỏi trái phép; vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn;e) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác cát, sỏi trên sông, hồ, vùng cửa sông ven biển; bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông thuộc thẩm quyền trên địa bàn;g) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh;h) Phê duyệt quy hoạch hệ thống bến, bãi và cấp giấy phép bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông quy định tại Điều 10 Nghị định này;i) Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan trung ương có liên quan về tình hình cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông tại địa phương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nào đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài?
Cho tôi hỏi có các điều kiện đăng nào để đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài?
Trình tự cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài được tiến hành như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở đào, tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:.....2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm trung tâm đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, văn hóa, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kể cả cơ sở đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ được phép hoạt động tại Việt Nam thành lập.......Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cho phép thành lập như sau:Trình tự cho phép thành lập1. Việc cho phép thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây:a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;b) Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.......Căn cứ theo các quy đinh trên, trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Đối với hoạt động cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục.- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư- Thủ tục cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Điều kiện nào đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài? (Hình từ Internet).Điều kiện nào để đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài?Căn cứ theo khoản 3 Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về vốn đầu tư.Vốn đầu tư....3. Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về cơ sở vật chất, thiết bị.Cơ sở vật chất, thiết bị1. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:a) Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy;b) Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn;c) Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.....Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về chương trình giáo dục.Chương trình giáo dục1. Chương trình giáo dục thực hiện tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải bảo đảm điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy:a) Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;b) Chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông của nước ngoài đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Nghị định này;c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn của nước ngoài; chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài........Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về đội ngũ nhà giáoĐội ngũ nhà giáo1. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:a) Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân công giảng dạy;b) Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi tối đa là 25 học viên/giáo viên.....Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về điều kiện cho phép hoạt động giáo dục.Điều kiện cho phép hoạt động giáo dục1. Có quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.2. Có vốn đầu tư, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình giáo dục, đội ngũ nhà giáo đáp ứng quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này.3. Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.Căn cứ theo các quy định trên điều kiện để đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài bao gồm:Thứ nhất, điều kiện cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài.- Vốn đầu tư: dự án về trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.- Cơ sở vật chất, thiết bị:+ Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy.+ Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học.+ Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.- Chương trình giáo dục:+ Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Chương đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài.Lưu ý: Chương trình giáo dục thực hiện tại trung tâm ngoại ngữ thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải bảo đảm điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo- Đội ngũ nhà giáo:+ Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân công giảng dạy;+ Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi tối đa là 25 học viên/giáo viênThứ hai, điều kiện cho phép hoạt động giáo dục.- Có quyết định cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài.- Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp- Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.Thời hạn hoạt động của trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.Loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.2. Cơ sở giáo dục mầm non.3. Cơ sở giáo dục phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học)......Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về thời hạn hoạt động. Thời hạn hoạt độngThời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không dài hơn thời hạn thuê đất.Như vậy, thời hạn hoạt động của trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài là không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không dài hơn thời hạn thuê đất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nào đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài được tiến hành như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở đào, tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:.....2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm trung tâm đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, văn hóa, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kể cả cơ sở đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ được phép hoạt động tại Việt Nam thành lập.......Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cho phép thành lập như sau:Trình tự cho phép thành lập1. Việc cho phép thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây:a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;b) Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.......Căn cứ theo các quy đinh trên, trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Đối với hoạt động cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục.- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư- Thủ tục cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Điều kiện nào đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài? (Hình từ Internet).Điều kiện nào để đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài?Căn cứ theo khoản 3 Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về vốn đầu tư.Vốn đầu tư....3. Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về cơ sở vật chất, thiết bị.Cơ sở vật chất, thiết bị1. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:a) Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy;b) Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn;c) Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.....Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về chương trình giáo dục.Chương trình giáo dục1. Chương trình giáo dục thực hiện tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải bảo đảm điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy:a) Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;b) Chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông của nước ngoài đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Nghị định này;c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn của nước ngoài; chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài........Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về đội ngũ nhà giáoĐội ngũ nhà giáo1. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:a) Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân công giảng dạy;b) Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi tối đa là 25 học viên/giáo viên.....Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về điều kiện cho phép hoạt động giáo dục.Điều kiện cho phép hoạt động giáo dục1. Có quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.2. Có vốn đầu tư, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình giáo dục, đội ngũ nhà giáo đáp ứng quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này.3. Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.Căn cứ theo các quy định trên điều kiện để đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài bao gồm:Thứ nhất, điều kiện cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài.- Vốn đầu tư: dự án về trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.- Cơ sở vật chất, thiết bị:+ Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy.+ Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học.+ Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.- Chương trình giáo dục:+ Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.+ Chương đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài.Lưu ý: Chương trình giáo dục thực hiện tại trung tâm ngoại ngữ thể hiện mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải bảo đảm điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo- Đội ngũ nhà giáo:+ Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân công giảng dạy;+ Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi tối đa là 25 học viên/giáo viênThứ hai, điều kiện cho phép hoạt động giáo dục.- Có quyết định cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài.- Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp- Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.Thời hạn hoạt động của trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.Loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.2. Cơ sở giáo dục mầm non.3. Cơ sở giáo dục phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học)......Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về thời hạn hoạt động. Thời hạn hoạt độngThời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không dài hơn thời hạn thuê đất.Như vậy, thời hạn hoạt động của trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài là không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không dài hơn thời hạn thuê đất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về giấy phép hoạt động phát thanh. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó, bao gồm: a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký; b) Báo cáo về nội dung đề nghị thay đổi (Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này). Trên đây là tư vấn về hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký;\nb) Báo cáo về nội dung đề nghị thay đổi (Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh phát thanh trong giấy phép hoạt động phát thanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]