title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Xuân, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập có thể phân biệt giúp tôi giữa cán bộ, công chức, viên chức không? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (xuan05***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý:
- Luật Cán bộ, công chức 2008;
- Nghị định 115/2020/NĐ-CP;
- Nghị định 138/2020/NĐ-CP;
- Luật Viên chức 2010.
Tiêu chí phân biệt
Cán bộ
Công chức
Viên chức
Khái niệm
Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
Nguồn gốc
Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế
Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế
Tuyển dụng theo vị trí việc làm, ký hợp đồng làm việc
Thời gian tập sự
N/A
Từ 06 tháng đến 12 tháng tùy vào trường hợp tuyển dụng
Được quy định theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực
Tính chất
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công.
– Theo nhiệm kỳ
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý
– Thực hiện công vụ thường xuyên
– Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu
– Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn
Chế độ lương
Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh
Hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
Nơi làm việc
Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội
Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát
Đơn vị sự nghiệp công lập
Hình thức kỷ luật
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm.
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.Ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân biệt cán bộ, công chức, viên chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Luật Cán bộ, công chức 2008;\n- Nghị định 115/2020/NĐ-CP;\n- Nghị định 138/2020/NĐ-CP;\n- Luật Viên chức 2010.\n\n\n\n\nTiêu chí phân biệt\n\nCán bộ\nCông chức\nViên chức\n\n\nKhái niệm\nLà công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.\nLà công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\nLà công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật\n\n\nNguồn gốc\nĐược bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế\nThi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế\nTuyển dụng theo vị trí việc làm, ký hợp đồng làm việc\n\n\nThời gian tập sự\nN/A\nTừ 06 tháng đến 12 tháng tùy vào trường hợp tuyển dụng\nĐược quy định theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực\n\n\nTính chất\n\n– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công.\n– Theo nhiệm kỳ\n\n\n– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý\n– Thực hiện công vụ thường xuyên\n\n\n– Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu\n– Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn\n\n\n\nChế độ lương\nHưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh\nHưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập\nHưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập\n\n\nNơi làm việc\nCơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội\nCơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát\nĐơn vị sự nghiệp công lập\n\n\nHình thức kỷ luật\n\n- Khiển trách;\n- Cảnh cáo;\n- Cách chức;\n- Bãi nhiệm.\n\n\n- Khiển trách;\n- Cảnh cáo;\n- Hạ bậc lương;\n- Giáng chức;\n- Cách chức;\n- Buộc thôi việc.\n\n\n- Khiển trách;\n- Cảnh cáo;\n- Cách chức;\n- Buộc thôi việc.Ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân biệt cán bộ, công chức, viên chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại các văn bản pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên mời thầu gồm có những ai?
|
Tôi tên Minh Thành là nhân viên mới cả một doanh nghiệp, tại đây tôi có nghe các đồng nghiệp nhắc đến việc bảo đảm dự thầu, hay bên mời thầu, nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm: Bên mời thầu gồm có những ai? Mong Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
|
Tại Khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 có quy định bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên mời thầu gồm có những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 có quy định bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:\na) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;\nb) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;\nc) Đơn vị mua sắm tập trung;\nd) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 2018
|
Xin chào, tôi là Hoài Trọng, hiện tại đang làm việc cho một tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Tôi chưa được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Vậy cho tôi hỏi để được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì tôi phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định hiện nay?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
- Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
- Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
Đại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (người đại diện sở hữu công nghiệp).
Theo đó, một cá nhân để được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể như sau:
- Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
- Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Pháp luật quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Thường trú tại Việt Nam;
- Có bằng tốt nghiệp đại học;
- Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
- Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Trong quá trình hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì cá nhân không được thực hiện các hoạt động sau đây:
- Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
- Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;
- Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:\n- Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;\n- Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;\n- Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.\nĐại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (người đại diện sở hữu công nghiệp).\nTheo đó, một cá nhân để được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể như sau:\n- Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;\n- Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.\nPháp luật quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Thường trú tại Việt Nam;\n- Có bằng tốt nghiệp đại học;\n- Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;\n- Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;\n- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.\nTrong quá trình hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì cá nhân không được thực hiện các hoạt động sau đây:\n- Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;\n- Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;\n- Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại kiểm toán
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đình Hưng, hiện tôi đang làm việc tại bộ phận tiếp dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại kiểm toán bao gồm các hành vi nào?
|
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại kiểm toán bao gồm các hành vi quy định tại Điều 5 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại.
- Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại.
- Làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
- Bao che, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
- Cố tình khiếu nại sai sự thật.
- Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo khiếu nại.
- Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại kiểm toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại kiểm toán bao gồm các hành vi quy định tại Điều 5 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại.\n- Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại.\n- Làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.\n- Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.\n- Bao che, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.\n- Cố tình khiếu nại sai sự thật.\n- Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo khiếu nại.\n- Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa
|
Nội dung Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Phúc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung các bản án lệ được áp dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Mong Ban biên tập cho tôi biết về nội dung Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017 về công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa có nội dung cụ thể như sau:
Án lệ số 12/2017/AL về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và được công hố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 14/2017/KDTM-GĐT ngày 06-6-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” tại tỉnh Quảng Trị giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần Q (người đại diện theo pháp luật là ông Đặng Công D, người đại diện theo ủy quyền là ông Hồ Nghĩa A) với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T (người đại diện theo pháp luật là ông Võ Văn T, người đại diện theo ủy quyền là bà Võ Thị T).
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 1 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
Tòa án đã quyết định hoãn phiên tòa và lý do hoãn phiên tòa không phải do lỗi của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Phiên tòa được mở lại nhưng có đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ vắng mặt.
- Giải pháp pháp lý:
Tòa án phải xác định đây là trường hợp đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Khoản 1 Điều 199, Điều 202, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (khoản 1 Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Từ khóa của án lệ:
“Triệu tập hợp lệ”; “Triệu tập hợp lệ lần thứ nhất”; “Đương sự vắng mặt tại phiên tòa”; “Hoãn phiên tòa”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 05-11-2012; Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện đề ngày 26-5-2013 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là Công ty cổ phần Q trình bày.
Ngày 03-01-2011, Công ty cổ phần Q (sau đây viết tắt là Công ty Q) và Công ty trách nhiệm hữu hạn T (sau đây viết tắt là Công ty T) ký kết Hợp đồng mua bán cây giống cao su số 011/2011/HĐKT; ngày 23-02-2011, hai bên tiếp tục ký Hợp đồng số 021/2011/HĐKT với cùng nội dung. Tổng số lượng cây của hai hợp đồng là 400.000 cây cao su giống bầu 02 tầng lá có giá trị 2.800.000.000 Kíp Lào (mỗi hợp đồng 200.000 cây, trị giá 1.400.000.000 Kíp Lào). Sau khi ký hợp đồng, Công ty Q đã tạm ứng cho Công ty T 930.000.000 Kíp Lào (tương đương với 2.511.000.000 đồng).
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T đề nghị mượn 449.455 cây Stump trần và được Công ty Q chấp nhận, số cây này Công ty Q ký hợp đồng mua của Công ty V với giá 6.500 đồng/cây. Công ty T đã trả cho Công ty Q 40.600 cây, hiện còn nợ 408.855 cây. Đợt 1, Công ty T chỉ giao được 79.924 cây sau đó không thực hiện hợp đồng. Công ty Q đã nhiều lần mời Công ty T đến để giải quyết, nhưng Công ty T không đến. Ngày 05-10-2011, ông Võ Văn T mới cử con gái là bà Võ Thị T đến làm việc. Để hạn chế thiệt hại xảy ra, Công ty Q đã tiến hành kiểm kê toàn bộ số lượng cây hiện có. Tính đến ngày 14-9-2011, tổng cộng có 194.776 cây, nhưng đây chỉ là số lượng kiểm kê chứ không phải số lượng giao nhận. Nếu kết thúc ở thời điểm giao nhận tháng 9-2011 thì số lượng cây giao nhận chỉ đạt 20% trên tổng số tiền là 76% mà Công ty T đã nhận ứng trước của Công ty Q. Do đó, Công ty Q đã thống nhất với bà Võ Thị T để Công ty Q cử công nhân đến tận dụng và bứng tiếp đợt 2 là 117.833 cây, nâng tổng số cây giao nhận lên 197.757 cây Stump, tương ứng tổng trị giá 3.623.897.000 đồng.
Ngoài ra, Công ty Q còn cho Công ty T mượn các loại vật tư, phân bón với tổng giá trị là 243.913.211 đồng, nhưng đến nay Công ty T vẫn chưa trả lại.
Công ty T đã giao cho Công ty Q 163.376 bầu đất gia công, trị giá 39.414.000 Kíp Lào, tương đương 105.629.500 đồng; vườn gỗ nhân trị giá 20.491.200 Kíp Lào, tương đương 54.916.000 đồng và 18.096.000 đồng; tổng cộng là 178.641.500 đồng. Nay Công ty Q yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc Công ty T bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thực hiện hai hợp đồng nêu trên với tổng số cây giống chưa giao đủ là 202.243 cây (trị giá thành tiền là 3.706.102.975 đồng). Theo hợp đồng hai bên đã có thỏa thuận nếu vi phạm còn phải chịu phạt gấp 05 lần giá trị số cây chưa giao đủ là 18.530.514.875 đồng;
- Buộc Công ty T phải trả 408.855 cây giống Stump trần đã mượn của Công ty Q, trị giá thành tiền là 2.657.557.500 đồng;
- Buộc Công ty T phải trả các loại vật tư đã mượn của Công ty Q bao gồm: Túi bầu PE (18 x 40) 5.170kg, phân Kali 500kg, phân DAP 1.000kg, phân lân 2.800kg với tổng trị giá 91.212.392 Kíp Lào, tương đương 243.913.211 đồng.
Tại phiên tòa, Công ty Q chỉ yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng 8% đối với giá trị số cây chưa giao đủ là 296.488.000 đồng. Tổng cộng Công ty T phải trả cho Công ty Q 3.088.822.500 đồng. Sau khi đối trừ số tiền Công ty Q phải thanh toán cho Công ty T là 1.367.934.000 đồng thì Công ty T còn phải trả cho Công ty Q số tiền là 1.720.888.500 đồng.
Bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T trình bày:
Xác nhận nội dung hợp đồng như Công ty Q đã trình bày. Công ty T đã thực hiện đúng hợp đồng, nhưng khi đến thời hạn giao cây thì Công ty Q trì hoãn không nhận cây với lý do chưa đủ công nhân, chưa có phương tiện vận chuyển cây đi. Đại diện của Công ty Q cho biết do kế hoạch trồng cây cao su của Công ty tại thời điểm đó so với năm trước đã bị cắt giảm diện tích trồng nên không biết nhận cây xong sẽ trồng ở đâu. Do đó, đến ngày 19-7-2011, Công ty Q mới chịu nhận đợt 1 là 79.924 cây và đến ngày 21-9-2011 mới vận chuyển hết số cây nói trên. Công ty T đã nhiều lần yêu cầu Công ty Q nhận số cây còn lại nhưng Công ty Q không đến nhận. Đến đầu tháng 9-2011, Công ty Q hẹn Công ty T vào ngày 14-9-2011 sẽ cử nhân viên kỹ thuật đến kiểm tra số cây còn lại, nếu sử dụng được thì đếm nhận và xin để nhờ tại vườn ươm của Công ty T, đến khi nào có kế hoạch sẽ trồng, số cây mà Công ty Q đếm vào ngày 14-9-2011 là 194.766 cây, cộng với số cây nhận đợt 1 là 79.924 cây, tổng cộng Công ty Q đã nhận 274.690 cây. Số cây quá thời hạn mà Công ty Q không nhận dẫn đến bị chết là 125.310 cây. Như vậy, đối với số lượng 400.000 cây của hai hợp đồng thì Công ty T đã cung cấp đủ. Lỗi không nhận cây dẫn đến số cây bị chết là do Công ty Q. Nghĩa vụ thực hiện việc giao cây từ hai hợp đồng đã được Công ty T thực hiện xong, số tiền còn lại từ hai hợp đồng Công ty T đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng Công ty Q không chịu trả.
Công ty Q đã ứng tiền cho Công ty T theo hai hợp đồng là 930.000.000 Kíp Lào, tương ứng với 2.511.000.000 đồng, số phân bón, vật tư mà Công ty Q cho Công ty T mượn là 91.212.392 Kíp Lào. Tổng cộng số tiền Công ty T phải trả cho Công ty Q là 1.021.212.392 Kíp Lào, tương đương 2.757.273.454 đồng.
Tổng giá trị của hai hợp đồng mà Công ty T đã thực hiện xong là 2.800.000.000 Kíp Lào. Công ty Q đã nhận vườn gỗ nhân của Công ty T trị giá 20.491.200 Kíp Lào và 18.096.000 đồng. Túi bầu PE mà Công ty Q đã nhận của Công ty T đợt 1 là 32.865.000 Kíp Lào, đợt 2 là 7.875.000 Kíp Lào, tiền gia công vào đất bầu là 39.406.291 Kíp Lào. Như vậy, tổng số tiền mà Công ty Q phải có nghĩa vụ trả cho Công ty T là 2.900.637.491 Kíp Lào tương đương 7.831.721.225 đồng. Sau khi đối trừ nghĩa vụ của các bên, Công ty T phản tố yêu cầu Công ty Q phải thanh toán số tiền 1.879.425.009 Kíp Lào (tương đương 5.074.447.767 đồng) và 18.096.000 đồng. Tổng cộng là 5.092.543.767 đồng.
Tại phiên tòa, Công ty T chỉ yêu cầu thanh toán các khoản sau:
- Giá trị 400.000 cây giống đã thực hiện theo hợp đồng là 1.870.000.000 Kíp Lào (sau khi đã trừ số tiền Công ty Q ứng là 930.000.000 Kíp Lào), tương đương 4.895.288.000 đồng;
- Giá trị vườn gỗ nhân là 20.491.200 Kíp Lào, tương đương 53.642.000 đồng và 18.096.000 đồng;
- Giá trị 163.376 bầu đất là 39.414.000 Kíp Lào, tương đương 103.158.000 đồng. Tổng cộng Công ty T yêu cầu Công ty Q phải thanh toán là 4.967.026.000 đồng;
- Đối với 449.455 cây Công ty T mượn của Công ty Q, đã trả 40.600 cây, còn lại 408.855 cây, Công ty T đồng ý trả bằng hiện vật, không chấp nhận trả bằng tiền.
Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 54, 55, 56, 300, 301 của Luật Thương mại; khoản 1 Điều 131 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 4, khoản 5 Điều 27 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án, xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn T phải thanh toán cho nguyên đơn Công ty cổ phần Q số tiền 1.720.888.500 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với số tiền 3.602.837.000 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 04-9-2013, Công ty T có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 01-10-2013, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị có Quyết định kháng nghị số 2110/QĐKNPT-P12 kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn T.
- Không chấp nhận Kháng nghị số 2110/QĐKNPT-P12 ngày 01-10-2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi xét xử phúc thẩm, Công ty T có đơn đề nghị giám đốc thẩm đối với bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm nêu trên.
Tại Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2017/KN-KDTM ngày 24-02-2017, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng, đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm nêu trên và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Theo Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013 thì tại phiên tòa các đương sự có mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa để các đương sự cung cấp thêm chứng cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm được mở lại vào ngày 26-02-2014, bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn vắng mặt. Trường hợp Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa và việc hoãn phiên tòa là do Tòa án, tại phiên tòa được mở lại đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì được coi là vắng mặt lần thứ nhất. Lẽ ra, Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định là bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 199, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự để hoãn phiên tòa. Tòa án cấp phúc thẩm nhận định tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, từ đó đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không đúng quy định tại Điều 199, 202, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự, làm mất quyền kháng cáo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
[2] Về xác định lỗi của các bên: Theo Điều 3 Hợp đồng mua bán cây giống cao su ngày 03-01-2011, các bên thỏa thuận chậm nhất đến ngày 31-7-2011, Bên B (Công ty T) phải giao đủ số lượng 200.000 cây đạt tiêu chuẩn chất lượng cho Bên A (Công ty Q). Tại Biên bản làm việc ngày 15-7-2011 giữa ông Hồ Duy L là nhân viên Phòng Kỹ thuật nông nghiệp Công ty Q và bà Võ Thị T đại diện Công ty T về việc tiến hành kiểm tra và đánh giá chất lượng cây giống tại bãi tập kết đến hết ngày 15-7-2011 ghi nhận kết quả: “Stump bầu tầng lá chuyển ra bãi 15.550 bầu; Stump bầu tầng lá chuyển ra bãi đạt từ 2-3 tầng lá trở lên; tầng lá ổn định, chất lượng Stump bầu tầng lá tốt". Từ ngày 15-7-2011 đến ngày 31-7-2011 (ngày cuối cùng thực hiện việc giao nhận cây theo hợp đồng) hai bên không giao nhận cây và cũng không có văn bản thỏa thuận gia hạn hay kéo dài thời hạn giao nhận cây. Công ty Q cho rằng ngày 15-7-2011 Công ty T mới có 15.550 cây đạt chất lượng thì đến ngày 31-7-2011 không thể có đủ 400.000 cây để giao nên đã vi phạm hợp đồng, còn Công ty T cho rằng cho đến hết ngày 31-7-2011 thì Công ty Q mới chỉ nhận 3.268 cây (dù Công ty T đã có 15.550 cây để giao), nên Công ty Q đã vi phạm hợp đồng.
[3] Tại Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013, Công ty Q giải thích lý do: đến ngày 31-7-2011 (ngày cuối cùng thực hiện việc giao nhận cây theo hợp đồng), Công ty Q không lập biên bản về việc giao nhận cây và đến tháng 9-2011 lại tiếp tục thực hiện hợp đồng nhận cây vì Công ty Q đã kiểm tra nhưng Công ty T chỉ giao được hơn 79.000 cây. Số cây còn lại không đủ tiêu chuẩn theo hợp đồng để giao nên Công ty Q đã đồng ý cho kéo dài thời gian giao nhận cây để trừ nợ và cho phép Công ty T tiếp tục chăm sóc cây để đủ điều kiện giao cây. Đồng thời, ông H (Trưởng Phòng Kỹ thuật nông nghiệp Công ty Q - là người làm chứng) đã giải thích lý do đến ngày 31-7-2011 Công ty Q chỉ nhận 3.000 cây là do Công ty Q chỉ có 03 xe ô tô (02 xe Kazma và 01 xe Isuzu), thời điểm này ở Lào mưa, đường xá lầy lội, bà T có điện thoại lên Công ty Q bảo lấy cây nhưng do khó khăn nên Công ty Q không lấy kịp.
[4] Với diễn biến sự việc như trên, có thể xác định hai bên đã ký hợp đồng quy định thời gian giao nhận cây từ ngày 30-6-2011 đến ngày 31-7-2011 với số lượng 200.000 cây (tổng phải giao theo 02 hợp đồng là 400.000 cây). Mặc dù đến ngày 15-7-2011, Công ty T đã có 15.500 cây để giao, nhưng Công ty Q chỉ nhận 3.200 cây do trời mưa, đường xá lầy lội và chỉ có 03 xe vận chuyển. Tuy không thể hiện bằng văn bản, nhưng cho đến ngày 05-10-2011 thì Công ty Q đã chấp nhận kéo dài thời gian giao nhận cây và tiếp tục cam kết sẽ nhận hết cây trong vòng 12 ngày. Tính đến ngày 21-9-2011, Công ty Q đã nhận 79.924 cây và đến ngày 24-10-2011 hai bên vẫn tiến hành giao nhận cây (theo Biên bản giao nhận cây giống ngày 24-10-2011, trong đó xác định từ ngày 06-10-2011 đến ngày 24-10-2011 đã tiến hành giao nhận 83.867 cây giống PB260 chủng loại bầu 2 tầng lá, chất lượng cây giống tốt). Do đó, có căn cứ xác định cả hai bên Công ty T và Công ty Q đều có lỗi trong việc giao cây và nhận cây. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định lỗi hoàn toàn của Công ty T và áp dụng mức phạt cao nhất theo Điều 301 Luật Thương mại (8%) đối với Công ty T là không phù hợp; cần phải xác định lại mức độ lỗi của các bên để quyết định mức phạt cho đúng.
[5] Về số cây mượn: Hồ sơ vụ án thể hiện 2 bên không có văn bản về việc mượn cây, nhưng cả 2 bên đều xác nhận Công ty Q cho Công ty T mượn 449.455 cây, Công ty T đã trả 40.600 cây, còn nợ 408.855 cây. Công ty T cho rằng đã có đủ cây để trả và đồng ý trả bằng cây, không chấp nhận quy đổi trả bằng tiền. Còn Công ty Q cho rằng do Công ty T không có khả năng trả bằng cây nên yêu cầu trả bằng tiền. Căn cứ Điều 471 và Điều 474 Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng vay tài sản; Điều 514 Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng mượn tài sản đều quy định về nghĩa vụ trả nợ là bên vay (mượn) phải hoàn trả cho bên cho vay (cho mượn) tài sản cùng loại, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa xem xét việc Công ty T có đủ khả năng trả cây cùng loại hay không là không phù hợp quy định của pháp luật. Nếu Công ty T không đủ khả năng để trả bằng cây cùng loại thì mới buộc trả bằng tiền.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2017/KN-KDTM ngày 24-02-2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần Q với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T.
2. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[1] Về tố tụng: Theo Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013 thì tại phiên tòa các đương sự có mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa để các đương sự cung cấp thêm chứng cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm được mở lại vào ngày 26-02-2014, bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn vắng mặt. Trường hợp Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa và việc hoãn phiên tòa là do Tòa án, tại phiên tòa được mở lại đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì được coi là vắng mặt lần thứ nhất. Lẽ ra, Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định là bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 199, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự để hoãn phiên tòa. Tòa án cấp phúc thẩm nhận định tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, từ đó đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không đúng quy định tại Điều 199, 202, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự, làm mất quyền kháng cáo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.”
