title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan như thế nào?
|
Người hải quan có được yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Mẫu đề nghị hủy mới nhất như thế nào? Mong được giải đáp anh Hiếu - Đồng Nai
|
Khi nào thì tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định các trường hợp hủy tờ khai hải quan trong trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan1. Các trường hợp hủy tờ khaia) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai....Như vậy, tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong những trường hợp sau:- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;- Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan thì phải hủy tờ khai hải quan.Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định các trường hợp hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan1. Các trường hợp hủy tờ khai...d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu....Như vậy, người khai hải quan có quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan trong những trường hợp sau:- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;- Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;- Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin, trừ trường hợp:+ Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc+ Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan trong trường hợp người khai hải quan yêu cầu hủy tờ khai hải quan như thế nào? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định thủ tục hủy tờ khai hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan...2. Thủ tục hủy tờ khai hải quana) Trách nhiệm người khai hải quan:a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;...Như vậy, người khai hải quan có yêu cầu hủy tờ khai hải quan thì khai thông tin theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan như sau:Tải chỉ tiêu thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 tại đây.Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.Tải mẫu đơn đề nghị hủy tờ khai hải quan số 04/HTK/GSQL tại đây: tại đây.Trân trọng!3
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định các trường hợp hủy tờ khai hải quan trong trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan1. Các trường hợp hủy tờ khaia) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai....Như vậy, tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong những trường hợp sau:- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;- Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan thì phải hủy tờ khai hải quan.Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định các trường hợp hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan1. Các trường hợp hủy tờ khai...d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu....Như vậy, người khai hải quan có quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan trong những trường hợp sau:- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;- Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;- Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin, trừ trường hợp:+ Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc+ Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.Người khai hải quan có được quyền yêu cầu hủy tờ khai hải quan không? Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Mẫu đề nghị hủy tờ khai hải quan trong trường hợp người khai hải quan yêu cầu hủy tờ khai hải quan như thế nào? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định thủ tục hủy tờ khai hải quan như sau:Hủy tờ khai hải quan...2. Thủ tục hủy tờ khai hải quana) Trách nhiệm người khai hải quan:a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;...Như vậy, người khai hải quan có yêu cầu hủy tờ khai hải quan thì khai thông tin theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan như sau:Tải chỉ tiêu thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 tại đây.Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.Tải mẫu đơn đề nghị hủy tờ khai hải quan số 04/HTK/GSQL tại đây: tại đây.Trân trọng!3",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
|
Tôi hiện đang là giáo viên tại một trường trung học cơ sở. Tôi muốn tìm hiểu về trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Cho tôi hỏi ai có thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia? Tôi muốn tìm hiểu về văn bản quy định vấn đề này. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất và cung cấp giúp tôi văn bản luật quy định vấn đề này để tôi có thể tìm hiểu tường tận hơn về vấn đề này. Cảm ơn!
Thùy Linh - thuy_linh12*****@gmail.com
|
Thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 2 Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT, theo đó:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, các trường trung học đạt danh hiệu tiên tiến năm liền kề với năm đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia tự đánh giá và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia.
2. Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.
Trên đây là tư vấn về thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 2 Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT, theo đó:\n1. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, các trường trung học đạt danh hiệu tiên tiến năm liền kề với năm đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia tự đánh giá và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia.\n2. Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
|
Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Quỳnh Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Sử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nSử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Sử dụng vốn nhà nước bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào? Điều 20 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến như sau:Xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác chuyển đếnTrong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 17 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao hồ sơ cho Trưởng Công an cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ....Theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như sau:Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 17 Nghị định 120/2021/NĐ-CP. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao hồ sơ cho Trưởng Công an cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 15 Nghị định 120/2021/NĐ-CP.Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có chứa những nội dung nào? Khoản 2 Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về các nội dung cơ bản có trong văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn....Theo đó, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có các nội dung cơ bản sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Việc ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã được tiến hành như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, việc ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã được thực hiện như sau:- Bước 1: Trong 03 ngày làm việc, từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định:+ Áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;+ Hoặc chuyển lại để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp.- Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào? Điều 20 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến như sau:Xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác chuyển đếnTrong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 17 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao hồ sơ cho Trưởng Công an cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ....Theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như sau:Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 17 Nghị định 120/2021/NĐ-CP. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao hồ sơ cho Trưởng Công an cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 15 Nghị định 120/2021/NĐ-CP.Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã từ nơi khác chuyển đến được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có chứa những nội dung nào? Khoản 2 Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về các nội dung cơ bản có trong văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn....Theo đó, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có các nội dung cơ bản sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Việc ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã được tiến hành như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, việc ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã được thực hiện như sau:- Bước 1: Trong 03 ngày làm việc, từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định:+ Áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;+ Hoặc chuyển lại để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp.- Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai sai độ cận khi đi khám nghĩa vụ quân sự có bị sao hay không?
|
Cho em hỏi, sắp tới em đi khám nghĩa vụ quân sự mà em đã có đi khám mắt trước, nếu em khai gian độ cận thị của mình. Sau đó, mang giấy đó đi khám nghĩa vụ quân sự có sao không ạ?
|
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, trong đó:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
- Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP, cụ thể như sau:
1. Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.
2. Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.
3. Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.
Như vậy, có thể thấy nếu bạn thực hiện một trong những hành vi trên nhằm gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình thì sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng. Và phải thực hiện khám lại.
Do đó, bạn nên khai đúng và nghiêm túc thực hiện khi khám nghĩa vụ quân sự.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai sai độ cận khi đi khám nghĩa vụ quân sự có bị sao hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, trong đó:\n- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\n- Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nHành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP, cụ thể như sau:\n1. Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.\n2. Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.\n3. Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.\nNhư vậy, có thể thấy nếu bạn thực hiện một trong những hành vi trên nhằm gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình thì sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng. Và phải thực hiện khám lại.\nDo đó, bạn nên khai đúng và nghiêm túc thực hiện khi khám nghĩa vụ quân sự.\nMời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không?
|
Tôi có câu hỏi siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không? Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động hiện nay là bao nhiêu? (Câu hỏi của chị Thảo Nguyên - Bình Phước)
|
Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không?Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014; được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Bên cạnh đó, theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được các hưởng bảo hiểm y tế như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.....Thông qua quy định trên, nếu siêu âm thuộc trường hợp khám thai định kỳ, sinh con thì vẫn được tính vào chi phí của bảo hiểm y tế.Tuy nhiên, trường hợp siêu âm phục vụ cho các hoạt động sau đây thì sẽ không được tính chi phí của BHYT, cụ thể:- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;.....Như vậy, mức hưởng BHYT đối với người lao động khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 hiện nay được quy định như sau:- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các người lao động khác.Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là các tổ chức nào?Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, cơ sở khám chữa bệnh y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không?Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014; được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Bên cạnh đó, theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được các hưởng bảo hiểm y tế như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.....Thông qua quy định trên, nếu siêu âm thuộc trường hợp khám thai định kỳ, sinh con thì vẫn được tính vào chi phí của bảo hiểm y tế.Tuy nhiên, trường hợp siêu âm phục vụ cho các hoạt động sau đây thì sẽ không được tính chi phí của BHYT, cụ thể:- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.Siêu âm có được tính bảo hiểm y tế không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;.....Như vậy, mức hưởng BHYT đối với người lao động khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 hiện nay được quy định như sau:- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các người lao động khác.Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là các tổ chức nào?Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, cơ sở khám chữa bệnh y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên bán lẻ xăng dầu có cần chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu hay không?
|
Theo quy định hiện hành thì nhân viên tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu có cần chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu hay không? Nếu không có chứng chỉ này bị xử phạt như thế nào?
|
Khoản 4 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó có:
Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo đó, nhân viên bán lẻ xăng dầu phải có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, không yêu cầu chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.
Bên cạnh đó, Nghị định 99/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí kinh doanh xăng dầu và khí cũng không có quy định xử phạt đối với trường hợp nhân viên bán lẻ xăng dầu không có chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.
=> Như vậy, nhân viên bán lẻ xăng dầu không cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên bán lẻ xăng dầu có cần chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó có:\nCán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTheo đó, nhân viên bán lẻ xăng dầu phải có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, không yêu cầu chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.\nBên cạnh đó, Nghị định 99/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí kinh doanh xăng dầu và khí cũng không có quy định xử phạt đối với trường hợp nhân viên bán lẻ xăng dầu không có chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.\n=> Như vậy, nhân viên bán lẻ xăng dầu không cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở lớp mẫu giáo tư thục cần phải phải có bằng sư phạm mầm non không?
|
Tôi muốn mở một lớp mẫu giáo tư thục quy mô nhỏ số lượng dưới 50 bé. Tôi sẽ là người đứng tên thành lập lớp mẫu giáo. Ban tư vấn cho tôi hỏi mở lớp mẫu giáo tư thục cần phải phải có bằng sư phạm mầm non không? Chân thành cảm ơn!
Minh Tuyền - tuyen*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT thì:
1. Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là người đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
2. Tiêu chuẩn:
- Cá nhân đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Phẩm chất, đạo đức tốt;
- Sức khỏe tốt;
- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định.
==> Theo quy định trên đây thì chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không yêu cầu phải có bằng sư phạm mầm non. Tuy nhiên chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở lớp mẫu giáo tư thục cần phải phải có bằng sư phạm mầm non không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT thì:\n1. Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là người đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.\n2. Tiêu chuẩn:\n- Cá nhân đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n- Phẩm chất, đạo đức tốt;\n- Sức khỏe tốt;\n- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định.\n==> Theo quy định trên đây thì chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không yêu cầu phải có bằng sư phạm mầm non. Tuy nhiên chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất
|
Đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Trong quá trình công tác, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Tôi được biết hiện nay nhà nước ta có nhiều chính sách để thực hiện trợ giúp cho nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Một vài bài viết, chương trình có đề cập đến các hoạt động trợ giúp xã hội đột xuất. Tôi thắc mắc không biết những đối tượng nào được hỗ trợ lương thực đột xuất? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Vũ Thị Thu (thu***@gmail.com)
|
Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.
