title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
|
Em đang làm việc (nhân viên thử việc) cho một công ty dịch vụ về đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty có kêu em chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam cho công ty. Em đã chuẩn bị các loại giấy tờ cụ thể rồi nhưng vẫn muốn chắc chắn hơn nên muốn nhờ anh chị hỗ trợ giúp em các giấy tờ cần phải có trong hồ sơ. Em cảm ơn!
|
Theo quy định hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Để được đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và đã được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở lên;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên đây thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thì doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính.
Theo đó, theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Đơn xin đặt văn phòng đại diện;
- Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
- Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;
- Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;
- Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Bộ Tài chính xem xét cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.\nĐể được đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và đã được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.\nTheo đó, để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở lên;\n- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.\nKhi đáp ứng đủ các điều kiện trên đây thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thì doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:\n- Đơn xin đặt văn phòng đại diện;\n- Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;\n- Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;\n- Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;\n- Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.\nBộ Tài chính xem xét cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kiểm tra lô hàng gỗ trước khi xuất khẩu được thực hiện như thế nào?
|
Xin hỏi, theo những quy định mới nhất thì việc kiểm tra lô hàng gỗ xuất khẩu được thực hiện như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 6 Điều 9 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định việc kiểm tra lô hàng gỗ xuất khẩu như sau:
- Thời điểm kiểm tra: Trước khi xếp lô hàng gỗ vào phương tiện vận chuyển để xuất khẩu;
- Địa điểm kiểm tra: Tại kho, bãi nơi cất giữ lô hàng gỗ theo đề nghị của chủ gỗ;
- Nội dung kiểm tra: Đối chiếu hồ sơ do chủ gỗ lập với khối lượng, trọng lượng, số lượng, quy cách, loại gỗ, nguồn gốc gỗ được kiểm tra; xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ; lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và xác nhận bảng kê gỗ;
- Mức độ kiểm tra thực tế: Kiểm tra thực tế 20% lô hàng gỗ; trường hợp có thông tin vi phạm thì công chức Kiểm lâm báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm sở tại quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra và gia hạn thời gian kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kiểm tra lô hàng gỗ trước khi xuất khẩu được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 6 Điều 9 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định việc kiểm tra lô hàng gỗ xuất khẩu như sau:\n- Thời điểm kiểm tra: Trước khi xếp lô hàng gỗ vào phương tiện vận chuyển để xuất khẩu;\n- Địa điểm kiểm tra: Tại kho, bãi nơi cất giữ lô hàng gỗ theo đề nghị của chủ gỗ;\n- Nội dung kiểm tra: Đối chiếu hồ sơ do chủ gỗ lập với khối lượng, trọng lượng, số lượng, quy cách, loại gỗ, nguồn gốc gỗ được kiểm tra; xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ; lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và xác nhận bảng kê gỗ;\n- Mức độ kiểm tra thực tế: Kiểm tra thực tế 20% lô hàng gỗ; trường hợp có thông tin vi phạm thì công chức Kiểm lâm báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm sở tại quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra và gia hạn thời gian kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất
|
Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất từ những nguồn nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi đang tìm hiểu về Trung tâm phát triển quỹ đất để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất từ những nguồn nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất (sau khi cân đối với nguồn thu sự nghiệp), theo quy định hiện hành để phù hợp với cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Kinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng.
Các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng;
đ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\na) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất (sau khi cân đối với nguồn thu sự nghiệp), theo quy định hiện hành để phù hợp với cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:\nKinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.\nKinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nPhí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nLãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng.\nCác khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật.\nCác khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.\nc) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng;\nđ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\ne) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số doanh nghiệp được thay đổi khi nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định về việc cấp và quản lý mã số doanh nghiệp. Ban biên tập cho tôi hỏi mã số doanh nghiệp được thay đổi khi nào?
|
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
=> Theo quy định trên thì doanh nghiệp sẽ không bị thay đổi trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và mã số đó cũng không được sử dụng để cấp lại cho cá nhân, tổ chức khác. Vậy nên mã số doanh nghiệp sẽ không được thay đổi.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số doanh nghiệp được thay đổi khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:\n1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.\n2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.\n3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.\n=> Theo quy định trên thì doanh nghiệp sẽ không bị thay đổi trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và mã số đó cũng không được sử dụng để cấp lại cho cá nhân, tổ chức khác. Vậy nên mã số doanh nghiệp sẽ không được thay đổi.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vận chuyển cát, sỏi trên sông bằng phương tiện nào?
|
Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông là gì? Kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông được quy định như thế nào? Khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông ra sao?
Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông là gì?Tại Điều 11 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông như sau:Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.Theo đó, phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.Vận chuyển cát, sỏi trên sông bằng phương tiện nào? (Hình từ Internet)Kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông như sau:1. Cát, sỏi lòng sông được tổ chức, cá nhân kinh doanh phải là cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.2. Trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.3. Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.4. Không sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.5. Việc kinh doanh, tập kết và vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, nghiêm cấm sử dụng xe quá tải trọng đi trên đê.Như vậy, trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.Khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông ra sao?Tại Điều 13 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông như sau:1. Việc khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Khoáng sản; các quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều, giao thông thủy nội địa, quy định của pháp luật khác liên quan và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.2. Căn cứ đặc điểm địa hình, địa chất, hình thái của lòng sông, chế độ dòng chảy, diễn biến lòng, bờ, bãi sông và thực trạng, diễn biến tình hình xói, lở, bờ, bãi sông, các khu vực sau đây được khoanh định là khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông:a) Khu vực đang bị sạt, lở;b) Khu vực đã bị sạt, lở và có nguy cơ tiếp tục bị sạt, lở;c) Khu vực bờ sông không ổn định, có nguy cơ sạt, lở;d) Khu vực khác có tầm quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định, an toàn của bờ sông; khu vực có công trình quốc phòng an ninh, khu đô thị, khu dân cư, khu vực có công trình đê điều, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, quan trắc, giám sát và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác mà việc khai thác cát, sỏi lòng sông có thể làm gia tăng nguy cơ mất ổn định bờ sông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.3. Các khu vực dưới đây được khoanh định là khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông:a) Khu vực liền kề với khu vực quy định tại khoản 2 Điều này mà việc khai thác cát, sỏi trên sông có thể làm gia tăng nguy cơ gây sạt, lở;b) Khu vực khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định để bảo đảm yêu cầu phòng, chống sạt, lở bờ sông.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này tổ chức khoanh định khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn, lấy ý kiến các cơ quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản; ý kiến của Ủy ban lưu vực sông liên quan (nếu có), gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.5. Việc rà soát, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông được thực hiện định kỳ 05 năm một lần hoặc khi có sự thay đổi về các khu vực quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp cấp bách, có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, tính mạng, tài sản và an toàn của người dân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tạm dừng hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, đồng thời khoanh định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung vào danh mục khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vận chuyển cát, sỏi trên sông bằng phương tiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông là gì?Tại Điều 11 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông như sau:Phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.Theo đó, phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.Vận chuyển cát, sỏi trên sông bằng phương tiện nào? (Hình từ Internet)Kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông được quy định như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông như sau:1. Cát, sỏi lòng sông được tổ chức, cá nhân kinh doanh phải là cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.2. Trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.3. Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.4. Không sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.5. Việc kinh doanh, tập kết và vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, nghiêm cấm sử dụng xe quá tải trọng đi trên đê.Như vậy, trong quá trình vận chuyển cát, sỏi trên sông, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.Khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông ra sao?Tại Điều 13 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông như sau:1. Việc khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Khoáng sản; các quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều, giao thông thủy nội địa, quy định của pháp luật khác liên quan và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.2. Căn cứ đặc điểm địa hình, địa chất, hình thái của lòng sông, chế độ dòng chảy, diễn biến lòng, bờ, bãi sông và thực trạng, diễn biến tình hình xói, lở, bờ, bãi sông, các khu vực sau đây được khoanh định là khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông:a) Khu vực đang bị sạt, lở;b) Khu vực đã bị sạt, lở và có nguy cơ tiếp tục bị sạt, lở;c) Khu vực bờ sông không ổn định, có nguy cơ sạt, lở;d) Khu vực khác có tầm quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định, an toàn của bờ sông; khu vực có công trình quốc phòng an ninh, khu đô thị, khu dân cư, khu vực có công trình đê điều, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, quan trắc, giám sát và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác mà việc khai thác cát, sỏi lòng sông có thể làm gia tăng nguy cơ mất ổn định bờ sông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.3. Các khu vực dưới đây được khoanh định là khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông:a) Khu vực liền kề với khu vực quy định tại khoản 2 Điều này mà việc khai thác cát, sỏi trên sông có thể làm gia tăng nguy cơ gây sạt, lở;b) Khu vực khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định để bảo đảm yêu cầu phòng, chống sạt, lở bờ sông.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này tổ chức khoanh định khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn, lấy ý kiến các cơ quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản; ý kiến của Ủy ban lưu vực sông liên quan (nếu có), gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.5. Việc rà soát, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông được thực hiện định kỳ 05 năm một lần hoặc khi có sự thay đổi về các khu vực quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp cấp bách, có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, tính mạng, tài sản và an toàn của người dân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tạm dừng hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, đồng thời khoanh định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung vào danh mục khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu
|
Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay quy định tại điểm a khoản 4 Điều 36 gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay kèm theo Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay quy định tại điểm a khoản 4 Điều 36 gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;\nb) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay kèm theo Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp trong xử lý nợ xấu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng báo giật tít không đúng nội dung có bị phạt không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi có chút thắc mắc như sau: hiện nay các trên thị trường thông tin các báo lá cải thường đăng những tin giật gân, giật tít không đúng nội dung và gây cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin. Anh chị cho tôi hỏi đối với những hành vi như thế có bị xử phạt hay không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 159/2013/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin;
c) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới trên tạp chí nghiên cứu chuyên ngành nhưng không có chú dẫn xuất xứ tư liệu;
d) Tiết lộ bí mật đời tư khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Công bố tài liệu, thư riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp tài liệu, bức thư đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 2, các điểm a, e và g Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Như vậy đối với hành vi minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng báo giật tít không đúng nội dung có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 159/2013/NĐ-CP quy định:\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đăng, phát thông tin sai sự thật nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng;\nb) Minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin;\nc) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới trên tạp chí nghiên cứu chuyên ngành nhưng không có chú dẫn xuất xứ tư liệu;\nd) Tiết lộ bí mật đời tư khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nđ) Công bố tài liệu, thư riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp tài liệu, bức thư đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 2, các điểm a, e và g Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.\nNhư vậy đối với hành vi minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
|
Công dân Lào tạm trú bên Việt Nam, thực hiện hành vi phạm tội giết người cướp tài sản sau đó trốn về Lào thì cơ quan điều tra bên Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan nước bạn thực hiện nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào không, cụ thể quy định thế nào?
|
Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 54 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
1. Nước ký kết này có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của Nước ký kết kia về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của mình đã có hành vi phạm pháp trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật của nước mình.
Khi có yêu cầu của Nước ký kết, Nước ký kết được yêu cầu có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết để tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của Nước ký kết yêu cầu đã phạm pháp và có mặt trên lãnh thổ của Nước ký kết được yêu cầu.
2. Văn bản yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự của người bị hại được gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo thể thức đã được quy định trong pháp luật của Nước ký kết này sẽ có giá trị pháp luật trên lãnh thổ của Nước ký kết kia.
3. Người bị hại trong vụ án hình sự có quyền chống án hình sự tại các Toà án của Nước ký kết như công dân của Nước ký kết có Toà án tiến hành xét xử hình sự.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 54 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Nước ký kết này có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của Nước ký kết kia về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của mình đã có hành vi phạm pháp trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật của nước mình.\nKhi có yêu cầu của Nước ký kết, Nước ký kết được yêu cầu có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết để tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của Nước ký kết yêu cầu đã phạm pháp và có mặt trên lãnh thổ của Nước ký kết được yêu cầu.\n2. Văn bản yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự của người bị hại được gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo thể thức đã được quy định trong pháp luật của Nước ký kết này sẽ có giá trị pháp luật trên lãnh thổ của Nước ký kết kia.\n3. Người bị hại trong vụ án hình sự có quyền chống án hình sự tại các Toà án của Nước ký kết như công dân của Nước ký kết có Toà án tiến hành xét xử hình sự.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế
|
Xin chào, tôi đang là nhân viên thuế, sang năm 2020 tôi muốn dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế thì cần đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể nào?
|
Điều kiện công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:
5. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế phải có thời gian giữ ngạch nhân viên thuế hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (đủ 36 tháng).
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:\n5. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế đang giữ ngạch nhân viên thuế phải có thời gian giữ ngạch nhân viên thuế hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (đủ 36 tháng).\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng BHXH cho lao động chưa đủ 18 tuổi?
|
Em muốn hỏi là khi công ty em ký hợp đồng lao động với các em đủ 15 nhưng dưới 18 tuổi thì có phải đóng bảo hiểm hay không?
|
Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
...
Khoản 1a,b Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, trường hợp này khi công ty ký hợp đồng lao động với người chưa thành niên thì cũng phải đóng BHXH cho họ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng BHXH cho lao động chưa đủ 18 tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định:\n1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.\nTrong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.\n...\nKhoản 1a,b Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nNhư vậy, trường hợp này khi công ty ký hợp đồng lao động với người chưa thành niên thì cũng phải đóng BHXH cho họ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại mức độ sự cố tràn dầu trên biển được quy định ra sao?
|
Liên quan đến việc xử lý sự cố tràn dầu trên biển. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu trên biển được quy định ra sao?
|
Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu trên biển được quy định tại Điều 6 Quyết định 02/2013/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
1. Sự cố tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức từ nhỏ, trung bình đến lớn. Cụ thể:
a) Sự cố tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 tấn;
b) Sự cố tràn dầu trung bình (mức trung bình) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn từ 20 tấn đến 500 tấn;
c) Sự cố tràn dầu lớn (mức lớn) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 500 tấn.
2. Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu để xây dựng kế hoạch ứng phó và xác định mức độ đầu tư trang thiết bị, nguồn lực để chuẩn bị sẵn sàng, ứng phó kịp thời đối với các cấp độ ứng phó khác nhau.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại mức độ sự cố tràn dầu trên biển được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu trên biển được quy định tại Điều 6 Quyết định 02/2013/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n1. Sự cố tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức từ nhỏ, trung bình đến lớn. Cụ thể:\na) Sự cố tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 tấn;\nb) Sự cố tràn dầu trung bình (mức trung bình) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn từ 20 tấn đến 500 tấn;\nc) Sự cố tràn dầu lớn (mức lớn) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 500 tấn.\n2. Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu để xây dựng kế hoạch ứng phó và xác định mức độ đầu tư trang thiết bị, nguồn lực để chuẩn bị sẵn sàng, ứng phó kịp thời đối với các cấp độ ứng phó khác nhau.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô ROEWE
|
Tôi muốn mua xe ô tô hiệu ROEWE. Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô ROEWE được không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều
Dương Thy (thy_dd***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
ROEWE
550S 1.8 05 chỗ
Nhập khẩu
355,000,000
2
ROEWE
ROEWE CSA7250AA-GD 2.5 05 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô ROEWE. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô ROEWE",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nROEWE\n\n\n550S 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n355,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nROEWE\n\n\nROEWE CSA7250AA-GD 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô ROEWE. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam
|
Thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Vân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong!
Nguyễn Hồng Vân (hongvan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở;
- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại một trong các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Đơn đề nghị thuê nhà ở;\n- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại một trong các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;\n- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;\n- Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng những điều kiện gì?
|
Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng những điều kiện gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại công ty Bkav, công việc của tôi có liên quan đến các giải pháp hóa đơn điện tử. Sắp tới, công ty tôi sẽ có một dự án mới. Tuy nhiên, tôi có một số thắc mắc vẫn chưa nắm rõ. Tôi hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi, cụ thể là tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng những điều kiện gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Phú Quốc (phu.quoc***@gmail.com)
|
Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
- Có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn.
- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.
- Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; có biện pháp dự phòng khắc phục sự cố liên quan đến việc khôi phục dữ liệu .
- Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống.
- Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế (theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) các nội dung sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự).
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.\n- Có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n- Đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.\n- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn.\n- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.\n- Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; có biện pháp dự phòng khắc phục sự cố liên quan đến việc khôi phục dữ liệu .\n- Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống.\n- Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế (theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) các nội dung sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự).\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được nghe đài phát thanh khi ở trại tạm giam không?
|
Đối với người đang bị tạm giam, muốn nghe đài phát thanh để tốt hơn cho tinh thần có được không? quy định tại văn bản nào?
|
Căn cứ Điều 31 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:
Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.
Như vậy, có thể thấy việc bị tạm giam, tạm giữ vẫn được nghe đài phát thanh trong sơ sở tạm giam, tạm giữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được nghe đài phát thanh khi ở trại tạm giam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 31 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:\nCơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.\nNhư vậy, có thể thấy việc bị tạm giam, tạm giữ vẫn được nghe đài phát thanh trong sơ sở tạm giam, tạm giữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024?
|
Cho tôi hỏi: Có phải Bộ Y tế đã có công văn yêu cầu tăng cường công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024 không? Câu hỏi của anh Nam từ Đồng Nai
|
Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024?Theo Công văn 446/BYT-DP năm 2024, nhằm tăng cường công tác phòng, chống tác hại của rượu bia trong dịp tết Nguyên đán 2024, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai một số nội dung sau:- Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông đồng thời tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông hiệu quả, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và các ngày lễ, ngày hội trong năm 2024 nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng để phòng, chống tác hại của rượu, bia.- Tập trung tuyên truyền về phòng chống tác hại của rượu bia đối với sức khỏe con người, gia đình và cộng đồng, để bảo đảm an toàn giao thông, trật tự và an toàn xã hội; tuyên truyền quy định về những hành vi bị nghiêm cấm; tác hại của rượu bia đối với người chưa đủ 18 tuổi; không uống rượu, bia trước và trong khi lái xe; thời gian, địa điểm không được uống, không được bán rượu, bia và thực hiện các quy định khác trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019.- Quán triệt, phổ biến và tổ chức triển khai kịp thời, đầy đủ Luật và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại địa phương. Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách địa phương hằng năm để triển khai thực hiện công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.- Chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị và địa phương tăng cường công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc lĩnh vực phụ trách.- Triển khai hiệu quả các biện pháp sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp giảm tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe; phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người lao động, cho học sinh, sinh viên, đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; phòng, chống tác hại của rượu, bia trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, khuyến mại rượu, bia và các lĩnh vực liên quan khác.- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, đặc biệt vào các dịp cao điểm để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.- Báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống tác hại rượu, bia thuộc địa bàn quản lý hằng năm gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại rượu, bia là gì?Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia, bao gồm:- Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.- Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.- Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.- Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.- Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.- Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.- Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.- Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.- Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.- Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.- Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật địnhNgười điều khiển xe máy sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."Như vậy, tùy thuộc vào nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở mà sẽ có những mức xử phạt khác nhau được đưa ra đối với người vi phạm lái xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông, cụ thể:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Mặt khác, người lái xe cũng sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung tước lái phép lái xe từ 10 đến 24 tháng đối với từng mức độ vi phạm cụ thể.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024?Theo Công văn 446/BYT-DP năm 2024, nhằm tăng cường công tác phòng, chống tác hại của rượu bia trong dịp tết Nguyên đán 2024, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai một số nội dung sau:- Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông đồng thời tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông hiệu quả, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và các ngày lễ, ngày hội trong năm 2024 nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng để phòng, chống tác hại của rượu, bia.- Tập trung tuyên truyền về phòng chống tác hại của rượu bia đối với sức khỏe con người, gia đình và cộng đồng, để bảo đảm an toàn giao thông, trật tự và an toàn xã hội; tuyên truyền quy định về những hành vi bị nghiêm cấm; tác hại của rượu bia đối với người chưa đủ 18 tuổi; không uống rượu, bia trước và trong khi lái xe; thời gian, địa điểm không được uống, không được bán rượu, bia và thực hiện các quy định khác trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019.- Quán triệt, phổ biến và tổ chức triển khai kịp thời, đầy đủ Luật và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại địa phương. Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách địa phương hằng năm để triển khai thực hiện công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.- Chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị và địa phương tăng cường công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc lĩnh vực phụ trách.- Triển khai hiệu quả các biện pháp sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp giảm tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe; phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người lao động, cho học sinh, sinh viên, đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; phòng, chống tác hại của rượu, bia trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, khuyến mại rượu, bia và các lĩnh vực liên quan khác.- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, đặc biệt vào các dịp cao điểm để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.- Báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống tác hại rượu, bia thuộc địa bàn quản lý hằng năm gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.Tăng cường công tác phòng chống tác hại của rượu bia trong dịp Tết Nguyên đán 2024? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại rượu, bia là gì?Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia, bao gồm:- Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.- Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.- Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.- Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.- Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.- Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.- Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.- Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.- Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.- Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.- Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật địnhNgười điều khiển xe máy sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành...10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.\"Như vậy, tùy thuộc vào nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở mà sẽ có những mức xử phạt khác nhau được đưa ra đối với người vi phạm lái xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông, cụ thể:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Mặt khác, người lái xe cũng sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung tước lái phép lái xe từ 10 đến 24 tháng đối với từng mức độ vi phạm cụ thể.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác được quy định ra sao?
|
Em đang làm báo cáo liên quan đến dự báo về thiên tai. Anh/chị cho em hỏi: Đối với các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác thì nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Tại Điều 25 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác, cụ thể như sau:
- Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác:
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Quyết định này, cơ quan dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với nội dung, hình thức, thời gian và tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 25 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác, cụ thể như sau:\n- Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác:\nCăn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Quyết định này, cơ quan dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với nội dung, hình thức, thời gian và tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định như thế nào?
|
Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đại Lộc, Quảng Nam Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể như sau: Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
(0978******)
|
Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định tại Điều 14 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau:
Sau khi Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ký Quyết định kiểm toán.
Nội dung của Quyết định kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán;
+ Đơn vị được kiểm toán;
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
+ Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
+ Trưởng đoàn và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
Trên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán được quy định tại Điều 14 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau:\nSau khi Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ký Quyết định kiểm toán.\nNội dung của Quyết định kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n+ Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán;\n+ Đơn vị được kiểm toán;\n+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;\n+ Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;\n+ Trưởng đoàn và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.\nTrên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về quyết định kiểm toán tại cơ sở được kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo
|
Xin chào, tôi là Ngọc Hùng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố cáo. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 6 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo được quy định cụ thể như sau:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo được quy định cụ thể như sau:\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?
|
Cho tôi hỏi những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn? Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị An (Quảng Ngãi)
|
Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng:Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.Căn cứ Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luậtTài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.Căn cứ khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn...4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác....Như vậy, những tài sản không phải chia khi vợ chồng ly hôn, bao gồm:- Tài sản riêng của vợ chồng có trước khi kết hôn;- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định;Như vậy, tài sản không phải chia khi vợ chồng ly hôn ly hôn được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn? (Hình từ Internet)Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định;Những tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Theo đó, những tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.- Tài sản đang tranh chấp mà không có căn cứ để chứng minh tài sản riêng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng:Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.Căn cứ Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luậtTài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.Căn cứ khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn...4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác....Như vậy, những tài sản không phải chia khi vợ chồng ly hôn, bao gồm:- Tài sản riêng của vợ chồng có trước khi kết hôn;- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định;Như vậy, tài sản không phải chia khi vợ chồng ly hôn ly hôn được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn? (Hình từ Internet)Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định;Những tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Theo đó, những tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.- Tài sản đang tranh chấp mà không có căn cứ để chứng minh tài sản riêng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo lái xe trái quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên, mình muốn hỏi theo nghị định 100 thì việc cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo lái xe trái quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có hình phạt bổ sung hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 5c Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định.