Trên đây là nội dung tư vấn về nộng dung Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017 về công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa có nội dung cụ thể như sau:\nÁn lệ số 12/2017/AL về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và được công hố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nNguồn án lệ:\nQuyết định giám đốc thẩm số 14/2017/KDTM-GĐT ngày 06-6-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” tại tỉnh Quảng Trị giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần Q (người đại diện theo pháp luật là ông Đặng Công D, người đại diện theo ủy quyền là ông Hồ Nghĩa A) với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T (người đại diện theo pháp luật là ông Võ Văn T, người đại diện theo ủy quyền là bà Võ Thị T).\nVị trí nội dung án lệ:\nĐoạn 1 phần “Nhận định của Tòa án”.\nKhái quát nội dung của án lệ:\n- Tình huống án lệ:\nTòa án đã quyết định hoãn phiên tòa và lý do hoãn phiên tòa không phải do lỗi của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Phiên tòa được mở lại nhưng có đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ vắng mặt.\n- Giải pháp pháp lý:\nTòa án phải xác định đây là trường hợp đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa.\nQuy định của pháp luật liên quan đến án lệ:\nKhoản 1 Điều 199, Điều 202, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (khoản 1 Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).\nTừ khóa của án lệ:\n“Triệu tập hợp lệ”; “Triệu tập hợp lệ lần thứ nhất”; “Đương sự vắng mặt tại phiên tòa”; “Hoãn phiên tòa”.\nNỘI DUNG VỤ ÁN:\nTại Đơn khởi kiện đề ngày 05-11-2012; Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện đề ngày 26-5-2013 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là Công ty cổ phần Q trình bày.\nNgày 03-01-2011, Công ty cổ phần Q (sau đây viết tắt là Công ty Q) và Công ty trách nhiệm hữu hạn T (sau đây viết tắt là Công ty T) ký kết Hợp đồng mua bán cây giống cao su số 011/2011/HĐKT; ngày 23-02-2011, hai bên tiếp tục ký Hợp đồng số 021/2011/HĐKT với cùng nội dung. Tổng số lượng cây của hai hợp đồng là 400.000 cây cao su giống bầu 02 tầng lá có giá trị 2.800.000.000 Kíp Lào (mỗi hợp đồng 200.000 cây, trị giá 1.400.000.000 Kíp Lào). Sau khi ký hợp đồng, Công ty Q đã tạm ứng cho Công ty T 930.000.000 Kíp Lào (tương đương với 2.511.000.000 đồng).\nQuá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T đề nghị mượn 449.455 cây Stump trần và được Công ty Q chấp nhận, số cây này Công ty Q ký hợp đồng mua của Công ty V với giá 6.500 đồng/cây. Công ty T đã trả cho Công ty Q 40.600 cây, hiện còn nợ 408.855 cây. Đợt 1, Công ty T chỉ giao được 79.924 cây sau đó không thực hiện hợp đồng. Công ty Q đã nhiều lần mời Công ty T đến để giải quyết, nhưng Công ty T không đến. Ngày 05-10-2011, ông Võ Văn T mới cử con gái là bà Võ Thị T đến làm việc. Để hạn chế thiệt hại xảy ra, Công ty Q đã tiến hành kiểm kê toàn bộ số lượng cây hiện có. Tính đến ngày 14-9-2011, tổng cộng có 194.776 cây, nhưng đây chỉ là số lượng kiểm kê chứ không phải số lượng giao nhận. Nếu kết thúc ở thời điểm giao nhận tháng 9-2011 thì số lượng cây giao nhận chỉ đạt 20% trên tổng số tiền là 76% mà Công ty T đã nhận ứng trước của Công ty Q. Do đó, Công ty Q đã thống nhất với bà Võ Thị T để Công ty Q cử công nhân đến tận dụng và bứng tiếp đợt 2 là 117.833 cây, nâng tổng số cây giao nhận lên 197.757 cây Stump, tương ứng tổng trị giá 3.623.897.000 đồng.\nNgoài ra, Công ty Q còn cho Công ty T mượn các loại vật tư, phân bón với tổng giá trị là 243.913.211 đồng, nhưng đến nay Công ty T vẫn chưa trả lại.\nCông ty T đã giao cho Công ty Q 163.376 bầu đất gia công, trị giá 39.414.000 Kíp Lào, tương đương 105.629.500 đồng; vườn gỗ nhân trị giá 20.491.200 Kíp Lào, tương đương 54.916.000 đồng và 18.096.000 đồng; tổng cộng là 178.641.500 đồng. Nay Công ty Q yêu cầu Tòa án giải quyết:\n- Buộc Công ty T bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thực hiện hai hợp đồng nêu trên với tổng số cây giống chưa giao đủ là 202.243 cây (trị giá thành tiền là 3.706.102.975 đồng). Theo hợp đồng hai bên đã có thỏa thuận nếu vi phạm còn phải chịu phạt gấp 05 lần giá trị số cây chưa giao đủ là 18.530.514.875 đồng;\n- Buộc Công ty T phải trả 408.855 cây giống Stump trần đã mượn của Công ty Q, trị giá thành tiền là 2.657.557.500 đồng;\n- Buộc Công ty T phải trả các loại vật tư đã mượn của Công ty Q bao gồm: Túi bầu PE (18 x 40) 5.170kg, phân Kali 500kg, phân DAP 1.000kg, phân lân 2.800kg với tổng trị giá 91.212.392 Kíp Lào, tương đương 243.913.211 đồng.\nTại phiên tòa, Công ty Q chỉ yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng 8% đối với giá trị số cây chưa giao đủ là 296.488.000 đồng. Tổng cộng Công ty T phải trả cho Công ty Q 3.088.822.500 đồng. Sau khi đối trừ số tiền Công ty Q phải thanh toán cho Công ty T là 1.367.934.000 đồng thì Công ty T còn phải trả cho Công ty Q số tiền là 1.720.888.500 đồng.\nBị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T trình bày:\nXác nhận nội dung hợp đồng như Công ty Q đã trình bày. Công ty T đã thực hiện đúng hợp đồng, nhưng khi đến thời hạn giao cây thì Công ty Q trì hoãn không nhận cây với lý do chưa đủ công nhân, chưa có phương tiện vận chuyển cây đi. Đại diện của Công ty Q cho biết do kế hoạch trồng cây cao su của Công ty tại thời điểm đó so với năm trước đã bị cắt giảm diện tích trồng nên không biết nhận cây xong sẽ trồng ở đâu. Do đó, đến ngày 19-7-2011, Công ty Q mới chịu nhận đợt 1 là 79.924 cây và đến ngày 21-9-2011 mới vận chuyển hết số cây nói trên. Công ty T đã nhiều lần yêu cầu Công ty Q nhận số cây còn lại nhưng Công ty Q không đến nhận. Đến đầu tháng 9-2011, Công ty Q hẹn Công ty T vào ngày 14-9-2011 sẽ cử nhân viên kỹ thuật đến kiểm tra số cây còn lại, nếu sử dụng được thì đếm nhận và xin để nhờ tại vườn ươm của Công ty T, đến khi nào có kế hoạch sẽ trồng, số cây mà Công ty Q đếm vào ngày 14-9-2011 là 194.766 cây, cộng với số cây nhận đợt 1 là 79.924 cây, tổng cộng Công ty Q đã nhận 274.690 cây. Số cây quá thời hạn mà Công ty Q không nhận dẫn đến bị chết là 125.310 cây. Như vậy, đối với số lượng 400.000 cây của hai hợp đồng thì Công ty T đã cung cấp đủ. Lỗi không nhận cây dẫn đến số cây bị chết là do Công ty Q. Nghĩa vụ thực hiện việc giao cây từ hai hợp đồng đã được Công ty T thực hiện xong, số tiền còn lại từ hai hợp đồng Công ty T đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng Công ty Q không chịu trả.\nCông ty Q đã ứng tiền cho Công ty T theo hai hợp đồng là 930.000.000 Kíp Lào, tương ứng với 2.511.000.000 đồng, số phân bón, vật tư mà Công ty Q cho Công ty T mượn là 91.212.392 Kíp Lào. Tổng cộng số tiền Công ty T phải trả cho Công ty Q là 1.021.212.392 Kíp Lào, tương đương 2.757.273.454 đồng.\nTổng giá trị của hai hợp đồng mà Công ty T đã thực hiện xong là 2.800.000.000 Kíp Lào. Công ty Q đã nhận vườn gỗ nhân của Công ty T trị giá 20.491.200 Kíp Lào và 18.096.000 đồng. Túi bầu PE mà Công ty Q đã nhận của Công ty T đợt 1 là 32.865.000 Kíp Lào, đợt 2 là 7.875.000 Kíp Lào, tiền gia công vào đất bầu là 39.406.291 Kíp Lào. Như vậy, tổng số tiền mà Công ty Q phải có nghĩa vụ trả cho Công ty T là 2.900.637.491 Kíp Lào tương đương 7.831.721.225 đồng. Sau khi đối trừ nghĩa vụ của các bên, Công ty T phản tố yêu cầu Công ty Q phải thanh toán số tiền 1.879.425.009 Kíp Lào (tương đương 5.074.447.767 đồng) và 18.096.000 đồng. Tổng cộng là 5.092.543.767 đồng.\nTại phiên tòa, Công ty T chỉ yêu cầu thanh toán các khoản sau:\n- Giá trị 400.000 cây giống đã thực hiện theo hợp đồng là 1.870.000.000 Kíp Lào (sau khi đã trừ số tiền Công ty Q ứng là 930.000.000 Kíp Lào), tương đương 4.895.288.000 đồng;\n- Giá trị vườn gỗ nhân là 20.491.200 Kíp Lào, tương đương 53.642.000 đồng và 18.096.000 đồng;\n- Giá trị 163.376 bầu đất là 39.414.000 Kíp Lào, tương đương 103.158.000 đồng. Tổng cộng Công ty T yêu cầu Công ty Q phải thanh toán là 4.967.026.000 đồng;\n- Đối với 449.455 cây Công ty T mượn của Công ty Q, đã trả 40.600 cây, còn lại 408.855 cây, Công ty T đồng ý trả bằng hiện vật, không chấp nhận trả bằng tiền.\nTại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị quyết định:\nÁp dụng khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 54, 55, 56, 300, 301 của Luật Thương mại; khoản 1 Điều 131 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 4, khoản 5 Điều 27 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án, xử:\n- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn T phải thanh toán cho nguyên đơn Công ty cổ phần Q số tiền 1.720.888.500 đồng.\n- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với số tiền 3.602.837.000 đồng.\nTòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.\nNgày 04-9-2013, Công ty T có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.\nNgày 01-10-2013, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị có Quyết định kháng nghị số 2110/QĐKNPT-P12 kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.\nTại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng quyết định:\n- Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn T.\n- Không chấp nhận Kháng nghị số 2110/QĐKNPT-P12 ngày 01-10-2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.\nSau khi xét xử phúc thẩm, Công ty T có đơn đề nghị giám đốc thẩm đối với bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm nêu trên.\nTại Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2017/KN-KDTM ngày 24-02-2017, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng, đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm nêu trên và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.\nTại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nNHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:\n[1] Về tố tụng: Theo Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013 thì tại phiên tòa các đương sự có mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa để các đương sự cung cấp thêm chứng cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm được mở lại vào ngày 26-02-2014, bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn vắng mặt. Trường hợp Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa và việc hoãn phiên tòa là do Tòa án, tại phiên tòa được mở lại đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì được coi là vắng mặt lần thứ nhất. Lẽ ra, Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định là bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 199, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự để hoãn phiên tòa. Tòa án cấp phúc thẩm nhận định tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, từ đó đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không đúng quy định tại Điều 199, 202, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự, làm mất quyền kháng cáo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.\n[2] Về xác định lỗi của các bên: Theo Điều 3 Hợp đồng mua bán cây giống cao su ngày 03-01-2011, các bên thỏa thuận chậm nhất đến ngày 31-7-2011, Bên B (Công ty T) phải giao đủ số lượng 200.000 cây đạt tiêu chuẩn chất lượng cho Bên A (Công ty Q). Tại Biên bản làm việc ngày 15-7-2011 giữa ông Hồ Duy L là nhân viên Phòng Kỹ thuật nông nghiệp Công ty Q và bà Võ Thị T đại diện Công ty T về việc tiến hành kiểm tra và đánh giá chất lượng cây giống tại bãi tập kết đến hết ngày 15-7-2011 ghi nhận kết quả: “Stump bầu tầng lá chuyển ra bãi 15.550 bầu; Stump bầu tầng lá chuyển ra bãi đạt từ 2-3 tầng lá trở lên; tầng lá ổn định, chất lượng Stump bầu tầng lá tốt\". Từ ngày 15-7-2011 đến ngày 31-7-2011 (ngày cuối cùng thực hiện việc giao nhận cây theo hợp đồng) hai bên không giao nhận cây và cũng không có văn bản thỏa thuận gia hạn hay kéo dài thời hạn giao nhận cây. Công ty Q cho rằng ngày 15-7-2011 Công ty T mới có 15.550 cây đạt chất lượng thì đến ngày 31-7-2011 không thể có đủ 400.000 cây để giao nên đã vi phạm hợp đồng, còn Công ty T cho rằng cho đến hết ngày 31-7-2011 thì Công ty Q mới chỉ nhận 3.268 cây (dù Công ty T đã có 15.550 cây để giao), nên Công ty Q đã vi phạm hợp đồng.\n[3] Tại Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013, Công ty Q giải thích lý do: đến ngày 31-7-2011 (ngày cuối cùng thực hiện việc giao nhận cây theo hợp đồng), Công ty Q không lập biên bản về việc giao nhận cây và đến tháng 9-2011 lại tiếp tục thực hiện hợp đồng nhận cây vì Công ty Q đã kiểm tra nhưng Công ty T chỉ giao được hơn 79.000 cây. Số cây còn lại không đủ tiêu chuẩn theo hợp đồng để giao nên Công ty Q đã đồng ý cho kéo dài thời gian giao nhận cây để trừ nợ và cho phép Công ty T tiếp tục chăm sóc cây để đủ điều kiện giao cây. Đồng thời, ông H (Trưởng Phòng Kỹ thuật nông nghiệp Công ty Q - là người làm chứng) đã giải thích lý do đến ngày 31-7-2011 Công ty Q chỉ nhận 3.000 cây là do Công ty Q chỉ có 03 xe ô tô (02 xe Kazma và 01 xe Isuzu), thời điểm này ở Lào mưa, đường xá lầy lội, bà T có điện thoại lên Công ty Q bảo lấy cây nhưng do khó khăn nên Công ty Q không lấy kịp.\n[4] Với diễn biến sự việc như trên, có thể xác định hai bên đã ký hợp đồng quy định thời gian giao nhận cây từ ngày 30-6-2011 đến ngày 31-7-2011 với số lượng 200.000 cây (tổng phải giao theo 02 hợp đồng là 400.000 cây). Mặc dù đến ngày 15-7-2011, Công ty T đã có 15.500 cây để giao, nhưng Công ty Q chỉ nhận 3.200 cây do trời mưa, đường xá lầy lội và chỉ có 03 xe vận chuyển. Tuy không thể hiện bằng văn bản, nhưng cho đến ngày 05-10-2011 thì Công ty Q đã chấp nhận kéo dài thời gian giao nhận cây và tiếp tục cam kết sẽ nhận hết cây trong vòng 12 ngày. Tính đến ngày 21-9-2011, Công ty Q đã nhận 79.924 cây và đến ngày 24-10-2011 hai bên vẫn tiến hành giao nhận cây (theo Biên bản giao nhận cây giống ngày 24-10-2011, trong đó xác định từ ngày 06-10-2011 đến ngày 24-10-2011 đã tiến hành giao nhận 83.867 cây giống PB260 chủng loại bầu 2 tầng lá, chất lượng cây giống tốt). Do đó, có căn cứ xác định cả hai bên Công ty T và Công ty Q đều có lỗi trong việc giao cây và nhận cây. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định lỗi hoàn toàn của Công ty T và áp dụng mức phạt cao nhất theo Điều 301 Luật Thương mại (8%) đối với Công ty T là không phù hợp; cần phải xác định lại mức độ lỗi của các bên để quyết định mức phạt cho đúng.\n[5] Về số cây mượn: Hồ sơ vụ án thể hiện 2 bên không có văn bản về việc mượn cây, nhưng cả 2 bên đều xác nhận Công ty Q cho Công ty T mượn 449.455 cây, Công ty T đã trả 40.600 cây, còn nợ 408.855 cây. Công ty T cho rằng đã có đủ cây để trả và đồng ý trả bằng cây, không chấp nhận quy đổi trả bằng tiền. Còn Công ty Q cho rằng do Công ty T không có khả năng trả bằng cây nên yêu cầu trả bằng tiền. Căn cứ Điều 471 và Điều 474 Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng vay tài sản; Điều 514 Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng mượn tài sản đều quy định về nghĩa vụ trả nợ là bên vay (mượn) phải hoàn trả cho bên cho vay (cho mượn) tài sản cùng loại, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa xem xét việc Công ty T có đủ khả năng trả cây cùng loại hay không là không phù hợp quy định của pháp luật. Nếu Công ty T không đủ khả năng để trả bằng cây cùng loại thì mới buộc trả bằng tiền.\nVì các lẽ trên,\nQUYẾT ĐỊNH:\nCăn cứ vào khoản 2 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự.\n1. Chấp nhận Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2017/KN-KDTM ngày 24-02-2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần Q với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn T.\n2. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 19/2014/KDTM-PT ngày 26-02-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2013/KDTM-ST ngày 04-9-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.\n3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.\nNỘI DUNG ÁN LỆ\n“[1] Về tố tụng: Theo Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 26-11-2013 thì tại phiên tòa các đương sự có mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa để các đương sự cung cấp thêm chứng cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm được mở lại vào ngày 26-02-2014, bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn vắng mặt. Trường hợp Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa và việc hoãn phiên tòa là do Tòa án, tại phiên tòa được mở lại đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì được coi là vắng mặt lần thứ nhất. Lẽ ra, Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định là bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 199, khoản 2 Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự để hoãn phiên tòa. Tòa án cấp phúc thẩm nhận định tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, từ đó đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không đúng quy định tại Điều 199, 202, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự, làm mất quyền kháng cáo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.”\nTrên đây là nội dung tư vấn về nộng dung Án lệ về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin xác nhận thời gian đóng BHXH ở đâu khi mới nghỉ việc?
|
Em vừa mới nghỉ việc vào hôm 13/1. Bây giờ em muốn xin giấy xác nhận thời gian đóng BHXH thì phải xin ở đâu? Về nhờ công ty xác nhận hay lên cơ quan BHXH?
|
Theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, sau khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng bản chính nếu công ty đang giữ sổ của bạn. Do đó, bạn có thể liên hệ với phòng nhân sự công ty để xác nhận thời gian đóng BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin xác nhận thời gian đóng BHXH ở đâu khi mới nghỉ việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:\n- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\n- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.\nNhư vậy, sau khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng bản chính nếu công ty đang giữ sổ của bạn. Do đó, bạn có thể liên hệ với phòng nhân sự công ty để xác nhận thời gian đóng BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan đầu mối quốc gia được quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
- Đề xuất với Chính phủ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Chủ trì, phối hợp xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và danh mục vật liệu liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; kiến nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 81/2019/NĐ-CP thì trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt như sau:\n- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan đầu mối quốc gia được quy định tại Điều 11 của Nghị định này;\n- Đề xuất với Chính phủ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Chủ trì, phối hợp xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và danh mục vật liệu liên quan;\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; kiến nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự
|
Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Cần Thơ, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc bổ nhiệm lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hoài Tâm (tam***@gmail.com)
|
Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự được quy định tại Điều 42 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự để trình Tổng Cục trưởng giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Cục Thi hành án dân sự ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về nhân sự dự kiến.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự được quy định tại Điều 42 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự.\n2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự để trình Tổng Cục trưởng giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng.\nTrường hợp giao quyền cấp trưởng, Cục Thi hành án dân sự ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về nhân sự dự kiến.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính thời hạn trong tố tụng hình sự
|
Em đang học về tố tụng hình sự, đọc thấy nhiều quy định cứ nêu bắt người vào ban ngày, bắt người vào ban đêm. Vậy cho em hỏi: Thời hạn trong tố tụng hình sự được tính như thế nào ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Thời hạn trong tố tụng hình sự đuợc tính theo quy định tại Điều 134 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với nội dung như sau:
- Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.
- Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.
Trên đây là nội dung giải đáp về cách tính thời hạn trong tố tụng hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính thời hạn trong tố tụng hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn trong tố tụng hình sự đuợc tính theo quy định tại Điều 134 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với nội dung như sau:\n- Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.\nKhi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.\nKhi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.\nKhi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.\n- Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.\nTrên đây là nội dung giải đáp về cách tính thời hạn trong tố tụng hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại hay không?
|
Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại không? Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho. Chào anh chị, cho em hỏi ba mẹ em có tặng cho em mảnh đất và không đòi hỏi điều kiện gì. Tuy nhiên, mấy ngày nay ba mẹ em có ý định đòi lại mảnh đất này. Anh chị cho em hỏi ba mẹ có được quyền đòi lại mảnh đất mà ba mẹ đã cho em hay không? Nhờ anh chị tư vấn.
|
Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại không?
Tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tặng cho bất động sản như sau:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tặng cho có điều kiện như sau:
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tặng cho mảnh đất (quyền sử dụng đất) thì hợp đồng tặng cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Chính vì vậy, khi hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực thì bên tặng cho sẽ không có quyền đòi lại tài sản đã cho, trừ trường hợp tặng cho có điều kiện.
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Tại Điều 461 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho như sau:
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại không?\nTại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tặng cho bất động sản như sau:\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.\nTại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tặng cho có điều kiện như sau:\n1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\n3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tặng cho mảnh đất (quyền sử dụng đất) thì hợp đồng tặng cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Chính vì vậy, khi hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực thì bên tặng cho sẽ không có quyền đòi lại tài sản đã cho, trừ trường hợp tặng cho có điều kiện.\nThông báo khuyết tật của tài sản tặng cho \nTại Điều 461 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho như sau:\nBên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải công chứng tại trụ sở Phòng công chứng không?
|
Có bắt buộc phải công chứng tại trụ sở Phòng công chứng không? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện tại, ông ngoại tôi muốn ban đất nhưng ông đang bị đau nặng, phải nằm ở nhà, không thể đi đâu được. Vậy, hợp đồng mua bán đất có công chứng ở nhà tôi được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Luật Công chứng 2014 về địa điểm công chứng thì:
Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, trong trường hợp ông bạn đang bị bệnh nặng thì có thể yêu cầu công chứng viên thực hiện việc công chứng tại nhà bạn.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công chứng ngoài trụ sở phòng công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải công chứng tại trụ sở Phòng công chứng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Luật Công chứng 2014 về địa điểm công chứng thì:\nViệc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.\nNhư vậy, trong trường hợp ông bạn đang bị bệnh nặng thì có thể yêu cầu công chứng viên thực hiện việc công chứng tại nhà bạn.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công chứng ngoài trụ sở phòng công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán
|
Vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Minh Toàn. Tôi đang tìm hiều các quy định của pháp luật liên quan đến chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Minh Toàn (minhtoan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 87/2017/TT-BTC về quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 10/10/2017 thì vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
1. Vốn khả dụng của công ty chứng khoán xác định theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Vốn góp của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
b) Thặng dư vốn cổ phần không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
c) Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu - cấu phần vốn (đối với công ty chứng khoán có phát hành trái phiếu chuyển đổi);
d) Vốn khác của chủ sở hữu;
đ) Chênh lệch đánh giá tài sản theo giá trị hợp lý;
e) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
g) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
h) Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ;
i) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Lợi nhuận chưa phân phối;
l) Số dư dự phòng suy giảm giá trị tài sản;
m) Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm);
n) Các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
o) Các khoản tăng thêm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
p) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn khả dụng của công ty quản lý quỹ xác định theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
b) Thặng dư vốn cổ phần không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
c) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
d) Quỹ đầu tư phát triển (nếu có);
đ) Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ;
e) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;
g) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
h) Số dư dự phòng suy giảm giá trị tài sản;
i) Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm);
k) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
l) Các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
m) Các khoản tăng thêm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
n) Vốn khác (nếu có).
3. Vốn khả dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được điều chỉnh giảm cổ phiếu quỹ (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 87/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 87/2017/TT-BTC về quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 10/10/2017 thì vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định cụ thể như sau:\n1. Vốn khả dụng của công ty chứng khoán xác định theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:\na) Vốn góp của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);\nb) Thặng dư vốn cổ phần không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);\nc) Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu - cấu phần vốn (đối với công ty chứng khoán có phát hành trái phiếu chuyển đổi);\nd) Vốn khác của chủ sở hữu;\nđ) Chênh lệch đánh giá tài sản theo giá trị hợp lý;\ne) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;\ng) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;\nh) Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ;\ni) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;\nk) Lợi nhuận chưa phân phối;\nl) Số dư dự phòng suy giảm giá trị tài sản;\nm) Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm);\nn) Các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;\no) Các khoản tăng thêm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;\np) Vốn khác (nếu có).\n2. Vốn khả dụng của công ty quản lý quỹ xác định theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:\na) Vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);\nb) Thặng dư vốn cổ phần không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);\nc) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;\nd) Quỹ đầu tư phát triển (nếu có);\nđ) Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ;\ne) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;\ng) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;\nh) Số dư dự phòng suy giảm giá trị tài sản;\ni) Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm);\nk) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;\nl) Các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;\nm) Các khoản tăng thêm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;\nn) Vốn khác (nếu có).\n3. Vốn khả dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được điều chỉnh giảm cổ phiếu quỹ (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 87/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không?
|
Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không? Nếu không có nhu cầu sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nữa thì có tiếp tục được thuê không? Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì phải ký hợp đồng với ai?
|
Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không?Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở;b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư;d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.Tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội...9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;...Như vậy, sinh viên đang học tại trường đại học được phép thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không? (Hình từ Internet)Nếu không có nhu cầu sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nữa thì có tiếp tục được thuê không?Theo khoản 2 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước...2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.Theo đó, đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê.Trường hợp không có nhu cầu sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nữa thì không đủ điều kiện tiếp tục được thuê theo quy định.Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì phải ký hợp đồng với ai?Tại Điều 83 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau đây:a) Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy định tại Điều 33 của Luật này;b) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;c) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải thực hiện quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;d) Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.2. Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy định như sau:a) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà ở;b) Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì hợp đồng được ký giữa người được tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư;c) Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở đó.Theo đó, trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không?Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở;b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư;d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.Tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội...9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;...Như vậy, sinh viên đang học tại trường đại học được phép thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.Sinh viên trường đại học được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không? (Hình từ Internet)Nếu không có nhu cầu sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nữa thì có tiếp tục được thuê không?Theo khoản 2 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước...2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.Theo đó, đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê.Trường hợp không có nhu cầu sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nữa thì không đủ điều kiện tiếp tục được thuê theo quy định.Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì phải ký hợp đồng với ai?Tại Điều 83 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau đây:a) Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy định tại Điều 33 của Luật này;b) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;c) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải thực hiện quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;d) Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.2. Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy định như sau:a) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà ở;b) Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì hợp đồng được ký giữa người được tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư;c) Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở đó.Theo đó, trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới về hoạt động kinh doanh vận tải, thì kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp. Cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:
Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:\nKinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người ngồi sau có phải thắt dây an toàn không?
|
Cho hỏi: Theo quy định thì những vị trí nào khi ngồi trên xe ô tô phải thắt dây an toàn?
|
Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 11 Nghị định này cũng đồng thời quy định:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại những vị trí nào trên xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người ngồi tại vị trí đó phải thắt dây an toàn theo đúng quy định. Trường hợp không thắt giây sẽ bị xử phạt với mức phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển, 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người ngồi sau có phải thắt dây an toàn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nNgười điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nBên cạnh đó, Khoản 5 Điều 11 Nghị định này cũng đồng thời quy định:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại những vị trí nào trên xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người ngồi tại vị trí đó phải thắt dây an toàn theo đúng quy định. Trường hợp không thắt giây sẽ bị xử phạt với mức phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển, 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Loại tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được lưu trữ tối thiểu 5 năm bao gồm những loại nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Thành Vinh, hiện đang là sinh viên năm 3 trường Cao đẳng Kế toán. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Loại tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được lưu trữ tối thiểu 5 năm bao gồm những loại nào?
|
Tài liệu kế toán sau khi sử dụng phải được chuyển giao toàn bộ cho người làm kế toán phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán. Khi nhận tài liệu, người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán phải kiểm soát lại các tài liệu kế toán và đảm bảo tập hợp đầy đủ tài liệu kế toán và tiến hành phân loại tài liệu kế toán theo thời hạn lưu trữ:
Loại tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được lưu trữ tối thiểu 5 năm bao gồm những loại quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN vềChế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của Ngân hàng không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của phòng kế toán.
- Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được lưu trữ tối thiểu 5 năm bao gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài liệu kế toán sau khi sử dụng phải được chuyển giao toàn bộ cho người làm kế toán phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán. Khi nhận tài liệu, người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán phải kiểm soát lại các tài liệu kế toán và đảm bảo tập hợp đầy đủ tài liệu kế toán và tiến hành phân loại tài liệu kế toán theo thời hạn lưu trữ:\nLoại tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được lưu trữ tối thiểu 5 năm bao gồm những loại quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN vềChế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của Ngân hàng không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của phòng kế toán.\n- Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?
|
Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh Dũng (0164***)
|
Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 14 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:
1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện môi giới chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
b) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoánphải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh.
c) Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường trên cơ sở hợp đồng ký với Sở giao dịch chứng khoán.
4. Sở giao dịch chứng khoán có quyền điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, có quyền từ chối đăng ký thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo lập thị trường.
5. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 14 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:\n1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện môi giới chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\nb) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh.\n2. Ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoánphải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Là thành viên giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán.\nb) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh.\nc) Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n3. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường trên cơ sở hợp đồng ký với Sở giao dịch chứng khoán.\n4. Sở giao dịch chứng khoán có quyền điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, có quyền từ chối đăng ký thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo lập thị trường.\n5. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường trong chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa nữa hay không?
|
Trường hợp đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa nữa không? Kết quả mở thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? Đấu thầu hạn chế có được thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không?
|
Trường hợp đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa nữa không?
Liên quan đến vấn đề kiến nghị trong đấu thầu, nếu sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa án nữa không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 91 Luật đấu thầu 2013 quy định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
Như vậy, theo quy định trên mặc dù đã có kết quả giải quyết kiến nghị. Tuy nhiên, nhà thầu, nhà đầu tư vẫn hoàn toàn được thực hiện quyền của mình bằng cách khởi kiện ra Tòa án nhằm thụ lý giải quyết vụ án.
Đấu thầu hạn chế có được thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không?
Liên quan đến quy định đấu thầu xin hỏi, đối với đấu thầu hạn chế có được thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Như vậy, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ vẫn được áp dụng với đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo quy định nêu trên.
Kết quả mở thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
Liên quan đến quy định pháp luật về đấu thầu, xin được hỏi: Kết quả mở thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hay không?
Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 8 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:
Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
- Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
- ...
- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng.
Như vậy, đối với quy định về thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu đối với kết quả mở thầu áp dụng cho đấu thầu qua mạng, ngược lại không thực hiện đấu thầu qua mạng thì không đăng tải kết quả này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa nữa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa nữa không?\nLiên quan đến vấn đề kiến nghị trong đấu thầu, nếu sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu có quyền kiện ra Tòa án nữa không?\n\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 91 Luật đấu thầu 2013 quy định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:\n1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:\na) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;\nb) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.\nNhư vậy, theo quy định trên mặc dù đã có kết quả giải quyết kiến nghị. Tuy nhiên, nhà thầu, nhà đầu tư vẫn hoàn toàn được thực hiện quyền của mình bằng cách khởi kiện ra Tòa án nhằm thụ lý giải quyết vụ án.\n\nĐấu thầu hạn chế có được thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không?\nLiên quan đến quy định đấu thầu xin hỏi, đối với đấu thầu hạn chế có được thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ không?\n\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:\n1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nb) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.\nNhư vậy, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ vẫn được áp dụng với đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo quy định nêu trên.\n\nKết quả mở thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?\nLiên quan đến quy định pháp luật về đấu thầu, xin được hỏi: Kết quả mở thầu có bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hay không?\n\nCăn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 8 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:\nCác thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:\n- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\n- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;\n- Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;\n- ...\n- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng.\nNhư vậy, đối với quy định về thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu đối với kết quả mở thầu áp dụng cho đấu thầu qua mạng, ngược lại không thực hiện đấu thầu qua mạng thì không đăng tải kết quả này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp. Hà Nội và tỉnh Hà Tĩnh?
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại Tp. Hà Nội và tỉnh Hà Tĩnh? Mong anh chị có thể giải đáp.
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp. Hà Nội?
Tại Số thứ tự 22 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/05/2022) có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
22
Hà Nội (tính gộp Hà Tây)
22.1. Nhà tù Nhà Tiền
1
22.2. Nhà tù Hỏa Lò
1
22.3. Nhà tù Nhà Rượu
1
22.4. Nhà tù Thanh Liệt
1
22.5. Nhà tù Sơn Tây
Trước năm 1945 đến 20/8/1945
22.6. Nhà tù Hà Đông
Trước năm 1945 đến 23/8/1945
22.7. AT Hà Đông
Từ năm 1947 đến cuối năm 1950
22.8. CămP 40 Hà Đông
Từ tháng 5/1950 đến tháng 7/1954
22.9. CămP 41 Hà Đông
Từ tháng 5/1950 đến tháng 7/1954
22.10. CămP 42 Sơn Tây
Từ năm 1948 đến tháng 7/1954, có bộ phận ở Trung Hà, huyện Bất Bạt thời kỳ trước tháng 4/1950 đến ngày 19/4/1950
22.11. Nhà thờ Liễu Giai
Từ năm 1947-1954
22.12. Sở Mật thám Hà Nội
Từnăm 1947-1954
22.13. Bốt Vọng (thuộc quận Hai Bà Trưng)
Từ năm 1947-1954
22.14. Bốt Phù Lỗ (thuộc huyện Sóc Sơn)
Từ năm 1947-1954
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Hà Tĩnh?
Tại Số thứ tự 23 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/05/2022) có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
23
Hà Tĩnh
23.1. Nhà lao Hà Tĩnh
Từ 1945 trở về trước
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp. Hà Nội và tỉnh Hà Tĩnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp. Hà Nội?\nTại Số thứ tự 22 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/05/2022) có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n22\n\n\nHà Nội (tính gộp Hà Tây)\n\n\n22.1. Nhà tù Nhà Tiền\n\n\n1\n\n\n\n\n22.2. Nhà tù Hỏa Lò\n\n\n1\n\n\n\n\n22.3. Nhà tù Nhà Rượu\n\n\n1\n\n\n\n\n22.4. Nhà tù Thanh Liệt\n\n\n1\n\n\n\n\n22.5. Nhà tù Sơn Tây\n\n\nTrước năm 1945 đến 20/8/1945\n\n\n\n\n22.6. Nhà tù Hà Đông\n\n\nTrước năm 1945 đến 23/8/1945\n\n\n\n\n22.7. AT Hà Đông\n\n\nTừ năm 1947 đến cuối năm 1950\n\n\n\n\n22.8. CămP 40 Hà Đông\n\n\nTừ tháng 5/1950 đến tháng 7/1954\n\n\n\n\n22.9. CămP 41 Hà Đông\n\n\nTừ tháng 5/1950 đến tháng 7/1954\n\n\n\n\n22.10. CămP 42 Sơn Tây\n\n\nTừ năm 1948 đến tháng 7/1954, có bộ phận ở Trung Hà, huyện Bất Bạt thời kỳ trước tháng 4/1950 đến ngày 19/4/1950\n\n\n\n\n22.11. Nhà thờ Liễu Giai\n\n\nTừ năm 1947-1954\n\n\n\n\n22.12. Sở Mật thám Hà Nội\n\n\nTừnăm 1947-1954\n\n\n\n\n22.13. Bốt Vọng (thuộc quận Hai Bà Trưng)\n\n\nTừ năm 1947-1954\n\n\n\n\n22.14. Bốt Phù Lỗ (thuộc huyện Sóc Sơn)\n\n\nTừ năm 1947-1954\n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Hà Tĩnh?\nTại Số thứ tự 23 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/05/2022) có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n23\n\n\nHà Tĩnh\n\n\n23.1. Nhà lao Hà Tĩnh\n\n\nTừ 1945 trở về trước\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan được quy định tại Điều 9 Thông tư 03/2020/TT-BXD, cụ thể như sau:
- Hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan được lập riêng, không thuộc thành phần hồ sơ thiết kế xây dựng, được lập theo yêu cầu của chủ đầu tư với nhà thầu thiết kế.
- Bản vẽ gồm:
+ Hiện trạng cảnh quan, mặt bằng, mặt đứng, bố trí ngoại thất, sân vườn;
+ Các chi tiết kiến trúc, loại cây xanh, bồn cây, tiểu cảnh, đồ ngoại thất, lối đi, hồ nước, chỉ định vật liệu liên quan đến thiết kế;
+ Chỉ định hoàn thiện trang trí ngoại thất, sân vườn, thống kê, chỉ định thông số kỹ thuật các thiết bị lắp đặt;
+ Các bản vẽ phối cảnh tổng thể sân vườn, chi tiết, điểm nhấn, tiểu cảnh.
- Thuyết minh gồm: danh mục và thống kê vật liệu, cây xanh, các thiết bị, chỉ dẫn nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế, quy trình kỹ thuật bảo hành, bảo trì.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan được quy định tại Điều 9 Thông tư 03/2020/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Hồ sơ thiết kế ngoại thất, kiến trúc cảnh quan được lập riêng, không thuộc thành phần hồ sơ thiết kế xây dựng, được lập theo yêu cầu của chủ đầu tư với nhà thầu thiết kế.\n- Bản vẽ gồm:\n+ Hiện trạng cảnh quan, mặt bằng, mặt đứng, bố trí ngoại thất, sân vườn;\n+ Các chi tiết kiến trúc, loại cây xanh, bồn cây, tiểu cảnh, đồ ngoại thất, lối đi, hồ nước, chỉ định vật liệu liên quan đến thiết kế;\n+ Chỉ định hoàn thiện trang trí ngoại thất, sân vườn, thống kê, chỉ định thông số kỹ thuật các thiết bị lắp đặt;\n+ Các bản vẽ phối cảnh tổng thể sân vườn, chi tiết, điểm nhấn, tiểu cảnh.\n- Thuyết minh gồm: danh mục và thống kê vật liệu, cây xanh, các thiết bị, chỉ dẫn nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế, quy trình kỹ thuật bảo hành, bảo trì.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ máy giúp việc của VINAPACO
|
Em là sinh viên luật năm nhất của Đh Luật Hà Nội. Hiện em có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Bộ máy giúp việc của VINAPACO được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giải đáp của các anh chị! Em xin chân thành cám ơn. Thanh Thảo (thanh_thao***@gmail.com)
|
Bộ máy giúp việc của VINAPACO được quy định tại Điều 32 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013 như sau:
- Hội đồng thành viên quyết định phương án tổ chức, quản lý, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý của VINAPACO.
- Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại quy chế quản lý nội bộ của VINAPACO do Tổng giám đốc xây dựng trình Hội đồng thành viên phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thành viên ký quyết định ban hành.
- Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng thành viên thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của VINAPACO và quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về bộ máy giúp việc của VINAPACO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ máy giúp việc của VINAPACO",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ máy giúp việc của VINAPACO được quy định tại Điều 32 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013 như sau:\n- Hội đồng thành viên quyết định phương án tổ chức, quản lý, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý của VINAPACO.\n- Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại quy chế quản lý nội bộ của VINAPACO do Tổng giám đốc xây dựng trình Hội đồng thành viên phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thành viên ký quyết định ban hành.\n- Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng thành viên thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của VINAPACO và quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về bộ máy giúp việc của VINAPACO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên luật mới ra trường có được làm người bào chữa trong vụ án hình sự không?
|
Sinh viên luật mới ra trường có được làm người bào chữa trong vụ án hình sự hay không? Những người nào không được bào chữa trong vụ án hình sự?
Em là sinh viên mới tốt nghiệp ngành luật, em vừa nhận được lời mời làm người bào chữa trong vụ án hình sự? Anh chị cho em hỏi em có được làm người bào chữa trong vụ án này hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Sinh viên luật mới ra trường có được làm người bào chữa trong vụ án hình sự hay không?Tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về người bào chữa trong vụ án hình sự như sau:Người bào chữa1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.2. Người bào chữa có thể là:a) Luật sư;b) Người đại diện của người bị buộc tội;c) Bào chữa viên nhân dân;d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.Căn cứ theo quy định hiện hành, sinh viên luật mới ra trường có thể trở thành người bào chữa với vai trò người đại diện cho người bị buộc tội trong vụ án hình sự.Người bào chữa (Hình từ Internet)Những người nào không được bào chữa trong vụ án hình sự?Tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về những người không được bào chữa như sau:4. Những người sau đây không được bào chữa:a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.Theo đó, nếu thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ không được bào chữa trong vụ án hình sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên luật mới ra trường có được làm người bào chữa trong vụ án hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên luật mới ra trường có được làm người bào chữa trong vụ án hình sự hay không?Tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về người bào chữa trong vụ án hình sự như sau:Người bào chữa1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.2. Người bào chữa có thể là:a) Luật sư;b) Người đại diện của người bị buộc tội;c) Bào chữa viên nhân dân;d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.Căn cứ theo quy định hiện hành, sinh viên luật mới ra trường có thể trở thành người bào chữa với vai trò người đại diện cho người bị buộc tội trong vụ án hình sự.Người bào chữa (Hình từ Internet)Những người nào không được bào chữa trong vụ án hình sự?Tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về những người không được bào chữa như sau:4. Những người sau đây không được bào chữa:a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.Theo đó, nếu thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ không được bào chữa trong vụ án hình sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020
|
Chào Ban tư vấn, tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Ngọc - ngoc*****@gmail.com
|
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 2 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, gồm:
1. Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình; bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các nhiệm vụ của Chương trình.
2. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cùng với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho Chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện tốt các mục tiêu của Chương trình.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
Trên đây là tư vấn về nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 2 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, gồm: \n1. Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình; bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các nhiệm vụ của Chương trình.\n2. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cùng với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho Chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện tốt các mục tiêu của Chương trình.\n3. Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023?
|
Cho anh hỏi điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023 là gì? Câu hỏi của anh Khoa - Hưng Yên
|
Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023? Tại khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 8 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản...2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.Theo đó, các điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản năm 2023 bao gồm:- Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò.Lưu ý: Nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.- Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản năm 2023 là gì?Theo khoản 1 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 nguyên tắc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:- Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;- Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Khoáng sản 2010.Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 42 Luật Khoáng sản 2010 tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ như sau:- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:+ Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;+ Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;+ Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;+ Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định.+ Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;+ Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:+ Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;+ Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;+ Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;+ Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;+ Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023? Tại khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 8 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản...2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.Theo đó, các điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản năm 2023 bao gồm:- Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò.Lưu ý: Nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.- Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản năm 2023 là gì?Theo khoản 1 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 nguyên tắc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:- Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;- Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Khoáng sản 2010.Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 42 Luật Khoáng sản 2010 tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ như sau:- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:+ Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;+ Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;+ Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;+ Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định.+ Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;+ Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:+ Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;+ Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;+ Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;+ Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;+ Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm toán nhà nước có những đơn vị trực thuộc nào?
|
Kiểm toán nhà nước có những đơn vị trực thuộc nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tường Viên. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Kiểm toán nhà nước có những đơn vị trực thuộc nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN thì vấn đề này được quy định như sau:
Đơn vị kiểm toán trực thuộc Kiểm toán nhà nước bao gồm: đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; và đơn vị không chủ trì cuộc kiểm toán nhưng được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Trên đây là nội dung trả lời về những đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm toán nhà nước có những đơn vị trực thuộc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN thì vấn đề này được quy định như sau:\nĐơn vị kiểm toán trực thuộc Kiểm toán nhà nước bao gồm: đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; và đơn vị không chủ trì cuộc kiểm toán nhưng được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\nTrên đây là nội dung trả lời về những đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được sử dụng như thế nào?
|
Hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được sử dụng như thế nào? Tôi là Đình Lộc, tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được sử dụng như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Việc sử dụng hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 8 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp hộp thư điện tử cho các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục và đào tạo như sau:
1. Sở giáo dục và đào tạo có các hộp thư @moet.edu.vn sau:
a) Giám đốc Sở
b) Văn phòng Sở
c) Phòng Kế hoạch – Tài chính
d) Phòng Tổ chức – cán bộ
đ) Phòng Giáo dục Trung học
e) Phòng Giáo dục Tiểu học
g) Phòng Giáo dục Thường xuyên
h) Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp
i) Phòng Giáo dục Mầm non
k) Phòng Công nghệ thông tin
l) Phòng Khảo thí và Kiểm định CL
m) Thanh tra Sở
n) Ban Tuyển sinh của Sở
o) Phòng Công tác học sinh sinh viên
Giamdoc.TenSo@moet.edu.vn
Vanphong.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongKHTC.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongTCCB.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongGDTrH.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongGDTH.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongGDTX.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongGDCN.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongGDMN.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongCNTT.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongKTKD.Tên-Sở@moet.edu.vn
Thanhtra.Tên-Sở@moet.edu.vn
BanTS.Tên-Sở@moet.edu.vn
PhongCTHSSV.Tên-Sở@moet.edu.vn
Trong đó:
Tên-Sở = So + Tên tỉnh/thành viết liền không dấu
= SoHaNoi, SoThaiBinh, SotpHCM…
2. Phòng giáo dục và đào tạo có hộp thư điện tử @moet.edu.vn sau:
Pgd.@moet.edu.vn
Như: pgdbadinh.hanoi@moet.edu.vn
3. Trường học có hộp thư điện tử @moet.edu.vn như sau:
C0.@moet.edu.vn
C1.@moet.edu.vn
C2.@moet.edu.vn
C3.@moet.edu.vn
4. Các Trung tâm có hộp thư điện tử @moet.edu.vn như sau:
TX.@moet.edu.vn
TN.@moet.edu.vn
TH.@moet.edu.vn
TC..@moet.edu.vn
Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được sử dụng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc sử dụng hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 8 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\nBộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp hộp thư điện tử cho các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục và đào tạo như sau:\n1. Sở giáo dục và đào tạo có các hộp thư @moet.edu.vn sau:\n\n\n\n\na) Giám đốc Sở\nb) Văn phòng Sở\nc) Phòng Kế hoạch – Tài chính\nd) Phòng Tổ chức – cán bộ\nđ) Phòng Giáo dục Trung học\ne) Phòng Giáo dục Tiểu học\ng) Phòng Giáo dục Thường xuyên\nh) Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp\ni) Phòng Giáo dục Mầm non\nk) Phòng Công nghệ thông tin\nl) Phòng Khảo thí và Kiểm định CL\nm) Thanh tra Sở\nn) Ban Tuyển sinh của Sở\no) Phòng Công tác học sinh sinh viên\n\n\nGiamdoc.TenSo@moet.edu.vn\nVanphong.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongKHTC.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongTCCB.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongGDTrH.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongGDTH.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongGDTX.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongGDCN.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongGDMN.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongCNTT.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongKTKD.Tên-Sở@moet.edu.vn\nThanhtra.Tên-Sở@moet.edu.vn\nBanTS.Tên-Sở@moet.edu.vn\nPhongCTHSSV.Tên-Sở@moet.edu.vn\n\n\n\n\nTrong đó:\nTên-Sở = So + Tên tỉnh/thành viết liền không dấu\n = SoHaNoi, SoThaiBinh, SotpHCM…\n2. Phòng giáo dục và đào tạo có hộp thư điện tử @moet.edu.vn sau:\nPgd.@moet.edu.vn\nNhư: pgdbadinh.hanoi@moet.edu.vn\n3. Trường học có hộp thư điện tử @moet.edu.vn như sau:\nC0.@moet.edu.vn\nC1.@moet.edu.vn\nC2.@moet.edu.vn\nC3.@moet.edu.vn\n4. Các Trung tâm có hộp thư điện tử @moet.edu.vn như sau:\nTX.@moet.edu.vn\nTN.@moet.edu.vn\nTH.@moet.edu.vn\nTC..@moet.edu.vn\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng bị phạt thế nào?
|
Thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tuyết, đang sinh sống ở Bình Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tuyết_093***)
|
Mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán có hành vi mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm. (Khoản 6 Điều 32 Nghị định này)
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng . Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán có hành vi mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm. (Khoản 6 Điều 32 Nghị định này)\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng . Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai sẽ công bố Luật Đất đai 2024? Bổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?
|
Anh chị cho tôi hỏi Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật đất đai sửa đổi trong kỳ họp bất thường vừa rồi vậy thì ai sẽ là người công bố Luật Đất dai 2024?
