title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quy định về hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng
|
Tôi hiện là sinh viên ngành ngân hàng, chuẩn bị cho bài báo cáo, Ban tứ vấn cho hỏi: Hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?
|
Tại Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-NHNN quy định về giám sát các hệ thống thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán như sau:
1. Tình hình hoạt động chung của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán, bao gồm tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch thanh toán.
2. Tình hình rủi ro phát sinh và quản trị rủi ro đối với rủi ro vận hành, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro quyết toán của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.
3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.
4. Những thay đổi trong hoạt động của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán, bao gồm những thay đổi về tính năng của hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ của hệ thống.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc bạn sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-NHNN quy định về giám sát các hệ thống thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán như sau:\n1. Tình hình hoạt động chung của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán, bao gồm tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch thanh toán.\n2. Tình hình rủi ro phát sinh và quản trị rủi ro đối với rủi ro vận hành, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro quyết toán của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.\n3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.\n4. Những thay đổi trong hoạt động của hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán, bao gồm những thay đổi về tính năng của hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ của hệ thống.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không?
|
Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không? Nộp hồ sơ đăng ký thì bao nhiêu lâu nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo không?
|
Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không?Căn cứ Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Như vậy, hộ kinh doanh phải chọn địa điểm kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở.Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không? (Hình từ Internet)Nộp hồ sơ đăng ký thì bao nhiêu lâu nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo không?Theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Như vậy, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.Trường hợp tạm ngừng kinh doanh dưới 30 ngày thì hộ kinh doanh không phải thực hiện thông báo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không?Căn cứ Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Như vậy, hộ kinh doanh phải chọn địa điểm kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở.Hộ kinh doanh có thể chọn địa điểm không hoạt động kinh doanh để đăng ký trụ sở không? (Hình từ Internet)Nộp hồ sơ đăng ký thì bao nhiêu lâu nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo không?Theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Như vậy, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.Trường hợp tạm ngừng kinh doanh dưới 30 ngày thì hộ kinh doanh không phải thực hiện thông báo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt Thủ trưởng cơ quan đưa vợ làm kế toán của cơ quan
|
Sếp tôi làm Thủ trưởng của 1 cơ quan nhà nước và đã bị xử lý cảnh cáo đối với hành vi bố trí vợ tôi vào làm tại phòng kế toán của cơ quan tôi. Nếu phát hiện có hành vi tương tự xảy ra thì Sếp tôi có buộc phải thôi việc hay không?
|
Theo Khoản 3 Điều 83 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) quy định hình thức xử phạt đối với người đứng đầu cơ quan có hành vi bố trí vợ, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho vào làm trong cơ quan mình, cụ thể như sau:
"Cách chức đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước."
Như vậy, sếp bạn sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức là cách chức đối với hành vi bố trí vợ, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt Thủ trưởng cơ quan đưa vợ làm kế toán của cơ quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 83 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) quy định hình thức xử phạt đối với người đứng đầu cơ quan có hành vi bố trí vợ, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho vào làm trong cơ quan mình, cụ thể như sau:\n\"Cách chức đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.\"\nNhư vậy, sếp bạn sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức là cách chức đối với hành vi bố trí vợ, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế quy định ra sao?
|
Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, như sau:
- Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì người xác minh nội dung khiếu nại phải lập Giấy biên nhận (mẫu số 10/KN kèm theo).
- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản chụp, người xác minh nội dung khiếu nại phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận.
- Người xác minh nội dung khiếu nại phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được. Trường hợp không kiểm tra được tính xác thực của thông tin tài liệu thì nêu rõ là ghi nhận theo phản ánh của người khiếu nại.
- Người xác minh nội dung khiếu nại phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội dung khiếu nại thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.
- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
Thời gian hoàn thành xác minh là 5 ngày làm việc, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày làm việc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng trong giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, như sau:\n- Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì người xác minh nội dung khiếu nại phải lập Giấy biên nhận (mẫu số 10/KN kèm theo).\n- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản chụp, người xác minh nội dung khiếu nại phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận.\n- Người xác minh nội dung khiếu nại phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được. Trường hợp không kiểm tra được tính xác thực của thông tin tài liệu thì nêu rõ là ghi nhận theo phản ánh của người khiếu nại.\n- Người xác minh nội dung khiếu nại phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội dung khiếu nại thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.\n- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.\nThời gian hoàn thành xác minh là 5 ngày làm việc, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày làm việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất
|
Hiện sổ hồng do tôi và mẹ tôi đứng tên nhưng trong thời gian tôi mua đất (Tháng 9/2013) thì bố tôi còn sống và tôi đã lập gia đình (năm 2008). Như vậy thì bố và vợ tôi có phải là đồng sở hữu căn nhà trên? Bố tôi đã mất năm 2014, tôi có thỏa thuận sẽ chia phần tài sản thừa kế cho em gái tôi và em gái tôi đã đồng ý. Nếu không cập nhật nhà trên sổ hồng được thì gia đình tôi có thể xin cập nhật 1 tên chủ hộ mới (chỉ tôi hoặc mẹ tôi) được không và thủ tục như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
|
Thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tháng 9 năm 2013 vì vậy văn bản áp dụng là Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị Định 88/2009/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận “Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.”
Nếu bạn và mẹ bạn là đồng sử dụng đất, sở hữu nhà thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất. Khi bố bạn mất, nếu muốn bổ sung thêm đồng sở hữu nhà, sử dụng đất thì bạn căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất Đai 2013 khoản 2.
“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.''
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tháng 9 năm 2013 vì vậy văn bản áp dụng là Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành.\nNghị Định 88/2009/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận “Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận\n1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.\n2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.\n3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.”\nNếu bạn và mẹ bạn là đồng sử dụng đất, sở hữu nhà thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất. Khi bố bạn mất, nếu muốn bổ sung thêm đồng sở hữu nhà, sử dụng đất thì bạn căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất Đai 2013 khoản 2.\n“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.''",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển là bao nhiêu?
|
Chào Ngân hàng Pháp luật, tôi là Đình Trọng. Do nhu cầu của công việc nên hiện tại tôi đang tìm hiểu về việc đánh giá an ninh tàu biển. Cho tôi hỏi mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển là bao nhiêu? Mong được giải đáp sớm. Cảm ơn!
Kim Ngân - Đồng Nai
|
Mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 246/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển:
Tàu nhóm I 5.000.000 đồng/lần
Tàu nhóm II 5.000.000 đồng/lần
Trong đó
-Tàu nhóm I là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 500 GT trở lên và không phải là tàu thuộc nhóm loại II.
- Tàu nhóm II là tàu chở khách, tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, giàn di động hoạt động tuyến quốc tế.
Mức phí này chưa bao gồm chi công tác phí theo quy định chi trả cho cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh tàu biển.
Trên đây là tư vấn về mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 246/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 246/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nMức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển:\nTàu nhóm I 5.000.000 đồng/lần\nTàu nhóm II 5.000.000 đồng/lần\nTrong đó \n-Tàu nhóm I là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 500 GT trở lên và không phải là tàu thuộc nhóm loại II.\n- Tàu nhóm II là tàu chở khách, tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, giàn di động hoạt động tuyến quốc tế.\nMức phí này chưa bao gồm chi công tác phí theo quy định chi trả cho cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh tàu biển.\nTrên đây là tư vấn về mức phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 246/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa được cấp phép môi giới, công ty chứng khoán có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không?
|
Chưa được cấp phép môi giới, công ty chứng khoán có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không? Điều kiện về nhân sự để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như thế nào? Chào anh chị, em đang là một nhà đầu tư đang tìm hiểu về các công ty chứng khoán, anh chị cho em hỏi nếu công ty chứng khoán chưa được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không? Nhờ anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị.
|
Chưa được cấp phép môi giới, công ty chứng khoán có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không?
Tại Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán như sau:
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Tại Khoản 30 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:
30. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp công ty chứng khoán chưa được cấp phép môi giới thì sẽ không được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình.
Điều kiện về nhân sự để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như thế nào?
Tại Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện về nhân sự để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa được cấp phép môi giới, công ty chứng khoán có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chưa được cấp phép môi giới, công ty chứng khoán có được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình hay không?\nTại Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán như sau:\n1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:\na) Môi giới chứng khoán;\nb) Tự doanh chứng khoán;\nc) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;\nd) Tư vấn đầu tư chứng khoán.\n2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.\n3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.\nTại Khoản 30 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:\n30. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp công ty chứng khoán chưa được cấp phép môi giới thì sẽ không được tự mua, bán chứng khoán cho chính mình.\nĐiều kiện về nhân sự để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như thế nào?\nTại Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện về nhân sự để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:\n5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:\nCó Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nb) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;\nc) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;\nd) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\nTrường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về CSDL phục vụ chỉ đạo điều hành hệ thống Quản lý nhiệm vụ, họp không giấy ngành TNMT
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: CSDL phục vụ chỉ đạo điều hành hệ thống Quản lý nhiệm vụ, họp không giấy trong kiến trúc Chính phủ điện tử ngành TNMT được quy định thế nào?
|
Căn cứ Tiết 2 Mục II Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành hệ thống Quản lý nhiệm vụ, họp không giấy trong kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:
- Mục tiêu
Lưu trữ thông tin nhiệm vụ, tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Lãnh đạo Bộ giao, từ văn bản đến của các bộ, ngành, địa phương. Thông tin nhiệm vụ và tình hình thực hiện làm cơ sở xây dựng nội dung cho các cuộc họp giao ban không giấy.
- Phạm vi
Triển khai trong phạm vi Bộ, mở rộng cho các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Nội dung thông tin, dữ liệu
+ Lưu trữ thông tin cơ bản của nhiệm vụ;
+ Hiện trạng và quá trình thực hiện nhiệm vụ;
+ Đơn vị thực hiện nhiệm vụ;
+ Thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ;
+ Thông tin các cuộc giao ban. Bao gồm một số thông tin cơ bản như: thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, kết luận…
- Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu
+ Quản lý các nghiệm vụ: tạo mới, cập nhật, giao, …;
+ Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ;
+ Quản lý cuộc giao ban; tra cứu cuộc giao ban, …;
+ Hỗ trợ thông báo, nhắc nhở các nhiệm vụ sắp tới hạn, quá hạn… cuộc giao ban mới, hoặc có thông tin thay đổi;
+ Các nghiệp vụ phụ trợ khác.
- Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác
+ Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác
++ Kết nối, liên thông với Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để cập nhật thông tin, kết quả xử lý nhiệm vụ;
++ Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc: thông tin văn bản giao nhiệm vụ;
++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: thông tin tổ chức.
+ Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác
Chia sẻ thông tin với Cổng thông tin điện tử của Bộ.
- Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ
+ Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ;
+ Công nghệ chính: CSDL phi quan hệ, công nghệ Lotus Domino của hãng IBM.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về CSDL phục vụ chỉ đạo điều hành hệ thống Quản lý nhiệm vụ, họp không giấy ngành TNMT",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2 Mục II Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành hệ thống Quản lý nhiệm vụ, họp không giấy trong kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:\n- Mục tiêu\nLưu trữ thông tin nhiệm vụ, tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Lãnh đạo Bộ giao, từ văn bản đến của các bộ, ngành, địa phương. Thông tin nhiệm vụ và tình hình thực hiện làm cơ sở xây dựng nội dung cho các cuộc họp giao ban không giấy.\n- Phạm vi\nTriển khai trong phạm vi Bộ, mở rộng cho các đơn vị trực thuộc Bộ.\n- Nội dung thông tin, dữ liệu\n+ Lưu trữ thông tin cơ bản của nhiệm vụ;\n+ Hiện trạng và quá trình thực hiện nhiệm vụ;\n+ Đơn vị thực hiện nhiệm vụ;\n+ Thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ;\n+ Thông tin các cuộc giao ban. Bao gồm một số thông tin cơ bản như: thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, kết luận…\n- Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu\n+ Quản lý các nghiệm vụ: tạo mới, cập nhật, giao, …;\n+ Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ;\n+ Quản lý cuộc giao ban; tra cứu cuộc giao ban, …;\n+ Hỗ trợ thông báo, nhắc nhở các nhiệm vụ sắp tới hạn, quá hạn… cuộc giao ban mới, hoặc có thông tin thay đổi;\n+ Các nghiệp vụ phụ trợ khác.\n- Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác\n+ Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác\n++ Kết nối, liên thông với Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để cập nhật thông tin, kết quả xử lý nhiệm vụ;\n++ Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc: thông tin văn bản giao nhiệm vụ;\n++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: thông tin tổ chức.\n+ Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác\nChia sẻ thông tin với Cổng thông tin điện tử của Bộ.\n- Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ\n+ Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ;\n+ Công nghệ chính: CSDL phi quan hệ, công nghệ Lotus Domino của hãng IBM.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng minh người phụ thuộc của con ngoài giá thú có khác gì không?
|
Xin chào anh/chị. Em muốn hỏi vấn đề liên quan đến đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đối với con ngoài giá thú thì hồ sơ đăng ký vẫn giống con trong giá thú bình thường đúng không ạ? Ví dụ dưới 18 tuổi thì mình vẫn cung cấp giấy khai sinh em bé đó ạ?
|
Căn cứ Điểm d.1 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì con ngoài giá thú trong các trường hợp sau được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con ngoài giá thú sẽ bao gồm giấy tờ chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... và tùy từng trường hợp mà có các giấy tờ kèm theo như:
- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Con đang theo học tại các bậc học, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh.+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Như vậy, khác với trường hợp bình thường, đối với con ngoài giá thú, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ phải có thêm giấy tờ chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng minh người phụ thuộc của con ngoài giá thú có khác gì không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm d.1 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì con ngoài giá thú trong các trường hợp sau được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế. \n- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. \nHồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con ngoài giá thú sẽ bao gồm giấy tờ chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... và tùy từng trường hợp mà có các giấy tờ kèm theo như: \n- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.- Con đang theo học tại các bậc học, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh.+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.\nNhư vậy, khác với trường hợp bình thường, đối với con ngoài giá thú, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ phải có thêm giấy tờ chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng trong hoạt động quản lý Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Cho hỏi, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động quản lý Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 56 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Chỉ đạo việc thiết lập, vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm chất lượng cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến và tổ chức giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quy chế này; rà soát, đánh giá và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Kết nối, tích hợp Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công khác với Cổng Dịch vụ công quốc gia để tổ chức, cá nhân thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công.
4. Chỉ đạo bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý tài khoản an toàn để phục vụ khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
5. Chỉ đạo tổ chức kết nối, tích hợp chuyên mục hoặc chức năng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh (nếu có) với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 38 Quy chế này. Tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các quy định tại Quy chế này trong xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.
6. Tạo lập tài khoản giao dịch điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, trả lời câu hỏi, phản ánh, kiến nghị và các hoạt động khác theo quy định tại Quy chế này.
7. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, ngành, địa phương quản lý phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiện ích khác trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
8. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin các hệ thống kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và các hợp phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, sử dụng, vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng trong hoạt động quản lý Cổng Dịch vụ công quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 56 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:\n1. Chỉ đạo việc thiết lập, vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm chất lượng cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến và tổ chức giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ.\n2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quy chế này; rà soát, đánh giá và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n3. Kết nối, tích hợp Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công khác với Cổng Dịch vụ công quốc gia để tổ chức, cá nhân thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công.\n4. Chỉ đạo bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý tài khoản an toàn để phục vụ khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.\n5. Chỉ đạo tổ chức kết nối, tích hợp chuyên mục hoặc chức năng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh (nếu có) với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 38 Quy chế này. Tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các quy định tại Quy chế này trong xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.\n6. Tạo lập tài khoản giao dịch điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, trả lời câu hỏi, phản ánh, kiến nghị và các hoạt động khác theo quy định tại Quy chế này.\n7. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, ngành, địa phương quản lý phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiện ích khác trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n8. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin các hệ thống kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và các hợp phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n9. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, sử dụng, vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo khó khăn
|
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo được quy định như thế nào? Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước bao gồm gì? Xin cảm ơn!
|
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo
Căn cứ Khoản 3 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo như sau:
4. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước
Căn cứ Khoản 4 Điều này quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước như sau:
5. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo khó khăn",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo\nCăn cứ Khoản 3 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo như sau:\n4. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.\nHồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước \nCăn cứ Khoản 4 Điều này quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước như sau:\n5. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Bản sao Quyết định giao đất ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu thi hành hình phạt tù được rút ngắn như thế nào?
|
Tôi là Văn Quyền, tôi được tuyển chọn Công an nghĩa vụ, sắp tới sẽ nhận công tác tại trại giam Thủ Đức. Tôi sẽ cố gắng phấn đấu để trở thành sĩ quan Công an chuyên nghiệp, nên ngoài việc huấn luyện tôi mong muốn bổ sung một số kiển thức cho bản thân. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi: Thời hiệu thi hành hình phạt tù của phạm nhân được rút ngắn như thế nào?
|
Tại Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, có quy định vấn đề bạn thắc mắc như sau:
Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
- 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
- 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
- 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Việc giảm hình phạt tù phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
- Người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu thi hành hình phạt tù được rút ngắn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, có quy định vấn đề bạn thắc mắc như sau:\nThời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.\n- 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;\n- 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;\n- 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.\nViệc giảm hình phạt tù phải đảm bảo nguyên tắc sau:\n- Được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.\n- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.\n- Người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
|
Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuếNgười nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.Như vậy, hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã thì chính là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế...2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuếa) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế là 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:Người nộp thuếNgười nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.Như vậy, hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã thì chính là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.Hợp tác xã có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế...2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuếa) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Hợp tác xã chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế là 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung như thế nào?
|
Không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung như thế nào?
|
Không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định như sau:2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.Theo đó, không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung như thế nào? (hình từ Internet)Hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.Hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt ra sao?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định như sau:2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.Theo đó, không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung như thế nào? (hình từ Internet)Hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.Hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị phạt ra sao?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng công
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng thì bị phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiêu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thành lập không đúng thẩm quyền, không đúng thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).