Ngoài ra, Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này còn bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng.
Như vậy, nếu Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học viên sai quy định thì họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo lái xe trái quy định bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5c Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nCơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định.\nNgoài ra, Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này còn bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng.\nNhư vậy, nếu Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học viên sai quy định thì họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất là bao nhiêu?
|
Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất được quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Phạt tiền bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm.
Ngoài ra mức phạt này cũng áp dụng đối với hành vi bảo quản, kinh doanh thủy sản có tạp chất.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ tạp chất đối với lô hàng vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy; trường hợp không loại bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy;
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất được quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 16 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nPhạt tiền bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm.\nNgoài ra mức phạt này cũng áp dụng đối với hành vi bảo quản, kinh doanh thủy sản có tạp chất.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc loại bỏ tạp chất đối với lô hàng vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy; trường hợp không loại bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy;\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thu gom thủy sản có tạp chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 178/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp
|
Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu địa hồ sơ địa giới hành chính các cấp được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Viết Bảo hiện đang là công chức tại Phòng Tài nguyên Môi trường, gần đây vì yêu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu quy định về địa giới hành chính các cấp. Nhưng có thắc măc trên mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập.
|
Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ ĐGHC phải được thực hiện ngay sau khi hoàn thành từng hạng mục công việc, sản phẩm.
- Hồ sơ ĐGHC khi nghiệm thu phải đảm bảo được lập đầy đủ theo quy định tại Thông tư này, các số liệu phải chính xác, từ ngữ sử dụng trong các văn bản phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và thống nhất giữa các cấp.
- Đảm bảo tính thống nhất và chính xác về mặt kỹ thuật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đo vẽ bổ sung các yếu tố ĐGHC, các yếu tố địa lý từ thực địa lên bản đồ địa hình và về lập hồ sơ, bản đồ ĐGHC.
- Xác nhận rõ khối lượng nhiệm vụ đã thực hiện, đối chiếu với Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán để làm cơ sở cho việc quyết toán.
- Khi kết thúc nghiệm thu hồ sơ ĐGHC phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên nêu rõ số lượng và chất lượng từng tài liệu trong hồ sơ ĐGHC. Trong báo cáo phải có kết luận rõ ràng và đánh giá chất lượng tốt hoặc đạt yêu cầu, những thiếu sót cần phải bổ sung, sửa chữa hoặc làm lại, thời gian hoàn thành, khi nộp lên cấp trên phải đảm bảo đầy đủ và chính xác.
- Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, Biên bản nghiệm thu, Bảng danh mục tài liệu đã nghiệm thu trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 19a, 19b, 19c ban hành kèm theo Thông tư này.
- Những ý kiến liên quan đến đề nghị xử lý của cơ quan Trung ương (Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường) phải lập thành văn bản đề nghị riêng.
Trên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:\n- Nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ ĐGHC phải được thực hiện ngay sau khi hoàn thành từng hạng mục công việc, sản phẩm.\n- Hồ sơ ĐGHC khi nghiệm thu phải đảm bảo được lập đầy đủ theo quy định tại Thông tư này, các số liệu phải chính xác, từ ngữ sử dụng trong các văn bản phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và thống nhất giữa các cấp.\n- Đảm bảo tính thống nhất và chính xác về mặt kỹ thuật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đo vẽ bổ sung các yếu tố ĐGHC, các yếu tố địa lý từ thực địa lên bản đồ địa hình và về lập hồ sơ, bản đồ ĐGHC.\n- Xác nhận rõ khối lượng nhiệm vụ đã thực hiện, đối chiếu với Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán để làm cơ sở cho việc quyết toán.\n- Khi kết thúc nghiệm thu hồ sơ ĐGHC phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên nêu rõ số lượng và chất lượng từng tài liệu trong hồ sơ ĐGHC. Trong báo cáo phải có kết luận rõ ràng và đánh giá chất lượng tốt hoặc đạt yêu cầu, những thiếu sót cần phải bổ sung, sửa chữa hoặc làm lại, thời gian hoàn thành, khi nộp lên cấp trên phải đảm bảo đầy đủ và chính xác.\n- Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, Biên bản nghiệm thu, Bảng danh mục tài liệu đã nghiệm thu trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 19a, 19b, 19c ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Những ý kiến liên quan đến đề nghị xử lý của cơ quan Trung ương (Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường) phải lập thành văn bản đề nghị riêng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị giáo dục, thư viên của trường tiểu học được quy định thế nào?
|
Địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất của trường tiểu học được quy định thế nào? Thiết bị giáo dục, thư viên của trường tiểu học được quy định thế nào? Tài chính của trường tiểu học được quy định ra sao? Nhờ hỗ trợ.
|
Địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất của trường tiểu học được quy định thế nào?
Địa điểm, quy mô, diện tích
Địa điểm, quy mô, diện tích của trường tiểu học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cơ sở vật chất của trường tiểu học
1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của nhà trường đảm bảo đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu trở lên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp tiểu học, cơ sở vật chất cấp tiểu học ít nhất phải đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm duy trì, nâng cao mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hiệu quả, tránh lãng phí. Định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định. Không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng khi chưa cải tạo, sửa chữa.
Thiết bị giáo dục, thư viên của trường tiểu học được quy định thế nào?
Thiết bị giáo dục
1. Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy và học; tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
Thư viện
1. Mỗi trường có ít nhất một thư viện được tổ chức và hoạt động theo quy định về Tiêu chuẩn Thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; mỗi điểm trường có tủ sách dùng chung, khuyến khích mỗi lớp đều có tủ sách lớp học.
2. Thư viện nhà trường phục vụ hoạt động học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học, giải trí cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
3. Thư viện nhà trường được sắp xếp bố trí an toàn, khoa học, có không gian mở với khu đọc riêng dành cho học sinh, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
4. Phát triển thư viện điện tử ở những nơi có điều kiện và nhu cầu.
5. Thực hiện xã hội hóa trong đóng góp, phát triển thư viện theo quy định.
Tài chính của trường tiểu học được quy định ra sao?
1. Đối với trường tiểu học công lập: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo Luật ngân sách và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
2. Đối với trường tiểu học tư thục: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo nguyên tắc cân đối thu chi và thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính của pháp luật.
3. Nhà trường có trách nhiệm công khai thu, chi hàng năm và quản lý tài chính, theo quy định hiện hành.
Cơ sơ pháp lý: Điều 39 đến Điều 43 Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị giáo dục, thư viên của trường tiểu học được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa điểm, quy mô, diện tích và cơ sở vật chất của trường tiểu học được quy định thế nào?\nĐịa điểm, quy mô, diện tích\nĐịa điểm, quy mô, diện tích của trường tiểu học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nCơ sở vật chất của trường tiểu học\n1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của nhà trường đảm bảo đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu trở lên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nĐối với trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp tiểu học, cơ sở vật chất cấp tiểu học ít nhất phải đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường phổ thông có nhiều cấp học.\n2. Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm duy trì, nâng cao mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hiệu quả, tránh lãng phí. Định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định. Không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng khi chưa cải tạo, sửa chữa.\nThiết bị giáo dục, thư viên của trường tiểu học được quy định thế nào?\nThiết bị giáo dục\n1. Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy và học; tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.\nThư viện\n1. Mỗi trường có ít nhất một thư viện được tổ chức và hoạt động theo quy định về Tiêu chuẩn Thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; mỗi điểm trường có tủ sách dùng chung, khuyến khích mỗi lớp đều có tủ sách lớp học.\n2. Thư viện nhà trường phục vụ hoạt động học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học, giải trí cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.\n3. Thư viện nhà trường được sắp xếp bố trí an toàn, khoa học, có không gian mở với khu đọc riêng dành cho học sinh, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.\n4. Phát triển thư viện điện tử ở những nơi có điều kiện và nhu cầu.\n5. Thực hiện xã hội hóa trong đóng góp, phát triển thư viện theo quy định.\nTài chính của trường tiểu học được quy định ra sao?\n1. Đối với trường tiểu học công lập: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo Luật ngân sách và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.\n2. Đối với trường tiểu học tư thục: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo nguyên tắc cân đối thu chi và thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính của pháp luật.\n3. Nhà trường có trách nhiệm công khai thu, chi hàng năm và quản lý tài chính, theo quy định hiện hành.\nCơ sơ pháp lý: Điều 39 đến Điều 43 Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không?
|
Chào anh chị Luật sư, tôi là chủ doanh nghiệp tư nhân M. Tuần trước, tôi đi du lịch cùng gia đình ở nước ngoài nên có ủy quyền cho giám đốc quản lý doanh nghiệp 4 ngày. Sau khi trở về thì bên kế toán thông báo với tôi là doanh nghiệp đang nợ công ty B 6 tỷ và phải tiến hành thanh toán. Nên tôi có thắc mắc là khoản nợ này tôi sẽ phải chịu trách nhiệm do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác hay sao?
Kính mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không? Tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức, theo đó: 1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân khi thuê người đại diện theo quy định.Theo đó, khi khoản nợ 6 tỷ của doanh nghiệp bạn phát sinh với công ty B thông qua người đại diện theo ủy quyền, bạn là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thì bạn phải cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba. Bạn sẽ không trực tiếp chịu trách nhiệm về khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra mà sẽ do một người được bạn cử để chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ với công ty B.Còn đối với người dại diện theo ủy quyền trong thời gian bạn đi nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với bạn.Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không? (Hình từ Internet)Thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của cá nhân có chuyển sang tài sản của công ty không?Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, cụ thể như sau: 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của bạn thì bạn không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp nên tài sản bạn góp vốn vào công ty vẫn là của bạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không? Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho thuê doanh nghiệp tư nhânChủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.Với quy định này, khi bạn muốn cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình thì bạn vẫn có quyền cho thuê.Tuy nhiên, bạn cần phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không? Tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức, theo đó: 1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân khi thuê người đại diện theo quy định.Theo đó, khi khoản nợ 6 tỷ của doanh nghiệp bạn phát sinh với công ty B thông qua người đại diện theo ủy quyền, bạn là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thì bạn phải cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba. Bạn sẽ không trực tiếp chịu trách nhiệm về khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra mà sẽ do một người được bạn cử để chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ với công ty B.Còn đối với người dại diện theo ủy quyền trong thời gian bạn đi nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với bạn.Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không? (Hình từ Internet)Thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của cá nhân có chuyển sang tài sản của công ty không?Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, cụ thể như sau: 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của bạn thì bạn không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp nên tài sản bạn góp vốn vào công ty vẫn là của bạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không? Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho thuê doanh nghiệp tư nhânChủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.Với quy định này, khi bạn muốn cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình thì bạn vẫn có quyền cho thuê.Tuy nhiên, bạn cần phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì người vi phạm có được giữ giấy phép lái xe không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp người vi phạm hành chính về giao thông bị xử phạt tước giấy phép lái xe. Vậy cho hỏi trường hợp này người đó có được giữ giấy phép lái xe của mình không?
|
Tại Khoản 3 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, có quy định:
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
...
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp người vi phạm hành chính về giao thông bị tước quyền sử dụng giáy phép lái xe thì người đó sẽ không được giữ giấy phép lái xe mà kể từ ngày quyết định tước giấy phép lái xe có hiệu lực, người có thẩm quyền xử phạt sẽ giữ giấy phép lái xe.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì người vi phạm có được giữ giấy phép lái xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, có quy định:\nĐiều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn\n...\nThời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp người vi phạm hành chính về giao thông bị tước quyền sử dụng giáy phép lái xe thì người đó sẽ không được giữ giấy phép lái xe mà kể từ ngày quyết định tước giấy phép lái xe có hiệu lực, người có thẩm quyền xử phạt sẽ giữ giấy phép lái xe.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục trả lại tên miền .vn do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
|
Bạn đọc Nguyễn Hoàng Gia, địa chỉ mail hoanggia_****@gmail.com thắc mắc: Cho tôi hỏi pháp luật quy định về trình tự, thủ tục trả lại tên miền “.vn” do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có quản lý một trang web chuyên về tin tức, trao đổi mua bán, nay đang gặp một số rắc rối trong quản lý tên miền, có liên quan đến vấn đề sở hữu trí tuệ nên rất quan tâm tới nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Trình tự, thủ tục trả lại tên miền “.vn” do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tên miền “.vn” thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho các bên liên quan và cơ quan quản lý tên miền “.vn”, nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền để biết và phối hợp.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, chủ thể sử dụng tên miền “.vn” phải thực hiện thủ tục trả lại tên miền “.vn” tại nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền. Trình tự, thủ tục trả lại tên miền được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chủ thể sử dụng tên miền “.vn” vi phạm thực hiện xong thủ tục trả lại tên miền, nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền có trách nhiệm gửi văn bản thông báo tới người ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và cơ quan quản lý tên miền “.vn” về việc trả lại tên miền.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục trả lại tên miền “.vn” do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, được quy định tại Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục trả lại tên miền .vn do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục trả lại tên miền “.vn” do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:\n1. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tên miền “.vn” thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho các bên liên quan và cơ quan quản lý tên miền “.vn”, nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền để biết và phối hợp.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, chủ thể sử dụng tên miền “.vn” phải thực hiện thủ tục trả lại tên miền “.vn” tại nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền. Trình tự, thủ tục trả lại tên miền được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chủ thể sử dụng tên miền “.vn” vi phạm thực hiện xong thủ tục trả lại tên miền, nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền có trách nhiệm gửi văn bản thông báo tới người ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và cơ quan quản lý tên miền “.vn” về việc trả lại tên miền.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục trả lại tên miền “.vn” do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, được quy định tại Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng
|
Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin mới nhất quy định về Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều
Hoàng Tiến (hoang_****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 08/2019/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019) quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng thì:
1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng:
Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng có 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Thủ trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng.
b) Ủy viên hội đồng:
- Ủy viên Thư ký: 01 Cán bộ Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng;
- Ủy viên Phản biện (gồm 02 thành viên): Là chuyên gia, cán bộ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành của dự án đầu tư phòng thí nghiệm thuộc các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng hoặc các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước;
- Ủy viên hội đồng: Đại diện Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng;
- Ủy viên hội đồng: Đại diện Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng;
- Ủy viên khác: Đại diện các cơ quan trong Bộ Quốc phòng; Đại diện các cơ quan Nhà nước theo giấy mời của Cục Khoa học quân sự.
c) Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng có thể nhiều hơn 07 thành viên do Cục trưởng Cục Khoa học quân sự quyết định.
3. Trách nhiệm, quyền hạn các thành viên Hội đồng:
a) Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
- Ban hành Quyết định thành lập các Tổ Chuyên gia giúp việc cho Hội đồng;
- Quyết định thời gian tổ chức và chủ trì phiên họp của Hội đồng;
- Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng;
- Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng;
- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như Ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.
b) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Thư ký:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp Hội đồng;
- Chuẩn bị các văn bản liên quan đến việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, gửi phiếu nhận xét, đánh giá của thành viên hội đồng và các cơ quan chức năng tới Chủ tịch Hội đồng trước phiên họp; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản phiên họp Hội đồng theo quy định;
- Hoàn thiện văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kết quả làm việc của Hội đồng;
- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như Ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.
c) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Phản biện:
- Thẩm định, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự án;
- Gửi phiếu nhận xét đánh giá kết quả thực hiện dự án về Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng theo quy định;
- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.
d) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên hội đồng:
- Yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp kiểm tra kết quả đạt được của dự án đầu tư phục vụ công tác đánh giá nghiệm thu;
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét đánh giá kết quả thực hiện dự án và gửi phiếu nhận xét, đánh giá về Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng theo quy định;
- Chịu trách nhiệm về các ý kiến nhận xét, đánh giá trong quá trình đánh giá nghiệm thu dự án;
- Bỏ phiếu đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án.
4. Đối tượng không được tham gia Hội đồng:
a) Người thuộc cơ quan, đơn vị trực tiếp chủ trì quản lý, thực hiện dự án đầu tư và đơn vị trực tiếp phối hợp tham gia thực hiện dự án.
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
Trên đây là nội dung quy định về Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2019/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 08/2019/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019) quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm trong Bộ Quốc phòng thì:\n1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.\n2. Thành phần Hội đồng:\nHội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng có 07 thành viên, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng: 01 Thủ trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng.\nb) Ủy viên hội đồng:\n- Ủy viên Thư ký: 01 Cán bộ Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng;\n- Ủy viên Phản biện (gồm 02 thành viên): Là chuyên gia, cán bộ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành của dự án đầu tư phòng thí nghiệm thuộc các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng hoặc các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước;\n- Ủy viên hội đồng: Đại diện Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng;\n- Ủy viên hội đồng: Đại diện Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng;\n- Ủy viên khác: Đại diện các cơ quan trong Bộ Quốc phòng; Đại diện các cơ quan Nhà nước theo giấy mời của Cục Khoa học quân sự.\nc) Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng có thể nhiều hơn 07 thành viên do Cục trưởng Cục Khoa học quân sự quyết định.\n3. Trách nhiệm, quyền hạn các thành viên Hội đồng:\na) Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:\n- Ban hành Quyết định thành lập các Tổ Chuyên gia giúp việc cho Hội đồng;\n- Quyết định thời gian tổ chức và chủ trì phiên họp của Hội đồng;\n- Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng;\n- Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng;\n- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như Ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.\nb) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Thư ký:\n- Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp Hội đồng;\n- Chuẩn bị các văn bản liên quan đến việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, gửi phiếu nhận xét, đánh giá của thành viên hội đồng và các cơ quan chức năng tới Chủ tịch Hội đồng trước phiên họp; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản phiên họp Hội đồng theo quy định;\n- Hoàn thiện văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kết quả làm việc của Hội đồng;\n- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như Ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.\nc) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Phản biện:\n- Thẩm định, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự án;\n- Gửi phiếu nhận xét đánh giá kết quả thực hiện dự án về Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng theo quy định;\n- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn như ủy viên hội đồng quy định tại điểm d khoản này.\nd) Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên hội đồng:\n- Yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp kiểm tra kết quả đạt được của dự án đầu tư phục vụ công tác đánh giá nghiệm thu;\n- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét đánh giá kết quả thực hiện dự án và gửi phiếu nhận xét, đánh giá về Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng theo quy định;\n- Chịu trách nhiệm về các ý kiến nhận xét, đánh giá trong quá trình đánh giá nghiệm thu dự án;\n- Bỏ phiếu đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án.\n4. Đối tượng không được tham gia Hội đồng:\na) Người thuộc cơ quan, đơn vị trực tiếp chủ trì quản lý, thực hiện dự án đầu tư và đơn vị trực tiếp phối hợp tham gia thực hiện dự án.\nb) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.\nTrên đây là nội dung quy định về Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2019/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa được hiểu như thế nào?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa được hiểu như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 35/2012/TT-BGTVT quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa được hiểu như sau:
Ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa là ghi ký hiệu và số thứ tự trên báo hiệu theo các nguyên tắc quy ước thống nhất để theo dõi quản lý.
Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 35/2012/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 35/2012/TT-BGTVT quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa được hiểu như sau:\nGhi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa là ghi ký hiệu và số thứ tự trên báo hiệu theo các nguyên tắc quy ước thống nhất để theo dõi quản lý.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 35/2012/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì NLĐ phải nộp hồ sơ để hưởng tiền dưỡng sức sau sinh?
|
Em nghỉ thai sản xong, sau đó công ty cho nghỉ 7 ngày dưỡng sức sau sinh (vì em sinh mổ). Em chuẩn bị đi làm lại thì khi nào phải nộp hồ sơ để hưởng tiền dưỡng sức sau sinh?
|
Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
=> Theo quy định nêu trên, trách nhiệm làm hồ sơ để hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh thuộc về người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sẽ lập danh sách và nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội, cho nên chị không cần phải làm hồ sơ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì NLĐ phải nộp hồ sơ để hưởng tiền dưỡng sức sau sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như sau:\n1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n=> Theo quy định nêu trên, trách nhiệm làm hồ sơ để hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh thuộc về người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sẽ lập danh sách và nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội, cho nên chị không cần phải làm hồ sơ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển?
|
Cho anh hỏi thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? Câu hỏi của anh Tuấn (Bắc Ninh)
|
Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? Tại khoản 1 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển1. Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm:a) Tham gia cứu người bị nạn trên biển khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu - khẩn cấp gần khu vực đang hoạt động, nếu không mất an toàn cho người, phương tiện của mình. Đồng thời thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức, cá nhân liên quan biết việc tham gia tìm kiếm, cứu nạn của mình;b) Chấp hành lệnh điều động tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi được cơ quan có thẩm quyền về tìm kiếm, cứu nạn trên biển huy động;c) Tham gia hỗ trợ, cứu hộ phương tiện gặp nạn theo quy định....Như vậy, trách nhiệm của thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển trong hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:- Tham gia cứu người bị nạn trên biển khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu - khẩn cấp gần khu vực đang hoạt động, nếu không mất an toàn cho người, phương tiện của mình.- Thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức, cá nhân liên quan biết việc tham gia tìm kiếm, cứu nạn của mình;- Chấp hành lệnh điều động tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi được cơ quan có thẩm quyền về tìm kiếm, cứu nạn trên biển huy động;- Tham gia hỗ trợ, cứu hộ phương tiện gặp nạn theo quy định.Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển?Tại khoản 2 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển...2. Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:a) Liên lạc với người, phương tiện bị nạn nắm tình hình, thống nhất cách thức, tần số liên lạc, biện pháp duy trì liên lạc với người, phương tiện bị nạn;b) Trường hợp hai bên đã thống nhất được biện pháp hỗ trợ, lai dắt, cứu hộ hoặc cứu nạn mà không cần sự hỗ trợ thêm phải báo Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn biết để dừng việc hỗ trợ, cứu nạn;c) Trường hợp cần sự hỗ trợ thêm, phải thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn những đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết;d) Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chỉ huy hiện trường và có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Chỉ huy hiện trường....Như vậy, thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển có những trách nhiệm như sau:- Liên lạc với người, phương tiện bị nạn nắm tình hình, thống nhất cách thức, tần số liên lạc, biện pháp duy trì liên lạc với người, phương tiện bị nạn;- Trường hợp hai bên đã thống nhất được biện pháp hỗ trợ, lai dắt, cứu hộ hoặc cứu nạn mà không cần sự hỗ trợ thêm phải báo Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn biết để dừng việc hỗ trợ, cứu nạn;- Trường hợp cần sự hỗ trợ thêm, phải thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn những đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết;- Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chỉ huy hiện trường và có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Chỉ huy hiện trường.Trách nhiệm của Chỉ huy hiện trường trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? Tại khoản 3 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển...3. Chỉ huy hiện trườnga) Trường hợp có một phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn thì thuyền trưởng phương tiện là Chỉ huy hiện trường. Khi có hai hoặc nhiều phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn thì Chỉ huy hiện trường sẽ do Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chỉ định.b) Chỉ huy hiện trường có trách nhiệmPhối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Duy trì thông tin liên lạc giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Báo cáo, đề xuất với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;Trong trường hợp khẩn cấp và không thể liên lạc được với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn được quyền điều chỉnh kế hoạch hành động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất....Như vậy, Chỉ huy hiện trường có những nhiệm vụ trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:- Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Duy trì thông tin liên lạc giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Báo cáo, đề xuất với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;- Trong trường hợp khẩn cấp và không thể liên lạc được với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn được quyền điều chỉnh kế hoạch hành động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? Tại khoản 1 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển1. Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm:a) Tham gia cứu người bị nạn trên biển khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu - khẩn cấp gần khu vực đang hoạt động, nếu không mất an toàn cho người, phương tiện của mình. Đồng thời thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức, cá nhân liên quan biết việc tham gia tìm kiếm, cứu nạn của mình;b) Chấp hành lệnh điều động tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi được cơ quan có thẩm quyền về tìm kiếm, cứu nạn trên biển huy động;c) Tham gia hỗ trợ, cứu hộ phương tiện gặp nạn theo quy định....Như vậy, trách nhiệm của thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển trong hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:- Tham gia cứu người bị nạn trên biển khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu - khẩn cấp gần khu vực đang hoạt động, nếu không mất an toàn cho người, phương tiện của mình.- Thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức, cá nhân liên quan biết việc tham gia tìm kiếm, cứu nạn của mình;- Chấp hành lệnh điều động tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi được cơ quan có thẩm quyền về tìm kiếm, cứu nạn trên biển huy động;- Tham gia hỗ trợ, cứu hộ phương tiện gặp nạn theo quy định.Thuyền trưởng phương tiện hoạt động trên biển có trách nhiệm gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển?Tại khoản 2 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển...2. Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:a) Liên lạc với người, phương tiện bị nạn nắm tình hình, thống nhất cách thức, tần số liên lạc, biện pháp duy trì liên lạc với người, phương tiện bị nạn;b) Trường hợp hai bên đã thống nhất được biện pháp hỗ trợ, lai dắt, cứu hộ hoặc cứu nạn mà không cần sự hỗ trợ thêm phải báo Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn biết để dừng việc hỗ trợ, cứu nạn;c) Trường hợp cần sự hỗ trợ thêm, phải thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn những đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết;d) Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chỉ huy hiện trường và có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Chỉ huy hiện trường....Như vậy, thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển có những trách nhiệm như sau:- Liên lạc với người, phương tiện bị nạn nắm tình hình, thống nhất cách thức, tần số liên lạc, biện pháp duy trì liên lạc với người, phương tiện bị nạn;- Trường hợp hai bên đã thống nhất được biện pháp hỗ trợ, lai dắt, cứu hộ hoặc cứu nạn mà không cần sự hỗ trợ thêm phải báo Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn biết để dừng việc hỗ trợ, cứu nạn;- Trường hợp cần sự hỗ trợ thêm, phải thông báo cho Cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn những đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết;- Thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chỉ huy hiện trường và có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Chỉ huy hiện trường.Trách nhiệm của Chỉ huy hiện trường trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển? Tại khoản 3 Điều 14 Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển ban hành kèm theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg có quy định về phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển...3. Chỉ huy hiện trườnga) Trường hợp có một phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn thì thuyền trưởng phương tiện là Chỉ huy hiện trường. Khi có hai hoặc nhiều phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn thì Chỉ huy hiện trường sẽ do Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chỉ định.b) Chỉ huy hiện trường có trách nhiệmPhối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Duy trì thông tin liên lạc giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;Báo cáo, đề xuất với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;Trong trường hợp khẩn cấp và không thể liên lạc được với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn được quyền điều chỉnh kế hoạch hành động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất....Như vậy, Chỉ huy hiện trường có những nhiệm vụ trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển như sau:- Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Duy trì thông tin liên lạc giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;- Báo cáo, đề xuất với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;- Trong trường hợp khẩn cấp và không thể liên lạc được với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn được quyền điều chỉnh kế hoạch hành động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Tiên (kiên Giang)
|
Công chức kế toán có các loại nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về các chứ danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán:Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, bao gồm:a) Kế toán viên cao cấpMã số ngạch: 06.029b) Kế toán viên chínhMã số ngạch: 06.030c) Kế toán viênMã số ngạch: 06.031d) Kế toán viên trung cấpMã số ngạch: 06.032Như vậy, chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định như sau:- Kế toán viên cao cấp mã số ngạch: 06.029- Kế toán viên chính mã số ngạch: 06.030- Kế toán viên mã số ngạch: 06.031- Kế toán viên trung cấp mã số ngạch: 06.032Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?(Hình từ Internet)Công chức kế toán có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như thế nào?Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên cao cấp quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên chính quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC cụ thể:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BTC:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên trung cấp quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC bao gồm:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.Cách xếp lương của kế toán viên được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định xếp lương của kế toán viên như sau:- Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;- Kế toán viên chính (mã số 06.030) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38;- Kế toán viên (mã số 06.031) được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CPMức lương của kết toán viên cao cấp:+ Bậc lương 1: Hệ số 5.75 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.350.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 6.11 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.998.00 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 6.47 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 11.646.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 7.19 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 12.942.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 7.55 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 13.590.000 đồngMức lương của kết toán viên chính:+ Bậc lương 1: Hệ số 4.00 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.200.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 4.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.812.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 4.68 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.424.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 5.02 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 9.036.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 5.36 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 9.648.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 5.70 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.260.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 6.04 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.872.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 6.38 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 11.484.000 đồngMức lương của kế toán viên:+ Bậc lương 1: Hệ số 2.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.212.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 2.67 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.806.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 3.00 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.400.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 3.33 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.994.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 3.99 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.182.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 4.32 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.776.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 4.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.370.000 đồng+ Bậc lương 9: Hệ số 4.98 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.964.000 đồngMức lương của kế toán trung cấp:+ Bậc lương 1: Hệ số 2.1 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.780.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 2.41 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.338.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 2.72 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.896.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 3.03 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.454.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 3.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.012.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 3.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.570.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 3.96 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.128.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 4.27 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.686.000 đồng+ Bậc lương 9: Hệ số 4.58 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.244.000 đồng+ Bậc lương 10: Hệ số 4.89 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.802.000 đồngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức kế toán có các loại nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về các chứ danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán:Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ1. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, bao gồm:a) Kế toán viên cao cấpMã số ngạch: 06.029b) Kế toán viên chínhMã số ngạch: 06.030c) Kế toán viênMã số ngạch: 06.031d) Kế toán viên trung cấpMã số ngạch: 06.032Như vậy, chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán được quy định như sau:- Kế toán viên cao cấp mã số ngạch: 06.029- Kế toán viên chính mã số ngạch: 06.030- Kế toán viên mã số ngạch: 06.031- Kế toán viên trung cấp mã số ngạch: 06.032Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?(Hình từ Internet)Công chức kế toán có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như thế nào?Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên cao cấp quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên chính quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC cụ thể:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BTC:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên trung cấp quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC bao gồm:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.Cách xếp lương của kế toán viên được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định xếp lương của kế toán viên như sau:- Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;- Kế toán viên chính (mã số 06.030) được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến 6,38;- Kế toán viên (mã số 06.031) được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;Mức lương của kế toán viên hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CPMức lương của kết toán viên cao cấp:+ Bậc lương 1: Hệ số 5.75 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.350.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 6.11 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.998.00 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 6.47 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 11.646.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 7.19 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 12.942.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 7.55 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 13.590.000 đồngMức lương của kết toán viên chính:+ Bậc lương 1: Hệ số 4.00 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.200.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 4.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.812.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 4.68 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.424.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 5.02 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 9.036.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 5.36 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 9.648.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 5.70 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.260.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 6.04 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 10.872.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 6.38 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 11.484.000 đồngMức lương của kế toán viên:+ Bậc lương 1: Hệ số 2.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.212.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 2.67 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.806.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 3.00 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.400.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 3.33 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.994.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 3.66 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.588.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 3.99 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.182.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 4.32 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.776.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 4.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.370.000 đồng+ Bậc lương 9: Hệ số 4.98 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.964.000 đồngMức lương của kế toán trung cấp:+ Bậc lương 1: Hệ số 2.1 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 3.780.000 đồng+ Bậc lương 2: Hệ số 2.41 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.338.000 đồng+ Bậc lương 3: Hệ số 2.72 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 4.896.000 đồng+ Bậc lương 4: Hệ số 3.03 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 5.454.000 đồng+ Bậc lương 5: Hệ số 3.34 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.012.000 đồng+ Bậc lương 6: Hệ số 3.65 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 6.570.000 đồng+ Bậc lương 7: Hệ số 3.96 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.128.000 đồng+ Bậc lương 8: Hệ số 4.27 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 7.686.000 đồng+ Bậc lương 9: Hệ số 4.58 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.244.000 đồng+ Bậc lương 10: Hệ số 4.89 có mức lương từ ngày 01/07/2023 là 8.802.000 đồngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương, hiện tôi dang là kế toán tại một công ty tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị áp dụng mức xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí: như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 186/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ sẽ bị áp dụng mức xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.\nBên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí: như sau:\n- Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.\n- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 186/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không?
|
Cho tôi hỏi, hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không?Căn cứ quy định Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Như vây, khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì hợp đồng lao động sẽ tự động chấm dứt. Chính vì vậy, khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì người lao động không cần phải viết đơn xin nghỉ việc.Lưu ý: Trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động...2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên....4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không?Căn cứ quy định Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Như vây, khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì hợp đồng lao động sẽ tự động chấm dứt. Chính vì vậy, khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì người lao động không cần phải viết đơn xin nghỉ việc.Lưu ý: Trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.Hết thời hạn hợp đồng lao động thì có cần viết đơn xin nghỉ việc không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động...2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Người sử dụng lao động sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên....4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Như vậy, hành vi sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện như thế nào?
|
Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như thế nào? Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia ra sao? Trách nhiệm quản lý nhà nước tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định như thế nào?
|
Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia1. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản và yêu cầu tổ chức, cá nhân đó thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:a) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;b) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;c) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.4. Việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau:a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;b) Chủ đầu tư dự án đầu tư phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.5. Hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo quy định về khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của pháp luật về khoáng sản.Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia ra sao?Tại Điều 10 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia 1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.2. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Trách nhiệm quản lý nhà nước tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, điều chỉnh, lấy ý kiến về các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.2. Chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Nghị định này.Tại Điều 12 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của của các bộ, cơ quan ngang bộ như sau:Trách nhiệm của của các bộ, cơ quan ngang bộ1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;b) Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;b) Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.3. Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;+ Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;+ Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.- Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia1. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản và yêu cầu tổ chức, cá nhân đó thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:a) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;b) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;c) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.4. Việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau:a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;b) Chủ đầu tư dự án đầu tư phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.5. Hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo quy định về khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của pháp luật về khoáng sản.Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia ra sao?Tại Điều 10 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia 1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.2. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Trách nhiệm quản lý nhà nước tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được quy định như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, điều chỉnh, lấy ý kiến về các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.2. Chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Nghị định này.Tại Điều 12 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của của các bộ, cơ quan ngang bộ như sau:Trách nhiệm của của các bộ, cơ quan ngang bộ1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;b) Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;b) Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.3. Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;+ Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;+ Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.- Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
Là một người hành nghề đấu giá viên, tôi cũng thường xuyên cập nhật kiến thức của mình. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về quan hệ của đấu giá viên với các đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi thông tin về vấn đề này được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều
Thục Đoan - Bình Định
|
Quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên được quy định tại Điều 9 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:
- Đấu giá viên có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ, không được gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề, không được thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
- Đấu giá viên có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ đồng nghiệp trong hoạt động hành nghề, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động đấu giá tài sản trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, không ngừng học hỏi vì sự phát triển bền vững của nghề đấu giá.
- Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, đấu giá viên có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với người có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Đấu giá viên có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp mới vào nghề.
- Đấu giá viên tự nguyện tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề đấu giá.
Trên đây là nội dung quy định về quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ của đấu giá viên với đồng nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên được quy định tại Điều 9 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:\n- Đấu giá viên có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ, không được gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề, không được thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.\n- Đấu giá viên có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ đồng nghiệp trong hoạt động hành nghề, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động đấu giá tài sản trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, không ngừng học hỏi vì sự phát triển bền vững của nghề đấu giá.\n- Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, đấu giá viên có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với người có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n- Đấu giá viên có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp mới vào nghề.\n- Đấu giá viên tự nguyện tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề đấu giá.\nTrên đây là nội dung quy định về quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thẩm định hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
|
Cho tôi hỏi, trong thời gian tới đây, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào? Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 67 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu như sau:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
- Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản i Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thẩm định hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 67 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu như sau:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản i Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt
|
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan công an đang làm việc trong một trại giam, vì nhu cầu công việc tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Trần Minh (tranminh***@gmail.com)
|
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:
1. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm, nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
2. Người chưa thành niên chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành án còn lại không quá một năm thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.
Trên đây là nội dung về quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: \n1. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm, nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.\n2. Người chưa thành niên chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành án còn lại không quá một năm thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.\nTrên đây là nội dung về quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động nghỉ đi khám thai có được chi trả chế độ thai sản hay không?
|
Kính gửi Luật sư. Em có một số vấn đề thắc măc về chế độ thai sản. 1./ Chế độ nghỉ khám thai: Theo em được biết thì trong thời gian mang thai, NLĐ được nghỉ để khám thai 05 lần, mỗi lần là 01 ngày và được hưởng 100% tiền lương, tiền công -> 05 ngày này là BHXH chi trả hay doanh nghiệp chi trả. Theo Nghị định, thông tư nào hướng dẫn? 2./ Chế độ nghỉ thai sản: 4 tháng lương đóng BHXH và 2 tháng lương tối thiểu. Nếu NLĐ đang làm việc và hưởng mức lương là 4.000.000 đồng/tháng. Trong đó: 2.500.000 đồng là lương tham gia BHXH, 1.500.000 là các khoản phụ cấp khác mà doanh nghiệp chi trả mà không tham gia BHXH phần này (Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đi lại). Vậy, BHXH sẽ thanh toán 100% 4 tháng tiền lương tham gia BHXH + 2 tháng lương tối thiểu. Phần lương còn lại mà doanh nghiệp không tham gia BHXH (1.500.000 đ/tháng) cho người lao động phải giải quyết như thế nào. NSDLĐ có trả phần chênh lệch còn lại này hay không? Nếu có thì theo quy định nào. Rất mong Luật sư trả lời. Xin cám ơn!
|
Chào bạn 1/ Thời gian người lao động được nghỉ để khám thai vẫn được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả 2/ Tiền lương làm căn cứ tính chế độ thai sản là tiền lương mà người lao động thực tế đăng ký tham gia BHXH Thân
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động nghỉ đi khám thai có được chi trả chế độ thai sản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn 1/ Thời gian người lao động được nghỉ để khám thai vẫn được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả 2/ Tiền lương làm căn cứ tính chế độ thai sản là tiền lương mà người lao động thực tế đăng ký tham gia BHXH Thân",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài nếu mua bất động sản ở Việt Nam thì cần yêu cầu thủ tục gì, và có được đứng tên sở hữu không?
|
Anh chị cho em hỏi người nước ngoài nếu mua bất động sản ở Việt Nam thì cần yêu cầu thủ tục gì, và có được đứng tên sở hữu không? Cám ơn anh chị!
|
Bạn phỉa làm rõ là Đất hay Nhà, nếu là đất thì Cá nhân người nước ngoài không được còn là nhà ở thương mại thì được
Theo Quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008 thì người nước ngoài thuộc các trường hợp sau đây sẽ được mua nhà và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;
2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu;
4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam;
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở.
Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Cá nhân nước ngoài phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư tương ứng với hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Thời hạn được sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong thời hạn tối đa là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thời hạn này được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ khi hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đối tượng quy định tại khoản này phải bán hoặc tặng cho nhà ở đó.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh nghiệp quy định tại khoản này được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và được áp dụng thí điểm trong thời hạn năm năm. Do đó kể từ ngày 01/01/2014 việc mua nhà và sở hữu nhà ở Việt Nam sẽ bị tạm dừng thực hiện để chờ Văn bản pháp luật mới thay thế, có hiệu lực thi hành.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài nếu mua bất động sản ở Việt Nam thì cần yêu cầu thủ tục gì, và có được đứng tên sở hữu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn phỉa làm rõ là Đất hay Nhà, nếu là đất thì Cá nhân người nước ngoài không được còn là nhà ở thương mại thì được\nTheo Quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008 thì người nước ngoài thuộc các trường hợp sau đây sẽ được mua nhà và sở hữu nhà ở tại Việt Nam\nTổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:\n1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;\n2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\n3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu;\n4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam;\n5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở.\nĐiều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam\n1. Cá nhân nước ngoài phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư tương ứng với hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\nThời hạn được sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam\n1. Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong thời hạn tối đa là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thời hạn này được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nTrong thời hạn mười hai tháng, kể từ khi hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đối tượng quy định tại khoản này phải bán hoặc tặng cho nhà ở đó.\nDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nTrường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh nghiệp quy định tại khoản này được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.\nNghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và được áp dụng thí điểm trong thời hạn năm năm. Do đó kể từ ngày 01/01/2014 việc mua nhà và sở hữu nhà ở Việt Nam sẽ bị tạm dừng thực hiện để chờ Văn bản pháp luật mới thay thế, có hiệu lực thi hành.",
"role": "assistant"
}
] |
Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi hay không?
|
Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi không? Người bị trục xuất đang lưu trú tại cơ sở lưu trú chờ xuất cảnh có bị giới hạn gọi điện thoại cho người thân không? Chồng tôi là người gốc Việt nhưng Quốc tịch Mỹ bị trục xuất đang chờ xuất cảnh ở cơ sở lưu trú, thì không biết trong thời gian chờ lưu trú có được xem ti vi, đọc sách gì hay không? Có được gọi điện cho tôi hay không? Xin giải đáp.
|
Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi không?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người lưu trú như sau:
Người lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ; mỗi phòng ở được trang bị 01 ti vi và người lưu trú được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của người lưu trú được thực hiện theo Nội quy cơ sở lưu trú.
Như vậy, trong khi lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh thì có thể được xem ti vi, đọc sách theo quy định trên.
Người bị trục xuất đang lưu trú tại cơ sở lưu trú chờ xuất cảnh có bị giới hạn gọi điện thoại cho người thân không?
Theo quy định Khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2020/NĐ-CP về chế độ thông tin liên lạc của người lưu trú như sau:
Người lưu trú được liên lạc bằng điện thoại, nhận, gửi thư cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự theo quy định của cơ sở lưu trú; cước phí điện thoại, gửi thư do người lưu trú tự chi trả.
Ngoài ra tại Điểm b Khoản 2 Điều trên quy định:
Cơ sở lưu trú phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định có dây hoặc không dây và tổ chức cho người lưu trú liên lạc điện thoại trong nước, mỗi tháng 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Trường hợp cấp bách, căn cứ nội dung đơn trình bày của người lưu trú, Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, giải quyết cho người lưu trú được liên lạc điện thoại nhưng không quá 10 phút. Khi liên lạc điện thoại, người lưu trú phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký. Trưởng cơ sở lưu trú cử cán bộ giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi khi người lưu trú liên lạc điện thoại, nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với đăng ký thì dừng ngay cuộc gọi và giải thích rõ cho người lưu trú biết, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản. Cước phí điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do người lưu trú chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc nguồn tài trợ khác nhưng phải được sự đồng ý của Trưởng cơ sở lưu trú.
Người lưu trú đang bị xác minh, điều tra, xử lý về hành vi phạm tội hoặc có liên quan đến những vụ án khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị kiểm duyệt chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại để ngăn chặn người lưu trú thông tin, liên lạc với những đối tượng khác các nội dung làm ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú trước khi cho người lưu trú liên lạc điện thoại phải trao đổi, đề nghị cơ quan thụ lý vụ án phối hợp, kiểm soát chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại. Nếu xét thấy người lưu trú trao đổi những nội dung có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú thống nhất với cơ quan thụ lý vụ án dừng ngay cuộc liên lạc, lập biên bản, ghi rõ lý do và có trách nhiệm thông báo cho người lưu trú và thân nhân biết.
Theo đó, người bị trục xuất đang lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian đợi xuất cảnh khi thực hiện liên lạc điện thoại trong nước sẽ bị giới hạn theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi không?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người lưu trú như sau:\nNgười lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ; mỗi phòng ở được trang bị 01 ti vi và người lưu trú được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của người lưu trú được thực hiện theo Nội quy cơ sở lưu trú.\nNhư vậy, trong khi lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh thì có thể được xem ti vi, đọc sách theo quy định trên.\nNgười bị trục xuất đang lưu trú tại cơ sở lưu trú chờ xuất cảnh có bị giới hạn gọi điện thoại cho người thân không?\nTheo quy định Khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2020/NĐ-CP về chế độ thông tin liên lạc của người lưu trú như sau:\nNgười lưu trú được liên lạc bằng điện thoại, nhận, gửi thư cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự theo quy định của cơ sở lưu trú; cước phí điện thoại, gửi thư do người lưu trú tự chi trả.\nNgoài ra tại Điểm b Khoản 2 Điều trên quy định:\nCơ sở lưu trú phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định có dây hoặc không dây và tổ chức cho người lưu trú liên lạc điện thoại trong nước, mỗi tháng 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Trường hợp cấp bách, căn cứ nội dung đơn trình bày của người lưu trú, Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, giải quyết cho người lưu trú được liên lạc điện thoại nhưng không quá 10 phút. Khi liên lạc điện thoại, người lưu trú phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký. Trưởng cơ sở lưu trú cử cán bộ giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi khi người lưu trú liên lạc điện thoại, nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với đăng ký thì dừng ngay cuộc gọi và giải thích rõ cho người lưu trú biết, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản. Cước phí điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do người lưu trú chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc nguồn tài trợ khác nhưng phải được sự đồng ý của Trưởng cơ sở lưu trú.\nNgười lưu trú đang bị xác minh, điều tra, xử lý về hành vi phạm tội hoặc có liên quan đến những vụ án khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị kiểm duyệt chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại để ngăn chặn người lưu trú thông tin, liên lạc với những đối tượng khác các nội dung làm ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú trước khi cho người lưu trú liên lạc điện thoại phải trao đổi, đề nghị cơ quan thụ lý vụ án phối hợp, kiểm soát chặt chẽ người lưu trú liên lạc điện thoại. Nếu xét thấy người lưu trú trao đổi những nội dung có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú thống nhất với cơ quan thụ lý vụ án dừng ngay cuộc liên lạc, lập biên bản, ghi rõ lý do và có trách nhiệm thông báo cho người lưu trú và thân nhân biết.\nTheo đó, người bị trục xuất đang lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian đợi xuất cảnh khi thực hiện liên lạc điện thoại trong nước sẽ bị giới hạn theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024?
|
Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024 như thê nào?