Mong được giải đáp!
|
Cơ quan nào có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024)?Theo Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội như sau:Điều 70.Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;...Theo Điều 5 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về làm luật và sửa đổi luật như sau:Làm luật và sửa đổi luật1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Có thể thấy, Quốc hội có nhiệm vụ thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi là Quốc hộiAi sẽ công bố Luật Đất đai 2024? Bổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi? (Hình từ Internet)Ai sẽ công bố Luật Đất đai 2024?Luật Đất đai 2024 (Luật đất đai sửa đổi) đã được Quốc hội biểu quyết thông qua với 432/477 đại biểu có mặt (chiếm 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội) vào ngày 18/01/2024 trong kỳ họp Quốc hội bất thường lần thứ 5 tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hộiDự án Luật Đất đai sửa đổi đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị rất trách nhiệm, kỹ lưỡng, công phu qua nhiều vòng, nhiều bước; được trình Quốc hội tại 04 kỳ họp, 02 Hội nghị Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, 08 phiên họp chính thức của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trong đó có 01 phiên cho ý kiến về Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân) và được chỉnh lý, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động và trên 12 triệu lượt ý kiến của Nhân dân.Theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Theo đó, Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) sẽ được Chủ tịch nước công bố trong vòng 15 ngày kể từ ngày được thông quaLuật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) được thông qua vài ngày 18/01/2024. Tức là chậm nhất là ngày 02/02/2024 Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) sẽ được công bố theo quy địnhBổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?Theo Điều 5 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (Dự thảo Luật Đất đai 2024) quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:Nguyên tắc sử dụng đất1. Đúng mục đích sử dụng đất.2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.Bên cạnh đó tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:Nguyên tắc sử dụng đất1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, trong Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi trình lấy ý kiến Quốc hội thì đã bổ sung thêm nguyên tắc thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất khi sử dụng đấtĐây là một nguyên tắc mới so với Luật Đất đai 2013 (đang có hiệu lực thi hành)Lưu ý: Dự thảo trên là Dự thảo trình lấy ý kiến Quốc hội, văn bản Luật Đất đai 2024 chính thức vẫn đang trong thời gian đợi công bốTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai sẽ công bố Luật Đất đai 2024? Bổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024)?Theo Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội như sau:Điều 70.Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;...Theo Điều 5 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về làm luật và sửa đổi luật như sau:Làm luật và sửa đổi luật1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Có thể thấy, Quốc hội có nhiệm vụ thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thông qua Luật Đất đai sửa đổi là Quốc hộiAi sẽ công bố Luật Đất đai 2024? Bổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi? (Hình từ Internet)Ai sẽ công bố Luật Đất đai 2024?Luật Đất đai 2024 (Luật đất đai sửa đổi) đã được Quốc hội biểu quyết thông qua với 432/477 đại biểu có mặt (chiếm 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội) vào ngày 18/01/2024 trong kỳ họp Quốc hội bất thường lần thứ 5 tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hộiDự án Luật Đất đai sửa đổi đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị rất trách nhiệm, kỹ lưỡng, công phu qua nhiều vòng, nhiều bước; được trình Quốc hội tại 04 kỳ họp, 02 Hội nghị Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, 08 phiên họp chính thức của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trong đó có 01 phiên cho ý kiến về Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân) và được chỉnh lý, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động và trên 12 triệu lượt ý kiến của Nhân dân.Theo Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết như sau:Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.Theo đó, Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) sẽ được Chủ tịch nước công bố trong vòng 15 ngày kể từ ngày được thông quaLuật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) được thông qua vài ngày 18/01/2024. Tức là chậm nhất là ngày 02/02/2024 Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai 2024) sẽ được công bố theo quy địnhBổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?Theo Điều 5 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (Dự thảo Luật Đất đai 2024) quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:Nguyên tắc sử dụng đất1. Đúng mục đích sử dụng đất.2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.Bên cạnh đó tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:Nguyên tắc sử dụng đất1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, trong Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi trình lấy ý kiến Quốc hội thì đã bổ sung thêm nguyên tắc thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất khi sử dụng đấtĐây là một nguyên tắc mới so với Luật Đất đai 2013 (đang có hiệu lực thi hành)Lưu ý: Dự thảo trên là Dự thảo trình lấy ý kiến Quốc hội, văn bản Luật Đất đai 2024 chính thức vẫn đang trong thời gian đợi công bốTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài quá hạn visa một ngày bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Phạt một ngày quá hạn visa bao nhiêu tiền? Người nước ngoài được cấp visa tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp nào? Câu hỏi của Anh Vĩnh (Nha Trang)
|
Mức phạt một ngày quá hạn visa bao nhiêu?Theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bao lực gia đình quy định rõ mức phạt quá hạn visa dành cho người nước ngoài như sau:Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;...4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.....Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, tùy vào số ngày mà người nước ngoài vi phạm quá hạn visa Việt Nam mà sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính khác nhau.- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng: nếu để quá hạn visa hoặc giấy tờ tương đương thẻ thông hành, thẻ tạm trú,… dưới 16 ngày.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: nếu quá hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày....Như vậy, nếu người nước ngoài để quá hạn visa 01 ngày thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Phạt một ngày quá hạn visa bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người nước ngoài được cấp visa tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 18 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 người nước ngoài được cấp visa tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:- Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;- Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;- Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;- Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;- Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;- Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.Chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trong các trường hợp sau đây:- Không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định.- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài quá hạn visa một ngày bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt một ngày quá hạn visa bao nhiêu?Theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bao lực gia đình quy định rõ mức phạt quá hạn visa dành cho người nước ngoài như sau:Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;...4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.....Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, tùy vào số ngày mà người nước ngoài vi phạm quá hạn visa Việt Nam mà sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính khác nhau.- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng: nếu để quá hạn visa hoặc giấy tờ tương đương thẻ thông hành, thẻ tạm trú,… dưới 16 ngày.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: nếu quá hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày....Như vậy, nếu người nước ngoài để quá hạn visa 01 ngày thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Phạt một ngày quá hạn visa bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người nước ngoài được cấp visa tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 18 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 người nước ngoài được cấp visa tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:- Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;- Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;- Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;- Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;- Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;- Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.Chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trong các trường hợp nào?Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trong các trường hợp sau đây:- Không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định.- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi là Nguyễn Văn Thành, đang là nhân viên công ty thăm dò và khai thác khoáng sản. Tôi đang có các thắc mắc liên quan đến chế độ thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản cần được giải đáp. Cho tôi hỏi: Theo quy định pháp luật hiện hành thì Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp nào? Xin cảm ơn!
|
Sau khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì các tổ chức, cá nhân được thực hiện các hoạt động thăm dog khoáng sản trong phạm vi hoạt động của Giấy phép thăm dò khoáng sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể thì Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ bị thu hồi hoặc bị chấm dứt hiệu lực theo quy định pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 thì Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép bị thu hồi;
- Giấy phép hết hạn;
- Giấy phép được trả lại;
- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực do Giấy phép bị thu hồi, Giấy phép hết hạn hoặc Giấy phép được trả lại, thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì các tổ chức, cá nhân được thực hiện các hoạt động thăm dog khoáng sản trong phạm vi hoạt động của Giấy phép thăm dò khoáng sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể thì Giấy phép thăm dò khoáng sản sẽ bị thu hồi hoặc bị chấm dứt hiệu lực theo quy định pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 thì Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\n- Giấy phép bị thu hồi;\n- Giấy phép hết hạn;\n- Giấy phép được trả lại;\n- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.\nTrong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực do Giấy phép bị thu hồi, Giấy phép hết hạn hoặc Giấy phép được trả lại, thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng đất gồm những ai?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Người sử dụng đất gồm những ai? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 có quy định người sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trên đây là nội dung giải đáp về những người sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng đất gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.\nTheo đó, tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 có quy định người sử dụng đất bao gồm:\n- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);\n- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);\n- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;\n- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;\n- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;\n- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\n- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những người sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện
|
Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. \nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền với hành vi bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính có những gì?
|
Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì? Nội dung thẩm định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì?
Tôi muốn biết những thông tin trên, xin được giải đáp.
|
1. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập như sau:
1. Hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức thẩm định:
a) Văn bản đề nghị thẩm định được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập theo quy định;
b) Dự thảo tờ trình thành lập tổ chức hành chính;
c) Dự thảo đề án thành lập tổ chức hành chính;
d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính;
đ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan về việc thành lập tổ chức hành chính;
e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính:
a) Tờ trình của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập tổ chức hành chính;
b) Đề án thành lập tổ chức hành chính;
c) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính;
d) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Báo cáo của cơ quan đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan thẩm định;
e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan) và các tài liệu khác có liên quan đến thành lập tổ chức hành chính;
g) Văn bản thông báo ý kiến của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thành lập tổ chức hành chính quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này làm tăng đầu mối tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Như vậy, hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính gồm những nội dung trên.
2. Nội dung thẩm định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì?
Theo Điều 11 Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định thẩm định thành lập tổ chức như sau:
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định
Đối với việc thành lập các tổ chức hành chính thì cơ quan thẩm định được quy định như sau:
a) Bộ Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Vụ (cục hoặc ban) tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là tổ chức thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, loại hình tổ chức, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính;
c) Hồ sơ, thủ tục thành lập tổ chức theo quy định;
d) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối với tổ chức hành chính khi được thành lập;
đ) Việc đáp ứng các tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật;
e) Tính khả thi của việc thành lập tổ chức hành chính;
g) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính.
Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan, tổ chức thẩm định yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập tổ chức hành chính phải có văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính tổ chức họp với cơ quan, tổ chức trình đề án và các cơ quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp quyết định thành lập tổ chức hành chính là văn bản quy phạm pháp luật, việc thẩm định còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đó, nội dung thẩm định thành lập Tổ chức hành chính bao gồm những nội dung trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính có những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì?\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập như sau:\n\n1. Hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức thẩm định:\na) Văn bản đề nghị thẩm định được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập theo quy định;\nb) Dự thảo tờ trình thành lập tổ chức hành chính;\nc) Dự thảo đề án thành lập tổ chức hành chính;\nd) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính;\nđ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan về việc thành lập tổ chức hành chính;\ne) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan liên quan.\n2. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính:\na) Tờ trình của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập tổ chức hành chính;\nb) Đề án thành lập tổ chức hành chính;\nc) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính;\nd) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Báo cáo của cơ quan đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan thẩm định;\ne) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan) và các tài liệu khác có liên quan đến thành lập tổ chức hành chính;\ng) Văn bản thông báo ý kiến của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thành lập tổ chức hành chính quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này làm tăng đầu mối tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\n\nNhư vậy, hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính gồm những nội dung trên.\n2. Nội dung thẩm định thành lập tổ chức hành chính gồm những gì?\nTheo Điều 11 Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định thẩm định thành lập tổ chức như sau:\n\n1. Cơ quan, tổ chức thẩm định\nĐối với việc thành lập các tổ chức hành chính thì cơ quan thẩm định được quy định như sau:\na) Bộ Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\nb) Vụ (cục hoặc ban) tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là tổ chức thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;\nc) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thẩm định đối với các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2. Nội dung thẩm định, gồm:\na) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập tổ chức;\nb) Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, loại hình tổ chức, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính;\nc) Hồ sơ, thủ tục thành lập tổ chức theo quy định;\nd) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối với tổ chức hành chính khi được thành lập;\nđ) Việc đáp ứng các tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật;\ne) Tính khả thi của việc thành lập tổ chức hành chính;\ng) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính.\nĐối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan, tổ chức thẩm định yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập tổ chức hành chính phải có văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính tổ chức họp với cơ quan, tổ chức trình đề án và các cơ quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định.\n3. Trường hợp quyết định thành lập tổ chức hành chính là văn bản quy phạm pháp luật, việc thẩm định còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n\nTheo đó, nội dung thẩm định thành lập Tổ chức hành chính bao gồm những nội dung trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh 18/3/2007 thì có được cấp CCCD gắn chip?
|
Dạ cháu sinh 18/2/2007, không biết cháu đã đủ tuổi để được cấp thẻ CCCD gắn chip chưa ạ?
|
Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
- Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Và tại Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BCA có quy định về đối tượng áp dụng làm thẻ căn cước công dân gắn chip là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.Theo quy định này, về độ tuổi được cấp CCCD là từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp của bạn sinh 18/2/2007 thì hiện nay bạn đã đủ 14 tuổi. Như vậy, bạn đã đủ tuổi để được cấp thẻ CCCD gắn chip.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh 18/3/2007 thì có được cấp CCCD gắn chip?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:\n- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.\n- Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.\nVà tại Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BCA có quy định về đối tượng áp dụng làm thẻ căn cước công dân gắn chip là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.Theo quy định này, về độ tuổi được cấp CCCD là từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp của bạn sinh 18/2/2007 thì hiện nay bạn đã đủ 14 tuổi. Như vậy, bạn đã đủ tuổi để được cấp thẻ CCCD gắn chip.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần gồm những giấy tờ tài liệu nào?
|
Đang công tác tại một bệnh viện tâm thần của tỉnh, để giúp đỡ một số gia đình trong việc giám định pháp y tâm thần. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần gồm những giấy tờ tài liệu nào?
|
Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần gồm những giấy tờ tài liệu quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần của người trưng cầu giám định có các nội dung theo quy định do người có thẩm quyền ký, đóng dấu.
- Các tài liệu liên quan đến việc giám định pháp y tâm thần theo quy định.
- Các tài liệu liên quan đến sức khỏe của đối tượng giám định (đặc biệt là sức khỏe tâm thần của đối tượng giám định)
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần gồm những giấy tờ tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần gồm những giấy tờ tài liệu quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần của người trưng cầu giám định có các nội dung theo quy định do người có thẩm quyền ký, đóng dấu.\n- Các tài liệu liên quan đến việc giám định pháp y tâm thần theo quy định.\n- Các tài liệu liên quan đến sức khỏe của đối tượng giám định (đặc biệt là sức khỏe tâm thần của đối tượng giám định)\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo?
|
Khoản 3 Điều 67 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 67 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\nĐồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám trái tuyến được bảo hiểm y tế hỗ trợ ra sao?
|
BHYT ở tỉnh Đăk Lăk. Nay tôi bị viêm gan B, tự đến bệnh viên Tphcm khám chữa bệnh, BHYT của tôi có dùng được không? Nếu được thì hưởng bao nhiêu %? Nhờ anh chị tư vấn giúp.
|
Trường hợp của bạn là chuyển tuyến không theo chỉ định chuyên môn của bác sỹ do đó bảo hiểm y tế sẽ hỗ trợ bạn với mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau
- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
- Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Do đó sẽ tùy theo bệnh viện mà bạn đến khám hoặc điều trị mà bảo hiểm y tế sẽ có các mức hỗ trợ khác nhau như trên tuy nhiên lưu ý với trường hợp của bạn rằng tại bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh sẽ không có hỗ trợ chi phí khám bệnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám trái tuyến được bảo hiểm y tế hỗ trợ ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp của bạn là chuyển tuyến không theo chỉ định chuyên môn của bác sỹ do đó bảo hiểm y tế sẽ hỗ trợ bạn với mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau\n- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\n- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;\n- Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\nDo đó sẽ tùy theo bệnh viện mà bạn đến khám hoặc điều trị mà bảo hiểm y tế sẽ có các mức hỗ trợ khác nhau như trên tuy nhiên lưu ý với trường hợp của bạn rằng tại bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh sẽ không có hỗ trợ chi phí khám bệnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
|
Xin cho tôi hỏi: Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 77 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoàiHồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;b) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;c) Các tài liệu khác có liên quan......Như vậy, hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ sau đây:- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tải về- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư 2020;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Các tài liệu sau đây có liên quan đến nội dung điều chỉnh:- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).- Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư 2020, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.- Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.- Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.- Các tài liệu khác có liên quan.Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;b) Thay đổi hình thức đầu tư;c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.Như vậy, nhà đầu tư phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp sau:(1) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam(2) Thay đổi hình thức đầu tư(3) Thay đổi vốnThay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư(4) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tưĐối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư(5) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài(6) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoàiNhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đầu tư 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:- Mã số dự án đầu tư.- Nhà đầu tư.- Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).- Mục tiêu, địa điểm đầu tư.- Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.- Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.- Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 77 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoàiHồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;b) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;c) Các tài liệu khác có liên quan......Như vậy, hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ sau đây:- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tải về- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư 2020;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Các tài liệu sau đây có liên quan đến nội dung điều chỉnh:- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).- Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư 2020, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.- Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.- Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.- Các tài liệu khác có liên quan.Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Nhà đầu tư phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;b) Thay đổi hình thức đầu tư;c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.Như vậy, nhà đầu tư phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp sau:(1) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam(2) Thay đổi hình thức đầu tư(3) Thay đổi vốnThay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư(4) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tưĐối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư(5) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài(6) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoàiNhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Đầu tư 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:- Mã số dự án đầu tư.- Nhà đầu tư.- Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).- Mục tiêu, địa điểm đầu tư.- Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.- Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.- Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật Đo đạc và bản đồ 2018 khi nào có hiệu lực?
|
Ngày 14/6/2018 Quốc hội đã chính thức bỏ phiếu thông qua Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14. Như vậy sau bao nhiêu năm thì cuối cùng ở nước ta cũng đã có văn bản Luật quy định về lĩnh vực Đo đạc và bản đồ. Nhưng cho tôi hỏi khi nào thì Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 sẽ có hiệu lực thi hành?
|
Ngày 25/6/2018, Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 05/2018/L-CTN công bố Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14/6/2018 (sau đây gọi tắt là Luật Đo đạc và bản đồ 2018).
Theo đó, Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành; chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; công trình hạ tầng đo đạc; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Luật Đo đạc và bản đồ 2018 được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hoặc hoạt động khác có liên quan đến đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 60 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 thì Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019.
Lưu ý:
- Các Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy phép.
- Tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu bổ sung nội dung hoạt động hoặc gia hạn giấy phép thì đề nghị cấp giấy phép theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đo đạc và bản đồ trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
- Quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ được ban hành trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành mà không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật Đo đạc và bản đồ 2018 khi nào có hiệu lực?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 25/6/2018, Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 05/2018/L-CTN công bố Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14/6/2018 (sau đây gọi tắt là Luật Đo đạc và bản đồ 2018).\nTheo đó, Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành; chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; công trình hạ tầng đo đạc; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.\nLuật Đo đạc và bản đồ 2018 được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hoặc hoạt động khác có liên quan đến đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTheo quy định tại Điều 60 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 thì Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019.\nLưu ý:\n- Các Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy phép.\n- Tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu bổ sung nội dung hoạt động hoặc gia hạn giấy phép thì đề nghị cấp giấy phép theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\n- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đo đạc và bản đồ trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.\n- Quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ được ban hành trước ngày Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có hiệu lực thi hành mà không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi cấp lại giấy phép lái xe có được nhờ người khác nộp hộ hồ sơ không?
|
Bị mất bằng lái xe nhưng ở xa, mình có thể gửi hồ sơ gốc với ảnh cho người nhà xin được không? Mong nhận được giải đáp.
|
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Như vậy, khi đi làm thủ tục cấp lại bằng lái xe yêu cầu bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải sau đó bạn chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ xin cấp lại bằng lái xe.
Vậy nên, bạn không được nhờ người nhà nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép lái xe hộ được nhé.
Bạn tham khảo bài viết "Thủ tục cấp lại bằng lái xe bị mất"
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi cấp lại giấy phép lái xe có được nhờ người khác nộp hộ hồ sơ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm d Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.\nNhư vậy, khi đi làm thủ tục cấp lại bằng lái xe yêu cầu bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải sau đó bạn chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ xin cấp lại bằng lái xe.\nVậy nên, bạn không được nhờ người nhà nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép lái xe hộ được nhé.\nBạn tham khảo bài viết \"Thủ tục cấp lại bằng lái xe bị mất\"\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu?
|
Cho hỏi mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu? - Thắc mắc của bạn Hùng (Đồng Nai).
|
Thuế bảo vệ môi trường là gì? Đối tượng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về giải thích từ ngữ theo đó:Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về đối tượng chịu thuế bao vệ môi trường như sau:- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:+ Xăng, trừ etanol;+ Nhiên liệu bay;+ Dầu diezel;+ Dầu hỏa;+ Dầu mazut;+ Dầu nhờn;+ Mỡ nhờn.- Than đá, bao gồm:+ Than nâu;+ Than an-tra-xít (antraxit);+ Than mỡ;+ Than đá khác.- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:Mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 đến hết 31/12/2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được quy định theo bảng dưới đây như sau:Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về mức thuế bảo vệ môi trường sau 31/12/2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn...2. Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 01/01/2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.Quy định về thời điểm áp dụng và điều khoản thi hành của Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về thời điểm áp dụng và điều khoản thi hành của Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 như sau:Điều khoản thi hành 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. 2. Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. 3. Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. 4. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này. Theo đó, Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2023 và thay thế Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuế bảo vệ môi trường là gì? Đối tượng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về giải thích từ ngữ theo đó:Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về đối tượng chịu thuế bao vệ môi trường như sau:- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:+ Xăng, trừ etanol;+ Nhiên liệu bay;+ Dầu diezel;+ Dầu hỏa;+ Dầu mazut;+ Dầu nhờn;+ Mỡ nhờn.- Than đá, bao gồm:+ Than nâu;+ Than an-tra-xít (antraxit);+ Than mỡ;+ Than đá khác.- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về mức thuế bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:Mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 đến hết 31/12/2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được quy định theo bảng dưới đây như sau:Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về mức thuế bảo vệ môi trường sau 31/12/2023 đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn...2. Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 01/01/2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.Quy định về thời điểm áp dụng và điều khoản thi hành của Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 quy định về thời điểm áp dụng và điều khoản thi hành của Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 như sau:Điều khoản thi hành 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. 2. Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. 3. Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. 4. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này. Theo đó, Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2023 và thay thế Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15.",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được quy định như thế nào?
|
Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em tên là Hoàng Anh Thư, SĐT: 098***. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!
|
Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Theo đó, phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện như sau:
a) Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê.
Kết quả điều tra, khoanh vẽ phải thể hiện được các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này lên bản đồ điều tra kiểm kê (mỗi khoanh đất phải đồng nhất một loại đất, do một loại đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được Nhà nước giao quản lý cần kiểm kê) để tính toán diện tích và tổng hợp vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê ở cấp xã được quy định như sau:
- Địa phương có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ giải thửa (cũ) thì phải được sử dụng cho điều tra kiểm kê. Trước khi sử dụng loại bản đồ này phải kiểm tra, rà soát, chỉnh lý thống nhất với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện ở địa phương; được tổng hợp theo các khoanh đất kiểm kê. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì có thể thu về cùng một tỷ lệ thống nhất để phục vụ điều tra thực địa;
- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở mà có ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp (trước thời điểm kiểm kê không quá 2 năm) có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã cần thành lập thì sử dụng bình đồ ảnh vệ tinh đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập; điều vẽ nội nghiệp đối với những nội dung có hình ảnh rõ nét theo yêu cầu của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, cập nhật chỉnh lý các yếu tố nền địa lý, đường địa giới hành chính và các yếu tố khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm kiểm kê, trường hợp có sai khác giữa hình ảnh trên ảnh vệ tinh, ảnh máy bay với bản đồ hiện trạng thì chỉnh lý theo hình ảnh của ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, giữ nguyên các yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều tra, khoanh vẽ;
- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước để điều tra kiểm kê.
Trước khi sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đối chiếu nội dung các mảnh bản đồ, lập sơ đồ bảng chắp các mảnh bản đồ nhằm chỉ thị việc sử dụng và tích hợp và ghép biên các mảnh bản đồ cụ thể cho điều tra kiểm kê;
- Địa phương có bản đồ địa hình hoặc bản đồ nền địa chính ở tỷ lệ tương đương hoặc lớn hơn bản đồ hiện trạng cần thành lập, bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp thì được kết hợp sử dụng phục vụ cho điều tra, khoanh vẽ các khoanh đất và các đối tượng hình tuyến;
- Các loại bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê quy định trên đây phải được chuyển đổi về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập. Trường hợp bản đồ lựa chọn điều tra kiểm kê còn ở dạng giấy thì thực hiện số hóa để phục vụ cho biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê. Độ phân giải khi quét bản đồ tối thiểuphải đạt 150 dpi; bản đồ chỉ được số hóa sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định;
c) Việc khoanh vẽ ranh giới các khoanh đất được thực hiện theo thứ tự:
- Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất ở các cấp;hồ sơ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện (nếu có);
- Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa được thực hiện theo phương pháp quan sát trực tiếp, căn cứ vào cácđịa vật rõ nét có sẵn trên bản đồ và trên thực địa để xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên bản đồ.
Trường hợp xác định được kích thước, diện tích đối tượng cần khoanh vẽ thì kết quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo phù hợp với diện tích, kích thước đối tượng đã xác định.