2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.\nTheo đó, đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.\n2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng được hỗ trợ lương thực đột xuất. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không có chứng chỉ bồi dưỡng thiết bị thì có được làm nhân viên thiết bị trường học không?
|
Trường hợp một người đã tốt nghiệp đại học nhưng không có chứng chỉ bồi dưỡng thiết bị thì có được làm nhân viên thiết bị trường học không?
|
Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2019/TT-BGDĐT, có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Như sau:
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh nhân viên thiết bị thí nghiệm phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Đây là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc phải có. Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không có chứng chỉ bồi dưỡng thiết bị thì có được làm nhân viên thiết bị trường học không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2019/TT-BGDĐT, có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Như sau:\n- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên;\n- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\n- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh nhân viên thiết bị thí nghiệm phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Đây là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc phải có. Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Lỗi không bật đèn xe vào ban đêm đối với xe máy có được nộp phạt tại chỗ hay không?
|
Cho hỏi CSGT bắt lỗi không bật đèn xe vào ban đêm đối với xe máy có được nộp phạt tại chỗ hay không?
|
Theo Điều 56, 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
…
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo các quy định này thì với những lỗi vi phạm mà cảnh sát giao thông phát hiện trực tiếp và mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng (đối với cá nhân) thì cảnh sát giao thông phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Điểm l Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
...
Mức phạt cao nhất đối với lỗi chạy xem không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau là 200.000 đồng, cho nên trường hợp người chạy xe máy vi phạm lỗi này thì sẽ được nộp phạt tại chỗ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lỗi không bật đèn xe vào ban đêm đối với xe máy có được nộp phạt tại chỗ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 56, 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:\nĐiều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản\n1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTrường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.\n…\nĐiều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính\n1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.\nNhư vậy, căn cứ theo các quy định này thì với những lỗi vi phạm mà cảnh sát giao thông phát hiện trực tiếp và mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng (đối với cá nhân) thì cảnh sát giao thông phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nĐiểm l Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\n...\nMức phạt cao nhất đối với lỗi chạy xem không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau là 200.000 đồng, cho nên trường hợp người chạy xe máy vi phạm lỗi này thì sẽ được nộp phạt tại chỗ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ?
|
Cho tôi hỏi vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Hòa (Lâm Đồng)
|
Vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định theo nguyên tắc nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2023/TT-BKHCN quy định nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập:Nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làma) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP).b) Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi cụ thể và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức....Như vậy, vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định theo nguyên tắc sau:- Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định.- Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.- Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.- Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi cụ thể và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp:Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp1. Căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm:a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.2. Căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm:a) Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;b) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;c) Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.3. Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm:a) Danh mục vị trí việc làm;b) Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm;c) Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.Theo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định trên các căn cứ sau:- Danh mục vị trí việc làm;- Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm;- Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ?Căn cứ Phụ lục 2 Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BKHCN quy định các vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ như sau:SttTên vị trí việc làmHạng chức danh nghề nghiệp tương ứng1Nghiên cứu viên cao cấpNghiên cứu viên cao cấp (hạng I)2Nghiên cứu viên chínhNghiên cứu viên chính (hạng II)3Nghiên cứu viênNghiên cứu viên (hạng III)4Trợ lý nghiên cứuTrợ lý nghiên cứu (hạng IV)5Kỹ sư cao cấpKỹ sư cao cấp (hạng I)6Kỹ sư chínhKỹ sư chính (hạng II)7Kỹ sưKỹ sư (hạng III)8Kỹ thuật viênKỹ thuật viên (hạng IV)9Đánh giá sự phù hợp hạng IKỹ sư cao cấp (hạng I) hoặc tương đương10Đánh giá sự phù hợp hạng IIKỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương11Đánh giá sự phù hợp hạng IIIKỹ sư (hạng III) hoặc tương đương12Năng suất, chất lượng hạng INghiên cứu viên cao cấp (hạng I) hoặc tương đương13Năng suất, chất lượng hạng IINghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương14Năng suất, chất lượng hạng IIINghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương15Sở hữu trí tuệ hạng IIChuyên viên chính hoặc tương đương16Sở hữu trí tuệ hạng IIIChuyên viên hoặc tương đươngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định theo nguyên tắc nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2023/TT-BKHCN quy định nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập:Nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làma) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP).b) Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi cụ thể và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức....Như vậy, vị trí việc làm trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định theo nguyên tắc sau:- Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định.- Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.- Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.- Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi cụ thể và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp:Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp1. Căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm:a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.2. Căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm:a) Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;b) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;c) Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.3. Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm:a) Danh mục vị trí việc làm;b) Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm;c) Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.Theo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định trên các căn cứ sau:- Danh mục vị trí việc làm;- Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm;- Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ?Căn cứ Phụ lục 2 Danh mục vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BKHCN quy định các vị trí việc làm viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ như sau:SttTên vị trí việc làmHạng chức danh nghề nghiệp tương ứng1Nghiên cứu viên cao cấpNghiên cứu viên cao cấp (hạng I)2Nghiên cứu viên chínhNghiên cứu viên chính (hạng II)3Nghiên cứu viênNghiên cứu viên (hạng III)4Trợ lý nghiên cứuTrợ lý nghiên cứu (hạng IV)5Kỹ sư cao cấpKỹ sư cao cấp (hạng I)6Kỹ sư chínhKỹ sư chính (hạng II)7Kỹ sưKỹ sư (hạng III)8Kỹ thuật viênKỹ thuật viên (hạng IV)9Đánh giá sự phù hợp hạng IKỹ sư cao cấp (hạng I) hoặc tương đương10Đánh giá sự phù hợp hạng IIKỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương11Đánh giá sự phù hợp hạng IIIKỹ sư (hạng III) hoặc tương đương12Năng suất, chất lượng hạng INghiên cứu viên cao cấp (hạng I) hoặc tương đương13Năng suất, chất lượng hạng IINghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương14Năng suất, chất lượng hạng IIINghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương15Sở hữu trí tuệ hạng IIChuyên viên chính hoặc tương đương16Sở hữu trí tuệ hạng IIIChuyên viên hoặc tương đươngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước
|
Đang làm việc tại một công ty xây dựng tại tp Hồ Chí Minh. Sắp tới công ty tôi sẽ làm việc với đoàn kiểm toán thuộc kiểm toán Nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 5 Quyết định 1669/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Giám đốc đối với lĩnh vực công tác của Ban Quản lý dự án chuyên ngành. Mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này.
- Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực, sở trường của công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
- Công chức, viên chức và người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc yêu cầu của cấp trên.
- Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đầu tư xây dựng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 5 Quyết định 1669/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n- Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Giám đốc đối với lĩnh vực công tác của Ban Quản lý dự án chuyên ngành. Mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này.\n- Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực, sở trường của công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.\n- Công chức, viên chức và người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc yêu cầu của cấp trên.\n- Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá
|
Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Linh, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 - 2018. Cho tôi hỏi: Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Công văn 4116/BGDĐT-CNTT năm 2017 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017–2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá được quy định như sau:
a) Phổ biến, hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Kho bài giảng e-Learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội dung phương pháp dạy học; tiếp tục khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning để đóng góp vào các kho bài giảng của trường, phòng, sở và Bộ GDĐT.
b) Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Hạn chế lạm dụng CNTT trong dạy học hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng.
c) Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GDĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường.
d) Triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy - học. Cần có lộ trình triển khai phù hợp, tổ chức thí điểm để đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện mô hình sao cho phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.
Trên đây là nội dung tư vấn về ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Công văn 4116/BGDĐT-CNTT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Công văn 4116/BGDĐT-CNTT năm 2017 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017–2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá được quy định như sau:\na) Phổ biến, hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Kho bài giảng e-Learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội dung phương pháp dạy học; tiếp tục khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning để đóng góp vào các kho bài giảng của trường, phòng, sở và Bộ GDĐT.\nb) Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Hạn chế lạm dụng CNTT trong dạy học hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng.\nc) Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GDĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường.\nd) Triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy - học. Cần có lộ trình triển khai phù hợp, tổ chức thí điểm để đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện mô hình sao cho phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Công văn 4116/BGDĐT-CNTT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa
|
Tôi được biết kiểm sát viên là người thân của đương sự thì không được tham gia tiến hành tố tụng và thẩm quyền thay đổi kiểm sát viên trước phiên tòa thuộc về Viện trưởng. Vậy cho tôi hỏi tại phiên tòa mới phát hiện sai phạm này thì thẩm quyền thay đổi kiểm sát viên thuộc về hội đồng xét xử hay vẫn là Viện trưởng? Cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 62 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
- Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
- Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
- Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
=> Như vậy, khi phát hiện kiểm sát viên và đương sự là người thân tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa nếu đa số tán thành thay đổi. Tuy nhiên, thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên vẫn do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quyết định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 62 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên như sau:\n- Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.\n- Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.\n- Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.\n- Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.\n=> Như vậy, khi phát hiện kiểm sát viên và đương sự là người thân tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa nếu đa số tán thành thay đổi. Tuy nhiên, thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên vẫn do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quyết định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
|
Cho tôi hỏi, ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.....Như vậy, người có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên.Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 37 Luật Đấu thầu 2013 quy định về thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án....Như vậy, việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định.- Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;- Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu? (Hình từ Internet)Căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Nguồn vốn cho dự án;c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại Điều 33a của Luật này;d) Các văn bản pháp lý liên quan.....Như vậy, căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án gồm có:- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan.- Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;- Nguồn vốn cho dự án;- Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi,Lưu ý: Trừ trường hợp quy định về các hoạt động thực hiện trước đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi.- Các văn bản pháp lý liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.....Như vậy, người có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên.Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 37 Luật Đấu thầu 2013 quy định về thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án....Như vậy, việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định.- Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;- Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.Ai có trách nhiệm phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu? (Hình từ Internet)Căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Nguồn vốn cho dự án;c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại Điều 33a của Luật này;d) Các văn bản pháp lý liên quan.....Như vậy, căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án gồm có:- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan.- Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;- Nguồn vốn cho dự án;- Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi,Lưu ý: Trừ trường hợp quy định về các hoạt động thực hiện trước đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi.- Các văn bản pháp lý liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất?
|
Tôi có một thắc mắc nhỏ: Quy hoạch sử dụng đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất? Câu hỏi của chị Phương Tuyết (Cao Bằng)
|
Quy hoạch sử dụng đất là gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định....Theo đó, có thể hiểu quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất?Theo quy định Điều 45 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:[1] Thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đối với các quy hoạch sử dụng đất sau đây:- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia.- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.[2] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.Theo đó, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;- Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy hoạch sử dụng đất là gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định....Theo đó, có thể hiểu quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất?Theo quy định Điều 45 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:[1] Thẩm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đối với các quy hoạch sử dụng đất sau đây:- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia.- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.[2] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.Theo đó, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;- Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sóng biển lớn thì thực hiện quan trắc độ muối như thế nào?
|
Tôi được biết sắp tới có quy định mới về kỹ thuật phương pháp quan trắc hải văn. Vậy cho tôi hỏi, sóng biển lớn thì thực hiện quan trắc độ muối như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 19 Thông tư 08/2020/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 26/10/2020) quy định về phương pháp quan trắc độ muối như sau:
Khi sóng biển lớn: dùng dụng cụ lấy nước tại độ sâu nhỏ hơn 0,5 m; thả đầu đo vào dụng cụ lấy mẫu và lắc nhẹ, thời gian tối thiểu 3 phút; nhấn phím bật chế độ đo độ muối, khi giá trị trên máy ổn định ghi vào sổ quan trắc (phải che nắng, mưa cho mẫu để tránh thay đổi giá trị thực của số liệu).
