title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Dương Dương, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước có nguyên tắc hoạt động được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau:- Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động của đơn vị, trong đó tăng cường kiểm soát đối với hoạt động, nghiệp vụ có rủi ro cao.
- Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt động để có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ gắn liền với các hoạt động hàng ngày của đơn vị; cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới nhiều hình thức như:
+ Cơ chế phân cấp uỷ quyền được thiết lập và thực hiện một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ phải rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị; tránh các xung đột lợi ích, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo cán bộ trong đơn vị không có điều kiện để thao túng hoạt động, che dấu thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan.
+ Cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cá nhân, các bộ phận trong quá trình xử lý quy trình nghiệp vụ.
+ Tuân thủ nguyên tắc kiểm soát kép. Nguyên tắc kiểm soát kép là yêu cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả công tác. Không để một cá nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
- Đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và vai trò của từng cá nhân trong quá trình kiểm soát nội bộ; đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.
Trên đây là nội dung trả lời về Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước có nguyên tắc hoạt động được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau:- Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động của đơn vị, trong đó tăng cường kiểm soát đối với hoạt động, nghiệp vụ có rủi ro cao.\n- Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt động để có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp.\n- Hoạt động kiểm soát nội bộ gắn liền với các hoạt động hàng ngày của đơn vị; cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới nhiều hình thức như:\n+ Cơ chế phân cấp uỷ quyền được thiết lập và thực hiện một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ phải rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị; tránh các xung đột lợi ích, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo cán bộ trong đơn vị không có điều kiện để thao túng hoạt động, che dấu thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan.\n+ Cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cá nhân, các bộ phận trong quá trình xử lý quy trình nghiệp vụ.\n+ Tuân thủ nguyên tắc kiểm soát kép. Nguyên tắc kiểm soát kép là yêu cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả công tác. Không để một cá nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.\n- Đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và vai trò của từng cá nhân trong quá trình kiểm soát nội bộ; đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để phục vụ việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài (không bao gồm việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài theo yêu cầu của bên cho vay nước ngoài)
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
2. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt cam kết, thỏa thuận, hợp đồng đã ký với bên nước ngoài có nội dung thỏa thuận về việc mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài hoặc bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của bên nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện cam kết, thỏa thuận, hợp đồng trong trường hợp điều khoản này không có trong cam kết, thỏa thuận, hợp đồng.
3. Quyết định phê duyệt dự toán chi phí sử dụng ngoại tệ ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký.
4. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt giấy tờ, tài liệu liên quan đến công trình thầu ở nước ngoài trong trường hợp thực hiện hợp đồng thầu ở nước ngoài: hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính; hợp đồng ký giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ hoặc các giấy tờ tài liệu liên quan khác.
5. Văn bản giải trình các nguồn thu dự kiến từ nước ngoài chuyển về nước kèm các tài liệu chứng minh (nếu có) (trong trường hợp thực hiện hợp đồng thầu ở nước ngoài).
6. Bản sao biên bản kiểm tra giám định hoặc Giấy chứng nhận đăng kiểm tạm thời còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài (trong trường hợp mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài).
7. Văn bản chứng minh nguồn ngoại tệ để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài (trong trường hợp mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài).
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để phục vụ việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài (không bao gồm việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài theo yêu cầu của bên cho vay nước ngoài)\n1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư này.\n2. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt cam kết, thỏa thuận, hợp đồng đã ký với bên nước ngoài có nội dung thỏa thuận về việc mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài hoặc bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của bên nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện cam kết, thỏa thuận, hợp đồng trong trường hợp điều khoản này không có trong cam kết, thỏa thuận, hợp đồng.\n3. Quyết định phê duyệt dự toán chi phí sử dụng ngoại tệ ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký.\n4. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt giấy tờ, tài liệu liên quan đến công trình thầu ở nước ngoài trong trường hợp thực hiện hợp đồng thầu ở nước ngoài: hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính; hợp đồng ký giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ hoặc các giấy tờ tài liệu liên quan khác.\n5. Văn bản giải trình các nguồn thu dự kiến từ nước ngoài chuyển về nước kèm các tài liệu chứng minh (nếu có) (trong trường hợp thực hiện hợp đồng thầu ở nước ngoài).\n6. Bản sao biên bản kiểm tra giám định hoặc Giấy chứng nhận đăng kiểm tạm thời còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài (trong trường hợp mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài).\n7. Văn bản chứng minh nguồn ngoại tệ để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài (trong trường hợp mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài).\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ việc thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số
|
Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số hàng hóa gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số gồm:
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trên đây là tư vấn về quy định mới về hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nHồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số gồm:\na) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;\nb) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;\nc) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).\nCơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrên đây là tư vấn về quy định mới về hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động?
|
Cho tôi hỏi có quy định nào về việc xin nghỉ việc trong thời gian thử việc không?
Mong được giải đáp!
|
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần phải báo trước không?Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Theo đó, trong thời gian thử việc, người lao động và người sử dụng lao động đều có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động mà không cần phải trước và không cần bồi thường hợp đồng.Thời gian thử việc theo quy định của pháp luật hiện nay là bao lâu?Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:Thời gian thử việcThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.Theo đó, thời gian thử việc sẽ được quy định dựa trên tính chất của công việc. Thời gian thử việc dài nhất là 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp.Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động? (Hình từ Internet)Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động?Tuy rằng theo quy định pháp luật thì người lao động trong thời gian thử việc có thể chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động trong thời gian thử việc mà không cần báo trước, nhưng việc gửi mail xin nghỉ việc cùng thể hiện thái độ tôn trọng của người lao động đối với nhà tuyển dụng.Trong mail xin nghỉ việc, người lao động cần ghi đầy đủ các thông tin sau:- Họ và tên người quản lý;- Họ và tên người lao động;- Chức vụ của người lao động;- Trình bày lý do nghỉ việc;- Lời cảm ơn;Hợp đồng thử việc có những nội dung chính gì?Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định về thử việc như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc cần có những yếu tố sau:- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;- Công việc và địa điểm làm việc;- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần phải báo trước không?Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Theo đó, trong thời gian thử việc, người lao động và người sử dụng lao động đều có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động mà không cần phải trước và không cần bồi thường hợp đồng.Thời gian thử việc theo quy định của pháp luật hiện nay là bao lâu?Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:Thời gian thử việcThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.Theo đó, thời gian thử việc sẽ được quy định dựa trên tính chất của công việc. Thời gian thử việc dài nhất là 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp.Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động? (Hình từ Internet)Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động?Tuy rằng theo quy định pháp luật thì người lao động trong thời gian thử việc có thể chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động trong thời gian thử việc mà không cần báo trước, nhưng việc gửi mail xin nghỉ việc cùng thể hiện thái độ tôn trọng của người lao động đối với nhà tuyển dụng.Trong mail xin nghỉ việc, người lao động cần ghi đầy đủ các thông tin sau:- Họ và tên người quản lý;- Họ và tên người lao động;- Chức vụ của người lao động;- Trình bày lý do nghỉ việc;- Lời cảm ơn;Hợp đồng thử việc có những nội dung chính gì?Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định về thử việc như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc cần có những yếu tố sau:- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;- Công việc và địa điểm làm việc;- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người Úc sinh sống ở Việt Nam được 3 năm thì có được nhập quốc tịch Việt Nam hay không?
|
Người Úc sinh sống ở Việt Nam được 3 năm thì có được nhập quốc tịch Việt Nam? Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam thì có cần đáp ứng điều kiện thường trú tại Việt Nam 5 năm mới được nhập quốc tịch? Chào anh chị, tôi là giảng viên đại học đến từ Úc, tôi sống ở Việt Nam được 3 năm rồi thì tôi có được nhập quốc tịch Việt Nam hay không? Cảm ơn anh chị đã tư vấn.
|
Người Úc sinh sống ở Việt Nam được 3 năm thì có được nhập quốc tịch Việt Nam?
Tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp của bạn chưa thể nhập quốc tịch Việt Nam.
Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam thì có cần đáp ứng điều kiện thường trú tại Việt Nam 5 năm mới được nhập quốc tịch?
Tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định như sau:
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ theo quy định hiện hành, thì người nước ngoài có vợ là người Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần phải đáp ứng điều kiện phải thường trú tại Việt Nam 5 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người Úc sinh sống ở Việt Nam được 3 năm thì có được nhập quốc tịch Việt Nam hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người Úc sinh sống ở Việt Nam được 3 năm thì có được nhập quốc tịch Việt Nam?\nTại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;\nc) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;\nd) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nđ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì trường hợp của bạn chưa thể nhập quốc tịch Việt Nam.\nNgười nước ngoài có vợ là người Việt Nam thì có cần đáp ứng điều kiện thường trú tại Việt Nam 5 năm mới được nhập quốc tịch?\nTại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định như sau:\n2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;\nb) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\nc) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, thì người nước ngoài có vợ là người Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần phải đáp ứng điều kiện phải thường trú tại Việt Nam 5 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào? -Thắc mắc của chú Hào (Đồng Tháp)
|
Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào?Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định tại tiểu mục 3 Mục VI Phần thứ nhất Hướng dẫn 22HD/TWĐTN năm 2013 thực hiện Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau:3- Thẻ đoàn viên- Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành.- Đoàn viên được cấp Thẻ trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp vào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do ban thường vụ đoàn cấp huyện quyết định.- Thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.- Đoàn viên không được cho người khác mượn Thẻ; khi trưởng thành đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn viên.- Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ thì bị thu hồi Thẻ; đoàn viên sử dụng Thẻ sai mục đích thì tùy mức độ bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, ban thường vụ đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ và nộp cho đoàn cấp huyện quản lý.- Trung ương Đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.Như vậy, Thẻ đoàn viên do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành và thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào?Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định tại tiểu mục 3 Mục VI Phần thứ nhất Hướng dẫn 22HD/TWĐTN năm 2013 thực hiện Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau:3- Thẻ đoàn viên- Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành.- Đoàn viên được cấp Thẻ trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp vào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do ban thường vụ đoàn cấp huyện quyết định.- Thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.- Đoàn viên không được cho người khác mượn Thẻ; khi trưởng thành đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn viên.- Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ thì bị thu hồi Thẻ; đoàn viên sử dụng Thẻ sai mục đích thì tùy mức độ bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, ban thường vụ đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ và nộp cho đoàn cấp huyện quản lý.- Trung ương Đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.Như vậy, Thẻ đoàn viên do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành và thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.Việc sử dụng thẻ đoàn viên được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốc độ được phép di chuyển của xe ô tô trong khu vực đông dân cư
|
Cho hỏi: Trường hợp xe ô tô di chuyển trong khu vực đông dân cư thì xe được phép di chuyển với tốc độ bao nhiêu? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có quy định:Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.
60
50
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tốc độ cho phép di chuyển đối với ô tô trong khu vực đông dân cư đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe trở lên là 60 km/h. Còn với đường 2 chiều, đường 1 chiều có một làn xe là 50 km/h.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốc độ được phép di chuyển của xe ô tô trong khu vực đông dân cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có quy định:Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)\n\n\n\n\nLoại xe cơ giới đường bộ\n\n\nTốc độ tối đa (km/h)\n\n\n\n\nĐường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên\n\n\nĐường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới\n\n\n\n\nCác phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n\n\n60\n\n\n50\n\n\n\n\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tốc độ cho phép di chuyển đối với ô tô trong khu vực đông dân cư đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe trở lên là 60 km/h. Còn với đường 2 chiều, đường 1 chiều có một làn xe là 50 km/h.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chia thừa kế nhà đất
|
Như tiêu đề tôi cần tư của luật sư về thừa kế. Bố tôi có 5 người con ,2 trai, 3 gái, trong đó một người anh trai thứ tư đã mất. Bố tôi đứng tên chủ sở hữu căn nhà hiện tôi đang ở và bố tôi đã mất. Hiện nay người chị thứ năm đòi tranh chấp phần tài sản của mình trong căn nhà và yêu cầu bán nhà để chia làm 4, nhưng nhà này ba chị em tôi quyết định để thờ cúng ông bà chứ không bán. Vậy nếu theo luật thì người chị thứ năm của tôi có quyền đơn phương kiện ra tòa bắt buộc phải bán căn nhà này hay không (dù cả ba người còn lại không chấp nhận bán). Xin cảm ơn luật sư
|
- Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự thì con có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ, cha mẹ có quyền hưởng thừa kế của con, vợ chồng có quyền hưởng thừa kế của nhau theo pháp luật. Do vậy, nếu bố bạn qua đời không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bố bạn sẽ thuộc về mẹ bạn, ông bà nội (nếu còn sống) và 5 anh chị em bạn.
- Để định đoạt khối di sản đó thì phải có sự đồng thuận của tất cả những người thừa kế. Nếu không thống nhất được việc phân chia di sản thừa kế thì một trong các thừa kế của bố bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu chia thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản (bố bạn) chết.
- Bạn chưa nói đến thông tin về mẹ bạn và thời diểm bố bạn qua đời. Nếu bố bạn chết chưa quá 10 năm thì chị bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với ngôi nhà đó.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia thừa kế nhà đất",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự thì con có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ, cha mẹ có quyền hưởng thừa kế của con, vợ chồng có quyền hưởng thừa kế của nhau theo pháp luật. Do vậy, nếu bố bạn qua đời không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bố bạn sẽ thuộc về mẹ bạn, ông bà nội (nếu còn sống) và 5 anh chị em bạn.\n- Để định đoạt khối di sản đó thì phải có sự đồng thuận của tất cả những người thừa kế. Nếu không thống nhất được việc phân chia di sản thừa kế thì một trong các thừa kế của bố bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu chia thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản (bố bạn) chết.\n- Bạn chưa nói đến thông tin về mẹ bạn và thời diểm bố bạn qua đời. Nếu bố bạn chết chưa quá 10 năm thì chị bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với ngôi nhà đó.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất mới nhất 2023? Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi: Việc đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Việc đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo mẫu nào?Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất quy định tại Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất mới nhất 2023? Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 23 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Điều chỉnh giấy phép1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất:a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;b) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;c) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;d) Bổ sung giếng, điều chỉnh lưu lượng khai thác giữa các giếng dẫn đến tăng lưu lượng nước khai thác của công trình nhưng không vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất mà có bổ sung giếng thì phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định;...Theo quy định nêu trên, giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;- Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;- Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.Hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 2 Điều 9 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép như sau:Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định...2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm do nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên....Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm do nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép. Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất mới nhất 2023? Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo mẫu nào?Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất quy định tại Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất mới nhất 2023? Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 23 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Điều chỉnh giấy phép1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất:a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;b) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;c) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;d) Bổ sung giếng, điều chỉnh lưu lượng khai thác giữa các giếng dẫn đến tăng lưu lượng nước khai thác của công trình nhưng không vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất mà có bổ sung giếng thì phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định;...Theo quy định nêu trên, giấy phép thăm dò nước dưới đất được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;- Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;- Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.Hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 2 Điều 9 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép như sau:Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định...2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm do nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên....Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm do nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép. Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong phiên toà xét xử hình sự, bị hại dưới 18 tuổi có được ngồi cạnh bố mẹ hay không?
|
Bị hại dưới 18 tuổi có được ngồi cạnh bố mẹ trong phiên toà xét xử hình sự hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền xét xử vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi? Thẩm phán, Hội thẩm được phân công xét xử vụ án hình sự có bị hại là người dưới 18 tuổi phải đáp ứng điều kiện gì?
Cháu gái tôi có là một bị hại trong vụ xét xử hiếp dâm, trong quá trình xét xử thì cháu có vấn đề về tinh thần. Xin hỏi khi cháu bé tham gia phiên toà xét xử này thì có được ngồi với bố mẹ đã động viên tinh thần không? Xin cảm ơn!
|
1. Bị hại dưới 18 tuổi có được ngồi cạnh bố mẹ trong phiên toà xét xử hình sự hay không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-TANDTC quy định về phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên như sau:
1. Vị trí của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp trong phòng xử án được bố trí trên cùng một mặt phẳng, sắp xếp theo hình thức bàn tròn; tường trong phòng xử án có màu xanh.
Người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng tại phiên tòa được ngồi cạnh người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Bàn, ghế trong phòng xử án được thiết kế theo kiểu dáng bàn, ghế văn phòng.
3. Ngoài các quy định tại điều này, phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên phải bảo đảm quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
Tại Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Theo Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, bị hại dưới 18 tuổi khi tham gia tố tụng tại phiên toà xét xử hình sự được ngồi gần người đại diện là bố mẹ.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền xét xử vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định về thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự của Tòa gia đình và người chưa thành niên như sau:
Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự sau đây:
1. Vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi.
2. Vụ án hình sự có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác.
Theo đó, Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi.
3. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử vụ án hình sự có bị hại là người dưới 18 tuổi phải đáp ứng điều kiện gì?
Theo Điều 6 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định về việc phân công Thẩm phán, Hội thẩm như sau:
Khi giải quyết vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán, Hội thẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Thẩm phán là người có kinh nghiệm xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi hoặc đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.
2. Có 01 Hội thẩm là giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
Theo quy định trên, để xét xử vụ án hình sự có bị hại là người dưới 18 tuổi, Thẩm phán cần có kinh nghiệm xét xử hoặc đã được đào tạo, tập huấn về các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi. Hội thẩm cần có 01 giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong phiên toà xét xử hình sự, bị hại dưới 18 tuổi có được ngồi cạnh bố mẹ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Bị hại dưới 18 tuổi có được ngồi cạnh bố mẹ trong phiên toà xét xử hình sự hay không?\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-TANDTC quy định về phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên như sau:\n\n1. Vị trí của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp trong phòng xử án được bố trí trên cùng một mặt phẳng, sắp xếp theo hình thức bàn tròn; tường trong phòng xử án có màu xanh.\nNgười dưới 18 tuổi tham gia tố tụng tại phiên tòa được ngồi cạnh người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.\n2. Bàn, ghế trong phòng xử án được thiết kế theo kiểu dáng bàn, ghế văn phòng.\n3. Ngoài các quy định tại điều này, phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên phải bảo đảm quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.\n\nTại Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:\n\n1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n\nTheo Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:\n\n1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.\n2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.\n3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n\nNhư vậy, bị hại dưới 18 tuổi khi tham gia tố tụng tại phiên toà xét xử hình sự được ngồi gần người đại diện là bố mẹ.\n2. Cơ quan nào có thẩm quyền xét xử vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi?\nCăn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định về thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự của Tòa gia đình và người chưa thành niên như sau:\n\nTòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự sau đây:\n1. Vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi.\n2. Vụ án hình sự có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác.\n\nTheo đó, Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi.\n3. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử vụ án hình sự có bị hại là người dưới 18 tuổi phải đáp ứng điều kiện gì?\nTheo Điều 6 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định về việc phân công Thẩm phán, Hội thẩm như sau:\n\nKhi giải quyết vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán, Hội thẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Thẩm phán là người có kinh nghiệm xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi hoặc đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.\n2. Có 01 Hội thẩm là giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.\n\nTheo quy định trên, để xét xử vụ án hình sự có bị hại là người dưới 18 tuổi, Thẩm phán cần có kinh nghiệm xét xử hoặc đã được đào tạo, tập huấn về các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi. Hội thẩm cần có 01 giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không?
|
Có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua trong hóa đơn điện tử hay không? Có bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua không? Anh Hà - Yên Bái
|
Hóa đơn điện tử là gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử như sau:Hóa đơn điện tử...2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.Như vậy, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa.Hóa đơn điện tử bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không? Căn cứ tại khoản 5 và khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người muaa) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp....13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơna) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn....Như vậy, theo quy định nêu trên thì hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải được ghi đúng theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã tùy từng loại hình.Theo đó, có thể viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua như sau:- Có thể được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng nếu địa chỉ của người mua quá dài như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN".- Có thể được viết tắt một số danh từ thông dụng như: "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"…- Sử dụng chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không? (Hình từ Internet) Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua không? Căn cứ tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn. Hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn. Tuy nhiên, những trường hợp sau hóa đơn điện tử không bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua bao gồm:- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh- Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ- Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ người mua.- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hóa đơn điện tử là gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử như sau:Hóa đơn điện tử...2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.Như vậy, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa.Hóa đơn điện tử bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không? Căn cứ tại khoản 5 và khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người muaa) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: \"Phường\" thành \"P\"; \"Quận\" thành \"Q\", \"Thành phố\" thành \"TP\", \"Việt Nam\" thành \"VN\" hoặc \"Cổ phần\" là \"CP\", \"Trách nhiệm Hữu hạn\" thành \"TNHH\", \"khu công nghiệp\" thành \"KCN\", \"sản xuất\" thành \"SX\", \"Chi nhánh\" thành \"CN\"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp....13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơna) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn....Như vậy, theo quy định nêu trên thì hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải được ghi đúng theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã tùy từng loại hình.Theo đó, có thể viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua như sau:- Có thể được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng nếu địa chỉ của người mua quá dài như: \"Phường\" thành \"P\"; \"Quận\" thành \"Q\", \"Thành phố\" thành \"TP\", \"Việt Nam\" thành \"VN\".- Có thể được viết tắt một số danh từ thông dụng như: \"Cổ phần\" là \"CP\", \"Trách nhiệm Hữu hạn\" thành \"TNHH\", \"khu công nghiệp\" thành \"KCN\", \"sản xuất\" thành \"SX\", \"Chi nhánh\" thành \"CN\"…- Sử dụng chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không? (Hình từ Internet) Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua không? Căn cứ tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn. Hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn. Tuy nhiên, những trường hợp sau hóa đơn điện tử không bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua bao gồm:- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh- Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ- Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ người mua.- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể đặt tên doanh nghiệp hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài không?
|
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì có thể đặt tên doanh nghiệp hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài không? Căn cứ pháp lý?
|
Việc đặt tên doanh nghiệp thực hiện theo quy định từ Điều 38 đến Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2014. Trong đó:
Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp:
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên thì việc đặt tên doanh nghiệp hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài là không được phép, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ thể hiện tên doanh nghiệp bằng:
Tên tiếng Việt: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng
Tên tiếng nước ngoài: Là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Tên viết tắt: Được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể đặt tên doanh nghiệp hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đặt tên doanh nghiệp thực hiện theo quy định từ Điều 38 đến Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2014. Trong đó:\nĐiều 40 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp:\n1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.\n2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.\n3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.\nNhư vậy, theo quy định trên thì việc đặt tên doanh nghiệp hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài là không được phép, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ thể hiện tên doanh nghiệp bằng:\nTên tiếng Việt: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng\nTên tiếng nước ngoài: Là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.\nTên viết tắt: Được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm gồm những gì?
|
Hiện nay theo như tôi biết thì các thì thi quốc gia đã chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Hải Yến - Đồng Nai
|
Nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ soạn thảo câu trắc nghiệm;
2. Soạn thảo câu trắc nghiệm để đưa vào biên tập;
3. Thẩm định, biên tập câu trắc nghiệm;
4. Tổ chức thi thử;
5. Định cỡ câu trắc nghiệm;
6. Đánh máy, nhập vào ngân hàng câu trắc nghiệm.