Trường hợp không xác định được vị trí ranh giới khoanh đất tương ứng với yếu tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu thị trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường ranh giới khoanh đất lên bản đồ; việc xác địnhchiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.\nTheo đó, phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện như sau:\na) Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê.\nKết quả điều tra, khoanh vẽ phải thể hiện được các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này lên bản đồ điều tra kiểm kê (mỗi khoanh đất phải đồng nhất một loại đất, do một loại đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được Nhà nước giao quản lý cần kiểm kê) để tính toán diện tích và tổng hợp vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nb) Bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê ở cấp xã được quy định như sau:\n- Địa phương có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ giải thửa (cũ) thì phải được sử dụng cho điều tra kiểm kê. Trước khi sử dụng loại bản đồ này phải kiểm tra, rà soát, chỉnh lý thống nhất với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện ở địa phương; được tổng hợp theo các khoanh đất kiểm kê. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì có thể thu về cùng một tỷ lệ thống nhất để phục vụ điều tra thực địa;\n- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở mà có ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp (trước thời điểm kiểm kê không quá 2 năm) có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã cần thành lập thì sử dụng bình đồ ảnh vệ tinh đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập; điều vẽ nội nghiệp đối với những nội dung có hình ảnh rõ nét theo yêu cầu của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, cập nhật chỉnh lý các yếu tố nền địa lý, đường địa giới hành chính và các yếu tố khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm kiểm kê, trường hợp có sai khác giữa hình ảnh trên ảnh vệ tinh, ảnh máy bay với bản đồ hiện trạng thì chỉnh lý theo hình ảnh của ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, giữ nguyên các yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều tra, khoanh vẽ;\n- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước để điều tra kiểm kê.\nTrước khi sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đối chiếu nội dung các mảnh bản đồ, lập sơ đồ bảng chắp các mảnh bản đồ nhằm chỉ thị việc sử dụng và tích hợp và ghép biên các mảnh bản đồ cụ thể cho điều tra kiểm kê;\n- Địa phương có bản đồ địa hình hoặc bản đồ nền địa chính ở tỷ lệ tương đương hoặc lớn hơn bản đồ hiện trạng cần thành lập, bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp thì được kết hợp sử dụng phục vụ cho điều tra, khoanh vẽ các khoanh đất và các đối tượng hình tuyến;\n- Các loại bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê quy định trên đây phải được chuyển đổi về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng cần thành lập. Trường hợp bản đồ lựa chọn điều tra kiểm kê còn ở dạng giấy thì thực hiện số hóa để phục vụ cho biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê. Độ phân giải khi quét bản đồ tối thiểuphải đạt 150 dpi; bản đồ chỉ được số hóa sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định;\nc) Việc khoanh vẽ ranh giới các khoanh đất được thực hiện theo thứ tự:\n- Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất ở các cấp;hồ sơ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện (nếu có);\n- Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa được thực hiện theo phương pháp quan sát trực tiếp, căn cứ vào cácđịa vật rõ nét có sẵn trên bản đồ và trên thực địa để xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên bản đồ.\nTrường hợp xác định được kích thước, diện tích đối tượng cần khoanh vẽ thì kết quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo phù hợp với diện tích, kích thước đối tượng đã xác định.\nTrường hợp không xác định được vị trí ranh giới khoanh đất tương ứng với yếu tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét trên thực địa đã được biểu thị trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường ranh giới khoanh đất lên bản đồ; việc xác địnhchiều dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Điều 14 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:
1. Thông tin trong hồ sơ phải chính xác. Các loại văn bằng, chứng chỉ hoặc các loại giấy tờ khác có quy định thời hạn phải còn hiệu lực trong thời gian xử lý hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt.
Bản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp giấy đăng ký; bản dịch phải được chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp đăng ký.
2. Hồ sơ phải đầy đủ và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục được quy định.
Trên đây là tư vấn về yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Điều 14 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:\n1. Thông tin trong hồ sơ phải chính xác. Các loại văn bằng, chứng chỉ hoặc các loại giấy tờ khác có quy định thời hạn phải còn hiệu lực trong thời gian xử lý hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt.\nBản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp giấy đăng ký; bản dịch phải được chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp đăng ký.\n2. Hồ sơ phải đầy đủ và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục được quy định.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi về mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án hiện nay quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh....Đồng thời tại thêm Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án....Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đối với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng người đó sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.Sau đây là mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án tại đây tải vềMẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú thuộc về ai?Căn cứ theo khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú...3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú....Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Bắt bị can, bị cáo để tạm giam1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Theo đó, những người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;- Đồn trưởng đồn biên phòng.Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam....Theo đó, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh....Đồng thời tại thêm Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án....Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đối với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng người đó sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.Sau đây là mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án tại đây tải vềMẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú thuộc về ai?Căn cứ theo khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú...3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú....Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Bắt bị can, bị cáo để tạm giam1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Theo đó, những người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;- Đồn trưởng đồn biên phòng.Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam....Theo đó, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung nào?
|
Theo quy định mới nhất hướng dẫn BLLĐ 2019, không rõ công ty phải công khai với người lao động những nội dung nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
- Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
- Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
- Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
- Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
- Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:\n- Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;\n- Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;\n- Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;\n- Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);\n- Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;\n- Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;\n- Nội dung khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào sinh viên phải trả nợ tiền gốc và tiền lãi vay vốn?
|
Chào anh, chị. Em là sinh viên đang học tại Đà Nẵng. Em định sẽ vay vốn sinh viên tuy nhiên em băn khoăn là thời hạn trả tiền gốc, tiền lãi là khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Theo Khoản 1,2 Điều 9 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
- Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.
Như vậy, trường hợp sinh viên vay vốn phải trả nợ gốc và tiền lãi đầu tiên khi có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào sinh viên phải trả nợ tiền gốc và tiền lãi vay vốn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1,2 Điều 9 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:\n- Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.\n- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.\nNhư vậy, trường hợp sinh viên vay vốn phải trả nợ gốc và tiền lãi đầu tiên khi có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Môn thi, hình thức, thời gian thi nâng ngạch công chức
|
Mình đang nghiên cứu quy định liên quan đến việc thi nâng ngạch công chức, cho mình hỏi: Môn thi, hình thức, thời gian thi nâng ngạch công chức được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Theo Mục A Phần II Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
- Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp: Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
* Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Môn thi, hình thức, thời gian thi nâng ngạch công chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục A Phần II Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:\na) Đối với kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\n- Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp: Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.\nBan Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.\n- Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:\nCơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.\n- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\nCơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).\n- Đối với thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương (Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP):\nCơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).\n* Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
|
Xin được hỏi, nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Cảm ơn admin.
|
Theo Khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị định 36/2021/NĐ-CP quy định về đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ, trong đó:
Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ:
- Công ty mẹ được phép sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty mẹ để đầu tư ra ngoài theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Việc đầu tư ra ngoài của Công ty mẹ phải tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty mẹ được Chính phủ phê duyệt; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của Công ty mẹ và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư;
- Công ty mẹ không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với khoản vốn đã góp, đầu tư tại các lĩnh vực nêu trên không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, Công ty mẹ có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại, thoái toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định;
- Công ty mẹ không được góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ;
- Công ty mẹ không được góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trừ các Hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị định 36/2021/NĐ-CP quy định về đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ, trong đó:\nNguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ:\n- Công ty mẹ được phép sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty mẹ để đầu tư ra ngoài theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n- Việc đầu tư ra ngoài của Công ty mẹ phải tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty mẹ được Chính phủ phê duyệt; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của Công ty mẹ và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư;\n- Công ty mẹ không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nĐối với khoản vốn đã góp, đầu tư tại các lĩnh vực nêu trên không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, Công ty mẹ có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại, thoái toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định;\n- Công ty mẹ không được góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ;\n- Công ty mẹ không được góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trừ các Hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
|
Gia đình tôi muốn thành lập hộ kinh doanh với ngành nghề khoan giếng, tôi biết rằng nghề này phải có giấy phép mới hoạt động được. Vậy cho hỏi điều kiện cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư, quy định ngành nghề "Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất" là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Bên cạch đó, tại Điều 6 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, cụ thể như sau:
*Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), trong đó có nội dung hoạt động liên quan đến ngành nghề khoan nước dưới đất.
*Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải am hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ nước dưới đất và đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan
+ Có ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên
+ Có ít nhất bốn (04) năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất năm (05) công trình khoan nước dưới đất.
Lưu ý: Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì phải có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành nghề, đã trực tiếp thi công ít nhất mười (10) công trình khoan nước dưới đất và phải có chứng nhận đã qua khóa đào tạo, tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trong hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất do Cục Quản lý tài nguyên nước hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan
+ Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan
+ Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên.
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:
+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan
+ Có ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất ba (03) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3000 m3/ngày đêm trở lên.
Lưu ý: Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư, quy định ngành nghề \"Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất\" là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.\nBên cạch đó, tại Điều 6 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, cụ thể như sau:\n*Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), trong đó có nội dung hoạt động liên quan đến ngành nghề khoan nước dưới đất.\n*Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải am hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ nước dưới đất và đáp ứng các điều kiện sau:\n- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:\n+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan\n+ Có ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên\n+ Có ít nhất bốn (04) năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất năm (05) công trình khoan nước dưới đất.\nLưu ý: Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì phải có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành nghề, đã trực tiếp thi công ít nhất mười (10) công trình khoan nước dưới đất và phải có chứng nhận đã qua khóa đào tạo, tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trong hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất do Cục Quản lý tài nguyên nước hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.\n- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:\n+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan\n+ Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan\n+ Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên.\n- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:\n+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan\n+ Có ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất ba (03) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3000 m3/ngày đêm trở lên.\nLưu ý: Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động.\nTrường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bao nhiêu ngày nữa đưa ông Táo về trời 2024?
|
Cho tôi hỏi còn bao nhiêu ngày nữa đưa ông Táo về trời 2024 và Ngày đưa ông Táo về trời 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương không? Câu hỏi từ anh Triệu (Hà Nội)
|
Bao nhiêu ngày nữa đưa ông Táo về trời 2024?Theo truyền thống của nước ta thì ngày đưa ông Táo về trời là ngày 23 tháng Chạp.Ngày đưa ông Táo về trời 2024 là ngày 23 tháng Chạp năm Quý Mão (2024) là thứ Sáu, ngày 02 tháng 02 năm 2024.Ngày hôm nay là ngày 12/12/2023 thì còn 54 ngày nữa là đến ngày đưa ông Táo về trời.Ngày đưa ông Táo về trời là một trong những phong tục quan trọng của người Việt Nam, được thực hiện vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch hàng năm.Theo quan niệm dân gian, Táo Quân (hay còn gọi là Ông Công Ông Táo) là vị thần cai quản bếp núc, trông nom việc ăn uống của gia đình. Vào ngày 23 tháng Chạp, Táo Quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để báo cáo Ngọc Hoàng về mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong gia đình trong một năm.Vì vậy, ngày đưa ông Táo về trời có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi gia đình. Đây là dịp để các gia đình sum họp, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán. Đồng thời, đây cũng là dịp để các gia đình thể hiện lòng thành kính với Táo Quân, mong ông phù hộ cho gia đình có một năm mới an lành, sung túc, hạnh phúc.Ngoài ra, ngày đưa ông Táo về trời còn mang ý nghĩa sâu sắc về mặt văn hóa. Đây là dịp để người Việt Nam thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, cùng nhau chuẩn bị cho một năm mới sắp đến.Ngày đưa ông Táo về trời còn có một số ý nghĩa sau:- Ý nghĩa tâm linh:+ Ngày đưa ông Táo về trời thể hiện niềm tin của người Việt Nam vào sự phù hộ của thần linh.+ Theo quan niệm dân gian, Táo Quân là vị thần có quyền năng cai quản bếp núc, trông nom việc ăn uống của gia đình.+ Vì vậy, việc cúng ông Táo về trời là dịp để các gia đình thể hiện lòng thành kính với Táo Quân, mong ông phù hộ cho gia đình có một năm mới an lành, sung túc, hạnh phúc.- Ý nghĩa văn hóa:+ Ngày đưa ông Táo về trời là dịp để người Việt Nam thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, cùng nhau chuẩn bị cho một năm mới sắp đến.+ Đây là dịp để các gia đình sum họp, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng ông Táo chu đáo, tươm tất.+ Đồng thời, đây cũng là dịp để các gia đình thể hiện tình cảm, sự yêu thương, gắn bó với nhau.- Ý nghĩa xã hội:+ Ngày đưa ông Táo về trời là dịp để các gia đình, dòng họ, làng xã cùng nhau đoàn kết, sum họp, thắt chặt tình cảm.+ Đây cũng là dịp để các gia đình, dòng họ, làng xã cùng nhau chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán, một trong những ngày lễ lớn nhất của dân tộc Việt Nam.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Bao nhiêu ngày nữa đưa ông táo về trời 2024? (Hình từ Internet)Ngày đưa ông Táo về trời 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, ngày đưa ông Táo về trời (23 tháng Chạp Âm lịch) không thuộc ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương của người lao động. Do đó, người lao động đi làm bình thường vào ngày này và được hưởng lương theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày đưa ông Táo về trời. Thỏa thuận này được lập thành văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Ngoài ra, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bao nhiêu ngày nữa đưa ông Táo về trời 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bao nhiêu ngày nữa đưa ông Táo về trời 2024?Theo truyền thống của nước ta thì ngày đưa ông Táo về trời là ngày 23 tháng Chạp.Ngày đưa ông Táo về trời 2024 là ngày 23 tháng Chạp năm Quý Mão (2024) là thứ Sáu, ngày 02 tháng 02 năm 2024.Ngày hôm nay là ngày 12/12/2023 thì còn 54 ngày nữa là đến ngày đưa ông Táo về trời.Ngày đưa ông Táo về trời là một trong những phong tục quan trọng của người Việt Nam, được thực hiện vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch hàng năm.Theo quan niệm dân gian, Táo Quân (hay còn gọi là Ông Công Ông Táo) là vị thần cai quản bếp núc, trông nom việc ăn uống của gia đình. Vào ngày 23 tháng Chạp, Táo Quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để báo cáo Ngọc Hoàng về mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong gia đình trong một năm.Vì vậy, ngày đưa ông Táo về trời có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi gia đình. Đây là dịp để các gia đình sum họp, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán. Đồng thời, đây cũng là dịp để các gia đình thể hiện lòng thành kính với Táo Quân, mong ông phù hộ cho gia đình có một năm mới an lành, sung túc, hạnh phúc.Ngoài ra, ngày đưa ông Táo về trời còn mang ý nghĩa sâu sắc về mặt văn hóa. Đây là dịp để người Việt Nam thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, cùng nhau chuẩn bị cho một năm mới sắp đến.Ngày đưa ông Táo về trời còn có một số ý nghĩa sau:- Ý nghĩa tâm linh:+ Ngày đưa ông Táo về trời thể hiện niềm tin của người Việt Nam vào sự phù hộ của thần linh.+ Theo quan niệm dân gian, Táo Quân là vị thần có quyền năng cai quản bếp núc, trông nom việc ăn uống của gia đình.+ Vì vậy, việc cúng ông Táo về trời là dịp để các gia đình thể hiện lòng thành kính với Táo Quân, mong ông phù hộ cho gia đình có một năm mới an lành, sung túc, hạnh phúc.- Ý nghĩa văn hóa:+ Ngày đưa ông Táo về trời là dịp để người Việt Nam thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, cùng nhau chuẩn bị cho một năm mới sắp đến.+ Đây là dịp để các gia đình sum họp, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng ông Táo chu đáo, tươm tất.+ Đồng thời, đây cũng là dịp để các gia đình thể hiện tình cảm, sự yêu thương, gắn bó với nhau.- Ý nghĩa xã hội:+ Ngày đưa ông Táo về trời là dịp để các gia đình, dòng họ, làng xã cùng nhau đoàn kết, sum họp, thắt chặt tình cảm.+ Đây cũng là dịp để các gia đình, dòng họ, làng xã cùng nhau chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán, một trong những ngày lễ lớn nhất của dân tộc Việt Nam.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Bao nhiêu ngày nữa đưa ông táo về trời 2024? (Hình từ Internet)Ngày đưa ông Táo về trời 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương không?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, ngày đưa ông Táo về trời (23 tháng Chạp Âm lịch) không thuộc ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương của người lao động. Do đó, người lao động đi làm bình thường vào ngày này và được hưởng lương theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày đưa ông Táo về trời. Thỏa thuận này được lập thành văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Ngoài ra, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi là người lao động đang làm công việc nặng nhọc, độc hại, đồng nghiệp của tôi dạo gần đây bị ốm nặng do làm việc liên tục thì tôi có được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp tôi để đảm bảo sức khỏe và trấn an những người khác không? - Xin cảm ơn!
|
Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp không?Căn cứ Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Nngười lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.Như vậy, người lao động chỉ được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật chứ không được yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp.Trường hợp cơ quan anh/chị có nhiều lao động mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm thì anh/chị có thể yêu cầu điều tra lần đầu theo quy định trên.Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không? (Hình từ Internet)Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có được tiết lộ thông tin trong quá trình điều tra không?Theo Điều 17 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp1. Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;c) Công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.2. Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản điều tra.3. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.Theo đó, đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra. Sau khi công bố biên bản điều tra thì đoàn điều tra có thể tiết lộ những thông tin trong quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.Thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp là bao lâu?Tại Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra như sau:Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra1. Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.3. Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:a) Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;b) Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;h) Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.Như vậy, thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp không?Căn cứ Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Nngười lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.Như vậy, người lao động chỉ được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật chứ không được yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp.Trường hợp cơ quan anh/chị có nhiều lao động mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm thì anh/chị có thể yêu cầu điều tra lần đầu theo quy định trên.Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không? (Hình từ Internet)Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có được tiết lộ thông tin trong quá trình điều tra không?Theo Điều 17 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp1. Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;c) Công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.2. Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản điều tra.3. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.Theo đó, đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra. Sau khi công bố biên bản điều tra thì đoàn điều tra có thể tiết lộ những thông tin trong quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.Thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp là bao lâu?Tại Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra như sau:Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra1. Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.3. Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:a) Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;b) Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;h) Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.Như vậy, thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay? Những tổ chức nào được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng?
|
Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay? Những tổ chức nào được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng? Có được mua bảo hiểm bắt buộc tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không?
|
Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay?Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, có các loại bảo hiểm bắt buộc như sau:- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;- Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;- Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;- Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay? (Hình từ Internet)Những tổ chức nào được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng?Theo Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;b) Đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tổ chức được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng bao gồm:- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;- Đại lý bảo hiểm;- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Có được mua bảo hiểm bắt buộc tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không?Tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay? Những tổ chức nào được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay?Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, có các loại bảo hiểm bắt buộc như sau:- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;- Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;- Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;- Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc hiện nay? (Hình từ Internet)Những tổ chức nào được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng?Theo Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;b) Đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tổ chức được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trên môi trường mạng bao gồm:- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;- Đại lý bảo hiểm;- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Có được mua bảo hiểm bắt buộc tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không?Tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bao nhiêu tiền?
|
Hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.Hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 160.000.000 đến 200.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng.Xử phạt hành vi không công khai giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo quy định bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.Hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Với tổ chức có cùng hành vi thì mức phạt tiền sẽ từ 160.000.000 đến 200.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có nên mua nhà ở là chung cư khi chưa khởi công xây dựng không?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Thu An, hiện tôi đang làm việc tại Thành phố, tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Gần đây tôi được chào mời mua nhà chung cư của một công ty bất động sản, qua tìm hiểu và trao đổi thì tôi được biết hiện tại dự án xây dựng có căn chung cư mà tôi có dự định mua đó hiện tại chưa được khởi công xây dựng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, với trường hợp của tôi như trên thì tôi có nên mua không?
|
Theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như sau:
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu dự án xây dựng nhà ở chung cư để được đưa vào kinh doanh buôn bán thì phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó có điều kiện về việc đã hoàn thiện xong phần móng và có biên bản nghiệm thu hoàn thành,còn nếu dự án chưa được xây dựng thi công trên thực tế thì rủ ro cho bên mua là rất lớn.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có nên mua nhà ở là chung cư khi chưa khởi công xây dựng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như sau:\n- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\n- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.\nNhư vậy, theo quy định trên thì nếu dự án xây dựng nhà ở chung cư để được đưa vào kinh doanh buôn bán thì phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó có điều kiện về việc đã hoàn thiện xong phần móng và có biên bản nghiệm thu hoàn thành,còn nếu dự án chưa được xây dựng thi công trên thực tế thì rủ ro cho bên mua là rất lớn.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định ra sao? Xin chào các anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang làm đề tài nghiên cứu về thương mại quốc tế, có một vài thắc mắc về pháp luật xuất nhập khẩu và hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định như sau:
1. Định kỳ hàng năm cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính.
2. Chấp hành các quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp.
Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định tại Điều 45 Luật Hải quan 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định như sau:\n1. Định kỳ hàng năm cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính.\n2. Chấp hành các quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.\n3. Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp.\nTrách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan được quy định tại Điều 45 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải có thời gian công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao nhiêu năm để được làm cán bộ kiểm tra?
|
Xin hỏi khá đầy đủ các điều kiện để được làm cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Tuy nhiên, thời gian công tác của tôi trong phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mới được 3 năm. Như vậy, có đáp ứng điều kiện trở thành cán bộ kiểm tra không?
|
Căn cứ Khoản 1c Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định:
1. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;
b) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;
c) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
Như vậy, trường hợp bắt buộc phải có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm mới đáp ứng điều kiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải có thời gian công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao nhiêu năm để được làm cán bộ kiểm tra?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1c Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định:\n1. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:\na) Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;\nb) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;\nc) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.\nNhư vậy, trường hợp bắt buộc phải có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm mới đáp ứng điều kiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự?
|
Đối với những vụ án hình sự mà đưa đến Giám đốc thẩm, thì ai sẽ là người có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm? Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
Hiền Trần (****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hình sự được xác định như sau:
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.
5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
6. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hình sự được xác định như sau:\n1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.\n2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.\nKhi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.\n3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.\n4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.\n5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.\nKhi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.\n6. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?
|
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú? - Câu hỏi của anh Vân (Bình Thuận)
|
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiệnTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú...4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam. Riêng đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:Thông báo lưu trú1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử....Như vậy, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức quy định như sau:- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;...Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm thì mức phạt của tổ chức kinh doanh khách sạn sẽ gấp 2 lần mức phạt trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiệnTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú...4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam. Riêng đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:Thông báo lưu trú1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử....Như vậy, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức quy định như sau:- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;...Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm thì mức phạt của tổ chức kinh doanh khách sạn sẽ gấp 2 lần mức phạt trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi đổi sổ tạm trú thì số trên sổ có thay đổi không?
|
Cho hỏi khi làm thủ tục cấp đổi sổ tạm trú thì số trên sổ có bị thay đổi hay không hay vẫn giữ nguyên số cũ?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 36/2014/TT-BCA có quy định cách ghi sổ tạm trú, theo đó quy định:
Mục “Số”: Mỗi sổ tạm trú được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó.
Như vậy, trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó. Cho nên khi làm thủ tục cấp đổi sổ tạm trú thì số trên sổ vẫn được giữ nguyên, không bị đổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi đổi sổ tạm trú thì số trên sổ có thay đổi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 36/2014/TT-BCA có quy định cách ghi sổ tạm trú, theo đó quy định:\nMục “Số”: Mỗi sổ tạm trú được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó.\nNhư vậy, trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó. Cho nên khi làm thủ tục cấp đổi sổ tạm trú thì số trên sổ vẫn được giữ nguyên, không bị đổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức cử đi biệt phái thì được xét thi đua như thế nào?
|
Tôi là công chức được biệt phái đến cơ quan khác làm việc trong thời gian 3 năm. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi công chức cử đi biệt phái thì được xét thi đua như thế nào? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xét thi đua cho tôi, cơ quan cử tôi đi biệt phái hay cơ quan tôi được cử đến. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - anh*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì:
Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
==> Theo như quy định trên đây thì cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức cử đi biệt phái thì được xét thi đua như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì:\nĐối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).\nTrường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.\n==> Theo như quy định trên đây thì cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Như thế nào là nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Như thế nào là nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhạn được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư dó Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được hiểu như sau:
Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng (sau đây gọi chung là nhà chung cư bị hư hỏng nặng) là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ trong thời gian nhất định để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Như thế nào là nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư dó Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được hiểu như sau:\nNhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng (sau đây gọi chung là nhà chung cư bị hư hỏng nặng) là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ trong thời gian nhất định để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.\nTrên đây là nội dung trả lời về khái niệm nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
10 trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường tài sản
|
Pháp luật về đất đai hiện nay quy định có những trường hợp nào thì nhà nước thu hồi đất của người dân nhưng không được bồi thường tài sản?
|
Theo Khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:
STT
Trường hợp thu hồi đất sau sẽ không được bồi thường
1
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
2
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
4
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
5
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
6
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
7
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
8
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
9
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.