Anh Phong - Bến Tre
|
Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024?Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công là mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục 2 Mẫu tờ trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo có đề xuất trương đầu tư, dự án đầu tư công; báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; nghị quyết, quyết định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án kèm theo Nghị định 40/2020/NĐ-CP quy định như sau:Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024 Tại đâyMẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Dự án nào không cần xin chủ trương đầu tư?Căn cứ khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định các dự án không cần xin chủ trương đầu tư như sau:Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;b) Nhiệm vụ quy hoạch;c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.Như vậy, có 03 dự án không cần xin chủ trương đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư công khẩn cấp;- Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;- Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tối đa là bao lâu?Tại Điều 11 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C như sau:Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C....3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án;d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).4. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.5. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.Như vậy, thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:- Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;- Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;- Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024?Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công là mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục 2 Mẫu tờ trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo có đề xuất trương đầu tư, dự án đầu tư công; báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; nghị quyết, quyết định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án kèm theo Nghị định 40/2020/NĐ-CP quy định như sau:Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024 Tại đâyMẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Dự án nào không cần xin chủ trương đầu tư?Căn cứ khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định các dự án không cần xin chủ trương đầu tư như sau:Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;b) Nhiệm vụ quy hoạch;c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.Như vậy, có 03 dự án không cần xin chủ trương đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư công khẩn cấp;- Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;- Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tối đa là bao lâu?Tại Điều 11 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C như sau:Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C....3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án;d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).4. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.5. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.Như vậy, thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:- Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;- Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;- Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra thực tế hàng hóa
|
Kiểm tra thực tế hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Nhã hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kiểm tra thực tế hàng hóa được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Kiểm tra thực tế hàng hóa được quy định tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra,qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy
a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
Trên đây là tư vấn về kiểm tra thực tế hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra thực tế hàng hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra thực tế hàng hóa được quy định tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất\na) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;\nb) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:\nb.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;\nb.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;\nb.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;\nb.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.\nc) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:\nc.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;\nc.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;\nc.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;\nc.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.\nd) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:\nd.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.\nChi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;\nd.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.\nđ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:\nđ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;\nđ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.\n2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu\na) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.\nTrường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;\nb) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:\nb.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.\nCông chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.\nTrường hợp kết quả kiểm tra,qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;\nb.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:\nb.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:\nChi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.\nTrường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;\nb.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:\nCăn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.\nTrường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\n3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy\na) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;\nb) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;\nc) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Kiểm tra về lượng hàng hóa\nCơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.\n5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.\nTrường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.\n6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.\n7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.\n8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.\n9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan\nViệc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:\na) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:\na.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;\na.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.\nb) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;\nc) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra thực tế hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay gồm?
|
Cho hỏi hiện nay có các loại hình lễ hội nào ở Việt Nam? Chính sách của Nhà nước về lễ hội cũng như nguyên tắc tổ chức lễ hội như thế nào?
|
Các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay
Theo Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, tại Điều 3 có quy định về các loại hình lễ hội hiện nay như sau:
1. Lễ hội truyền thống (bao gồm cả lễ hội tại các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội dân gian) là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng được tổ chức theo nghi lễ truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.
2. Lễ hội văn hóa là hoạt động giới thiệu, quảng bá giá trị văn hóa, thể thao tiêu biểu, đặc sắc; tiềm năng du lịch về đất nước, con người Việt Nam.
3. Lễ hội ngành nghề là hoạt động quảng bá về đặc trưng, thế mạnh của các ngành nghề; tôn vinh các tổ chức, nghệ nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong việc giữ gìn và phát triển ngành nghề.
4. Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài là những hoạt động giới thiệu văn hóa, kinh tế, xã hội của nước ngoài với công chúng Việt Nam.
Như vậy, hiện nay có các loại hình lễ hội gồm lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề và lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài.
Chính sách của Nhà nước về lễ hội thế nào?
Điều 4 Nghị định này cũng quy định về chính sách của Nhà nước về lễ hội như sau:
1. Hỗ trợ hoạt động phục dựng, bảo vệ lễ hội truyền thống nhằm duy trì các giá trị văn hóa đặc sắc, tiêu biểu, đáp ứng đời sống tinh thần của nhân dân.
2. Khuyến khích các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao dân gian truyền thống; ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong tổ chức lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý hoạt động lễ hội.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lễ hội.
Nguyên tắc tổ chức lễ hội như thế nào?
Nguyên tắc tổ chức lễ hội được quy định tại Điều 5 Nghị định này:
1. Việc tổ chức lễ hội nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh công lao các bậc tiền nhân, nhân vật lịch sử, những người có nhiều đóng góp trong quá trình hình thành, phát triển đất nước; tuyên truyền giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc của di tích, truyền thống tốt đẹp của lễ hội.
2. Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả; phù hợp với quy mô, nội dung của lễ hội; tổ chức lễ hội truyền thống theo đúng bản chất, ý nghĩa lịch sử văn hóa; giảm tần suất, thời gian tổ chức lễ hội văn hóa.
3. Nghi lễ của lễ hội phải trang nghiêm, bảo đảm truyền thống; không thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam.
4. Giáo dục, định hướng con người hình thành các hành vi, thái độ, nhận thức cao đẹp; loại bỏ xu hướng chạy theo lợi ích vật chất, lòng tham và các lợi ích cá nhân.
5. Phải thực hiện các biện pháp bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
6. Không lợi dụng việc tổ chức lễ hội nhằm mục đích trục lợi cá nhân, phục vụ lợi ích nhóm; không ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.
7. Hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong việc tổ chức lễ hội; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay gồm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay\nTheo Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, tại Điều 3 có quy định về các loại hình lễ hội hiện nay như sau:\n1. Lễ hội truyền thống (bao gồm cả lễ hội tại các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội dân gian) là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng được tổ chức theo nghi lễ truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.\n2. Lễ hội văn hóa là hoạt động giới thiệu, quảng bá giá trị văn hóa, thể thao tiêu biểu, đặc sắc; tiềm năng du lịch về đất nước, con người Việt Nam.\n3. Lễ hội ngành nghề là hoạt động quảng bá về đặc trưng, thế mạnh của các ngành nghề; tôn vinh các tổ chức, nghệ nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong việc giữ gìn và phát triển ngành nghề.\n4. Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài là những hoạt động giới thiệu văn hóa, kinh tế, xã hội của nước ngoài với công chúng Việt Nam.\nNhư vậy, hiện nay có các loại hình lễ hội gồm lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề và lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài.\nChính sách của Nhà nước về lễ hội thế nào?\nĐiều 4 Nghị định này cũng quy định về chính sách của Nhà nước về lễ hội như sau:\n1. Hỗ trợ hoạt động phục dựng, bảo vệ lễ hội truyền thống nhằm duy trì các giá trị văn hóa đặc sắc, tiêu biểu, đáp ứng đời sống tinh thần của nhân dân.\n2. Khuyến khích các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao dân gian truyền thống; ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong tổ chức lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài.\n3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý hoạt động lễ hội.\n4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lễ hội.\nNguyên tắc tổ chức lễ hội như thế nào?\nNguyên tắc tổ chức lễ hội được quy định tại Điều 5 Nghị định này:\n1. Việc tổ chức lễ hội nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh công lao các bậc tiền nhân, nhân vật lịch sử, những người có nhiều đóng góp trong quá trình hình thành, phát triển đất nước; tuyên truyền giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc của di tích, truyền thống tốt đẹp của lễ hội.\n2. Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả; phù hợp với quy mô, nội dung của lễ hội; tổ chức lễ hội truyền thống theo đúng bản chất, ý nghĩa lịch sử văn hóa; giảm tần suất, thời gian tổ chức lễ hội văn hóa.\n3. Nghi lễ của lễ hội phải trang nghiêm, bảo đảm truyền thống; không thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam.\n4. Giáo dục, định hướng con người hình thành các hành vi, thái độ, nhận thức cao đẹp; loại bỏ xu hướng chạy theo lợi ích vật chất, lòng tham và các lợi ích cá nhân.\n5. Phải thực hiện các biện pháp bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.\n6. Không lợi dụng việc tổ chức lễ hội nhằm mục đích trục lợi cá nhân, phục vụ lợi ích nhóm; không ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.\n7. Hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong việc tổ chức lễ hội; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định như thế nào về việc cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp?
|
Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như thế nào? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản như thế nào? Các trường hợp nào không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
|
Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như thế nào? Tại Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Cập nhật, bổ sung thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản như thế nào? Theo Điều 64 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, như sau: Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.Các trường hợp nào không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?Căn cứ Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, như sau: 1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:+ Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp; Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định như thế nào về việc cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như thế nào? Tại Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Cập nhật, bổ sung thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản như thế nào? Theo Điều 64 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, như sau: Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.Các trường hợp nào không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?Căn cứ Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, như sau: 1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:+ Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp; Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thi kỳ thi quốc gia có được tốt nghiệp cấp 3 không?
|
Xin chào em vẫn chưa hiểu rõ về cách xét tốt nghiệp cấp 3 nên mong anh chị giúp đỡ với ạ!
Em học lớp 12 và điểm trung bình môn trên 5 và tổng cả năm trên 5 điểm thì có được bằng cấp 3? Không thi TNPTQG, em chỉ cần bằng tốt nghiệp cấp 3 thôi.
|
Theo Khoản 1 Điều 37 Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT quy định: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN): gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
Mặt khác tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT quy định các tính điểm xét tốt nghiệp trung học phố thông (cấp 3) đối với học sinh học tại các trường trung học phố thông, cụ thể như sau:
ĐXTN = [ {(Tổng điểm 4 bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có))/4}} x 7 + (Điểm trung bình cả năm lớp 12 x 3)]/10.
Như vậy, nếu để có bằng cấp 3 thì bạn phải dự thi kỳ thi trung học quốc gia với 4 môn, không thi kỳ thi tốt nghiệp quốc gia bạn sẽ không xét tốt nghiệp.
Ngoài ra, có 1 số trường hợp được đặc cách tốt nghiệp cấp 3 không phải trả qua kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, các trường hợp đặc cách bạn tham tốt nghiệp cấp 3 tại đây.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thi kỳ thi quốc gia có được tốt nghiệp cấp 3 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 37 Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT quy định: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN): gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.\nMặt khác tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT quy định các tính điểm xét tốt nghiệp trung học phố thông (cấp 3) đối với học sinh học tại các trường trung học phố thông, cụ thể như sau:\nĐXTN = [ {(Tổng điểm 4 bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có))/4}} x 7 + (Điểm trung bình cả năm lớp 12 x 3)]/10.\nNhư vậy, nếu để có bằng cấp 3 thì bạn phải dự thi kỳ thi trung học quốc gia với 4 môn, không thi kỳ thi tốt nghiệp quốc gia bạn sẽ không xét tốt nghiệp.\nNgoài ra, có 1 số trường hợp được đặc cách tốt nghiệp cấp 3 không phải trả qua kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, các trường hợp đặc cách bạn tham tốt nghiệp cấp 3 tại đây.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trích xuất là gì? Thực hiện trích xuất phạm nhân thế nào?
|
Trích xuất là gì? Thực hiện trích xuất phạm nhân quy định thế nào? Nhờ tư vấn theo pháp luật thi hành án hình sự mới.
|
Trích xuất là gì?
Căn cứ vào Khoản 17 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 có đã giải thích thuật ngữ trích xuất như sau:
Trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
Thực hiện trích xuất phạm nhân quy định thế nào?
Tại Điều 40 Luật thi hành án hình sự 2019 cũng quy định về việc thực hiện trích xuất phạm nhân như sau:
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.
2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích xuất.
4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân.
9. Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong thời gian được trích xuất.
Việc trích xuất không ảnh hưởng đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trích xuất là gì? Thực hiện trích xuất phạm nhân thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trích xuất là gì?\nCăn cứ vào Khoản 17 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 có đã giải thích thuật ngữ trích xuất như sau:\nTrích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.\nThực hiện trích xuất phạm nhân quy định thế nào?\nTại Điều 40 Luật thi hành án hình sự 2019 cũng quy định về việc thực hiện trích xuất phạm nhân như sau:\n1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.\n2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;\nb) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;\nc) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.\n3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích xuất.\n4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây:\na) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;\nb) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;\nc) Mục đích và thời hạn trích xuất;\nd) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có);\nđ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.\n5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất.\nCơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất.\n6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật.\n7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân.\n8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân.\n9. Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong thời gian được trích xuất.\nViệc trích xuất không ảnh hưởng đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào?
|
Việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc khởi kiện, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến các công cụ chuyển nhượng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Tú (tu***@gmail.com)
|
Khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định tại Điều 76 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Sau khi gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, người thụ hưởng có quyền khởi kiện tại Toà án đối với một, một số hoặc tất cả những người có liên quan để yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này. Hồ sơ khởi kiện phải có đơn kiện, công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
2. Người thụ hưởng không xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 43 và Điều 69 của Luật này hoặc không gửi thông báo về việc bị từ chối chấp nhận hoặc từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 của Luật này thì mất quyền khởi kiện đối với những người có liên quan, trừ người phát hành, người chấp nhận hoặc người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được quy định tại Điều 76 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Sau khi gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, người thụ hưởng có quyền khởi kiện tại Toà án đối với một, một số hoặc tất cả những người có liên quan để yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này. Hồ sơ khởi kiện phải có đơn kiện, công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.\n2. Người thụ hưởng không xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 43 và Điều 69 của Luật này hoặc không gửi thông báo về việc bị từ chối chấp nhận hoặc từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 của Luật này thì mất quyền khởi kiện đối với những người có liên quan, trừ người phát hành, người chấp nhận hoặc người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc khởi kiện của người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp nào?
|
Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc kinh doanh mua, bán vàng miếng mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, huỷ quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cám ơn! Phương Trúc (truc****@gmail.com)
|
Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được sửa đổi bởi Thông tư 12/2015/TT-NHNN như sau:
1. Trừ trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp 03 (ba) tháng kể từ thời điểm phát hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ ký xác nhận giao dịch theo quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, giao, nhận vàng miếng theo xác nhận giao dịch với Ngân hàng Nhà nước 03 (ba) lần;
c) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm 03 (ba) lần các quy định về thông tin, báo cáo tại Thông tư này;
d) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng.
2. Đối với tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt:
a) Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Căn cứ tình hình thực tế của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
4. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không được thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Hồ sơ, thủ tục thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Trên đây là quy định về các trường hợp Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được sửa đổi bởi Thông tư 12/2015/TT-NHNN như sau:\n1. Trừ trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp 03 (ba) tháng kể từ thời điểm phát hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ ký xác nhận giao dịch theo quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;\nb) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, giao, nhận vàng miếng theo xác nhận giao dịch với Ngân hàng Nhà nước 03 (ba) lần;\nc) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm 03 (ba) lần các quy định về thông tin, báo cáo tại Thông tư này;\nd) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng.\n2. Đối với tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt: \n\r\na) Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; \n\r\nb) Căn cứ tình hình thực tế của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.\n3. Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nb) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.\n4. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không được thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Hồ sơ, thủ tục thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 3 Thông tư này.\nTrên đây là quy định về các trường hợp Ngân hàng nhà nước tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024?
|
Cho tôi hỏi: Việc kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024 như thế nào?
|
Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024?Tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT như sau:Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng....5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này....Tại Công văn 90219/CTHN-TTHT năm 2023 có hướng dẫn về khai thuế, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho nhà thầu thì kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Việc xác định nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp nhà thầu gặp vướng mắc khi xác định nguồn vốn dự án có thuộc vốn ngân sách nhà nước thì đề nghị nhà thầu liên hệ với Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.Việc xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC .Như vậy, khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước của các nhà thầu cho chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản thì:Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT với tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản để nộp vào ngân sách nhà nước.Tuy nhiên Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch sẽ không thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT đối với:- Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản;- Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án, bao gồm:+ Khoản thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện;+ Các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.- Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.- Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.Việc xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:- Người nộp thuế gửi mẫu 01/ĐNXN văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại đây đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp/Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước/Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài thì:Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNXN tại đây đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024? (Hình từ Internet)Cách tính số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT như sau:Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng...2. Phương pháp phân bổ:...c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.Như vậy, số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng được tính như sau:Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng=Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnhx1%Mẫu tờ khai 05/GTGT mới nhất 2024?Tại Mẫu 05/GTGT Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng như sau:Lưu ý: Tờ khai thuế giá trị gia tăng 05/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính.Xem chi tiết mẫu tờ khai 05/GTGT mẫu tờ khai thuế GTGTtại đâyTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024?Tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT như sau:Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng....5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này....Tại Công văn 90219/CTHN-TTHT năm 2023 có hướng dẫn về khai thuế, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho nhà thầu thì kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Việc xác định nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp nhà thầu gặp vướng mắc khi xác định nguồn vốn dự án có thuộc vốn ngân sách nhà nước thì đề nghị nhà thầu liên hệ với Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.Việc xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC .Như vậy, khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước của các nhà thầu cho chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản thì:Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT với tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản để nộp vào ngân sách nhà nước.Tuy nhiên Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch sẽ không thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT đối với:- Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản;- Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án, bao gồm:+ Khoản thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện;+ Các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.- Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.- Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.Việc xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:- Người nộp thuế gửi mẫu 01/ĐNXN văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại đây đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp/Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước/Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài thì:Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNXN tại đây đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.Hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng 2024? (Hình từ Internet)Cách tính số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT như sau:Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng...2. Phương pháp phân bổ:...c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.Như vậy, số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng được tính như sau:Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng=Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnhx1%Mẫu tờ khai 05/GTGT mới nhất 2024?Tại Mẫu 05/GTGT Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng như sau:Lưu ý: Tờ khai thuế giá trị gia tăng 05/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính.Xem chi tiết mẫu tờ khai 05/GTGT mẫu tờ khai thuế GTGTtại đâyTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024?
|
Chô tôi hỏi: Cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 như thế nào? Có cấm sử dụng bản đồ Việt Nam để quảng cáo, quảng bá hoạt động du lịch không?