Trên đây là nội dung về phương pháp quan trắc độ muối khi sóng biển lớn theo quy định mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sóng biển lớn thì thực hiện quan trắc độ muối như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 19 Thông tư 08/2020/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 26/10/2020) quy định về phương pháp quan trắc độ muối như sau: \nKhi sóng biển lớn: dùng dụng cụ lấy nước tại độ sâu nhỏ hơn 0,5 m; thả đầu đo vào dụng cụ lấy mẫu và lắc nhẹ, thời gian tối thiểu 3 phút; nhấn phím bật chế độ đo độ muối, khi giá trị trên máy ổn định ghi vào sổ quan trắc (phải che nắng, mưa cho mẫu để tránh thay đổi giá trị thực của số liệu).\nTrên đây là nội dung về phương pháp quan trắc độ muối khi sóng biển lớn theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất khi cho vay là bao nhiêu có thể bị xử phạt tù?
|
Tôi tên Ý năm nay 42 tuổi làm nghề buôn bán. Tôi muốn hỏi là lãi suất cho vay là bao nhiêu thì có thể bị xử phạt tù? Tôi có cho em họ chồng vay nóng số tiền là 200.000.000 đồng với lãi suất là 10%/tháng. Đóng tiền được 05 tháng thì không đóng tiền cho tôi mà đòi kiện tôi ngồi tù. Tôi muốn hỏi là lãi suất tôi cho vay như vậy có bị ngồi tù không?
|
Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bên cạnh đó, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn cho vay với lãi suất 10%/tháng tương đương 120%/năm gấp 06 lần so với mức lãi suất quy định của quy định pháp luật và bạn đã thu lãi suất trong 05 tháng là 100.000.000 đồng sẽ thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất khi cho vay là bao nhiêu có thể bị xử phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:\n- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nBên cạnh đó, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:\n- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1\nNhư vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn cho vay với lãi suất 10%/tháng tương đương 120%/năm gấp 06 lần so với mức lãi suất quy định của quy định pháp luật và bạn đã thu lãi suất trong 05 tháng là 100.000.000 đồng sẽ thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM?
|
Triển khai thực hiện đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của Mạnh Hưng (Hà Nam).
|
Triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM?Vừa qua Liên đoàn lao động TP. HCM đã có Công văn 211/LĐLĐ-CSPL năm 2023 đề nghị các cơ quan liên quan triển khai thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM cụ thể như sau:1. Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP , trong đó:a) Đối với lương tối thiểu theo tháng, đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP (nhất là thỏa thuận về trả lương cho người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu);Đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.b) Đối với lương tối thiểu theo giờ, đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ;Khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc (như nhân viên phục vụ, bán hàng, phụ bếp, thu ngân, tiếp thị...), lĩnh vực/ngành nghề (như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cà phê, thức ăn nhanh, siêu thị...) thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên;Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ....Theo đó, Liên đoàn Lao động TP. HCM đề nghị các cấp công đoàn tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, cụ thể:- Đối với lương tối thiểu theo tháng:+ Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu.+ Trong đó, tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động: nhất là thỏa thuận về trả lương cho người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu+ Đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.- Đối với lương tối thiểu theo giờ:+ Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ;+ Khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc (như nhân viên phục vụ, bán hàng, phụ bếp, thu ngân, tiếp thị...), lĩnh vực/ngành nghề (như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cà phê, thức ăn nhanh, siêu thị...) thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên;+ Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ.Triển khai thực hiện đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM? (Hình từ Internet)Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ theo vùng? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu như sau:Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV.Tải Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu mới nhất:Tại đâyĐịa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động? Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu như sau:Mức lương tối thiểu...3.Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM?",
"role": "user"
},
{
"content": "Triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM?Vừa qua Liên đoàn lao động TP. HCM đã có Công văn 211/LĐLĐ-CSPL năm 2023 đề nghị các cơ quan liên quan triển khai thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM cụ thể như sau:1. Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP , trong đó:a) Đối với lương tối thiểu theo tháng, đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP (nhất là thỏa thuận về trả lương cho người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu);Đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.b) Đối với lương tối thiểu theo giờ, đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ;Khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc (như nhân viên phục vụ, bán hàng, phụ bếp, thu ngân, tiếp thị...), lĩnh vực/ngành nghề (như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cà phê, thức ăn nhanh, siêu thị...) thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên;Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ....Theo đó, Liên đoàn Lao động TP. HCM đề nghị các cấp công đoàn tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, cụ thể:- Đối với lương tối thiểu theo tháng:+ Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu.+ Trong đó, tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động: nhất là thỏa thuận về trả lương cho người lao động làm công việc đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu+ Đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.- Đối với lương tối thiểu theo giờ:+ Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ;+ Khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc (như nhân viên phục vụ, bán hàng, phụ bếp, thu ngân, tiếp thị...), lĩnh vực/ngành nghề (như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cà phê, thức ăn nhanh, siêu thị...) thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên;+ Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ.Triển khai thực hiện đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu trên địa bàn TP HCM? (Hình từ Internet)Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ theo vùng? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu như sau:Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV.Tải Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu mới nhất:Tại đâyĐịa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động? Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu như sau:Mức lương tối thiểu...3.Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II
|
Tìm hiểu quy định về chức danh nghề nghiệp ngành tài nguyên môi trường. Ban biên tập cho hỏi: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II bao gồm những tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 53/2015/TTLT-BTNMT-BNV, cụ thể như sau:
- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương, đất đai, địa chính, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường hoặc chuyên ngành khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường quy định;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 53/2015/TTLT-BTNMT-BNV, cụ thể như sau:\n- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương, đất đai, địa chính, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường hoặc chuyên ngành khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường quy định;\n- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);\n- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi, nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 23 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về kiểm tra sau miễn trừ như sau:Kiểm tra sau miễn trừ....3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.Như vậy, nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;- Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;- Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;- Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;- Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nào thì bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 26 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về thu hồi quyết định miễn trừ như sau:Thu hồi quyết định miễn trừ1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;c) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Hải quan xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật.Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây thì bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại:- Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;- Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;- Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định.Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;c) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;d) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);đ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);g) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;h) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.....Như vậy, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tải về- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;- Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);- Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;- Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);- Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;- Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;- Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;- Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm:+ Hợp đồng ký kết với khách hàng+ Phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 23 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về kiểm tra sau miễn trừ như sau:Kiểm tra sau miễn trừ....3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.Như vậy, nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;- Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;- Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;- Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;- Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.Nội dung kiểm tra sau miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nào thì bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 26 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về thu hồi quyết định miễn trừ như sau:Thu hồi quyết định miễn trừ1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;c) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Hải quan xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật.Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây thì bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại:- Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;- Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;- Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định.Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;c) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;d) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);đ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);g) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;h) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.....Như vậy, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tải về- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;- Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);- Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;- Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);- Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;- Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;- Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;- Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm:+ Hợp đồng ký kết với khách hàng+ Phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
|
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Lan. Tôi hiện đang làm việc tại ngân hàng HSBC tại TPHCM. Gần đây, tôi được biết là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành một số quy định mới về việc tiêu hủy tiền. Và để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể việc giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0909***)
|
Giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được quy định từ Điều 16 đến Điều 20 Thông tư 07/2017/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:
Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng từ kho của các cơ sở in, đúc tiền đến kho của Hội đồng tiêu hủy tiền, đồng thời kiểm tra sự khớp đúng về số lượng, cơ cấu thực tế nhập kho Hội đồng tiêu hủy với số liệu theo quyết định của Thống đốc.
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
1. Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giữa kho của Hội đồng tiêu hủy với Tổ kiểm đếm và ngược lại.
2. Giám sát việc chấp hành các quy định về kiểm đếm. Trong ngày, số tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng Tổ kiểm đếm không kiểm đếm hết hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa giao Tổ cắt hủy thì phải được niêm phong và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.
3. Trong quá trình giám sát, nếu cần thiết, công chức giám sát có thể yêu cầu kiểm đếm lại. Tất cả các trường hợp được phát hiện trong khâu kiểm đếm như thừa, thiếu, lẫn loại phải lập biên bản và xử lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm xác nhận kết quả kiểm đếm trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập.
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
1. Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng từ kho của Hội đồng tiêu hủy, Tổ kiểm đếm đến Tổ cắt hủy và ngược lại.
2. Giám sát việc thực hiện cắt hủy theo đúng quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng, đảm bảo phế liệu tiêu hủy không thể khôi phục như trạng thái ban đầu dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Giám sát cá nhân thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền khi vào, ra khu vực tiêu hủy.
4. Giám sát số tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng đã giao Tổ cắt hủy nhưng không cắt hủy hết trong ngày, được niêm phong, có đủ chữ ký của các thành phần theo quy định và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.
Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy xác nhận số tiền đã cắt hủy thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập.
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
1. Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.