Trên đây là tư vấn về nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ soạn thảo câu trắc nghiệm;\n2. Soạn thảo câu trắc nghiệm để đưa vào biên tập;\n3. Thẩm định, biên tập câu trắc nghiệm;\n4. Tổ chức thi thử;\n5. Định cỡ câu trắc nghiệm;\n6. Đánh máy, nhập vào ngân hàng câu trắc nghiệm.\nTrên đây là tư vấn về nội dung chi cho việc xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho tổ chức khác vay tem rượu sản xuất trong nước được không?
|
Tôi có vấn đề thắc mắc theo quy định mới về việc sử dụng tem rượu như sau: Trường hợp do cần gấp tem rượu để dán và mang đi tiêu thụ trong nước nên tổ chức muốn vay, mượn tem rượu của tổ chức khác cho nhanh thì có được không? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2020/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 07/5/2020) quy định về việc bán tem rượu sản xuất trong nước như sau:
- Tem sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước chỉ được bán cho tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực.
- Các tổ chức, cá nhân không được chuyển nhượng, bán (trừ cơ quan Thuế), vay, mượn và cho vay, cho mượn tem rượu.
- Cơ quan Thuế các cấp thực hiện việc mở sổ theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho tổ chức, cá nhân sản xuất để tiêu thụ trong nước, số tem mất, hủy trong kỳ, số tem tồn cuối kỳ và thực hiện báo cáo thanh quyết toán tiền bán tem theo quý, năm với cơ quan Thuế cấp trên.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì các tổ chức không được quyền cho vay, mượn tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước. Trường hợp thiếu tem thì liên hệ chi cục thuế để mua theo quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tổ chức khác vay tem rượu sản xuất trong nước được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2020/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 07/5/2020) quy định về việc bán tem rượu sản xuất trong nước như sau:\n- Tem sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước chỉ được bán cho tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực.\n- Các tổ chức, cá nhân không được chuyển nhượng, bán (trừ cơ quan Thuế), vay, mượn và cho vay, cho mượn tem rượu.\n- Cơ quan Thuế các cấp thực hiện việc mở sổ theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho tổ chức, cá nhân sản xuất để tiêu thụ trong nước, số tem mất, hủy trong kỳ, số tem tồn cuối kỳ và thực hiện báo cáo thanh quyết toán tiền bán tem theo quý, năm với cơ quan Thuế cấp trên.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì các tổ chức không được quyền cho vay, mượn tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước. Trường hợp thiếu tem thì liên hệ chi cục thuế để mua theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngoài phí công chứng, công chứng viên có được đòi thanh toán những khoản khác không?
|
Tôi muốn biết về trường hợp khi tham gia công chứng hợp đồng tại Tổ chức hành nghề công chứng, sau khi đã trả phí công chứng như đã thỏa thuận, thì công chứng viên có buộc khách hàng phải trả những khoản phí khác không?
|
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về những hành vi nghiêm cấm như sau:
Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Như vậy, khi đã thỏa thuận về phí công chứng thì công chứng viên không được đòi khách hàng phải trả những khoản khác theo quy định pháp luật nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngoài phí công chứng, công chứng viên có được đòi thanh toán những khoản khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về những hành vi nghiêm cấm như sau:\nNhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan.\nNhư vậy, khi đã thỏa thuận về phí công chứng thì công chứng viên không được đòi khách hàng phải trả những khoản khác theo quy định pháp luật nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đổi số chứng minh nhân dân giám đốc công ty
|
Giám đốc bên mình đồng thời là chủ sở hữu. Nhờ hướng dẫn giúp mình thủ tục đổi thông tin số chứng minh nhân dân của giám đốc. Công ty mình là công ty TNHH một thành viên.
|
Giám đốc công ty được xác định là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
Đối chiếu với thông tin anh cung cấp, công ty bên anh thay đổi số chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật công ty TNHH một thành viên, do vậy, công ty cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể, công ty nộp Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.
Trường hợp người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì người được ủy quyền phải xuất trình văn bản ủy quyền (không bắt buộc công chứng, chứng thực) và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
- Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
** Thời hạn giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. (Khoản 1 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Công ty anh căn cứ quy định này để thực hiện đúng thủ tục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đổi số chứng minh nhân dân giám đốc công ty",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám đốc công ty được xác định là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì: \nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.\nĐối chiếu với thông tin anh cung cấp, công ty bên anh thay đổi số chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật công ty TNHH một thành viên, do vậy, công ty cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp.\nCụ thể, công ty nộp Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.\nTrường hợp người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì người được ủy quyền phải xuất trình văn bản ủy quyền (không bắt buộc công chứng, chứng thực) và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP, cụ thể:\n- Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.\n- Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.\n** Thời hạn giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. (Khoản 1 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).\nCông ty anh căn cứ quy định này để thực hiện đúng thủ tục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản, lợi ích của người thân không?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mai Phương, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Bình Dương, có thắc mắc sau tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Tôi có mua một miếng đất để phục vụ việc định cư lâu dài tại Tp, có người em gái tôi là công chứng làm việc tại phòng công chứng tại Tp. Vậy trường hợp của tôi có được nhờ người em đó công chứng hợp đồng mua bán đất đó không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, có quy định về các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động công chứng, trong đó có:
Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây...
- Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
Như vậy, trường hợp của bạn pháp luật không cho phép thực hiện việc công chứng viên thực hiện việc công chứng , giao dịch tài sản liên quan đến lợi ích trực tiếp của công chứng viên và người thân của công chứng viên, trong trường hợp cố tình vi phạm thì việc công chứng hợp đồng, giao dịch đó sẽ không được pháp luật thừa nhận bạn nhé.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản, lợi ích của người thân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, có quy định về các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động công chứng, trong đó có:\nNghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây...\n- Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nNhư vậy, trường hợp của bạn pháp luật không cho phép thực hiện việc công chứng viên thực hiện việc công chứng , giao dịch tài sản liên quan đến lợi ích trực tiếp của công chứng viên và người thân của công chứng viên, trong trường hợp cố tình vi phạm thì việc công chứng hợp đồng, giao dịch đó sẽ không được pháp luật thừa nhận bạn nhé.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
|
Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Minh, đang sinh sống ở Sóc Trăng, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi chương trình quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng bao gồm những nội dung gì? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hoàng Minh_093**)
|
Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 17 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng bao gồm:
1. Hợp tác quốc tế thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; hỗ trợ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ nhằm tăng cường lực lượng cho cơ quan nghiệp vụ.
2. Hợp tác quốc tế nhằm loại trừ nguy cơ xung đột thông tin mạng trên lãnh thổ của một nước nhằm vào nước khác; phối hợp điều tra khi có yêu cầu ngăn chặn xung đột thông tin mạng từ quốc tế, phù hợp với luật pháp Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tham vấn về các hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và hợp tác giải quyết những vấn đề liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng với các quốc gia.
Trên đây là quy định về nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 17 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó, nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng bao gồm:\n1. Hợp tác quốc tế thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; hỗ trợ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ nhằm tăng cường lực lượng cho cơ quan nghiệp vụ.\n2. Hợp tác quốc tế nhằm loại trừ nguy cơ xung đột thông tin mạng trên lãnh thổ của một nước nhằm vào nước khác; phối hợp điều tra khi có yêu cầu ngăn chặn xung đột thông tin mạng từ quốc tế, phù hợp với luật pháp Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n3. Tham vấn về các hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và hợp tác giải quyết những vấn đề liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng với các quốc gia.\nTrên đây là quy định về nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi thanh toán mua, bán hàng dự trữ quốc gia không có hợp đồng
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, anh chị cho hỏi khi có hành vi thanh toán mua, bán hàng dự trữ quốc gia mà không có hợp đồng mua bán thì bị xử phạt như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.
- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.
- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.
=> Như vậy, khi có hành vi thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi thanh toán mua, bán hàng dự trữ quốc gia không có hợp đồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.\n- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.\n- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.\n- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.\n- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.\n=> Như vậy, khi có hành vi thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con của công nhân có được hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo không?
|
Con của công nhân có được hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo cho con của công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp bao gồm gì? Chào ban biên tập, tôi hiện tại đang là công nhân làm việc tại một khu công nghiệp ở Bình Dương có con nhỏ đang chuẩn bị vào mẫu giáo, không biết khi cháu đi học có được hỗ trợ tiền học gì không? Cần chuẩn bị giấy tờ gì để được nhận hỗ trợ? Xin được thông tin đến.
|
Con của công nhân có được hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo?
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp như sau:
1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Theo đó, trường hợp của anh/chị thì con khi vào mẫu giáo được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng theo quy định khi đi học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo cho con của công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp bao gồm gì?
Theo Khoản 3 Điều trên có quy định như sau:
3. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Như vậy, anh/chị cần phải chuẩn bị những giấy tờ trên để được hưởng chính sách cho con khi đi học mẫu giáo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của công nhân có được hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con của công nhân có được hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo?\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp như sau:\n1. Đối tượng hưởng chính sách\nTrẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.\n2. Nội dung chính sách\nTrẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.\nMức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.\nTheo đó, trường hợp của anh/chị thì con khi vào mẫu giáo được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng theo quy định khi đi học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục.\nHồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền khi đi học mẫu giáo cho con của công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp bao gồm gì?\nTheo Khoản 3 Điều trên có quy định như sau:\n3. Hồ sơ\na) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;\nb) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).\nNhư vậy, anh/chị cần phải chuẩn bị những giấy tờ trên để được hưởng chính sách cho con khi đi học mẫu giáo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập di chúc có cần sự đồng ý của cha, mẹ hay không?
|
Em muốn hỏi: Hiện tại em 24 tuổi, có tài sản là một căn nhà nhỏ là tài sản riêng em tích góp được, từ trước tới giờ em ở với ba, mẹ. Vậy, em muốn biết, trường hợp em để lại di chúc là tài sản này cho người khác thì có cần cha, mẹ đồng ý mới được xác lập quyền này không?
|
Căn cứ các Điều 624, 625 và Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đối với người lập di chúc thì: Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Đồng thời, quy định quyền của người lập di chúc như sau: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, có thể thấy di chúc là văn bản được lập ra khi một người có tài sản và muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi người đó chết. Đồng thời, có thể khẳng định, di chúc là ý chí của riêng người để lại tài sản mà không phụ thuộc vào các cá nhân khác. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện để lại thừa kế thì không phải có sự đồng ý của cha, mẹ bạn trong trường hợp này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập di chúc có cần sự đồng ý của cha, mẹ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ các Điều 624, 625 và Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nĐối với người lập di chúc thì: Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\nĐồng thời, quy định quyền của người lập di chúc như sau: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nNhư vậy, có thể thấy di chúc là văn bản được lập ra khi một người có tài sản và muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi người đó chết. Đồng thời, có thể khẳng định, di chúc là ý chí của riêng người để lại tài sản mà không phụ thuộc vào các cá nhân khác. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện để lại thừa kế thì không phải có sự đồng ý của cha, mẹ bạn trong trường hợp này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị áp dụng hình phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị xử phạt như thế nào? (Câu hỏi của anh Thanh - Thanh Hóa).
|
Để học bằng lái xe ô tô cần có điều kiện gì ? Bằng lái xe ô tô là giấy phép lái xe ô tô hạng mấy?Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về điều kiện đối với người học lái xe như sau:Điều kiện đối với người học lái xe1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.Như vậy, để học bằng lái xe ô tô cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.- Đủ tuổi đối với từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật, tối thiểu là đủ 18 tuổi, và đáp ứng sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn theo từng hạng giấy phép lái xe.Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe thì tùy vào tải trọng, đặc điểm, số người được chở, công dụng thì bằng lái xe ô tô sẽ là giấy phép lái xe hạng B1, hạng B2, hạng D, hạng E, hạng F (hạng FB2, hạng FC, hạng FD, hạng FE).Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet).Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý sát hạch lái xe, cấp giấy phép lái xe?Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế bởi khoản 1, khoản 4 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).Như vậy, mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền và phạm vi quản lý về sát hạch; cấp giấy phép lái xe khác nhau như sau:- Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.- Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Cơ quan quản lý sát hạch tham mưu giúp Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe lần lượt bao gồm: Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức và Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 về tội đưa hối lộ.Tội đưa hối lộ1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Việc hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô là hành động trực tiếp hoặc trung gian đã đưa hoặc đưa cho người hoặc tổ chức liên quan đến hoạt động sát hạch lái xe ô tô tiền, tài sản, lợi ích vất chất, lợi ích phi vật chất để được tạo điều kiện trong quá trình thi, sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với người học lái xe.Hành vi hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ hối lộ thì các hình phạt áp dụng với người thực hiện hành vi có tính chất khác nhau, bao gồm hình phạt chính là phạt tù và hình phạt bổ sung là phạt tiền.Các hình phạt chính được quy định bao gồm phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù (tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 20 năm). Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Riêng trường hợp người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Hoặc người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị áp dụng hình phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để học bằng lái xe ô tô cần có điều kiện gì ? Bằng lái xe ô tô là giấy phép lái xe ô tô hạng mấy?Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về điều kiện đối với người học lái xe như sau:Điều kiện đối với người học lái xe1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.Như vậy, để học bằng lái xe ô tô cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.- Đủ tuổi đối với từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật, tối thiểu là đủ 18 tuổi, và đáp ứng sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn theo từng hạng giấy phép lái xe.Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe thì tùy vào tải trọng, đặc điểm, số người được chở, công dụng thì bằng lái xe ô tô sẽ là giấy phép lái xe hạng B1, hạng B2, hạng D, hạng E, hạng F (hạng FB2, hạng FC, hạng FD, hạng FE).Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet).Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý sát hạch lái xe, cấp giấy phép lái xe?Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế bởi khoản 1, khoản 4 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).Như vậy, mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền và phạm vi quản lý về sát hạch; cấp giấy phép lái xe khác nhau như sau:- Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.- Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Cơ quan quản lý sát hạch tham mưu giúp Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe lần lượt bao gồm: Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức và Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.Hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 về tội đưa hối lộ.Tội đưa hối lộ1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Việc hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô là hành động trực tiếp hoặc trung gian đã đưa hoặc đưa cho người hoặc tổ chức liên quan đến hoạt động sát hạch lái xe ô tô tiền, tài sản, lợi ích vất chất, lợi ích phi vật chất để được tạo điều kiện trong quá trình thi, sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với người học lái xe.Hành vi hối lộ trong sát hạch lái xe ô tô là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ hối lộ thì các hình phạt áp dụng với người thực hiện hành vi có tính chất khác nhau, bao gồm hình phạt chính là phạt tù và hình phạt bổ sung là phạt tiền.Các hình phạt chính được quy định bao gồm phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù (tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 20 năm). Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Riêng trường hợp người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Hoặc người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động tự do có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN hay không?
|
Mình là lao động tự do, từ khi dịch tới nay vẫn chưa nhận được tiền hỗ trợ cả. Mình đã không có thu nhập trong 4 tháng rồi ạ. Hiện tại rất khó khăn, vậy mình có được nhận hỗ trợ từ quỹ BHTN theo Nghị quyết 116 không? Trước giờ minh chưa tham gia BHXH. Xin hỗ trợ giúp mình.
|
Tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
....
Theo đó, Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:
02 trường hợp người lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm:
- Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Có thể thấy để được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN thì phải đang tham gia BHTN hoặc đã dừng tham gia BHTN (theo quy định ở trên). Do đó, đối với lao động tự do không thuộc đối tượng để được hỗ trợ này.
Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo để làm thủ tục nhận hỗ trợ do ảnh hưởng Covid-19 theo Nghị quyết 68:
- Lao động tự do nào được nhận hỗ trợ do ảnh hưởng Covid-19?- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?
- Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm những ai?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động tự do có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\n....\nTheo đó, Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:\n02 trường hợp người lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm:\n- Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n- Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nCó thể thấy để được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN thì phải đang tham gia BHTN hoặc đã dừng tham gia BHTN (theo quy định ở trên). Do đó, đối với lao động tự do không thuộc đối tượng để được hỗ trợ này.\nTuy nhiên, bạn có thể tham khảo để làm thủ tục nhận hỗ trợ do ảnh hưởng Covid-19 theo Nghị quyết 68: \n- Lao động tự do nào được nhận hỗ trợ do ảnh hưởng Covid-19?- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?\n- Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm những ai?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?
|
Cho hoi: Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? Câu hỏi của anh An (Quảng Ngãi)
|
Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau:Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư...3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn....Như vậy, theo quy định trên thì dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao là dự án đầu tư nhóm 1 cụ thể như sau:- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn.- Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.- Dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như sau:- Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.- Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án.- Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có).- Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.- Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.Dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải cần phải xin giấy phép môi trường không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải có giấy phép môi trường cụ thể như sau:Đối tượng phải có giấy phép môi trường1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.Như vậy, đối với trường hợp là dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải ra môi trường phải được xử lý thì bắt buộc phải xin giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau:Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư...3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn....Như vậy, theo quy định trên thì dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao là dự án đầu tư nhóm 1 cụ thể như sau:- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn.- Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.- Dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như sau:- Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.- Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án.- Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có).- Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.- Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.Dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải cần phải xin giấy phép môi trường không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải có giấy phép môi trường cụ thể như sau:Đối tượng phải có giấy phép môi trường1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.Như vậy, đối với trường hợp là dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải ra môi trường phải được xử lý thì bắt buộc phải xin giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết?
|
Tôi có câu hỏi năm 2024 nhập ngũ trước tết hay sau tết? Công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào? (Câu hỏi của anh Tân - Tiền Giang)
|
Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Bên cạnh đó, căn cứ theo Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 hướng dẫn về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024 như sau:Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, hằng năm thời gian gọi công dân đi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03, trừ trường hợp gọi công dân nhập ngũ vì lý do quốc phòng, an ninh.Theo như Công văn hướng dẫn, việc giao nhận quân nhập ngũ năm 2024 được tiến hành trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (nhằm ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng Âm lịch). Mặt khác, mùng 1 Tết Âm lịch năm nay rơi vào ngày vào thứ bảy ngày 10/02/2024 dương lịch. Do đó, năm 2024 công dân sẽ đi nhập ngũ sau tết Âm lịch.Ngoài ra, trước thời gian nhập ngũ, công dân nhập ngũ sẽ được gọi đi khám sức khỏe từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? (Hình từ Internet)Năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp như sau:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông.- Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.- Dân quân thường trựcAi có thẩm quyền cho tạm hoãn đi nhập ngũ?Căn cứ tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Như vậy, người có thẩm quyền cho công dân tạm hoãn đi nhập ngũ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Bên cạnh đó, căn cứ theo Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 hướng dẫn về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024 như sau:Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, hằng năm thời gian gọi công dân đi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03, trừ trường hợp gọi công dân nhập ngũ vì lý do quốc phòng, an ninh.Theo như Công văn hướng dẫn, việc giao nhận quân nhập ngũ năm 2024 được tiến hành trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (nhằm ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng Âm lịch). Mặt khác, mùng 1 Tết Âm lịch năm nay rơi vào ngày vào thứ bảy ngày 10/02/2024 dương lịch. Do đó, năm 2024 công dân sẽ đi nhập ngũ sau tết Âm lịch.Ngoài ra, trước thời gian nhập ngũ, công dân nhập ngũ sẽ được gọi đi khám sức khỏe từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? (Hình từ Internet)Năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp như sau:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông.- Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.- Dân quân thường trựcAi có thẩm quyền cho tạm hoãn đi nhập ngũ?Căn cứ tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Như vậy, người có thẩm quyền cho công dân tạm hoãn đi nhập ngũ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
|
Nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có thấy một vài tài liệu đề cập đến vấn đề Đối xử tối huệ quốc, Đối xử quốc gia tuy nhiên không phân tích rõ. Cho em hỏi, nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia gồm những gì? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đào Quốc Đạt (dat***@gmail.com)
|
Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.
Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
2. Quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
3. Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
5. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính sách liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
8. Giải quyết khiếu nại và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.\nTheo đó, nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể bao gồm:\n1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n2. Quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n3. Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n5. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính sách liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;\n8. Giải quyết khiếu nại và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nội dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cá biển theo hình thức phi mậu dịch
|
Tôi muốn nhập khẩu 200 con cá biển. xuất xứ : Indonesia. Hình thức nhập khẩu phi mậu dịch.
1. Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
2. Kiểm dịch động vật ở đâu?
3. Có phải xin giấy phép nhập khẩu không?
|
Do nội dung câu hỏi không nêu cụ thể Tên của loài cá biển là gì và cá biển dự kiến nhập khẩu là cá sống hay cá đông lạnh nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết được.
Tuy nhiên, đối với thủy sàn sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm, cá nhân có thể tham khảo Danh mục các loài thủy sản sống được phép nhậpkhẩu làm thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Lưu ý cá nhân một số vấn đề sau khi nhập khẩu thực phẩm:
1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:
“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:
“Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên, trong đó có thực phẩm tươi sống.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi nhập khẩu cá làm thực phẩm cá nhân phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
2/ Kiểm dịch động vật:
Căn cứ phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề nghị cá nhân liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng.
3/ Công bố hợp quy:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:
“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:
“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”
Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với các mặt hàng đã qua chế biến bao gói sẵn nêu trên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cá biển theo hình thức phi mậu dịch",
"role": "user"
},
{
"content": "Do nội dung câu hỏi không nêu cụ thể Tên của loài cá biển là gì và cá biển dự kiến nhập khẩu là cá sống hay cá đông lạnh nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết được.\nTuy nhiên, đối với thủy sàn sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm, cá nhân có thể tham khảo Danh mục các loài thủy sản sống được phép nhậpkhẩu làm thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nLưu ý cá nhân một số vấn đề sau khi nhập khẩu thực phẩm:\n1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:\nCăn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:\n“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”\nCăn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên, trong đó có thực phẩm tươi sống.”\nCăn cứ quy định nêu trên, khi nhập khẩu cá làm thực phẩm cá nhân phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.\n2/ Kiểm dịch động vật:\nCăn cứ phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề nghị cá nhân liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng.\n3/ Công bố hợp quy:\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:\n“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\n1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.\n2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”\nCăn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”\nCăn cứ quy định nêu trên, cá nhân liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với các mặt hàng đã qua chế biến bao gói sẵn nêu trên.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty có sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động có bị phạt tiền không?
|
Trong trường hợp công ty sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì có bị xử lý gì không? Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì được quy định như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
- Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
- Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
Trên đây là mức xử phạt khi công ty có hành vi sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty có sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động có bị phạt tiền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì được quy định như sau:\nPhạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:\n- Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;\n- Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;\n- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.\nTrên đây là mức xử phạt khi công ty có hành vi sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam
|
Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Ngọc Anh. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (01223***)
|
Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam được quy định tại Điều 28 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:
1. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, thuyền trưởng phải có văn bản gồm các nội dung sau đây gửi Biên phòng cửa khẩu cảng:
a) Khai báo đầy đủ thông tin, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách;
b) Cam kết chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam và chi phí cho hoạt động rời khỏi lãnh thổ Việt Nam của thuyền viên, hành khách sau khi ra viện.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận văn bản của thuyền trưởng, lập hồ sơ vụ việc, không làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách; thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan; cử cán bộ thực hiện giám sát trong thời gian thuyền viên, hành khách chữa bệnh.
3. Trong thời gian chữa bệnh, thuyền viên, hành khách không được tự ý rời khỏi cơ sở y tế nơi chữa bệnh và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
4. Khi ra viện, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh
a) Trường hợp tàu thuyền chưa xuất cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng phối hợp với người làm thủ tục đưa thuyền viên, hành khách trở lại tàu thuyền để xuất cảnh theo tàu;
b) Trường hợp tàu thuyền đã xuất cảnh, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh qua cửa khẩu khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, biên phòng cửa khẩu cảng là các đơn vị trực thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng và đồn Biên phòng cửa khẩu cảng sẽ thực hiện những thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến cho thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn về thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam được quy định tại Điều 28 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n1. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, thuyền trưởng phải có văn bản gồm các nội dung sau đây gửi Biên phòng cửa khẩu cảng:\na) Khai báo đầy đủ thông tin, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách;\nb) Cam kết chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam và chi phí cho hoạt động rời khỏi lãnh thổ Việt Nam của thuyền viên, hành khách sau khi ra viện.\n2. Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận văn bản của thuyền trưởng, lập hồ sơ vụ việc, không làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách; thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan; cử cán bộ thực hiện giám sát trong thời gian thuyền viên, hành khách chữa bệnh.\n3. Trong thời gian chữa bệnh, thuyền viên, hành khách không được tự ý rời khỏi cơ sở y tế nơi chữa bệnh và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.\n4. Khi ra viện, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh\na) Trường hợp tàu thuyền chưa xuất cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng phối hợp với người làm thủ tục đưa thuyền viên, hành khách trở lại tàu thuyền để xuất cảnh theo tàu;\nb) Trường hợp tàu thuyền đã xuất cảnh, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh qua cửa khẩu khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nTheo đó, biên phòng cửa khẩu cảng là các đơn vị trực thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng và đồn Biên phòng cửa khẩu cảng sẽ thực hiện những thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến cho thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bưu tá dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào?
|
Các vị trí làm việc của dịch vụ bưu chính không thể thiếu vị trí bưu tá, theo tôi chỉ biết bưu tá thì có nhiệm vụ là nhận và vận chuyển bưu gửi, tuy nhiên không đơn giản chỉ có thế, nên các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi nhiệm vụ của bưu tá là gì? Cần đáp ứng các tiêu chuẩn gì khi ở vị trí công việc này? Mong nhận được sự hỗ trợ.
(hien_tran***@gmail.com)
|
Tại Điều 11 Quyết định 2183/QĐ-BTTTT năm 2018 quy định về tiêu chuẩn người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có quy định nhiệm vụ của vị trí bưu tá dịch vụ bưu chính KT1 như sau:
1. Nhiệm vụ
a) Nhận và chuyển phát bưu gửi KT1 đến địa chỉ nhận theo các quy định, quy trình nghiệp vụ;
b) Phối hợp giải quyết khiếu nại liên quan đến quá trình chuyển phát bưu gửi KT1;
c) Phối hợp với các bộ phận liên quan trong các tình huống khẩn cấp theo điều hành của cấp trên để đảm bảo phục vụ thông tin liên lạc của cơ quan Đảng, Nhà nước;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an ninh, an toàn và các sai phạm trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các tuyến vận chuyển và tuyến phát thuộc địa bàn đơn vị quản lý;
b) Nắm vững các quy định, quy trình nghiệp vụ tại công đoạn trực tiếp đảm nhiệm, nắm được quy định, quy trình nghiệp vụ tại công đoạn khác trong quy trình, hệ thống tổ chức hành chính trong nước (như: tên, vị trí địa lý của quận, huyện...), đặc biệt là địa bàn hành chính nơi đơn vị đang hoạt động;
c) Nắm được tình hình lưu thông trên tuyến đường thư được giao quản lý và các tuyến đường giao thông dự phòng khi có tắc nghẽn hoặc hư hỏng;
d) Nắm vững địa chỉ của khách hàng quan trọng cần ưu tiên thuộc tuyến đường thư được giao quản lý để thực hiện xử lý ưu tiên trong các trường hợp cần thiết;
đ) Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng và các thiết bị được trang bị phục vụ công việc;
e) Có kỹ năng giao tiếp tốt; có thái độ lịch sự, đúng mực khi phát bưu gửi KT1 cho người nhận.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp sơ cấp trở lên;
b) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bưu tá dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 11 Quyết định 2183/QĐ-BTTTT năm 2018 quy định về tiêu chuẩn người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có quy định nhiệm vụ của vị trí bưu tá dịch vụ bưu chính KT1 như sau:\n1. Nhiệm vụ\na) Nhận và chuyển phát bưu gửi KT1 đến địa chỉ nhận theo các quy định, quy trình nghiệp vụ;\nb) Phối hợp giải quyết khiếu nại liên quan đến quá trình chuyển phát bưu gửi KT1;\nc) Phối hợp với các bộ phận liên quan trong các tình huống khẩn cấp theo điều hành của cấp trên để đảm bảo phục vụ thông tin liên lạc của cơ quan Đảng, Nhà nước;\nd) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý sự cố về an ninh, an toàn và các sai phạm trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.\n2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững các tuyến vận chuyển và tuyến phát thuộc địa bàn đơn vị quản lý;\nb) Nắm vững các quy định, quy trình nghiệp vụ tại công đoạn trực tiếp đảm nhiệm, nắm được quy định, quy trình nghiệp vụ tại công đoạn khác trong quy trình, hệ thống tổ chức hành chính trong nước (như: tên, vị trí địa lý của quận, huyện...), đặc biệt là địa bàn hành chính nơi đơn vị đang hoạt động;\nc) Nắm được tình hình lưu thông trên tuyến đường thư được giao quản lý và các tuyến đường giao thông dự phòng khi có tắc nghẽn hoặc hư hỏng;\nd) Nắm vững địa chỉ của khách hàng quan trọng cần ưu tiên thuộc tuyến đường thư được giao quản lý để thực hiện xử lý ưu tiên trong các trường hợp cần thiết;\nđ) Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng và các thiết bị được trang bị phục vụ công việc;\ne) Có kỹ năng giao tiếp tốt; có thái độ lịch sự, đúng mực khi phát bưu gửi KT1 cho người nhận.\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp sơ cấp trở lên;\nb) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa bàn của doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Lê Quý, tôi sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quy***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa bàn của doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa bàn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán gồm những nội dung nào?
|
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới thì điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán gồm những nội dung nào? Được cơ quan có thẩm quyền nào thông qua? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Điều 103 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán như sau:
- Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua.
- Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
+ Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
+ Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
+ Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
+ Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
+ Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
+ Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;
+ Quy định về chế độ báo cáo;
+ Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 103 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán như sau:\n- Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua.\n- Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:\n+ Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;\n+ Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;\n+ Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;\n+ Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;\n+ Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;\n+ Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;\n+ Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;\n+ Quy định về chế độ báo cáo;\n+ Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;\n+ Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là gì?
|
Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Vũ Quang, tôi đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là gì? Có văn bản nào định nghĩa về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang***@gmail.com)
|
Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là thủ tục hải quan trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và quyết định hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được thực hiện bằng hồ sơ giấy.
Trên đây là nội dung định nghĩa về thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nThủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh là thủ tục hải quan trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và quyết định hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh được thực hiện bằng hồ sơ giấy.\nTrên đây là nội dung định nghĩa về thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy đối với tàu biển, tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng trước khi kết hôn nhưng hoàn thành thủ tục đăng ký chủ sử dụng sau khi kết hôn
|
Tôi xin hỏi: vào năm 2009 khi đang còn độc thân tôi có mua một lô đất. Đến đầu năm 2010 tôi kết hôn và đến đầu năm 2011 tôi mới hoàn chỉnh thủ tục nhận quyền sử dụng đất của lô đất đã mua vào năm 2009. Nay tôi có nhu cầu chuyển nhượng mảnh đất đó. Như vậy khi ra công chứng có nhất thiết là vợ tôi phải ký tên hay chỉ một mình tôi?
|
Khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công chứng viên trước hết sẽ căn cứ vào thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để xác định quyền sử dụng đất đó có phải là tài sản chung của vợ chồng bạn hay không.
Bởi lẽ, khoản 4 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. Hơn nữa, thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự như sau: “Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, hợp đồng mà bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực từ năm 2011 (thời điểm bạn hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất), đây cũng là thời điểm bạn được nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với tài sản nêu trên. Nếu chỉ căn cứ vào thời điểm có hiệu lực hợp đồng và chuyển quyền sở hữu như trên thì thời điểm bạn trở thành chủ sử dụng quyền sử dụng đất được tính từ đầu năm 2011, tức là có sau khi kết hôn.
Căn cứ quy định: “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận” (Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình) thì công chứng viên sẽ yêu cầu cả hai vợ chồng bạn phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nếu bạn muốn một mình đứng ra chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không liên quan đến vợ thì bạn phải chứng minh quyền sử dụng đất trên là tài sản riêng của bạn. Nếu chứng minh được thì công chứng viên sẽ chỉ cho bạn ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng và không yêu cầu vợ bạn phải ký tên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng trước khi kết hôn nhưng hoàn thành thủ tục đăng ký chủ sử dụng sau khi kết hôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công chứng viên trước hết sẽ căn cứ vào thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để xác định quyền sử dụng đất đó có phải là tài sản chung của vợ chồng bạn hay không.\nBởi lẽ, khoản 4 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. Hơn nữa, thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự như sau: “Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, hợp đồng mà bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực từ năm 2011 (thời điểm bạn hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất), đây cũng là thời điểm bạn được nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với tài sản nêu trên. Nếu chỉ căn cứ vào thời điểm có hiệu lực hợp đồng và chuyển quyền sở hữu như trên thì thời điểm bạn trở thành chủ sử dụng quyền sử dụng đất được tính từ đầu năm 2011, tức là có sau khi kết hôn.\nCăn cứ quy định: “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận” (Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình) thì công chứng viên sẽ yêu cầu cả hai vợ chồng bạn phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\nNếu bạn muốn một mình đứng ra chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không liên quan đến vợ thì bạn phải chứng minh quyền sử dụng đất trên là tài sản riêng của bạn. Nếu chứng minh được thì công chứng viên sẽ chỉ cho bạn ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng và không yêu cầu vợ bạn phải ký tên.",
"role": "assistant"
}
] |
Gây tai nạn giao thông sợ bị đánh nên rời khỏi hiện trường thì có bị xem là bỏ trốn?
|
Vừa qua, cậu bạn tôi trong lúc vô ý đã gây tai nạn giao thông, khiến 02 người nguy kịch thấy 02 người đó đã được đưa vô bệnh viện, những người thân của nạn nhân đó tới với thái độ rất hung hăng nên cậu ấy lái xe ô tô bỏ chạy lên công an huyện nơi xảy ra tai nạn để trình bày vụ việc vừa xảy ra, vậy cho tôi hỏi: Gây tai nạn giao thông sợ bị đánh nên rời khỏi hiện trường thì có bị xem là bỏ trốn?
Kim Hoàn - Đồng Tháp
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định:
Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn cần:
- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Như vậy, khi thấy nạn nhân đã được đưa đi cấp cứu nên cậu bạn vì sợ bị đánh nên đã bỏ chạy, tuy nhiên là lên công an huyện trình bày việc mình vừa gây ra nên không bị xem là bỏ trốn. Nhưng, cậu bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vì hành vi đã gây ra tai nạn của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gây tai nạn giao thông sợ bị đánh nên rời khỏi hiện trường thì có bị xem là bỏ trốn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định:\nNgười điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn cần:\n- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;\n- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;\n- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.\nTheo đó, tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nNhư vậy, khi thấy nạn nhân đã được đưa đi cấp cứu nên cậu bạn vì sợ bị đánh nên đã bỏ chạy, tuy nhiên là lên công an huyện trình bày việc mình vừa gây ra nên không bị xem là bỏ trốn. Nhưng, cậu bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vì hành vi đã gây ra tai nạn của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi hình thức đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?
|
Thay đổi hình thức đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không? Công ty của tôi có dự án đầu tư ra nước ngoài nhưng có thay đổi hình thức đầu tư vậy có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không? Không điều chỉnh có bị phạt không?
|
Thay đổi hình thức đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
Căn cứ Khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
Như vậy, khi có thay đổi về hình thức đầu tư thì doanh nghiệp của bạn phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Không thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư có bị phạt không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó;
c) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;
d) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;
đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;
e) Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
Theo đó, nếu công ty của bạn không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện thủ tục này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi hình thức đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi hình thức đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;\nb) Thay đổi hình thức đầu tư;\nc) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;\nd) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;\nđ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;\ne) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.\nNhư vậy, khi có thay đổi về hình thức đầu tư thì doanh nghiệp của bạn phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.\nKhông thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư có bị phạt không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\nb) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó;\nc) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;\nd) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;\nđ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;\ne) Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.\nTheo đó, nếu công ty của bạn không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện thủ tục này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký học cho con tại nơi tạm trú được không?
|
Tôi là công nhân tại nhà máy Asanzo. Tôi có thể đăng ký học cho con tại nơi tạm trú hay bắt buộc nơi đăng ký học phải là nơi thường trú?
|
Căn cứ về Căn cứ Điều 42 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học quy định:
Điều 42. Quyền của học sinh
- Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
Nơi cư trú theo quy định pháp luật được hiểu là nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đăng ký thường trú được quy định rõ tại Điều 12 Luật cư trú 2006
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì phụ huynh có thể cho con theo học tại nơi có đăng ký tạm trú, tuy nhiên cũng tuỳ vào khả năng tiếp nhận học sinh của các trường học nên phụ huynh phải lưu ý liên hệ trước với trường để nắm được các thông tin.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký học cho con tại nơi tạm trú được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ về Căn cứ Điều 42 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học quy định:\nĐiều 42. Quyền của học sinh\n- Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.\nNơi cư trú theo quy định pháp luật được hiểu là nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đăng ký thường trú được quy định rõ tại Điều 12 Luật cư trú 2006 \nĐiều 12. Nơi cư trú của công dân\n1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.\n Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì phụ huynh có thể cho con theo học tại nơi có đăng ký tạm trú, tuy nhiên cũng tuỳ vào khả năng tiếp nhận học sinh của các trường học nên phụ huynh phải lưu ý liên hệ trước với trường để nắm được các thông tin.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội
|
Tôi làm việc tại Sài Gòn được 3 năm, sau đó tôi về quê làm việc thêm được 2 năm nữa thì nghỉ việc. Tại 2 công ty này đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho tôi nhưng chỉ chốt thời gian tôi tham gia bảo hiểm tại 2 công ty đó, mà không chốt tổng thời gian tham gia cho tôi. Nay tôi đi làm thủ tục để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì họ yêu cầu phải chốt tổng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, trường hợp của tôi sẽ được giải quyết như thế nào?
|
Tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012, có quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động
=> Như vậy, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ lầ trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động thì: Người sử dụng lao động có trách nhiệm.