=> Như vậy, khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng công",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 26 nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiêu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thành lập không đúng thẩm quyền, không đúng thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).\n=> Như vậy, khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tàu có trách nhiệm gì về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển?
|
Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Mộc Anh sinh sống và làm việc tại Quận 4, Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên, khả năng kiến thức có hạn, nên cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Chủ tàu có trách nhiệm gì về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, trách nhiệm của chủ tàu biển được quy định như sau:
1. Tổ chức thực hiện thu thập dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức việc lưu giữ trong thời gian ba (03) năm các tài liệu, bằng chứng về tiêu thụ nhiên liệu của tàu nêu tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cập nhật SEEMP của tàu có tổng dung tích từ 5000 trở lên tự hành bằng động cơ hoạt động tuyến quốc tế và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam rà soát theo Mục 4.5 Quy định 5 Phụ lục VI Công ước MARPOL.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của chủ tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tàu có trách nhiệm gì về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, trách nhiệm của chủ tàu biển được quy định như sau:\n1. Tổ chức thực hiện thu thập dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.\n2. Tổ chức việc lưu giữ trong thời gian ba (03) năm các tài liệu, bằng chứng về tiêu thụ nhiên liệu của tàu nêu tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Cập nhật SEEMP của tàu có tổng dung tích từ 5000 trở lên tự hành bằng động cơ hoạt động tuyến quốc tế và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam rà soát theo Mục 4.5 Quy định 5 Phụ lục VI Công ước MARPOL.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của chủ tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm hành chính không lập biên bản thì có nhận được quyết định xử phạt?
|
Cho hỏi: Theo quy định nếu vi phạm hành chính thuộc trường hợp không phải lập biên bản thì có nhận được quyết định xử phạt không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản, như sau:
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu thì nếu vi phạm hành chính thuộc trường hợp không phải lập biên bản thì cá nhân, tổ chức vi phạm đó vẫn nhận được quyết định xử phạt.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm hành chính không lập biên bản thì có nhận được quyết định xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản, như sau:\n1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\n2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu thì nếu vi phạm hành chính thuộc trường hợp không phải lập biên bản thì cá nhân, tổ chức vi phạm đó vẫn nhận được quyết định xử phạt.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng thực đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
Sau khi xã xác nhận đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ nộp về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên môi trường huyện) ký duyệt, đóng dấu. Mang hồ sơ trên về xã để sao y thêm 1 bộ lưu thì hồ sơ này có đủ điều kiện để xã sao y hay không? (Điều 16 điểm 4;5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về công chứng ,chứng thực)
|
Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính quy định: “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”.
Tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định thẩm quyền quy định:
“Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt”.
Tại Điều 16 Nghị định này quy định các trường hợp không được chứng thực sao y từ bản chính:
“Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo.
Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.
Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
Đơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao”.
Nếu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vi phạm quy định trên thì sẽ không được chứng thực sao y bản chính.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng thực đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính quy định: “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”.\nTại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định thẩm quyền quy định:\n “Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt”.\nTại Điều 16 Nghị định này quy định các trường hợp không được chứng thực sao y từ bản chính:\n“Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo.\nBản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.\nBản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.\nĐơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\nCác giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao”.\nNếu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vi phạm quy định trên thì sẽ không được chứng thực sao y bản chính.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
|
Cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có thấy một vài tài liệu đề cập đến vấn đề Đối xử tối huệ quốc, Đối xử quốc gia tuy nhiên không phân tích rõ. Cho em hỏi, hiện nay, cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Vũ Thị Mai (mai***@gmail.com)
|
Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.
Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện việc quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.\nTheo đó, cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể như sau:\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.\n2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện việc quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong lĩnh vực được phân công phụ trách.\nChính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về cơ quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2014/TT-BCT về mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành với nội dung như sau:
Chủ thể ký Hợp đồng là người có đủ năng lực hành vi dân sự có tên trong giấy tờ sử dụng để đăng ký mua điện được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;
Trên đây là nội dung trả lời về chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 19/2014/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2014/TT-BCT về mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành với nội dung như sau:\nChủ thể ký Hợp đồng là người có đủ năng lực hành vi dân sự có tên trong giấy tờ sử dụng để đăng ký mua điện được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\nBên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;\nTrên đây là nội dung trả lời về chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 19/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai
|
Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quốc Bảo hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công và chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng, khối lượng theo yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn thiện mà không được cấp bổ sung kinh phí;
b) Thực hiện thi công theo đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đúng các quy chuẩn, quy định kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có);
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư đối với chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ được giao thực hiện;
d) Báo cáo về khối lượng, tiến độ đã thực hiện gửi chủ đầu tư trước ngày 25 hàng tháng;
đ) Báo cáo kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư khi có sự thay đổi về giải pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 49/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công và chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng, khối lượng theo yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn thiện mà không được cấp bổ sung kinh phí;\nb) Thực hiện thi công theo đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đúng các quy chuẩn, quy định kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có);\nc) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư đối với chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ được giao thực hiện;\nd) Báo cáo về khối lượng, tiến độ đã thực hiện gửi chủ đầu tư trước ngày 25 hàng tháng;\nđ) Báo cáo kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư khi có sự thay đổi về giải pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị thi công về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 49/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đèn tín hiệu giao thông màu vàng được dừng lai hay được đi tiếp?
|
Cho hỏi: Theo quy định thì đèn tín hiệu giao thông màu vàng được dừng lai hay được đi tiếp? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Tiểu mục 10.3.2 Mục 10.3 Điều 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ, có quy định:
Điều 10. Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn
10.3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu:
10.3.2.Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.
=> Như vậy, nếu đèn giao thông tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch dừng, nếu phương tiện đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đèn tín hiệu giao thông màu vàng được dừng lai hay được đi tiếp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Tiểu mục 10.3.2 Mục 10.3 Điều 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ, có quy định:\nĐiều 10. Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn\n10.3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu:\n10.3.2.Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.\n=> Như vậy, nếu đèn giao thông tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch dừng, nếu phương tiện đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy REBELUSA
|
Tôi thấy trong nước mình có lắp ráp xe REBELUSA, tôi cũng thắc mắc muốn biết về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy REBELUSA. Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá này được không? Xin cảm ơn
Trần Văn Bảy (076***)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
REBELUSA
CB125R
Việt Nam
35.800.000
2
REBELUSA
DD150E-8
Việt Nam
26.500.000
3
REBELUSA
DELUXE 170
Việt Nam
33.300.000
4
REBELUSA
NC 170
Việt Nam
33.300.000
5
REBELUSA
VISITOR 125
Việt Nam
33.500.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy REBELUSA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy REBELUSA",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nREBELUSA\n\nCB125R\n\nViệt Nam\n\n\n35.800.000\n\n\n\n\n2\n\n\nREBELUSA\n\nDD150E-8\n\nViệt Nam\n\n26.500.000\n\n\n\n3\n\n\nREBELUSA\n\nDELUXE 170\n\nViệt Nam\n\n33.300.000\n\n\n\n4\n\n\nREBELUSA\n\nNC 170\n\nViệt Nam\n\n33.300.000\n\n\n\n5\n\n\nREBELUSA\n\nVISITOR 125\n\nViệt Nam\n\n33.500.000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy REBELUSA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Cho tôi hỏi nếu tôi sức khỏe loại 4 thì tôi có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Mong được giải đáp!
|
Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Đồng thời tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ....Theo đó, đối với công dân có sức khỏe loại 4 sẽ không đáp ứng được điều kiện về sức khỏe đối với tiêu chuẩn tuyển quân.Bên cạnh đó, khi không đủ điều kiện về sức khỏe thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.Khi công dân đạt yêu cầu về sức khỏe thì sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không? (hình từ Internet)Cách cho điểm và cách phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém....4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì các mốc đánh giá sức khỏe được quy định theo thang điểm từ 1 đến 6 (từ rất tốt đến rất kém).Đối với sức khỏe loại 4 sẽ có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 4.Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn ức theo khoản 2 khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự...2. Nội dung kiểm tra sức khỏea) Kiểm tra về thể lực;b) Lấy mạch, huyết áp;c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.3. Quy trình kiểm tra sức khỏea) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý;b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe;c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ khám những nội dung sau:- Kiểm tra về thể lực;- Lấy mạch, huyết áp;- Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Đồng thời tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ....Theo đó, đối với công dân có sức khỏe loại 4 sẽ không đáp ứng được điều kiện về sức khỏe đối với tiêu chuẩn tuyển quân.Bên cạnh đó, khi không đủ điều kiện về sức khỏe thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.Khi công dân đạt yêu cầu về sức khỏe thì sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không? (hình từ Internet)Cách cho điểm và cách phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém....4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì các mốc đánh giá sức khỏe được quy định theo thang điểm từ 1 đến 6 (từ rất tốt đến rất kém).Đối với sức khỏe loại 4 sẽ có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 4.Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn ức theo khoản 2 khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự...2. Nội dung kiểm tra sức khỏea) Kiểm tra về thể lực;b) Lấy mạch, huyết áp;c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.3. Quy trình kiểm tra sức khỏea) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý;b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe;c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ khám những nội dung sau:- Kiểm tra về thể lực;- Lấy mạch, huyết áp;- Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước
|
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mai Phương Oanh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bao gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3a) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3b) ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ) theo mẫu (Phụ lục 3c) ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (Phụ lục 3d) ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo mẫu (Phụ lục 3đ) ban hành kèm theo Thông tư này; lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu (Phụ lục 3e) ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia khoa học nước ngoài);
g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3g) ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Văn bản chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);
i) Báo giá tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu);
k) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan theo mẫu (Phụ lục 3h) ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).
2. Bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bộ hồ sơ ghi trên đĩa CD (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.
5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Viện Chiến lược Ngân hàng (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bao gồm:\na) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nb) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3a) ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3b) ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ) theo mẫu (Phụ lục 3c) ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (Phụ lục 3d) ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo mẫu (Phụ lục 3đ) ban hành kèm theo Thông tư này; lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu (Phụ lục 3e) ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia khoa học nước ngoài);\ng) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3g) ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Văn bản chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);\ni) Báo giá tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu);\nk) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan theo mẫu (Phụ lục 3h) ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).\n2. Bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bộ hồ sơ ghi trên đĩa CD (dạng PDF, không đặt mật khẩu).\n4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.\n5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Viện Chiến lược Ngân hàng (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời thực hành KCB đa khoa chỉ được phân tới 01 chuyên khoa?
|
Dạ, thời gian thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ y khoa là 18 tháng. Không biết trong thời gian này em chỉ được phân tới 01 chuyên khoa thôi đúng không ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định về khung nội dung, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh, trong đó:
Tổng thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh là 18 tháng được phân bổ theo từng chuyên khoa như sau:
- Thời gian thực hành chuyên khoa Nội trong đó có Hồi sức cấp cứu: 5 tháng;
- Thời gian thực hành chuyên khoa Ngoại: 3 tháng;
- Thời gian thực hành chuyên khoa Sản phụ khoa: 3 tháng;
- Thời gian thực hành chuyên khoa Nhi: 4 tháng;
- Thời gian thực hành một số kỹ thuật của chuyên khoa khác (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, da liễu, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và một số kỹ thuật của chuyên khoa khác theo Thông tư 35/2019/TT-BYT): 3 tháng.Như vậy, đối với thời gian thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa thì bạn sẽ được phân tới nhiều chuyên khoa khác nhau. Bạn vui lòng đối chiếu quy định ở trên để thực hiện đúng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời thực hành KCB đa khoa chỉ được phân tới 01 chuyên khoa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định về khung nội dung, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh, trong đó:\nTổng thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh là 18 tháng được phân bổ theo từng chuyên khoa như sau:\n- Thời gian thực hành chuyên khoa Nội trong đó có Hồi sức cấp cứu: 5 tháng;\n- Thời gian thực hành chuyên khoa Ngoại: 3 tháng;\n- Thời gian thực hành chuyên khoa Sản phụ khoa: 3 tháng;\n- Thời gian thực hành chuyên khoa Nhi: 4 tháng;\n- Thời gian thực hành một số kỹ thuật của chuyên khoa khác (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, da liễu, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và một số kỹ thuật của chuyên khoa khác theo Thông tư 35/2019/TT-BYT): 3 tháng.Như vậy, đối với thời gian thực hành KCB đa khoa đối với bác sĩ đa khoa thì bạn sẽ được phân tới nhiều chuyên khoa khác nhau. Bạn vui lòng đối chiếu quy định ở trên để thực hiện đúng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
|
Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước, có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Nếu một doanh nghiệp vi phạm hành chính lần đầu các thông tin vi phạm đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, nhưng có thiếu sót một số thông tin nhất định thì việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0976******)
|
Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định tại Điều 11 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin đề nghị các cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn về cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định tại Điều 11 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.\n3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin đề nghị các cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.\n4. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ấn phẩm trắng lãnh sự có phải giấy tờ lãnh sự không? Các mẫu danh sách báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào?
|
Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì? Các mẫu danh sách báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào? Thẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước được quy định ra sao?
Mong anh/chị tư vấn.