10
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "10 trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:\n \n\n\n\nSTT\n Trường hợp thu hồi đất sau sẽ không được bồi thường\n\n\n1\n- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;\n\n\n2\n- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;\n\n\n3\n- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;\n\n\n4\n- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;\n\n\n5\n- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;\n\n\n6\n- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;\n\n\n7\n- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;\n\n\n8\n- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.\n\n\n9\n\n- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.\n\n\n\n10\n- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.\n\n\n\n \n Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo chí nước ngoài đặt tại VN mà chưa được cho phép bị phạt bao nhiêu?
|
Cho em hỏi, trường hợp báo chí nước ngoài đặt tại Việt Nam mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì bị phạt bao nhiêu? Xin được hỏi theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
Cơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, đối với trường hợp cơ quan báo chi nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam nhưng không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt đến 30 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo chí nước ngoài đặt tại VN mà chưa được cho phép bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:\nCơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNhư vậy, đối với trường hợp cơ quan báo chi nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam nhưng không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt đến 30 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về có thể trình báo với cơ quan nào?
|
Chuyện là gần nhà tôi có xôn xao vụ con ông 5 sa vào đường dây mua bán người ra nước ngoài, con ông 5 là nạn nhân, nhưng rất may nó đã trốn về được, nhưng giờ nó vẫn còn hoang mang, lo sợ không biết là bây giờ trình báo với cơ quan nào? Ban biên tập sớm phản hồi giúp tôi nhé.
Tám Loan - hàng xóm (*****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Ngoại giao ban hành, có quy định:
- Nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về có thể đến trình báo với một trong các cơ quan sau: Đồn biên phòng hoặc cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương.
- Theo đó, đối với người khai là nạn nhân có trách nhiệm:
+ Cung cấp lời khai theo yêu cầu của cơ quan chức năng
+ Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến nhân thân, quốc tịch và các thông tin tài liệu làm căn cứ xác định nạn nhân (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về có thể trình báo với cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Ngoại giao ban hành, có quy định:\n- Nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về có thể đến trình báo với một trong các cơ quan sau: Đồn biên phòng hoặc cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương.\n- Theo đó, đối với người khai là nạn nhân có trách nhiệm:\n+ Cung cấp lời khai theo yêu cầu của cơ quan chức năng\n+ Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến nhân thân, quốc tịch và các thông tin tài liệu làm căn cứ xác định nạn nhân (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cháu của thương binh thi đại học có được cộng điểm ưu tiên hay không?
|
Cháu ruột của đối tượng 6, cụ thể là thương binh có được ưu tiên cộng điểm tuyển sinh không ạ? Hay chỉ con mới được ưu tiên tuyển sinh đại học ạ?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về đối tượng ưu tiên như sau:
Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng;
=> Theo quy định này thì con của những đối tượng nêu trên mới được hưởng chế độ ưu tiên khi tuyển sinh đại học. Trường hợp là cháu các đối tượng nêu trên, cụ thể là cháu của thương binh thì không được ưu tiên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cháu của thương binh thi đại học có được cộng điểm ưu tiên hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về đối tượng ưu tiên như sau:\n Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:\n- Đối tượng 06:\n+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;\n+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;\n+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;\n+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;\n+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;\n+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng;\n=> Theo quy định này thì con của những đối tượng nêu trên mới được hưởng chế độ ưu tiên khi tuyển sinh đại học. Trường hợp là cháu các đối tượng nêu trên, cụ thể là cháu của thương binh thì không được ưu tiên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm khoản chi ngân sách nhà nước có trong dự toán ngân sách nhà nước bị xử phạt ra sao?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối với hành vi vi phạm khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước thì có mắc xử phạt như thế nào?
|
Tại Điều 3 Thông tư 87/2019/TT-BTC có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:- Mức xử phạt cụ thể đối với các hành vi được xác định như sau:
+ Phạt tiền 1.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ.
+ Phạt tiền 4.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định Khoản 2 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ.
- Biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả.
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm khoản chi ngân sách nhà nước có trong dự toán ngân sách nhà nước bị xử phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 3 Thông tư 87/2019/TT-BTC có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:- Mức xử phạt cụ thể đối với các hành vi được xác định như sau:\n+ Phạt tiền 1.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ.\n+ Phạt tiền 4.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định Khoản 2 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả.\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 để phục vụ cho nhu cầu công việc. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Kim Ngân - ngan*****@gmail.com
|
Nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định tại Điều 12 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó:
1. Chi lập và thẩm định các dự án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Chi thuê địa điểm, máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo: Mức chi theo hợp đồng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê, phù hợp với từng công việc thực hiện cụ thể và do thủ trưởng đơn vị triển khai quyết định.
3. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, kỹ năng dạy học cho người dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên, các bộ quản lý đào tạo nghề, cộng tác viên về tư vấn học nghề, việc làm: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
4. Chi thực hiện công tác quản lý và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chi xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định tại Điều 12 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó: \n1. Chi lập và thẩm định các dự án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.\n2. Chi thuê địa điểm, máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo: Mức chi theo hợp đồng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê, phù hợp với từng công việc thực hiện cụ thể và do thủ trưởng đơn vị triển khai quyết định.\n3. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, kỹ năng dạy học cho người dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên, các bộ quản lý đào tạo nghề, cộng tác viên về tư vấn học nghề, việc làm: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.\n4. Chi thực hiện công tác quản lý và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chi xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về nội dung, mức chi chung cho nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công
|
Anh/chị cho tôi hỏi về vấn đề: Kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công phải lập báo cáo tài chính vào lúc nào và thời hạn nộp báo cáo đó cho cấp trên trong vòng bao lâu?
|
Kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 79/2019/TT-BTC như sau:
Kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính:
- Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật kế toán.
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chi tiết nơi nhận báo cáo theo Phụ lục số 05- Hệ thống báo cáo tài chính kèm theo Thông tư này) hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, Kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công phải lập báo cáo tài chính vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm và đơn vị phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công",
"role": "user"
},
{
"content": "Kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 79/2019/TT-BTC như sau:\n Kỳ lập và thời hạn nộp của báo cáo tài chính:\n- Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật kế toán.\n- Báo cáo tài chính năm của đơn vị phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chi tiết nơi nhận báo cáo theo Phụ lục số 05- Hệ thống báo cáo tài chính kèm theo Thông tư này) hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, Kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công phải lập báo cáo tài chính vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm và đơn vị phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn nghỉ việc viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày?
|
Viên chức nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Cơ quan có được quyền chuyển vị trí công việc của viên chức không?
Tôi là viên chức nhà nước, gần đây tôi cảm thấy công việc không được tốt cho nên tôi muốn nghỉ việc. Vậy tôi cần báo trước bao lâu?
|
Viên chức nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?Tại Điều 29 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.Như vậy, nếu bạn làm việc với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì bạn phải báo trước ít nhất 45 ngày, đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì bạn có thể báo trước tùy trường hợp cụ thể.Muốn nghỉ việc viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Cơ quan có được quyền chuyển vị trí công việc của viên chức không?Tại Điều 32 Luật viên chức 2010 có quy định về thay đổi vị trí việc làm như sau:Thay đổi vị trí việc làm1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.Theo đó, đơn vị sự nghiệp được quyền chuyển vị trí việc làm của viên chức khi có nhu cầu. Nếu viên chức đó có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm mới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn nghỉ việc viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?Tại Điều 29 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.Như vậy, nếu bạn làm việc với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì bạn phải báo trước ít nhất 45 ngày, đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì bạn có thể báo trước tùy trường hợp cụ thể.Muốn nghỉ việc viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Cơ quan có được quyền chuyển vị trí công việc của viên chức không?Tại Điều 32 Luật viên chức 2010 có quy định về thay đổi vị trí việc làm như sau:Thay đổi vị trí việc làm1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.Theo đó, đơn vị sự nghiệp được quyền chuyển vị trí việc làm của viên chức khi có nhu cầu. Nếu viên chức đó có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm mới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lựa chọn phương thức đấu thầu, nhận đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
Lựa chọn phương thức đấu thầu, nhận đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Đang công tác trong lĩnh vục khuyên nông, tôi có thắc mắc trên chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Lựa chọn phương thức đấu thầu, nhận đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 4 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Việc quản lý khai thác công trình thủy lợi có quy mô lớn, bao gồm: công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện; công trình thủy nông kè đá lấn biển (Danh mục A Phụ lục Nghị định số 130/2013/NĐ-CP).
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
- Các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi khác thực hiện theo phương thức đặt hàng.
- Việc quản lý khai thác công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ (Danh mục B Phụ lục Nghị định số 130/2013/NĐ-CP) thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Việc phân định về quy mô công trình thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ quy mô hệ thống công trình thuỷ lợi, đặc thù của từng địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng hình thức đấu thầu, đặt hàng hay giao kế hoạch đối với từng đơn vị quản lý thủy nông cho phù hợp với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lựa chọn phương thức đấu thầu, nhận đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Lựa chọn phương thức đấu thầu, nhận đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 4 Thông tư 178/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc quản lý khai thác công trình thủy lợi có quy mô lớn, bao gồm: công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện; công trình thủy nông kè đá lấn biển (Danh mục A Phụ lục Nghị định số 130/2013/NĐ-CP).\n+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.\n- Các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi khác thực hiện theo phương thức đặt hàng.\n- Việc quản lý khai thác công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ (Danh mục B Phụ lục Nghị định số 130/2013/NĐ-CP) thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.\nViệc phân định về quy mô công trình thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nCăn cứ quy mô hệ thống công trình thuỷ lợi, đặc thù của từng địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng hình thức đấu thầu, đặt hàng hay giao kế hoạch đối với từng đơn vị quản lý thủy nông cho phù hợp với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng, phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của TCTD được kiểm soát đặc biệt
|
Việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thuận, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đình Thuận (dinhthuan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 149a Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Trình tự xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án hoặc phương án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng, phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của TCTD được kiểm soát đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 149a Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\n- Trình tự xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.\n- Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án hoặc phương án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện và hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản
|
Tôi là người Gia Lai, lấy chồng và sinh còn ở Daklak. Tôi làm việc tại TP HCM. Tôi làm hợp đồng 6 thẳng với công ty tư nhân và dc công ty đồng bảo hiểm du 6 tháng từ tháng 6/2014 đến tháng 11/2014.hết hạn hợp đồng, tôi nghĩ việc và về Dak Lak để sinh con trong tháng 1/2015. vậy tôi có được hưởng trợ cấp thai san k? Do cơ quan bảo hiểm xã hội của tỉnh nào chị trả? Và thủ tục như thế nào?
|
Trường hợp của bạn đã đóng BHXH đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản bao gồm:
- Sổ BHXH đã xác định thời gian đóng BHXH;
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
- Đơn của người lao động nữ sinh con (mẫu số 11B-HSB).
Hồ sơ nộp tại cơ quan BHXH nơi cư trú.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện và hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp của bạn đã đóng BHXH đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản bao gồm: \r\n- Sổ BHXH đã xác định thời gian đóng BHXH; \r\n- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con; \r\n- Đơn của người lao động nữ sinh con (mẫu số 11B-HSB). \r\nHồ sơ nộp tại cơ quan BHXH nơi cư trú.",
"role": "assistant"
}
] |
Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải
|
Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Hồng Giang đang tìm hiểu quy định công tác văn thư của Bộ Giao thông vận tải. Có thắc mắc tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Điều 17 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể:
- Phòng Hành chính có trách nhiệm phô tô, nhân bản những văn bản đã được Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị tham mưu ký hoặc các văn bản do Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị tham mưu của Bộ yêu cầu nhân bản.
- Việc phô tô, nhân bản văn bản phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Nhân bản đúng số lượng quy định; số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản. Nếu gửi đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư Bộ;
+ Thời gian hoàn thành phô tô, nhân bản theo yêu cầu nhưng không muộn quá 02 ngày;
+ Giữ bí mật nội dung văn bản.
- Đối với các loại văn bản điện tử phát hành đi (không gửi bản giấy) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì chỉ nhân bản số lượng văn bản giấy cần thiết để gửi đến các cơ quan, đơn vị không kết nối với hệ thống quản lý văn bản.
Trên đây là nội dung câu trả lời về phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Điều 17 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể:\n- Phòng Hành chính có trách nhiệm phô tô, nhân bản những văn bản đã được Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị tham mưu ký hoặc các văn bản do Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị tham mưu của Bộ yêu cầu nhân bản.\n- Việc phô tô, nhân bản văn bản phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n+ Nhân bản đúng số lượng quy định; số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản. Nếu gửi đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư Bộ;\n+ Thời gian hoàn thành phô tô, nhân bản theo yêu cầu nhưng không muộn quá 02 ngày;\n+ Giữ bí mật nội dung văn bản.\n- Đối với các loại văn bản điện tử phát hành đi (không gửi bản giấy) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì chỉ nhân bản số lượng văn bản giấy cần thiết để gửi đến các cơ quan, đơn vị không kết nối với hệ thống quản lý văn bản.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phô tô, nhân bản văn bản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì?
|
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 07/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản gốc Chứng chỉ hành nghề khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát (nếu còn).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 07/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Bản gốc Chứng chỉ hành nghề khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát (nếu còn).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Được đứng tên trên sổ hồng khi là người chưa thành niên không?
|
Người chưa thành niên được đứng tên trên sổ hồng không? Người chưa thành niên có được mua nhà ở không?
Em hiện tại đang 17 tuổi, được bố mẹ cho miếng đất có căn nhà. Cho hỏi em có được đứng tên trên sổ hồng của miếng đất này không ạ? Xin cảm ơn!
|
1. Người chưa thành niên được đứng tên trên sổ hồng không?
Theo Điều 5 Luật đất đai 2013, Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định rằng người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất mà không quy định về một độ tuổi xác định được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Như vậy, hiện tại pháp luật về đất đai không hạn chế về độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất nên người chưa thành niên, tức người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên sổ hồng.
2. Người chưa thành niên có được mua nhà ở không?
Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Bên cạnh đó, Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Như vậy, người dưới 18 tuổi không thể tự mình trực tiếp đứng ra thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản. Để mua bán nhà ở, người chưa thành niên bắt buộc phải có đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được đứng tên trên sổ hồng khi là người chưa thành niên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Người chưa thành niên được đứng tên trên sổ hồng không?\nTheo Điều 5 Luật đất đai 2013, Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định rằng người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất mà không quy định về một độ tuổi xác định được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:\n\na) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;\nb) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi \"Ông\" (hoặc \"Bà\"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi \"Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:...\"; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);\nc) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;\nd) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;\nđ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;\ne) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;\ng) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;\nh) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;\ni) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.\n\nNhư vậy, hiện tại pháp luật về đất đai không hạn chế về độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất nên người chưa thành niên, tức người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên sổ hồng.\n2. Người chưa thành niên có được mua nhà ở không?\nCăn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:\n\n1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\n3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.\n4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\n\nBên cạnh đó, Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:\n\n1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.\n3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.\n\nNhư vậy, người dưới 18 tuổi không thể tự mình trực tiếp đứng ra thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản. Để mua bán nhà ở, người chưa thành niên bắt buộc phải có đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư
|
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Công ty quản lý quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm phải gửi nhà đầu tư thống kê giao dịch, số dư trên tài khoản, tiểu khoản và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ theo mẫu tại phụ lục số 25, 26 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, công ty quản lý quỹ gửi thống kê giao dịch, số dư trên tiểu khoản theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư. Thời hạn cung cấp thông tin không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCông ty quản lý quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm phải gửi nhà đầu tư thống kê giao dịch, số dư trên tài khoản, tiểu khoản và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ theo mẫu tại phụ lục số 25, 26 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, công ty quản lý quỹ gửi thống kê giao dịch, số dư trên tiểu khoản theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư. Thời hạn cung cấp thông tin không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin của quỹ mở cho nhà đầu tư. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bỏ học đại học còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Em đang học đại học năm thứ 2. Do chán nản không muốn tiếp tục học nên em đã bỏ học về nhà. Sau nửa năm thì em nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Trường hợp của em có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.- Dân quân thường trực.
Như vậy, theo quy định trên chỉ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với những trường hợp đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học. Trong trường hợp của bạn do bạn đã bỏ học nên không đáp ứng điều kiện trên. Vì vậy, nếu bạn không thuộc các trường hợp khác theo quy định trên thì bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bỏ học đại học còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.- Dân quân thường trực.\nNhư vậy, theo quy định trên chỉ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với những trường hợp đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học. Trong trường hợp của bạn do bạn đã bỏ học nên không đáp ứng điều kiện trên. Vì vậy, nếu bạn không thuộc các trường hợp khác theo quy định trên thì bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không phải quân nhân có được mặc trang phục Quân đội nhân dân ngoài đường hay không?
|
Cho tôi hỏi, có được mặc trang phục Quân đội nhân dân ngoài đường hay không? câu hỏi của anh Chiến (Gia Lai)
|
Không phải quân nhân có được mặc trang phụ quân đội ngoài đường hay không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, nếu không phải là quân nhân thì không được phép mặc trang phục Quân đội nhân dân Việt Nam, hành vi mặc trang phục Quân đội nhân dân Việt Nam là hành vi sử dụng trái phép trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.Có được mặc trang phục Quân đội nhân dân ngoài đường hay không? (Hình từ Internet)Sử dụng quân phục khi không phải quân nhân bị phạt như thế nào?Tại Điều 32 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng quân trang trái phép như sau:Vi phạm quy định về sử dụng quân trang1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;c) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người nào mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Đồng thời sẽ bị tịch thu tang vật vi phạm.Quân phục quân đội nhân dân Việt Nam được cấp cho các đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không phải quân nhân có được mặc trang phục Quân đội nhân dân ngoài đường hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không phải quân nhân có được mặc trang phụ quân đội ngoài đường hay không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, nếu không phải là quân nhân thì không được phép mặc trang phục Quân đội nhân dân Việt Nam, hành vi mặc trang phục Quân đội nhân dân Việt Nam là hành vi sử dụng trái phép trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.Có được mặc trang phục Quân đội nhân dân ngoài đường hay không? (Hình từ Internet)Sử dụng quân phục khi không phải quân nhân bị phạt như thế nào?Tại Điều 32 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng quân trang trái phép như sau:Vi phạm quy định về sử dụng quân trang1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;c) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người nào mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Đồng thời sẽ bị tịch thu tang vật vi phạm.Quân phục quân đội nhân dân Việt Nam được cấp cho các đối tượng nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Như vậy, Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 17 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để hạch toán các khoản nợ liên quan vào tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi, đôn đốc, thu nợ là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để và tiếp tục theo dõi, thu hồi nợ đối với khoản nợ được xử lý rủi ro theo hợp đồng tín dụng, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.
2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp của Hội đồng xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng chỉ được thực hiện khi có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Hồ sơ đối với khoản nợ đã được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý rủi ro và toàn bộ tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 17 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n1. Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để hạch toán các khoản nợ liên quan vào tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi, đôn đốc, thu nợ là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để và tiếp tục theo dõi, thu hồi nợ đối với khoản nợ được xử lý rủi ro theo hợp đồng tín dụng, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.\n2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp của Hội đồng xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.\nĐối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng chỉ được thực hiện khi có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.\nHồ sơ đối với khoản nợ đã được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý rủi ro và toàn bộ tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mọi hóa chất phải được lập phiếu an toàn hóa chất?
|
Cho hỏi tất cả các loại hóa chất khi doanh nghiệp sản xuất đều phải được lập phiếu an toàn hóa chất có đúng không? Có điều luật nào quy định cụ thể về vấn đề này không?
|
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Luật Hóa chất 2007 có quy định về phiếu an toàn hóa chất như sau:
- Hoá chất nguy hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy hiểm trên mức quy định. Hoá chất nguy hiểm phải được lập phiếu an toàn hóa chất.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải lập phiếu an toàn hóa chất.
Khoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất 2007 có giải thích: Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:
- Dễ nổ;
- Ôxy hóa mạnh;
- Ăn mòn mạnh;
- Dễ cháy;
- Độc cấp tính;
- Độc mãn tính;
- Gây kích ứng với con người;
- Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;
- Gây biến đổi gen;
- Độc đối với sinh sản;
- Tích luỹ sinh học;
- Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;
- Độc hại đến môi trường.
Như vậy không phải tất cả các loại hóa chất đều phải lập phiếu an toàn hóa chất. Chỉ những hóa chất nguy hiểm có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm nêu trên mới phải lập phiếu an toàn hóa chất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mọi hóa chất phải được lập phiếu an toàn hóa chất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Luật Hóa chất 2007 có quy định về phiếu an toàn hóa chất như sau:\n- Hoá chất nguy hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy hiểm trên mức quy định. Hoá chất nguy hiểm phải được lập phiếu an toàn hóa chất.\n- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải lập phiếu an toàn hóa chất.\nKhoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất 2007 có giải thích: Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:\n- Dễ nổ;\n- Ôxy hóa mạnh;\n- Ăn mòn mạnh;\n- Dễ cháy;\n- Độc cấp tính;\n- Độc mãn tính;\n- Gây kích ứng với con người;\n- Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;\n- Gây biến đổi gen;\n- Độc đối với sinh sản;\n- Tích luỹ sinh học;\n- Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;\n- Độc hại đến môi trường.\nNhư vậy không phải tất cả các loại hóa chất đều phải lập phiếu an toàn hóa chất. Chỉ những hóa chất nguy hiểm có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm nêu trên mới phải lập phiếu an toàn hóa chất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ vay vốn đi học cho 3 người con tiếp theo
|
Gia đình có 5 người con học cao đẳng, đại học nên được vay vốn từ Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên. Hiện nay, 2 người con đầu của ông Thiết đã tốt nghiệp nhưng do chưa có công việc ổn định nên chưa thể trả nợ khoản vay.
Năm 2014, gia đình ông Thiết đã làm hồ sơ vay vốn đi học cho 3 người con tiếp theo nhưng không được giải quyết với lý do gia đình chưa trả nợ khoản vay cũ. Ông Thiết đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải quyết để gia đình ông được tiếp tục vay vốn từ Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên.
|
Ông Đinh Xuân Thiết là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn thôn Độc Lập, xã Cư Kpô do Hội CCB xã thành lập và quản lý theo quy định của NHCSXH và được UBND xã công nhận cho phép hoạt động.
Gia đình ông Thiết thuộc diện hộ nghèo, đã được UBND xã và NHCSXH giải ngân 3 chương trình tín dụng ưu đãi với tổng số tiền vay đến ngày 31/3/2014 là 100 triệu đồng, trong đó Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên là 88 triệu đồng. Ông Thiết có 2 con đã ra trường và ông đã thực hiện cam kết trả nợ với NHCSXH, kỳ hạn trả nợ lần đầu của 2 người con lần lượt là ngày 12/4/2014 và ngày 12/5/2014, nợ lãi chưa trả là 10.918.277 đồng.
Ngày 18/3/2014, Tổ tiết kiệm và vay vốn đã họp và có 25/27 tổ viên của Tổ không đồng ý cho ông Thiết tiếp tục nhận tiền vay học sinh, sinh viên đợt 2, số tiền 11 triệu đồng vì lý do trong quá trình vay vốn, gia đình ông Thiết không thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, không thực hiện trả lãi, trả nợ phân kỳ theo cam kết làm ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của Tổ tiết kiệm và vay vốn .
Ngày 11/4/2014, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Búk nhận được đơn xin trình bày của ông Thiết và biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn với xác nhận đề nghị cho gia đình ông Thiết tiếp tục nhận tiền vay vì ông cam kết thực hiện nghiêm túc quy ước hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, thực hiện trả lãi theo định kỳ hằng tháng, trả nợ gốc khi đến hạn.