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật
=> Vậy nên trường hợp của bạn, công ty thứ hai là công ty gần nhất thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn nên công ty thứ hai có trách nhiệm phố hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn và chốt tổng thời gian tham gian bảo hiểm xã hội của bạn
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012, có quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động\n=> Như vậy, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ lầ trách nhiệm của người sử dụng lao động.\nTại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động thì: Người sử dụng lao động có trách nhiệm.\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật\n=> Vậy nên trường hợp của bạn, công ty thứ hai là công ty gần nhất thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn nên công ty thứ hai có trách nhiệm phố hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn và chốt tổng thời gian tham gian bảo hiểm xã hội của bạn\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Văn Triệu đang có nhu cầu tra cứu mã ngành của một số ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, gặp khó khăn trong khâu tra cứu nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được câu trả lời! (0123***)
|
Nhóm ngành bbán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm:
- Bán lẻ máy ảnh, phim ảnh, thiết bị quang học và thiết bị chính xác;
- Bán lẻ kính đeo mắt, kể cả các hoạt động phục vụ cho việc bán lẻ kính mắt như đo độ cận, độ viễn, mài lắp kính;
- Bán lẻ đồng hồ và đồ trang sức;
- Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh, hạt giống, phân bón, động vật cảnh và thức ăn cho động vật cảnh;
- Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ thờ cúng và hàng hóa phục vụ mục đích tín ngưỡng khác;
- Bán lẻ tranh, tượng và các tác phẩm nghệ thuật khác mang tính thương mại;
- Bán lẻ dầu hoả, bình gas, than, củi sử dụng làm nhiên liệu để đun nấu trong gia đình;
- Bán lẻ hàng hóa sử dụng để lau chùi, quét dọn, làm vệ sinh như chổi, bàn chải, khăn lau...;
- Bán lẻ súng, đạn loại dùng đi săn hoặc thể thao;
- Bán lẻ tem và tiền kim khí;
- Bán lẻ hàng hóa phi lương thực, thực phẩm chưa được phân vào nhóm nào.
47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh
47732: Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh
47733: Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng chuyên doanh
47734: Bán lẻ tranh, ảnh và các tác phẩm nghệ thuật khác (trừ đồ cổ) trong các cửa hàng chuyên doanh
47735: Bán lẻ dầu hỏa, gas, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh
47736: Bán lẻ đồng hồ, kính mắt trong các cửa hàng chuyên doanh
47737: Bán lẻ máy ảnh, phim ảnh và vật liệu ảnh trong các cửa hàng chuyên doanh
47739: Bán lẻ hàng hóa khác mới chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bbán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ máy ảnh, phim ảnh, thiết bị quang học và thiết bị chính xác;\n- Bán lẻ kính đeo mắt, kể cả các hoạt động phục vụ cho việc bán lẻ kính mắt như đo độ cận, độ viễn, mài lắp kính;\n- Bán lẻ đồng hồ và đồ trang sức;\n- Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh, hạt giống, phân bón, động vật cảnh và thức ăn cho động vật cảnh;\n- Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ thờ cúng và hàng hóa phục vụ mục đích tín ngưỡng khác;\n- Bán lẻ tranh, tượng và các tác phẩm nghệ thuật khác mang tính thương mại;\n- Bán lẻ dầu hoả, bình gas, than, củi sử dụng làm nhiên liệu để đun nấu trong gia đình;\n- Bán lẻ hàng hóa sử dụng để lau chùi, quét dọn, làm vệ sinh như chổi, bàn chải, khăn lau...;\n- Bán lẻ súng, đạn loại dùng đi săn hoặc thể thao;\n- Bán lẻ tem và tiền kim khí;\n- Bán lẻ hàng hóa phi lương thực, thực phẩm chưa được phân vào nhóm nào.\n47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh\n47732: Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh\n47733: Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng chuyên doanh\n47734: Bán lẻ tranh, ảnh và các tác phẩm nghệ thuật khác (trừ đồ cổ) trong các cửa hàng chuyên doanh\n47735: Bán lẻ dầu hỏa, gas, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh\n47736: Bán lẻ đồng hồ, kính mắt trong các cửa hàng chuyên doanh\n47737: Bán lẻ máy ảnh, phim ảnh và vật liệu ảnh trong các cửa hàng chuyên doanh\n47739: Bán lẻ hàng hóa khác mới chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học Công nghệ hóa nhựa có được miễn giảm học phí không?
|
Cháu ngoại tôi đang học 12, vì gia đình khó khăn nên sang năm nó định dự định học ngành Công nghệ hóa nhựa của trường đại học Khoa học tự nhiên, gia đình nó không có sổ hộ nghèo hay cận nghèo gì cả, anh chị cho tôi hỏi nếu nó học ngành này thì nó có được miễn giảm học phí không ạ?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
Mặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khảo sát địa vật lý biển theo tàu là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, trong trường hợp này nếu cháu bạn là sinh viên theo học ngành Công nghệ hóa nhựa của trường đại học Khoa học tự nhiên thì cháu bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học Công nghệ hóa nhựa có được miễn giảm học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khảo sát địa vật lý biển theo tàu là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu cháu bạn là sinh viên theo học ngành Công nghệ hóa nhựa của trường đại học Khoa học tự nhiên thì cháu bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì?
|
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương hiệu liên quan đến Sở hữu trí tuệ là gì? Câu hỏi của anh Đạt (tpHCM)
|
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu như thế nào?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, như sau:- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu;- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu;- Các văn bản xác nhận về:+ Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộBản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu, các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại, Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt NamĐiều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, như sau:- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;- Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;- Sau khi hết thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.- Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì?Căn cứ tại Điều 289 Luật Thương mại 2005 có quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền, như sau:Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyềnTrừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.Như vậy, thương nhân nhận quyền có nghĩa vụ:- Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;- Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.- Thực hiện một số nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng thương mại có các nội dung nào? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng thương mại như sau:Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mạiTrong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Nội dung của quyền thương mại.2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Như vậy, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm:- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu như thế nào?Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, như sau:- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu;- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu;- Các văn bản xác nhận về:+ Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộBản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu, các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại, Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt NamĐiều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, như sau:- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;- Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;- Sau khi hết thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.- Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của bên nhận chuyển quyền thương mại là gì?Căn cứ tại Điều 289 Luật Thương mại 2005 có quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền, như sau:Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyềnTrừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.Như vậy, thương nhân nhận quyền có nghĩa vụ:- Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;- Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.- Thực hiện một số nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng thương mại có các nội dung nào? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng thương mại như sau:Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mạiTrong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Nội dung của quyền thương mại.2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Như vậy, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm:- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là hành pháp? Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp?
|
Cho tôi hỏi: Thế nào là hành pháp? Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp? Nhiệm kỳ Chính phủ dài hơn nhiệm kỳ Quốc hội đúng không?
Câu hỏi từ anh Việt - Đồng Tháp
|
Thế nào là hành pháp?Căn cứ khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 2.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Như vậy, hành pháp là một trong ba chức năng của nhà nước, cùng với quyền lập pháp và quyền tư pháp hợp thành quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Thế nào là hành pháp? Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp? (Hình từ Internet)Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp?Căn cứ Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 94.Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Theo đó, tại Điều 98 Hiến pháp 2013 cũng quy định:Điều 98.Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;...Do đó, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Như vậy, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luậtThủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 98 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm vụ, quyền hạn Thủ tướng Chính phủ như sau:- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Nhiệm kỳ Chính phủ dài hơn nhiệm kỳ Quốc hội đúng không?Theo Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định vị trí, chức năng của Chính phủ như sau:Vị trí, chức năng của Chính phủChính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Căn cứ vào Điều 3 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về nhiệm kỳ Chính phủ như sau:Nhiệm kỳ của Chính phủNhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.Theo đó, tại Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội như sau:Nhiệm kỳ Quốc hội1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.Như vậy, nhiệm kỳ Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Nhưng khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là hành pháp? Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là hành pháp?Căn cứ khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 2.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Như vậy, hành pháp là một trong ba chức năng của nhà nước, cùng với quyền lập pháp và quyền tư pháp hợp thành quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Thế nào là hành pháp? Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp? (Hình từ Internet)Cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp?Căn cứ Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 94.Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Theo đó, tại Điều 98 Hiến pháp 2013 cũng quy định:Điều 98.Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;...Do đó, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Như vậy, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luậtThủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 98 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm vụ, quyền hạn Thủ tướng Chính phủ như sau:- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Nhiệm kỳ Chính phủ dài hơn nhiệm kỳ Quốc hội đúng không?Theo Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định vị trí, chức năng của Chính phủ như sau:Vị trí, chức năng của Chính phủChính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Căn cứ vào Điều 3 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về nhiệm kỳ Chính phủ như sau:Nhiệm kỳ của Chính phủNhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.Theo đó, tại Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội như sau:Nhiệm kỳ Quốc hội1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.Như vậy, nhiệm kỳ Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Nhưng khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên muốn bảo lưu kết quả học phải đáp ứng điều kiện nào?
|
Em mới đậu trường Đại học Thương mại, em định học một thời gian rồi xin bảo lưu để ôn thi lại được không? Có cần đáp ứng điều kiện gì không? Hay em chỉ cần viết đơn.
|
Khoản 1 Điều 15 Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT quy định về việc bảo lưu kết quả học tập như sau:
Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
- Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
- Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
- Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
Như vậy, bạn muốn bảo lưu kết quả học để ôn thi lại thì phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên muốn bảo lưu kết quả học phải đáp ứng điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 15 Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT quy định về việc bảo lưu kết quả học tập như sau:\nSinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:\n- Được điều động vào các lực lượng vũ trang;\n- Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;\n- Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.\nNhư vậy, bạn muốn bảo lưu kết quả học để ôn thi lại thì phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương
|
Nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có quy định về chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Thiên Trang - Bình Dương
|
Nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương được quy định tại Điều 35 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:
1. Nhiệm vụ
Báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, chính quyền địa phương có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước về vay, trả nợ trong nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp.
2. Yêu cầu
Báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng mẫu biểu báo cáo. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu về vay, trả nợ trong nước;
Các chỉ tiêu trong từng báo cáo phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình, số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và khóa sổ kế toán;
Mẫu biểu báo cáo cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành về nợ công.
Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương được quy định tại Điều 35 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \n1. Nhiệm vụ\nBáo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, chính quyền địa phương có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước về vay, trả nợ trong nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp.\n2. Yêu cầu\nBáo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng mẫu biểu báo cáo. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu về vay, trả nợ trong nước;\nCác chỉ tiêu trong từng báo cáo phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình, số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và khóa sổ kế toán;\nMẫu biểu báo cáo cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành về nợ công.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ, yêu cầu báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ, Chính quyền địa phương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chiếm đất được hiểu như thế nào?
|
Theo tôi được biết Chính Phủ mới ban hành nghị định liên quan xử phạt các hành vi liên quan đến đất đai thì việc chiếm đất được hiểu như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định việc chiếm đất được hiểu như sau:
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chiếm đất được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định việc chiếm đất được hiểu như sau:\nChiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;\n- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;\n- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);\n- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
|
Tôi muốn hỏi về khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Mong mọi người cho tôi biết về khái niệm này. Xin chân thành cảm ơn! (Quang Phúc - Bình Phước)
|
Khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điểm m KHoản 1 Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
Kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (sau đây gọi là “kế hoạch phối hợp kinh doanh”) là kế hoạch phối hợp hành động để khai thác tối đa năng lực, lợi thế của mỗi đơn vị, khai thác có hiệu quả thị trường nội bộ nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và hiệu quả chung cao nhất nhưng không làm tổn hại đến lợi ích của các đơn vị tham gia. Việc tham gia thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh được thể hiện bằng hợp đồng giữa các đơn vị tham gia. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và đặc thù của các đơn vị tham gia, hợp đồng triển khai kế hoạch phối hợp kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch (như: các chỉ tiêu sản lượng sản xuất, quản trị tài nguyên, lao động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác), quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp kinh doanh.
Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điểm m KHoản 1 Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\nKế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (sau đây gọi là “kế hoạch phối hợp kinh doanh”) là kế hoạch phối hợp hành động để khai thác tối đa năng lực, lợi thế của mỗi đơn vị, khai thác có hiệu quả thị trường nội bộ nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và hiệu quả chung cao nhất nhưng không làm tổn hại đến lợi ích của các đơn vị tham gia. Việc tham gia thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh được thể hiện bằng hợp đồng giữa các đơn vị tham gia. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và đặc thù của các đơn vị tham gia, hợp đồng triển khai kế hoạch phối hợp kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch (như: các chỉ tiêu sản lượng sản xuất, quản trị tài nguyên, lao động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác), quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp kinh doanh.\nTrên đây là nội dung trả lời về khái niệm kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào?
|
Xin hỏi giấy tờ có giá, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội được tiếp nhận như thế nào? - Câu hỏi của Kiều Vân (Bắc Giang).
|
Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào?Căn cứ Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định về việc tiếp nhận giấy tờ có giá, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội như sau:Tiếp nhận tiền công đức, tài trợ1. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo hình thức chuyển khoản, phương thức thanh toán điện tử.2. Tiếp nhận tiền mặt:Cử người tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận. Đối với tiền trong hòm công đức (nếu có), định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền tiếp nhận. Đối với các khoản tiền đặt không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh tại di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm đếm chung.Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.3. Tiếp nhận giấy tờ có giá: Mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).4. Tiếp nhận kim khí quý, đá quý: Mở sổ ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho cung cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Như vậy, việc tiếp nhận giấy tờ có giá, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội như sau: mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành.Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào? (Hình từ Internet)Số tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đã tiếp nhận được phân bổ và sử dụng ra sao?Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định về phân bổ và sử dụng số tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đã tiếp nhận như sau:+) Trích theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh (không áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho hoạt động lễ hội và chi thường xuyên):Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2023/TT-BTC (nếu có);+) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) để chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTC (áp dụng đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di tích).Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTC;+) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) để chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTC:Đơn vị được tự chủ sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và được tổng hợp vào các khoản thu xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP;+) Số còn lại, được để lại chi các khoản đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTC. Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quyết định mới hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ áp dụng tại di tích, trong đó quy định cụ thể mức trích theo các nội dung quy định trên; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ đối với di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện những gì?Tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ đối với di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đồng thời là cơ sở tôn giáo như sau:- Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.- Người đại diện cơ sở tôn giáo có trách nhiệm chi trả cho đơn vị sự nghiệp công lập một phần chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác trên địa bàn di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng.Mức chi trả tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số thu tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) và được quy định theo một điều riêng trong Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC.Thông tư 04/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/03/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào?Căn cứ Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định về việc tiếp nhận giấy tờ có giá, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội như sau:Tiếp nhận tiền công đức, tài trợ1. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo hình thức chuyển khoản, phương thức thanh toán điện tử.2. Tiếp nhận tiền mặt:Cử người tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận. Đối với tiền trong hòm công đức (nếu có), định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền tiếp nhận. Đối với các khoản tiền đặt không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh tại di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm đếm chung.Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.3. Tiếp nhận giấy tờ có giá: Mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).4. Tiếp nhận kim khí quý, đá quý: Mở sổ ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho cung cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Như vậy, việc tiếp nhận giấy tờ có giá, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội như sau: mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành.Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội bằng giấy tờ có giá được tiếp nhận như thế nào? (Hình từ Internet)Số tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đã tiếp nhận được phân bổ và sử dụng ra sao?Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định về phân bổ và sử dụng số tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đã tiếp nhận như sau:+) Trích theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh (không áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho hoạt động lễ hội và chi thường xuyên):Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2023/TT-BTC (nếu có);+) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) để chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTC (áp dụng đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di tích).Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTC;+) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) để chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTC:Đơn vị được tự chủ sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và được tổng hợp vào các khoản thu xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP;+) Số còn lại, được để lại chi các khoản đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTC. Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quyết định mới hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ áp dụng tại di tích, trong đó quy định cụ thể mức trích theo các nội dung quy định trên; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ đối với di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện những gì?Tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC quy định việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ đối với di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng đồng thời là cơ sở tôn giáo như sau:- Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.- Người đại diện cơ sở tôn giáo có trách nhiệm chi trả cho đơn vị sự nghiệp công lập một phần chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác trên địa bàn di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng.Mức chi trả tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số thu tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) và được quy định theo một điều riêng trong Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTC.Thông tư 04/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/03/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
|
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, Tôi là Trần Đình Trường đang làm việc và sinh sống tại TP Hà Nội tôi có một thắc mắc muốn hỏi Ban biên tập Thư Ký Luật như sau thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Trần Đình Trường (0915181***)
|
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện được quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tối đa là năm (05) năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của công ty mẹ.
Như vậy, thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, nhưng thời hạn hoạt động tối đa của văn phòng đại diện đó tối đa không được quá 5 năm và không được vượt quá thời hạn hoạt động của công ty mẹ tại nước ngoài, thời hạn hoạt động của công ty mẹ được quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các giấy tờ khác theo quy định của công ty mẹ đó tại nước ngoài.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ thêm về vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư 91/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện được quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.\n2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tối đa là năm (05) năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của công ty mẹ.\nNhư vậy, thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, nhưng thời hạn hoạt động tối đa của văn phòng đại diện đó tối đa không được quá 5 năm và không được vượt quá thời hạn hoạt động của công ty mẹ tại nước ngoài, thời hạn hoạt động của công ty mẹ được quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các giấy tờ khác theo quy định của công ty mẹ đó tại nước ngoài.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện kinh doanh chứng khoán của nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ thêm về vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư 91/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
|
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm những gì? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
a) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
b) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
c) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;
d) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
d.1) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
d.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ: nộp 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chụp.
đ) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:\nTrường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:\na) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.\nTrường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;\nb) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;\nc) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;\nd) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:\nd.1) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;\nd.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp;\nd.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ: nộp 01 bản chính;\nd.4) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chụp.\nđ) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính.\nHồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của hộ gia đình
|
Gia đình tôi xây mới cách đây 3 tháng, gia đình có con trẻ. Muốn bảo đảm sự an toàn trong nhà. Đặc biệt ở khâu về PCCC. Như vậy, tôi muốn biết về điều kiện an toàn trong PCCC như thế nào. Mong được giải đáp.
|
Căn cứ Điều 9 Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:
- Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Có phương tiện chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện của từng hộ gia đình.
Trên đây là những điều kiện về an toàn PCCC trong hộ gia đình theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của hộ gia đình",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:\n- Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n- Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n- Có phương tiện chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện của từng hộ gia đình.\nTrên đây là những điều kiện về an toàn PCCC trong hộ gia đình theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
|
Ban biên tập có thể hướng dẫn giúp tôi về thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định mới nhất vừa ban hành được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều
Thảo (093***)
|
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/03/2019) về doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì:
1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.
c) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung quy định về thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/03/2019) về doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì:\n1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.\n2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:\na) Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:\n- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;\n- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;\n- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;\n- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;\n- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;\n- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.\nc) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
|
Mình được biết là đã có nghị định mới hướng dẫn luật cạnh tranh, vậy nghị định này có quy định về vấn đề giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh hay không? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo Điều 19 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Người tham gia tố tụng cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh trừ người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.
3. Các tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81, 87 của Luật Cạnh tranh, thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Người tham gia tố tụng cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh trừ người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.\n2. Việc giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.\n3. Các tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.\n4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81, 87 của Luật Cạnh tranh, thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc kiểm soát an ninh tại cảng hàng không. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
|
Quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 4 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
c) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
d) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 4 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\na) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;\nb) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;\nc) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;\nd) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) thế nào?
|
Mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) thế nào? Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (đóng gói hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân) được thể hiện thế nào?
|
Mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân)
Căn cứ Mẫu 10 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) như sau:
Mẫu số 10
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
(Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân hoặc thiết bị hạt nhân)
Phần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
1. Thông tin về tổ chức, cá nhân
- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ……………….
- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ……………………………………………………………
- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: …………………………………………………
2. Thông tin về người đứng đầu
- Họ tên: …………………………………………………………………………………….
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail: ……………………………………….
Phần II. Năng lực bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ của tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
1. Mô tả mục đích sử dụng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân.
2. Mô tả nơi lưu giữ nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân trước khi đưa vào sử dụng.
3. Dự kiến thời gian đưa nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân vào sử dụng.
4. Biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, biện pháp kiểm soát chiếu xạ. Trường hợp lưu giữ nguồn phóng xạ hở phải mô tả thêm biện pháp ngăn chặn rò rỉ chất phóng xạ gây ô nhiễm môi trường.
5. Mô tả về nhân lực, cơ sở vật chất của tổ chức, cá nhân tiếp nhận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân để có thể được cấp giấy phép sử dụng.
6. Mô tả phương án xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân sau khi không còn nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân tiếp nhận.