|
Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì?Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự như sau:1. Ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), màng bảo vệ ảnh và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật; thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy Khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.2. Giấy tờ lãnh sự: bao gồm các giấy tờ được cấp trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.Ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), màng bảo vệ ảnh và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật; thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy Khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì? (Hình từ Internet)Các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo như sau:1. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu danh sách, sổ, biên bản phục vụ công tác lãnh sự như sau:a) Mẫu số 01/2020/NG-LS “Danh sách cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;b) Mẫu số 02/2020/NG-LS “Danh sách gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diệnc) Mẫu số 03/2020/NG-LS “Danh sách cấp công hàm đề nghị cấp thị thực” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.d) Mẫu số 04/2020/NG-LS “Danh sách cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài” áp dụng tại Cơ quan đại diện;đ) Mẫu số 05/2020/NG-LS “Danh sách sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài” áp dụng tại Cơ quan đại diện;e) Mẫu số 06/2020/NG-LS “Danh sách cấp Giấy thông hành” áp dụng tại Cơ quan đại diện;g) Mẫu số 07/2020/NG-LS “Danh sách cấp thị thực” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;h) Mẫu số 08/2020/NG-LS “Danh sách cấp Giấy miễn thị thực” áp dụng tại Cơ quan đại diện;i) Mẫu số 09/2020/NG-LS “Danh sách theo dõi ủy thác tư pháp” áp dụng tại Cục Lãnh sự và Cơ quan đại diện;k) Mẫu số 10a/2020/NG-LS “Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự” áp dụng tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh;l) Mẫu số 10b/2020/NG-LS “Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự” áp dụng tại Cơ quan đại diện;m) Mẫu số 11/2020/NG-LS “Biên bản kiểm kê ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;n) Mẫu số 12/2020/NG-LS “Báo cáo sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;o) Mẫu số 13/2020/NG-LS “Danh sách cấp tem AB” áp dụng tại Cơ quan đại diện.2. Các danh sách, sổ, biên bản, báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được lập, trích xuất dữ liệu từ tiện ích của các phần mềm lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện khi điều kiện kỹ thuật cho phép, để lưu trữ, tra cứu khi cần thiết.Các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BNGThẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước được quy định ra sao?Tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định thẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước như sau:1. Cục trưởng Cục Lãnh sự có thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản sau:a) Ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;b) Ký công hàm gửi Cơ quan đại diện nước ngoài;c) Ký cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao;d) Ký hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, chứng nhận giấy tờ, tài liệu được xuất trình tại Bộ Ngoại giao;đ) Ký văn bản thông báo hoặc hướng dẫn thủ tục hành chính lãnh sự cho cơ quan ngoại vụ địa phương và Cơ quan đại diện;e) Ký cấp phép hạ cánh và cất cánh cho chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam;g) Ký cấp bản sao trích lục hộ tịch đối với sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.2. Việc phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự được thực hiện theo quy định sau:a) Theo phân công của Cục trưởng Cục Lãnh sự, Phó Cục trưởng Cục Lãnh sự có thể ký thay Cục trưởng Cục Lãnh sự các giấy tờ được nêu tại Khoản 1 Điều này.b) Cục trưởng Cục Lãnh sự có thể ủy quyền cho Trưởng phòng các Phòng chức năng thuộc Cục Lãnh sự ký các giấy tờ, văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ việc ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, các văn bản gửi Người đứng đầu Cơ quan đại diện hoặc gửi tất cả các Cơ quan đại diện.c) Phù hợp với ủy quyền của Cục trưởng Cục Lãnh sự và phân công của Trưởng phòng các Phòng chức năng của Cục Lãnh sự, Phó Trưởng phòng các Phòng chức năng của Cục Lãnh sự có thể ký thay Trưởng phòng các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của Trưởng phòng.3. Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền ký các giấy tờ nêu tại các điểm a và c Khoản 1 Điều này cho các đối tượng từ thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam; ký các giấy tờ nêu tại điểm b và d Khoản 1 Điều này.4. Việc phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định sau:a) Theo phân công của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ký thay Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh các giấy tờ, văn bản được nêu tại Khoản 3 Điều này.b) Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh ký các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của mình, trừ việc ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao.c) Phù hợp với ủy quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và phân công của Trưởng phòng Lãnh sự, Phó Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ký thay Trưởng phòng Lãnh sự các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của Trưởng phòng.5. Trước khi thực hiện việc ký, mẫu chữ ký của người có thẩm quyền, người được phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh giới thiệu đến các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan chức năng có liên quan trong nước và các Cơ quan đại diện.Thẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ấn phẩm trắng lãnh sự có phải giấy tờ lãnh sự không? Các mẫu danh sách báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì?Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự như sau:1. Ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), màng bảo vệ ảnh và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật; thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy Khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.2. Giấy tờ lãnh sự: bao gồm các giấy tờ được cấp trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.Ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), màng bảo vệ ảnh và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật; thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy Khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì? (Hình từ Internet)Các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào?Theo Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo như sau:1. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu danh sách, sổ, biên bản phục vụ công tác lãnh sự như sau:a) Mẫu số 01/2020/NG-LS “Danh sách cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;b) Mẫu số 02/2020/NG-LS “Danh sách gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diệnc) Mẫu số 03/2020/NG-LS “Danh sách cấp công hàm đề nghị cấp thị thực” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.d) Mẫu số 04/2020/NG-LS “Danh sách cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài” áp dụng tại Cơ quan đại diện;đ) Mẫu số 05/2020/NG-LS “Danh sách sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài” áp dụng tại Cơ quan đại diện;e) Mẫu số 06/2020/NG-LS “Danh sách cấp Giấy thông hành” áp dụng tại Cơ quan đại diện;g) Mẫu số 07/2020/NG-LS “Danh sách cấp thị thực” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;h) Mẫu số 08/2020/NG-LS “Danh sách cấp Giấy miễn thị thực” áp dụng tại Cơ quan đại diện;i) Mẫu số 09/2020/NG-LS “Danh sách theo dõi ủy thác tư pháp” áp dụng tại Cục Lãnh sự và Cơ quan đại diện;k) Mẫu số 10a/2020/NG-LS “Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự” áp dụng tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh;l) Mẫu số 10b/2020/NG-LS “Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự” áp dụng tại Cơ quan đại diện;m) Mẫu số 11/2020/NG-LS “Biên bản kiểm kê ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;n) Mẫu số 12/2020/NG-LS “Báo cáo sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự” áp dụng tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện;o) Mẫu số 13/2020/NG-LS “Danh sách cấp tem AB” áp dụng tại Cơ quan đại diện.2. Các danh sách, sổ, biên bản, báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được lập, trích xuất dữ liệu từ tiện ích của các phần mềm lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện khi điều kiện kỹ thuật cho phép, để lưu trữ, tra cứu khi cần thiết.Các mẫu danh sách, sổ, biên bản, báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BNGThẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước được quy định ra sao?Tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định thẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước như sau:1. Cục trưởng Cục Lãnh sự có thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản sau:a) Ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;b) Ký công hàm gửi Cơ quan đại diện nước ngoài;c) Ký cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao;d) Ký hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, chứng nhận giấy tờ, tài liệu được xuất trình tại Bộ Ngoại giao;đ) Ký văn bản thông báo hoặc hướng dẫn thủ tục hành chính lãnh sự cho cơ quan ngoại vụ địa phương và Cơ quan đại diện;e) Ký cấp phép hạ cánh và cất cánh cho chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam;g) Ký cấp bản sao trích lục hộ tịch đối với sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.2. Việc phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự được thực hiện theo quy định sau:a) Theo phân công của Cục trưởng Cục Lãnh sự, Phó Cục trưởng Cục Lãnh sự có thể ký thay Cục trưởng Cục Lãnh sự các giấy tờ được nêu tại Khoản 1 Điều này.b) Cục trưởng Cục Lãnh sự có thể ủy quyền cho Trưởng phòng các Phòng chức năng thuộc Cục Lãnh sự ký các giấy tờ, văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ việc ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, các văn bản gửi Người đứng đầu Cơ quan đại diện hoặc gửi tất cả các Cơ quan đại diện.c) Phù hợp với ủy quyền của Cục trưởng Cục Lãnh sự và phân công của Trưởng phòng các Phòng chức năng của Cục Lãnh sự, Phó Trưởng phòng các Phòng chức năng của Cục Lãnh sự có thể ký thay Trưởng phòng các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của Trưởng phòng.3. Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền ký các giấy tờ nêu tại các điểm a và c Khoản 1 Điều này cho các đối tượng từ thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam; ký các giấy tờ nêu tại điểm b và d Khoản 1 Điều này.4. Việc phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định sau:a) Theo phân công của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ký thay Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh các giấy tờ, văn bản được nêu tại Khoản 3 Điều này.b) Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh ký các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của mình, trừ việc ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao.c) Phù hợp với ủy quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và phân công của Trưởng phòng Lãnh sự, Phó Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có thể ký thay Trưởng phòng Lãnh sự các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của Trưởng phòng.5. Trước khi thực hiện việc ký, mẫu chữ ký của người có thẩm quyền, người được phân công, ủy quyền ký các loại giấy tờ, văn bản theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh giới thiệu đến các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan chức năng có liên quan trong nước và các Cơ quan đại diện.Thẩm quyền ký và ủy quyền ký giấy tờ lãnh sự ở trong nước được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ giáo dục phạm nhân dưới 18 tuổi từ năm 2020
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi. Theo quy định tại Luật thi hành án hình sự 2019 việc giáo dục phạm nhân dưới 18 tuổi cụ thể như thế nào? Có phải chỉ dừng lại việc dạy chữ thôi không?
|
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc giáo dục đối với phạm nhân dưới 18 tuổi, như sau:
"Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học."
Như vậy, tùy thuộc vào độ tuổi, học vấn, giới tính hay sức khỏe thì trại giam sẽ có việc giáo dục riêng. Việc phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc khi phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học. Cho nên không chỉ dừng lại việc dạy chữ cho phạm nhân dưới 18 tuổi.
Ban biên tập gửi phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ giáo dục phạm nhân dưới 18 tuổi từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 74 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc giáo dục đối với phạm nhân dưới 18 tuổi, như sau:\n\"Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học.\"\nNhư vậy, tùy thuộc vào độ tuổi, học vấn, giới tính hay sức khỏe thì trại giam sẽ có việc giáo dục riêng. Việc phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc khi phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học. Cho nên không chỉ dừng lại việc dạy chữ cho phạm nhân dưới 18 tuổi.\nBan biên tập gửi phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động của người nước ngoài có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không?
|
Liên quan đến quy định pháp luật về lao động, xin hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động của người nước ngoài có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động như sau:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, trường hợp người nước ngoài chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép thì có thể sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp không có thì thì sử dụng văn bản xác không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động của người nước ngoài có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động như sau:\n1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.\nPhiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.\nNhư vậy, trường hợp người nước ngoài chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép thì có thể sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp không có thì thì sử dụng văn bản xác không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần giấy tờ gì?
|
Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Liêm - Hưng Yên
|
Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo quy định trên, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Như vậy, khi gia đình người lao động có người thân mất, người lao động sẽ được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương.Những người thân gồm: cha mẹ đẻ, cha nuôi, cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi.Trường hợp người thân của người lao động là ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột chết thì được nghỉ không hưởng lương 01 ngày.Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm thời gian nếu cần thiết. Thời gian nghỉ thêm này sẽ không được hưởng lương.Lưu ý: Khi người thân mất, người lao động phải thông báo với người sử dụng lao động.Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Nghỉ phép khi có người thân mất cần giấy tờ gì?Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương khi có người thân mất. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể người lao động cần phải có giấy tờ gì khi nghỉ phép trong trường hợp này.Thông thường, người lao động sẽ phải làm đơn xin nghỉ phép trình lên người sử dụng lao động. Trong đơn xin nghỉ phép, người lao động cần ghi rõ lý do nghỉ phép, thời gian nghỉ phép và cam kết sẽ hoàn thành công việc trước khi nghỉ phép.Dưới đây là đơn xin phép mới nhất năm 2024 như sau:Tải về mẫu đơn xin phép Tại đâyNgười lao động không từ chối cho nhân viên nghỉ khi có người thân mất thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:...c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn....Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm....Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, khi người thân người lao động mất thì người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.Trường hợp người sử dụng lao động từ chối cho nhân viên nghỉ khi có người thân mất thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo quy định trên, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Như vậy, khi gia đình người lao động có người thân mất, người lao động sẽ được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương.Những người thân gồm: cha mẹ đẻ, cha nuôi, cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi.Trường hợp người thân của người lao động là ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột chết thì được nghỉ không hưởng lương 01 ngày.Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm thời gian nếu cần thiết. Thời gian nghỉ thêm này sẽ không được hưởng lương.Lưu ý: Khi người thân mất, người lao động phải thông báo với người sử dụng lao động.Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Nghỉ phép khi có người thân mất cần giấy tờ gì?Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương khi có người thân mất. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể người lao động cần phải có giấy tờ gì khi nghỉ phép trong trường hợp này.Thông thường, người lao động sẽ phải làm đơn xin nghỉ phép trình lên người sử dụng lao động. Trong đơn xin nghỉ phép, người lao động cần ghi rõ lý do nghỉ phép, thời gian nghỉ phép và cam kết sẽ hoàn thành công việc trước khi nghỉ phép.Dưới đây là đơn xin phép mới nhất năm 2024 như sau:Tải về mẫu đơn xin phép Tại đâyNgười lao động không từ chối cho nhân viên nghỉ khi có người thân mất thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:...c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn....Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm....Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, khi người thân người lao động mất thì người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.Trường hợp người sử dụng lao động từ chối cho nhân viên nghỉ khi có người thân mất thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ năm 2020, đất phi nông nghiệp khác chuyển sang đất ở không xin phép bị phạt bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì các nhóm đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) chuyển sang đất ở không xin phép sẽ bị phạt bao nhiêu? Mong được tư vấn.
|
Theo Điểm e Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào vào Khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:
*Đối vói đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
*Đối với phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ năm 2020, đất phi nông nghiệp khác chuyển sang đất ở không xin phép bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm e Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nCăn cứ vào vào Khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:\n*Đối vói đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần.\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\n- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\n- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.\n*Đối với phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm.\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\n- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\n- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\n- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.\nNgoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nLưu ý: Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
|
Đang công tác trong lĩnh vực giáo dục. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được quy định ra sao?
|
Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau:
- Trình tự:
Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có), trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này quyết định cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Thời hạn gửi giấy phép thành lập văn phòng đại diện:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao giấy phép thành lập về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau:\n- Trình tự:\nTổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có), trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này quyết định cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n- Thời hạn gửi giấy phép thành lập văn phòng đại diện:\nTrong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao giấy phép thành lập về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Làng nghề là gì? Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định như thế nào?
|
Làng nghề là gì? Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định như thế nào?
|
Làng nghề là gì? Nghề truyền thống là gì? Làng nghề truyền thống là gì?
Theo Điều 3 Nghị định 52/2018/NĐ-CP có định nghĩa:
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Điều 5 Nghị định cũng quy định tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được cụ thể như sau:
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 4 Nghị định này và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt cả 03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
c) Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề quy định tại khoản 3 Điều này và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làng nghề là gì? Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làng nghề là gì? Nghề truyền thống là gì? Làng nghề truyền thống là gì?\nTheo Điều 3 Nghị định 52/2018/NĐ-CP có định nghĩa:\nLàng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nNghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.\nLàng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.\nTiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống\nĐiều 5 Nghị định cũng quy định tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được cụ thể như sau:\n1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 4 Nghị định này và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống\nNghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt cả 03 tiêu chí sau:\na) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận.\nb) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.\nc) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.\n3. Tiêu chí công nhận làng nghề\nLàng nghề được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau:\na) Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nb) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận.\nc) Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống\nLàng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề quy định tại khoản 3 Điều này và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những thành viên nào?
|
Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những ai? Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như thế nào?
|
Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những ai?
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc gồm: Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách, người đứng đầu một số Ban chức năng của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam công tác tại cơ quan Liên hiệp, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, một số Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương đại diện các khu vực được các Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương tại khu vực đó hiệp thương cử ra, Chủ tịch Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Đoàn chủ tịch do Ủy ban toàn quốc quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc hiệp thương cử ra. Khi một Ủy viên Đoàn Chủ tịch không còn đảm nhiệm cương vị Chủ tịch của tổ chức thành viên thì đồng thời cũng chấm dứt cương vị Ủy viên Đoàn Chủ tịch.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
Căn cứ Khoản 4 Điều này nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:
a) Thay mặt Ủy ban toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc;
b) Quyết định các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết và chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc;
c) Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về đường lối, chủ trương, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật;
d) Xây dựng các đề án nhằm mở rộng hoạt động và phát huy tiềm năng sáng tạo của giới văn học nghệ thuật, gắn với các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước;
đ) Quyết định kết nạp các tổ chức thành viên mới và báo cáo với Ủy ban toàn quốc tại kỳ họp gần nhất;
e) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ủy ban toàn quốc;
g) Ủy quyền cho Thường trực Đoàn Chủ tịch quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ủy ban toàn quốc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những thành viên nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những ai?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 14 Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 584/QĐ-TTg năm 2022 Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc gồm: Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách, người đứng đầu một số Ban chức năng của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam công tác tại cơ quan Liên hiệp, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, một số Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương đại diện các khu vực được các Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương tại khu vực đó hiệp thương cử ra, Chủ tịch Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.\nSố lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Đoàn chủ tịch do Ủy ban toàn quốc quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với nhiệm kỳ Đại hội.\nĐoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc hiệp thương cử ra. Khi một Ủy viên Đoàn Chủ tịch không còn đảm nhiệm cương vị Chủ tịch của tổ chức thành viên thì đồng thời cũng chấm dứt cương vị Ủy viên Đoàn Chủ tịch.\nNhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam\nCăn cứ Khoản 4 Điều này nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam như sau:\na) Thay mặt Ủy ban toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc;\nb) Quyết định các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết và chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc;\nc) Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về đường lối, chủ trương, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật;\nd) Xây dựng các đề án nhằm mở rộng hoạt động và phát huy tiềm năng sáng tạo của giới văn học nghệ thuật, gắn với các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước;\nđ) Quyết định kết nạp các tổ chức thành viên mới và báo cáo với Ủy ban toàn quốc tại kỳ họp gần nhất;\ne) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ủy ban toàn quốc;\ng) Ủy quyền cho Thường trực Đoàn Chủ tịch quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ủy ban toàn quốc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia được quy định ra sao?
|
Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm:
- Kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại thời điểm đánh giá.
- Niên giám thống kê.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.
- Thông tin, dữ liệu liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\nThông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm:\n- Kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại thời điểm đánh giá.\n- Niên giám thống kê.\n- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.\n- Thông tin, dữ liệu liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai thực hiện?
|
Cho hỏi những ai có thẩm quyền đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Câu hỏi của anh Luyện (Hải Phòng)
|
Việc đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai thực hiện?Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này do Trưởng Công an cấp xã tự lập hoặc trên cơ sở đề nghị của những người sau đây:a) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;b) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập;c) Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương....Như vậy, những người có thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;- Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập;- Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương.Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai có thẩm quyền thực hiện? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các tài liệu gì? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 120/2021/NĐ-CP- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản nào? Tại Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.3. Việc đọc, ghi chép các nội dung cần thiết của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính.4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc, ghi chép các nội dung cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này, tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gửi hồ sơ đến một trong các chủ thể sau:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội đóng trụ sở đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định.Như vậy, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai thực hiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai thực hiện?Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này do Trưởng Công an cấp xã tự lập hoặc trên cơ sở đề nghị của những người sau đây:a) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;b) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập;c) Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương....Như vậy, những người có thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;- Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập;- Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương.Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do ai có thẩm quyền thực hiện? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các tài liệu gì? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 120/2021/NĐ-CP- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản nào? Tại Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.3. Việc đọc, ghi chép các nội dung cần thiết của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính.4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc, ghi chép các nội dung cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này, tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gửi hồ sơ đến một trong các chủ thể sau:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội đóng trụ sở đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định.Như vậy, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
|
Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Lan Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 8, Tp.HCM. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 44/2009/TT-BCA(A11) quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Tại nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải có hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận lợi để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư.
2. Mọi đơn, thư tham gia ý kiến, khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý.
3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo lại bằng văn bản cho người có đơn, thư biết.
4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh không xem xét, giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2009/TT-BCA(A11).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 44/2009/TT-BCA(A11) quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tại nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải có hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận lợi để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư.\n2. Mọi đơn, thư tham gia ý kiến, khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý.\n3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo lại bằng văn bản cho người có đơn, thư biết.\n4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh không xem xét, giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiếp nhận, giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo về quản lý thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2009/TT-BCA(A11).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì? Điều kiện để hành nghề luật sư là gì?
|
Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì? Điều kiện để hành nghề luật sư là gì? Câu hỏi của anh Thành Trung đến từ Gia Lai
|
Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Hồ sơ gồm có:a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;b) Phiếu lý lịch tư pháp;c) Giấy chứng nhận sức khỏe;d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này....Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì? (Ảnh từ Internet)Hành nghề luật sư cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì?Căn cứ Điều 10 Luật Luật sư 2006 có quy định như sau:Tiêu chuẩn luật sưCông dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Điều 11 Luật Luật sư 2006 có quy định như sau:Điều kiện hành nghề luật sưNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Như vậy, theo quy định trên, để được hành nghề luật sư thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Ngoài ra, phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất như trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.Về năng lực thì phải có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư và đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề.Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;c) Không thường trú tại Việt Nam;d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực....Như vậy, theo quy định trên thì những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:- Những người không đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực hành nghề được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân hoặc những người này đã bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;- Người không thường trú tại Việt Nam;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì? Điều kiện để hành nghề luật sư là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Hồ sơ gồm có:a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;b) Phiếu lý lịch tư pháp;c) Giấy chứng nhận sức khỏe;d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này....Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;- Phiếu lý lịch tư pháp;- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì? (Ảnh từ Internet)Hành nghề luật sư cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì?Căn cứ Điều 10 Luật Luật sư 2006 có quy định như sau:Tiêu chuẩn luật sưCông dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Điều 11 Luật Luật sư 2006 có quy định như sau:Điều kiện hành nghề luật sưNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Như vậy, theo quy định trên, để được hành nghề luật sư thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Ngoài ra, phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất như trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.Về năng lực thì phải có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư và đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề.Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;c) Không thường trú tại Việt Nam;d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực....Như vậy, theo quy định trên thì những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:- Những người không đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực hành nghề được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân hoặc những người này đã bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;- Người không thường trú tại Việt Nam;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám nghiệm hiện trường được tiến hành như thế nào?
|
Việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Gần đây, khi theo dõi tin tức, tôi được biết trong quá trình giải quyết các vụ án, hoạt động khám nghiệm hiện trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc làm rõ các tình tiết vụ án. Tôi thắc mắc không biết, trên thực tế, hoạt động này được tiến hành như thế nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các bạn rất nhiều!