2. Kiểm tra các cá nhân thực hiện nhiệm vụ khi vào, ra khu vực tiêu hủy phải đeo thẻ, mặc trang phục không túi và các trang bị bảo hộ lao động do Hội đồng tiêu hủy trang cấp; không mang theo tài sản cá nhân vào nơi làm việc. Đối với những trường hợp không có nhiệm vụ thực hiện công tác tiêu hủy, nếu vào, ra phải được sự cho phép bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
3. Giám sát việc mở sổ sách theo dõi các khâu của công tác tiêu hủy tiền.
4. Thực hiện niêm phong kho của Hội đồng tiêu hủy, phòng kiểm đếm và phòng cắt hủy trong giờ nghỉ giải lao nếu đang bảo quản tiền.
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
Giám sát việc theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của Hội đồng tiêu hủy; xác nhận sự chính xác, cân đối giữa số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu tiêu hủy thực tế.
Trên đây là nội dung tư vấn về giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được quy định từ Điều 16 đến Điều 20 Thông tư 07/2017/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:\nĐiều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\nGiám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng từ kho của các cơ sở in, đúc tiền đến kho của Hội đồng tiêu hủy tiền, đồng thời kiểm tra sự khớp đúng về số lượng, cơ cấu thực tế nhập kho Hội đồng tiêu hủy với số liệu theo quyết định của Thống đốc.\nĐiều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1. Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giữa kho của Hội đồng tiêu hủy với Tổ kiểm đếm và ngược lại.\n2. Giám sát việc chấp hành các quy định về kiểm đếm. Trong ngày, số tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng Tổ kiểm đếm không kiểm đếm hết hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa giao Tổ cắt hủy thì phải được niêm phong và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.\n3. Trong quá trình giám sát, nếu cần thiết, công chức giám sát có thể yêu cầu kiểm đếm lại. Tất cả các trường hợp được phát hiện trong khâu kiểm đếm như thừa, thiếu, lẫn loại phải lập biên bản và xử lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nCuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm xác nhận kết quả kiểm đếm trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập.\nĐiều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1. Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng từ kho của Hội đồng tiêu hủy, Tổ kiểm đếm đến Tổ cắt hủy và ngược lại.\n2. Giám sát việc thực hiện cắt hủy theo đúng quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng, đảm bảo phế liệu tiêu hủy không thể khôi phục như trạng thái ban đầu dưới bất kỳ hình thức nào.\n3. Giám sát cá nhân thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền khi vào, ra khu vực tiêu hủy.\n4. Giám sát số tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng đã giao Tổ cắt hủy nhưng không cắt hủy hết trong ngày, được niêm phong, có đủ chữ ký của các thành phần theo quy định và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.\nCuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy xác nhận số tiền đã cắt hủy thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập.\nĐiều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1. Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.\n2. Kiểm tra các cá nhân thực hiện nhiệm vụ khi vào, ra khu vực tiêu hủy phải đeo thẻ, mặc trang phục không túi và các trang bị bảo hộ lao động do Hội đồng tiêu hủy trang cấp; không mang theo tài sản cá nhân vào nơi làm việc. Đối với những trường hợp không có nhiệm vụ thực hiện công tác tiêu hủy, nếu vào, ra phải được sự cho phép bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.\n3. Giám sát việc mở sổ sách theo dõi các khâu của công tác tiêu hủy tiền.\n4. Thực hiện niêm phong kho của Hội đồng tiêu hủy, phòng kiểm đếm và phòng cắt hủy trong giờ nghỉ giải lao nếu đang bảo quản tiền.\nĐiều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\nGiám sát việc theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của Hội đồng tiêu hủy; xác nhận sự chính xác, cân đối giữa số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu tiêu hủy thực tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi chế súng
|
Tôi năm nay 24 tuổi, với ý định đi săn thú trong rừng nên tôi đã mua vật dụng về để lắp ráp và chế nên chiếc súng hơi để săn thú rừng. Vậy, nếu tôi bị phát hiện thì có bị xử phạt không và mức phạt là bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:
"1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.”
“3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này”
Theo thông tin bạn cung cấp thì súng tự chế dùng để săn thú rừng thì súng đó thuộc loại súng săn.
Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
“6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép”.
Ngoài ra, còn bị tịch thu súng tự chế được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
“8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này”
Như vậy, với hành vi chế tạo súng săn trái phép bị phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng thời bị tịch thu tang vật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi chế súng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:\n\"1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.”\n“3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này”\nTheo thông tin bạn cung cấp thì súng tự chế dùng để săn thú rừng thì súng đó thuộc loại súng săn.\nCăn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình\n“6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép”.\nNgoài ra, còn bị tịch thu súng tự chế được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:\n“8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này”\nNhư vậy, với hành vi chế tạo súng săn trái phép bị phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng thời bị tịch thu tang vật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào nếu bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022?
|
Chào anh chị, cho em hỏi em mới ra trường và đang đi làm tại một doanh nghiệp tư nhân, và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2022, anh chị cho em hỏi, nếu sau này em hưởng lương hưu thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào?Tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Chính vì vậy, nếu bạn bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào nếu bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022? (Hình từ Internet)Lao động nam đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng tiền lương hưu tối thiểu mỗi tháng?Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, lao động nam đóng ít nhất 20 năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng tiền lương hưu tối thiểu mỗi tháng.Khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như thế nào?Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp một lần như sau:1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Theo đó, mức trợ cấp một lần đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào nếu bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào?Tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Chính vì vậy, nếu bạn bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào nếu bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022? (Hình từ Internet)Lao động nam đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng tiền lương hưu tối thiểu mỗi tháng?Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, lao động nam đóng ít nhất 20 năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng tiền lương hưu tối thiểu mỗi tháng.Khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như thế nào?Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp một lần như sau:1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Theo đó, mức trợ cấp một lần đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
|
Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Hạnh Như sinh sống và làm việc tại Quận 5, Tp.HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng. Tuy nhiên vẫn có vấn đề không hiểu nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:
1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì được giảm tiền tạm ứng chi phí, chi phí giám định.
2. Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với người có yêu cầu giám định, được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc giám định do tổ chức giám định công lập thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:\n1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì được giảm tiền tạm ứng chi phí, chi phí giám định.\n2. Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với người có yêu cầu giám định, được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc giám định do tổ chức giám định công lập thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định như thế nào?
|
Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Đạt. Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2004, việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập, tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 với nội dung như sau:
- Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản:
+ Doanh thu;
+ Chi phí hợp lý;
+ Thu nhập chịu thuế;
+ Số thuế thu nhập phải nộp;
+ Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
+ Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
+ Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
- Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.
Trên đây là nội dung trả lời về việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 với nội dung như sau:\n- Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản:\n+ Doanh thu;\n+ Chi phí hợp lý;\n+ Thu nhập chịu thuế;\n+ Số thuế thu nhập phải nộp;\n+ Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;\n+ Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;\n+ Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.\n- Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.\nTrong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.\nBộ tài chính hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án vụ án hành chính
|
Tìm hiểu về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án vụ án hành chính được quy định như thế nào?
|
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án vụ án hành chính quy định tại Điều 42 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải nêu rõ căn cứ, điều kiện và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điều 255, 262, 281 và 286 Luật TTHC; được lập theo Mẫu số 30/HC đối với kháng nghị giám đốc thẩm, Mẫu số 33/HC đối với kháng nghị tái thẩm.
- Việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC; đồng thời, gửi Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Trường hợp VKSND cấp cao kháng nghị thì còn phải gửi cho VKSND tối cao.
- Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 261 và khoản 3 Điều 283 Luật TTHC.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án vụ án hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án vụ án hành chính quy định tại Điều 42 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải nêu rõ căn cứ, điều kiện và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điều 255, 262, 281 và 286 Luật TTHC; được lập theo Mẫu số 30/HC đối với kháng nghị giám đốc thẩm, Mẫu số 33/HC đối với kháng nghị tái thẩm.\n- Việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC; đồng thời, gửi Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Trường hợp VKSND cấp cao kháng nghị thì còn phải gửi cho VKSND tối cao.\n- Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 261 và khoản 3 Điều 283 Luật TTHC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa?