Mẫu báo cáo đánh giá an toàn (đóng gói hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân)
Căn cứ Mẫu 11 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (đóng gói hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân) như sau:
Mẫu số 11
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
(Đóng gói, vận chuyển hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân)
Phần I. Thông tin về tổ chức, cá nhân
1. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
- Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ………………
- Điện thoại liên lạc; số Fax; E-mail: …………………………………………………….
- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail của người đứng đầu:
……………………………………………………………………………………………….
- Họ tên; địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail, chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận) của người phụ trách an toàn: ……………………………………………………………………………..
- Họ tên, địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; e-mail, chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận) của người phụ trách ứng phó sự cố: ……………………………………………………………………..
2. Thông tin về tổ chức, cá nhân vận chuyển (nếu khác với tổ chức đề nghị cấp phép)
- Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên hệ (nếu khác địa chỉ trụ sở chính); số điện thoại, số fax, E-mail:
……………………………………………………………………………………………….
- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên hệ, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, địa chỉ E-mail của người đứng đầu tổ chức: ……………………………………………………….
3. Thông tin về tổ chức, cá nhân nhận hàng
- Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên hệ (nếu khác địa chỉ trụ sở chính); điện thoại liên lạc, số fax, E-mail: ………………………………………………………………………………………….
- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên lạc, điện thoại liên lạc (số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, e-mail của người đứng đầu tổ chức bên nhận hàng.
Phần II. Kiện hàng, lô hàng và phương tiện vận chuyển
1. Mô tả kiện hàng, lô hàng
- Mã số phân loại hàng của Liên hợp quốc;
- Mã số Liên hợp quốc của vật liệu phóng xạ;
- Loại, hạng kiện hàng theo hoạt độ tổng trong kiện và hoạt độ riêng của nguồn phóng xạ;
- Mô tả cấu trúc che chắn của kiện hàng;
- Mô tả cách đánh dấu, dán nhãn trên mặt ngoài kiện hàng và thông tin được mô tả trong nhãn kiện hàng;
- Mô tả thông tin đối với nguồn phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn trong từng kiện hàng;
+ Đối với kiện hàng chứa nguồn phóng xạ kín: Liệt kê đầy đủ và mô tả chi tiết về số lượng, mã hiệu, số hiệu, đặc trưng kỹ thuật, hoạt độ phóng xạ của từng nguồn phóng xạ trong kiện;
+ Đối với kiện hàng chứa nguồn phóng xạ hở: Nêu rõ tên nguồn phóng xạ, đặc trưng kỹ thuật và tổng hoạt độ;
+ Đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn: Nêu rõ tên, đặc trưng kỹ thuật và khối lượng tổng cộng trong kiện;
+ Đối với lô hàng gồm các kiện trong công-ten-nơ: Ghi chi tiết nội dung của mỗi kiện bên trong công-ten-nơ và tổng hoạt độ của từng công-ten-nơ.
2. Mô tả phương tiện vận chuyển
- Loại phương tiện dùng vận chuyển, cách xếp kiện hàng trên phương tiện, biện pháp gia cố kiện hàng trên phương tiện khi vận chuyển; số đăng ký của phương tiện vận chuyển kèm theo ảnh chụp của phương tiện vận chuyển;
- Dấu hiệu cảnh báo bức xạ trên côngten nơ, phương tiện vận chuyển.
Phần III. Kế hoạch bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ
1. Thông tin an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ
- Đánh giá suất liều bức xạ cực đại tại bề mặt kiện hàng;
- Đánh giá chỉ số vận chuyển (TI);
- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;
- Đánh giá mức bức xạ tại các vị trí có người trên phương tiện và xung quanh thành phương tiện, gầm phương tiện;
- Trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ hở: Kết quả đo nhiễm bẩn phóng xạ trên bề mặt của kiện hàng;
- Trường hợp vận chuyển nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: Chỉ số tới hạn của kiện hàng;
- Phân nhóm an ninh, nêu các biện pháp bảo đảm an ninh của nguồn phóng xạ theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Thông tin về người áp tải
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số Fax, E-mail: ………………………………………….
- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (Số, ngày cấp, nơi cấp): ………………….
3. Thông tin về người phụ trách ứng phó sự cố (Đối với trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 06:2010/BKHCN)
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ liên lạc, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số Fax, địa chỉ E-mail:
……………………………………………………………………………………………….
- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….
- Số, ngày cấp, nơi cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ: ………………………………….
4. Thông tin về thiết bị đo bức xạ trong quá trình vận chuyển
- Tên thiết bị: ……………………………………………………………………………….
- Số model, số xê-ri: ……………………………………………………………………….
- Hãng, nước sản xuất: …………………………………………………………………….
- Đặc trưng kỹ thuật của thiết bị đo bức xạ: ……………………………………………..
- Thời gian hiệu chuẩn thiết bị gần nhất.: ………………………………………………..
5. Mô tả biện pháp kiểm soát liều chiếu xạ đối với người điều khiển phương tiện, nhân viên áp tải hàng
Quy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân, tần suất đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân, đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ.
6. Mô tả quy trình vận chuyển
- Kiểm tra kiện hàng;
- Xếp kiện hàng lên phương tiện;
- Đo kiểm tra trước khi vận chuyển;
- Quy định trong trường hợp dừng phương tiện trên đường vận chuyển, bốc dỡ kiện hàng tại điểm dỡ hàng trung gian, bốc dỡ hàng tại kho tiếp nhận.
7. Mô tả việc lập và lưu giữ hồ sơ về chuyến hàng
Phần IV. Tài liệu kèm theo
- Bản sao chứng chỉ hiệu chuẩn thiết bị đo suất liều bức xạ;
- Ảnh chụp phương tiện vận chuyển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) \nCăn cứ Mẫu 10 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo phân tích an toàn (nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân) như sau:\nMẫu số 10\nBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN\n(Nhập khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân hoặc thiết bị hạt nhân)\nPhần I. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép\n1. Thông tin về tổ chức, cá nhân\n- Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép: ………………………………………….\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ……………….\n- Số điện thoại; Số Fax; E-mail: ……………………………………………………………\n- Địa chỉ nơi tiến hành công việc bức xạ: …………………………………………………\n2. Thông tin về người đứng đầu\n- Họ tên: …………………………………………………………………………………….\n- Chức vụ: ………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail: ……………………………………….\nPhần II. Năng lực bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ của tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân\n1. Mô tả mục đích sử dụng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân.\n2. Mô tả nơi lưu giữ nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân trước khi đưa vào sử dụng.\n3. Dự kiến thời gian đưa nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân vào sử dụng.\n4. Biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, biện pháp kiểm soát chiếu xạ. Trường hợp lưu giữ nguồn phóng xạ hở phải mô tả thêm biện pháp ngăn chặn rò rỉ chất phóng xạ gây ô nhiễm môi trường.\n5. Mô tả về nhân lực, cơ sở vật chất của tổ chức, cá nhân tiếp nhận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân để có thể được cấp giấy phép sử dụng.\n6. Mô tả phương án xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân sau khi không còn nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân tiếp nhận.\nMẫu báo cáo đánh giá an toàn (đóng gói hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân)\nCăn cứ Mẫu 11 Mục 2 Phụ lục V Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu báo cáo đánh giá an toàn (đóng gói hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân) như sau:\nMẫu số 11\nBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN\n(Đóng gói, vận chuyển hoặc vận chuyển quá cảnh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân)\nPhần I. Thông tin về tổ chức, cá nhân\n1. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép\n- Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………………………………….\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên lạc (nếu khác địa chỉ trụ sở chính): ………………\n- Điện thoại liên lạc; số Fax; E-mail: …………………………………………………….\n- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail của người đứng đầu:\n……………………………………………………………………………………………….\n- Họ tên; địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; E-mail, chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận) của người phụ trách an toàn: ……………………………………………………………………………..\n- Họ tên, địa chỉ liên lạc; số điện thoại; số Fax; e-mail, chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (số giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ, nơi cấp và ngày cấp giấy chứng nhận) của người phụ trách ứng phó sự cố: ……………………………………………………………………..\n2. Thông tin về tổ chức, cá nhân vận chuyển (nếu khác với tổ chức đề nghị cấp phép)\n- Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………..\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên hệ (nếu khác địa chỉ trụ sở chính); số điện thoại, số fax, E-mail:\n……………………………………………………………………………………………….\n- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên hệ, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, địa chỉ E-mail của người đứng đầu tổ chức: ……………………………………………………….\n3. Thông tin về tổ chức, cá nhân nhận hàng\n- Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………..\n- Địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ liên hệ (nếu khác địa chỉ trụ sở chính); điện thoại liên lạc, số fax, E-mail: ………………………………………………………………………………………….\n- Họ tên, chức vụ, địa chỉ liên lạc, điện thoại liên lạc (số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, e-mail của người đứng đầu tổ chức bên nhận hàng.\nPhần II. Kiện hàng, lô hàng và phương tiện vận chuyển\n1. Mô tả kiện hàng, lô hàng\n- Mã số phân loại hàng của Liên hợp quốc;\n- Mã số Liên hợp quốc của vật liệu phóng xạ;\n- Loại, hạng kiện hàng theo hoạt độ tổng trong kiện và hoạt độ riêng của nguồn phóng xạ;\n- Mô tả cấu trúc che chắn của kiện hàng;\n- Mô tả cách đánh dấu, dán nhãn trên mặt ngoài kiện hàng và thông tin được mô tả trong nhãn kiện hàng;\n- Mô tả thông tin đối với nguồn phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn trong từng kiện hàng;\n+ Đối với kiện hàng chứa nguồn phóng xạ kín: Liệt kê đầy đủ và mô tả chi tiết về số lượng, mã hiệu, số hiệu, đặc trưng kỹ thuật, hoạt độ phóng xạ của từng nguồn phóng xạ trong kiện;\n+ Đối với kiện hàng chứa nguồn phóng xạ hở: Nêu rõ tên nguồn phóng xạ, đặc trưng kỹ thuật và tổng hoạt độ;\n+ Đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn: Nêu rõ tên, đặc trưng kỹ thuật và khối lượng tổng cộng trong kiện;\n+ Đối với lô hàng gồm các kiện trong công-ten-nơ: Ghi chi tiết nội dung của mỗi kiện bên trong công-ten-nơ và tổng hoạt độ của từng công-ten-nơ.\n2. Mô tả phương tiện vận chuyển\n- Loại phương tiện dùng vận chuyển, cách xếp kiện hàng trên phương tiện, biện pháp gia cố kiện hàng trên phương tiện khi vận chuyển; số đăng ký của phương tiện vận chuyển kèm theo ảnh chụp của phương tiện vận chuyển;\n- Dấu hiệu cảnh báo bức xạ trên côngten nơ, phương tiện vận chuyển.\nPhần III. Kế hoạch bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ\n1. Thông tin an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ\n- Đánh giá suất liều bức xạ cực đại tại bề mặt kiện hàng;\n- Đánh giá chỉ số vận chuyển (TI);\n- Phân loại nguồn phóng xạ theo QCVN 6:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ;\n- Đánh giá mức bức xạ tại các vị trí có người trên phương tiện và xung quanh thành phương tiện, gầm phương tiện;\n- Trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ hở: Kết quả đo nhiễm bẩn phóng xạ trên bề mặt của kiện hàng;\n- Trường hợp vận chuyển nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: Chỉ số tới hạn của kiện hàng;\n- Phân nhóm an ninh, nêu các biện pháp bảo đảm an ninh của nguồn phóng xạ theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Nghị định này.\n2. Thông tin về người áp tải\n- Họ và tên: ………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số Fax, E-mail: ………………………………………….\n- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….\n- Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ (Số, ngày cấp, nơi cấp): ………………….\n3. Thông tin về người phụ trách ứng phó sự cố (Đối với trường hợp vận chuyển nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 theo QCVN 06:2010/BKHCN)\n- Họ và tên: ………………………………………………………………………………….\n- Địa chỉ liên lạc, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số Fax, địa chỉ E-mail:\n……………………………………………………………………………………………….\n- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….\n- Số, ngày cấp, nơi cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ: ………………………………….\n4. Thông tin về thiết bị đo bức xạ trong quá trình vận chuyển\n- Tên thiết bị: ……………………………………………………………………………….\n- Số model, số xê-ri: ……………………………………………………………………….\n- Hãng, nước sản xuất: …………………………………………………………………….\n- Đặc trưng kỹ thuật của thiết bị đo bức xạ: ……………………………………………..\n- Thời gian hiệu chuẩn thiết bị gần nhất.: ………………………………………………..\n5. Mô tả biện pháp kiểm soát liều chiếu xạ đối với người điều khiển phương tiện, nhân viên áp tải hàng\nQuy định nội bộ về việc sử dụng liều kế cá nhân, tần suất đo, đánh giá liều chiếu xạ cá nhân, đơn vị cung cấp dịch vụ đo, đánh giá; cách thức lập và quản lý hồ sơ liều chiếu xạ cá nhân của nhân viên bức xạ; quy định về việc thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ.\n6. Mô tả quy trình vận chuyển\n- Kiểm tra kiện hàng;\n- Xếp kiện hàng lên phương tiện;\n- Đo kiểm tra trước khi vận chuyển;\n- Quy định trong trường hợp dừng phương tiện trên đường vận chuyển, bốc dỡ kiện hàng tại điểm dỡ hàng trung gian, bốc dỡ hàng tại kho tiếp nhận.\n7. Mô tả việc lập và lưu giữ hồ sơ về chuyến hàng\nPhần IV. Tài liệu kèm theo\n- Bản sao chứng chỉ hiệu chuẩn thiết bị đo suất liều bức xạ;\n- Ảnh chụp phương tiện vận chuyển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn của trường trung cấp có trách nhiệm như thế nào?
|
Cho hỏi, về trách nhiệm của trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn trong trường trung cấp được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Thông tư 14/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) trách nhiệm của trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn trường trung cấp được quy định như sau:
- Khoa, bộ môn trực thuộc trường có trưởng khoa, trưởng bộ môn và có thể có phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn. Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
- Trưởng khoa, trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân công của hiệu trưởng;
- Phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn giúp trưởng khoa, trưởng bộ môn trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn. số lượng phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của khoa, bộ môn, của nhà trường và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn của trường trung cấp có trách nhiệm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Thông tư 14/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) trách nhiệm của trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn trường trung cấp được quy định như sau:\n- Khoa, bộ môn trực thuộc trường có trưởng khoa, trưởng bộ môn và có thể có phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn. Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường;\n- Trưởng khoa, trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân công của hiệu trưởng;\n- Phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn giúp trưởng khoa, trưởng bộ môn trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn. số lượng phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của khoa, bộ môn, của nhà trường và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường;\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo đề nghị khen thưởng cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện?
|
Mình muốn hỏi về mẫu báo cáo đề nghị khen thưởng cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện. Nhờ anh chị hỗ trợ.
|
Mẫu số 1 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng như sau:
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
…………………., ngày ….. tháng …...năm…….
BÁO CÁO THÀNH TÍCHĐỀ NGHỊ TẶNG………… [2](Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân hoặc gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên cá nhân hoặc chủ hộ gia đình (ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Thành tích hiến máu tình nguyện của cá nhân:
- Báo cáo về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
- Ghi rõ số lần đã hiến máu tình nguyện, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).
2. Thành tích hiến máu tình nguyện của gia đình:
- Báo cáo về việc chủ hộ gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với bản thân chủ hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
- Liệt kê danh sách từng thành viên của hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ; số lần đã hiến máu tình nguyện của từng thành viên, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[3]
Danh hiệu thi đua:
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊXÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu)
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH(Ký, ghi rõ họ và tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN(Ký, đóng dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo đề nghị khen thưởng cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu số 1 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng như sau:\n \n\n\n\n\nĐƠN VỊ CẤP TRÊN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\n \n\n\n…………………., ngày ….. tháng …...năm…….\n\n\n\n\n \nBÁO CÁO THÀNH TÍCHĐỀ NGHỊ TẶNG………… [2](Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân hoặc gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện)\nI. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH\n- Họ tên cá nhân hoặc chủ hộ gia đình (ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):\n- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:\n- Quê quán:\n- Trú quán:\n- Đơn vị công tác:\n- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):\n- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:\n- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:\nII. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC\n1. Thành tích hiến máu tình nguyện của cá nhân:\n- Báo cáo về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.\n- Ghi rõ số lần đã hiến máu tình nguyện, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).\n2. Thành tích hiến máu tình nguyện của gia đình:\n- Báo cáo về việc chủ hộ gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với bản thân chủ hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.\n- Liệt kê danh sách từng thành viên của hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ; số lần đã hiến máu tình nguyện của từng thành viên, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).\nIII. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[3]\n\nDanh hiệu thi đua:\n\n\n\n\n\nNăm\n\n\nDanh hiệu thi đua\n\n\nSố, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Hình thức khen thưởng:\n\n\n\n\nNăm\n\n\nHình thức khen thưởng\n\n\nSố, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nTHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊXÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu)\n\n\nNGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH(Ký, ghi rõ họ và tên)\n\n\n\n\nTHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN(Ký, đóng dấu)\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia được thực hiện khi có căn cứ gì?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia được thực hiện khi có căn cứ gì? Có văn abnr pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 49 Luật tương trợ tư pháp 2007 thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia được thực hiện khi có căn cứ sau đây:
- Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được chuyển giao đến nước mà người đó mang quốc tịch hoặc đến nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà nước chuyển giao đã tuyên đối với người đó.
- Việc chuyển giao được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận; trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Trên đây là nội dung trả lời về căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tương trợ tư pháp 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia được thực hiện khi có căn cứ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 49 Luật tương trợ tư pháp 2007 thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia được thực hiện khi có căn cứ sau đây:\n- Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được chuyển giao đến nước mà người đó mang quốc tịch hoặc đến nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà nước chuyển giao đã tuyên đối với người đó.\n- Việc chuyển giao được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận; trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.\nTrên đây là nội dung trả lời về căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa các quốc gia. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tương trợ tư pháp 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có đặc xá hoặc ân giảm đối với án tử hay không?
|
Có đặc xá hoặc ân giảm đối với án tử không? Rút yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ? Người đang tại ngoại mà bị tòa tuyên phạt tù thì có thi hành án luôn không?
|
Có đặc xá hoặc ân giảm đối với án tử không?
Gia đình tôi có người phạm tội và đều bị tòa án sơ thẩm lẫn tòa án phúc tuyên hình phạt tử hình. Vậy, tôi xin hỏi luật sư người mang án tử hình có thể được đặc xá hoặc ân giảm không? Nếu có tôi phải làm gì để xin đặc xá hoặc ân giảm cho người thân?
Trả lời:
Thứ nhất, người bị kết án tử hình có được đặc xá hay không?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Đặc xá 2018 có quy định đặc xá chỉ áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Như vậy, trong trường hợp này, người thân của bạn đã bị tuyên hình phạt tử hình thì sẽ không được đặc xá.
Thứ hai, người bị kết án tử hình có được ân giảm hay không?
Căn cứ Điểm d, đ Khoản 1 Điều 367 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện, theo đó:
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Theo như quy định này thì người bị kết án tử hình được quyền gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước theo thời hạn và quy định nêu trên. Như vậy, trường hợp này người thân của bạn có thể gửi đơn xin ân giảm đến Chủ tịch nước để được xem xét ân giảm.
Và Khoản 4 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Rút yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ?
Trường hợp người bị hại gửi đơn yêu cầu khởi tố về Khoản 1 Tội cố ý gây thương tích nhưng sau đó đã rút đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải đình chỉ đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định như sau:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Như vậy, thông thường thì sẽ đình chỉ đối với vụ việc như trên. Tuy nhiên, trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người đang tại ngoại mà bị tòa tuyên phạt tù thì có thi hành án luôn không?