Chị Thanh - Bình Dương
|
Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024?Để thực hiện vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4, trước tiên cần chuẩn bị dụng cụ:[1] Những dụng cụ cần chuẩn bịVề cơ bản, vẽ bản đồ Việt Nam là một công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác. Để tạo ra một bản đồ rõ ràng và trực quan, việc chuẩn bị kỹ lưỡng dụng cụ là điều không thể thiếu. Đây là những dụng cụ cần thiết:- Giấy A4: Là nền tảng cho bản đồ của bạn, giấy A4 giúp bạn dễ dàng quản lý kích thước và chi tiết.- Bút chì gỗ (loại 2B): Bút chì này mềm và linh hoạt, giúp vẽ các đường cong mượt mà, tránh gãy ngòi.- Thước kẻ 20cm hoặc 30cm: Chọn thước kẻ có vạch đơn vị mm rõ ràng. Độ dài vừa phải giúp bạn vẽ các đường thẳng mà không bị lem.- Gôm/tẩy: Là công cụ hữu ích để bạn chỉnh sửa khi vẽ bản đồ.- Bút màu: Công cụ này tô điểm và phân biệt các khu vực trên bản đồ, từ đó giúp bản đồ phong phú và sinh động hơn.Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024 như sau:Bước 1: Chuẩn bị khung lưới ô vuông- Chuẩn bị giấy vẽ: Đảm bảo bạn có một tờ giấy vẽ lớn đủ để vẽ 40 ô vuông với mỗi ô vuông kích thước 3,4 cm.- Vẽ ô vuông cơ bản: Sử dụng thước thẳng 30cm, vẽ các đường ngang và dọc sao cho tạo thành một lưới ô vuông với mỗi ô vuông có kích thước 3,4 cm.- Đánh dấu hàng và cột: Bắt đầu từ góc trên bên trái của tờ giấy, đánh dấu chữ cái từ A đến E cho hàng ngang và số từ 1 đến 8 cho hàng dọc.- Gán tọa độ cho từng ô: Mỗi ô vuông tượng trưng cho 20 kinh tuyến và 20 vĩ tuyến. Vậy, bạn cần chia mỗi ô vuông thành các đoạn nhỏ tương ứng với từng kinh tuyến và vĩ tuyến.Bước 2: Định vị điểm đặc trưng- Từ lưới ô vuông, xác định và đánh dấu các điểm cực Đông, Tây, Nam và Bắc của Việt Nam dựa trên tọa độ đã cung cấp.- Đánh dấu điểm khống chế:+ Điểm cực Đông tại Khánh Hòa: Tìm tọa độ 12°39’21″B 109°27’39″Đ trên lưới và đánh dấu.+ Điểm cực Tây tại Điện Biên: Tìm tọa độ 22°25’49″N 102°11’3″E và đánh dấu.+ Điểm cực Nam tại Cà Mau: Tìm tọa độ 8°34′ Bắc, 104°40′ Đông và đánh dấu.+ Điểm cực Bắc tại Hà Giang: Tìm tọa độ 23°22’59″B – 105°20’20″Đ và đánh dấu.Sử dụng thước và bút chì mềm, nối các điểm cực Đông, Tây, Nam, và Bắc lại với nhau. Điều này giúp bạn có cái nhìn tổng quan về hình dáng đất nước. Kết nối các điểm này, bạn sẽ có hình dáng cơ bản của Việt Nam.- Tiến hành vẽ bản đồ Việt Nam chi tiết các chủ thểBước 3: Vẽ biên giới và bờ biểnDùng bút chì mềm hoặc bút mực với nét đứt để vẽ đường biên giới. Nhớ rằng, việc này đòi hỏi sự chính xác cao, nên bạn nên nhìn tham khảo một bản đồ thực để đảm bảo đường biên giới đúng.Sử dụng bút chì hoặc bút mực nét liền, vẽ đường bờ biển theo đúng hình dáng của bản đồ thực. Đường bờ biển thường mềm mại và có nhiều khúc quanh do ảnh hưởng của dòng chảy nước biển, nên bạn cần phải vẽ một cách cẩn trọng. Hãy chú ý đến chi tiết, vẽ từng đoạn một theo chiều từ miền Bắc đến miền Nam để đảm bảo độ chính xác.Bước 4: Đặc trưng về sông ngòi khi vẽ bản đồ Việt NamĐầu tiên, đánh dấu nơi nguồn và cửa của mỗi con sông. Vẽ sông Hồng, bắt đầu từ nơi nguồn và đi qua các tỉnh, thành trước khi chảy ra biển. Lặp lại với các sông như Đà, Cả, Mã, Đồng Nai, Tiền, Hậu và Thái Bình. Đảm bảo mỗi sông đều kết nối đúng với các sông và kênh khác.Bước 5: Thể hiện chủ quyền biển đảoĐịnh vị và vẽ quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở biển Đông. Mặc dù trên bản đồ chỉ là những chấm nhỏ, nhưng đảo hải ngoại này rất quan trọng đối với chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.Bước 6: Liên kết với các nước lân cậnVẽ đường biên giới với các nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Đặc biệt chú ý đến những con sông lớn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam, như sông Mekong.Tinh chỉnh và hoàn thiện vẽ bản đồ Việt NamBước 7: Tinh chỉnh chi tiếtSau khi đã hoàn thành việc vẽ các đặc trưng địa lý, lúc này bạn có thể dễ dàng nhận diện được các khu vực và đặc điểm của bản đồ. Lấy tẩy hoặc gôm, nhẹ nhàng xóa đi những lưới ô vuông thừa, nhưng hãy cẩn thận để không làm mờ hoặc xóa nhầm các chi tiết bạn đã vẽ. Đảm bảo chỉ giữ lại những gì cần thiết giúp bản đồ trở nên sáng sủa và dễ nhìn hơn.Bước 8: Đánh dấu các điểm nổi bậtSử dụng hình tròn nhỏ để đánh dấu vị trí các thành phố lớn và điểm du lịch nổi tiếng. Sau đó, viết tên của chúng một cách rõ ràng và tương ứng với mỗi dấu hiệu. Chú ý đến kích thước của chữ, đảm bảo rằng chữ dễ đọc và không che khuất các chi tiết khác trên bản đồ.Bước 9: Tô màu để làm nổi bậtSử dụng màu xanh dương để tô phần biển giúp nó phân biệt rõ ràng với đất liền. Màu xanh lục sẽ dùng để tô đất liền, và các màu sáng hơn (như màu xanh lá cây nhạt) để biểu thị các con sông. Khi tô màu, hãy chắc chắn rằng bạn tô đều và không để màu lọt ngoài các đường biên.Bước 10: Kiểm tra và hoàn thiệnLúc này, hãy ngồi lại và xem xét cẩn thận bản đồ của mình. Kiểm tra các đường kẻ, tên gọi, và màu sắc có chỗ nào bị sót, không rõ ràng hay không? Cuối cùng, đừng quên viết tên các địa danh quan trọng lên bản đồ một cách rõ ràng và sắc nét.Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024? (Hình từ Internet)Nội dung bản đồ Việt Nam tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thể hiện ra sao?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT quy định về nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 như sau:- Thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 5,0 m trở lên đối với tỷ lệ 1:10.000 và 12,5 m trở lên đối với tỷ lệ 1:25.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;- Thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 5,0 m đối với tỷ lệ 1:10.000 và nhỏ hơn 12,5 m đối với tỷ lệ 1:25.000;- Thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;- Thể hiện bằng ghi chú thuyết minh khi các đối tượng địa lý không có ký hiệu chung hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý. Các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng phải ghi chú thuyết minh theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BTNMT.Có cấm sử dụng bản đồ Việt Nam để quảng cáo, quảng bá hoạt động du lịch không?Theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước....Như vậy, pháp luật không cấm việc sử dụng bản đồ Việt nam trong quảng bá, quảng cáo hoạt động du lịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024?Để thực hiện vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4, trước tiên cần chuẩn bị dụng cụ:[1] Những dụng cụ cần chuẩn bịVề cơ bản, vẽ bản đồ Việt Nam là một công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác. Để tạo ra một bản đồ rõ ràng và trực quan, việc chuẩn bị kỹ lưỡng dụng cụ là điều không thể thiếu. Đây là những dụng cụ cần thiết:- Giấy A4: Là nền tảng cho bản đồ của bạn, giấy A4 giúp bạn dễ dàng quản lý kích thước và chi tiết.- Bút chì gỗ (loại 2B): Bút chì này mềm và linh hoạt, giúp vẽ các đường cong mượt mà, tránh gãy ngòi.- Thước kẻ 20cm hoặc 30cm: Chọn thước kẻ có vạch đơn vị mm rõ ràng. Độ dài vừa phải giúp bạn vẽ các đường thẳng mà không bị lem.- Gôm/tẩy: Là công cụ hữu ích để bạn chỉnh sửa khi vẽ bản đồ.- Bút màu: Công cụ này tô điểm và phân biệt các khu vực trên bản đồ, từ đó giúp bản đồ phong phú và sinh động hơn.Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024 như sau:Bước 1: Chuẩn bị khung lưới ô vuông- Chuẩn bị giấy vẽ: Đảm bảo bạn có một tờ giấy vẽ lớn đủ để vẽ 40 ô vuông với mỗi ô vuông kích thước 3,4 cm.- Vẽ ô vuông cơ bản: Sử dụng thước thẳng 30cm, vẽ các đường ngang và dọc sao cho tạo thành một lưới ô vuông với mỗi ô vuông có kích thước 3,4 cm.- Đánh dấu hàng và cột: Bắt đầu từ góc trên bên trái của tờ giấy, đánh dấu chữ cái từ A đến E cho hàng ngang và số từ 1 đến 8 cho hàng dọc.- Gán tọa độ cho từng ô: Mỗi ô vuông tượng trưng cho 20 kinh tuyến và 20 vĩ tuyến. Vậy, bạn cần chia mỗi ô vuông thành các đoạn nhỏ tương ứng với từng kinh tuyến và vĩ tuyến.Bước 2: Định vị điểm đặc trưng- Từ lưới ô vuông, xác định và đánh dấu các điểm cực Đông, Tây, Nam và Bắc của Việt Nam dựa trên tọa độ đã cung cấp.- Đánh dấu điểm khống chế:+ Điểm cực Đông tại Khánh Hòa: Tìm tọa độ 12°39’21″B 109°27’39″Đ trên lưới và đánh dấu.+ Điểm cực Tây tại Điện Biên: Tìm tọa độ 22°25’49″N 102°11’3″E và đánh dấu.+ Điểm cực Nam tại Cà Mau: Tìm tọa độ 8°34′ Bắc, 104°40′ Đông và đánh dấu.+ Điểm cực Bắc tại Hà Giang: Tìm tọa độ 23°22’59″B – 105°20’20″Đ và đánh dấu.Sử dụng thước và bút chì mềm, nối các điểm cực Đông, Tây, Nam, và Bắc lại với nhau. Điều này giúp bạn có cái nhìn tổng quan về hình dáng đất nước. Kết nối các điểm này, bạn sẽ có hình dáng cơ bản của Việt Nam.- Tiến hành vẽ bản đồ Việt Nam chi tiết các chủ thểBước 3: Vẽ biên giới và bờ biểnDùng bút chì mềm hoặc bút mực với nét đứt để vẽ đường biên giới. Nhớ rằng, việc này đòi hỏi sự chính xác cao, nên bạn nên nhìn tham khảo một bản đồ thực để đảm bảo đường biên giới đúng.Sử dụng bút chì hoặc bút mực nét liền, vẽ đường bờ biển theo đúng hình dáng của bản đồ thực. Đường bờ biển thường mềm mại và có nhiều khúc quanh do ảnh hưởng của dòng chảy nước biển, nên bạn cần phải vẽ một cách cẩn trọng. Hãy chú ý đến chi tiết, vẽ từng đoạn một theo chiều từ miền Bắc đến miền Nam để đảm bảo độ chính xác.Bước 4: Đặc trưng về sông ngòi khi vẽ bản đồ Việt NamĐầu tiên, đánh dấu nơi nguồn và cửa của mỗi con sông. Vẽ sông Hồng, bắt đầu từ nơi nguồn và đi qua các tỉnh, thành trước khi chảy ra biển. Lặp lại với các sông như Đà, Cả, Mã, Đồng Nai, Tiền, Hậu và Thái Bình. Đảm bảo mỗi sông đều kết nối đúng với các sông và kênh khác.Bước 5: Thể hiện chủ quyền biển đảoĐịnh vị và vẽ quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở biển Đông. Mặc dù trên bản đồ chỉ là những chấm nhỏ, nhưng đảo hải ngoại này rất quan trọng đối với chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.Bước 6: Liên kết với các nước lân cậnVẽ đường biên giới với các nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Đặc biệt chú ý đến những con sông lớn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam, như sông Mekong.Tinh chỉnh và hoàn thiện vẽ bản đồ Việt NamBước 7: Tinh chỉnh chi tiếtSau khi đã hoàn thành việc vẽ các đặc trưng địa lý, lúc này bạn có thể dễ dàng nhận diện được các khu vực và đặc điểm của bản đồ. Lấy tẩy hoặc gôm, nhẹ nhàng xóa đi những lưới ô vuông thừa, nhưng hãy cẩn thận để không làm mờ hoặc xóa nhầm các chi tiết bạn đã vẽ. Đảm bảo chỉ giữ lại những gì cần thiết giúp bản đồ trở nên sáng sủa và dễ nhìn hơn.Bước 8: Đánh dấu các điểm nổi bậtSử dụng hình tròn nhỏ để đánh dấu vị trí các thành phố lớn và điểm du lịch nổi tiếng. Sau đó, viết tên của chúng một cách rõ ràng và tương ứng với mỗi dấu hiệu. Chú ý đến kích thước của chữ, đảm bảo rằng chữ dễ đọc và không che khuất các chi tiết khác trên bản đồ.Bước 9: Tô màu để làm nổi bậtSử dụng màu xanh dương để tô phần biển giúp nó phân biệt rõ ràng với đất liền. Màu xanh lục sẽ dùng để tô đất liền, và các màu sáng hơn (như màu xanh lá cây nhạt) để biểu thị các con sông. Khi tô màu, hãy chắc chắn rằng bạn tô đều và không để màu lọt ngoài các đường biên.Bước 10: Kiểm tra và hoàn thiệnLúc này, hãy ngồi lại và xem xét cẩn thận bản đồ của mình. Kiểm tra các đường kẻ, tên gọi, và màu sắc có chỗ nào bị sót, không rõ ràng hay không? Cuối cùng, đừng quên viết tên các địa danh quan trọng lên bản đồ một cách rõ ràng và sắc nét.Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024? (Hình từ Internet)Nội dung bản đồ Việt Nam tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thể hiện ra sao?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT quy định về nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 như sau:- Thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 5,0 m trở lên đối với tỷ lệ 1:10.000 và 12,5 m trở lên đối với tỷ lệ 1:25.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;- Thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 5,0 m đối với tỷ lệ 1:10.000 và nhỏ hơn 12,5 m đối với tỷ lệ 1:25.000;- Thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;- Thể hiện bằng ghi chú thuyết minh khi các đối tượng địa lý không có ký hiệu chung hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý. Các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng phải ghi chú thuyết minh theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BTNMT.Có cấm sử dụng bản đồ Việt Nam để quảng cáo, quảng bá hoạt động du lịch không?Theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước....Như vậy, pháp luật không cấm việc sử dụng bản đồ Việt nam trong quảng bá, quảng cáo hoạt động du lịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật
|
Xin hỏi, theo quy định mới thì cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật có những quyền nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quyền của cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật, cụ thể:
- Tham gia biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
- Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc tham gia biểu diễn nghệ thuật và được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quyền của cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật, cụ thể:\n- Tham gia biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;\n- Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc tham gia biểu diễn nghệ thuật và được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ
|
Để thực hiện bù trừ và thanh toán giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sau khi kết thúc phiên giao dịch. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ được quy định cụ thể như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hoài Giang (giang***@gmail.com)
|
Quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017 như sau:
1. Quyền của TVBT:
a. Được sử dụng Quỹ bù trừ để đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của VSD.
b. Được nhận thông tin liên quan tới số đóng góp, số tiền sử dụng, tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ được phân bổ (nếu có), lãi tiền gửi ngân hàng được phân bổ và quyền phát sinh đối với chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của chính thành viên.
c. Được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ trong trường hợp số dư đóng góp lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ của TVBT:
a. Đóng góp Quỹ bù trừ.
b. Hoàn trả khoản tiền sử dụng, tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ (nếu có) theo đúng quy định.
Trên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017 như sau:\n1. Quyền của TVBT:\na. Được sử dụng Quỹ bù trừ để đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của VSD.\nb. Được nhận thông tin liên quan tới số đóng góp, số tiền sử dụng, tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ được phân bổ (nếu có), lãi tiền gửi ngân hàng được phân bổ và quyền phát sinh đối với chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của chính thành viên.\nc. Được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ trong trường hợp số dư đóng góp lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy chế này.\n2. Nghĩa vụ của TVBT:\na. Đóng góp Quỹ bù trừ.\nb. Hoàn trả khoản tiền sử dụng, tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ (nếu có) theo đúng quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của TVBT đối với Quỹ bù trừ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi trường hợp nếu không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố sẽ bị phạt bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 1d Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố.
Như vậy, mức phạt hành vi không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố là từ 10 đến 20 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1d Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố.\nNhư vậy, mức phạt hành vi không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố là từ 10 đến 20 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng thì có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không?
|
Thưa Luật sư. Tôi muốn thế chấp xe ô tô của tôi để vay tiền ngân hàng thực hiện đầu tư kinh doanh nhưng tôi nghe nói khi thế chấp ngân hàng sẽ bị thu giữ bản chính giấy tờ xe. Vậy khi bị thu giữ giấy tờ xe thì tôi có được điều khiển xe đang thế chấp ngân hàng tham gia giao thông không?
Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng? Tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau về thế chấp tài sản:1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Theo Điểm 1 Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 quy định về việc sử dụng Giấy đăng ký phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng như sau:1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.Như vậy, khi thế chấp xe tại ngân hàng, ngân hàng sẽ giữ giấy tờ gốc để đảm bảo bạn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp bị giữ lại giấy tờ xe bản gốc, bạn có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe và bản gốc giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực để tiếp tục tham gia giao thông.Khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng thì có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không? (Hình từ Internet)Khi xảy ra tai nạn giao thông với xe ô tô đang thế chấp thì bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho ngân hàng hay chủ xe? Theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản thế chấp, cụ thể như sau:1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.Nếu như ngân hàng có thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc xe ô tô được bảo hiểm đang dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho ngân hàng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp ngân hàng không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc xe ô tô được bảo hiểm đang dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bạn có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng.Nghĩa vụ của bên thế chấp xe ô tô là gì?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên thế chấp, như sau: 1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.Với quy định trên thì bạn là bên thế chấp xe ô tô và bạn phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên với tài sản là chiếc ô tô của mình với bên nhận thế chấp là ngân hàng. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng thì có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng? Tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau về thế chấp tài sản:1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Theo Điểm 1 Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 quy định về việc sử dụng Giấy đăng ký phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng như sau:1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.Như vậy, khi thế chấp xe tại ngân hàng, ngân hàng sẽ giữ giấy tờ gốc để đảm bảo bạn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp bị giữ lại giấy tờ xe bản gốc, bạn có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe và bản gốc giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực để tiếp tục tham gia giao thông.Khi giấy tờ xe đã bị thế chấp tại ngân hàng thì có được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không? (Hình từ Internet)Khi xảy ra tai nạn giao thông với xe ô tô đang thế chấp thì bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho ngân hàng hay chủ xe? Theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản thế chấp, cụ thể như sau:1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.Nếu như ngân hàng có thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc xe ô tô được bảo hiểm đang dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho ngân hàng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp ngân hàng không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc xe ô tô được bảo hiểm đang dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bạn có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng.Nghĩa vụ của bên thế chấp xe ô tô là gì?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên thế chấp, như sau: 1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.Với quy định trên thì bạn là bên thế chấp xe ô tô và bạn phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên với tài sản là chiếc ô tô của mình với bên nhận thế chấp là ngân hàng. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản
|
Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.
b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 115/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.\nb) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 115/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ thai sản có được nhận phụ cấp thâm niên nghề?
|
Tôi là giáo viên, đến ngày 1-1-2014 thời gian vào ngành của tôi tròn năm năm và bắt đầu được tính thâm niên. Nhưng tôi lại nghỉ thai sản vào tháng 12-2013. Trong sáu tháng nghỉ thai sản, tôi có được hưởng tiền thâm niên không? (Nguyễn Thị Thu Hiền)
|
- Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 94 Luật bảo hiểm xã hội (BHXH); Điều 16 nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006; điểm c khoản 3 Điều 2 nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 4-7-2011 về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30-12-2011, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
1. Chế độ thai sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật BHXH và hướng dẫn tại Điều 16 nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006, mức hưởng chế độ thai sản của người lao động bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ sinh. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nghỉ thai sản từ tháng 12-2013, như vậy mức hưởng chế độ thai sản của bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng từ tháng 6-2013 đến tháng 12-2013. Do giai đoạn từ tháng 6-2013 đến tháng 12-2013, bạn chưa đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên nghề và cũng chưa tham gia đóng BHXH trên mức phụ cấp thâm niên nghề nên mức hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ không bao gồm phụ cấp thâm niên nghề.
2. Chế độ thâm niên nghề
Điều 3 nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 4-7-2011 quy định: “Nhà giáo đủ năm năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên mỗi năm được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hắng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp, từ ngày 1-1-2014 thì bạn đủ điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định, tuy nhiên bạn sẽ không được nhận phụ cấp thâm niên nghề 5%/tháng trong thời gian sáu tháng nghỉ thai sản, vì thời gian này bạn không hưởng lương hắng tháng mà hưởng chế độ thai sản từ BHXH.
Thời gian sáu tháng nghỉ thai sản của bạn vẫn được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định ở điểm c khoản 3 Điều 2 nghị định 54/2011/NĐ-CP.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ thai sản có được nhận phụ cấp thâm niên nghề?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 94 Luật bảo hiểm xã hội (BHXH); Điều 16 nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006; điểm c khoản 3 Điều 2 nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 4-7-2011 về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30-12-2011, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:\n1. Chế độ thai sản\nTheo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật BHXH và hướng dẫn tại Điều 16 nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006, mức hưởng chế độ thai sản của người lao động bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ sinh. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn nghỉ thai sản từ tháng 12-2013, như vậy mức hưởng chế độ thai sản của bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng từ tháng 6-2013 đến tháng 12-2013. Do giai đoạn từ tháng 6-2013 đến tháng 12-2013, bạn chưa đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên nghề và cũng chưa tham gia đóng BHXH trên mức phụ cấp thâm niên nghề nên mức hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ không bao gồm phụ cấp thâm niên nghề.\n2. Chế độ thâm niên nghề\nĐiều 3 nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 4-7-2011 quy định: “Nhà giáo đủ năm năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên mỗi năm được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hắng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\nTheo thông tin bạn cung cấp, từ ngày 1-1-2014 thì bạn đủ điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định, tuy nhiên bạn sẽ không được nhận phụ cấp thâm niên nghề 5%/tháng trong thời gian sáu tháng nghỉ thai sản, vì thời gian này bạn không hưởng lương hắng tháng mà hưởng chế độ thai sản từ BHXH.\nThời gian sáu tháng nghỉ thai sản của bạn vẫn được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định ở điểm c khoản 3 Điều 2 nghị định 54/2011/NĐ-CP.",
"role": "assistant"
}
] |
Được trả lương như thế nào khi người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động?
|
Người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động được trả lương như thế nào? Tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương công việc cũ trong thời hạn bao nhiêu ngày làm việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như nào?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động được trả lương như thế nào? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV có quy định:2. Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:II - KÝ KẾT, THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHI HỢP ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.2. Một số loại công việc theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được thực hiện thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng sau đây:a) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương mại;b) Hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động;c) Hợp đồng thuê khoán tài sản được ký kết giữa bên cho thuê tài sản và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;d) Hợp đồng mượn tài sản được ký kết giữa bên cho mượn tài sản và bên mượn tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;đ) Hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa bên làm dịch vụ và bên thuê dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự.3. Việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ.4. Mẫu hợp đồng được thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức hợp đồng được ký kết.5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau: 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Theo quy định trên thì khi người lao động chuyển từ hợp đồng 68 sang làm việc theo hợp đồng lao động thì mức lương sẽ do hai bên thỏa thuận, phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không thấp hơn mức lương hiện hưởng.Người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động được trả lương như thế nào? (Hình từ Internet) Tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương công việc cũ trong thời hạn bao nhiêu ngày làm việc? Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.Khi người lao động được trả tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc và mức tiền lương của công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như nào? Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.Theo đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được trả lương như thế nào khi người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động được trả lương như thế nào? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV có quy định:2. Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:II - KÝ KẾT, THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHI HỢP ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.2. Một số loại công việc theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được thực hiện thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng sau đây:a) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương mại;b) Hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động;c) Hợp đồng thuê khoán tài sản được ký kết giữa bên cho thuê tài sản và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;d) Hợp đồng mượn tài sản được ký kết giữa bên cho mượn tài sản và bên mượn tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;đ) Hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa bên làm dịch vụ và bên thuê dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự.3. Việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ.4. Mẫu hợp đồng được thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức hợp đồng được ký kết.5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau: 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.Theo quy định trên thì khi người lao động chuyển từ hợp đồng 68 sang làm việc theo hợp đồng lao động thì mức lương sẽ do hai bên thỏa thuận, phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không thấp hơn mức lương hiện hưởng.Người lao động được chuyển từ hợp đồng 68 sang hợp đồng lao động được trả lương như thế nào? (Hình từ Internet) Tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương công việc cũ trong thời hạn bao nhiêu ngày làm việc? Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.Khi người lao động được trả tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc và mức tiền lương của công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như nào? Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.Theo đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ chi phí đi lại cho người hiến máu tình nguyện
|
Cho tôi hỏi, tôi muốn đi hiến máu tình nguyện tại bệnh viện tỉnh. Nhưng do nhà tôi xa với bệnh viện tỉnh thì có được hỗ trợ chi phí đi lại không? Tối đa là bao nhiêu?
|
Theo Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 20/2018/TT-BYT quy định như sau:
Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:
Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.