|
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa? Câu hỏi của chị Hà Phương (Thái Bình)
|
Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa?Sim điện thoại chắc không còn là thuật ngữ quá xa gì với chúng ta, muốn liên lạc được với những người khác thì điều tối thiểu là chiếc điện thoại đó phải có sim.Tuy nhiên, trường hợp nếu như điện thoại có sim nhưng vẫn không liên lạc được thì có thể là do sim đã hết tiền hoặc sim bị khóa.Nếu trường hợp sim bị khóa thì phải làm cách nào, để tránh trường hợp sim bị khóa. Sau đây là viết để người dùng có thể tham khảo hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa, như sau:Cách 1: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng ứng dụng My ViettelĐây là cách kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel nhanh chóng và tiện lợi nhất. Chỉ cần tải ứng dụng My Viettel về điện thoại và thực hiện theo các bước sau:Mở ứng dụng My Viettel và đăng nhập bằng số điện thoại và mật khẩu đã đăng ký.Tại màn hình chính, chọn mục "Tài khoản".Kéo xuống dưới và tìm mục "Thời hạn sử dụng".Thời hạn sử dụng SIM Viettel của người dùng sẽ được hiển thị ở mục này.Cách 2: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng mã USSDĐể kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel, chúng ta có thể kiểm tra bằng mã USSD để xem thời hạn sử dụng của SIM. Để kiểm tra, ta chỉ cần thực hiện cuộc gọi *101#.Hệ thống sẽ gửi tin nhắn trả về thông tin thời hạn sử dụng SIM Viettel về tin nhắn cho người dùng.Cách 3: Kiếm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng tin nhắnĐể kiểm tra được thời hạn SIM Viettel chỉ càn soạn cú pháp: "GC gửi 195"Cách 4: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng tổng đàiNgười dùng có thể gọi điện đến tổng đài Viettel theo số 19008198 và cung cấp thông tin số điện thoại. Sau đó, nhân viên tổng đài sẽ kiểm tra và thông báo thời hạn sử dụng SIM Viettel.Cách 5: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel tại cửa hàng ViettelCó thể mang theo giấy tờ tùy thân đến cửa hàng Viettel gần nhất và yêu cầu nhân viên kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel của người dùng. Sau đó, nhân viên sẽ kiểm tra và thông báo thời hạn sử dụng SIM Viettel là bao lâu.Lưu ý: Khi SIM Viettel bị khóa do hết hạn thì bạn chỉ cần nạp tiền và thực hiện phát sinh cước tiêu dùng để kích hoạt lại SIM.Trong trường hợp SIM bị khóa do thuê bao hết hạn sử dụng quá lâu thì bạn mang giấy CMND/CCCD và SIM Viettel đến cửa hàng Viettel hoặc trung tâm giao dịch Viettel gần nhất để được hỗ trợ.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa? (Hình từ Internet)Những hành vi nào là hành vi cấm khi sử dụng sim viettel?Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều như sau như sau:Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao...11. Các hành vi bị cấm:a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;b) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;c) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;d) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;đ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.Như vậy, theo quy định trên thì hành vi cấm khi sử dụng sim viettel bao gồm các hành vi sau:[1] Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;[2] Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;[3] Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;[4] Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;[5] Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.Thông tin số thuê bao trên sim Viettel gồm những gì?Theo Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định về thông tin số thuê bao trên sim Viettel bao gồm như sau:- Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);- Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm:+ Họ và tên;+ Ngày tháng năm sinh;+ Quốc tịch;+ Số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân;+ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);- Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm:+ Tên tổ chức;+ Địa chỉ trụ sở giao dịch;+ Thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP;- Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động); bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);- Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);- Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao); địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa?Sim điện thoại chắc không còn là thuật ngữ quá xa gì với chúng ta, muốn liên lạc được với những người khác thì điều tối thiểu là chiếc điện thoại đó phải có sim.Tuy nhiên, trường hợp nếu như điện thoại có sim nhưng vẫn không liên lạc được thì có thể là do sim đã hết tiền hoặc sim bị khóa.Nếu trường hợp sim bị khóa thì phải làm cách nào, để tránh trường hợp sim bị khóa. Sau đây là viết để người dùng có thể tham khảo hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa, như sau:Cách 1: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng ứng dụng My ViettelĐây là cách kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel nhanh chóng và tiện lợi nhất. Chỉ cần tải ứng dụng My Viettel về điện thoại và thực hiện theo các bước sau:Mở ứng dụng My Viettel và đăng nhập bằng số điện thoại và mật khẩu đã đăng ký.Tại màn hình chính, chọn mục \"Tài khoản\".Kéo xuống dưới và tìm mục \"Thời hạn sử dụng\".Thời hạn sử dụng SIM Viettel của người dùng sẽ được hiển thị ở mục này.Cách 2: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng mã USSDĐể kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel, chúng ta có thể kiểm tra bằng mã USSD để xem thời hạn sử dụng của SIM. Để kiểm tra, ta chỉ cần thực hiện cuộc gọi *101#.Hệ thống sẽ gửi tin nhắn trả về thông tin thời hạn sử dụng SIM Viettel về tin nhắn cho người dùng.Cách 3: Kiếm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng tin nhắnĐể kiểm tra được thời hạn SIM Viettel chỉ càn soạn cú pháp: \"GC gửi 195\"Cách 4: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel bằng tổng đàiNgười dùng có thể gọi điện đến tổng đài Viettel theo số 19008198 và cung cấp thông tin số điện thoại. Sau đó, nhân viên tổng đài sẽ kiểm tra và thông báo thời hạn sử dụng SIM Viettel.Cách 5: Kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel tại cửa hàng ViettelCó thể mang theo giấy tờ tùy thân đến cửa hàng Viettel gần nhất và yêu cầu nhân viên kiểm tra thời hạn sử dụng SIM Viettel của người dùng. Sau đó, nhân viên sẽ kiểm tra và thông báo thời hạn sử dụng SIM Viettel là bao lâu.Lưu ý: Khi SIM Viettel bị khóa do hết hạn thì bạn chỉ cần nạp tiền và thực hiện phát sinh cước tiêu dùng để kích hoạt lại SIM.Trong trường hợp SIM bị khóa do thuê bao hết hạn sử dụng quá lâu thì bạn mang giấy CMND/CCCD và SIM Viettel đến cửa hàng Viettel hoặc trung tâm giao dịch Viettel gần nhất để được hỗ trợ.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng sim Viettel để chủ động gia hạn và tránh bị khóa? (Hình từ Internet)Những hành vi nào là hành vi cấm khi sử dụng sim viettel?Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều như sau như sau:Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao...11. Các hành vi bị cấm:a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;b) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;c) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;d) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;đ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.Như vậy, theo quy định trên thì hành vi cấm khi sử dụng sim viettel bao gồm các hành vi sau:[1] Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;[2] Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;[3] Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;[4] Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;[5] Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.Thông tin số thuê bao trên sim Viettel gồm những gì?Theo Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định về thông tin số thuê bao trên sim Viettel bao gồm như sau:- Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);- Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm:+ Họ và tên;+ Ngày tháng năm sinh;+ Quốc tịch;+ Số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân;+ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);- Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm:+ Tên tổ chức;+ Địa chỉ trụ sở giao dịch;+ Thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 49/2017/NĐ-CP;- Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;- Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động); bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);- Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);- Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao); địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014?
|
Cho tôi hỏi cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng? Cam quả tươi được trình bày như thế nào và Bao bì được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Tôn (Đà Nẵng)
|
Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014?Căn cứ Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định yêu cầu chất lượng của cam quả tươi như sau:(1) Yêu cầu tối thiểu- Nguyên vẹn;- Lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;- Sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường;- Hầu như không chứa côn trùng làm ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;- Hầu như không bị hư hỏng bởi dịch hại;- Không bị ẩm bất thường ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi môi trường bảo quản lạnh;- Không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ nào;- Không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;- Không bị hư hại do sương giá;- Không có dấu hiệu khô xốp phía trong;- Hầu như không có vết thâm và/hoặc nhiều vết cắt đã lành.- Cam quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, đáp ứng đầy đủ các đặc trưng của giống, thời điểm thu hái và vùng trồng.- Mức độ phát triển và tình trạng của cam quả tươi phải:+ Chịu được vận chuyển và bốc dỡ, và+ Đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.- Cam quả tươi đáp ứng được các yêu cầu này có thể được “khử xanh". Việc xử lý này chỉ được phép khi các đặc tính cảm quan tự nhiên khác không bị thay đổi.(2) Yêu cầu về độ chín- Màu sắc+ Độ màu của cam quả tươi phải đúng với sự phát triển thông thường, tại điểm đến, quả phải có màu sắc đặc thù của giống, có tính đến thời điểm thu hái, vùng trồng và thời gian vận chuyển.+ Màu sắc phải đặc trưng cho giống.+ Cho phép quả có màu xanh nhạt, miễn là màu đó không vượt quá một phần năm tổng diện tích bề mặt của quả.+ Cam quả tươi được trồng ở nơi có các điều kiện nhiệt độ không khí cao và độ ẩm tương đối cao, trong suốt thời kỳ phát triển, có thể quả có màu xanh vượt quá một phần năm tổng diện tích bề mặt, miễn là chúng đáp ứng được quy định.- Lượng dịch quả tối thiểu+ Cam ruột đỏ 30 %- Cam Navel 33 %- Các giống khác 35 %- Các giống Mosambi, Sathgudi và Pacitan có màu xanh nhiều hơn một phần năm 33 %- Các giống khác có màu xanh nhiều hơn một phần năm 45 %(3) Phân hạng- Hạng “đặc biệt”+ Cam quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. + Về hình dạng, hình thức bên ngoài, độ phát triển và màu sắc phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm.+ Không có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.- Hạng 1+ Cam quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm.+ Cho phép có các khuyết tật nhẹ, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:++ Khuyết tật nhẹ về hình dạng quả;++ Khuyết tật nhẹ về màu sắc;++ Khuyết tật nhẹ trên vỏ quả xuất hiện trong khi hình thành quả, như là các vẩy bạc, các vết thâm nâu, v.v...++ Khuyết tật nhẹ đã lành do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp, v.v...Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.- Hạng 2+ Cam quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định.+ Có thể cho phép cam quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về đến chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:++ Khuyết tật về hình dạng;++ Khuyết tật về màu sắc;++ Khuyết tật trên vỏ quả xuất hiện trong khi hình thành quả, như là các vẫy bạc, các vết thâm nâu, v.v...++ Khuyết tật đã lành do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp, v.v...++ Vỏ sần sùi;++ Các vết thương trên vỏ quả đã lành;++ Vỏ quả xây xát nhẹ và xây xát một phần.Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014? (Hình từ Internet)Cam quả tươi được trình bày như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định yêu cầu về cách trình bày:Yêu cầu về cách trình bày...5.3 Cách trình bàyCam quả tươi có thể được trình bày như sau:(a) xếp thành các lớp đều nhau trong bao bì. Cách trình bày này là bắt buộc đối với hạng “đặc biệt" và tùy chọn đối với hạng I và hạng II;(b) Không xếp lớp trong bao bì. Cách trình bày này chỉ cho phép đối với hạng I và hạng II;(c) Đóng gói riêng lẻ để bán trực tiếp với khối lượng dưới 5 kg hoặc đóng gói theo khối lượng hoặc số lượng quả.Như vậy, cam quả tươi được trình bày như sau:- Xếp thành các lớp đều nhau trong bao bì. Cách trình bày này là bắt buộc đối với hạng “đặc biệt" và tùy chọn đối với hạng 1 và hạng 2;- Không xếp lớp trong bao bì. Cách trình bày này chỉ cho phép đối với hạng 1 và hạng 2;- Đóng gói riêng lẻ để bán trực tiếp với khối lượng dưới 5 kg hoặc đóng gói theo khối lượng hoặc số lượng quả.Bao bì chứa cam quả tươi được quy định như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định như sau:Yêu cầu về cách trình bày...5.2.1. Bao bìBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền để đảm bảo thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản cam tươi. Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ....Như vậy, bao bì chứa cam quả tươi phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền để đảm bảo thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản cam tươi.Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014?Căn cứ Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định yêu cầu chất lượng của cam quả tươi như sau:(1) Yêu cầu tối thiểu- Nguyên vẹn;- Lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;- Sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường;- Hầu như không chứa côn trùng làm ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;- Hầu như không bị hư hỏng bởi dịch hại;- Không bị ẩm bất thường ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi môi trường bảo quản lạnh;- Không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ nào;- Không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;- Không bị hư hại do sương giá;- Không có dấu hiệu khô xốp phía trong;- Hầu như không có vết thâm và/hoặc nhiều vết cắt đã lành.- Cam quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, đáp ứng đầy đủ các đặc trưng của giống, thời điểm thu hái và vùng trồng.- Mức độ phát triển và tình trạng của cam quả tươi phải:+ Chịu được vận chuyển và bốc dỡ, và+ Đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.- Cam quả tươi đáp ứng được các yêu cầu này có thể được “khử xanh\". Việc xử lý này chỉ được phép khi các đặc tính cảm quan tự nhiên khác không bị thay đổi.(2) Yêu cầu về độ chín- Màu sắc+ Độ màu của cam quả tươi phải đúng với sự phát triển thông thường, tại điểm đến, quả phải có màu sắc đặc thù của giống, có tính đến thời điểm thu hái, vùng trồng và thời gian vận chuyển.+ Màu sắc phải đặc trưng cho giống.+ Cho phép quả có màu xanh nhạt, miễn là màu đó không vượt quá một phần năm tổng diện tích bề mặt của quả.+ Cam quả tươi được trồng ở nơi có các điều kiện nhiệt độ không khí cao và độ ẩm tương đối cao, trong suốt thời kỳ phát triển, có thể quả có màu xanh vượt quá một phần năm tổng diện tích bề mặt, miễn là chúng đáp ứng được quy định.- Lượng dịch quả tối thiểu+ Cam ruột đỏ 30 %- Cam Navel 33 %- Các giống khác 35 %- Các giống Mosambi, Sathgudi và Pacitan có màu xanh nhiều hơn một phần năm 33 %- Các giống khác có màu xanh nhiều hơn một phần năm 45 %(3) Phân hạng- Hạng “đặc biệt”+ Cam quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. + Về hình dạng, hình thức bên ngoài, độ phát triển và màu sắc phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm.+ Không có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.- Hạng 1+ Cam quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm.+ Cho phép có các khuyết tật nhẹ, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:++ Khuyết tật nhẹ về hình dạng quả;++ Khuyết tật nhẹ về màu sắc;++ Khuyết tật nhẹ trên vỏ quả xuất hiện trong khi hình thành quả, như là các vẩy bạc, các vết thâm nâu, v.v...++ Khuyết tật nhẹ đã lành do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp, v.v...Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.- Hạng 2+ Cam quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định.+ Có thể cho phép cam quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về đến chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:++ Khuyết tật về hình dạng;++ Khuyết tật về màu sắc;++ Khuyết tật trên vỏ quả xuất hiện trong khi hình thành quả, như là các vẫy bạc, các vết thâm nâu, v.v...++ Khuyết tật đã lành do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp, v.v...++ Vỏ sần sùi;++ Các vết thương trên vỏ quả đã lành;++ Vỏ quả xây xát nhẹ và xây xát một phần.Trong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.Cam quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014? (Hình từ Internet)Cam quả tươi được trình bày như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định yêu cầu về cách trình bày:Yêu cầu về cách trình bày...5.3 Cách trình bàyCam quả tươi có thể được trình bày như sau:(a) xếp thành các lớp đều nhau trong bao bì. Cách trình bày này là bắt buộc đối với hạng “đặc biệt\" và tùy chọn đối với hạng I và hạng II;(b) Không xếp lớp trong bao bì. Cách trình bày này chỉ cho phép đối với hạng I và hạng II;(c) Đóng gói riêng lẻ để bán trực tiếp với khối lượng dưới 5 kg hoặc đóng gói theo khối lượng hoặc số lượng quả.Như vậy, cam quả tươi được trình bày như sau:- Xếp thành các lớp đều nhau trong bao bì. Cách trình bày này là bắt buộc đối với hạng “đặc biệt\" và tùy chọn đối với hạng 1 và hạng 2;- Không xếp lớp trong bao bì. Cách trình bày này chỉ cho phép đối với hạng 1 và hạng 2;- Đóng gói riêng lẻ để bán trực tiếp với khối lượng dưới 5 kg hoặc đóng gói theo khối lượng hoặc số lượng quả.Bao bì chứa cam quả tươi được quy định như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1873:2014 quy định như sau:Yêu cầu về cách trình bày...5.2.1. Bao bìBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền để đảm bảo thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản cam tươi. Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ....Như vậy, bao bì chứa cam quả tươi phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền để đảm bảo thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản cam tươi.Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí trước bạ cho xe ô tô ACURA cũ hiện nay?
|
Chào ban biên tập, Tôi mua lại xe ACURA đời 2015 đã sử dụng được 3 năm với giá 770 triệu. Xin hỏi tôi phải nộp lệ phí trước bạ theo mức nào?
|
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
1.Giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới:100%
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Như vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định số 618/QĐ-BTC năm 2019.
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 3 năm).
- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ cho xe ô tô ACURA cũ hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định số 618/QĐ-BTC năm 2019.\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 3 năm).\n- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện như thế nào?
|
Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Lê Ngọc Giang, công chức Ngọc Ngân là thí sinh vừa đậu kì thi công chức thuế mới đây, để phục vụ cho kì thi sắp tới, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
1. Khi thực hiện kiểm tra nội bộ, cơ quan Thuế các cấp, các Đoàn kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan và các qui định, quy trình của Tổng cục Thuế về kiểm tra nội bộ ngành thuế.
2. Đoàn kiểm tra không được tự ý mở rộng nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải được người ký quyết định kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy định của pháp luật.
3. Đoàn kiểm tra sau kế thừa kết quả của Đoàn kiểm tra trước. Chỉ kiểm tra những nội dung mà Đoàn kiểm trước chưa kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra chưa đúng. Trước khi có kết quả kiểm tra lại, phải trao đổi với Đoàn kiểm tra trước (nếu cần thiết).
4.Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm tra đã công bố.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Khi thực hiện kiểm tra nội bộ, cơ quan Thuế các cấp, các Đoàn kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan và các qui định, quy trình của Tổng cục Thuế về kiểm tra nội bộ ngành thuế.\n2. Đoàn kiểm tra không được tự ý mở rộng nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải được người ký quyết định kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy định của pháp luật.\n3. Đoàn kiểm tra sau kế thừa kết quả của Đoàn kiểm tra trước. Chỉ kiểm tra những nội dung mà Đoàn kiểm trước chưa kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra chưa đúng. Trước khi có kết quả kiểm tra lại, phải trao đổi với Đoàn kiểm tra trước (nếu cần thiết).\n4.Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm tra đã công bố.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tổ chức việc kiểm tra thanh tra nội bộ ngành thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?
|
Cho mình hỏi, cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không? Câu hỏi của chị Châu đến từ Long An.
|
Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?Căn cứ Điều 19 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về điều kiện đối với cá nhân Việt Nam dự thi cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài có quy định như sau:Điều kiện đối với cá nhân Việt Nam ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu1. Có giấy mời của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi.2. Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.3. Không trong thời gian bị đình chỉ hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, cá nhân đang có án tích tại Việt Nam không đủ điều kiện thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài.Để dự thi cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài thì cá nhân Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Người chưa có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp sẽ bị phạt như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu, có quy định như sau:Vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu...4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo đó, nếu chưa có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền mà cá nhân vẫn ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Lưu ý, đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Để được cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp cần thực hiện thủ tục thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về thủ tục cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp có quy định như sau:Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu..3. Thủ tục cấp văn bản xác nhận:a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không xác nhận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;d) Trường hợp thay đổi nội dung đã được xác nhận, cá nhân có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã xác nhận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới cá nhân đề nghị....Như vậy, thủ tục cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp cụ thể như sau:- Bước 1: Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không xác nhận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;+ Trường hợp thay đổi nội dung đã được xác nhận, cá nhân có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã xác nhận.+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã xác nhận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới cá nhân đề nghị.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?Căn cứ Điều 19 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về điều kiện đối với cá nhân Việt Nam dự thi cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài có quy định như sau:Điều kiện đối với cá nhân Việt Nam ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu1. Có giấy mời của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi.2. Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.3. Không trong thời gian bị đình chỉ hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, cá nhân đang có án tích tại Việt Nam không đủ điều kiện thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài.Để dự thi cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài thì cá nhân Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)Người chưa có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp sẽ bị phạt như thế nào?Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu, có quy định như sau:Vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu...4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo đó, nếu chưa có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền mà cá nhân vẫn ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Lưu ý, đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Để được cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp cần thực hiện thủ tục thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về thủ tục cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp có quy định như sau:Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu..3. Thủ tục cấp văn bản xác nhận:a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không xác nhận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;d) Trường hợp thay đổi nội dung đã được xác nhận, cá nhân có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã xác nhận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới cá nhân đề nghị....Như vậy, thủ tục cấp văn bản xác nhận đối với cá nhân ra nước ngoài tham gia cuộc thi sắc đẹp cụ thể như sau:- Bước 1: Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không xác nhận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;+ Trường hợp thay đổi nội dung đã được xác nhận, cá nhân có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã xác nhận.+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã xác nhận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới cá nhân đề nghị.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng I thì có được giữ hạng giáo viên THCS hạng II không?
|
Tôi là giáo viên THCS hạng II đã có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng I. Vậy bây giờ muốn giữ hạng thì có phải đi học để có chứng chỉ chức danh hạng II không ạ.
|
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì đối với chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II. Do đó, theo quy định trên thì giáo viên trung học cơ sở hạng II thì cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II. Và hiện chị đang có chứng chỉ hạng I thì không thay thế cho chứng chỉ hạng II được chị nhé.