Đào Duy Bình (binh***@yahoo.com)
|
Như chúng ta đã biết, hiện trường là nơi xuất hiện và tồn tại của vật chứng, dấu vết phản ánh tổng thể về vụ việc. Vì vậy, hiện trường có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập các thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc điều tra, làm rõ vụ việc. Hiệu quả của hoạt động điều tra bị chi phối ở mức độ đáng kể bởi kết quả khám nghiệm hiện trường, thậm chí trong nhiều trường hợp nó mang tính chất quyết định đối với hiệu quả của hoạt động điều tra.
Thông qua hiện trường, cơ quan có thể nhận định, đánh giá tính chất của hoạt động của thủ phạm, công cụ, phương tiện mà thủ phạm sử dụng khi phạm tội, thời gian trên hiện trường của thủ phạm, mối quan hệ giữa thủ phạm và hiện trường cũng như nhiều thông tin cần thiết khác.
Do vậy, hiện trường là nguồn quan trọng và nhiều khi là duy nhất để phát hiện, thu lượm dấu vết, các tài liệu và chứng cứ, nó là điểm xuất phát quan trọng cho các hoạt động điều tra, truy xét tiếp theo và công việc khám phá vụ án. Thủ phạm nào cũng sẽ tạo ra dấu vết, nhưng muốn phát hiện được dấu vết do thủ phạm để lại ở hiện trường, không bỏ sót dấu vết, vật chứng thì cần phải căn cứ vào thực tại khách quan để có nhận định chính xác về diễn biến của vụ án và quá trình hành động của thủ phạm ở hiện trường.
Việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Liên quan đến vấn đề này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin như sau:
Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra được tiến hành trực tiếp tại hiện trường do Điều tra viên tiến hành nhằm phát hiện, xem xét, ghi nhận dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm. Chính vì vậy, nên việc khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự.
Nhiệm vụ của công tác khám nghiệm hiện trường gồm:
- Ghi nhận vị trí, trạng thái, quang cảnh chung của hiện trường
- Phát hiện, ghi nhận, thu lượm, bảo quản các loại dấu vết, vật chứng liên quan đến sự việc đã xảy ra
- Lập và hoàn chỉnh các văn bản của hồ sơ khám nghiệm hiện trường
- Phát hiện những sơ hở, thiếu xót của ta mà bọn tội phạm thường lợi dụng và đề phòng các biện pháp phòng ngừa tích cực.
Về phương pháp khám nghiệm hiện trường: là cách thức tiến hành hoạt động phát hiện, thu lượm dấu vết, vật chứng để lại trên hiện trường của các vụ án hình sự. khi lựa chọn những phương pháp cụ thể để khám nghiệm các loại hiện trường khác nhau cần căn cứ vào một số yếu tố sau để xác định:
- Kết quả của quá trình quan sát hiện trường
- Đặc điểm cấu trúc của hiện trường
- Tính chất của việc xảy ra
- Kinh nghiệm chuyên môn và thực tế khám nghiệm hiện trường của điều tra viên
- Khi khám xét hiện trường có thể sử dụng một số phương pháp sau đây:
Phương pháp khám nghiệm hiện trường theo khu vực;
Phương pháp khám nghiệm hiện trường dựa vào phương thức gây án đã được nhận định;
Phương pháp khám nghiệm hiện trường theo hình xoáy ốc từ ngoài vào trung tâm hoặc từ trung tâm ra ngoài;
Phương pháp khám nghiệm hiện trường theo cách cuốn chiếu;
Phương pháp khám nghiệm hiện trường theo đường song song.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám nghiệm hiện trường được tiến hành như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Như chúng ta đã biết, hiện trường là nơi xuất hiện và tồn tại của vật chứng, dấu vết phản ánh tổng thể về vụ việc. Vì vậy, hiện trường có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập các thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc điều tra, làm rõ vụ việc. Hiệu quả của hoạt động điều tra bị chi phối ở mức độ đáng kể bởi kết quả khám nghiệm hiện trường, thậm chí trong nhiều trường hợp nó mang tính chất quyết định đối với hiệu quả của hoạt động điều tra.\nThông qua hiện trường, cơ quan có thể nhận định, đánh giá tính chất của hoạt động của thủ phạm, công cụ, phương tiện mà thủ phạm sử dụng khi phạm tội, thời gian trên hiện trường của thủ phạm, mối quan hệ giữa thủ phạm và hiện trường cũng như nhiều thông tin cần thiết khác.\nDo vậy, hiện trường là nguồn quan trọng và nhiều khi là duy nhất để phát hiện, thu lượm dấu vết, các tài liệu và chứng cứ, nó là điểm xuất phát quan trọng cho các hoạt động điều tra, truy xét tiếp theo và công việc khám phá vụ án. Thủ phạm nào cũng sẽ tạo ra dấu vết, nhưng muốn phát hiện được dấu vết do thủ phạm để lại ở hiện trường, không bỏ sót dấu vết, vật chứng thì cần phải căn cứ vào thực tại khách quan để có nhận định chính xác về diễn biến của vụ án và quá trình hành động của thủ phạm ở hiện trường.\nViệc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau: \n1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.\n2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.\nKhi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.\n3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.\nTrường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.\nLiên quan đến vấn đề này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin như sau:\n \n Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra được tiến hành trực tiếp tại hiện trường do Điều tra viên tiến hành nhằm phát hiện, xem xét, ghi nhận dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm. Chính vì vậy, nên việc khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự.\nNhiệm vụ của công tác khám nghiệm hiện trường gồm:\n- Ghi nhận vị trí, trạng thái, quang cảnh chung của hiện trường\n- Phát hiện, ghi nhận, thu lượm, bảo quản các loại dấu vết, vật chứng liên quan đến sự việc đã xảy ra\n- Lập và hoàn chỉnh các văn bản của hồ sơ khám nghiệm hiện trường\n- Phát hiện những sơ hở, thiếu xót của ta mà bọn tội phạm thường lợi dụng và đề phòng các biện pháp phòng ngừa tích cực.\nVề phương pháp khám nghiệm hiện trường: là cách thức tiến hành hoạt động phát hiện, thu lượm dấu vết, vật chứng để lại trên hiện trường của các vụ án hình sự. khi lựa chọn những phương pháp cụ thể để khám nghiệm các loại hiện trường khác nhau cần căn cứ vào một số yếu tố sau để xác định:\n- Kết quả của quá trình quan sát hiện trường\n- Đặc điểm cấu trúc của hiện trường\n- Tính chất của việc xảy ra\n- Kinh nghiệm chuyên môn và thực tế khám nghiệm hiện trường của điều tra viên\n- Khi khám xét hiện trường có thể sử dụng một số phương pháp sau đây:\nPhương pháp khám nghiệm hiện trường theo khu vực;\nPhương pháp khám nghiệm hiện trường dựa vào phương thức gây án đã được nhận định;\nPhương pháp khám nghiệm hiện trường theo hình xoáy ốc từ ngoài vào trung tâm hoặc từ trung tâm ra ngoài;\nPhương pháp khám nghiệm hiện trường theo cách cuốn chiếu;\nPhương pháp khám nghiệm hiện trường theo đường song song.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình GTVT
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình GTVT theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ Điều 17 Thông tư 19/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ 10/07/2019 thì quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình GTVT được quy định như sau:
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trên các khía cạnh: kỹ thuật, vận hành, môi trường, xã hội, tài chính, tiến độ... trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo trì công trình có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình GTVT",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Thông tư 19/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ 10/07/2019 thì quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình GTVT được quy định như sau:\n1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.\n2. Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trên các khía cạnh: kỹ thuật, vận hành, môi trường, xã hội, tài chính, tiến độ... trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.\n3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo trì công trình có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?
|
Liên quan đến công tác thi hành biện pháp tạm giữ theo quy định mới, cho tôi hỏi: Địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?
|
Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ quy định tại Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:
- Địa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
- Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng.
- Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.
- Việc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ quy định tại Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:\n- Địa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\n- Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng.\n- Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.\n- Việc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
55 tuổi còn được xét thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng hay không?
|
Cho hỏi trường hợp sĩ quan Công an nhân dân đang giữ hàm Đại tá khi đã 55 tuổi còn được xét thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng hay không? Quy định pháp luật thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Khoản 4 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, theo đó:
Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
Theo quy định thì khi xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng tuổi của sĩ quan không quá 57 tuổi. Như vậy, trường hợp sĩ quan 55 tuổi vẫn còn trong độ tuổi được xét thăng cấp bậc quân hàm Thiếu tướng như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "55 tuổi còn được xét thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, theo đó:\nTuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.\nTheo quy định thì khi xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng tuổi của sĩ quan không quá 57 tuổi. Như vậy, trường hợp sĩ quan 55 tuổi vẫn còn trong độ tuổi được xét thăng cấp bậc quân hàm Thiếu tướng như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gì trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác?
|
Cho hỏi các Vụ, Cục chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan có trách nhiệm như thế nào trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu? Mong sớm được giải đáp.
|
Căn cứ Điều 17 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 có quy định về trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
- Khi điều chỉnh, bổ sung các quy định trong quy trình nghiệp vụ Hải quan có liên quan đến sự vận hành của hệ thống KTTTT cần phối hợp và thông báo trước cho Cục Thuế xuất nhập khẩu và Cục CNTT&TK Hải quan để điều chỉnh hệ thống KTTTT cho phù hợp.
- Phối hợp với Cục Thuế xuất nhập khẩu và Cục CNTT&TK Hải quan kiểm tra việc áp dụng Hệ thống KTTTT trên quy trình thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị được giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gì trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 có quy định về trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:\n- Khi điều chỉnh, bổ sung các quy định trong quy trình nghiệp vụ Hải quan có liên quan đến sự vận hành của hệ thống KTTTT cần phối hợp và thông báo trước cho Cục Thuế xuất nhập khẩu và Cục CNTT&TK Hải quan để điều chỉnh hệ thống KTTTT cho phù hợp.\n- Phối hợp với Cục Thuế xuất nhập khẩu và Cục CNTT&TK Hải quan kiểm tra việc áp dụng Hệ thống KTTTT trên quy trình thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị được giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản không?
|
Có được mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản hay không? Trường hợp 01 tài sản có 02 bảo hiểm thì sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?
Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi đang có căn biệt thự ở Đà Lạt, anh chị cho tôi hỏi tôi có được mua 02 bảo hiểm cho căn biệt thự của tôi hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Có được mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản hay không?
Tại Khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về bảo hiểm trùng như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
Căn cứ theo quy định hiện hành, bạn có thể tiến hành mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản.
Trường hợp 01 tài sản có 02 bảo hiểm thì sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về hợp đồng bảo hiểm trùng như sau:
2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Theo đó, trường hợp 01 tài sản có 02 bảo hiểm thì sẽ tiến hành bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Đồng thời, số tiền bồi thường tài sản không được vượt giá trị thiệt hại trên thực tế của tài sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản hay không?\nTại Khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về bảo hiểm trùng như sau:\n1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, bạn có thể tiến hành mua 02 bảo hiểm cho 01 tài sản.\nTrường hợp 01 tài sản có 02 bảo hiểm thì sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về hợp đồng bảo hiểm trùng như sau:\n2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.\nTheo đó, trường hợp 01 tài sản có 02 bảo hiểm thì sẽ tiến hành bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Đồng thời, số tiền bồi thường tài sản không được vượt giá trị thiệt hại trên thực tế của tài sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giao thông Vận tải
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giao thông Vận tải được trao cho ai?
|
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giao thông Vận tải quy định tại Điều 2 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định về pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a. Đối với các trường hợp không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản đến dưới 10 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 05 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản.
b. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giao thông Vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giao thông Vận tải quy định tại Điều 2 Quyết định 1281/QĐ-BGTVT năm 2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:\n1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định về pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.\n2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:\na. Đối với các trường hợp không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô:\n- Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản đến dưới 10 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ.\n- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản.\n- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm Tổng cục đường bộ Việt Nam, các Cục trực thuộc Bộ) được quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 05 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản.\nb. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào?
|
Người nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào? Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh? Câu hỏi của bạn Lê Vũ (TP.HCM)
|
Covid-19 có được coi là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hay không?Hiện nay, danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội chi trả quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT như sau:Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.7. Bệnh hen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này.24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này.25. Bệnh sạm da nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này.26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này.27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này.28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư này.29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 29 ban hành kèm theo Thông tư này.30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 30 ban hành kèm theo Thông tư này.31. Bệnh lao nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 31 ban hành kèm theo Thông tư này.32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 32 ban hành kèm theo Thông tư này.33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 33 ban hành kèm theo Thông tư này.34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 34 ban hành kèm theo Thông tư này.35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, kể từ ngày 01/04/2023, bệnh Covid - 19 được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Covid-19 có được coi là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hay không? (Hình từ Internet)Người nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này....Tại Mục 1 Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định như sau: Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Như vậy, do bệnh Covid-19 đã được xem là một bệnh nghề nghiệp. Cho nên, nếu người nhiễm Covid-19 có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh Covid- 19 trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2.Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Covid-19 là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp một lần được tính như sau:- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.Mức trợ cấp hẳng tháng được tính như sau:- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Covid-19 có được coi là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hay không?Hiện nay, danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội chi trả quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT như sau:Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.7. Bệnh hen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này.24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này.25. Bệnh sạm da nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này.26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này.27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này.28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư này.29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 29 ban hành kèm theo Thông tư này.30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 30 ban hành kèm theo Thông tư này.31. Bệnh lao nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 31 ban hành kèm theo Thông tư này.32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 32 ban hành kèm theo Thông tư này.33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 33 ban hành kèm theo Thông tư này.34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 34 ban hành kèm theo Thông tư này.35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, kể từ ngày 01/04/2023, bệnh Covid - 19 được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Covid-19 có được coi là bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hay không? (Hình từ Internet)Người nhiễm Covid-19 được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này....Tại Mục 1 Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định như sau: Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Như vậy, do bệnh Covid-19 đã được xem là một bệnh nghề nghiệp. Cho nên, nếu người nhiễm Covid-19 có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh Covid- 19 trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2.Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Covid-19 là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp một lần được tính như sau:- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.Mức trợ cấp hẳng tháng được tính như sau:- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp?
|
Cho tôi hỏi đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp? Đặt cược bóng đá được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện nào và người chơi có quyền và nghĩa vụ gì? Mong được giải đáp!
|
Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp?Đặt cược bóng đá là một hoạt động đặt cược, nơi người chơi đặt tiền cược vào kết quả của các sự kiện bóng đá.Trong đặt cược bóng đá, người chơi dự đoán kết quả của các trận đấu bóng đá và đặt tiền cược vào dự đoán của mình. Nếu dự đoán đúng, họ có thể nhận được một số tiền thưởng dựa trên tỷ lệ cược đã chọn.Có nhiều loại cược khác nhau trong đặt cược bóng đá, bao gồm cược trận đấu (ví dụ: đội nào sẽ thắng, hoà, hoặc thua), cược tỷ số chính xác, cược trên/dưới số bàn thắng, cược đối với cầu thủ ghi bàn, và nhiều loại cược khác tùy thuộc vào nhà cái cụ thể.Hiện nay, đặt cược bóng đá đã được hợp thức hóa, công nhận và cho phép thực hiện. Tuy nhiên đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.Theo quy định về đặt cược bóng đá tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP, đặt cược bóng đá chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:(1) Người tham gia đặt cược bóng đá phải đáp ứng các điều kiện sau: (Quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP)- Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.- Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược bóng đá:+ Người dưới 21 tuổi và không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.+ Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;+ Các cầu thủ, trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cầu thủ, trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;+ Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;+ Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích;+ Người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.(2) Giới hạn mức tham gia đặt cược (Quy định tại Điều 8 Nghị định 06/2017/NĐ-CP)Giới hạn mức tham gia đặt cược bóng đá được quy định như sau:- Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng).- Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đa trong từng thời kỳ.(3) Tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược đá bóng quốc tế (Quy định tại Điều 38 Nghị định 06/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2018/NĐ-CP)Tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược đá bóng quốc tế phải đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế- Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) hoặc tương đương;- Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;- Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật;- Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp? (Hình từ Internet)Người chơi đặt cược bóng đá có quyền gì?Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định người chơi:Người chơi...3. Người chơi có các quyền sau:a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;...Theo đó, người đặt cược bóng đá có quyền sau:- Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;- Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;- Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;- Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan;- Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố.Nghĩa vụ của người chơi đặt cược bóng đá được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định người đặt cược bóng đá có các nghĩa vụ sau:- Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;- Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật;- Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình tham gia đặt cược;- Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp?Đặt cược bóng đá là một hoạt động đặt cược, nơi người chơi đặt tiền cược vào kết quả của các sự kiện bóng đá.Trong đặt cược bóng đá, người chơi dự đoán kết quả của các trận đấu bóng đá và đặt tiền cược vào dự đoán của mình. Nếu dự đoán đúng, họ có thể nhận được một số tiền thưởng dựa trên tỷ lệ cược đã chọn.Có nhiều loại cược khác nhau trong đặt cược bóng đá, bao gồm cược trận đấu (ví dụ: đội nào sẽ thắng, hoà, hoặc thua), cược tỷ số chính xác, cược trên/dưới số bàn thắng, cược đối với cầu thủ ghi bàn, và nhiều loại cược khác tùy thuộc vào nhà cái cụ thể.Hiện nay, đặt cược bóng đá đã được hợp thức hóa, công nhận và cho phép thực hiện. Tuy nhiên đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.Theo quy định về đặt cược bóng đá tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP, đặt cược bóng đá chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:(1) Người tham gia đặt cược bóng đá phải đáp ứng các điều kiện sau: (Quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP)- Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.- Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược bóng đá:+ Người dưới 21 tuổi và không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.+ Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;+ Các cầu thủ, trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cầu thủ, trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;+ Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;+ Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích;+ Người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.(2) Giới hạn mức tham gia đặt cược (Quy định tại Điều 8 Nghị định 06/2017/NĐ-CP)Giới hạn mức tham gia đặt cược bóng đá được quy định như sau:- Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng).- Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đa trong từng thời kỳ.(3) Tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược đá bóng quốc tế (Quy định tại Điều 38 Nghị định 06/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2018/NĐ-CP)Tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược đá bóng quốc tế phải đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế- Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) hoặc tương đương;- Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;- Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật;- Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.Đặt cược bóng đá như thế nào là hợp pháp? (Hình từ Internet)Người chơi đặt cược bóng đá có quyền gì?Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định người chơi:Người chơi...3. Người chơi có các quyền sau:a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;...Theo đó, người đặt cược bóng đá có quyền sau:- Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;- Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;- Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;- Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan;- Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố.Nghĩa vụ của người chơi đặt cược bóng đá được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định người đặt cược bóng đá có các nghĩa vụ sau:- Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;- Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật;- Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình tham gia đặt cược;- Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định ra sao?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định ra sao? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;
- Dự thảo phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;
- Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;
- Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Các tài liệu khác liên quan kèm theo (nếu có).