Như vậy, người hiến máu tình nguyện nếu không lấy tiền thì sẽ được hỗ trợ chi phí đi lại mức chi bình quân tối đa 50.000 đồng/người/lần hiến máu theo quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ chi phí đi lại cho người hiến máu tình nguyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 20/2018/TT-BYT quy định như sau:\nChi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:\nChi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.\nNhư vậy, người hiến máu tình nguyện nếu không lấy tiền thì sẽ được hỗ trợ chi phí đi lại mức chi bình quân tối đa 50.000 đồng/người/lần hiến máu theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán?
|
Cho hỏi mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán là bao nhiêu?
|
Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán?Tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước như sau:Hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; cản trở công việc của Kiểm toán nhà nướcPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:1. Mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;2. Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có thể bị phạt hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán? (Hình từ Internet)Mức phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán như sau:Hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:Hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước đến 30 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành;b) Chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;b) Từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán?Tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước như sau:Hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; cản trở công việc của Kiểm toán nhà nướcPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:1. Mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;2. Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có thể bị phạt hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán? (Hình từ Internet)Mức phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán như sau:Hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt hành chính hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:Hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước đến 30 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành;b) Chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;b) Từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều này.Tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định:Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, mức phạt hành chính hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng tại tòa được quy định như thế nào?-Thắc mắc của chú Tài (Nam Định)
|
Trường hợp nào công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng?=> Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong 02 trường hợp:- Theo yêu cầu của các bên;- Theo pháp luật quy định bắt buộc công chứng (đối với việc phân chia có QSDĐ).Hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?- Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của vợ chồng;- Giấy ủy quyền (nếu có);- Giấy đăng ký kết hôn;- Giấy khai sinh của con đầu (nếu kết hôn trước 07/03/1987 không có giấy đăng ký kết hôn);- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong hôn nhân (nếu có);- Giấy chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với tài sản;- Phiếu yêu cầu công chứng (Văn phòng công chứng có sẵn mẫu).Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phương thức nộp hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là gì?Trực tiếp, có mặt cả hai bên.=> Văn phòng công chứng trên cả nước. Nếu có bất động sản thì chỉ có Văn phòng công chứng thuộc phạm vi cấp tỉnh nơi có bất động sản mới có quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chi tài sản vợ chồng trong hôn nhân.Cơ quan giải quyết công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là cơ quan nào?Phòng/văn phòng công chứng.Thời hạn công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là khi nào?=> Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.Lệ phí công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là bao nhiêu?=> Mức thu phí đối với việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng trong hôn nhân theo tỷ lệ % giá trị của tài sản, tỷ lệ được quy định như sau:TTGiá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịchMức thu(đồng/trường hợp)1Dưới 50 triệu đồng50 nghìn2Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng100 nghìn3Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch4Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng5Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng6Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng7Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.8Trên 100 tỷ đồng32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).Trên đây là thủ tục công chứng thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong hôn nhân.Căn cứ pháp lý:- Luật Công chứng 2014;- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;- Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng?=> Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong 02 trường hợp:- Theo yêu cầu của các bên;- Theo pháp luật quy định bắt buộc công chứng (đối với việc phân chia có QSDĐ).Hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?- Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của vợ chồng;- Giấy ủy quyền (nếu có);- Giấy đăng ký kết hôn;- Giấy khai sinh của con đầu (nếu kết hôn trước 07/03/1987 không có giấy đăng ký kết hôn);- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong hôn nhân (nếu có);- Giấy chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với tài sản;- Phiếu yêu cầu công chứng (Văn phòng công chứng có sẵn mẫu).Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phương thức nộp hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là gì?Trực tiếp, có mặt cả hai bên.=> Văn phòng công chứng trên cả nước. Nếu có bất động sản thì chỉ có Văn phòng công chứng thuộc phạm vi cấp tỉnh nơi có bất động sản mới có quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chi tài sản vợ chồng trong hôn nhân.Cơ quan giải quyết công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là cơ quan nào?Phòng/văn phòng công chứng.Thời hạn công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là khi nào?=> Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.Lệ phí công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là bao nhiêu?=> Mức thu phí đối với việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng trong hôn nhân theo tỷ lệ % giá trị của tài sản, tỷ lệ được quy định như sau:TTGiá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịchMức thu(đồng/trường hợp)1Dưới 50 triệu đồng50 nghìn2Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng100 nghìn3Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch4Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng5Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng6Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng7Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.8Trên 100 tỷ đồng32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).Trên đây là thủ tục công chứng thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong hôn nhân.Căn cứ pháp lý:- Luật Công chứng 2014;- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;- Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
|
Chào Ban biên tập, tôi là Minh Hoàng, hiện tôi đang là một trong nhưng thành viên của Ban quản lý nhà chung cư, sắp tới chung cư nơi tôi sinh sống sẽ thực hiện việc cải tạo. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:
- Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
- Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
- Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
- Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.
- Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:\n- Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.\n- Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.\n- Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.\n- Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n- Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.\n- Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n- Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.\n- Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về dự thảo quyết định thanh tra khi thanh tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế
|
Liên quan đến thực hiện việc thanh tra thuế đột xuất tại trụ sở người nộp thuế. Ban biên tập cho hỏi: Dự thảo quyết định thanh tra khi thanh tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế được quy định ra sao?
|
Dự thảo quyết định thanh tra khi thanh tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế quy định tại Mục II Phần II Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, cụ thể:
Đối với trường hợp thanh tra đột xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ sau:
- Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố cáo; Thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Đối với thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản, cổ phần hóa thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về dự thảo quyết định thanh tra khi thanh tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự thảo quyết định thanh tra khi thanh tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế quy định tại Mục II Phần II Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, cụ thể:\nĐối với trường hợp thanh tra đột xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ sau:\n- Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.\n- Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố cáo; Thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo.\n- Đối với thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản, cổ phần hóa thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không?
|
Cho anh hỏi đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không?
|
Nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường là gì?Tại khoản 2 Điều 47 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định quyền và nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp phép môi trường như sau:Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có quyền sau đây:a) Được thực hiện các nội dung cấp phép môi trường quy định trong giấy phép môi trường;b) Đề nghị cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường;c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;c) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;đ) Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;e) Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ dự án đầu tư được cấp giấy phép môi trường có những nghĩa vụ sau:- Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;- Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;- Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư;- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;- Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;- Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra.Đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không? (Hình từ Internet)Đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không? Tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường như sau:Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường1. Công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:a) Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;b) Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);c) Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;d) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);đ) Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;e) Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;g) Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;h) Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp......Như vậy, trừ các trường hợp dưới đây thì đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi vẫn phải cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải:- Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;- Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);- Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;- Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);- Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;- Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;- Công trình xử lý chất thải của các dự án đần tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;- Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư nào sau khi được cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường như sau:Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư bao gồm:a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế;c) Công trình bảo vệ môi trường khác.2. Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường....Như vậy, công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư nào sau khi được cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải bao gồm:- Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;- Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường là gì?Tại khoản 2 Điều 47 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định quyền và nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp phép môi trường như sau:Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có quyền sau đây:a) Được thực hiện các nội dung cấp phép môi trường quy định trong giấy phép môi trường;b) Đề nghị cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường;c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;c) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;đ) Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;e) Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ dự án đầu tư được cấp giấy phép môi trường có những nghĩa vụ sau:- Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;- Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;- Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư;- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;- Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;- Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra.Đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không? (Hình từ Internet)Đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi thì có cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nữa hay không? Tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường như sau:Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường1. Công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:a) Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;b) Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);c) Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;d) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);đ) Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;e) Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;g) Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;h) Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp......Như vậy, trừ các trường hợp dưới đây thì đơn vị trong quá trình đầu tư dự án đã có giấy phép môi trường rồi vẫn phải cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải:- Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;- Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);- Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;- Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);- Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;- Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;- Công trình xử lý chất thải của các dự án đần tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;- Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư nào sau khi được cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường như sau:Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư bao gồm:a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế;c) Công trình bảo vệ môi trường khác.2. Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường....Như vậy, công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư nào sau khi được cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải bao gồm:- Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;- Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tương hỗ
|
Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Hiếu, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhân được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Trần Văn Hiếu (tranhieu*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 18/2005/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ thì Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm cả các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng Giám đốc);
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và quyết định của Hội đồng quản trị.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 18/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tương hỗ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 18/2005/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ thì Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:\n- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm cả các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;\n- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;\n- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;\n- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổ chức bảo hiểm tương hỗ;\n- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;\n- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng Giám đốc);\n- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và quyết định của Hội đồng quản trị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 18/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công việc tại đơn vị sự nghiệp
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phân cấp, quản lý công chức, viên chức người lao động Bộ Tư pháp. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền của Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công việc tại đơn vị sự nghiệp như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 9 Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ như sau:
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng thực hiện các công việc sau:
Xác nhận lý lịch cán bộ, xác nhận thời gian công tác, xác nhận chữ ký và giải quyết các thủ tục khác đã có chế độ quy định liên quan đến công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thực hiện quản lý công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:
- Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý về công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức được phân cấp của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và của Cục quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;
- Làm đầu mối trình Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức theo thẩm quyền, trừ việc cử công chức, viên chức tham gia công tác trong nước theo đề nghị của các cơ quan ngoài Bộ đối với Bộ Tư pháp, việc đánh giá cán bộ hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Trên đây là quy định về thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công việc tại đơn vị sự nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công việc tại đơn vị sự nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ như sau:\n1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng thực hiện các công việc sau:\nXác nhận lý lịch cán bộ, xác nhận thời gian công tác, xác nhận chữ ký và giải quyết các thủ tục khác đã có chế độ quy định liên quan đến công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;\n2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thực hiện quản lý công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:\n- Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý về công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;\n- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức được phân cấp của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và của Cục quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;\n- Làm đầu mối trình Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức theo thẩm quyền, trừ việc cử công chức, viên chức tham gia công tác trong nước theo đề nghị của các cơ quan ngoài Bộ đối với Bộ Tư pháp, việc đánh giá cán bộ hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công việc tại đơn vị sự nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ và hướng dẫn cách điền?
|
Cho hỏi anh chị có mẫu sẵn bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất và file tải về không?
Mong được giải đáp!
|
Đảng viên dự bị có làm bản tự kiểm điểm cuối năm không?Theo tiết 1 Tiểu mục A Mục 2 Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về đối tượng kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm như sau:Đối tượng kiểm điểm1.1. Tập thểa) Ở Trung ương- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các ban đảng ở Trung ương.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc; thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương (Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật); các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở các ban, bộ, ngành do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương quy định.b) Ở địa phương- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; cấp ủy cơ sở; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở do tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định.1.2. Cá nhân- Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng). Đối với cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì vẫn phải kiểm điểm.- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.Như vậy, việc kiểm điểm cuối năm là nhiệm vụ của thành viên toàn Đảng, chỉ trừ những đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng.Do đó, đảng viên dự bị cũng cần phải làm kiểm điểm cuối năm.Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ và hướng dẫn cách điền? (Hình từ Internet)Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất?Sau đây là mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất hiện nay:Tải về miễn phí mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất hiện nay tại đây tải vềHướng dẫn cách điền bản kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ?Sau đây là hướng dẫn thao khảo cách điền kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ:[1] Các thông tin cá nhân và địa điểm sinh hoạt đảng: điền đầy đủ và chính xác theo thông tin định danh và nơi sinh hoạt hiện tại[2] Ưu điểm có thể trình bày như sau:- Tự giác chấp hành chế độ học tập các Nghị quyết của Đảng, chủ trương, chính sách của nhà nước.- Nêu cao tinh thần phẩm chất, đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh.- Có lối sống trong sáng, lành mạnh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn bè và đồng nghiệp.- Kiên định lập trường, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Luôn thực hiện đúng chủ trương, quan điểm, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.- Giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, đoàn kết nội bộ, trung thực với đảng, có ý thức và thực hiện tốt việc xây dựng nội bộ Đảng. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của công dân.- Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao; tự giác, sáng tạo trong công việc đảm nhận nhiều công việc chung của tổ chuyên môn, của Chi đoàn và Công đoàn phân công; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Chấp hành và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng tuyệt đối sự phân công của Lãnh đạo.[3] Khuyết điểm: nêu rõ ràng, trung thực các khuyết điểm nhận thấy từ bản thân trong quá trình rèn luyện, ví dụ:- Bản thân còn yếu trong công tác tự phê bình và phê bình, chưa mạnh dạn đấu tranh.- Sắp xếp công việc chưa được khoa học, xử lý công việc còn chậm.[4] Đưa ra các giải pháp, ví dụ:- Không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ nhận thức, đặc biệt là nhận thức về Đảng- Mạnh dạn tự phê bình và phê bình trong quá trình hoạt động và rèn luyện- Hăng hái, chủ động trong các phòng trào, hoạt động của cơ quan, đơn vịTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ và hướng dẫn cách điền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảng viên dự bị có làm bản tự kiểm điểm cuối năm không?Theo tiết 1 Tiểu mục A Mục 2 Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về đối tượng kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm như sau:Đối tượng kiểm điểm1.1. Tập thểa) Ở Trung ương- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các ban đảng ở Trung ương.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc; thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương (Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật); các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở các ban, bộ, ngành do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương quy định.b) Ở địa phương- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; cấp ủy cơ sở; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở do tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định.1.2. Cá nhân- Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng). Đối với cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì vẫn phải kiểm điểm.- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.Như vậy, việc kiểm điểm cuối năm là nhiệm vụ của thành viên toàn Đảng, chỉ trừ những đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng.Do đó, đảng viên dự bị cũng cần phải làm kiểm điểm cuối năm.Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ và hướng dẫn cách điền? (Hình từ Internet)Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất?Sau đây là mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất hiện nay:Tải về miễn phí mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ mới nhất hiện nay tại đây tải vềHướng dẫn cách điền bản kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ?Sau đây là hướng dẫn thao khảo cách điền kiểm điểm của đảng viên dự bị mẫu 10 knđ:[1] Các thông tin cá nhân và địa điểm sinh hoạt đảng: điền đầy đủ và chính xác theo thông tin định danh và nơi sinh hoạt hiện tại[2] Ưu điểm có thể trình bày như sau:- Tự giác chấp hành chế độ học tập các Nghị quyết của Đảng, chủ trương, chính sách của nhà nước.- Nêu cao tinh thần phẩm chất, đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh.- Có lối sống trong sáng, lành mạnh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn bè và đồng nghiệp.- Kiên định lập trường, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Luôn thực hiện đúng chủ trương, quan điểm, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.- Giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, đoàn kết nội bộ, trung thực với đảng, có ý thức và thực hiện tốt việc xây dựng nội bộ Đảng. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của công dân.- Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao; tự giác, sáng tạo trong công việc đảm nhận nhiều công việc chung của tổ chuyên môn, của Chi đoàn và Công đoàn phân công; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Chấp hành và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng tuyệt đối sự phân công của Lãnh đạo.[3] Khuyết điểm: nêu rõ ràng, trung thực các khuyết điểm nhận thấy từ bản thân trong quá trình rèn luyện, ví dụ:- Bản thân còn yếu trong công tác tự phê bình và phê bình, chưa mạnh dạn đấu tranh.- Sắp xếp công việc chưa được khoa học, xử lý công việc còn chậm.[4] Đưa ra các giải pháp, ví dụ:- Không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ nhận thức, đặc biệt là nhận thức về Đảng- Mạnh dạn tự phê bình và phê bình trong quá trình hoạt động và rèn luyện- Hăng hái, chủ động trong các phòng trào, hoạt động của cơ quan, đơn vịTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký hộ kinh doanh ở cơ quan nào? Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào?
|
Chào anh/chị, tôi có dự định đăng ký hộ kinh doanh để kinh doanh quán ăn, cho tôi hỏi khi làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì cần tới cơ quan nào để nộp hồ sơ ạ? Cần chuẩn bị mấy bộ hồ sơ? - Câu hỏi của Thị Lan (Bình Dương).
|
Tới cơ quan nào đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Như vậy, bạn có thể tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, hồ sơ và thủ tục thực hiện theo quy định như trên.Đăng ký hộ kinh doanh ở cơ quan nào? Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị mấy bộ hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ Điều 85 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Theo đó, bạn chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ để đăng ký hộ kinh doanh, bạn nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) hồ sơ bao gồm:Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh; Bản sao biên bản họp thành viên và giấy ủy quyền.Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào?Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:+) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;+) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;+) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;+) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;+) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;+) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký hộ kinh doanh ở cơ quan nào? Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tới cơ quan nào đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Như vậy, bạn có thể tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, hồ sơ và thủ tục thực hiện theo quy định như trên.Đăng ký hộ kinh doanh ở cơ quan nào? Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị mấy bộ hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ Điều 85 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Theo đó, bạn chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ để đăng ký hộ kinh doanh, bạn nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) hồ sơ bao gồm:Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh; Bản sao biên bản họp thành viên và giấy ủy quyền.Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị thu hồi khi nào?Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:+) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;+) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;+) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;+) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;+) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;+) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện áp dụng từ năm 2020
|
Con tôi đang chấp hành hình phạt tù trong trại giam và thời hạn chấp hành tù của con tôi còn 2 năm. Trong thời gian chấp hành nó được khen thưởng tuyên dương rất nhiều. Tôi nghĩ năm sau nó được xét tha tù trước thời hạn. Vậy nên cho hỏi, theo quy định mới về thi hành án hình sự thì hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm những giấy tờ gì?
|
Theo Khoản 2 Điều 58 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực 01/01/2020) quy định về hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, cụ thể như sau:
"- Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
- Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
- Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
- Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
- Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
- Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu."
Trên đây là hồ sơ đầy đủ để đề nghị tha tù trước thời hạn.
Ban biên tập phản hồi đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện áp dụng từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 58 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực 01/01/2020) quy định về hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, cụ thể như sau:\n\"- Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;\n- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;\n- Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;\n- Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\n- Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;\n- Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;\n- Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;\n- Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\"\nTrên đây là hồ sơ đầy đủ để đề nghị tha tù trước thời hạn.\nBan biên tập phản hồi đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì bác sĩ phải tiến hành hội chẩn?
|
Trường hợp tiến hành hội chẩn trong khám, chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên năm thứ 3, ngành y. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm một số thông tin về quy định pháp luật hiện hành đối với hoạt động khám, chữa bệnh. Cho em hỏi, hiện nay, trong quá trình khám, chữa bệnh, bác sĩ phải tiến hành hội chẩn khi nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Thanh Trà (tra***@yahoo.com)
|
Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Theo đó, hội chẩn là hình thức thảo luận giữa những người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.
Trường hợp tiến hành hội chẩn trong khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể như sau:
Việc hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
Cũng theo quy định này, các hình thức hội chẩn bao gồm:
- Hội chẩn khoa;
- Hội chẩn liên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Hội chẩn qua tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Hội chẩn từ xa bằng công nghệ thông tin;
- Hội chẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp tiến hành hội chẩn trong khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì bác sĩ phải tiến hành hội chẩn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Theo đó, hội chẩn là hình thức thảo luận giữa những người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.\nTrường hợp tiến hành hội chẩn trong khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể như sau:\nViệc hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.\nCũng theo quy định này, các hình thức hội chẩn bao gồm:\n- Hội chẩn khoa;\n- Hội chẩn liên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n- Hội chẩn qua tham khảo ý kiến chuyên gia;\n- Hội chẩn từ xa bằng công nghệ thông tin;\n- Hội chẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp tiến hành hội chẩn trong khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn đăng ký dự thi THPT quốc gia 2019
|
Cho em hỏi: Thời hạn đăng ký dự thi THPT quốc gia 2019 được quy định như thế nào ạ? Em có thể tham khảo thời hạn này tại văn bản nào? Mong anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp em, em cảm ơn anh chị nhiều ạ
Ngọc Thảo (093***)
|
Theo quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì:
- Từ ngày 01/4/2019 đến ngày 20/4/2019, các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy 2 mặt Chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 cm (riêng thí sinh tự do phải nộp thêm 01 phong bì thư đã dán tem ghi rõ họ tên địa chỉ nhận của thí sinh); nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Sau khi đã nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
- Sau ngày 20/4/2019, thí sinh không được thay đổi Điểm thi và các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.
- Chậm nhất ngày 25/4/2019 các đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh.
- Chậm nhất ngày 25/5/2019, các đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc sau:
+ Thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh, theo lớp thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.
+ Lưu tại đơn vị Phiếu ĐKDT số 1, giao lại cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2; bàn giao cho sở GDĐT: Danh sách ĐKDT, túi hồ sơ ĐKDT gồm bản photocopy Chứng minh nhân dân, phong bì ghi địa chỉ và ảnh của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 dán bên ngoài túi hồ sơ sẽ được sở GDĐT lưu giữ).
- Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
- Khi làm thủ tục dự thi, thí sinh phải có Chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh có Chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT. Lưu ý: thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng Chứng minh nhân dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.
- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn. Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập vào Hệ thống QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC. Để bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu. Thí sinh cần phải bảo mật tài khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với đơn vị ĐKDT để xin cấp lại.
Tùy từng thời điểm, khi đăng nhập vào Hệ thống QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/4/2019); thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/5/2019); Giấy báo dự thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC.
Trên đây là nội dung quy định về thời hạn đăng ký dự thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn đăng ký dự thi THPT quốc gia 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì:\n- Từ ngày 01/4/2019 đến ngày 20/4/2019, các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy 2 mặt Chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 cm (riêng thí sinh tự do phải nộp thêm 01 phong bì thư đã dán tem ghi rõ họ tên địa chỉ nhận của thí sinh); nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Sau khi đã nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.\n- Sau ngày 20/4/2019, thí sinh không được thay đổi Điểm thi và các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.\n- Chậm nhất ngày 25/4/2019 các đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh.\n- Chậm nhất ngày 25/5/2019, các đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc sau:\n+ Thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.\n+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh, theo lớp thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.\n+ Lưu tại đơn vị Phiếu ĐKDT số 1, giao lại cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2; bàn giao cho sở GDĐT: Danh sách ĐKDT, túi hồ sơ ĐKDT gồm bản photocopy Chứng minh nhân dân, phong bì ghi địa chỉ và ảnh của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 dán bên ngoài túi hồ sơ sẽ được sở GDĐT lưu giữ).\n- Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có).\n- Khi làm thủ tục dự thi, thí sinh phải có Chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh có Chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT. Lưu ý: thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng Chứng minh nhân dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.\n- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn. Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập vào Hệ thống QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC. Để bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu. Thí sinh cần phải bảo mật tài khoản và mật khẩu của mình.\nTrong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với đơn vị ĐKDT để xin cấp lại.\nTùy từng thời điểm, khi đăng nhập vào Hệ thống QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/4/2019); thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/5/2019); Giấy báo dự thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn đăng ký dự thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
|
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Quang Hải (quanghai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật đất đai năm 2013 không được ủy quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể bao gồm:\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;\n+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;\n+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;\n+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;\n+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;\n+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.\n- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật đất đai năm 2013 không được ủy quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành
|
Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tùng Hoa, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 90/2011/NĐ-CP phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành được quy định như sau:
1. Hồ sơ phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chuẩn bị để đăng ký phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.
2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này;
b) Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
d) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
đ) Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 90/2011/NĐ-CP phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành được quy định như sau:\n1. Hồ sơ phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chuẩn bị để đăng ký phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.\n2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:\na) Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này;\nb) Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;\nc) Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);\nd) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có).\nđ) Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng
|
Em tên là Trần Thị Như, SĐT: 01688***, em muốn hỏi: Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang tham gia một số nghiên cứu thị trường về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Em cảm ơn!
|
Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng được hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 35/2007/NĐ-CP về việc giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
Theo đó, phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi bảo quản, lưu trữ.
2. Giải pháp kỹ thuật về tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử và đảm bảo an toàn:
a) Lựa chọn sử dụng công nghệ, trang bị kỹ thuật, địa điểm lưu trữ;
b) Tổ chức hệ thống lưu trữ chính và dự phòng;
c) Chế độ kiểm tra và sao lưu định kỳ;
d) Các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm an toàn, hợp lý, khoa học, phòng ngừa, khắc phục các rủi ro.
3. Quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ:
a) Đưa chứng từ điện tử vào lưu trữ;
b) Khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ;
c) Kiểm tra, giám sát an toàn đối với chứng từ điện tử lưu trữ;
d) Thực hiện cách thức, biện pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro;
đ) Tiêu hủy chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ;
e) Các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỹ thuật bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng, được quy định tại Nghị định 35/2007/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng được hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 35/2007/NĐ-CP về việc giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.\nTheo đó, phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Phạm vi bảo quản, lưu trữ.\n2. Giải pháp kỹ thuật về tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử và đảm bảo an toàn:\n a) Lựa chọn sử dụng công nghệ, trang bị kỹ thuật, địa điểm lưu trữ;\n b) Tổ chức hệ thống lưu trữ chính và dự phòng;\n c) Chế độ kiểm tra và sao lưu định kỳ;\n d) Các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm an toàn, hợp lý, khoa học, phòng ngừa, khắc phục các rủi ro.\n3. Quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ:\n a) Đưa chứng từ điện tử vào lưu trữ;\n b) Khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ;\n c) Kiểm tra, giám sát an toàn đối với chứng từ điện tử lưu trữ;\n d) Thực hiện cách thức, biện pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro;\n đ) Tiêu hủy chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ;\n e) Các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỹ thuật bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng, được quy định tại Nghị định 35/2007/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán vàng trang sức có phải nghề kinh doanh có điều kiện không?
|
Bán vàng trang sức có phải nghề kinh doanh có điều kiện không? Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ? Em muốn kinh doanh bán vàng trang sức nhưng không biết là hoạt động kinh doanh này có điều kiện không? Bán vàng trang sức phải có trách nhiệm thế nào?
|
Bán vàng trang sức là nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
Bên cạnh đó, tại số thứ tự 226 Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định hoạt động kinh doanh vàng thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì hoạt động kinh doanh vàng bao gồm cả bán vàng trang sức nên bạn phải đăng ký kinh doanh và đáp ứng các điều kiện được quy định như trên để có thể kinh doanh ngành nghề này.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ?
Theo Điều 9 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:
1. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường.
4. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
5. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán vàng trang sức có phải nghề kinh doanh có điều kiện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán vàng trang sức là nghề kinh doanh có điều kiện hay không?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:\nDoanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.\nBên cạnh đó, tại số thứ tự 226 Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định hoạt động kinh doanh vàng thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì hoạt động kinh doanh vàng bao gồm cả bán vàng trang sức nên bạn phải đăng ký kinh doanh và đáp ứng các điều kiện được quy định như trên để có thể kinh doanh ngành nghề này.\nTrách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ?\nTheo Điều 9 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:\n1. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường.\n2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.\n3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường.\n4. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.\n5. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi nào?
|
Nếu anh A và công ty B có thỏa thuận và ký kết một hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực pháp luật thì trách nhiệm bảo hiểm được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời điểm nào?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung được quy định tại Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.
Theo quy định tại Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;
- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
- Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\nCác loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung được quy định tại Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.\nTheo quy định tại Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:\n- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;\n- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;\n- Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần làm gì khi Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm bị mất?
|
Chuyện là gia đình tôi có kinh doanh cơ sở ăn uống, tôi đã được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm luôn rồi, nhưng nay đã mất, giờ tôi không biết làm sao, lỡ có kiểm tra mà không xuất trình ra được thì rất không hay, nghe thằng cháu tôi bảo là có văn bản mới về quản lý an toàn thực phẩm, thế theo quy định mới đó thì tôi cần làm gì khi Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm bị mất?
(*******@gmail.com)
|
Với trường hợp của bạn bị mất giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thì theo quy định sẽ được cấp lại, cụ thể:
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về hồ sơ cấp lại như sau:
Trường hợp đề nghị cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hỏng thì cần làm Đơn đề nghị theo Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
** Lưu ý: hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp lại được tính theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần làm gì khi Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm bị mất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Với trường hợp của bạn bị mất giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thì theo quy định sẽ được cấp lại, cụ thể:\nTại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về hồ sơ cấp lại như sau:\nTrường hợp đề nghị cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hỏng thì cần làm Đơn đề nghị theo Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nTheo đó, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n** Lưu ý: hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp lại được tính theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
|
Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngọc, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 47 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:
Khi thực hiện kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát phải lập và quản lý các hồ sơ sau đây:
1. Hồ sơ trực tiếp kiểm sát (kể cả hồ sơ trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát) bao gồm:
a) Quyết định và kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật;
b) Báo cáo việc tuân theo pháp luật của đơn vị được kiểm sát;
c) Dự thảo kết luận và kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị và kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị và kiến nghị (nếu có);
d) Biên bản làm việc và các tài liệu liên quan đến vi phạm pháp luật;
đ) Văn bản trả lời việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị (nếu có).
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và trong quản lý, giáo dục phạm nhân, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại, tố cáo;
b) Quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
d) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại, tố cáo;
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh;
e) Quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo;
g) Quyết định xử lý;
h) Tài liệu khác có liên quan.
3. Hồ sơ Viện kiểm sát kháng nghị, yêu cầu tự kiểm tra và thông báo kết quả và các hồ sơ khác đượcViện kiểm sát các cấp lập và quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Hồ sơ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự phải được sắp xếp theo thứ tự và đánh số, có bảng kê tài liệu kèm theo. Việc quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 47 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:\nKhi thực hiện kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát phải lập và quản lý các hồ sơ sau đây:\n1. Hồ sơ trực tiếp kiểm sát (kể cả hồ sơ trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát) bao gồm:\na) Quyết định và kế hoạch trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật;\nb) Báo cáo việc tuân theo pháp luật của đơn vị được kiểm sát;\nc) Dự thảo kết luận và kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị và kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị và kiến nghị (nếu có);\nd) Biên bản làm việc và các tài liệu liên quan đến vi phạm pháp luật;\nđ) Văn bản trả lời việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị (nếu có).\n2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và trong quản lý, giáo dục phạm nhân, bao gồm:\na) Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại, tố cáo;\nb) Quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo;\nc) Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;\nd) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại, tố cáo;\nđ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh;\ne) Quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo;\ng) Quyết định xử lý;\nh) Tài liệu khác có liên quan.\n3. Hồ sơ Viện kiểm sát kháng nghị, yêu cầu tự kiểm tra và thông báo kết quả và các hồ sơ khác đượcViện kiểm sát các cấp lập và quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n4. Hồ sơ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự phải được sắp xếp theo thứ tự và đánh số, có bảng kê tài liệu kèm theo. Việc quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan
|
Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tìm hiểu quy định của pháp luật về trình tự thực hiện các thủ tục tại cơ quan Hải quan, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, sau đó chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ qua văn thư Tổng cục để làm thủ tục đăng ký văn bản đến. Văn thư chuyển hồ sơ cho đơn vị nghiệp vụ liên quan giải quyết theo quy trình giải quyết văn bản đến của cơ quan Tổng cục Hải quan. Thời hạn đăng ký và chuyển hồ sơ cho các đơn vị thực hiện như thời hạn giải quyết văn bản đến quy định tại Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận một cửa.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:\nSau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, sau đó chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ qua văn thư Tổng cục để làm thủ tục đăng ký văn bản đến. Văn thư chuyển hồ sơ cho đơn vị nghiệp vụ liên quan giải quyết theo quy trình giải quyết văn bản đến của cơ quan Tổng cục Hải quan. Thời hạn đăng ký và chuyển hồ sơ cho các đơn vị thực hiện như thời hạn giải quyết văn bản đến quy định tại Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận một cửa.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc chuyển hồ sơ trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Danh sách thành viên công ty hợp danh
|
Chào bạn, tôi muốn hỏi hiện có văn bản nào quy định về Mẫu Danh sách thành viên công ty hợp danh không? Mình đang cần tìm để làm hồ sơ. Cảm ơn!
|
Mẫu Danh sách thành viên công ty hợp danh được quy định tại Phụ lục I-9 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:
PHỤ LỤC I-9
DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÔNG TY HỢP DANH
STT
Tên thành viên
Ngày, tháng, năm sinh đối với thành viên là cá nhân
Giới tính
Quốc tịch
Dân tộc
Chỗ ở hiện tại đối với thành viên là cá nhân
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân; địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Số, ngày, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các giấy chứng nhận tương đương) đối với doanh nghiệp; Quyết định thành lập đối với tổ chức
Vốn góp
Mã số dự án, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
Chữ ký của thành viên3
Ghi chú
Giá trị phần vốn góp1 (bằng số; VNĐ và giá trị tương đương theo đơn vị tiền nước ngoài, nếu có)
Tỷ lệ (%)
Thời điểm góp vốn2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
A. Thành viên hợp danh
B. Thành viên góp vốn (nếu có)
… …, ngày… …tháng… …năm… …NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY(Ký, ghi họ tên)4
1 Ghi tổng giá trị phần vốn góp của từng thành viên. Tài sản hình thành tổng giá trị phần vốn góp của từng thành viên cần được liệt kê cụ thể: tên loại tài sản góp vốn; số lượng từng loại tài sản góp vốn; giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn; thời điểm góp vốn của từng loại tài sản.
2- Trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp, thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên dự kiến hoàn thành việc góp vốn.- Trường hợp đăng ký tăng vốn điều lệ, thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên hoàn thành việc góp vốn.- Các trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu trên, thành viên không cần kê khai thời điểm góp vốn.
3 Chỉ yêu cầu đối với trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là tổ chức thì chữ ký là của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.
4 Người đại diện theo pháp luật của công ty ký trực tiếp vào phần này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Danh sách thành viên công ty hợp danh",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Danh sách thành viên công ty hợp danh được quy định tại Phụ lục I-9 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\nPHỤ LỤC I-9\n DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÔNG TY HỢP DANH\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thành viên\n\n\nNgày, tháng, năm sinh đối với thành viên là cá nhân\n\n\nGiới tính\n\n\nQuốc tịch\n\n\nDân tộc\n\n\nChỗ ở hiện tại đối với thành viên là cá nhân\n\n\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân; địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức\n\n\nSố, ngày, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các giấy chứng nhận tương đương) đối với doanh nghiệp; Quyết định thành lập đối với tổ chức\n\n\nVốn góp\n\n\nMã số dự án, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)\n\n\nChữ ký của thành viên3\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nGiá trị phần vốn góp1 (bằng số; VNĐ và giá trị tương đương theo đơn vị tiền nước ngoài, nếu có)\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\nThời điểm góp vốn2\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n7\n\n\n8\n\n\n9\n\n\n10\n\n\n11\n\n\n12\n\n\n13\n\n\n14\n\n\n15\n\n\n\n\n \n\n\nA. Thành viên hợp danh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nB. Thành viên góp vốn (nếu có)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n… …, ngày… …tháng… …năm… …NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY(Ký, ghi họ tên)4\n\n\n\n\n \n1 Ghi tổng giá trị phần vốn góp của từng thành viên. Tài sản hình thành tổng giá trị phần vốn góp của từng thành viên cần được liệt kê cụ thể: tên loại tài sản góp vốn; số lượng từng loại tài sản góp vốn; giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn; thời điểm góp vốn của từng loại tài sản.\n2- Trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp, thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên dự kiến hoàn thành việc góp vốn.- Trường hợp đăng ký tăng vốn điều lệ, thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên hoàn thành việc góp vốn.- Các trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu trên, thành viên không cần kê khai thời điểm góp vốn.\n3 Chỉ yêu cầu đối với trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là tổ chức thì chữ ký là của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.\n4 Người đại diện theo pháp luật của công ty ký trực tiếp vào phần này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì em trai sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật?
|
Tôi muốn hỏi: Theo quy định pháp luật về thừa kế thì thông thường những người thân trong gia đình như vợ, chồng, con cái và cha mẹ sẽ được hưởng thừa kế. Vậy nếu trường hợp anh trai không để lại di chúc thì em trai sẽ được hưởng thừa kế khi nào?
|
Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, có thể thấy nếu anh ruột không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật và nguyên tắc nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì lúc đó em trai sẽ được quyền hưởng thừa kế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì em trai sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.\nNhững người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\nNhư vậy, có thể thấy nếu anh ruột không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật và nguyên tắc nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì lúc đó em trai sẽ được quyền hưởng thừa kế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp phải báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động bao lâu 1 lần?
|
Cho em hỏi bên em làm phiếu tự kiểm tra pháp luật lao động rồi. Nội dung bên em đầy đủ hết theo Thông tư 17 rồi. Sếp em bảo phải làm báo cáo gửi lên trên thì bao lâu em phải báo cáo định kỳ 1 lần ạ?
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH thì:
Căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Theo thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bên bạn đã thực hiện xong việc tự kiểm tra pháp luật về lao động theo quy định.
Về thời gian thực hiện hoạt động báo cáo, căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH thì:
- Người sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động.
- Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 8 Thông tư này cũng xác định:
Khi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về lao động, người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử.
Như vậy, sau khi tự kiểm tra pháp luật về lao động, doanh nghiệp bên chị không phải báo cáo theo định kỳ mà chỉ cần lập hồ sơ lưu trữ, sau đó, thực hiện việc báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động khi có sự yêu cầu của Thanh tra nhà nước về lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp phải báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động bao lâu 1 lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH thì:\nCăn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.\nTheo thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bên bạn đã thực hiện xong việc tự kiểm tra pháp luật về lao động theo quy định.\nVề thời gian thực hiện hoạt động báo cáo, căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH thì:\n- Người sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động.\n- Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.\nĐồng thời, Khoản 1 Điều 8 Thông tư này cũng xác định:\nKhi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về lao động, người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử.\nNhư vậy, sau khi tự kiểm tra pháp luật về lao động, doanh nghiệp bên chị không phải báo cáo theo định kỳ mà chỉ cần lập hồ sơ lưu trữ, sau đó, thực hiện việc báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động khi có sự yêu cầu của Thanh tra nhà nước về lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?
|
Cho tôi hỏi: Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?- Câu hỏi của anh Hiệp (Hà Nội).
|
Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuếĐịa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:...2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếpa) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.Như vậy, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.Cụ thể: Nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi), hồ sơ gồm có:Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTCtại đây.Bước 2: Cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC tại đây.Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Người nộp thuế nào phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về người nộp thuế phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân);Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.Thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là bao lâu?Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế...2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.Như vậy, thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuếĐịa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:...2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếpa) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.Như vậy, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.Cụ thể: Nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi), hồ sơ gồm có:Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTCtại đây.Bước 2: Cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC tại đây.Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Người nộp thuế nào phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về người nộp thuế phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân);Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.Thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là bao lâu?Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế...2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.Như vậy, thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi nội dung Giấy phép hoạt động báo in có phải thông báo không?
|
Khi có thay đổi nội dung trong giấy phép hoạt động báo in (cụ thể là địa điểm trụ sở chính) thì có phải thông báo không? Nếu có thể thông báo tới ai? Xin hỗ trợ theo quy định mới.
|
Khoản 1 Điều 20 Luật Báo chí 2016 quy định về thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trong đó:Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi địa Điểm trụ sở chính, điện thoại, fax, thư điện tử, thời gian phát hành, đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cơ quan báo chí phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
Và tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2021) có quy định như sau:
Cơ quan báo chí thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Báo chí phải gửi văn bản thông báo đến Cục Báo chí và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Như vậy, khi có thay đổi địa chỉ trụ sở chính ghi trong giấy phép hoạt động báo in thì phải gửi văn bản thông báo đến Cục Báo chí và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan báo chí thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi nội dung Giấy phép hoạt động báo in có phải thông báo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 20 Luật Báo chí 2016 quy định về thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trong đó:Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi địa Điểm trụ sở chính, điện thoại, fax, thư điện tử, thời gian phát hành, đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cơ quan báo chí phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.\nVà tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 15/02/2021) có quy định như sau:\nCơ quan báo chí thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Báo chí phải gửi văn bản thông báo đến Cục Báo chí và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.\nNhư vậy, khi có thay đổi địa chỉ trụ sở chính ghi trong giấy phép hoạt động báo in thì phải gửi văn bản thông báo đến Cục Báo chí và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan báo chí thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi có tìm hiểu về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo Bộ Luật hình sự 2015. Trong đó, một số nội dung liên quan đến tộ danh này tôi chưa hiểu rõ lắm. Cụ thể: Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 319 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm xâm phạm quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu tài sản của người khác.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể thường, là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.
Mặt khách quan: Tội phạm thực hiện hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Đây là tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần thực hiện hành vi là đủ yếu tố cấu thành tội phạm, không đòi hỏi hậu quả xảy ra.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 319 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nb) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;\nc) Vì động cơ đê hèn;\nd) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm xâm phạm quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu tài sản của người khác.\nChủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể thường, là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.\nMặt khách quan: Tội phạm thực hiện hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Đây là tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần thực hiện hành vi là đủ yếu tố cấu thành tội phạm, không đòi hỏi hậu quả xảy ra.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Cần phải nắm các nội dung nào liên quan đến chính sách tiền lương năm 2024? Mục tiêu tổng quát về cải cách chính sách tiền lương là gì?
Chị Hà tại Tiền Giang.
|
Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương năm 2024?Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 quy định thời điểm cả nước thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là từ ngày 01/07/2024.Liên quan tới nội dung về cải cách chính sách tiền lương, Vụ Tiền lương - Bộ Nội vụ cho biết, nội dung cải cách chính sách tiền lương người lao động cần nắm tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ gồm 6 nội dung:- Nội dung 1: Xây dựng hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo để thay thế hệ thống bảng lương hiện hành, gồm 5 bảng lương.Trong đó, 1 bảng lương chức vụ, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được bầu cử và bổ nhiệm trong hệ thống chính trị, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập, từ Trung ương đến cấp xã; 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, trong đó: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm; 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an.- Nội dung 2: Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành bảo đảm cơ cấu tiền lương mới, gồm: Lương cơ bản chiếm khoảng 70% và các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương.- Nội dung 3: Bổ sung chế độ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.- Nội dung 4: Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương phù hợp với quy định của bảng lương mới.- Nội dung 5: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương.- Nội dung 6: Quản lý tiền lương và thu nhập. Trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện; áp dụng tiền lương tăng thêm; khoán quỹ lương.Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát về cải cách chính sách tiền lương là gì?Mục tiêu tổng quát về cải cách chính sách tiền lương căn cứ tại Tiểu mục 2 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:- Xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia một cách khoa học, minh bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế.- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.- Tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực.- Góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí.- Bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.Nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương?Căn cứ tại Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về nhiệm vụ trong công cuộc cải cách chính sách tiền lương, bao gồm:- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.- Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương.- Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.- Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương.- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan là công việc rất quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ.- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương năm 2024?Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 quy định thời điểm cả nước thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là từ ngày 01/07/2024.Liên quan tới nội dung về cải cách chính sách tiền lương, Vụ Tiền lương - Bộ Nội vụ cho biết, nội dung cải cách chính sách tiền lương người lao động cần nắm tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ gồm 6 nội dung:- Nội dung 1: Xây dựng hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo để thay thế hệ thống bảng lương hiện hành, gồm 5 bảng lương.Trong đó, 1 bảng lương chức vụ, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được bầu cử và bổ nhiệm trong hệ thống chính trị, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập, từ Trung ương đến cấp xã; 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, trong đó: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm; 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an.- Nội dung 2: Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành bảo đảm cơ cấu tiền lương mới, gồm: Lương cơ bản chiếm khoảng 70% và các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương.- Nội dung 3: Bổ sung chế độ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.- Nội dung 4: Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương phù hợp với quy định của bảng lương mới.- Nội dung 5: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương.- Nội dung 6: Quản lý tiền lương và thu nhập. Trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện; áp dụng tiền lương tăng thêm; khoán quỹ lương.Nội dung cần nắm về cải cách chính sách tiền lương? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát về cải cách chính sách tiền lương là gì?Mục tiêu tổng quát về cải cách chính sách tiền lương căn cứ tại Tiểu mục 2 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:- Xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia một cách khoa học, minh bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế.- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.- Tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực.- Góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí.- Bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.Nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương?Căn cứ tại Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về nhiệm vụ trong công cuộc cải cách chính sách tiền lương, bao gồm:- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.- Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương.- Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.- Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương.- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan là công việc rất quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ.- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có giới hạn số người giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?
|
Cho hỏi: Hiện nay có giới hạn số người giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với người được đăng ký phụ thuộc đối với một người nộp thuế không? Mong sớm nhận được phản hồi!
|
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Khoản 1d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: - Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều này.
Theo quy định thì: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định số lượng người tối đa được phép giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế, có nghĩa là miễn đáp ứng điều kiện thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh. Theo đó, người nộp thuế có thể đăng ký người phụ thuộc mà không bị giới hạn về số lượng.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có giới hạn số người giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Khoản 1d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: - Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của\n- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.\n- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.\n- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều này.\nTheo quy định thì: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.\nKhi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.\nNhư vậy, hiện nay pháp luật không quy định số lượng người tối đa được phép giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế, có nghĩa là miễn đáp ứng điều kiện thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh. Theo đó, người nộp thuế có thể đăng ký người phụ thuộc mà không bị giới hạn về số lượng.\nTuy nhiên, cũng cần lưu ý là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong một tháng người bị tạm giam được cấp bao nhiêu ký gạo?
|
Người bị tạm giam được cấp bao nhiêu ký gạo trong một tháng? Quần áo và tư trang của người bị tạm giam được quy định như thế nào? Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Chào anh chị Luật sư, anh trai của em bị tạm giam để phục vụ điều tra liên quan đến hành vi đánh bạc. Theo em được biết thì khi tạm giam được nhà nước cấp gạo cho người tạm giam. Luật sư cho em hỏi, trong quá trình tạm giam anh trai em được cấp bao nhiêu ký gạo? Quần áo tư trang được cấp như thế nào?
|
Người bị tạm giam được cấp bao nhiêu ký gạo trong một tháng?Tại Điều 4 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP quy định về định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.Định mức trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.2. Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và được cấp 01 lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.4. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.5. Định mức ăn đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện như quy định đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó; trường hợp vì lý do đối ngoại khác sẽ do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.Như vậy, anh của bạn bị tạm giam sẽ được cấp 17kg gạo trong một tháng theo quy định của pháp luật nêu trên.Người bị tạm giam (Hình từ Internet)Quần áo và tư trang của người bị người bị tạm giam được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP quy định về chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần áo dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn sợi).Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn rửa mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang tạm giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với người bị tạm giam.Người bị tạm giam được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng; kem đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng, 70ml dầu gội đầu.Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng2. Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam mượn quần áo theo mẫu thống nhất, áo kiểu bludong dài tay, quần dài có chun, không đóng số, màu xanh lam.Theo đó, quần áo và tư trang cá nhân sẽ được cấp theo quy định của pháp luật cho người bị tạm giam.Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam theo pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong một tháng người bị tạm giam được cấp bao nhiêu ký gạo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị tạm giam được cấp bao nhiêu ký gạo trong một tháng?Tại Điều 4 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP quy định về định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.Định mức trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.2. Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và được cấp 01 lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.4. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.5. Định mức ăn đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện như quy định đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó; trường hợp vì lý do đối ngoại khác sẽ do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.Như vậy, anh của bạn bị tạm giam sẽ được cấp 17kg gạo trong một tháng theo quy định của pháp luật nêu trên.Người bị tạm giam (Hình từ Internet)Quần áo và tư trang của người bị người bị tạm giam được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP quy định về chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần áo dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn sợi).Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn rửa mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang tạm giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với người bị tạm giam.Người bị tạm giam được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng; kem đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng, 70ml dầu gội đầu.Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng2. Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam mượn quần áo theo mẫu thống nhất, áo kiểu bludong dài tay, quần dài có chun, không đóng số, màu xanh lam.Theo đó, quần áo và tư trang cá nhân sẽ được cấp theo quy định của pháp luật cho người bị tạm giam.Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam theo pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng chế độ thai sản được không?
|
LS cho tôi hỏi, tôi mang thai được 02 tháng, tôi chỉ ở nhà kinh doanh online. Nay chồng tôi có đề nghị tôi đóng BHXH nhờ ở một công ty người quen để khi sinh có thể hưởng chế độ thai sản, đỡ được phần nào hay phần đó. Tôi không biết tôi có thể đóng BHXH nhờ như vậy được không?