Tới đây, từ 20/3/2021 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thì:
Tại Điều 7 Thông tư 03 nếu giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) được bổ nhiệm vào chức danh mới này.***Các điều kiện của giáo viên THCS hạng II (Phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 03):
Trong đó, đối với tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng cần có:
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Cho nên, chị nên bổ sung chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II để đáp ứng đủ điều kiện trên. Nếu chưa đạt các tiêu chuẩn hạng II (mã số V.07.04.31) thì sẽ được bổ nhiệm vào vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32). Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng I thì có được giữ hạng giáo viên THCS hạng II không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì đối với chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II. Do đó, theo quy định trên thì giáo viên trung học cơ sở hạng II thì cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II. Và hiện chị đang có chứng chỉ hạng I thì không thay thế cho chứng chỉ hạng II được chị nhé.\nTới đây, từ 20/3/2021 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thì:\nTại Điều 7 Thông tư 03 nếu giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) được bổ nhiệm vào chức danh mới này.***Các điều kiện của giáo viên THCS hạng II (Phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 03):\nTrong đó, đối với tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng cần có:\n- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.\nTrường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.\nCho nên, chị nên bổ sung chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II để đáp ứng đủ điều kiện trên. Nếu chưa đạt các tiêu chuẩn hạng II (mã số V.07.04.31) thì sẽ được bổ nhiệm vào vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32). Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?
|
Vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật và chế tài xử lý? Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?
|
1. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, theo đó:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn, không chính xác, không đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở;
b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
đ) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của trung tâm tư vấn pháp luật;
e) Cử người không phải là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tư vấn pháp luật tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật;
h) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng phạm vi theo quy định của pháp luật, không đúng lĩnh vực ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật với cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
d) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, theo đó:\n\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Báo cáo không đúng thời hạn, không chính xác, không đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở;\nb) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\nc) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật;\nd) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nđ) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của trung tâm tư vấn pháp luật;\ne) Cử người không phải là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tư vấn pháp luật tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;\ng) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật;\nh) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hoạt động không đúng phạm vi theo quy định của pháp luật, không đúng lĩnh vực ghi trong giấy đăng ký hoạt động;\nb) Không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật với cơ quan có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n\n2. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật và chế tài xử lý?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật:\n\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;\nc) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;\nb) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nc) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;\nd) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;\nđ) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định như thế nào?
|
Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Oanh, đang làm việc tại một công ty tín dụng Tp Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể:
a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.
b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Giá đất;
- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.
c) Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;
- Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;
- Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.
d) Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể:\na) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.\nb) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:\n- Giá đất;\n- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.\nc) Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:\n- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;\n- Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;\n- Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;\n- Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.\nGiao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.\nd) Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.\nTrong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với văn phòng đại diện được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
|
Trường hợp là văn phòng đại diện được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp không? Chi nhánh có được kinh doanh ngành nghề mà doanh nghiệp không đăng ký? Các giấy tờ, tài liệu mà bắt buộc doanh nghiệp phải lưu giữ.
|
Trường hợp là văn phòng đại diện được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp không?
Hiện nay văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho mình hỏi: Trong thời gian tới văn phòng đại diện có được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định này thì tới đây văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy định mới quy định rõ hơn vấn đề này, hiện nay tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Tuy nhiên, xét về ý nghĩa và chức năng của văn phòng đại diện thì không có gì thay đổi.
Chi nhánh có được kinh doanh ngành nghề mà doanh nghiệp không đăng ký?
Công ty mình định mở chi nhánh và kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm. Mà công ty thì không đăng ký kinh doanh mặt hàng này thì có phải đăng ký hay không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh của doanh nghiệp như sau:
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu doanh nghiệp bạn không đăng ký kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm thì chi nhánh công ty không được kinh doanh mặt hàng này.
Các giấy tờ, tài liệu mà bắt buộc doanh nghiệp phải lưu giữ
Theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, 2022 này thì về doanh nghiệp nói chung phải lưu giữ những tài liệu nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp:
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
Trên đây là các loại tài liệu, giấy tờ mà doanh nghiệp cần phải lưu giữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với văn phòng đại diện được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp là văn phòng đại diện được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp không?\nHiện nay văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho mình hỏi: Trong thời gian tới văn phòng đại diện có được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp không?\n\nTrả lời:\nKhoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:\nVăn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định này thì tới đây văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.\nQuy định mới quy định rõ hơn vấn đề này, hiện nay tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì:\nVăn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.\nTuy nhiên, xét về ý nghĩa và chức năng của văn phòng đại diện thì không có gì thay đổi.\n\nChi nhánh có được kinh doanh ngành nghề mà doanh nghiệp không đăng ký?\nCông ty mình định mở chi nhánh và kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm. Mà công ty thì không đăng ký kinh doanh mặt hàng này thì có phải đăng ký hay không?\n\nTrả lời:\nKhoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh của doanh nghiệp như sau:\nChi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\nNhư vậy, nếu doanh nghiệp bạn không đăng ký kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm thì chi nhánh công ty không được kinh doanh mặt hàng này.\n\nCác giấy tờ, tài liệu mà bắt buộc doanh nghiệp phải lưu giữ\nTheo quy định pháp luật về doanh nghiệp, 2022 này thì về doanh nghiệp nói chung phải lưu giữ những tài liệu nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp:\n1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:\na) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;\nb) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;\nc) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;\nd) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;\nđ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;\ne) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;\ng) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.\nTrên đây là các loại tài liệu, giấy tờ mà doanh nghiệp cần phải lưu giữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào?
|
Cho tôi hỏi người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào? (Câu hỏi của anh Tùng - Bình Định).
|
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:- Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người.- Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.- Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người.Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào? (Hình từ Internet). Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng mức phụ cấp bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.Phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng thángNhư vậy đối với người hoạt động không chuyên trách ở từng loại cấp xã sẽ có mức phụ cấp khác nhau và được căn cứ trên mức lương cơ sở.Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.....7. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xãNgười hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan để quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương......Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:- Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người.- Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.- Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người.Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào? (Hình từ Internet). Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng mức phụ cấp bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.Phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng thángNhư vậy đối với người hoạt động không chuyên trách ở từng loại cấp xã sẽ có mức phụ cấp khác nhau và được căn cứ trên mức lương cơ sở.Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.....7. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xãNgười hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan để quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương......Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH
|
Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 45 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:
Thông qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:
- Số dư các tài khoản thanh toán và hạn mức thấu chi;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy;
- Hạn mức nợ ròng.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 45 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:\nThông qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:\n- Số dư các tài khoản thanh toán và hạn mức thấu chi;\n- Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;\n- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán;\n- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy;\n- Hạn mức nợ ròng.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nhiệm vụ cung cấp thông tin của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào?
|
Tôi tên Thái Quang đang có nhu cầu tra cứu mã ngành của một số ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, gặp khó khăn trong khâu tra cứu nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào? Nhóm này gồm những mã ngành nào? Mong sớm nhận được câu trả lời! (0123***)
|
Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4771: Bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ hàng may mặc;
- Bán lẻ hàng lông thú;
- Bán lẻ phụ kiện hàng may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...;
- Bán lẻ giày, dép;
- Bán lẻ đồ da và giả da;
- Bán lẻ hàng du lịch bằng da và giả da.
Loại trừ: Bán lẻ vải và hàng dệt được phân vào nhóm 4751 (Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh).
47711: Bán lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ hàng may mặc;
- Bán lẻ hàng lông thú;
- Bán lẻ phụ kiện may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...
47712: Bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu.
47713: Bán lẻ cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ cặp học sinh, cặp đựng tài liệu, túi xách các loại, ví... bằng da, giả da hoặc chất liệu khác;
- Bán lẻ ba lô, vali, hàng du lịch bằng da, giả da và chất liệu khác;
- Bán lẻ hàng da và giả da khác.
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4771: Bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ hàng may mặc;\n- Bán lẻ hàng lông thú;\n- Bán lẻ phụ kiện hàng may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...;\n- Bán lẻ giày, dép;\n- Bán lẻ đồ da và giả da;\n- Bán lẻ hàng du lịch bằng da và giả da.\nLoại trừ: Bán lẻ vải và hàng dệt được phân vào nhóm 4751 (Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh).\n47711: Bán lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ hàng may mặc;\n- Bán lẻ hàng lông thú;\n- Bán lẻ phụ kiện may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...\n47712: Bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu.\n47713: Bán lẻ cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ cặp học sinh, cặp đựng tài liệu, túi xách các loại, ví... bằng da, giả da hoặc chất liệu khác;\n- Bán lẻ ba lô, vali, hàng du lịch bằng da, giả da và chất liệu khác;\n- Bán lẻ hàng da và giả da khác.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc, giày, dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày? Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào?
|
Xin hỏi: Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày? Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào?- Câu hỏi của anh Trường (Tp.HCM).
|
Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày?Tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN có quy định về nội bộ về cho vay tiêu dùng như sau:Quy định nội bộ...2. Quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có các nội dung cụ thể sau đây:...c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ; không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;...Như vậy, công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng quá 05 lần/ngày.Ngoài ra, việc nhắc nợ phải đảm bảo trong thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không được nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng cho tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày? Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phương thức cho khách hàng vay tiêu dùng của công ty tài chính là gì?Tại Điều 8 Thông tư 43/2016/TT-NHNN có quy định phương thức cho vay như sau:Phương thức cho vayCông ty tài chính thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay tiêu dùng sau đây:1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, công ty tài chính và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.2. Cho vay theo hạn mức: Công ty tài chính xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, công ty tài chính thực hiện cho vay từng lần. Mỗi năm ít nhất một lần, công ty tài chính xem xét, xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.Như vậy, có 02 phương thức cho khách hàng vay tiêu dùng của công ty tài chính bao gồm:- Cho vay từng lần- Cho vay theo hạn mứcLãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN có quy định lãi suất cho vay tiêu dùng như sau:- Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.- Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải:Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày? Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày?Tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN có quy định về nội bộ về cho vay tiêu dùng như sau:Quy định nội bộ...2. Quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có các nội dung cụ thể sau đây:...c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ; không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;...Như vậy, công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng quá 05 lần/ngày.Ngoài ra, việc nhắc nợ phải đảm bảo trong thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không được nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng cho tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Công ty tài chính không được nhắc nợ khách hàng bao nhiêu lần trong 1 ngày? Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Phương thức cho khách hàng vay tiêu dùng của công ty tài chính là gì?Tại Điều 8 Thông tư 43/2016/TT-NHNN có quy định phương thức cho vay như sau:Phương thức cho vayCông ty tài chính thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay tiêu dùng sau đây:1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, công ty tài chính và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.2. Cho vay theo hạn mức: Công ty tài chính xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, công ty tài chính thực hiện cho vay từng lần. Mỗi năm ít nhất một lần, công ty tài chính xem xét, xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.Như vậy, có 02 phương thức cho khách hàng vay tiêu dùng của công ty tài chính bao gồm:- Cho vay từng lần- Cho vay theo hạn mứcLãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN có quy định lãi suất cho vay tiêu dùng như sau:- Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.- Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải:Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản có cần chứng chỉ hành nghề không?