Cho hỏi: Theo quy định thì trường hợp người đang tại ngoại mà bị tòa án tuyên phạt tù thì có thi hành án luôn không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
- Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
- Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi tòa án tuyên phạt tù đối với người đang tại ngoại sẽ không thi hành án luôn, mà 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mới phải thi hành án.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có đặc xá hoặc ân giảm đối với án tử hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có đặc xá hoặc ân giảm đối với án tử không?\nGia đình tôi có người phạm tội và đều bị tòa án sơ thẩm lẫn tòa án phúc tuyên hình phạt tử hình. Vậy, tôi xin hỏi luật sư người mang án tử hình có thể được đặc xá hoặc ân giảm không? Nếu có tôi phải làm gì để xin đặc xá hoặc ân giảm cho người thân?\n\nTrả lời: \nThứ nhất, người bị kết án tử hình có được đặc xá hay không?\nTheo Khoản 1 Điều 2 Luật Đặc xá 2018 có quy định đặc xá chỉ áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\nNhư vậy, trong trường hợp này, người thân của bạn đã bị tuyên hình phạt tử hình thì sẽ không được đặc xá.\nThứ hai, người bị kết án tử hình có được ân giảm hay không?\nCăn cứ Điểm d, đ Khoản 1 Điều 367 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện, theo đó:\nTrong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;\nBản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.\nTrường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.\nTheo như quy định này thì người bị kết án tử hình được quyền gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước theo thời hạn và quy định nêu trên. Như vậy, trường hợp này người thân của bạn có thể gửi đơn xin ân giảm đến Chủ tịch nước để được xem xét ân giảm.\nVà Khoản 4 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:\nTrong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.\n\nRút yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ?\nTrường hợp người bị hại gửi đơn yêu cầu khởi tố về Khoản 1 Tội cố ý gây thương tích nhưng sau đó đã rút đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải đình chỉ đúng không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định như sau:\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\nNhư vậy, thông thường thì sẽ đình chỉ đối với vụ việc như trên. Tuy nhiên, trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n\nNgười đang tại ngoại mà bị tòa tuyên phạt tù thì có thi hành án luôn không?\nCho hỏi: Theo quy định thì trường hợp người đang tại ngoại mà bị tòa án tuyên phạt tù thì có thi hành án luôn không? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n- Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.\nTrong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.\n- Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi tòa án tuyên phạt tù đối với người đang tại ngoại sẽ không thi hành án luôn, mà 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mới phải thi hành án.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tập sự giáo viên có được tính thâm niên hay không?
|
Tôi hiện là giáo viên tập sự lại một trường trung học phổ thông công lập. Tôi có thắc mắc là thời gian tập sự có được tính vào thâm niên nhà giáo hay không? Mong sớm được giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
- Thời gian tập sự.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên thời gian tập sự giáo viên của bạn không được tính vào thâm niên làm việc. Chỉ khi bạn vượt qua thời gian tập sự và trở thành giáo viên chính thức thì bạn mới bắt đầu được tính thâm niên làm việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tập sự giáo viên có được tính thâm niên hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:\n- Thời gian tập sự.\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.\n- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.\n- Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định như trên thời gian tập sự giáo viên của bạn không được tính vào thâm niên làm việc. Chỉ khi bạn vượt qua thời gian tập sự và trở thành giáo viên chính thức thì bạn mới bắt đầu được tính thâm niên làm việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp thẻ giám định viên tư pháp trong ở trong lĩnh vực GTVT?
|
Cấp thẻ giám định viên tư pháp ra sao theo quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề giám định tư pháp trong giao thông vận tải?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:
- Cấp thẻ giám định viên tư pháp:
+ Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải;
+ Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải;
+ Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp thẻ giám định viên tư pháp trong ở trong lĩnh vực GTVT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n- Cấp thẻ giám định viên tư pháp:\n+ Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải;\n+ Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải;\n+ Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất khai hoang bị chiếm dụng làm nhà
|
Tôi có mảnh đất do bà nội tôi khai hoang từ rất lâu cho tôi ( trước những năm 70 ) diện tích 105m2 vẫn sử dụng trồng trot ổn định. Tôi đã xin cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều lần nhưng ko được ko hiểu lý do tại sao? Được trả lời là đất khai hoang sủ dụng ổn ko cần giấy chưng nhận? Năm 2010 xã tôi làm sơ địa chính vẫn có thửa đất 105m đứng tên tôi. Đến năm nay tự nhiên có người đến xây nhà cạnh thửa đất của tôi nhưng họ lại xây vào một phần diện tích đất của tôi . khi hỏi ra thì họ trình bìa đỏ có cả phần đất của tôi trong đó nhưng ko có chữ kí giáp ranh của tôi. Phần đất trong bìa đỏ của họ vào cả một phần đất của tôi. Tôi có báo cáo chính quyền nhưng họ bảo tôi ko có giấy tờ gì. Và người được cấp giấy chứng nhận sử đụng đất được xây trên đất của tôi. Tôi ko được nhận bất kì sự hỗ trợ hay bồi thường gì. Tôi ko hiểu nhiều về luật vậy mong các luật sư tư vấn giúp tôi phải làm thế nào.
|
Trường hợp người hàng xóm xây dựng nhà trên một phần thửa đất của bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất.
Theo khoản 2 Điều 265 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản như sau: "Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác".
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể đề nghị UBND xã cấp trích lục sơ đồ thửa đất cho bạn để xác định diện tích danh giới thửa đất và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất khai hoang bị chiếm dụng làm nhà",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp người hàng xóm xây dựng nhà trên một phần thửa đất của bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất.\nTheo khoản 2 Điều 265 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản như sau: \"Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác\".\nĐể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể đề nghị UBND xã cấp trích lục sơ đồ thửa đất cho bạn để xác định diện tích danh giới thửa đất và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông
|
Luật sư cho hỏi: Trường hợp em về quê ăn Tết chạy quá tốc độ đoạn quốc lộ 1A nên bị công an xử phạt. Vậy qua Tết em nộp phạt là quá hạn thì em có bị gì không?
|
Theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.
...
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC: Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
Như vậy, theo quy định trên trường hợp bạn chậm nộp thì vẫn được nhưng sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:\n1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.\nSố ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.\n...\nKhoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC: Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:\na) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;\nNhư vậy, theo quy định trên trường hợp bạn chậm nộp thì vẫn được nhưng sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng không?
|
Cho em hỏi, trường hợp em tự ý thay đổi nền biển số xe máy thì em có bị giam bằng lái hay phạt tiền ạ? Mong được hỗ trợ sớm. Xin cảm ơn.
|
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
Như vậy, trường hợp anh điều khiển xe máy mà thay đổi màu sắc của nền biển số thì có thể phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này sẽ không bị tước giấy phép lái xe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;\nNhư vậy, trường hợp anh điều khiển xe máy mà thay đổi màu sắc của nền biển số thì có thể phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này sẽ không bị tước giấy phép lái xe.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấm dứt bảo lãnh nghĩa vụ khi nào?
|
Mình có bảo lãnh cho anh Sơn vay 50 triệu tại ngân hàng, do mâu thuẫn nên tôi không muốn bảo lãnh cho anh Sơn vay tiền nữa. Vậy tôi có được chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại ngân hàng phải làm như thế nào?
|
Theo Điều 343 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp chấm dứt bảo lãnh nghĩa vụ dân sự (hợp đồng tín dụng) trong các trường hợp sau:
- Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Theo thỏa thuận của các bên.
Như vậy, bạn muốn chấm dứt hợp đồng bảo lãnh ngân hàng thì bạn cần thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh (ngân hàng) để chấm dứt nghĩa vụ. Nếu ngân hàng đồng ý bạn được chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh nhé.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấm dứt bảo lãnh nghĩa vụ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 343 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp chấm dứt bảo lãnh nghĩa vụ dân sự (hợp đồng tín dụng) trong các trường hợp sau:\n- Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.\n- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.\n- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.\n- Theo thỏa thuận của các bên.\nNhư vậy, bạn muốn chấm dứt hợp đồng bảo lãnh ngân hàng thì bạn cần thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh (ngân hàng) để chấm dứt nghĩa vụ. Nếu ngân hàng đồng ý bạn được chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh nhé.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
Em là sinh viên kế toán của trường Đại học Công nghiệp TPHCM. Trong quá trình học tập có vài vấn đề liên quan đến pháp luật em vẫn chưa nắm rõ, mong anh chị trong Ban biên tập có thể giải đáp giúp em. Anh chị cho em hỏi quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào?
Ngọc Thiện (0907***)
|
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 38 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
2. Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết định.
Trên đây là nội dung quy định về quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 38 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;\n2. Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có nghĩa vụ giải thích nội dung di chúc?
|
Ba tôi mất để lại di chúc nhưng cách viết của ông không được rõ ràng. Vậy xin hỏi trong trường hợp này chị em chúng tôi phải cùng nhau giải thích di chúc không? Hay bắt buộc phải nhờ Tòa án giải thích? Vấn đề này pháp luật quy định thế nào? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 648 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc giải thích nội dung di chúc như sau:
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo quy định này thì trong trường hợp di chúc không rõ ràng thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc. Như vậy thì những người được thừa kế theo di chúc của ba bạn thì phải cùng nhau giải thích di chúc theo nguyên tắc trên. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có nghĩa vụ giải thích nội dung di chúc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 648 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc giải thích nội dung di chúc như sau:\nTrường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.\nTheo quy định này thì trong trường hợp di chúc không rõ ràng thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc. Như vậy thì những người được thừa kế theo di chúc của ba bạn thì phải cùng nhau giải thích di chúc theo nguyên tắc trên. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô?
|
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Quy định chung về tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
|
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Tại Điều 147 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức sau đây:a) Trực tiếp;b) Thông qua đại lý bảo hiểm;c) Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của tổ chức đó;d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô với các hoạt động khác của doanh nghiệp.Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức sau đây:- Trực tiếp;- Thông qua đại lý bảo hiểm;- Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của tổ chức đó;- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Quy định về doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô? (Hình từ Internet)Quy định chung về tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Theo Điều 148 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định chung về tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.2. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các thành viên tham gia bảo hiểm tuân thủ các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe và hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định tại Chương II của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Như vậy, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Căn cứ Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Điều kiện về thành viên sáng lập bao gồm:a) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là thành viên của tổ chức dự kiến thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;b) Là tổ chức đại diện thành viên theo quy định của pháp luật.2. Vốn thành lập được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.3. Có nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.4. Có kế hoạch triển khai bảo hiểm vi mô phù hợp với số lượng thành viên, mạng lưới của tổ chức.5. Có dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định của Chính phủ.6. Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, bảo đảm hỗ trợ, theo dõi đến từng hợp đồng bảo hiểm vi mô, theo dõi tài chính, kế toán của hoạt động bảo hiểm vi mô.Do đó, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Tại Điều 147 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức sau đây:a) Trực tiếp;b) Thông qua đại lý bảo hiểm;c) Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của tổ chức đó;d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô với các hoạt động khác của doanh nghiệp.Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức sau đây:- Trực tiếp;- Thông qua đại lý bảo hiểm;- Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của tổ chức đó;- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Quy định về doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô? (Hình từ Internet)Quy định chung về tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Theo Điều 148 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định chung về tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.2. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các thành viên tham gia bảo hiểm tuân thủ các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe và hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định tại Chương II của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Như vậy, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào?Căn cứ Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:1. Điều kiện về thành viên sáng lập bao gồm:a) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là thành viên của tổ chức dự kiến thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;b) Là tổ chức đại diện thành viên theo quy định của pháp luật.2. Vốn thành lập được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.3. Có nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.4. Có kế hoạch triển khai bảo hiểm vi mô phù hợp với số lượng thành viên, mạng lưới của tổ chức.5. Có dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định của Chính phủ.6. Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, bảo đảm hỗ trợ, theo dõi đến từng hợp đồng bảo hiểm vi mô, theo dõi tài chính, kế toán của hoạt động bảo hiểm vi mô.Do đó, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên khi nghỉ thai sản và nghỉ hè
|
Phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên khi nghỉ thai sản và nghỉ hè được quy định như thế nào? Nếu nghỉ thai sản vượt quá thời gian quy định thì có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của chị Ngọc Trâm, là giáo viên tiểu học trên địa bàn TPHCM.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì các khoảng thời gian sau đây không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Như vậy, đối với giáo viên nghỉ thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (tức 06 tháng) thì thời gian vượt quá sẽ không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi.
Về chế độ phụ cấp ưu đãi, để được hưởng phụ cấp ưu đãi thì nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) phải trực tiếp giảng dạy, với cán bộ quản lý (hiệu trưởng/phó hiệu trưởng) phải dạy đủ số tiết theo quy định. Phụ cấp này được hưởng 12 tháng/năm (kể cả 2 tháng hè). Nếu trong năm học giáo viên không tham gia giảng dạy, cán bộ quản lý (hiệu trưởng/phó hiệu trưởng) không dạy hoặc dạy không đủ số tiết theo quy định thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi trong năm học đó (bao gồm cả 2 tháng nghỉ hè).
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên khi nghỉ thai sản và nghỉ hè",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì các khoảng thời gian sau đây không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi:\n- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;\n- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;\n- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.\nNhư vậy, đối với giáo viên nghỉ thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (tức 06 tháng) thì thời gian vượt quá sẽ không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi.\nVề chế độ phụ cấp ưu đãi, để được hưởng phụ cấp ưu đãi thì nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) phải trực tiếp giảng dạy, với cán bộ quản lý (hiệu trưởng/phó hiệu trưởng) phải dạy đủ số tiết theo quy định. Phụ cấp này được hưởng 12 tháng/năm (kể cả 2 tháng hè). Nếu trong năm học giáo viên không tham gia giảng dạy, cán bộ quản lý (hiệu trưởng/phó hiệu trưởng) không dạy hoặc dạy không đủ số tiết theo quy định thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi trong năm học đó (bao gồm cả 2 tháng nghỉ hè).\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?
|
Cho tôi hỏi: 25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức, viên chức đi làm lại vào mùng mấy? Câu hỏi của anh Thanh - Bến Tre
|
25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Năm 2024 theo lịch âm là năm Giáp Thìn, bắt đầu từ ngày 10/02/2024 và kết thúc vào ngày 28/01/2025.Theo đó, 25 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào chủ nhật ngày 04/02 dương lịch.Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức, viên chức đi làm lại vào mùng mấy?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cụ thể như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức viên chức sẽ nghỉ từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó, cán bộ công chức viên chức sẽ đi làm lại từ mùng 6 tết.25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Đối tượng người có công nào được tặng quà 600.000 dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024?Tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có quy định tặng quà tết cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024 như sau:Tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau:1. Mức quà 600.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.b) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.2. Mức quà 300.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.b) Đại diện thân nhân liệt sĩ.c) Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân).Như vậy, đối tượng người có công được tặng quà 600.000 dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024 là:Người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Năm 2024 theo lịch âm là năm Giáp Thìn, bắt đầu từ ngày 10/02/2024 và kết thúc vào ngày 28/01/2025.Theo đó, 25 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào chủ nhật ngày 04/02 dương lịch.Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức, viên chức đi làm lại vào mùng mấy?Tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cụ thể như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, Tết Âm lịch 2024 cán bộ công chức viên chức sẽ nghỉ từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó, cán bộ công chức viên chức sẽ đi làm lại từ mùng 6 tết.25 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Đối tượng người có công nào được tặng quà 600.000 dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024?Tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có quy định tặng quà tết cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024 như sau:Tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau:1. Mức quà 600.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.b) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.2. Mức quà 300.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.b) Đại diện thân nhân liệt sĩ.c) Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân).Như vậy, đối tượng người có công được tặng quà 600.000 dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024 là:Người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận
|
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Tố, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc sử dụng chữ ký số. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, cụ thể như sau:
1. Thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 52a Nghị định này và có thông tin về thuê bao tại một trong các văn bản sau đây xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Trường hợp được ủy quyền, phải có ủy quyền, cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin về thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
b) Đối với chứng thư số máy chủ, thuê bao sở hữu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và thông tin sở hữu tên miền, thông tin máy chủ, địa chỉ mạng công cộng gán cho máy chủ phải phù hợp với thông tin trên chứng thư số.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 52;
b) Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 52 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp lựa chọn, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế và gửi chứng thư số đó tới Bộ Thông tin và Truyền thông để quản lý.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 170/2013/NĐ-CP .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, cụ thể như sau:\n1. Thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:\na) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 52a Nghị định này và có thông tin về thuê bao tại một trong các văn bản sau đây xác thực thông tin trên chứng thư số:\n- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;\n- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;\n- Trường hợp được ủy quyền, phải có ủy quyền, cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin về thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.\nb) Đối với chứng thư số máy chủ, thuê bao sở hữu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và thông tin sở hữu tên miền, thông tin máy chủ, địa chỉ mạng công cộng gán cho máy chủ phải phù hợp với thông tin trên chứng thư số.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận tại Việt Nam:\na) Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 52;\nb) Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.\n3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 52 và Điểm b Khoản 2 Điều này.\nCác cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp lựa chọn, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế và gửi chứng thư số đó tới Bộ Thông tin và Truyền thông để quản lý.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 170/2013/NĐ-CP .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024?
|
Cho mình hỏi về thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024? Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?
Mong được giải đáp.
|
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phầnThành phần hồ sơ thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần bao gồm:- Thông báo thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần ký, theo mẫu tại Phụ lục 2-7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc thành lập văn phòng đại diện;- Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người đứng đầu văn phòng đại diện.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký Kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.Bước 3: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Đăng ký Kinh doanh (nếu có).Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp cho công ty.Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024? (Hình từ Internet)Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?Căn cứ theo Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau:Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.Theo đó, thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đồng thời, thương nhân nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.Văn phòng đại diện hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 67 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) như sau:Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong các trường hợp pháp luật quy định;đ) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính...4. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.Như vậy, văn phòng đại diện có hành vi thực hiện hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép bị xử phạt hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức.Theo đó, trong trường hợp này, văn phòng đại diện sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.Do đó, văn phòng đại diện có hành vi vi phạm sẽ chịu mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phầnThành phần hồ sơ thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần bao gồm:- Thông báo thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần ký, theo mẫu tại Phụ lục 2-7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc thành lập văn phòng đại diện;- Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người đứng đầu văn phòng đại diện.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký Kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.Bước 3: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Đăng ký Kinh doanh (nếu có).Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp cho công ty.Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024? (Hình từ Internet)Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?Căn cứ theo Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau:Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.Theo đó, thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đồng thời, thương nhân nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.Văn phòng đại diện hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 67 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) như sau:Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong các trường hợp pháp luật quy định;đ) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính...4. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.Như vậy, văn phòng đại diện có hành vi thực hiện hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép bị xử phạt hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức.Theo đó, trong trường hợp này, văn phòng đại diện sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.Do đó, văn phòng đại diện có hành vi vi phạm sẽ chịu mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra viên trung cấp thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?
|
Chức trách của Kiểm tra viên trung cấp thuế như thế nào? Nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế như thế nào?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị tư vấn.
|
Chức trách của Kiểm tra viên trung cấp thuế?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kiểm tra viên trung cấp thuế như sau:Kiểm tra viên trung cấp thuế là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.Theo đó, kiểm tra viên trung cấp thuế là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.Kiểm tra viên trung cấp thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế?Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế như sau:a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm, kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo phạm vi quản lý;b) Tổ chức thực hiện:- Hướng dẫn các thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, hoàn thuế;- Tiếp nhận tờ khai nộp thuế, kiểm tra căn cứ tính thuế, đối chiếu so sánh để có nhận xét chính thức vào tờ khai của đối tượng nộp thuế theo lĩnh vực quản lý;- Tính thuế phải nộp, lập bộ sổ thuế, phát hành thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế và thu khác. Theo dõi đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng, nộp đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và những biến động về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế, nợ đọng tiền thuế;- Quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng vào công việc hoặc cung cấp cho đồng nghiệp khi cần thiết;c) Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao;d) Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật thuế;đ) Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế.Như vậy, nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế bao gồm:- Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm, kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo phạm vi quản lý.- Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao.- Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật thuế.- Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra viên trung cấp thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức trách của Kiểm tra viên trung cấp thuế?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kiểm tra viên trung cấp thuế như sau:Kiểm tra viên trung cấp thuế là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.Theo đó, kiểm tra viên trung cấp thuế là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế; trực tiếp thực hiện một phần hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.Kiểm tra viên trung cấp thuế có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế?Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế như sau:a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm, kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo phạm vi quản lý;b) Tổ chức thực hiện:- Hướng dẫn các thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, hoàn thuế;- Tiếp nhận tờ khai nộp thuế, kiểm tra căn cứ tính thuế, đối chiếu so sánh để có nhận xét chính thức vào tờ khai của đối tượng nộp thuế theo lĩnh vực quản lý;- Tính thuế phải nộp, lập bộ sổ thuế, phát hành thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế và thu khác. Theo dõi đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng, nộp đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước;- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và những biến động về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế, nợ đọng tiền thuế;- Quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng vào công việc hoặc cung cấp cho đồng nghiệp khi cần thiết;c) Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao;d) Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật thuế;đ) Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế.Như vậy, nhiệm vụ của Kiểm tra viên trung cấp thuế bao gồm:- Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm, kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo phạm vi quản lý.- Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao.- Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật thuế.- Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ
|
Đơn vị có thuê cá nhân viết gia công 1 công đoạn của phần mềm, giá trị là 50 triệu (hợp đồng thời vụ). Để được đưa vào chi phí, cá nhân đó có đi mua hóa đơn do đội thuế bán nhưng đội thuế bảo là dưới 100 triệu không cần mua hóa đơn của đội thuế bán mà chỉ chịu thuế TNCN là 10% thôi, đơn vị trả bằng tiền mặt. Xin hỏi như vậy có hợp lý không?
|
Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy khi cá nhân ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khi chi trả lương doanh nghiệp sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động và cần các giấy tờ sau:
- Hợp đồng lao động, phiếu chi lương, bảng chấm công...