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nChủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;\n- Dự thảo phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;\n- Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;\n- Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;\n- Các tài liệu khác liên quan kèm theo (nếu có).\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ trình thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính
|
Tôi muốn biết mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thùy Linh - Đồng Nai
|
Mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính được quy định tại Khoản 8 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
2. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trên đây là tư vấn về mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính được quy định tại Khoản 8 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:\na) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nb) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nc) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nd) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.\nTrường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.\n2. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.\nTrên đây là tư vấn về mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023?
|
Cho hỏi: Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Ty (Ninh Thuận)
|
Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023?Đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ lần đầu thì chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào giấy khai đăng ký xe điện tử và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ thì chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào giấy khai đăng ký xe.Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định mẫu khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe trong các trường hợp, đối tượng sau:- Đăng ký xe tạm thời;- Sang tên xe;- Đăng ký xe lần đầu;- Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.Tải về mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất:Tại đây!Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ bao lâu?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cụ thể như sau:Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Như vậy, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ còn phụ thuộc vào tùy vào từng trường hợp, bao gồm:- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Bán xe khác tỉnh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe không?Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:Trách nhiệm của chủ xe1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe....Như vậy, việc bán xe khác tỉnh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số cho cơ quan đăng ký xe.Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023?Đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ lần đầu thì chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào giấy khai đăng ký xe điện tử và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ thì chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào giấy khai đăng ký xe.Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định mẫu khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe trong các trường hợp, đối tượng sau:- Đăng ký xe tạm thời;- Sang tên xe;- Đăng ký xe lần đầu;- Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.Tải về mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất:Tại đây!Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ bao lâu?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cụ thể như sau:Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Như vậy, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ còn phụ thuộc vào tùy vào từng trường hợp, bao gồm:- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Mẫu đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Bán xe khác tỉnh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe không?Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:Trách nhiệm của chủ xe1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe....Như vậy, việc bán xe khác tỉnh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số cho cơ quan đăng ký xe.Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung cơ bản trong quy chế quản lý các khoản đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
|
Cho hỏi, theo quy định mới nhất thì các nội dung cơ bản bản trong quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định như thế nào?
|
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 Thông tư 86/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 20/11/2021)các nội dung cơ bản trong quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm:
- Lĩnh vực, đối tượng, điều kiện, hình thức, giới hạn đầu tư;
- Quy trình xây dựng, thẩm định, thẩm quyền quyết định phương án đầu tư, dự án đầu tư. Trong đó, thẩm quyền quyết định đầu tư tuân thủ quy định tại Điều 21 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP;
- Quy trình thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư;
- Quy trình đầu tư bổ sung, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư;
- Quy trình trích lập dự phòng rủi ro;
- Quy trình và thẩm quyền xử lý rủi ro.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung cơ bản trong quy chế quản lý các khoản đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 Thông tư 86/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 20/11/2021)các nội dung cơ bản trong quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm:\n- Lĩnh vực, đối tượng, điều kiện, hình thức, giới hạn đầu tư;\n- Quy trình xây dựng, thẩm định, thẩm quyền quyết định phương án đầu tư, dự án đầu tư. Trong đó, thẩm quyền quyết định đầu tư tuân thủ quy định tại Điều 21 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP;\n- Quy trình thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư;\n- Quy trình đầu tư bổ sung, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư;\n- Quy trình trích lập dự phòng rủi ro;\n- Quy trình và thẩm quyền xử lý rủi ro.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải?
|
Cho anh hỏi quyền cầm giữ hàng hải là gì? Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải? Câu hỏi của anh Khoa (Khánh Hòa)
|
Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Tại Điều 40 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về quyền cầm giữ hàng hải như sau:Quyền cầm giữ hàng hải1. Quyền cầm giữ hàng hải là quyền của người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.Khiếu nại hàng hải là việc một bên yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hoạt động hàng hải.2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này có thứ tự ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải được bảo đảm bằng thế chấp tàu biển và các giao dịch bảo đảm khác.3. Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện thông qua Tòa án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ tàu biển mà tàu biển đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.4. Người có khiếu nại hàng hải có quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển để bảo đảm cho các khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, mặc dù tàu biển đó đã được thế chấp hoặc chủ tàu đã thực hiện giao dịch bảo đảm khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trên cơ sở hợp đồng.5. Quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu dù người mua tàu biết hay không biết về việc tàu biển đã liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Như vậy, quyền cầm giữ hàng hải là quyền của người có khiếu nại hàng hải được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện thông qua Tòa án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ tàu biển mà tàu biển đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải (Hình từ Internet)Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải?Tại Điều 41 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Như vây, khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải bao gồm:- Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.- Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là bao lâu? Tại Điều 45 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải như sau:Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải1. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là 01 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.2. Thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất và thiệt hại gây ra do hoạt động của tàu biển;c) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khiếu nại hàng hải khác.3. Quyền cầm giữ hàng hải chấm dứt kể từ khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã thanh toán những khoản nợ phát sinh từ các khiếu nại hàng hải liên quan; nếu tiền thanh toán vẫn do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền thay mặt chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu giữ để thanh toán các khoản nợ liên quan đến các khiếu nại hàng hải đó thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.4. Trường hợp Tòa án không thể thực hiện việc bắt giữ tàu biển trong phạm vi nội thủy, lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại hàng hải thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam thì thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc sau 30 ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Như vậy, thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là 01 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Tại Điều 40 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về quyền cầm giữ hàng hải như sau:Quyền cầm giữ hàng hải1. Quyền cầm giữ hàng hải là quyền của người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.Khiếu nại hàng hải là việc một bên yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hoạt động hàng hải.2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này có thứ tự ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải được bảo đảm bằng thế chấp tàu biển và các giao dịch bảo đảm khác.3. Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện thông qua Tòa án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ tàu biển mà tàu biển đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.4. Người có khiếu nại hàng hải có quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển để bảo đảm cho các khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, mặc dù tàu biển đó đã được thế chấp hoặc chủ tàu đã thực hiện giao dịch bảo đảm khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trên cơ sở hợp đồng.5. Quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu dù người mua tàu biết hay không biết về việc tàu biển đã liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Như vậy, quyền cầm giữ hàng hải là quyền của người có khiếu nại hàng hải được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện thông qua Tòa án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ tàu biển mà tàu biển đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Quyền cầm giữ hàng hải là gì? Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải (Hình từ Internet)Khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải?Tại Điều 41 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Như vây, khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải bao gồm:- Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.- Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.- Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là bao lâu? Tại Điều 45 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải như sau:Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải1. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là 01 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.2. Thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất và thiệt hại gây ra do hoạt động của tàu biển;c) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khiếu nại hàng hải khác.3. Quyền cầm giữ hàng hải chấm dứt kể từ khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã thanh toán những khoản nợ phát sinh từ các khiếu nại hàng hải liên quan; nếu tiền thanh toán vẫn do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền thay mặt chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu giữ để thanh toán các khoản nợ liên quan đến các khiếu nại hàng hải đó thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.4. Trường hợp Tòa án không thể thực hiện việc bắt giữ tàu biển trong phạm vi nội thủy, lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại hàng hải thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam thì thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc sau 30 ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Như vậy, thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải là 01 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Duy - Bình Dương
|
Việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương được quy định tại Điều 14 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
- Trái phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
- Quy trình niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo quy trình niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trên đây là nội dung trả lời về việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương được quy định tại Điều 14 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Trái phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.\n- Quy trình niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo quy trình niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc niêm yết đối với trái phiếu của chính quyền địa phương. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
|
Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quy định đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, Công ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.
2. Khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:
Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định 91/2015/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Công ty được quyền chủ động và thực hiện thanh lý, nhượng bán, tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được trên nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
- DATC thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Công ty quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
- Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý tài sản để xác định rõ trách nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:\na) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\nb) Quy định đối với một số trường hợp cụ thể:\n- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, Công ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.\n2. Khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.\n3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:\nCông ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định 91/2015/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:\na) Công ty được quyền chủ động và thực hiện thanh lý, nhượng bán, tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được trên nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật;\nb) Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);\nc) Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:\n- DATC thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Công ty quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.\n- Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;\nd) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n5. Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý tài sản để xác định rõ trách nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không?
|
Cho tôi hỏi, đang chấp hành án tù có được mang sách vào phòng giam để đọc không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau:Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.Như vậy, người nào đang chấp hành án phạt tù thì vẫn có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.Đây là tính nhân văn của pháp luật Việt Nam thể hiện một trong các quyền tự do tin ngưỡng, tôn giáo của mọi người.Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không? (Hình từ Internet)Người đang chấp hành án tù có các quyền gì?Căc cứ quy định Điều 27 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của phạm nhân như sau:Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân1. Phạm nhân có các quyền sau đây:a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;d) Được lao động, học tập, học nghề;đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.....Như vậy, người đang chấp hành án có các quyền sau đây:- Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm;- Được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định;- Gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;- Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;- Được lao động, học tập, học nghề;- Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;- Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;- Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;- Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;- Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;- Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.Người đang chấp hành án tù được nghỉ lao động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau:Chế độ lao động của phạm nhân...4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Như vậy, người đang chấp hành án tù được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:- Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;- Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;- Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;- Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Trân trong!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau:Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.Như vậy, người nào đang chấp hành án phạt tù thì vẫn có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.Đây là tính nhân văn của pháp luật Việt Nam thể hiện một trong các quyền tự do tin ngưỡng, tôn giáo của mọi người.Đang chấp hành án tù có được mang kinh sách vào phòng giam để đọc không? (Hình từ Internet)Người đang chấp hành án tù có các quyền gì?Căc cứ quy định Điều 27 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của phạm nhân như sau:Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân1. Phạm nhân có các quyền sau đây:a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;d) Được lao động, học tập, học nghề;đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.....Như vậy, người đang chấp hành án có các quyền sau đây:- Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm;- Được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định;- Gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;- Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;- Được lao động, học tập, học nghề;- Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;- Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;- Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;- Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;- Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;- Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.Người đang chấp hành án tù được nghỉ lao động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau:Chế độ lao động của phạm nhân...4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Như vậy, người đang chấp hành án tù được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:- Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;- Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;- Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;- Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Trân trong!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua bán ngoại tệ có trị giá dưới 900 đô la Mỹ nếu tái phạm thì có phạt tiền không?
|
Lần trước anh họ tôi đi Mỹ về nên còn dư một số tiền là 900 đôla Mỹ bán cho tôi nên đã bị phạt cảnh cáo. Nếu lần sau tôi vi phạm lại khi mua, bán ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ thì có bị phạt tiền không?
|
Theo Khoản 2a Điều 23 Nghị định 81/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
Như vậy, trường hợp anh họ bạn và bán mua bán ngoại tệ với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị 900 đôla Mỹ đã bị phạt cảnh cáo mà vẫn tiếp tục tái phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua bán ngoại tệ có trị giá dưới 900 đô la Mỹ nếu tái phạm thì có phạt tiền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2a Điều 23 Nghị định 81/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nMua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nNhư vậy, trường hợp anh họ bạn và bán mua bán ngoại tệ với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị 900 đôla Mỹ đã bị phạt cảnh cáo mà vẫn tiếp tục tái phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
Xin chào Ban tư vấn, Tôi Là Huy Khánh, lúc trước thì làm nghề tự do (thợ đụng). Sau bao cố gắng thì giờ cũng được vào làm cho một công ty xây dựng. Do nghỉ học sớm nên giờ vào làm trong này phải tìm hiểu nhiều cái để đáp ứng nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc này cần ban Ban tư vấn thao gỡ giúp tôi. Vui lòng cho tôi biết cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Có phải cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi không? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì:
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được quy định cụ thể như sau:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì:\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được quy định cụ thể như sau:\n- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;\n- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phó chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được kết luận phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự không?
|
Cho tôi hỏi Phó chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có được kết luận phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn cứ Khoản 1d Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau:
Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Chủ tịch Hội đồng:
+ Điều hành toàn bộ hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện về chất lượng khám sức khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự;
+ Quán triệt, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe;
+ Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng để kết luận đối với những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức khỏe;
+ Tổ chức hội chẩn và ký giấy giới thiệu cho công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở các cơ sở y tế khi cần thiết;
+ Trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và báo cáo với Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt;
+ Trực tiếp khám sức khỏe, tham gia hội chẩn khi cần thiết;
+ Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, việc trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Chủ tịch Hội đồng thay vì Phó Chủ tịch Hội đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được kết luận phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1d Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau:\n Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n- Chủ tịch Hội đồng:\n+ Điều hành toàn bộ hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện về chất lượng khám sức khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự;\n+ Quán triệt, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe;\n+ Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng để kết luận đối với những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức khỏe;\n+ Tổ chức hội chẩn và ký giấy giới thiệu cho công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở các cơ sở y tế khi cần thiết;\n+ Trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\n+ Tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và báo cáo với Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.\n- Phó Chủ tịch Hội đồng:\n+ Thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt;\n+ Trực tiếp khám sức khỏe, tham gia hội chẩn khi cần thiết;\n+ Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, việc trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Chủ tịch Hội đồng thay vì Phó Chủ tịch Hội đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng ngừa chuẩn Covid-19 hiểu thế nào?
|
Mình muốn hỏi một số quy định về Covid-19. Cụ thể: Phòng ngừa chuẩn là gì? Cảm ơn.
|
Theo Hướng dẫn chăm sóc người bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm Quyết định 1125/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:
Phòng ngừa chuẩn: là tập hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả NB trong các cơ sở KBCB không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc dựa trên nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh. Phòng ngừa chuẩn cần được áp dụng khi chăm sóc, điều trị cho tất cả NB trong cơ sở KBCB, không phụ thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm trùng của NB.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng ngừa chuẩn Covid-19 hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Hướng dẫn chăm sóc người bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm Quyết định 1125/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\nPhòng ngừa chuẩn: là tập hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả NB trong các cơ sở KBCB không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc dựa trên nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh. Phòng ngừa chuẩn cần được áp dụng khi chăm sóc, điều trị cho tất cả NB trong cơ sở KBCB, không phụ thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm trùng của NB.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là gì?
|
Tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Vậy theo quy định này thì sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là gì? Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều
Quang Văn (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/03/2019) về doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì:
Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.
Trên đây là nội dung quy định về sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/03/2019) về doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì:\nSản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.\nTrên đây là nội dung quy định về sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về sử dụng trang phục bảo hộ lao động trong hải quan?
|
Liên quan đến lĩnh vực ngành hải quan, xin hỏi những quy định về sử dụng trang phục bảo hộ lao động?
|
Căn cứ Điều 13 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021, quy định về nội dung trên như sau:
1. Công chức, viên chức, người lao động mặc trang phục bảo hộ lao động khi thực thi nhiệm vụ làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm (tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu, bụi và hóa chất độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu...) theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Chủng loại trang phục bảo hộ lao động như sau:
a) Nhân viên kỹ thuật điện, thợ điện...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 22 khoản VIII.3 mục VIII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH .
b) Nhân viên kỹ thuật chuyên ngành xây dựng, sửa chữa công trình: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 30 khoản XXII.3 mục XXII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
c) Thuyền trưởng, thuyền viên, máy trưởng...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 37, 38, 39, 40 khoản XXIV.3 mục XXIV Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
d) Nấu ăn: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 2 khoản XXIX.1 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
e) Nhân viên vệ sinh: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 25 khoản XXIX.3 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
g) Huấn luyện chó nghiệp vụ: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 59 khoản XXIX.10 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
h) Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 73 khoản XXIX.12 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.