Yến Trang (trang***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Như vậy chỉ người đang tham gia quan hệ lao động mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và có thể được hưởng chế độ thai sản.
Chị muốn đóng nhờ BHXH ở công ty người quen để có thể hưởng chế độ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014:"Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp" và có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
Do đó, chị không thể đóng nhờ BHXH ở công ty của người quen để hưởng chế độ thai sản khi sinh. Nếu cơ quan BHXH phát hiện chị và công ty chị đóng nhờ BHXH có hành vi gian lận, vi phạm pháp luật về hồ sơ để hưởng chế độ BHXH thì có thể bị xử phạt hành chính theo mức phạt nêu trên.
Ban biên tập thông tin đến chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng chế độ thai sản được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nNhư vậy chỉ người đang tham gia quan hệ lao động mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và có thể được hưởng chế độ thai sản.\nChị muốn đóng nhờ BHXH ở công ty người quen để có thể hưởng chế độ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014:\"Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp\" và có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n...\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.\n...\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nDo đó, chị không thể đóng nhờ BHXH ở công ty của người quen để hưởng chế độ thai sản khi sinh. Nếu cơ quan BHXH phát hiện chị và công ty chị đóng nhờ BHXH có hành vi gian lận, vi phạm pháp luật về hồ sơ để hưởng chế độ BHXH thì có thể bị xử phạt hành chính theo mức phạt nêu trên.\nBan biên tập thông tin đến chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách bảo quản giấy tờ sổ đỏ do vợ chồng cùng đứng tên
|
Tôi mua mảnh đất tại huyện Sóc Sơn tháng 4/2011. Lúc đó tôi đã đồng ý cho chồng tôi cùng đứng tên. Hiện tại chúng tôi đang li thân. Chồng tôi không thỏa thuận với tôi về việc bán và chia đôi tài sản. Hơn nữa, anh ấy đã cất giữ sổ đỏ trước khi tôi chuyển nhà sống li thân. Tôi thật sự trở tay không kịp,và anh ấy nói nếu tôi đồng ý chia cho anh ấy 2/3 tài sản mới đồng ý bán. Tôi rất bất bình với đòi hỏi quá đáng của anh ấy. Luật sư hãy cho tôi biết làm cách nào để bảo đảm sổ đỏ đó được an toàn mà không bị chồng tôi bán hoặc cắm ở tiệm cầm đồ ( Xin nói thêm là anh ấy đã từng đưa ô tô của tôi đi tiệm cầm đồ để lấy tiên tiêu xài,)
|
1. Mảnh đất đó là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên dù có đứng tên mình chồng bạn thì vẫn mặc nhiên được coi là tài sản chung vợ chồng. Nếu chồng bạn cho rằng đó là tài sản riêng thì phải tự chứng minh.
Do vậy, chồng bạn không thể tự mình định đoạt (chuyển nhượng, tặng cho, cầm cố, thế chấp...) thửa đất đó nếu không có ý kiến của bạn. Còn đối với với việc cầm cố trái pháp luật thì bạn không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, đối với những giao dịch vay mượn, cầm cố, thế chấp mà mình chồng bạn tham gia thì chỉ chồng bạn phải chịu trách nhiệm đối với tài sản đó. Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những giao dịch do chồng bạn tự thực hiện nếu giao dịch đó phục vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiếu, thiết yếu của gia đình.
2. Để ngăn chặn việc sang tên, chuyển nhượng thửa đất đó, bạn có thể gửi đơn đến Phòng TN&MT đề nghị không sang tên thửa đất đó vì tài sản đang có tranh chấp. Còn việc cắm Sổ ở tiệm cầm đồ thì bạn không lo vì cá nhân chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc đó (1/2 tài sản chung vợ chồng là tài sản của bạn và vẫn được pháp luật bảo vệ).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách bảo quản giấy tờ sổ đỏ do vợ chồng cùng đứng tên",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Mảnh đất đó là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên dù có đứng tên mình chồng bạn thì vẫn mặc nhiên được coi là tài sản chung vợ chồng. Nếu chồng bạn cho rằng đó là tài sản riêng thì phải tự chứng minh.\r\n Do vậy, chồng bạn không thể tự mình định đoạt (chuyển nhượng, tặng cho, cầm cố, thế chấp...) thửa đất đó nếu không có ý kiến của bạn. Còn đối với với việc cầm cố trái pháp luật thì bạn không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, đối với những giao dịch vay mượn, cầm cố, thế chấp mà mình chồng bạn tham gia thì chỉ chồng bạn phải chịu trách nhiệm đối với tài sản đó. Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những giao dịch do chồng bạn tự thực hiện nếu giao dịch đó phục vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiếu, thiết yếu của gia đình.\r\n 2. Để ngăn chặn việc sang tên, chuyển nhượng thửa đất đó, bạn có thể gửi đơn đến Phòng TN&MT đề nghị không sang tên thửa đất đó vì tài sản đang có tranh chấp. Còn việc cắm Sổ ở tiệm cầm đồ thì bạn không lo vì cá nhân chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc đó (1/2 tài sản chung vợ chồng là tài sản của bạn và vẫn được pháp luật bảo vệ).",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
|
Nhờ giải đáp thắc mắc sau: hiện nay pháp luật quy định như thế nào về thời hạn thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước?
|
Thời hạn thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: Cụ thế như sau:
Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước để thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng. Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư mở tại Kho bạc Nhà nước vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Sau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nguyên nhân chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ do diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong, thì số tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được tiếp tục gửi tại tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước; sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Đối với các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng khác, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thanh toán để thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng (trừ các trường hợp sau: có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) về việc cho phép kéo dài thời hạn thu hồi tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan; tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực). Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: Cụ thế như sau:\nĐối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.\nĐối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước để thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng. Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư mở tại Kho bạc Nhà nước vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư.\nSau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nguyên nhân chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ do diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong, thì số tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được tiếp tục gửi tại tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước; sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.\nĐối với các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng khác, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thanh toán để thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng (trừ các trường hợp sau: có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) về việc cho phép kéo dài thời hạn thu hồi tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan; tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực). Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan báo chí và phóng viên về việc truyền thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Chào Ban biên tập, Ban biên tập cho tôi hỏi, Việc tiếp nhận và xử lý thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường để truyền tải đến bạn đọc trách nhiệm của các bạn phóng viên trong vấn đề này được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của cơ quan báo chí và phóng viên về việc truyền thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 8 Quyết định 1288/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
1. Báo Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Cử phóng viên tham dự các hoạt động của Bộ để nắm bắt thông tin, các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc những thông tin do người phát ngôn cung cấp để đăng tải, phản ánh đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật, các sự kiện, hoạt động quản lý nhà nước của Bộ trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên Báo Tài nguyên và Môi trường và Trang thông tin điện tử của Báo.
b) Điểm báo hằng ngày và thông báo kịp thời những thông tin phản ánh liên quan về Ngành cho Lãnh đạo Bộ qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền và Người phát ngôn thường xuyên để báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý, định hướng kịp thời thông tin cho báo chí.
2. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và các Tạp chí chuyên ngành có trách nhiệm đăng tải những tin, bài tuyên truyền về ngành theo đúng tôn chỉ mục đích.
3. Các cơ quan thông tấn báo chí và phóng viên ngoài ngành:
a) Phóng viên các cơ quan báo chí theo dõi ngành tài nguyên và môi trường liên hệ thường xuyên, trực tiếp với Người phát ngôn thường xuyên hoặc Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để nắm bắt các thông tin về ngành.
b) Phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức; theo dõi các thông tin của Bộ cập nhật trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ để khai thác, đưa tin; có trách nhiệm đăng phát, phản ánh trung thực, khách quan nội dung thông tin tuyên truyền về ngành tài nguyên và môi trường.
c) Khi có nhu cầu thông tin về các sự kiện, vấn đề của ngành có tác động lớn trong xã hội, thì phóng viên gửi yêu cầu, đặt câu hỏi trực tiếp qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền hoặc người phát ngôn thường xuyên để được trả lời phỏng vấn hoặc trả lời bằng văn bản.
4. Các Vụ, các Tổng cục, các Cục, Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) định kỳ 01 tháng một lần về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Ban biên tập xin phản hồi những thông tin mà bạn thắc mắc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan báo chí và phóng viên về việc truyền thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan báo chí và phóng viên về việc truyền thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 8 Quyết định 1288/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:\n1. Báo Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:\na) Cử phóng viên tham dự các hoạt động của Bộ để nắm bắt thông tin, các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc những thông tin do người phát ngôn cung cấp để đăng tải, phản ánh đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật, các sự kiện, hoạt động quản lý nhà nước của Bộ trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên Báo Tài nguyên và Môi trường và Trang thông tin điện tử của Báo.\nb) Điểm báo hằng ngày và thông báo kịp thời những thông tin phản ánh liên quan về Ngành cho Lãnh đạo Bộ qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền và Người phát ngôn thường xuyên để báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý, định hướng kịp thời thông tin cho báo chí.\n2. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và các Tạp chí chuyên ngành có trách nhiệm đăng tải những tin, bài tuyên truyền về ngành theo đúng tôn chỉ mục đích.\n3. Các cơ quan thông tấn báo chí và phóng viên ngoài ngành:\na) Phóng viên các cơ quan báo chí theo dõi ngành tài nguyên và môi trường liên hệ thường xuyên, trực tiếp với Người phát ngôn thường xuyên hoặc Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để nắm bắt các thông tin về ngành.\nb) Phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức; theo dõi các thông tin của Bộ cập nhật trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ để khai thác, đưa tin; có trách nhiệm đăng phát, phản ánh trung thực, khách quan nội dung thông tin tuyên truyền về ngành tài nguyên và môi trường.\nc) Khi có nhu cầu thông tin về các sự kiện, vấn đề của ngành có tác động lớn trong xã hội, thì phóng viên gửi yêu cầu, đặt câu hỏi trực tiếp qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền hoặc người phát ngôn thường xuyên để được trả lời phỏng vấn hoặc trả lời bằng văn bản.\n4. Các Vụ, các Tổng cục, các Cục, Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) định kỳ 01 tháng một lần về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.\nBan biên tập xin phản hồi những thông tin mà bạn thắc mắc.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?
|
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Thanh (Nghệ An)
|
Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:a) Nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;b) Không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngLưu ý: Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP)Hình phạt bổ sung là: Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm.Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau;Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản...4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Như vậy, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;- Cơ sở không còn đủ điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;- Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản là cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:a) Nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;b) Không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện. Sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngLưu ý: Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP)Hình phạt bổ sung là: Buộc chuyển mục đích sử dụng nếu sản phẩm đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy toàn bộ lô sản phẩm.Cơ sở vẫn tiếp tục hoạt động bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản bị thu hồi trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau;Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản...4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Như vậy, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;- Cơ sở không còn đủ điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;- Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản là cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Thủy sản 2017 có quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa mã định danh điện tử, hệ thống mã định danh điện tử
|
Xin hỏi, theo quy định mới, mã định danh điện tử, hệ thống mã định danh điện tử được định nghĩa như thế nào? Văn bản nào quy định những định nghĩa này?
|
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/09/2020), có quy định định nghĩa mã định danh điện tử, hệ thống mã định danh điện tử như sau:
Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là chuỗi ký tự để phân biệt, xác định duy nhất các cơ quan, tổ chức khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.
Hệ thống mã định danh điện tử là tập hợp các mã định danh điện tử và các thông tin liên quan của một nhóm cơ quan, tổ chức cụ thể.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa mã định danh điện tử, hệ thống mã định danh điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 1, 2 Điều 3 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/09/2020), có quy định định nghĩa mã định danh điện tử, hệ thống mã định danh điện tử như sau:\nMã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức là chuỗi ký tự để phân biệt, xác định duy nhất các cơ quan, tổ chức khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.\nHệ thống mã định danh điện tử là tập hợp các mã định danh điện tử và các thông tin liên quan của một nhóm cơ quan, tổ chức cụ thể.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh
|
Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh;
Khi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30 Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;
b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh thanh toán như sau:
- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy và gửi đi.
Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do khách hàng;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;
+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:
Căn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nXử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh;\nKhi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:\na) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30 Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;\nb) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh thanh toán như sau:\n- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:\n+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;\n+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy và gửi đi.\nTrung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\n- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;\nc) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:\n- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:\n+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do khách hàng;\n+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;\n+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;\n- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:\nCăn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia không?
|
Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia có được không? Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rươu, bia bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có điều này cần được giải đáp. Tôi là trưởng phòng Marketing của Công ty rượu, bia D. Công ty muốn mời diễn viên M đang nổi với giới trẻ hiện nay để quảng cáo loại rượu mới nhất nhưng diễn viên này mới 16 tuổi. Cho tôi hỏi công ty có thể mời diễn viên đó để quảng cáo rượu cho công ty được không? Nếu không thì có bị xử phạt gì không?
Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn.
|
1. Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia có được không?
Tại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
Như vậy, việc sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp vào việc quảng cáo rượu, bia là vi phạm pháp luật. Công ty bạn không thể mời diễn viên M mới chỉ 16 tuổi để quảng cáo cho loại rượu mới nhất.
2. Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rươu, bia bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 33 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia như sau:
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc quảng cáo rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin có nội dung, hình ảnh thể hiện rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia;
c) Quảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
d) Quảng cáo trên phương tiện giao thông;
đ) Quảng cáo trên báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
e) Quảng cáo trên phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật;
g) Quảng cáo không có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật;
h) Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác mà không có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên sau đây:
a) Quảng cáo trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
b) Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động quảng cáo rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, gỡ quảng cáo để loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, nếu như công ty bạn để diễn viên M quảng cáo cho dòng rượu mới nhất sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty bạn buộc phải thu hồi, gỡ quảng cáo rượu có hình ảnh của diễn viên M.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia có được không?\nTại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:\n\n1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.\n2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.\n3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.\n4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.\n6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\n7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.\n8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.\n9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.\n11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.\n12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.\n13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.\n\nNhư vậy, việc sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp vào việc quảng cáo rượu, bia là vi phạm pháp luật. Công ty bạn không thể mời diễn viên M mới chỉ 16 tuổi để quảng cáo cho loại rượu mới nhất.\n2. Sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rươu, bia bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Điều 33 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc quảng cáo rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây:\na) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin có nội dung, hình ảnh thể hiện rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;\nb) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia;\nc) Quảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;\nd) Quảng cáo trên phương tiện giao thông;\nđ) Quảng cáo trên báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;\ne) Quảng cáo trên phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật;\ng) Quảng cáo không có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nh) Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác mà không có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên sau đây:\na) Quảng cáo trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;\nb) Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động quảng cáo rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi, gỡ quảng cáo để loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n\nCăn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:\n\nMức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n\nDo đó, nếu như công ty bạn để diễn viên M quảng cáo cho dòng rượu mới nhất sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty bạn buộc phải thu hồi, gỡ quảng cáo rượu có hình ảnh của diễn viên M.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam
|
Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Hồng Thạnh là sinh viên năm 2 trường Đại học Quốc gia TPHCM. Theo thông tin tôi được biết thì vừa qua Bộ tài chính vừa ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Tôi có một người bạn là du học sinh Lào, trong quá trình trao đổi, tìm hiểu về vấn đề này, tôi có thắc mắc cần ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn!
(0123****)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, kinh phí đào tạo được quy định như sau:
1. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên bao gồm các Khoản chi cho công tác giảng dạy và học tập, bao gồm cả chi phí biên dịch, phiên dịch tài liệu (nếu có), chi đi học tập, khảo sát thực tế cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn (nếu có), chi hỗ trợ tiền ở cho lưu học sinh.
b) Các Khoản chi một lần cho cả khoá học: chi hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, thực hành và trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của lưu học sinh ở tại kí túc xá, chi tham quan, chi làm hồ sơ thủ tục nhập học, chi tổng kết, kết thúc khoá học và bảo vệ luận văn tốt nghiệp, chi tặng phẩm, chi đón và tiễn lưu học sinh đi và về tại sân bay quốc tế Việt Nam.
c) Chi phí khác
- Chi khám bệnh tổng thể đầu khóa học, chi khám bệnh tổng thể định kỳ hàng năm;
- Chi nhân ngày Quốc khánh Việt Nam và Quốc khánh nước bạn, Tết cổ truyền Việt Nam và Tết cổ truyền nước bạn
2. Định mức chi
a) Lưu học sinh hệ đào tạo dài hạn: 2.576.000 đồng/người/tháng.
b) Lưu học sinh hệ đào tạo ngắn hạn: 5.485.000 đồng/người/tháng.
c) Các cơ sở đào tạo thuộc khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật được cấp tăng thêm 10% kinh phí đào tạo được cấp cho hệ đào tạo tương ứng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
d) Đối với các mức chi cụ thể của các Mục chi nêu tại Khoản 1 Điều này: áp dụng theo định mức của cơ sở đào tạo (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp không có định mức cụ thể, các cơ sở đào tạo chủ động chi tiêu. Tổng các Khoản chi không vượt quá định mức chi nêu tại Khoản 2 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2018/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, kinh phí đào tạo được quy định như sau:\n1. Nội dung chi\na) Chi thường xuyên bao gồm các Khoản chi cho công tác giảng dạy và học tập, bao gồm cả chi phí biên dịch, phiên dịch tài liệu (nếu có), chi đi học tập, khảo sát thực tế cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn (nếu có), chi hỗ trợ tiền ở cho lưu học sinh.\nb) Các Khoản chi một lần cho cả khoá học: chi hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, thực hành và trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của lưu học sinh ở tại kí túc xá, chi tham quan, chi làm hồ sơ thủ tục nhập học, chi tổng kết, kết thúc khoá học và bảo vệ luận văn tốt nghiệp, chi tặng phẩm, chi đón và tiễn lưu học sinh đi và về tại sân bay quốc tế Việt Nam.\nc) Chi phí khác\n- Chi khám bệnh tổng thể đầu khóa học, chi khám bệnh tổng thể định kỳ hàng năm;\n- Chi nhân ngày Quốc khánh Việt Nam và Quốc khánh nước bạn, Tết cổ truyền Việt Nam và Tết cổ truyền nước bạn\n2. Định mức chi\na) Lưu học sinh hệ đào tạo dài hạn: 2.576.000 đồng/người/tháng.\nb) Lưu học sinh hệ đào tạo ngắn hạn: 5.485.000 đồng/người/tháng.\nc) Các cơ sở đào tạo thuộc khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật được cấp tăng thêm 10% kinh phí đào tạo được cấp cho hệ đào tạo tương ứng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.\nd) Đối với các mức chi cụ thể của các Mục chi nêu tại Khoản 1 Điều này: áp dụng theo định mức của cơ sở đào tạo (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp không có định mức cụ thể, các cơ sở đào tạo chủ động chi tiêu. Tổng các Khoản chi không vượt quá định mức chi nêu tại Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ đối với lao động nữ khi đặt vòng tránh thai
|
Tôi hiện đang làm việc theo hợp đồng lao động và có đóng BHXH đầy đủ, cho hỏi khi lao động nữ đặt vòng tránh thai thì sẽ hưởng chế độ như thế nào? Có cần đáp ứng thêm điều kiện gì khác không? Mong sớm nhận được phản hồi!
|
Khoản 1đ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai.
Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Lao động nữ đặt vòng tránh thai được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 07 ngày.
Thời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Căn cứ Khoản 1a Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai được xác định như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp khi người lao động thực hiện các biện pháp tranh thai được xác định như sau:
Mức hưởng= (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản)/30*số ngày nghỉ (tối đa 7 ngày).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ đối với lao động nữ khi đặt vòng tránh thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1đ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai.\nTheo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Lao động nữ đặt vòng tránh thai được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 07 ngày.\nThời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nCăn cứ Khoản 1a Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai được xác định như sau:\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nTheo Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp khi người lao động thực hiện các biện pháp tranh thai được xác định như sau:\nMức hưởng= (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản)/30*số ngày nghỉ (tối đa 7 ngày).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế được quy định thế nào?
|
Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế gồm gì? Mong nhận được hồi đáp sớm nhất!
|
Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát
Căn cứ Khoản 5 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát như sau:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ.
a.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc ban hành.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành.
a.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) gửi đến.
c) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.
d) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế
Căn cứ Khoản 3 Điều 69 Thông tư này quy định về hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế như sau:
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát \nCăn cứ Khoản 5 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát như sau:\na) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:\na.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:\na.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ.\na.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc ban hành.\na.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành.\na.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:\nPhối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.\nb) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) gửi đến.\nc) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.\nd) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.\nHồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế \nCăn cứ Khoản 3 Điều 69 Thông tư này quy định về hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế như sau:\n3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:\na) Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.\nb) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện thành lập của ngân hàng mô
|
Cho tôi hỏi theo quy định pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người thì ngân hàng mô được thành lập phải đáp ứng điều kiện gì?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:
- Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này;
- Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Cụ thể tại Khoản 6 điều này có hướng dẫn Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng mô. Đồng thời về tiêu chuẩn người quản lý chuyên môn tại Khoản 4 điều này như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học;
- Có thời gian công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá học;
- Có đạo đức nghề nghiệp;
- Có đủ sức khỏe hành nghề;
- Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là những điều kiện để thành lập ngân hàng mô theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện thành lập của ngân hàng mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:\n- Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này;\n- Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nCụ thể tại Khoản 6 điều này có hướng dẫn Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng mô. Đồng thời về tiêu chuẩn người quản lý chuyên môn tại Khoản 4 điều này như sau:\n- Có bằng tốt nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học;\n- Có thời gian công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá học;\n- Có đạo đức nghề nghiệp;\n- Có đủ sức khỏe hành nghề;\n- Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nTrên đây là những điều kiện để thành lập ngân hàng mô theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.