- Bản CMND photo và phải kê khai thuế TNCN.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\nNhư vậy khi cá nhân ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khi chi trả lương doanh nghiệp sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động và cần các giấy tờ sau:\n- Hợp đồng lao động, phiếu chi lương, bảng chấm công...\n- Bản CMND photo và phải kê khai thuế TNCN.\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vụ án hình sự làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm?
|
Làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm? Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm? Tài sản thu được của người phạm tội bị xử lý như thế nào?
|
Làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm?Căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tranh tụng trong xét xử được bảo đảm được quy định như sau:Tranh tụng trong xét xử được bảo đảmTrong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.Vụ án hình sự làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm? (Hình từ Internet) Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm?Căn cứ Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm được quy định như sau:Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu phát hiện có vi phạm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Tài sản thu được của người phạm tội bị xử lý như thế nào?Về vấn đề này thì tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định xử lý vật chứng:..........2. Vật chứng được xử lý như sau:a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy."Căn cứ theo quy định này có thể thấy rằng đối với số tiền do người thực hiện tội phạm mà có thì sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Người thân của người phạm tội sẽ không được giữ lại số tiền này để sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vụ án hình sự làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm?Căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tranh tụng trong xét xử được bảo đảm được quy định như sau:Tranh tụng trong xét xử được bảo đảmTrong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.Vụ án hình sự làm thế nào để tranh tụng trong xét xử được bảo đảm? (Hình từ Internet) Trong vụ án hình sự làm thế nào để chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm?Căn cứ Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm được quy định như sau:Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu phát hiện có vi phạm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Tài sản thu được của người phạm tội bị xử lý như thế nào?Về vấn đề này thì tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định xử lý vật chứng:..........2. Vật chứng được xử lý như sau:a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.\"Căn cứ theo quy định này có thể thấy rằng đối với số tiền do người thực hiện tội phạm mà có thì sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Người thân của người phạm tội sẽ không được giữ lại số tiền này để sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào?
|
Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Minh Hiền, là kế toán cho một công ty tư nhân ở Hà Tĩnh, tôi hiện có đang tìm hiểu một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, trong quá trình tìm hiểu tôi có vấn đề thắc mắc, nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
|
Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 23 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
- Vậy Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng)
- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi:
+ Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
+ Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
- Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 23 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:\n+ Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính\n- Vậy Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng)\n- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi:\n+ Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\n+ Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;\n- Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố mất, mẹ đi lấy chồng thì con có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
|
Xin chào quý ban tư vấn: Tôi có đưa cháu năm nay 10 tuổi, bố mất năm cháu 7 tuổi và hiện giờ mẹ cháu đã đi lấy chồng ở tỉnh khác. Hiện giờ cháu sống với ông bà nội. Tuy nhiên khi làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng cho cháu thì UBND huyện không giải quyết. Cho tôi hỏi như thế có đúng không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo quy định trên thì mẹ của cháu bạn dù đã đi lấy chồng xa nhưng vẫn còn nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Trường hợp này UBND không giải quyết cho cháu bạn được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng là có căn cứ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố mất, mẹ đi lấy chồng thì con có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì:\n1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:\na) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;\nb) Mồ côi cả cha và mẹ;\nc) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;\nd) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;\nđ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ne) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;\ng) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;\nh) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ni) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;\nk) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nl) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nTheo quy định tại Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:\n1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nTheo quy định trên thì mẹ của cháu bạn dù đã đi lấy chồng xa nhưng vẫn còn nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Trường hợp này UBND không giải quyết cho cháu bạn được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng là có căn cứ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học
|
Xin chào, tôi là Xuân Phong. Hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học để phục vụ nhu cầu của mình. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 22 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT thì cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học được quy định cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm có:
- Giám đốc và các phó giám đốc (nếu cần).
- Các tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các hội đồng tư vấn, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ và sản xuất kinh doanh thuộc trung tâm.
- Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể.
Trên đây là nội dung tư vấn về cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo thêm tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT thì cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học được quy định cụ thể như sau:\nCơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm có:\n- Giám đốc và các phó giám đốc (nếu cần).\n- Các tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ.\n- Các hội đồng tư vấn, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ và sản xuất kinh doanh thuộc trung tâm.\n- Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo thêm tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất
|
Chào Ban biên tập, tôi hiện công tác tại một cơ quan bảo hiểm xã hội huyện, hiện nay các văn bản pháp luật về bảo hiểm liên tục cập nhật, đổi mới. Do đó, mà tôi không nắm bắt kịp, nay nhờ các bạn hỗ trợ giúp: theo quy định mới nhất hiện nay thì có các nhóm đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế? Được quy định cụ thể tại đâu?
Huỳnh My - Gia Lai
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
** Ngoài ra theo như Nghị định 146/2018/NĐ-CP, sẽ có hiệu lực từ 01/12/2018 thì có bổ sung thêm nhóm do người sử dụng lao động đóng, cụ thể:
1. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
2. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
3. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
=> Như vậy hiện nay, phổ biến có 06 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nb) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nc) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nd) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;\nđ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;\ne) Trẻ em dưới 6 tuổi;\ng) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;\nh) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\ni) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\nk) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;\nl) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nm) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\nn) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n** Ngoài ra theo như Nghị định 146/2018/NĐ-CP, sẽ có hiệu lực từ 01/12/2018 thì có bổ sung thêm nhóm do người sử dụng lao động đóng, cụ thể:\n1. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.\n2. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.\n3. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.\n=> Như vậy hiện nay, phổ biến có 06 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh bắt trái phép 45 kg Cá Trèn bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Bố mẹ em là ngư dân đánh bắt chủ yếu trên sông mê kông thuộc nhánh sông Tiền, vừa rồi bố mẹ em đi đánh cá thì bị cơ quan kiểm ngư lập biên bản vì khai thác 45 kg Cá Trèn, anh chị cho em hỏi khi khai thác Cá Trèn không đủ kích thước sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Trèn thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .
Ngoài ra căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:
...
2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:
...
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
Bên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:
..
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 45 kg Cá Trèn là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bố của bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh bắt trái phép 45 kg Cá Trèn bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Trèn thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;\nBên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 45 kg Cá Trèn là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bố của bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
|
Chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Hữu Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu, giao dịch về nhà ở, nhà ở xã hội, quản lý nhà nước về nhà ở, nhà ở xã hội. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong!
Lê Hữu Thắng (huuthang*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà ở lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên. Trường hợp bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở đó.
- Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do Hội nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu ra hàng năm và được đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quyết định công nhận để thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-BXD. Thành phần Ban tự quản nhà ở sinh viên có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm đại diện các sinh viên thuê nhà ở và đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu trong số sinh viên được thuê nhà ở.
- Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
+ Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp hành nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quy định; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị quản lý vận hành để có biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra trong khu nhà ở sinh viên;
+ Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh, môi trường và hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao trong khu nhà ở sinh viên;
+ Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận hành về tình hình sử dụng nhà ở và phản ánh những kiến nghị, đề xuất của sinh viên thuê nhà về những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý vận hành nhà ở sinh viên.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:\n- Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà ở lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên. Trường hợp bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở đó.\n- Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do Hội nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu ra hàng năm và được đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quyết định công nhận để thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-BXD. Thành phần Ban tự quản nhà ở sinh viên có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm đại diện các sinh viên thuê nhà ở và đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu trong số sinh viên được thuê nhà ở.\n- Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:\n+ Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp hành nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quy định; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị quản lý vận hành để có biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra trong khu nhà ở sinh viên;\n+ Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh, môi trường và hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao trong khu nhà ở sinh viên;\n+ Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận hành về tình hình sử dụng nhà ở và phản ánh những kiến nghị, đề xuất của sinh viên thuê nhà về những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý vận hành nhà ở sinh viên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ tổ chức quản lý vận hành nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những chế độ người lao động được hưởng khi nghỉ hưu năm 2019
|
Tôi và chồng đang dự định về hưu năm 2019 nên chúng tôi cũng có tham khảo nhiều quy định. Chúng tôi đủ tuổi nghỉ hưu và cũng đóng bảo hiểm hơn 20 năm theo quy định. Ban biên tập có thể cho chúng tôi biết khi chúng tôi nghỉ hưu đúng tuổi thì chúng tôi được hưởng những chế độ gì không? Xin cảm ơn
Trần Thị Yên (090***)
|
- Về điều kiện hưởng lương hưu:
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
- Về những chế độ người lao động được hưởng:
+ Mức hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu từ năm 2019:
Đối với lao động nam = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 17 năm đóng BHXH
Đối với lao động nữ = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng BHXH
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
+ Trong trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể yêu cầu hưởng BHXH một lần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
++ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
++ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
++ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
VD:
a) Lao động nam nghỉ hưu năm 2019, có 37 năm đóng BHXH. Trong đó, 17 năm đóng BHXH tương ứng với 45%, 20 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 40%.
Số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 32 năm (17 năm tương ứng với 45%; 15 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 30%)
Lao động nam có 37 năm đóng BHXH, nghỉ hưu vào năm 2019 có 02 năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Do đó, người lao động này sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 2 (tháng)
b) Lao động nữ nghỉ hưu năm 2019, có 32 năm đóng BHXH. Trong đó, 15 năm đóng BHXH tương ứng với 45%, 17 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 34%.
Số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 30 năm (15 năm tương ứng với 45%; 15 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 30%)
Lao động nữ có 32 năm đóng BHXH, nghỉ hưu vào năm 2019 có 02 năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Do đó, người lao động này sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 2 (tháng)
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những chế độ người lao động được hưởng khi nghỉ hưu năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "- Về điều kiện hưởng lương hưu:\nĐiều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\nb) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;\nc) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;\nd) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;\nb) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;\nc) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.\n4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.\n- Về những chế độ người lao động được hưởng:\n+ Mức hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu từ năm 2019:\nĐối với lao động nam = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 17 năm đóng BHXH\nĐối với lao động nữ = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng BHXH\nSau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\n+ Trong trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể yêu cầu hưởng BHXH một lần.\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\n++ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\n++ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\n++ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:\nNgười lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\nMức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\nVD:\na) Lao động nam nghỉ hưu năm 2019, có 37 năm đóng BHXH. Trong đó, 17 năm đóng BHXH tương ứng với 45%, 20 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 40%.\nSố năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 32 năm (17 năm tương ứng với 45%; 15 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 30%)\nLao động nam có 37 năm đóng BHXH, nghỉ hưu vào năm 2019 có 02 năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Do đó, người lao động này sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 2 (tháng)\nb) Lao động nữ nghỉ hưu năm 2019, có 32 năm đóng BHXH. Trong đó, 15 năm đóng BHXH tương ứng với 45%, 17 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 34%.\nSố năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 30 năm (15 năm tương ứng với 45%; 15 năm còn lại mỗi năm cộng thêm 2%, tức 30%)\nLao động nữ có 32 năm đóng BHXH, nghỉ hưu vào năm 2019 có 02 năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Do đó, người lao động này sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 2 (tháng)\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?
|
Cho hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất? Câu hỏi của anh Mã (Hậu Giang)
|
Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất cụ thể như sau:- Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với tổ chức;+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013;+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.+ Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất? (Hình từ Internet)Nhà nước có được thu hồi đất khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền không?Theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.Trong đó, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;Từ những quy định trên thì Nhà nước sẽ được thu hồi khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Đồng thời, khi Nhà nước thu hồi đất trong trong hợp này thì không phải bồi thường theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013.Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê?Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê như sau:- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;- Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất?Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất cụ thể như sau:- Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với tổ chức;+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013;+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.+ Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất? (Hình từ Internet)Nhà nước có được thu hồi đất khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền không?Theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.Trong đó, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;Từ những quy định trên thì Nhà nước sẽ được thu hồi khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Đồng thời, khi Nhà nước thu hồi đất trong trong hợp này thì không phải bồi thường theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013.Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê?Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê như sau:- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;- Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;- Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ đỏ cấp cho cá nhân, và cấp cho hộ gia đình có gì khác nhau?
|
Em có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho em hỏi sổ đỏ cấp cho cá nhân, và cấp cho hộ gia đình có gì khác nhau? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Hằng - hang*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, như sau:
Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì khi đất được cấp cho hộ gia đình thì sẽ được ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Như vậy, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này được xem như tài sản chung của hộ gia đình.
Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
==> Theo quy định trên đây, thì nếu như bất động sản là tài sản chung của các thành viên trong gia đình thì khi định đoạt phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại.
==> Như vây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho cá nhân thì đó là tài sản riêng của cá nhân nên cá nhân đó có quyền tự định đoạt mà cần phải có sự đồng ý của người khác. Còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho hộ gia đình thì đó là tài sản chung của hộ gia đình nên việc định đoạt cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Đây là điểm khác biệt đối với giấy chứng nhận được cấp cho cá nhân và cho hộ gia đình.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ đỏ cấp cho cá nhân, và cấp cho hộ gia đình có gì khác nhau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, như sau:\nCá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;\nHộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì khi đất được cấp cho hộ gia đình thì sẽ được ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Như vậy, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này được xem như tài sản chung của hộ gia đình.\nTheo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n==> Theo quy định trên đây, thì nếu như bất động sản là tài sản chung của các thành viên trong gia đình thì khi định đoạt phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại. \n==> Như vây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho cá nhân thì đó là tài sản riêng của cá nhân nên cá nhân đó có quyền tự định đoạt mà cần phải có sự đồng ý của người khác. Còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho hộ gia đình thì đó là tài sản chung của hộ gia đình nên việc định đoạt cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Đây là điểm khác biệt đối với giấy chứng nhận được cấp cho cá nhân và cho hộ gia đình.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Những ai không thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu?
|
Chào Ban tư vấn, thỉnh thoảng tôi có tham gia vào chuẩn bị hồ sơ mời thầu, qua trao đổi với các đồng nghiệp, thì họ có bảo tôi nên có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, nhưng một người thì bảo không, nên Ban tư vấn cho tôi hỏi: Những ai không thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu?
|
Tại Khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, có quy định các cá nhân sau đây không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:
a) Cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án;
b) Cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 Điều này theo nhiệm vụ được giao, trừ cá nhân thuộc khoản 1 Điều này;
c) Cá nhân tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 Điều này trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục;
** Lưu ý: Cá nhân nêu tại Khoản này khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản.
Trường hợp cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những ai không thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, có quy định các cá nhân sau đây không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:\na) Cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án;\nb) Cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 Điều này theo nhiệm vụ được giao, trừ cá nhân thuộc khoản 1 Điều này;\nc) Cá nhân tham gia vào các công việc nêu tại khoản 2 Điều này trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục;\n** Lưu ý: Cá nhân nêu tại Khoản này khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản.\nTrường hợp cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào?
|
Quy định về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào? Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
|
Quy định về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 140 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.3. Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.4. Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Theo đó, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 141 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.Như vậy, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có nguyên tắc sau:- Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.- Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.- Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.- Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 140 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.3. Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.4. Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Theo đó, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như thế nào?Theo Điều 141 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.Như vậy, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có nguyên tắc sau:- Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.- Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.- Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.- Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có vi phạm pháp luật khi chưa ly hôn mà có con với người khác không?
|
Có con với người khác trong khi chưa ly hôn thì có vi phạm pháp luật không? Xử phạt như nào với hành vi chưa ly hôn mà chung sống với người khác như vợ chồng?
Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi và chồng tôi hiện đang ly thân vì anh ta ngoại tình, hiện tại vẫn chưa có quyết định ly hôn của tòa. Tôi thì về nhà mẹ đẻ ở, anh ta thì về nhà nội còn cô nhân tình thì ở nhà riêng. Ngày 4/7 vừa qua tôi nghe nói nhân tình của anh ta đã hạ sinh một bé trai và đấy là con của 2 người họ. Tôi thắc mắc là nếu trong thời gian chưa ly hôn mà lại có con với người khác thì có vi phạm pháp luật không vậy ạ?
Rất mong được Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Có con với người khác trong khi chưa ly hôn thì có vi phạm pháp luật không?
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, theo quy định trên chỉ khi kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng mà chưa ly hôn thì mới là vi phạm pháp luật còn chưa ly hôn mà có con với người khác thì hiện tại chưa có quy định nào.
Xử phạt như nào với hành vi chưa ly hôn mà chung sống với người khác như vợ chồng?
Tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do đó, hành vi chung sống chung với người khác khi chưa ly hôn sẽ bị phạt hành chính và có khả năng bị truy tố hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có vi phạm pháp luật khi chưa ly hôn mà có con với người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có con với người khác trong khi chưa ly hôn thì có vi phạm pháp luật không?\nTheo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\nNhư vậy, theo quy định trên chỉ khi kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng mà chưa ly hôn thì mới là vi phạm pháp luật còn chưa ly hôn mà có con với người khác thì hiện tại chưa có quy định nào.\nXử phạt như nào với hành vi chưa ly hôn mà chung sống với người khác như vợ chồng?\nTại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\nCăn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:\n4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nTheo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:\n1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:\na) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;\nb) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.\nDo đó, hành vi chung sống chung với người khác khi chưa ly hôn sẽ bị phạt hành chính và có khả năng bị truy tố hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2020 mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Bắc Kạn là bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho em hỏi: Theo quy định mới thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn là bao nhiêu?
|
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
Vùng – Mức lương tối thiểu
Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh
Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
- Thành phố Bắc Cạn.
- Huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2020 mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Bắc Kạn là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:\n \n\n\n\n\nVùng – Mức lương tối thiểu\n\n\nQuận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh\n\n\n\n\nVùng IV: 3.070.000 đồng/tháng\n\n\n- Thành phố Bắc Cạn.\n- Huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tìm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương ở đâu?
|
Có thể tìm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương ở đâu? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có chi nhánh không? Chào ban biên tập, hàng xóm nhà em đang bị vướng vào vụ tranh chấp nhưng hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình thuộc hộ cận nghèo, em muốn giúp đỡ một phần cho họ, em nghe nói có những tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thì không biết có thể tìm những tổ chức đó ở đâu? Xin được trợ giúp em với ạ.
|
Có thể tìm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương ở đâu?
Căn cứ Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Như vậy, bạn có thể tìm danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có chi nhánh không?
Theo Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau:
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Theo đó, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tìm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể tìm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương ở đâu? \nCăn cứ Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:\n1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.\n2. Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\nNhư vậy, bạn có thể tìm danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\nTrung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có chi nhánh không?\nTheo Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau:\n1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.\n2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.\nChi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.\nTheo đó, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu phổ thông dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất ở trong nước mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi: Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu phổ thông dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất ở trong nước mới nhất 2023?Mẫu TK04 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông bị mất ở trong nước như sau:Tải về mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông bị mất ở trong nước: Tại đâyTheo quy định nêu trên, công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu quy định tại Mẫu TK04 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thuộc cấp Trung ương?Tiết 2 tiểu mục A Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Thủ tục hành chính cấp Trung ương...2. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an:+ Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.+ Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu:+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thi cấp giấy hẹn trả kết quả.+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Bước 3: Nhận kết quả+ Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.+ Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.+ Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thuộc cấp Trung ương như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an:+ Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.+ Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu:+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thi cấp giấy hẹn trả kết quả.+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Bước 3: Nhận kết quả+ Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.+ Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.+ Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Lệ phí thực hiện khôi phục hộ chiếu ở cấp Trung ương đối với công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước?Tiết 2 tiểu mục A Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về lệ phí khôi phục hộ chiếu với công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước cần ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh như sau:Thủ tục hành chính cấp Trung ương...2. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:...- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông được khôi phục giá trị sử dụng.- Lệ phí (nếu có): không.- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): Tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an....Theo quy định nêu trên, công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước không mất lệ phí khi thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông ở cấp Trung ương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu phổ thông dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất ở trong nước mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu phổ thông dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất ở trong nước mới nhất 2023?Mẫu TK04 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông bị mất ở trong nước như sau:Tải về mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu dùng cho công dân Việt Nam đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông bị mất ở trong nước: Tại đâyTheo quy định nêu trên, công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo mẫu tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu quy định tại Mẫu TK04 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thuộc cấp Trung ương?Tiết 2 tiểu mục A Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Thủ tục hành chính cấp Trung ương...2. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an:+ Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.+ Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu:+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thi cấp giấy hẹn trả kết quả.+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Bước 3: Nhận kết quả+ Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.+ Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.+ Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông với Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thuộc cấp Trung ương như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an:+ Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.+ Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu:+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thi cấp giấy hẹn trả kết quả.+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Bước 3: Nhận kết quả+ Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.+ Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.+ Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Lệ phí thực hiện khôi phục hộ chiếu ở cấp Trung ương đối với công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước?Tiết 2 tiểu mục A Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về lệ phí khôi phục hộ chiếu với công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước cần ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh như sau:Thủ tục hành chính cấp Trung ương...2. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:...- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông được khôi phục giá trị sử dụng.- Lệ phí (nếu có): không.- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): Tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an....Theo quy định nêu trên, công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước không mất lệ phí khi thực hiện thủ tục khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông ở cấp Trung ương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù
|
Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Quang Toàn (quangtoan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù được quy định cụ thể như sau:
Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Không đủ Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại tốt, khá.