3. Đối với người lao động, thủ trưởng đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm a khoản 3 Điều 2 Quyết định số 322/QĐ-BTC ngày 19/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quyết định trang bị trang phục phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về sử dụng trang phục bảo hộ lao động trong hải quan?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 13 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021, quy định về nội dung trên như sau:\n1. Công chức, viên chức, người lao động mặc trang phục bảo hộ lao động khi thực thi nhiệm vụ làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm (tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu, bụi và hóa chất độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu...) theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.\n2. Chủng loại trang phục bảo hộ lao động như sau:\na) Nhân viên kỹ thuật điện, thợ điện...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 22 khoản VIII.3 mục VIII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH .\nb) Nhân viên kỹ thuật chuyên ngành xây dựng, sửa chữa công trình: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 30 khoản XXII.3 mục XXII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\nc) Thuyền trưởng, thuyền viên, máy trưởng...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 37, 38, 39, 40 khoản XXIV.3 mục XXIV Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\nd) Nấu ăn: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 2 khoản XXIX.1 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\ne) Nhân viên vệ sinh: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 25 khoản XXIX.3 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\ng) Huấn luyện chó nghiệp vụ: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 59 khoản XXIX.10 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\nh) Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 73 khoản XXIX.12 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH.\n3. Đối với người lao động, thủ trưởng đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm a khoản 3 Điều 2 Quyết định số 322/QĐ-BTC ngày 19/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quyết định trang bị trang phục phù hợp với nhiệm vụ được giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý được lấy từ đâu?
|
Chào Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực tư pháp, có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung như sau: Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý được lấy từ đâu?
|
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý được lấy từ Điều 2 Thông tư liên tịch 209/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:
- Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý được lấy từ đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý được lấy từ Điều 2 Thông tư liên tịch 209/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\n- Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;\n- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Trợ giúp pháp lý (nếu có);\n- Nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy BMW
|
Tôi muốn mua xe máy phân khối lớn hiệu BMW nên muốn tìm bảng giá tính lệ phí trước bạ dòng xe máy này, Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi được không? Xin cảm ơn Ban biên tập
Hoàng Vinh (vinh***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
BMW
C600 SPORT; 647cc
Nhập khẩu
425,000,000
2
BMW
C600Sport; 647cc
Nhập khẩu
484,000,000
3
BMW
C650GT; 647cc; 2chỗ
Nhập khẩu
655,000,000
4
BMW
F650GS; 798cc; 2chỗ
Nhập khẩu
346,000,000
5
BMW
F700 GS; 798cc
Nhập khẩu
439,000,000
6
BMW
F800GS ADVENTURE; 798cc
Nhập khẩu
658,000,000
7
BMW
F800GS; 798cc
Nhập khẩu
502,000,000
8
BMW
F800R; 798cc
Nhập khẩu
485,000,000
9
BMW
K 1300R; 1293cc; 2chỗ
Nhập khẩu
858,000,000
10
BMW
K 1300S; 1293cc; 2chỗ
Nhập khẩu
678,000,000
11
BMW
K 1600GTL; 2chỗ
Nhập khẩu
1,086,000,000
12
BMW
Motorrad C600Sport; 647cc
Nhập khẩu
484,000,000
13
BMW
Motorrad C650GT; 647cc
Nhập khẩu
511,000,000
14
BMW
Motorrad F800GS Adventure; 798cc
Nhập khẩu
601,000,000
15
BMW
Motorrad F800GS; 798cc
Nhập khẩu
502,000,000
16
BMW
Motorrad R1200GS Adventure; 1170cc
Nhập khẩu
683,000,000
17
BMW
Motorrad R1200GS; 1170cc
Nhập khẩu
647,000,000
18
BMW
Motorrad RnineT; 1170cc
Nhập khẩu
538,000,000
19
BMW
Motorrad S1000R; 999cc
Nhập khẩu
529,000,000
20
BMW
R1200 GS ADVENTURE; 1170cc
Nhập khẩu
652,000,000
21
BMW
R1200GS; 1170cc
Nhập khẩu
647,000,000
22
BMW
R1200GS; 2chỗ
Nhập khẩu
689,000,000
23
BMW
R1200R 1170cc
Nhập khẩu
557,000,000
24
BMW
R1200RS; 1170cc
Nhập khẩu
605,000,000
25
BMW
R1200RT; 1170cc
Nhập khẩu
712,000,000
26
BMW
RnineT; 1170cc
Nhập khẩu
538,000,000
27
BMW
S1000R; 999cc
Nhập khẩu
529,000,000
28
BMW
S1000RR
Nhập khẩu
561,000,000
29
BMW
S1000RR; 999cc
Nhập khẩu
562,000,000
30
BMW
S1000XR; 999cc
Nhập khẩu
655,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy BMW. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy BMW",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nBMW\n\n\nC600 SPORT; 647cc\n\n\nNhập khẩu\n\n\n 425,000,000\n\n\n\n2\nBMW\nC600Sport; 647cc\nNhập khẩu\n 484,000,000\n\n\n3\nBMW\nC650GT; 647cc; 2chỗ\nNhập khẩu\n 655,000,000\n\n\n4\nBMW\nF650GS; 798cc; 2chỗ\nNhập khẩu\n 346,000,000\n\n\n5\nBMW\nF700 GS; 798cc\nNhập khẩu\n 439,000,000\n\n\n6\nBMW\nF800GS ADVENTURE; 798cc\nNhập khẩu\n 658,000,000\n\n\n7\nBMW\nF800GS; 798cc\nNhập khẩu\n 502,000,000\n\n\n8\nBMW\nF800R; 798cc\nNhập khẩu\n 485,000,000\n\n\n9\nBMW\nK 1300R; 1293cc; 2chỗ\nNhập khẩu\n 858,000,000\n\n\n10\nBMW\nK 1300S; 1293cc; 2chỗ\nNhập khẩu\n 678,000,000\n\n\n11\nBMW\nK 1600GTL; 2chỗ\nNhập khẩu\n 1,086,000,000\n\n\n\n12\n\n\nBMW\n\n\nMotorrad C600Sport; 647cc\n\n\nNhập khẩu\n\n 484,000,000\n\n\n\n13\n\nBMW\nMotorrad C650GT; 647cc\nNhập khẩu\n 511,000,000\n\n\n\n14\n\nBMW\nMotorrad F800GS Adventure; 798cc\nNhập khẩu\n 601,000,000\n\n\n\n15\n\nBMW\nMotorrad F800GS; 798cc\nNhập khẩu\n 502,000,000\n\n\n\n16\n\nBMW\nMotorrad R1200GS Adventure; 1170cc\nNhập khẩu\n 683,000,000\n\n\n\n17\n\nBMW\nMotorrad R1200GS; 1170cc\nNhập khẩu\n 647,000,000\n\n\n\n18\n\nBMW\nMotorrad RnineT; 1170cc\nNhập khẩu\n 538,000,000\n\n\n\n19\n\nBMW\nMotorrad S1000R; 999cc\nNhập khẩu\n 529,000,000\n\n\n\n20\n\nBMW\nR1200 GS ADVENTURE; 1170cc\nNhập khẩu\n 652,000,000\n\n\n\n21\n\nBMW\nR1200GS; 1170cc\nNhập khẩu\n 647,000,000\n\n\n\n22\n\nBMW\nR1200GS; 2chỗ\nNhập khẩu\n 689,000,000\n\n\n\n23\n\nBMW\nR1200R 1170cc\nNhập khẩu\n 557,000,000\n\n\n\n24\n\nBMW\nR1200RS; 1170cc\nNhập khẩu\n 605,000,000\n\n\n\n25\n\nBMW\nR1200RT; 1170cc\nNhập khẩu\n 712,000,000\n\n\n\n26\n\nBMW\nRnineT; 1170cc\nNhập khẩu\n 538,000,000\n\n\n\n27\n\nBMW\nS1000R; 999cc\nNhập khẩu\n 529,000,000\n\n\n\n28\n\nBMW\nS1000RR\nNhập khẩu\n 561,000,000\n\n\n\n29\n\nBMW\nS1000RR; 999cc\nNhập khẩu\n 562,000,000\n\n\n\n30\n\nBMW\nS1000XR; 999cc\nNhập khẩu\n 655,000,000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy BMW. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định mới thì việc cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!
|
Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng.
Như vậy, mức phạt hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng.\nNhư vậy, mức phạt hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua bán xăng dầu giá trị dưới 10 triệu qua biên giới bị phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì tổ chức nào mua bán xăng dầu giá trị dưới 10 triệu qua biên giới trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 31 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
“1. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng;
...”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 31 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy thì tổ chức nào mua bán xăng dầu giá trị dưới 10 triệu đồng qua biên giới trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua bán xăng dầu giá trị dưới 10 triệu qua biên giới bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 31 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\n“1. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng;\n...”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 31 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy thì tổ chức nào mua bán xăng dầu giá trị dưới 10 triệu đồng qua biên giới trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau theo Hiệp định CPTPP
|
Trong số những FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết và đàm phán thì CPTPP là Hiệp định rất quan trọng và tiến bộ. Liên quan đến những vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi có nội dung mới nào quy định về hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau không?
Hoàng Long (long***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) như sau:
Hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được coi là có xuất xứ trong trường hợp:
- Chia tách thực tế từng hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau.
- Áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được thừa nhận trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi nếu hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được trộn lẫn, với điều kiện nguyên tắc kế toán về quản lý kho được lựa chọn sử dụng phải áp dụng trong suốt năm tài khóa đó.
Trên đây là nội dung quy định về hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau theo Hiệp định CPTPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) như sau:\nHàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được coi là có xuất xứ trong trường hợp:\n- Chia tách thực tế từng hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau.\n- Áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được thừa nhận trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi nếu hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được trộn lẫn, với điều kiện nguyên tắc kế toán về quản lý kho được lựa chọn sử dụng phải áp dụng trong suốt năm tài khóa đó.\nTrên đây là nội dung quy định về hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tấn công mạng gồm những hành vi nào?
|
Theo tôi được biết an ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp của của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Anh chị cho tôi hỏi tấn mạng gồm những hành vi nào?
|
Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật an ninh mạng 2018 thì Hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng bao gồm:
- Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
- Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;
- Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
- Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính;
- Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;
- Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
Trên đây là quy định về những hành vi tấn công mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tấn công mạng gồm những hành vi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật an ninh mạng 2018 thì Hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng bao gồm:\n- Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;\n- Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;\n- Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;\n- Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính;\n- Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;\n- Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.\nTrên đây là quy định về những hành vi tấn công mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốt nghiệp trường luật thì cần làm những gì để trở thành trợ giúp viên pháp lý?
|
Tốt nghiệp trường luật thì cần làm những gì để trở thành trợ giúp viên pháp lý? Hay nói cách khác cần đáp ứng những điều kiện nào nữa?
|
Căn cứ Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định nội dung trên như sau:
Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, ngoài việc tốt nghiệp ngành luật cần đáp ứng những điều kiện còn lại nêu trên để trở thành trợ giúp viên pháp lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốt nghiệp trường luật thì cần làm những gì để trở thành trợ giúp viên pháp lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định nội dung trên như sau:\nCông dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:\n1. Có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;\n3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;\n4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;\n5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.\nNhư vậy, ngoài việc tốt nghiệp ngành luật cần đáp ứng những điều kiện còn lại nêu trên để trở thành trợ giúp viên pháp lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào tòa án cấp sơ thẩm giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự?
|
Theo tôi thấy thì hiện nay tình trạng oan sai trong tố tụng rất nhiều. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực tố tụng hình sự, anh chị cho tôi biết tòa án cấp sơ thẩm sẽ giải quyết bồi thường trong những trường hợp nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 1 Điều 36 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn về những trường hợp tòa án cấp sơ thẩm giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào tòa án cấp sơ thẩm giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 36 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;\n- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những trường hợp tòa án cấp sơ thẩm giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cuộc kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Bảo, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Biên Hòa, Đồng Nai. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Hồ sơ cuộc kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ cuộc kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường quy định tại Điều 14 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
- Các cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường theo Quy chế này đều phải lập hồ sơ.
- Hồ sơ cuộc kiểm tra gồm có:
+ Quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
+ Các biên bản, văn bản, tài liệu do Đoàn kiểm tra lập hoặc thu thập được trong quá trình tiến hành kiểm tra;
+ Báo cáo, giải trình của đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
+ Báo cáo kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra;
+ Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm tra.
- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc kiểm tra và bàn giao cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra; việc quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cuộc kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ cuộc kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường quy định tại Điều 14 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Các cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường theo Quy chế này đều phải lập hồ sơ.\n- Hồ sơ cuộc kiểm tra gồm có:\n+ Quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;\n+ Các biên bản, văn bản, tài liệu do Đoàn kiểm tra lập hoặc thu thập được trong quá trình tiến hành kiểm tra;\n+ Báo cáo, giải trình của đơn vị, cá nhân được kiểm tra;\n+ Báo cáo kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra;\n+ Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm tra.\n- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc kiểm tra và bàn giao cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra; việc quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần?
|
Cho hỏi: Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần? Câu hỏi của chị Quỳnh (Quảng Nam)
|
Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:Bảo hiểm xã hội một lần1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;c) Ra nước ngoài để định cư;d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;...Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được rút bảo hiểm xã hội một lần khi:- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;- Ra nước ngoài để định cư;- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;Lưu ý: Trường hợp ra nước ngoài để định cư và đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì không cần đáp ứng điều kiện về số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.Cách tra cứu bảo hiểm xã hội Website của BHXH Việt Nam mới nhất 2023?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có định nghĩa về bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.Như vậy, để biết được phần thu nhập của người lao động đóng quỹ bảo hiểm xã hội là bao nhiêu thì có thể thực hiện cách tra cứu bảo hiểm xã hội Website của BHXH Việt Nam gồm các bước sau đây:Bước 1: Truy cập Website của BHXH Việt Nam: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/indexBước 2: Chọn tra cứu dịch vụ công trực tuyến.Bước 3: Chọn tiện ích tra cứu tùy theo nhu cầu của mình bên tay trái màn hình máy tính, laptop gồm:Tra cứu mã số BHXH.Tra cứu cơ quan bảo hiểm.Tra cứu quá trình tham gia BHXH.Tra cứu thông tin ghi nhận đóng BHXH, BHYT.Tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT.Tra cứu đơn vị tham gia BHXH.Tra cứu điểm thu, đại lý thu.Tra cứu CSKCB cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH.Tra cứu CSKCB Ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT.Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp.Bước 4: Nhập đầy đủ các thông tin mà hệ thống hướng dẫn.Bước 5: Tích chọn “Tôi không phải người máy” => Bấm “Lấy mã tra cứu” để nhận mã OTP qua email đăng ký.Bước 6: Nhấn “Tra cứu” và xem kết quả được trả tự động từ hệ thống Website BHXH Việt Nam.Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần? (Hình từ Internet)Khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động có những quyền lợi gì?Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động có những quyền lợi sau đây:- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.+ Thông qua người sử dụng lao động.- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:+ Đang hưởng lương hưu.+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.- Được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội.- Định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội.- Được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:Bảo hiểm xã hội một lần1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;c) Ra nước ngoài để định cư;d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;...Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được rút bảo hiểm xã hội một lần khi:- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;- Ra nước ngoài để định cư;- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;Lưu ý: Trường hợp ra nước ngoài để định cư và đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì không cần đáp ứng điều kiện về số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.Cách tra cứu bảo hiểm xã hội Website của BHXH Việt Nam mới nhất 2023?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có định nghĩa về bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.Như vậy, để biết được phần thu nhập của người lao động đóng quỹ bảo hiểm xã hội là bao nhiêu thì có thể thực hiện cách tra cứu bảo hiểm xã hội Website của BHXH Việt Nam gồm các bước sau đây:Bước 1: Truy cập Website của BHXH Việt Nam: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/indexBước 2: Chọn tra cứu dịch vụ công trực tuyến.Bước 3: Chọn tiện ích tra cứu tùy theo nhu cầu của mình bên tay trái màn hình máy tính, laptop gồm:Tra cứu mã số BHXH.Tra cứu cơ quan bảo hiểm.Tra cứu quá trình tham gia BHXH.Tra cứu thông tin ghi nhận đóng BHXH, BHYT.Tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT.Tra cứu đơn vị tham gia BHXH.Tra cứu điểm thu, đại lý thu.Tra cứu CSKCB cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH.Tra cứu CSKCB Ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT.Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp.Bước 4: Nhập đầy đủ các thông tin mà hệ thống hướng dẫn.Bước 5: Tích chọn “Tôi không phải người máy” => Bấm “Lấy mã tra cứu” để nhận mã OTP qua email đăng ký.Bước 6: Nhấn “Tra cứu” và xem kết quả được trả tự động từ hệ thống Website BHXH Việt Nam.Người tham gia bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần? (Hình từ Internet)Khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động có những quyền lợi gì?Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động có những quyền lợi sau đây:- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.+ Thông qua người sử dụng lao động.- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:+ Đang hưởng lương hưu.+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.- Được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội.- Định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội.- Được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?
|
Quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi trên.
Cảm ơn!
Hoàng Bằng - Bình Phước
|
Quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung như sau:
- Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục;
- Được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Được thông tin đầy đủ về việc triển khai chương trình học bổng, trợ cấp;
- Được đảm bảo quyền lợi theo văn bản thỏa thuận đã thống nhất với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung như sau:\n- Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục;\n- Được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;\n- Được thông tin đầy đủ về việc triển khai chương trình học bổng, trợ cấp;\n- Được đảm bảo quyền lợi theo văn bản thỏa thuận đã thống nhất với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp phù hợp với pháp luật Việt Nam.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của nhà tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều chỉnh chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như thế nào?
|
Điều chỉnh chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như thế nào? Kiểm soát chi, giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền quy định như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi những vấn đề trên.
|
1. Điều chỉnh chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như thế nào?
Tại Điều 16 Nghị định 80/2020/NĐ-CP điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như sau:
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
Cơ quan chủ quản tiến hành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ khi có các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong Quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản này do cơ quan ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
2. Kiểm soát chi, giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền quy định như thế nào?
Theo Điều 23 Nghị định 80/2020/NĐ-CP kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền quy định như sau:
1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:
a) Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;
b) Bản sao có chứng thực văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn viện trợ;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án được phê duyệt;
d) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt;
đ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Giải ngân vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại thực hiện giải ngân cho dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính.