Vì vậy, ngày 12/4/2014, tại Điểm giao dịch xã Cư Kpô, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Búk đã thực hiện giải ngân sinh viên đợt 2 cho hộ ông Thiết số tiền 11 triệu đồng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ vay vốn đi học cho 3 người con tiếp theo",
"role": "user"
},
{
"content": "Ông Đinh Xuân Thiết là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn thôn Độc Lập, xã Cư Kpô do Hội CCB xã thành lập và quản lý theo quy định của NHCSXH và được UBND xã công nhận cho phép hoạt động.\nGia đình ông Thiết thuộc diện hộ nghèo, đã được UBND xã và NHCSXH giải ngân 3 chương trình tín dụng ưu đãi với tổng số tiền vay đến ngày 31/3/2014 là 100 triệu đồng, trong đó Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên là 88 triệu đồng. Ông Thiết có 2 con đã ra trường và ông đã thực hiện cam kết trả nợ với NHCSXH, kỳ hạn trả nợ lần đầu của 2 người con lần lượt là ngày 12/4/2014 và ngày 12/5/2014, nợ lãi chưa trả là 10.918.277 đồng.\nNgày 18/3/2014, Tổ tiết kiệm và vay vốn đã họp và có 25/27 tổ viên của Tổ không đồng ý cho ông Thiết tiếp tục nhận tiền vay học sinh, sinh viên đợt 2, số tiền 11 triệu đồng vì lý do trong quá trình vay vốn, gia đình ông Thiết không thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, không thực hiện trả lãi, trả nợ phân kỳ theo cam kết làm ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của Tổ tiết kiệm và vay vốn .\nNgày 11/4/2014, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Búk nhận được đơn xin trình bày của ông Thiết và biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn với xác nhận đề nghị cho gia đình ông Thiết tiếp tục nhận tiền vay vì ông cam kết thực hiện nghiêm túc quy ước hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, thực hiện trả lãi theo định kỳ hằng tháng, trả nợ gốc khi đến hạn.\nVì vậy, ngày 12/4/2014, tại Điểm giao dịch xã Cư Kpô, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Búk đã thực hiện giải ngân sinh viên đợt 2 cho hộ ông Thiết số tiền 11 triệu đồng.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài
|
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình An hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và tư vấn giúp, cụ thể là trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
(0978******)
|
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
+ Tổ chức thực hiện dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt để ghi sổ kế toán tại đơn vị, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
+ Tổ chức thực hiện lưu trữ, hủy và tiêu hủy chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này, Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn tổ chức thực hiện của Cục Công nghệ tin học thực hiện kiểm soát chứng từ điện tử đảm bảo sự chính xác, khớp đúng và đầy đủ trước khi đưa vào lưu trữ; chịu trách nhiệm về các rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ do nguyên nhân chủ quan gây ra.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:\n+ Tổ chức thực hiện dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt để ghi sổ kế toán tại đơn vị, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;\n+ Tổ chức thực hiện lưu trữ, hủy và tiêu hủy chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này, Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn tổ chức thực hiện của Cục Công nghệ tin học thực hiện kiểm soát chứng từ điện tử đảm bảo sự chính xác, khớp đúng và đầy đủ trước khi đưa vào lưu trữ; chịu trách nhiệm về các rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ do nguyên nhân chủ quan gây ra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
06 tháng nghỉ thai sản có được tính vào thời gian nâng bậc lương không?
|
Em là viên chức tại một đơn vị sự nghiệp. Sắp tới có đợt xét nâng bậc lương. Em có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể, năm ngoái em có nghỉ thai sản 06 tháng. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi 06 tháng đó có được tính để xét nâng lương cho em không ạ? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Thư - thu****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV thì:
Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì thời gian nghỉ thai sản 06 tháng vẫn được tính để xét nâng bậc lương nhé bạn.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "06 tháng nghỉ thai sản có được tính vào thời gian nâng bậc lương không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV thì:\nCác trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:\n- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì thời gian nghỉ thai sản 06 tháng vẫn được tính để xét nâng bậc lương nhé bạn.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ năm 2020, lấn chiếm 50 m2 đất ở bị xử phạt bao nhiêu?
|
Gia đình tôi có xây nhà cho con trai với diện tích sàn là 200 m2 nhưng đất của gia đình không đủ nên đã lấn thêm 50 m2 đất ở để xây dựng. Vậy cho hỏi gia đình tôi sẽ bị xử phạt như thế nào đối với với hành vi này theo quy định mới nhất?
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Như vậy, hành vi của bạn được xem là hành vi lấn đất theo quy định pháp luật.
Mặt khác theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có lấn 50 mét vuông (tức là 0.005 héc ta) đất ở căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:
=> Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta.
Ngoài ra buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý:
- Trường hợp lấn đất tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên.
- Trường hợp lấn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ năm 2020, lấn chiếm 50 m2 đất ở bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.\nNhư vậy, hành vi của bạn được xem là hành vi lấn đất theo quy định pháp luật.\nMặt khác theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có lấn 50 mét vuông (tức là 0.005 héc ta) đất ở căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta.\nNgoài ra buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.\nLưu ý:\n- Trường hợp lấn đất tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt trên.\n- Trường hợp lấn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường
|
Một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Long hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường được quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó:
MỘT SỐ MỨC CHI NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Số TT
Nội dung chi
Đơn vị tính
Khung, mức chi tối đa (1.000 đ)
Ghi chú
1
Chi lập đề cương nhiệm vụ, dự án
Tùy theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ, dự án
không tính chi họp hội đồng đối với nhiệm vụ được giao thường xuyên hàng năm
Theo quy chế của cấp có thẩm quyền quy định có nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện và ủy viên hội đồng mới được tính
Lập đề cương nhiệm vụ
nhiệm vụ
1.000-2.000
Lập đề cương dự án
dự án
3.000 - 5.000
2
Họp hội đồng xét duyệt đề cương nhiệm vụ, dự án
Buổi họp
Chủ tịch Hội đồng
người/buổi
500
Thành viên, thư ký
người/buổi
300
Đại biểu được mời tham dự
người/buổi
150
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
Bài viết
500
Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng
Bài viết
300
3
Lấy ý kiến thẩm định dự án bằng văn bản của chuyên gia và nhà quản lý (tối đa không quá 5 bài viết)
Bài viết
500
Trường hợp không thành lập Hội đồng xét duyệt đề cương
4
Điều tra, khảo sát
a
Lập mẫu phiếu điều tra
Phiếu mẫu được duyệt
500
b
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
- Cá nhân
Phiếu
50
- Tổ chức
Phiếu
100
c
Chi cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát, lấy mẫu (trường hợp thuê ngoài theo vụ việc nếu có)
Người/ngày công
Mức tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày)
d
Chi cho người dẫn đường
người/ngày
100
Chỉ áp dụng cho điều tra thuộc vùng núi cao, vùng sâu cần có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra viên
đ
Chi cho người phiên dịch tiếng dân tộc
người/ngày
200
5
Báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án
Báo cáo
Tùy theo tính chất, quy mô của dự án, nhiệm vụ
- Nhiệm vụ
5.000
- Dự án
10.000-15.000
(Riêng lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo Khoản 2 Phần III Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này)
6
Hội thảo (nếu có)
Người chủ trì
500
Thư ký hội thảo
người/buổi
300
Đại biểu được mời tham dự
hội thảo
150
Báo cáo tham luận
Bài viết
350
7
Hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ, dự án
người/buổi
- Nghiệm thu nhiệm vụ:
Chủ tịch hội đồng
400
Thành viên, thư ký
200
- Nghiệm thu dự án:
Chủ tịch Hội đồng
700
Thành viên, thư ký hội đồng
người/buổi
400
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
bài viết
500
Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng (nếu có)
bài viết
400
Đại biểu được mời tham dự
người/buổi
150
Mức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định mức chi cụ thể để thực hiện ở địa phương.
Trên đây là tư vấn về một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 136/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường được quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó: \nMỘT SỐ MỨC CHI NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nNội dung chi\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nKhung, mức chi tối đa (1.000 đ)\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1\n\n\nChi lập đề cương nhiệm vụ, dự án\n\n\n \n\n\n \n\n\nTùy theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ, dự án\nkhông tính chi họp hội đồng đối với nhiệm vụ được giao thường xuyên hàng năm\nTheo quy chế của cấp có thẩm quyền quy định có nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện và ủy viên hội đồng mới được tính\n\n\n\n\n \n\n\nLập đề cương nhiệm vụ\n\n\nnhiệm vụ\n\n\n1.000-2.000\n\n\n\n\n \n\n\nLập đề cương dự án\n\n\ndự án\n\n\n3.000 - 5.000\n\n\n\n\n2\n\n\nHọp hội đồng xét duyệt đề cương nhiệm vụ, dự án\n\n\nBuổi họp\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nChủ tịch Hội đồng\n\n\nngười/buổi\n\n\n500\n\n\n\n\n \n\n\nThành viên, thư ký\n\n\nngười/buổi\n\n\n300\n\n\n\n\n \n\n\nĐại biểu được mời tham dự\n\n\nngười/buổi\n\n\n150\n\n\n\n\n \n\n\nNhận xét đánh giá của ủy viên phản biện\n\n\nBài viết\n\n\n500\n\n\n\n\n \n\n\nNhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng\n\n\nBài viết\n\n\n300\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nLấy ý kiến thẩm định dự án bằng văn bản của chuyên gia và nhà quản lý (tối đa không quá 5 bài viết)\n\n\nBài viết\n\n\n500\n\n\nTrường hợp không thành lập Hội đồng xét duyệt đề cương\n\n\n\n\n4\n\n\nĐiều tra, khảo sát\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nLập mẫu phiếu điều tra\n\n\nPhiếu mẫu được duyệt\n\n\n500\n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\nChi cho đối tượng cung cấp thông tin\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Cá nhân\n\n\nPhiếu\n\n\n50\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Tổ chức\n\n\nPhiếu\n\n\n100\n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\nChi cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát, lấy mẫu (trường hợp thuê ngoài theo vụ việc nếu có)\n\n\nNgười/ngày công\n\n\nMức tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày)\n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\nChi cho người dẫn đường\n\n\nngười/ngày\n\n\n100\n\n\nChỉ áp dụng cho điều tra thuộc vùng núi cao, vùng sâu cần có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra viên\n\n\n\n\nđ\n\n\nChi cho người phiên dịch tiếng dân tộc\n\n\nngười/ngày\n\n\n200\n\n\n\n\n5\n\n\nBáo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án\n\n\nBáo cáo\n\n\n \n\n\nTùy theo tính chất, quy mô của dự án, nhiệm vụ\n\n\n\n\n- Nhiệm vụ\n\n\n5.000\n\n\n\n\n- Dự án\n\n\n10.000-15.000\n\n\n\n\n(Riêng lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo Khoản 2 Phần III Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này)\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nHội thảo (nếu có)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nNgười chủ trì\n\n\n \n\n\n500\n\n\n \n\n\n\n\nThư ký hội thảo\n\n\nngười/buổi\n\n\n300\n\n\n \n\n\n\n\nĐại biểu được mời tham dự\n\n\nhội thảo\n\n\n150\n\n\n \n\n\n\n\nBáo cáo tham luận\n\n\nBài viết\n\n\n350\n\n\n \n\n\n\n\n7\n\n\nHội đồng nghiệm thu nhiệm vụ, dự án\n\n\n \n \n \n \nngười/buổi\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n- Nghiệm thu nhiệm vụ:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nChủ tịch hội đồng\n\n\n400\n\n\n \n\n\n\n\nThành viên, thư ký\n\n\n200\n\n\n \n\n\n\n\n- Nghiệm thu dự án:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nChủ tịch Hội đồng\n\n\n \n\n\n700\n\n\n \n\n\n\n\nThành viên, thư ký hội đồng\n\n\nngười/buổi\n\n\n400\n\n\n \n\n\n\n\nNhận xét đánh giá của ủy viên phản biện\n\n\nbài viết\n\n\n500\n\n\n \n\n\n\n\nNhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng (nếu có)\n\n\nbài viết\n\n\n400\n\n\n \n\n\n\n\nĐại biểu được mời tham dự\n\n\nngười/buổi\n\n\n150\n\n\n \n\n\n\n\nMức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định mức chi cụ thể để thực hiện ở địa phương.\nTrên đây là tư vấn về một số mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 136/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Tổ chức tín dụng có trách nhiệm như thế nào đối với Công ty quản lý tài sản? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hoàng Khanh (khanh***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản được quy định tại Điều 31 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
1. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để bán cho Công ty Quản lý tài sản.
2. Bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm, khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã bán cho Công ty Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, tài liệu;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Công ty Quản lý tài sản và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
c) Xem xét, cấp tín dụng đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Nhận và thực hiện các công việc ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
c) Hạch toán vào chi phí hoạt động các chi phí liên quan đến quản lý, thu hồi, xử lý nợ và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt và các chi phí liên quan đến thực hiện các hoạt động theo ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản;
d) Bảo đảm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; thực hiện giám sát, đôn đốc, thu hồi, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm do Công ty Quản lý tài sản ủy quyền;
đ) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài sản khi phát sinh số tiền thu hồi các khoản nợ gốc, lãi và xử lý, bán tài sản bảo đảm.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý tiền lương, thù lao và tiền thường trong Công ty Quản lý tài sản được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BLĐTBXH
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản được quy định tại Điều 31 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:\n1. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để bán cho Công ty Quản lý tài sản.\n2. Bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản.\n3. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm:\na) Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm, khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã bán cho Công ty Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, tài liệu;\nb) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Công ty Quản lý tài sản và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;\nc) Xem xét, cấp tín dụng đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm:\na) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;\nb) Nhận và thực hiện các công việc ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;\nc) Hạch toán vào chi phí hoạt động các chi phí liên quan đến quản lý, thu hồi, xử lý nợ và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt và các chi phí liên quan đến thực hiện các hoạt động theo ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản;\nd) Bảo đảm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; thực hiện giám sát, đôn đốc, thu hồi, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm do Công ty Quản lý tài sản ủy quyền;\nđ) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài sản khi phát sinh số tiền thu hồi các khoản nợ gốc, lãi và xử lý, bán tài sản bảo đảm.\n5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\n- Việc quản lý tiền lương, thù lao và tiền thường trong Công ty Quản lý tài sản được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BLĐTBXH\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Công ty Quản lý tài sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân
|
Bên mình đang có nhu cầu tìm mẫu văn bản quy định cho doanh nghiệp/hộ kinh doanh. Cho mình hỏi: Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định ở đâu?
|
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Phụ lục I-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:
PHỤ LỤC I-1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------
… …, ngày … …tháng … … năm … …
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆPDOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………….
Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): Giới tính:
Sinh ngày: / / Dân tộc: Quốc tịch:
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: / / Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có):…../…../……..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Quốc gia:
Chỗ ở hiện tại:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Quốc gia:
Điện thoại (nếu có): Fax (nếu có):
Email (nếu có): Website (nếu có):
Đăng ký doanh nghiệp tư nhân do tôi làm chủ với các nội dung sau:
1. Tình trạng thành lập (đánh dấu X vào ô thích hợp):
Thành lập mới □
Thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh □
2. Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):
3. Địa chỉ trụ sở chính:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Điện thoại (nếu có) Fax (nếu có):
Email (nếu có): Website (nếu có):
□ Doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).
4. Ngành, nghề kinh doanh1 (ghi tên và mã theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam):
STT
Tên ngành
Mã ngành
Ngành, nghề kinh doanh chính (đánh dấu X để chọn một trong các ngành, nghề đã kê khai)
5. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư (bằng số; VNĐ):
Vốn đầu tư (bằng chữ; VNĐ):
Giá trị tương đương theo đơn vị tiền nước ngoài (nếu có):
Có hiển thị thông tin về giá trị tương đương theo đơn vị tiền tệ nước ngoài trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không? □ Có □ Không
Tài sản góp vốn:
STT
Tài sản góp vốn
Giá trị vốn của từng tài sản trong vốn điều lệ (bằng số, VNĐ)
Tỷ lệ (%)
1
Đồng Việt Nam
2
Ngoại tệ tự do chuyển đổi (ghi rõ loại ngoại tệ, số tiền được góp bằng mỗi loại ngoại tệ)
3
Vàng
4
Giá trị quyền sử dụng đất
5
Giá trị quyền sở hữu trí tuệ
6
Các tài sản khác (ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản, có thể lập thành danh mục riêng kèm theo Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp)
Tổng số
6. Thông tin đăng ký thuế:
STT
Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế
6.1
Thông tin về Giám đốc (Tổng giám đốc) (nếu có):
Họ và tên Giám đốc (Tổng giám đốc): …………………………….
Điện thoại: …………………………………………………………..
6.2
Thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (nếu có)2:
Họ và tên Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán: ……………………
Điện thoại: …………………………………………………………..
6.3
Địa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế khác địa chỉ trụ sở chính):
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: …………………
Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………………
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………..
Điện thoại (nếu có) Fax (nếu có):
Email (nếu có):
6.4
Ngày bắt đầu hoạt động3 (trường hợp doanh nghiệp dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần kê khai nội dung này): …../…../…….
6.5
Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):
Hạch toán độc lập
□
Hạch toán phụ thuộc
□
6.6
Năm tài chính:
Áp dụng từ ngày …../…..đến ngày …../…..4
(ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)
6.7
Tổng số lao động (dự kiến): ..................................................................
6.8
Hoạt động theo dự án BOT/BTO/BT/BOO, BLT, BTL, O&M:
□ Có □ Không
6.9
Phương pháp tính thuế GTGT (chọn 1 trong 4 phương pháp)5
Khấu trừ □
Trực tiếp trên GTGT □
Trực tiếp trên doanh số □
Không phải nộp thuế GTGT □
6.10
Thông tin về Tài khoản ngân hàng (nếu có tại thời điểm kê khai):
Tên ngân hàng
Số tài khoản ngân hàng
……………….…………………………..
……………….…………………………..
……………….…………………………..
……………….…………………………..
7. Thông tin về hộ kinh doanh được chuyển đổi (chỉ kê khai trong trường hợp thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi hộ kinh doanh):
Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):
Số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh:
Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:
Mã số thuế của hộ kinh doanh (chỉ kê khai MST 10 số):
Địa điểm kinh doanh:
Tên người đại diện hộ kinh doanh:
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân (kê khai theo giấy tờ chứng thực cá nhân được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh):
□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh (kê khai theo giấy tờ chứng thực cá nhân được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh):
Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có): …../…../……..
Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, đề nghị Quý Phòng đăng công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tôi cam kết:
- Bản thân không thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp, không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân khác, không là chủ hộ kinh doanh, không là thành viên công ty hợp danh;
- Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký doanh nghiệp trên.
CHỦ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN(Ký và ghi họ tên)6
1- Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
2 Trường hợp doanh nghiệp kê khai hình thức hạch toán là Hạch toán độc lập tại chỉ tiêu 6.5 thì bắt buộc phải kê khai thông tin về Kế toán trưởng/phụ trách kế toán tại chỉ tiêu 6.2.
3 Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau ngày bắt đầu hoạt động đã kê khai thì ngày bắt đầu hoạt động là ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4- Trường hợp niên độ kế toán theo năm dương lịch thì ghi từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.- Trường hợp niên độ kế toán theo năm tài chính khác năm dương lịch thì ghi ngày, tháng bắt đầu niên độ kế toán là ngày đầu tiên của quý; ngày, tháng kết thúc niên độ kế toán là ngày cuối cùng của quý.- Tổng thời gian từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc niên độ kế toán phải đủ 12 tháng hoặc 4 quý liên tiếp.
5 Doanh nghiệp căn cứ vào quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và dự kiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định 01 trong 04 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại chỉ tiêu này.
6 Chủ doanh nghiệp tư nhân ký trực tiếp vào phần này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Phụ lục I-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\n \n \nPHỤ LỤC I-1\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------\n… …, ngày … …tháng … … năm … …\n GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆPDOANH NGHIỆP TƯ NHÂN\nKính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………….\nTôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): Giới tính:\nSinh ngày: / / Dân tộc: Quốc tịch:\nLoại giấy tờ chứng thực cá nhân:\n□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân\n□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):\nSố giấy tờ chứng thực cá nhân:\nNgày cấp: / / Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có):…../…../……..\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nQuốc gia:\nChỗ ở hiện tại:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nQuốc gia:\nĐiện thoại (nếu có): Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\nĐăng ký doanh nghiệp tư nhân do tôi làm chủ với các nội dung sau:\n1. Tình trạng thành lập (đánh dấu X vào ô thích hợp):\nThành lập mới □\nThành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh □\n2. Tên doanh nghiệp:\nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):\nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):\nTên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):\n3. Địa chỉ trụ sở chính:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nĐiện thoại (nếu có) Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\n□ Doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).\n4. Ngành, nghề kinh doanh1 (ghi tên và mã theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam):\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên ngành\n\n\nMã ngành\n\n\nNgành, nghề kinh doanh chính (đánh dấu X để chọn một trong các ngành, nghề đã kê khai)\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n5. Vốn đầu tư:\nVốn đầu tư (bằng số; VNĐ):\nVốn đầu tư (bằng chữ; VNĐ):\nGiá trị tương đương theo đơn vị tiền nước ngoài (nếu có):\nCó hiển thị thông tin về giá trị tương đương theo đơn vị tiền tệ nước ngoài trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không? □ Có □ Không\nTài sản góp vốn:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTài sản góp vốn\n\n\nGiá trị vốn của từng tài sản trong vốn điều lệ (bằng số, VNĐ)\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1\n\n\nĐồng Việt Nam\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nNgoại tệ tự do chuyển đổi (ghi rõ loại ngoại tệ, số tiền được góp bằng mỗi loại ngoại tệ)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nVàng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nGiá trị quyền sử dụng đất\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nGiá trị quyền sở hữu trí tuệ\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nCác tài sản khác (ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản, có thể lập thành danh mục riêng kèm theo Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6. Thông tin đăng ký thuế:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nCác chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế\n\n\n\n\n6.1\n\n\nThông tin về Giám đốc (Tổng giám đốc) (nếu có):\nHọ và tên Giám đốc (Tổng giám đốc): …………………………….\nĐiện thoại: …………………………………………………………..\n\n\n\n\n6.2\n\n\nThông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (nếu có)2:\nHọ và tên Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán: ……………………\nĐiện thoại: …………………………………………………………..\n\n\n\n\n6.3\n\n\nĐịa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế khác địa chỉ trụ sở chính):\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: …………………\nXã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………….\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………………\nTỉnh/Thành phố: ……………………………………………………..\nĐiện thoại (nếu có) Fax (nếu có):\nEmail (nếu có):\n\n\n\n\n6.4\n\n\nNgày bắt đầu hoạt động3 (trường hợp doanh nghiệp dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần kê khai nội dung này): …../…../…….\n\n\n\n\n6.5\n\n\nHình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):\n\n\n\n\nHạch toán độc lập\n\n\n□\n\n\n\n\nHạch toán phụ thuộc\n\n\n□\n\n\n\n\n\n\n\n\n6.6\n\n\nNăm tài chính:\nÁp dụng từ ngày …../…..đến ngày …../…..4\n(ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)\n\n\n\n\n6.7\n\n\nTổng số lao động (dự kiến): ..................................................................\n\n\n\n\n6.8\n\n\nHoạt động theo dự án BOT/BTO/BT/BOO, BLT, BTL, O&M:\n□ Có □ Không\n\n\n\n\n6.9\n\n\nPhương pháp tính thuế GTGT (chọn 1 trong 4 phương pháp)5\nKhấu trừ □\nTrực tiếp trên GTGT □\nTrực tiếp trên doanh số □\nKhông phải nộp thuế GTGT □\n\n\n\n\n6.10\n\n\nThông tin về Tài khoản ngân hàng (nếu có tại thời điểm kê khai):\n\n\n\n\nTên ngân hàng\n\n\nSố tài khoản ngân hàng\n\n\n\n\n……………….…………………………..\n\n\n……………….…………………………..\n\n\n\n\n……………….…………………………..\n\n\n……………….…………………………..\n\n\n\n\n\n\n\n\n7. Thông tin về hộ kinh doanh được chuyển đổi (chỉ kê khai trong trường hợp thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi hộ kinh doanh):\nTên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):\nSố Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh:\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nMã số thuế của hộ kinh doanh (chỉ kê khai MST 10 số):\nĐịa điểm kinh doanh:\nTên người đại diện hộ kinh doanh:\nLoại giấy tờ chứng thực cá nhân (kê khai theo giấy tờ chứng thực cá nhân được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh):\n□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân\n□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):\nSố giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh (kê khai theo giấy tờ chứng thực cá nhân được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh):\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có): …../…../……..\nTrường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, đề nghị Quý Phòng đăng công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nTôi cam kết:\n- Bản thân không thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp, không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân khác, không là chủ hộ kinh doanh, không là thành viên công ty hợp danh;\n- Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký doanh nghiệp trên.\n \n\n\n\n\n \n\n\nCHỦ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN(Ký và ghi họ tên)6\n\n\n\n\n \n1- Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.\n2 Trường hợp doanh nghiệp kê khai hình thức hạch toán là Hạch toán độc lập tại chỉ tiêu 6.5 thì bắt buộc phải kê khai thông tin về Kế toán trưởng/phụ trách kế toán tại chỉ tiêu 6.2.\n3 Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau ngày bắt đầu hoạt động đã kê khai thì ngày bắt đầu hoạt động là ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n4- Trường hợp niên độ kế toán theo năm dương lịch thì ghi từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.- Trường hợp niên độ kế toán theo năm tài chính khác năm dương lịch thì ghi ngày, tháng bắt đầu niên độ kế toán là ngày đầu tiên của quý; ngày, tháng kết thúc niên độ kế toán là ngày cuối cùng của quý.- Tổng thời gian từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc niên độ kế toán phải đủ 12 tháng hoặc 4 quý liên tiếp.\n5 Doanh nghiệp căn cứ vào quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và dự kiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định 01 trong 04 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại chỉ tiêu này.\n6 Chủ doanh nghiệp tư nhân ký trực tiếp vào phần này.\n \n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì việc tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu như sau:
- Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và bảo trì công trình xây dựng để tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng với các nhà thầu.
- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng, thanh toán cho các nhà thầu theo hợp đồng đã ký. Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng.
- Tạm ứng kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Mức tạm ứng cho các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt dự toán giao hàng năm. Việc thu hồi số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán cuối cùng của năm kế hoạch.
- Thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho các đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
Trên đây là quy định về tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu như sau:\n- Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và bảo trì công trình xây dựng để tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng với các nhà thầu.\n- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng, thanh toán cho các nhà thầu theo hợp đồng đã ký. Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng.\n- Tạm ứng kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.\nMức tạm ứng cho các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt dự toán giao hàng năm. Việc thu hồi số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán cuối cùng của năm kế hoạch.\n- Thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.\nKhi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho các đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.\nTrên đây là quy định về tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải theo phương thức đấu thầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi bị cấm khi cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH
|
Những hành vi bị cấm khi cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH bao gồm những hành vi nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Những hành vi bị cấm khi cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:
- Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích
+ Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
+ Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định.
+ Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân.
- Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
- Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi bị cấm khi cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Những hành vi bị cấm khi cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:\n- Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích\n+ Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.\n+ Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định.\n+ Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân.\n- Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.\n- Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024?
|
Nhờ anh chị biên tập viên hỗ trợ hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024?Căn cứ quy định Điều 10 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:Trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật1. Xây dựng dự thảo văn bản;2. Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;3. Thẩm định dự thảo văn bản;4. Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành;5. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.Việc xây dựng văn bản phải căn cứ theo yêu cầu của công tác quản lý, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.Theo đó trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024 được thực hiện như sau:Bước 1: Xây dựng dự thảo văn bản;Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;Bước 3: Thẩm định dự thảo văn bản;Bước 4: Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành;Bước 5: Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024? (Hình từ Internet)Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được lập thành chương trình hằng năm và chi tiết theo từng quý.2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:a) Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;b) Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;c) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;d) Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.Như vậy, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:- Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;- Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;- Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.Nguyên tắc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản như sau:Theo đó nguyên tắc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm có:- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; bảo đảm tính khả thi và hợp lý của các quy định trong văn bản.- Tuân thủ về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản; tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan; quán triệt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản.- Bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản và minh bạch trong quy định của văn bản.- Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản.- Việc xây dựng văn bản phải căn cứ theo yêu cầu của công tác quản lý, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan trong quá trình soạn thảo văn bản.- Ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin trong xây dựng, ban hành văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024?Căn cứ quy định Điều 10 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:Trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật1. Xây dựng dự thảo văn bản;2. Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;3. Thẩm định dự thảo văn bản;4. Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành;5. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.Việc xây dựng văn bản phải căn cứ theo yêu cầu của công tác quản lý, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.Theo đó trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024 được thực hiện như sau:Bước 1: Xây dựng dự thảo văn bản;Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;Bước 3: Thẩm định dự thảo văn bản;Bước 4: Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành;Bước 5: Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.Hướng dẫn trình tự soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước 2024? (Hình từ Internet)Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được lập thành chương trình hằng năm và chi tiết theo từng quý.2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:a) Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;b) Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;c) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;d) Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.Như vậy, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:- Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;- Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;- Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.Nguyên tắc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 3 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản như sau:Theo đó nguyên tắc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm có:- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; bảo đảm tính khả thi và hợp lý của các quy định trong văn bản.- Tuân thủ về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản; tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan; quán triệt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản.- Bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản và minh bạch trong quy định của văn bản.- Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản.- Việc xây dựng văn bản phải căn cứ theo yêu cầu của công tác quản lý, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan trong quá trình soạn thảo văn bản.- Ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin trong xây dựng, ban hành văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
|
Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:
1. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, cấp Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép phải được lập thành một bộ bằng tiếng Việt, trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được xác nhận bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với các thành phần hồ sơ bản sao, tổ chức nộp bản sao có xác nhận của tổ chức về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trường hợp xin mở tài khoản ngoại tệ để phục vụ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật hiện hành đối với văn bản của cơ quan có thẩm quyền của bên nước ngoài cho phép tổ chức được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:\n1. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, cấp Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép phải được lập thành một bộ bằng tiếng Việt, trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được xác nhận bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Đối với các thành phần hồ sơ bản sao, tổ chức nộp bản sao có xác nhận của tổ chức về tính chính xác của bản sao so với bản chính.\n3. Trường hợp xin mở tài khoản ngoại tệ để phục vụ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật hiện hành đối với văn bản của cơ quan có thẩm quyền của bên nước ngoài cho phép tổ chức được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung nào cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý?
|
Tôi tên Mạnh An sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua khi đọc báo tôi có biết Bộ Tư pháp có ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Các nội dung nào cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực từ 12/10/2018, các nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây:
a) Lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý;
b) Nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý;
c) Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
d) Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm;
đ) Nội dung khác (nếu cần thiết).
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Để hiểu rõ vấn đề hơn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung nào cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực từ 12/10/2018, các nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:\n1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây:\na) Lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý;\nb) Nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý;\nc) Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;\nd) Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm;\nđ) Nội dung khác (nếu cần thiết).\n2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.\n3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Để hiểu rõ vấn đề hơn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới nhất về nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước trong quản lý thuế
|
Xin chào ban biên tập, theo quy định mới nhất thì Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm gì trong hoạt động quản lý thuế? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020, quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật này.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử.
- Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại điện tử.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới nhất về nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước trong quản lý thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020, quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm sau đây:\n- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật này.\n- Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử.\n- Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại điện tử.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi hỏi chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Tiến - tien******@gmail.com
|
Chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 14 Thông tư 62/2018/TT-BTC về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Nội dung chi
a) Hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Phòng cháy và chữa cháy rừng; tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng; tuần tra truy quét ngăn chặn hành vi phá rừng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
c) Sưu tập tiêu bản sinh vật rừng; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng; cứu hộ các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp; phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp sau đầu tư; đo đạc, cắm mốc ranh giới diện tích rừng;
d) Nâng cao năng lực về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng bền vững;
đ) Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia;
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình; các hoạt động khác được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức chi thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trên đây là tư vấn về chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 62/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 14 Thông tư 62/2018/TT-BTC về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Nội dung chi\na) Hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ;\nb) Phòng cháy và chữa cháy rừng; tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng; tuần tra truy quét ngăn chặn hành vi phá rừng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;\nc) Sưu tập tiêu bản sinh vật rừng; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng; cứu hộ các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp; phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp sau đầu tư; đo đạc, cắm mốc ranh giới diện tích rừng;\nd) Nâng cao năng lực về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng bền vững;\nđ) Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia;\ne) Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình; các hoạt động khác được cấp thẩm quyền phê duyệt.\n2. Mức chi thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\nTrên đây là tư vấn về chi hoạt động đặc thù của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 62/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần điều kiện gì để cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN?
|
Khi làm cam kết 02/CK-TNCN thì cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế 10%. Vậy: Cần điều kiện gì để cá nhân có thể làm cam kết 02/CK-TNCN?
|
Theo quy định tại Khoản 1i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC thì để làm cam kết 02/CK-TNCN cá nhân phải đáp ứng 3 điều kiện sau:
- Là cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng;
- Có tổng mức chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên;
- Chỉ có duy nhất thu nhập tại nơi chi trả thu nhập nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Phải đăng ký thuế và có mã số thuế TNCN tại thời điểm cam kết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần điều kiện gì để cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC thì để làm cam kết 02/CK-TNCN cá nhân phải đáp ứng 3 điều kiện sau:\n- Là cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng;\n- Có tổng mức chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên;\n- Chỉ có duy nhất thu nhập tại nơi chi trả thu nhập nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Phải đăng ký thuế và có mã số thuế TNCN tại thời điểm cam kết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào?
|
Tôi có một thắc mắc: Con tôi làm mất bằng tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng giờ trường đại học yêu cầu nộp thì tôi có thể xin cấp lại bằng tốt nghiệp được không? (chị Lam - Huế)
|
Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào?Theo Điều 2 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ như sau:Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ.Đồng thời tại Điều 18 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:Cấp lại văn bằng, chứng chỉ1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ....Theo đó, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ được cấp 01 lần và chỉ có 1 trường hợp được cấp lại bằng tốt nghiệp là khi cơ quan cấp bằng viết sai nội dung trên bằngDo đó nếu học sinh làm mất bằng sẽ không được cấp lại bằng tốt nghiệp THPT gốc.Thay vào đó, học sinh có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo quy định tại Điều 31 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT nộp hồ sơ đến cơ quna có thẩm quyền cấp bằngBước 2: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận được hồ sơ sau 03 giời chiều) cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu.Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào? (Hình từ Internet)Giá trị pháp lý của bằng tốt nghiệp THPT bản sao được quy định như thế nào?Theo Điều 28 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về giá trị pháp lý của bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc như sau:- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.Bằng tốt nghiệp THPT có xếp loại không?Theo Điều 7 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ và phụ lục văn bằng như sau:Nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ và phụ lục văn bằngNội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục văn bằng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Đồng thời mẫu bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định theo hình sau:Như vậy có thể thấy các nội dung chính trên bằng tốt nghiệp THPT sẽ có các nội dung theo mẫu bằng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Trên mẫu bằng tốt nghiệp THPT chỉ có những thông tin về tên học sinh, khóa học, năm tốt nghiệp, trường và không có xếp hạng khá, giỏi của học sinhTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào?Theo Điều 2 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ như sau:Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ.Đồng thời tại Điều 18 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:Cấp lại văn bằng, chứng chỉ1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ....Theo đó, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ được cấp 01 lần và chỉ có 1 trường hợp được cấp lại bằng tốt nghiệp là khi cơ quan cấp bằng viết sai nội dung trên bằngDo đó nếu học sinh làm mất bằng sẽ không được cấp lại bằng tốt nghiệp THPT gốc.Thay vào đó, học sinh có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo quy định tại Điều 31 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT nộp hồ sơ đến cơ quna có thẩm quyền cấp bằngBước 2: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo (nếu nhận được hồ sơ sau 03 giời chiều) cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu.Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT bị mất như thế nào? (Hình từ Internet)Giá trị pháp lý của bằng tốt nghiệp THPT bản sao được quy định như thế nào?Theo Điều 28 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về giá trị pháp lý của bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc như sau:- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.Bằng tốt nghiệp THPT có xếp loại không?Theo Điều 7 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ và phụ lục văn bằng như sau:Nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ và phụ lục văn bằngNội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục văn bằng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Đồng thời mẫu bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định theo hình sau:Như vậy có thể thấy các nội dung chính trên bằng tốt nghiệp THPT sẽ có các nội dung theo mẫu bằng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Trên mẫu bằng tốt nghiệp THPT chỉ có những thông tin về tên học sinh, khóa học, năm tốt nghiệp, trường và không có xếp hạng khá, giỏi của học sinhTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân
|
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu việc thi đua khen thưởng của tòa án nhân dân. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân được quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực ngày 08/06/2018), theo đó:
Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Trên đây là tư vấn về thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 01/2018/TT-TANDTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân được quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực ngày 08/06/2018), theo đó: \nHồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.\nTrên đây là tư vấn về thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Tòa án nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 01/2018/TT-TANDTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu? Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì?
|
Xin hỏi: Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu? Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì?- Câu hỏi của chị Nhung (Nghệ An).
|
Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu?Tại khoản 1 Điều 6 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về thủ tục cấp lần đầu Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi như sau:Thủ tục cấp lần đầu Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi1. Kiểm tra Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửiTrong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi hợp lệ của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II kiểm tra lại và lập Tờ trình kèm Hồ sơ trình Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét ra Quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi cho Tổ chức đó.2. Trong trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện việc gặp gỡ, phỏng vấn một số thành viên quản trị - điều hành của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi ra quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi.Như vậy, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là người có thẩm quyền xem xét, cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu.Khi cần thiết, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được gặp gỡ, phỏng vấn một số thành viên quản trị - điều hành của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi ra quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu? Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì? (Hình từ Internet)Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì?Tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về cấp đổi, cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi như sau:Cấp đổi, cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi1. Cấp đổi, cấp lạia. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do hư hỏng phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm theo Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi cũ .Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II thẩm tra trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định việc cấp đổi này. Quyết định cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 04, 05 đính kèm Văn bản này.b. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do bị mất phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giải trình rõ nguyên nhân bị mất và đề nghị cấp lại.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II thẩm tra trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định việc Cấp lại này. Quyết định cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 06, 07 đính kèm Văn bản này.2. Trường hợp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi bị mất và bị lợi dụng thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi làm mất phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại xảy ra.Như vậy, khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải:Trường hợp 1: Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi hư hỏng có nhu cầu cấp đổi thì phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm theo Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi cũ.Trường hợp 2: Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi bị mất thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giải trình rõ nguyên nhân bị mất và đề nghị cấp lại.Trong trường hợp nào tổ chức tham gia bảo hiểm tiền có quyền yêu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi?Tại Điều 10 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi như sau:Cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửiTổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do thành lập thêm chi nhánh, điểm giao dịch và quầy giao dịch thì phải có văn bản đề nghị gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, điểm giao dịch. Quyết định cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 08, 09 đính kèm Văn bản này.Như vậy, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền có quyền yêu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp:- Thành lập thêm chi nhánh;- Thành lập điểm giao dịch và quầy giao dịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu? Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu?Tại khoản 1 Điều 6 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về thủ tục cấp lần đầu Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi như sau:Thủ tục cấp lần đầu Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi1. Kiểm tra Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửiTrong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi hợp lệ của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II kiểm tra lại và lập Tờ trình kèm Hồ sơ trình Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét ra Quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi cho Tổ chức đó.2. Trong trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện việc gặp gỡ, phỏng vấn một số thành viên quản trị - điều hành của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi ra quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi.Như vậy, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là người có thẩm quyền xem xét, cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu.Khi cần thiết, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được gặp gỡ, phỏng vấn một số thành viên quản trị - điều hành của tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi ra quyết định cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.Ai có thẩm quyền cấp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi lần đầu? Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì? (Hình từ Internet)Khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải làm gì?Tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về cấp đổi, cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi như sau:Cấp đổi, cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi1. Cấp đổi, cấp lạia. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do hư hỏng phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm theo Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi cũ .Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II thẩm tra trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định việc cấp đổi này. Quyết định cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 04, 05 đính kèm Văn bản này.b. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do bị mất phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giải trình rõ nguyên nhân bị mất và đề nghị cấp lại.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi, Phòng Giám sát I hoặc Phòng Giám sát II thẩm tra trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định việc Cấp lại này. Quyết định cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 06, 07 đính kèm Văn bản này.2. Trường hợp Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi bị mất và bị lợi dụng thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi làm mất phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại xảy ra.Như vậy, khi có nhu cầu cấp đổi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cần phải:Trường hợp 1: Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi hư hỏng có nhu cầu cấp đổi thì phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm theo Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi cũ.Trường hợp 2: Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi bị mất thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giải trình rõ nguyên nhân bị mất và đề nghị cấp lại.Trong trường hợp nào tổ chức tham gia bảo hiểm tiền có quyền yêu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi?Tại Điều 10 Quyết định 185/2006/QĐ-BHTG3 có quy định về cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi như sau:Cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửiTổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi do thành lập thêm chi nhánh, điểm giao dịch và quầy giao dịch thì phải có văn bản đề nghị gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, điểm giao dịch. Quyết định cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, Nội dung của việc bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo các mẫu số 08, 09 đính kèm Văn bản này.Như vậy, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền có quyền yêu cầu cấp bổ sung Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp:- Thành lập thêm chi nhánh;- Thành lập điểm giao dịch và quầy giao dịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?
|
Cho tôi hỏi Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng và tổ chức tôn giáo được công nhận khi nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đại lễ Phật Đản là ngày gì?Đại lễ Phật Đản là một trong những ngày lễ lớn nhất trong năm của Phật giáo Việt Nam. Ngày lễ này được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng 4 âm lịch, nhằm kỷ niệm ngày sinh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.Theo truyền thuyết, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra tại vườn Lâm Tỳ Ni, thuộc vương quốc Ca Tỳ La Vệ, Ấn Độ, vào ngày trăng tròn tháng Vesak năm 624 TCN. Khi sinh ra, Đức Phật đã có 32 tướng tốt và 80 vẻ đẹp, bước đi 7 bước.Tại Việt Nam, Đại lễ Phật Đản là ngày lễ trọng đại của Phật giáo, được tổ chức hàng năm với nhiều hoạt động ý nghĩa, như:(1) Lễ tắm PhậtĐây là nghi lễ quan trọng nhất trong Đại lễ Phật Đản, tượng trưng cho việc tắm rửa tâm hồn, cầu mong sự thanh tịnh, giải thoát.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dùng nước thơm, sữa, nước hoa,... để tắm cho tượng Phật.(2) Lễ dâng hương, hoa, đèn, hoa quảĐây là cách để Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dâng lên Đức Phật những vòng hoa, hương, đèn, hoa quả,... để thể hiện tấm lòng thành kính của mình.(3) Lễ giảng kinhĐây là dịp để Phật tử lắng nghe lời dạy của Đức Phật, tiếp thu những giáo lý cao quý của đạo Phật.Trong nghi lễ này, các vị sư, thầy sẽ giảng giải những giáo lý của Đức Phật, giúp Phật tử hiểu rõ hơn về đạo Phật.(4) Lễ phóng sinhĐây là nghi lễ phóng thích các loài vật, thể hiện tinh thần từ bi, nhân ái của Phật giáo.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ thả các loài vật bị nhốt, bắt, như: chim, cá, rùa,... để cầu mong sự giải thoát, an lành cho các loài vật.Ngoài ra, trong Đại lễ Phật Đản, các chùa, tự viện còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, như: biểu diễn ca múa nhạc, thi vẽ tranh, viết thư pháp,... nhằm thu hút người dân đến tham dự và hưởng ứng.Đại lễ Phật Đản là một ngày lễ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Đây là dịp để người dân Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật, đồng thời cũng là dịp để mọi người cùng nhau cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?Căn cứ Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về tôn giáo, tin ngưỡng, bao gồm:- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.Tổ chức tôn giáo được công nhận khi nào?Căn cứ Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo:Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáoTổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Theo đó, tổ chức tôn giáo được công nhận và cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đủ điều kiện sau:- Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;- Có hiến chương và hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:+ Tên của tổ chức;+ Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;+ Địa bàn hoạt động, trụ sở chính;+ Tài chính, tài sản;+ Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;+ Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;+ Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại lễ Phật Đản là ngày gì?Đại lễ Phật Đản là một trong những ngày lễ lớn nhất trong năm của Phật giáo Việt Nam. Ngày lễ này được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng 4 âm lịch, nhằm kỷ niệm ngày sinh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.Theo truyền thuyết, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra tại vườn Lâm Tỳ Ni, thuộc vương quốc Ca Tỳ La Vệ, Ấn Độ, vào ngày trăng tròn tháng Vesak năm 624 TCN. Khi sinh ra, Đức Phật đã có 32 tướng tốt và 80 vẻ đẹp, bước đi 7 bước.Tại Việt Nam, Đại lễ Phật Đản là ngày lễ trọng đại của Phật giáo, được tổ chức hàng năm với nhiều hoạt động ý nghĩa, như:(1) Lễ tắm PhậtĐây là nghi lễ quan trọng nhất trong Đại lễ Phật Đản, tượng trưng cho việc tắm rửa tâm hồn, cầu mong sự thanh tịnh, giải thoát.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dùng nước thơm, sữa, nước hoa,... để tắm cho tượng Phật.(2) Lễ dâng hương, hoa, đèn, hoa quảĐây là cách để Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dâng lên Đức Phật những vòng hoa, hương, đèn, hoa quả,... để thể hiện tấm lòng thành kính của mình.(3) Lễ giảng kinhĐây là dịp để Phật tử lắng nghe lời dạy của Đức Phật, tiếp thu những giáo lý cao quý của đạo Phật.Trong nghi lễ này, các vị sư, thầy sẽ giảng giải những giáo lý của Đức Phật, giúp Phật tử hiểu rõ hơn về đạo Phật.(4) Lễ phóng sinhĐây là nghi lễ phóng thích các loài vật, thể hiện tinh thần từ bi, nhân ái của Phật giáo.Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ thả các loài vật bị nhốt, bắt, như: chim, cá, rùa,... để cầu mong sự giải thoát, an lành cho các loài vật.Ngoài ra, trong Đại lễ Phật Đản, các chùa, tự viện còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, như: biểu diễn ca múa nhạc, thi vẽ tranh, viết thư pháp,... nhằm thu hút người dân đến tham dự và hưởng ứng.Đại lễ Phật Đản là một ngày lễ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Đây là dịp để người dân Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật, đồng thời cũng là dịp để mọi người cùng nhau cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?Căn cứ Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về tôn giáo, tin ngưỡng, bao gồm:- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.Tổ chức tôn giáo được công nhận khi nào?Căn cứ Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo:Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáoTổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Theo đó, tổ chức tôn giáo được công nhận và cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đủ điều kiện sau:- Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;- Có hiến chương và hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:+ Tên của tổ chức;+ Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;+ Địa bàn hoạt động, trụ sở chính;+ Tài chính, tài sản;+ Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;+ Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;+ Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;+ Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang đi lính có được đăng ký dự thi đại học?
|
Con trai tôi hiện đang đi nghĩa vụ quân sự thuộc lữ đoàn Tăng thiết giáp. Vừa rồi tôi có vào thăm thì con có nhờ tôi về hỏi thăm giúp trường hợp của nó cũng sắp ra quân rồi thì nó có được đăng ký dự thi kỳ thi tuyển sinh đại học năm nay hay không? Nó muốn dự thi vào trường quân đội. Tôi không biết hỏi ai nên nhờ quý luật sư tư vấn giúp?
|
Theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT thì quân nhân tại ngũ được tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học hệ chính quy, cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy, nhưng phải tuân thủ quy định sau đây:
- Đối với quân nhân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng quy định khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học;
- Đối với quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép.
Trường hợp trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.
Ngoài ra, quân nhân khi đăng ký tham gia dự tuyển còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
- Đã tốt nghiệp THPT hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (gọi chung là tốt nghiệp trung học);
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục THPT theo quy định của Bộ GDĐT.
- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
- Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.
- Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký xét tuyển hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.
- Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu đăng ký xét tuyển hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
Như vậy: Đối với trường hợp con bạn đang đi nghĩa vụ quân sự thuộc lữ đoàn Tăng thiết giáp và sắp ra quân thì được đăng ký dự tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học năm nay theo nguyện vọng nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang đi lính có được đăng ký dự thi đại học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT thì quân nhân tại ngũ được tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học hệ chính quy, cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy, nhưng phải tuân thủ quy định sau đây:\n- Đối với quân nhân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng quy định khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học;\n- Đối với quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép.\nTrường hợp trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.\nNgoài ra, quân nhân khi đăng ký tham gia dự tuyển còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:\n- Đã tốt nghiệp THPT hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (gọi chung là tốt nghiệp trung học);\nNgười tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục THPT theo quy định của Bộ GDĐT.\n- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.\n- Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.\n- Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký xét tuyển hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.\n- Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu đăng ký xét tuyển hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.\nNhư vậy: Đối với trường hợp con bạn đang đi nghĩa vụ quân sự thuộc lữ đoàn Tăng thiết giáp và sắp ra quân thì được đăng ký dự tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học năm nay theo nguyện vọng nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.