2. Vi phạm Nội quy trại giam bị xử lý kỷ luật khiển trách.
3. Sau khi có quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ.
4. Hết thời hạn tạm đình chỉ nhưng không có mặt tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời gian quy định để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù được quy định cụ thể như sau:\nPhạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n1. Không đủ Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại tốt, khá.\n2. Vi phạm Nội quy trại giam bị xử lý kỷ luật khiển trách.\n3. Sau khi có quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ.\n4. Hết thời hạn tạm đình chỉ nhưng không có mặt tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời gian quy định để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp xếp loại trung bình đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải thích hành vi “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” tại Điều 299 BLHS
|
Theo tôi được biết Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có ban hành Nghị quyết mới giải thích một số hành vi quy định về Tội khủng bố và Tội tài trợ khủng bố. Nhờ các bạn cho tôi hỏi văn bản này giải thích như thế nào về hành vi “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” tại Điều 299 BLHS 2015?
|
“Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” tại Điều 299 BLHS được giải thích tại Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:
1. “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi chiếm đoạt, nắm giữ, chi phối trái phép quyền quản lý, sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải thích hành vi “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” tại Điều 299 BLHS",
"role": "user"
},
{
"content": "“Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” tại Điều 299 BLHS được giải thích tại Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:\n1. “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi chiếm đoạt, nắm giữ, chi phối trái phép quyền quản lý, sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước?
|
Nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Quỳnh Dao, sinh viên năm nhất đại học Ngân hàng. Hiện em đang làm bài tiểu luận có liên quan đến nghiệp vụ thị trường tiền tệ. Nhưng vấn đề của em là khó khăn trong việc tiếp cận tài liệu. Bởi vậy, gần đến hạn nộp bài mà em vẫn chưa hoàn thiện. Xin Ban Biên Tập Thư Ký Luật giải đáp cho em về nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước? Vấn đề này quy định tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0908****
|
Nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:
- Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
a) Giấy tờ có giá loại ghi sổ
Khi giấy tờ có giá đáo hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì làm thủ tục thanh toán gốc, lãi cho thành viên. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ
Khi giấy tờ có giá loại chứng chỉ đến ngày đáo hạn, thành viên đề nghị rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì hoàn trả giấy tờ có giá để thành viên làm thủ tục thanh toán tại tổ chức phát hành hoặc đại lý của tổ chức phát hành. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:\n- Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước\na) Giấy tờ có giá loại ghi sổ\nKhi giấy tờ có giá đáo hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì làm thủ tục thanh toán gốc, lãi cho thành viên. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ\nKhi giấy tờ có giá loại chứng chỉ đến ngày đáo hạn, thành viên đề nghị rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì hoàn trả giấy tờ có giá để thành viên làm thủ tục thanh toán tại tổ chức phát hành hoặc đại lý của tổ chức phát hành. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề nguyên tắc thanh toán gốc và lãi đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện?
|
Xin hỏi xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện trong trường hợp nào? - Câu hỏi của Minh Khoa (Hậu Giang).
|
Trường hợp nào xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về miễn đăng kiểm lần đầu như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu...3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu.Như vậy, xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện trong trường hợp:- Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 2 năm (năm sản xuất cộng 1 năm)- Có đủ hồ sơ phương tiện hợp lệ- Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.Trường hợp nào đăng kiểm xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện? (Hình từ Internet)Sửa đổi hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô có thể thực hiện ở đơn vị đăng kiểm nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về nơi thực hiện sửa đổi Hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, thực hiện kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước....Theo đó, sửa đổi hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước.Từ ngày 22/03/2023, chu kỳ đăng kiểm xe ô tô được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định như sau:Thay thế một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVTThay thế Phụ lục I, II, III, VI, XI ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.Theo Mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định bảng chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:Lưu ý:Chu kỳ đầu quy định trên được áp dụng đối với các đối tượng sau đây: Xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định; xe cơ giới chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm).Chu kỳ định kỳ quy định trên áp dụng đối với các đối tượng sau: Các loại xe cơ giới kiểm định lần đầu không thuộc đối tượng được áp dụng theo chu kỳ đầu đã nêu ở trên; Xe cơ giới kiểm định ở các lần tiếp theo.+) Xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).+) Xe cơ giới kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.+) Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.Ví dụ:xe ô tô đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 12/06/2023 được cấp Giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 11/06/2026; đến ngày 17/06/2023 xe đến kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 12/06/2023, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là: 11/06/2025.+) Thời gian sản xuất của xe cơ giới làm căn cứ để cấp chu kỳ kiểm định quy định được tính theo năm (như cách tính niên hạn sử dụng của xe cơ giới).Ví dụ: xe cơ giới có năm sản xuất được được xác định trong năm 2023 thì:- Đến hết 31/12/2025 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2025 - 2023 = 02 năm).- Từ 01/01/2026 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2026 - 2023 = 03 năm).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về miễn đăng kiểm lần đầu như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu...3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu.Như vậy, xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện trong trường hợp:- Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 2 năm (năm sản xuất cộng 1 năm)- Có đủ hồ sơ phương tiện hợp lệ- Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.Trường hợp nào đăng kiểm xe ô tô được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến trình diện? (Hình từ Internet)Sửa đổi hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô có thể thực hiện ở đơn vị đăng kiểm nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định về nơi thực hiện sửa đổi Hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, thực hiện kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước....Theo đó, sửa đổi hồ sơ phương tiện đăng kiểm xe ô tô được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước.Từ ngày 22/03/2023, chu kỳ đăng kiểm xe ô tô được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định như sau:Thay thế một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVTThay thế Phụ lục I, II, III, VI, XI ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.Theo Mục 2 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định bảng chu kỳ kiểm định của xe cơ giới như sau:Lưu ý:Chu kỳ đầu quy định trên được áp dụng đối với các đối tượng sau đây: Xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định; xe cơ giới chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm).Chu kỳ định kỳ quy định trên áp dụng đối với các đối tượng sau: Các loại xe cơ giới kiểm định lần đầu không thuộc đối tượng được áp dụng theo chu kỳ đầu đã nêu ở trên; Xe cơ giới kiểm định ở các lần tiếp theo.+) Xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).+) Xe cơ giới kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.+) Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.Ví dụ:xe ô tô đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 12/06/2023 được cấp Giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 11/06/2026; đến ngày 17/06/2023 xe đến kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 12/06/2023, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là: 11/06/2025.+) Thời gian sản xuất của xe cơ giới làm căn cứ để cấp chu kỳ kiểm định quy định được tính theo năm (như cách tính niên hạn sử dụng của xe cơ giới).Ví dụ: xe cơ giới có năm sản xuất được được xác định trong năm 2023 thì:- Đến hết 31/12/2025 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2025 - 2023 = 02 năm).- Từ 01/01/2026 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2026 - 2023 = 03 năm).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian chuyển quyền sử dụng đất của một người thành của chung hai vợ chồng mất bao lâu?
|
Mình cưới vợ hồi đầu tháng 7/2019, trước đây sau nhiều năm làm tích góp mình mua được đất, nay muốn cả hai người đều đứng tên. Cho mình hỏi vậy thời gian chuyển quyền sử dụng đất của mình thành của chung hai vợ chồng mất bao lâu?
|
Căn cứ Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Điều 44 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày.
Như vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của mình thành của chung cả hai vợ chồng, thời gian thực hiện là không quá 5 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian chuyển quyền sử dụng đất của một người thành của chung hai vợ chồng mất bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nĐiều 44 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.\nTheo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:\nChuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày.\nNhư vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của mình thành của chung cả hai vợ chồng, thời gian thực hiện là không quá 5 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào?
|
Quy định chung về nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm như thế nào? Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi nào?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Quy định chung về nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm như thế nào?Tại khoản 2 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức;e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;g) Bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;h) Thực hiện đúng tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định;i) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm bao gồm:- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểmVà các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào? (Hình từ Internet)Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi nào?Theo khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Trên đây là các hành vi mà các đại lý bảo hiểm không được thực hiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định chung về nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm như thế nào?Tại khoản 2 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức;e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;g) Bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;h) Thực hiện đúng tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định;i) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm bao gồm:- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểmVà các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào? (Hình từ Internet)Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi nào?Theo khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Trên đây là các hành vi mà các đại lý bảo hiểm không được thực hiện theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn về thừa kế tài sản không di chúc
|
Thưa Luật sư CAO SỸ NGHỊ. Trước tiên tôi xin tự giới thiêu, tôi tên là Võ Anh Tuyên, 55 tuổi, hiện đang sống tại D18, tổ 4, ấp Phước Thái, xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Email: votuyen07@yahoo.com.vn.Xin đề nghị luật sư tư vấn cho một việc như sau: Bố mẹ tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 bố tôi mất, không để lại di chúc, mẹ về ở với các anh em tôi (mẹ tôi không ở cố định với một người con nào trong 3 đứa con (2 con trai, 1 con gái) và đây cũng là thống nhất giữa anh em tôi là: Mẹ thích ở với ai cũng được, miễn là mẹ vui và mẹ ở với ai thì người đó có trách nhiệm chăm sóc mẹ chu đáo, khi mẹ bị ốm đau phải đưa đi bệnh viện, mọi người đều phải có trách nhiệm chăm sóc... Bố mẹ tôi có tài sản (nhà đất ở thành phố Hồ Chí Minh) giá trị khoảng 4 tỷ đồng do bố tôi đứng tên, hiện mẹ tôi quản lý và cho thuê. Anh em tôi thống nhất số tiền cho thuê nhà để cho mẹ tôi sử dụng, bà muốn tiêu xài thế nào tuỳ ý bà. Nay mẹ tôi tuổi đã cao (78 tuổi), tôi là con cả trong gia đình, để chủ động khi có tình huống xấu xẩy ra...Tôi muốn hỏi luật sư số việc sau:
1- Nhà đất do bố tôi đứng tên (nay ông đã mất) có nên thay đổi người đứng tên tài sản đó? Ai đứng tên là tốt nhất? Thủ tục chuyển đổi thế nào?
2- Nếu trường hợp mẹ tôi mất, tôi sẽ là người đứng ra chia tài sản mà bố, mẹ để lại cho các em tôi, trong trường hợp không có di chúc thì phải phân chia thế nào cho công bằng, đúng luật thừa kế để các em tôi không còn dị nghị, thắc mắc
3- Trường hợp mẹ tôi lập di chúc và chỉ giao khối tài sản trên cho 1 trong 3 đứa có có đúng không? Có gì trái với Luật thừa kế?
Kính mong luật sư tư vấn rõ các câu hỏi tôi nêu trên đây. Trân trọng cảm ơn Luật sư./.
|
1. Bố bạn mất không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật thì mẹ bạn được hưởng 5/8 và mỗi người con 1/8 giá trị tài sản mẹ bạn đang quản lý. Do di sản của bố bạn chưa chia nên mọi giao dịch đều phải được các đồng thừa kế đồng ý mới có hiệu lực. Việc có nên thay đổi người đứng tên hay không và ai đứng tên tốt nhất là tùy thuộc nhu cầu và quyết định của các đồng thừa kế. Nếu có thay đổi thì các đồng thừa kế phải tự thỏa thuận, tốt nhất qua công chứng, rồi làm thủ tục sang tên tại UBND huyện.
2. Khi mẹ bạn mất thì toàn bộ số tài sản trên được chia đều cho các những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc chia theo pháp luật trong trường hợp khác (ví dụ có con riêng). Để tránh rắc rối về sau, các đồng thừa kế nên tự thỏa thuận, nếu không được thì nhờ tòa án giải quyết.
3. Như trên đã nói, mẹ bạn có quyền được hưởng 5/8 giá trị tài sản nên nếu quyết định thì mẹ bạn cũng chỉ quyết định trong phạm vi đó mà thôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn về thừa kế tài sản không di chúc",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Bố bạn mất không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật thì mẹ bạn được hưởng 5/8 và mỗi người con 1/8 giá trị tài sản mẹ bạn đang quản lý. Do di sản của bố bạn chưa chia nên mọi giao dịch đều phải được các đồng thừa kế đồng ý mới có hiệu lực. Việc có nên thay đổi người đứng tên hay không và ai đứng tên tốt nhất là tùy thuộc nhu cầu và quyết định của các đồng thừa kế. Nếu có thay đổi thì các đồng thừa kế phải tự thỏa thuận, tốt nhất qua công chứng, rồi làm thủ tục sang tên tại UBND huyện.\n\r\n2. Khi mẹ bạn mất thì toàn bộ số tài sản trên được chia đều cho các những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc chia theo pháp luật trong trường hợp khác (ví dụ có con riêng). Để tránh rắc rối về sau, các đồng thừa kế nên tự thỏa thuận, nếu không được thì nhờ tòa án giải quyết.\n\r\n3. Như trên đã nói, mẹ bạn có quyền được hưởng 5/8 giá trị tài sản nên nếu quyết định thì mẹ bạn cũng chỉ quyết định trong phạm vi đó mà thôi.\n\r\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm có mã ngành bao nhiêu?
|
Xin chào, tôi tên Ngọc sen sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận. Hiện tôi đang có ý tưởng kinh doanh buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm nên có nhu cầu tra cứu mã ngành. Vừa hay có một người bạn giới thiệu cho tôi biết về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cụ thể: Nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm có mã ngành bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi. (0975**)
|
Nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4651 - 46510: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Nhóm này gồm:
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi;
- Bán buôn phần mềm.
Loại trừ:
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông);
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi) được phân vào nhóm 46594 (Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi));
- Bán buôn máy móc, thiết bị được điều khiển thông qua máy vi tính được phân vào các mã tương ứng theo công dụng của máy trong nhóm 4659 tùy theo công dụng của máy.
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4651 - 46510: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi;\n- Bán buôn phần mềm.\nLoại trừ:\n- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông);\n- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi) được phân vào nhóm 46594 (Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi));\n- Bán buôn máy móc, thiết bị được điều khiển thông qua máy vi tính được phân vào các mã tương ứng theo công dụng của máy trong nhóm 4659 tùy theo công dụng của máy.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân
|
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Kiệt, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể ra sao? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Tuấn Kiệt (tuankiet*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 130 Luật đất đai 2013 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật đất đai 2013.
- Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Khoản 1 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 130 Luật đất đai 2013 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:\n- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật đất đai 2013.\n- Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.\nKhoản 1 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:\n- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân như sau:\n- Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n- Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
|
Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 39 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:
1. Viện kiểm sát kiểm sát các quyết định về thi hành án hình sự sau đây của Tòa án có thẩm quyền:
a) Quyết định thi hành án, miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án;
b) Quyết định giảm, miễn thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
c) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
d) Các quyết định khác trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận được các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát vào sổ thụ lý và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Kiểm sát thời hạn xem xét quyết định, căn cứ, thẩm quyền, hình thức, nội dung của quyết định theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
b) Lập Phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án, ghi rõ kết quả kiểm sát. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì phải ghi rõ nội dung vi phạm và đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
3. Viện kiểm sát kiểm sát các hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự sau đây:
a) Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Viện kiểm sát;
b) Hồ sơ khi trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.
4. Việc kiểm sát hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải nghiên cứu hồ sơ, làm rõ các vấn đề sau:
- Hồ sơ có đầy đủ các tài liệu (lệnh, quyết định, biên bản và các tài liệu khác) hay không;
- Trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự có đúng quy định của pháp luật không;
- Hình thức, thẩm quyền ban hành hoặc tạo lập, nội dung của các tài liệu trong hồ sơ có đúng quy định của pháp luật không;
- Xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; xác định nội dung, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
b) Khi nghiên cứu hồ sơ nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích yếu hồ sơ; chỉ rõ vi phạm, nêu căn cứ pháp lý của vi phạm.
Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật trong khi trực tiếp kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản xác định vi phạm nếu thấy cần thiết và báo cáo ngay kết quả kiểm sát hồ sơ, đề xuất quan điểm xử lý vi phạm với Trưởng đoàn, đồng thời gửi báo cáo cho Thư ký Đoàn để tổng hợp, xây dựng dự thảo kết luận, dự thảo kháng nghị và dự thảo kiến nghị (nếu có).
Trường hợp nghiên cứu hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nếu phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo kết quả kiểm sát với lãnh đạo, đề xuất quan điểm xử lý vi phạm, dự thảo văn bản kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu hoặc văn bản quyết định, kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 39 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:\n1. Viện kiểm sát kiểm sát các quyết định về thi hành án hình sự sau đây của Tòa án có thẩm quyền:\na) Quyết định thi hành án, miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án;\nb) Quyết định giảm, miễn thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của án treo;\nc) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;\nd) Các quyết định khác trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.\n2. Ngay sau khi nhận được các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát vào sổ thụ lý và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện các hoạt động sau đây:\na) Kiểm sát thời hạn xem xét quyết định, căn cứ, thẩm quyền, hình thức, nội dung của quyết định theo quy định của pháp luật và Quy chế này;\nb) Lập Phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án, ghi rõ kết quả kiểm sát. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì phải ghi rõ nội dung vi phạm và đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.\n3. Viện kiểm sát kiểm sát các hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự sau đây:\na) Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Viện kiểm sát;\nb) Hồ sơ khi trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.\n4. Việc kiểm sát hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:\na) Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải nghiên cứu hồ sơ, làm rõ các vấn đề sau:\n- Hồ sơ có đầy đủ các tài liệu (lệnh, quyết định, biên bản và các tài liệu khác) hay không;\n- Trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự có đúng quy định của pháp luật không;\n- Hình thức, thẩm quyền ban hành hoặc tạo lập, nội dung của các tài liệu trong hồ sơ có đúng quy định của pháp luật không;\n- Xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; xác định nội dung, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.\nb) Khi nghiên cứu hồ sơ nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích yếu hồ sơ; chỉ rõ vi phạm, nêu căn cứ pháp lý của vi phạm.\nTrường hợp phát hiện vi phạm pháp luật trong khi trực tiếp kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản xác định vi phạm nếu thấy cần thiết và báo cáo ngay kết quả kiểm sát hồ sơ, đề xuất quan điểm xử lý vi phạm với Trưởng đoàn, đồng thời gửi báo cáo cho Thư ký Đoàn để tổng hợp, xây dựng dự thảo kết luận, dự thảo kháng nghị và dự thảo kiến nghị (nếu có).\nTrường hợp nghiên cứu hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nếu phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo kết quả kiểm sát với lãnh đạo, đề xuất quan điểm xử lý vi phạm, dự thảo văn bản kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu hoặc văn bản quyết định, kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Công tác kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông số ô nhiễm đối với nước thải được xác định thế nào?
|
Cho hỏi về cách xác định thông số ô nhiễm đối với nước thải. Vấn đề này được quy định thế nào trong thời gian tháng 7 tới đây?
|
Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về cách xác định thông số ô nhiễm như sau:
Thông số ô nhiễm (thuộc diện phải thực hiện đo đạc, kê khai và tính phí) được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải hiện hành. Trường hợp nước thải của cơ sở chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì căn cứ vào thông số ô nhiễm có trong hồ sơ môi trường (hồ sơ đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt, xác nhận).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông số ô nhiễm đối với nước thải được xác định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về cách xác định thông số ô nhiễm như sau:\nThông số ô nhiễm (thuộc diện phải thực hiện đo đạc, kê khai và tính phí) được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải hiện hành. Trường hợp nước thải của cơ sở chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì căn cứ vào thông số ô nhiễm có trong hồ sơ môi trường (hồ sơ đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt, xác nhận).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.