5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại, ngoài hồ sơ nêu trên, Chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại;
b) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm;
c) Thời gian hạch toán theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Lãi tiền gửi vốn viện trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án.
8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn viện trợ không hoàn lại tại ngân hàng thương mại, trường hợp không có cam kết tại văn kiện dự án đã được phê duyệt về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, Chủ dự án nộp toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
9. Đối với viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ. Chủ dự án lập báo cáo quyết toán khoản viện trợ hàng năm và khi kết thúc dự án trên cơ sở số liệu giải ngân hàng quý đã được đối chiếu với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiếp nhận viện trợ và Bên cung cấp viện trợ để gửi cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán;
b) Cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan;
Thời điểm cơ quan chủ quản phê duyệt báo cáo quyết toán năm đối với dự án và tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: không muộn hơn ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều chỉnh chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Điều chỉnh chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như thế nào?\nTại Điều 16 Nghị định 80/2020/NĐ-CP điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện viện trợ không hoàn lại như sau:\n\n1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định:\nCơ quan chủ quản tiến hành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ khi có các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong Quyết định phê duyệt khoản viện trợ.\n2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản:\na) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;\nb) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản này do cơ quan ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.\n\n2. Kiểm soát chi, giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền quy định như thế nào?\nTheo Điều 23 Nghị định 80/2020/NĐ-CP kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền quy định như sau:\n\n1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.\n2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:\na) Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;\nb) Bản sao có chứng thực văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn viện trợ;\nc) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án được phê duyệt;\nd) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt;\nđ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.\n3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.\n4. Giải ngân vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại thực hiện giải ngân cho dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính.\n5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:\na) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại, ngoài hồ sơ nêu trên, Chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại;\nb) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm;\nc) Thời gian hạch toán theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.\n6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.\n7. Lãi tiền gửi vốn viện trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án.\n8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn viện trợ không hoàn lại tại ngân hàng thương mại, trường hợp không có cam kết tại văn kiện dự án đã được phê duyệt về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, Chủ dự án nộp toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.\n9. Đối với viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:\na) Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ. Chủ dự án lập báo cáo quyết toán khoản viện trợ hàng năm và khi kết thúc dự án trên cơ sở số liệu giải ngân hàng quý đã được đối chiếu với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiếp nhận viện trợ và Bên cung cấp viện trợ để gửi cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán;\nb) Cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan;\nThời điểm cơ quan chủ quản phê duyệt báo cáo quyết toán năm đối với dự án và tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: không muộn hơn ngày 30 tháng 6 hằng năm.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ thai sản có được nhận thêm tiền phụ cấp?
|
Quý đơn vị cho em hỏi. Công ty em đóng bảo hiểm xã hội cho em mức tổi thiểu 3.317.000 có đóng thêm phụ cấp 1.000.000 ,Vậy cho em xin hỏi quý cơ quan là nếu khi hưởng chế độ thai sản em có được nhân tiền phụ cấp không.Em xin cảm ơn
|
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Mức bình quân tiền lương được tính trên cơ sở mức đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội của người lao động. Trường hợp Bạn đóng hàng tháng vào quỹ BHXH bao gồm cả tiền lương và phụ cấp thì khi tính bình quân tiền lương để hưởng chế độ BHXH (trong đó có chế độ thai sản) cũng tính cả tiền lương và phụ cấp đã đóng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ thai sản có được nhận thêm tiền phụ cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Mức bình quân tiền lương được tính trên cơ sở mức đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội của người lao động. Trường hợp Bạn đóng hàng tháng vào quỹ BHXH bao gồm cả tiền lương và phụ cấp thì khi tính bình quân tiền lương để hưởng chế độ BHXH (trong đó có chế độ thai sản) cũng tính cả tiền lương và phụ cấp đã đóng.",
"role": "assistant"
}
] |
Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?
|
Dạ cho tôi hỏi: Khu phi thuế quan được hiểu là như thế nào? Hiện nay Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?
Câu hỏi của chị Nhung đến từ Quảng Ngãi.
|
Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg đã định nghĩa về khu phi thuế quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.3. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.Như vậy, khu phi thuế quan được giải thích là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại, những khu phi thuế quan được thành lập ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay, Việt Nam có những khu phi thuế quan tiêu biểu dưới đây:Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào? (Hình từ Internet)Hàng hóa khu phi thuế quan có chịu thuế xuất nhập khẩu không?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, việc chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa khu phi thuế quan được xác định thành 02 trường hợp như sau:(1) Trường hợp chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan;- Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.(2) Trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;- Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.Trường hợp nào hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định như sau:Đối tượng không chịu thuếHàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.Theo đó, các trường hợp hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ngoại trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ đó là:- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan;- Hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;- Hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg đã định nghĩa về khu phi thuế quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.3. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.Như vậy, khu phi thuế quan được giải thích là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại, những khu phi thuế quan được thành lập ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay, Việt Nam có những khu phi thuế quan tiêu biểu dưới đây:Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào? (Hình từ Internet)Hàng hóa khu phi thuế quan có chịu thuế xuất nhập khẩu không?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, việc chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa khu phi thuế quan được xác định thành 02 trường hợp như sau:(1) Trường hợp chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan;- Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.(2) Trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;- Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.Trường hợp nào hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định như sau:Đối tượng không chịu thuếHàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.Theo đó, các trường hợp hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ngoại trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ đó là:- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan;- Hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;- Hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
|
Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết. Tôi đang tìm hiểu quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
- Thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy.
- Trường hợp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thống nhất với hồ sơ dạng giấy thì xác định theo tài liệu của hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy.\n- Trường hợp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thống nhất với hồ sơ dạng giấy thì xác định theo tài liệu của hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam
|
Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. hiện đang làm việc tại chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Tôi đang tìm hiểu về lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 177/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép.
b) Cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn: 1.500.000 đồng/giấy phép.
Trên đây là tư vấn về mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 177/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 177/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép.\nb) Cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn: 1.500.000 đồng/giấy phép.\nTrên đây là tư vấn về mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 177/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thành lập công ty hay không?
|
Tôi ở Hà Nội, mới lấy chứng chỉ hành nghề môi giới. Tuy nhiên, tôi đang thắc mắc liệu kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thành lập công ty không? Và tôi có thể làm độc lập được không?
|
Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì việc kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản bạn có thể lựa chọn hai hình thức hoặc thành lập doanh nghiệp (công ty) hoặc hoạt động với tư cách cá nhân độc lập. Việc kinh doanh dịch vụ bất động sản với tư cách cá nhân độc lập thì bạn phải đăng ký thuế theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thành lập công ty hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\nNhư vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì việc kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản bạn có thể lựa chọn hai hình thức hoặc thành lập doanh nghiệp (công ty) hoặc hoạt động với tư cách cá nhân độc lập. Việc kinh doanh dịch vụ bất động sản với tư cách cá nhân độc lập thì bạn phải đăng ký thuế theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì?
|
Cho hỏi: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì? Câu hỏi của anh Thanh Dương (Hậu Giang)
|
Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 2 (số thứ tự 35) ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:Theo đó, tỉnh An Giang có số thứ tự 35, ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là 67.Ngoài ra, để nắm rõ hơn vấn đề này, còn có thể tham khảo thông tin về ký hiệu biển số xe cụ thể tại các quận, huyện của tỉnh An Giang tại thời điểm hiện nay như sau:Biển số mô tô (xe máy):- Thành phố Long Xuyên: 67-B1-B2 - AA- Huyện Châu Phú: 67-D1 - AC- Huyện Châu Thành: 67-C1 - AB- Thành phố Châu Đốc: 67-E1 - AE- Huyện Tịnh Biên: 67-F1 - AF- Huyện An Phú: 67-G1 - AG- Thị xã Tân Châu: 67-H1 - AH- Huyện Phú Tân: 67-K1 - AK- Huyện Chợ Mới: 67-L1 - AL- Huyện Thoại Sơn: 67-M1 - AM- Huyện Tri Tôn: 67-N1 - ANBiển số xe mô - tô phân khối lớn trên 175cc: 67-A1Biển số xe ô tô: 67A, 67B, 67C, 67D.Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh An Giang.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 2 (số thứ tự 35) ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:Theo đó, tỉnh An Giang có số thứ tự 35, ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là 67.Ngoài ra, để nắm rõ hơn vấn đề này, còn có thể tham khảo thông tin về ký hiệu biển số xe cụ thể tại các quận, huyện của tỉnh An Giang tại thời điểm hiện nay như sau:Biển số mô tô (xe máy):- Thành phố Long Xuyên: 67-B1-B2 - AA- Huyện Châu Phú: 67-D1 - AC- Huyện Châu Thành: 67-C1 - AB- Thành phố Châu Đốc: 67-E1 - AE- Huyện Tịnh Biên: 67-F1 - AF- Huyện An Phú: 67-G1 - AG- Thị xã Tân Châu: 67-H1 - AH- Huyện Phú Tân: 67-K1 - AK- Huyện Chợ Mới: 67-L1 - AL- Huyện Thoại Sơn: 67-M1 - AM- Huyện Tri Tôn: 67-N1 - ANBiển số xe mô - tô phân khối lớn trên 175cc: 67-A1Biển số xe ô tô: 67A, 67B, 67C, 67D.Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh An Giang là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh An Giang.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm cán bộ không chuyên trách cấp xã không?
|
Chào ban biên tập. Em vừa được nhận vào làm cán bộ không chuyên trách cấp xã tại địa phương của em. Ban biên tập cho em hỏi, cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu? Mong ban biên tập giải đáp giúp em, em cảm ơn.
|
Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Tại Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm cán bộ không chuyên trách cấp xã không? (Hình từ Internet)Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.Tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:...i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã là mức lương cơ sở, tương ứng với số tiền là 1.490.000 đồng.Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như sau:- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế.Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:+) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;+) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;+) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.- Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:+) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;+) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;+) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm cán bộ không chuyên trách cấp xã không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Tại Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm cán bộ không chuyên trách cấp xã không? (Hình từ Internet)Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.Tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:...i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã là mức lương cơ sở, tương ứng với số tiền là 1.490.000 đồng.Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như sau:- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế.Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:+) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;+) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;+) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.- Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:+) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;+) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;+) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm những nội dung nào?
|
Xin chào, tôi đang công tác tại UBND cấp xã, địa phương tôi hằng năm đều thực hiện công tác kiểm kê đất đai. Do mới về nhận nhiệm vụ nên tôi còn chưa hiểu rõ về quy trình về nội dung các báo cáo. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm những nội dung nào?
|
Tại Khoản 18 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: "Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê."
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
Trên đây là quy định về nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 18 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: \"Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.\"\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:\n- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\n- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);\n- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.\nTrên đây là quy định về nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn rất nhiều!
Kim Ngân - ngan******@gmail.com
|
Quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 205/2016/TT-BTC quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Tổ chức thu phí được trích 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải cho các nội dung chi theo quy định của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Trên đây là tư vấn về quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 205/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 205/2016/TT-BTC quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTổ chức thu phí được trích 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải cho các nội dung chi theo quy định của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 205/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có được xử phạt VPHC ?
|
Liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được xử phạt VHPC không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Điều 42. Thẩm quyền của Hải quan
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 51. Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
=> Như vậy, tại quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nêu trên không có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ban chỉ huy quân sự. Vậy nên, theo quan điểm của tôi thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có được xử phạt VPHC ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:\nĐiều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân\nĐiều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân\nĐiều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng\nĐiều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển\nĐiều 42. Thẩm quyền của Hải quan\nĐiều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm\nĐiều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế\nĐiều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường\nĐiều 46. Thẩm quyền của Thanh tra\nĐiều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa\nĐiều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân\nĐiều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự\nĐiều 51. Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài\n=> Như vậy, tại quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nêu trên không có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ban chỉ huy quân sự. Vậy nên, theo quan điểm của tôi thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không?
|
Xin hỏi: Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không?- Câu hỏi của anh Linh (Tp.HCM).
|
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất bao gồm:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp+ Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Ngoài ra việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không? (Hình từ Internet)Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không?Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất...3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng chứng thực. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.Hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất bao gồm:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp+ Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Ngoài ra việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không? (Hình từ Internet)Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng chứng thực không?Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất...3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng chứng thực. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.Hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định mới? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của quỹ;
- Quyết định các giải pháp phát triển quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị lớn của quỹ, giá trị này được quy định cụ thể trong điều lệ quỹ;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc quỹ trong trường hợp Giám đốc quỹ là người do quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ;
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán quỹ và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính quỹ;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;
- Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ;
- Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và điều lệ quỹ.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:\n- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của quỹ;\n- Quyết định các giải pháp phát triển quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị lớn của quỹ, giá trị này được quy định cụ thể trong điều lệ quỹ;\n- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc quỹ trong trường hợp Giám đốc quỹ là người do quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ;\n- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán quỹ và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật;\n- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính quỹ;\n- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;\n- Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;\n- Sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ;\n- Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và điều lệ quỹ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha là người nước ngoài con có thể đặt tên theo họ cha không?
|
Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không? Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào? Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?
|
Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?
Em tên Sinh năm nay 28 tuổi, em kết hôn với chồng là người nước ngoài và có 01 con trai theo quốc tịch Việt Nam. Em muốn hỏi là giờ em muốn lấy họ cha là tiếng nước ngoài cho con em thì có được không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:
- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 và quy định sau đây:
+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
+ Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
...
Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đặt tên bị hạn chế trong một số trường hợp sau:
Đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành quy định chỉ có thể đặt tên công dân Việt Nam bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Đối với tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con.
Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?
Có được đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cảm ơn!
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Bộ luật dân sự 2015;
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ:
- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.
- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.
6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
7. Lệ phí: Do HĐND cấp tỉnh quyết định.
Trên đây là thủ tục thay đổi giám hộ đương nhiên người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.
Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?
Mình đang tìm hiểu về thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài, do Luật Hộ tịch chưa quy định rõ lắm, không biết còn những văn bản nào quy định nữa? Cảm ơn!
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật Dân sự 2015'
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ:
- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.
- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và ăn bản cử người giám hộ.
4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.
6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
7. Lệ phí: Được miễn.
Trên đây là thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha là người nước ngoài con có thể đặt tên theo họ cha không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?\nEm tên Sinh năm nay 28 tuổi, em kết hôn với chồng là người nước ngoài và có 01 con trai theo quốc tịch Việt Nam. Em muốn hỏi là giờ em muốn lấy họ cha là tiếng nước ngoài cho con em thì có được không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:\n- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 và quy định sau đây:\n+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\n+ Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\n...\nCăn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đặt tên bị hạn chế trong một số trường hợp sau:\nĐặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\nTên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.\nNhư vậy, theo quy định pháp luật hiện hành quy định chỉ có thể đặt tên công dân Việt Nam bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Đối với tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con.\n\nThủ tục đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?\nCó được đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cảm ơn!\n\nTrả lời:\n1. Căn cứ pháp lý:\n- Luật Hộ tịch 2014;\n- Bộ luật dân sự 2015;\n- Thông tư 04/2020/TT-BTP;\n- Thông tư 85/2019/TT-BTC \n2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:\n- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Bộ luật dân sự 2015;\n- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;\n- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;\n- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.\n3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.\nHồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ:\n- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.\n- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\nTrường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.\n4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.\n5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.\n6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.\n7. Lệ phí: Do HĐND cấp tỉnh quyết định.\nTrên đây là thủ tục thay đổi giám hộ đương nhiên người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.\n\nThủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?\nMình đang tìm hiểu về thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài, do Luật Hộ tịch chưa quy định rõ lắm, không biết còn những văn bản nào quy định nữa? Cảm ơn!\n\nTrả lời:\n1. Căn cứ pháp lý:\n- Luật Hộ tịch 2014;\n- Bộ luật dân sự 2015;\n- Thông tư 04/2020/TT-BTP;\n- Thông tư 85/2019/TT-BTC.\n2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:\n- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật Dân sự 2015'\n- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;\n- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;\n- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.\n3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.\nHồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ: \n- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.\n- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và ăn bản cử người giám hộ.\n4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.\n5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.\n6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.\n7. Lệ phí: Được miễn.\nTrên đây là thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xã làm việc ban đầu được công nhận là xã khó khăn thì có được nhận phụ cấp thu hút?
|
Tôi làm giáo viên tại xã có điều kiện thuận lợi đến tháng 9/2008 thì có quyết định điều động sang giảng dạy tại xã có điều kiện kinh tế khó khăn và được hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP và vẫn làm việc tại đây cho tới khi nghỉ hưu. Nhưng tôi có thắc mắc là khi Nghị định 19/2013/NĐ-CP được ban hành và quy định xã nơi ban đầu làm việc của tôi là xã có điều kiện kinh tế khó khăn. Như vậy, tôi có được yêu cầu được hưởng phụ cấp thu hút tương ứng với những năm làm việc tại xã ban đầu không?
|
Tháng 9/2008, ông được điều động từ xã có điều kiện thuận lợi đến xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ông được hưởng phụ cấp thu hút và các phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đến tháng 9/2013 (5 năm công tác kể từ thời điểm được điều động), ông vẫn được phân công công tác tại đây cho đến khi nghỉ hưu. Đến tháng 04/2013, xã làm việc ban đầu của ông được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo nội dung Công văn 1040/BGDĐT-TCCB năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP thì “đối với trường hợp nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục sống ở vùng thuận lợi (xã A) và xã A mới được công nhận là xã đặc biệt khó khăn sau khi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục chuyển đến công tác tại vùng (xã) đặc biệt khó khăn thì được hưởng phục cấp thu hút và các phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP mà không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định 19/2013/NĐ-CP”.
Như vậy, ông không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định 19/2013/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xã làm việc ban đầu được công nhận là xã khó khăn thì có được nhận phụ cấp thu hút?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tháng 9/2008, ông được điều động từ xã có điều kiện thuận lợi đến xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ông được hưởng phụ cấp thu hút và các phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\nĐến tháng 9/2013 (5 năm công tác kể từ thời điểm được điều động), ông vẫn được phân công công tác tại đây cho đến khi nghỉ hưu. Đến tháng 04/2013, xã làm việc ban đầu của ông được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\nTheo nội dung Công văn 1040/BGDĐT-TCCB năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP thì “đối với trường hợp nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục sống ở vùng thuận lợi (xã A) và xã A mới được công nhận là xã đặc biệt khó khăn sau khi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục chuyển đến công tác tại vùng (xã) đặc biệt khó khăn thì được hưởng phục cấp thu hút và các phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP mà không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định 19/2013/NĐ-CP”.\nNhư vậy, ông không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định 19/2013/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế
|
Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Huỳnh Công một nhà giáo đã về hưu hiện đang sinh sống tại Hà Tĩnh, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (huynhcong***@gmail.com)
|
Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
a) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả đất quốc phòng, tạo cảnh quan, môi trường và chống lấn chiếm.
b) Tạo nguồn thu từ việc khai thác đất cho Bộ Quốc phòng để cân đối, bổ sung ngân sách quốc phòng; chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất quốc phòng phải di chuyển; xây dựng, củng cố doanh trại và các mục đích sử dụng khác do Bộ Quốc phòng quy định.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\na) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả đất quốc phòng, tạo cảnh quan, môi trường và chống lấn chiếm.\nb) Tạo nguồn thu từ việc khai thác đất cho Bộ Quốc phòng để cân đối, bổ sung ngân sách quốc phòng; chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất quốc phòng phải di chuyển; xây dựng, củng cố doanh trại và các mục đích sử dụng khác do Bộ Quốc phòng quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mục đích của việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con đổi sang họ bố mẹ nuôi được không?
|
Chào luật sư, Tôi mới nhận nuôi một đứa trẻ 15 tuổi, đã làm thủ tục nhận nuôi hoàn tất, bây giờ tôi muốn đổi họ của nó sang họ của tôi như vậy có được không?
|
Căn cứ Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc thay đổi họ, tên chỉ có thể được chấp nhận trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
-Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015 quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó."
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp này bạn có thể yêu cầu thực hiện đổi tên cho con nuôi của mình tuy nhiên vì con nuôi của bạn đã 15 tuổi do vậy nếu bạn muốn đổi họ cho con nuôi bạn thì bạn cần phải có sự đồng ý của con bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con đổi sang họ bố mẹ nuôi được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc thay đổi họ, tên chỉ có thể được chấp nhận trong các trường hợp sau:\n- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;\n- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;\n-Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;\n- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;\n- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;\n- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;\n- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.\nKhoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015 quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:\n\"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.\"\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp này bạn có thể yêu cầu thực hiện đổi tên cho con nuôi của mình tuy nhiên vì con nuôi của bạn đã 15 tuổi do vậy nếu bạn muốn đổi họ cho con nuôi bạn thì bạn cần phải có sự đồng ý của con bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ mới nhất 2018
|
Trường hợp tôi muốn được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ thì tôi phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật thưa các luật sư kính mến? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất từ các luật sư. Xin cảm ơn rất nhiều.
|
Theo quy định của pháp luật thì nhân viên bức xạ là người làm việc trực tiếp với bức xạ, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và nắm vững quy định của pháp luật về an toàn, có trách nhiệm chính sau đây:
- Thực hiện quy định của pháp luật và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, hướng dẫn về an toàn phù hợp với mỗi hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
- Sử dụng phương tiện theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
- Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn hiện tượng bất thường về an toàn, an ninh trong việc tiến hành công việc bức xạ;
- Thực hiện biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn.
Người đảm nhiệm một trong các công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008 thì phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ.
Các cá nhân muốn được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ thì phải đáp ứng các điều kiện cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008 thì người có đủ điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Có trình độ chuyên môn và kiến thức về an toàn phù hợp.
Người được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ phải thường xuyên cập nhật kiến thức liên quan.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ mới nhất 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật thì nhân viên bức xạ là người làm việc trực tiếp với bức xạ, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và nắm vững quy định của pháp luật về an toàn, có trách nhiệm chính sau đây:\n- Thực hiện quy định của pháp luật và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, hướng dẫn về an toàn phù hợp với mỗi hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;\n- Sử dụng phương tiện theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;\n- Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn hiện tượng bất thường về an toàn, an ninh trong việc tiến hành công việc bức xạ;\n- Thực hiện biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn.\nNgười đảm nhiệm một trong các công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008 thì phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ.\nCác cá nhân muốn được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ thì phải đáp ứng các điều kiện cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008 thì người có đủ điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên từ 2008:\n- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\n- Có trình độ chuyên môn và kiến thức về an toàn phù hợp.\nNgười được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ phải thường xuyên cập nhật kiến thức liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm?
|
Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự là bao lâu? Gia đình tôi có người đang là bị hại của một vụ án hình sự, vừa rồi vụ án được xét xử sơ thẩm bởi tòa án tỉnh Bình Thuận. Nay tôi không đồng ý với bản án của tòa án nên quyết định kháng cáo. Anh chị cho tôi hỏi tòa án nào sẽ xử phúc thẩm vụ án này. Cảm ơn anh chị.
|
Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm?
Tại Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm như sau:
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 năm 2015 có quy định về phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:
3. Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm.
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự là bao lâu?
Tại Khoản 1 Điều 333 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
Điều 333. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ theo quy định hiện hành thì thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm?\nTại Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm như sau:\n1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.\n2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.\n3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.\n4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.\nTại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 năm 2015 có quy định về phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:\n3. Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh\nTòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.\nTòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm.\nThời hạn kháng cáo bản án hình sự là bao lâu?\nTại Khoản 1 Điều 333 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo như sau:\nĐiều 333. Thời hạn kháng cáo\n1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, căn cứ theo quy định hiện hành thì thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 như thế nào? Đủ tuổi nghỉ hưu muốn nghỉ việc người lao động có cần báo trước không?
Anh Hùng - Long An
|
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024?Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 cụ thể như sau:[1] Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTheo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được xác định như sau:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035....Theo đó, vào năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể:- Đối với lao động nam: 61 tuổi.- Đối với lao động nữ: 54 tuổi 4 tháng.[2] Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.Cụ thể, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 sẽ là:- Đối với lao động nam: 56 tuổi.- Đối với lao động nữ: 51 tuổi 4 tháng.Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024? (Hình từ Internet)Đủ tuổi nghỉ hưu muốn nghỉ việc người lao động có cần báo trước không?Tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ....Theo đó, tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động...2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:...e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;Như vậy, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác về thời hạn báo trước thì phải tuân theo thỏa thuận đó.Thời điểm nghỉ hưu năm 2024 của người lao động được xác định thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu của người lao động được xác định như sau:Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động....Như vậy, thời điểm nghỉ hưu của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.Lưu ý: Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024?Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 cụ thể như sau:[1] Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTheo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được xác định như sau:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035....Theo đó, vào năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể:- Đối với lao động nam: 61 tuổi.- Đối với lao động nữ: 54 tuổi 4 tháng.[2] Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.Cụ thể, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 sẽ là:- Đối với lao động nam: 56 tuổi.- Đối với lao động nữ: 51 tuổi 4 tháng.Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024? (Hình từ Internet)Đủ tuổi nghỉ hưu muốn nghỉ việc người lao động có cần báo trước không?Tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ....Theo đó, tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động...2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:...e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;Như vậy, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác về thời hạn báo trước thì phải tuân theo thỏa thuận đó.Thời điểm nghỉ hưu năm 2024 của người lao động được xác định thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu của người lao động được xác định như sau:Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động....Như vậy, thời điểm nghỉ hưu của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.Lưu ý: Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quyền của người biểu diễn từ 10/04/2018
|
Quyền của người biểu diễn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Khải. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Vừa qua, tôi được biết đã có quy định mới điều chỉnh về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì quyền của người biểu diễn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Đình Khải (dinhkhai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì quyền của người biểu diễn được quy định cụ thể như sau:
- Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.
- Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.
- Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của người biểu diễn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyền của người biểu diễn từ 10/04/2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì quyền của người biểu diễn được quy định cụ thể như sau:\n- Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.\n- Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.\n- Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của người biểu diễn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí nào?
|
Pháp luật có ghi nhận một pháp nhân là doanh nghiệp xã hội. Tôi đang thắc mắc về vấn đề này. Đó là một doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí, điều kiện nào thì được xem là doanh nghiệp xã hội? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp được tổ chức và hoạt động theo Luật Doaanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp lý liên quan.
Trong đó, một doanh nghiệp được xem là doanh nghiệp xã hội khi đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
- Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
Doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014 trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
- Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
- Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
- Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp được tổ chức và hoạt động theo Luật Doaanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp lý liên quan.\nTrong đó, một doanh nghiệp được xem là doanh nghiệp xã hội khi đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014;\n- Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;\n- Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.\nDoanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội còn có các quyền và nghĩa vụ sau:\n- Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014 trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;\n- Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;\n- Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;\n- Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;\n- Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc
|
Nhờ Ban tư vấn giải đpá giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Khoa - Đà Nẵng
|
Tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định tại Mục 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể:
12.1. Hệ thống chất lượng phải bao gồm hoạt động tự thanh tra. Hoạt động tự thanh tra phải được thực hiện để theo dõi việc triển khai và tuân thủ các nguyên tắc GSP và theo dõi các hành động khắc phục và phòng ngừa, nếu có.
12.2. Việc tự thanh tra phải do người có chuyên môn và có thẩm quyền tiến hành một cách độc lập và chi tiết.
12.3. Kết quả của tất cả các đợt tự thanh tra phải được ghi chép. Biên bản tự thanh tra phải bao gồm tất cả các điểm phát hiện được trong đợt tự thanh tra và các đề xuất về biện pháp khắc phục, nếu có. Cần có chương trình theo dõi một cách hiệu quả. Người quản lý phải đánh giá biên bản tự thanh tra và các hồ sơ về bất kỳ hành động khắc phục nào đã được thực hiện.
Trên đây là tư vấn về tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định tại Mục 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể: \n12.1. Hệ thống chất lượng phải bao gồm hoạt động tự thanh tra. Hoạt động tự thanh tra phải được thực hiện để theo dõi việc triển khai và tuân thủ các nguyên tắc GSP và theo dõi các hành động khắc phục và phòng ngừa, nếu có.\n12.2. Việc tự thanh tra phải do người có chuyên môn và có thẩm quyền tiến hành một cách độc lập và chi tiết.\n12.3. Kết quả của tất cả các đợt tự thanh tra phải được ghi chép. Biên bản tự thanh tra phải bao gồm tất cả các điểm phát hiện được trong đợt tự thanh tra và các đề xuất về biện pháp khắc phục, nếu có. Cần có chương trình theo dõi một cách hiệu quả. Người quản lý phải đánh giá biên bản tự thanh tra và các hồ sơ về bất kỳ hành động khắc phục nào đã được thực hiện.\nTrên đây là tư vấn về tự thanh tra theo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bằng khen của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam được bao nhiêu tiền thưởng?
|
Cho mình hỏi, cá nhân nhận được bằng khen của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam thì sẽ được thưởng bao nhiêu tiền?
|
Trung ương Hội sinh viên Việt Nam là tổ chức đoàn thể ở trung ương.
Điểm b Khoản 1 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định mức tiền thưởng đối với cá nhân nhận bằng khen của đoàn thể trung ương là 1,0 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, cá nhân được tặng bằng khen của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam sẽ được thưởng tiền bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay mức lương cơ sở áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, cho nên cá nhân nêu trên sẽ được thưởng 1.490.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bằng khen của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam được bao nhiêu tiền thưởng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trung ương Hội sinh viên Việt Nam là tổ chức đoàn thể ở trung ương.\nĐiểm b Khoản 1 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định mức tiền thưởng đối với cá nhân nhận bằng khen của đoàn thể trung ương là 1,0 lần mức lương cơ sở.\nNhư vậy, cá nhân được tặng bằng khen của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam sẽ được thưởng tiền bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.\nHiện nay mức lương cơ sở áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, cho nên cá nhân nêu trên sẽ được thưởng 1.490.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào?
|
Cho tôi hỏi đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào? Xe quá hạn đăng kiểm thì bị phạt bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đăng kiểm xe cơ giới là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định....Như vậy, đăng kiểm xe cơ giới là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định.Đăng kiểm xe cơ giới là một quy định bắt buộc đối với tất cả các loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam. Đăng kiểm xe cơ giới nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản trên đường bộ, đồng thời bảo vệ môi trường.Đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào? (Hình từ Internet)Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào?Căn cứ Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Mục 2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về chu kì đăng kiểm xe cơ giới như sau:Ghi chú: số chỗ trên ô tô chở người bao gồm cả người lái.Xe quá hạn đăng kiểm thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Căn cứ điểm b khoản 8; điểm c khoản 9; điểm d khoản 18 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c, điểm m, điểm r, điểm s khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;...Như vậy, mức phạt xe quá hạn đăng kiểm như sau:(1) Trường hợp xe quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng- Người điều khiển xe ô tô bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Chủ xe ô tô bị phạt như sau:+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, chủ xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng nếu trực tiếp điều khiển phương tiện.(2) Trường hợp xe quá hạn đăng kiểm trên 01 tháng- Người điều khiển xe ô tô bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Chủ xe ô tô bị phạt như sau:+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức;Ngoài ra, chủ xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng nếu trực tiếp điều khiển phương tiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng kiểm xe cơ giới là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định....Như vậy, đăng kiểm xe cơ giới là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định.Đăng kiểm xe cơ giới là một quy định bắt buộc đối với tất cả các loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam. Đăng kiểm xe cơ giới nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản trên đường bộ, đồng thời bảo vệ môi trường.Đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào? (Hình từ Internet)Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào?Căn cứ Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Mục 2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về chu kì đăng kiểm xe cơ giới như sau:Ghi chú: số chỗ trên ô tô chở người bao gồm cả người lái.Xe quá hạn đăng kiểm thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);...8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Căn cứ điểm b khoản 8; điểm c khoản 9; điểm d khoản 18 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c, điểm m, điểm r, điểm s khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;...15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;...Như vậy, mức phạt xe quá hạn đăng kiểm như sau:(1) Trường hợp xe quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng- Người điều khiển xe ô tô bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Chủ xe ô tô bị phạt như sau:+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, chủ xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng nếu trực tiếp điều khiển phương tiện.(2) Trường hợp xe quá hạn đăng kiểm trên 01 tháng- Người điều khiển xe ô tô bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;- Chủ xe ô tô bị phạt như sau:+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức;Ngoài ra, chủ xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng nếu trực tiếp điều khiển phương tiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi?
|
Chào anh chị, cho em hỏi hai vợ chồng em kết hôn đã lâu nhưng chưa có con, nay vợ chồng em đang tính nhận nuôi con nuôi, cả hai vợ chồng đều làm tại doanh nghiệp tư nhân nên có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Nếu như vậy thì khi nhận con nuôi cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp cả hai vợ chồng bạn cùng nhận con nuôi thì chỉ một trong hai người được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi? (Hình từ Internet)Nếu người lao động không nghỉ việc khi nhận con nuôi thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được hưởng sẽ là bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôiNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.Tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP có quy định về mức lương cơ sở như sau:1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.Theo đó, trong trường hợp người lao động nhận con nuôi đủ điều kiện để nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ thì sẽ hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng. Tương đương với 2.980.000 đồng.Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp cả hai vợ chồng bạn cùng nhận con nuôi thì chỉ một trong hai người được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Cả hai vợ chồng có được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi? (Hình từ Internet)Nếu người lao động không nghỉ việc khi nhận con nuôi thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được hưởng sẽ là bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôiNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.Tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP có quy định về mức lương cơ sở như sau:1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.Theo đó, trong trường hợp người lao động nhận con nuôi đủ điều kiện để nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ thì sẽ hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng. Tương đương với 2.980.000 đồng.Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất séc sẽ xử lý như thế nào?
|
Mất séc sẽ xử lý như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về xử lý mất và hư hỏng séc. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Mất séc sẽ xử lý như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Anh (anh***@gmail.com)
|
Mất séc được quy định tại Điều 26 Thông tư 22/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như sau:
a) Nếu người ký phát làm mất tờ séc trắng thì người làm mất séc phải thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát;
b) Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc phải thông báo mất séc ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát; đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký phát để yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đã mất cho người bị ký phát.
2. Người làm mất séc sau khi làm thông báo mất séc, nếu tờ séc đó chưa được xuất trình để thanh toán có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung với tờ séc đã mất và người ký phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này.
3. Người bị ký phát khi nhận được thông báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ séc bị mất, và theo dõi séc đã được thông báo mất.
Người bị ký phát không được thanh toán tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh toán, người bị ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.
4. Người bị ký phát không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán đúng quy định của pháp luật.
Nếu sau khi có thông báo mất séc mà người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
5. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mất séc. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất séc sẽ xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mất séc được quy định tại Điều 26 Thông tư 22/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như sau:\na) Nếu người ký phát làm mất tờ séc trắng thì người làm mất séc phải thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát;\nb) Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc phải thông báo mất séc ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát; đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký phát để yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đã mất cho người bị ký phát.\n2. Người làm mất séc sau khi làm thông báo mất séc, nếu tờ séc đó chưa được xuất trình để thanh toán có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung với tờ séc đã mất và người ký phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này.\n3. Người bị ký phát khi nhận được thông báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ séc bị mất, và theo dõi séc đã được thông báo mất.\nNgười bị ký phát không được thanh toán tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh toán, người bị ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.\n4. Người bị ký phát không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán đúng quy định của pháp luật.\nNếu sau khi có thông báo mất séc mà người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.\n5. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mất séc. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.