|
Tôi dự định thành lập sàn giao dịch bất động sản với một số người bạn, dự kiến tôi sẽ là người quản lý điều hành sàn, tuy nhiên tôi chưa có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Cho hỏi tôi có thể được làm quản lý khi không có chứng chỉ không? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Do đó, với việc bạn chưa có chứng chỉ hành nghề thì sẽ không được làm quản lý, điều hành của sàn.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản có cần chứng chỉ hành nghề không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản bao gồm:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.\n- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\n- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Do đó, với việc bạn chưa có chứng chỉ hành nghề thì sẽ không được làm quản lý, điều hành của sàn.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
7 trường hợp được thay đổi tên
|
Em năm nay 30 tuổi tên hiện tại của em tên là Phạm Thị Thuyên, giờ em muốn thay đổi thành Phạm An Thuyên hoặc Phạm Song An Thuyên(do bố mẹ e cùng họ phạm) vậy e có được thay đổi không ạ? Nếu em lấy lý do là tên kia xấu ảnh hưởng đến giao dịch công việc hiện tại của em thì có được chấp nhận không ạ? Mong anh chị giải đáp giúp em.
|
Theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp cá nhân được quyền thay đổi tên, cụ thể như sau:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, nếu tên Phạm Thị Thuyên ảnh hưởng việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có quyền được thay đổi tên.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "7 trường hợp được thay đổi tên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp cá nhân được quyền thay đổi tên, cụ thể như sau:\n- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;\n- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;\n- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;\n- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;\n- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;\n- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;\n- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.\nNhư vậy, nếu tên Phạm Thị Thuyên ảnh hưởng việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có quyền được thay đổi tên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền trong tài khoản ngân hàng?
|
Hiện nay chồng tôi còn tiền trong tài khoản ngân hàng nhưng do làm ăn kinh tế chồng tôi bị bắt tạm giam nên không thể rút số tiền đó từ ngân hàng ra. Vậy cho tôi hỏi tôi cần phải làm thủ tục gì để chồng tôi ủy quyền cho tôi rút số tiền đó từ ngân hàng.
|
Đối với vấn đề này chúng tôi xin đưa ra 02 hướng tư vấn như sau:
Trường hợp 1: Số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng hoàn toàn không liên quan đến công việc làm ăn.
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì:
"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự."
Theo quy định của pháp luật, ủy quyền là việc cho phép người khác nhân danh mình để thực hiện một công việc nào đó.
Ủy quyền rút tiền trong tài khoản ngân hàng cũng như vậy, trong trường hợp khách hàng gửi tiền ngân hàng nhưng đến khi đến hạn tất toán hợp đồng, khách hàng vì một số lý do nào đó mà không thể đến ngân hàng làm thủ tục tất toán thì có thể làm thủ tục ủy quyền rút tiền. Người được ủy quyền có thể thay thế người gửi tiền làm các thủ tục tất toán.
Tại Khoản 3 Điều 19 Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 quy định:
"3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án."
Theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 thì:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, trong trường hợp số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng hoàn toàn không liên quan đến công việc làm ăn. Trường hợp gia đình muốn rút tiền từ tài khoản ngân hàng của chồng bạn thì chồng bạn có thể làm thủ tục ủy quyền khi được chấp nhận của cơ quan thụ lý vụ án và lãnh đạo trại tạm giam.
Việc lập hợp đồng ủy quyền thì bạn cần yêu cầu công chứng viên đến trại tạm giam nơi chồng bạn bị giam giữ để phối hợp với trại tạm giam thực hiện.
Trường hợp 2: Số tiền trong tài khoản của chồng bạn có liên quan đến việc làm ăn.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:
"1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội."
Nếu số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng bạn có liên quan đến hành vi phạm tội thì sẽ bị phong tỏa tài khoản. Do đó, trường hợp này chồng bạn không thể ủy quyền cho bạn rút tiền trong tài khoản ngân hàng của mình được. Mục đích của việc phong tỏa tài khoản này nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản do phạm tội mà có.
=> Kết luận:
- Trường hợp số tiền trong tài khoản ngân hàng không liên quan đến việc phạm tội của chồng bạn thì chồng bạn được ủy quyền cho bạn rút số tiền đó.
-Trường hợp số tiền trong tài khoản trên liên quan đến việc phạm tội của chồng bạn thì sẽ không được ủy quyền cho người khác rút số tiền này nhằm tránh trường hợp tẩu tán tài sản.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền trong tài khoản ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với vấn đề này chúng tôi xin đưa ra 02 hướng tư vấn như sau:\nTrường hợp 1: Số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng hoàn toàn không liên quan đến công việc làm ăn.\nTheo quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì:\n\"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền\n1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.\"\nTheo quy định của pháp luật, ủy quyền là việc cho phép người khác nhân danh mình để thực hiện một công việc nào đó.\nỦy quyền rút tiền trong tài khoản ngân hàng cũng như vậy, trong trường hợp khách hàng gửi tiền ngân hàng nhưng đến khi đến hạn tất toán hợp đồng, khách hàng vì một số lý do nào đó mà không thể đến ngân hàng làm thủ tục tất toán thì có thể làm thủ tục ủy quyền rút tiền. Người được ủy quyền có thể thay thế người gửi tiền làm các thủ tục tất toán.\nTại Khoản 3 Điều 19 Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 quy định:\n\"3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.\"\nTheo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 thì:\n1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.\nNhư vậy, trong trường hợp số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng hoàn toàn không liên quan đến công việc làm ăn. Trường hợp gia đình muốn rút tiền từ tài khoản ngân hàng của chồng bạn thì chồng bạn có thể làm thủ tục ủy quyền khi được chấp nhận của cơ quan thụ lý vụ án và lãnh đạo trại tạm giam.\nViệc lập hợp đồng ủy quyền thì bạn cần yêu cầu công chứng viên đến trại tạm giam nơi chồng bạn bị giam giữ để phối hợp với trại tạm giam thực hiện.\nTrường hợp 2: Số tiền trong tài khoản của chồng bạn có liên quan đến việc làm ăn.\nTheo quy định tại Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:\n\"1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.\"\nNếu số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng bạn có liên quan đến hành vi phạm tội thì sẽ bị phong tỏa tài khoản. Do đó, trường hợp này chồng bạn không thể ủy quyền cho bạn rút tiền trong tài khoản ngân hàng của mình được. Mục đích của việc phong tỏa tài khoản này nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản do phạm tội mà có.\n=> Kết luận: \n- Trường hợp số tiền trong tài khoản ngân hàng không liên quan đến việc phạm tội của chồng bạn thì chồng bạn được ủy quyền cho bạn rút số tiền đó.\n-Trường hợp số tiền trong tài khoản trên liên quan đến việc phạm tội của chồng bạn thì sẽ không được ủy quyền cho người khác rút số tiền này nhằm tránh trường hợp tẩu tán tài sản.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là gì?
|
Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Linh, sống tại Bình Dương. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh xuất nhập khẩu. Tôi đang tìm kiếm một số nội dung liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Cụ thể: Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 41/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận, tổ chức kiểm tra điều kiện về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận hoặc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận trong trường hợp được ủy quyền; xử lý hồ sơ đề nghị chỉ định tổ chức tham gia chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định hoặc chỉ định trong trường hợp được ủy quyền.
2. Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu.
3. Chủ trì xem xét các đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất; kiểm tra, đánh giá việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm, quyết định bổ sung Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với loại phế liệu được xem xét bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
4. Tổ chức kiểm tra hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu đối với tổ chức đã được chỉ định theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan thẩm quyền chỉ định xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.
5. Quản lý chủng loại, khối lượng phế liệu nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo đúng quy định của Giấy xác nhận đã được cấp.
6. Chủ trì thẩm tra năng lực các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu xử lý, tái chế phế liệu, chất thải vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường mà không tái xuất được bảo đảm đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan giám sát, kiểm tra quá trình xử lý, tái chế.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 41/2015/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 41/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như sau:\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận, tổ chức kiểm tra điều kiện về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận hoặc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận trong trường hợp được ủy quyền; xử lý hồ sơ đề nghị chỉ định tổ chức tham gia chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định hoặc chỉ định trong trường hợp được ủy quyền.\n2. Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu.\n3. Chủ trì xem xét các đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất; kiểm tra, đánh giá việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm, quyết định bổ sung Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với loại phế liệu được xem xét bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.\n4. Tổ chức kiểm tra hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu đối với tổ chức đã được chỉ định theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan thẩm quyền chỉ định xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.\n5. Quản lý chủng loại, khối lượng phế liệu nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo đúng quy định của Giấy xác nhận đã được cấp.\n6. Chủ trì thẩm tra năng lực các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu xử lý, tái chế phế liệu, chất thải vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường mà không tái xuất được bảo đảm đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan giám sát, kiểm tra quá trình xử lý, tái chế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Tổng cục Môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 41/2015/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thương nhân nhập khẩu kinh doanh LPG không có chai LPG bị phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG kinh doanh LPG không có chai LPG theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Không có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy, thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG kinh doanh LPG không có chai LPG theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương nhân nhập khẩu kinh doanh LPG không có chai LPG bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nb) Không có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG kinh doanh LPG không có chai LPG theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không?
|
Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không? Biển hiệu quảng cáo của cá nhân kinh doanh phải thể hiện những nội dung gì? Chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không?Căn cứ Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo đó, biển hiệu quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;Trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không? (Hình từ Internet)Biển hiệu quảng cáo của cá nhân kinh doanh phải thể hiện những nội dung gì?Tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Theo đó, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có các nội dung:- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Địa chỉ, điện thoại.Chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về biển hiệu1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu quảng cáo sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra còn buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không?Căn cứ Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo đó, biển hiệu quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;Trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Chữ viết trên biển hiệu quảng cáo có được dùng tiếng nước ngoài không? (Hình từ Internet)Biển hiệu quảng cáo của cá nhân kinh doanh phải thể hiện những nội dung gì?Tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Theo đó, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có các nội dung:- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Địa chỉ, điện thoại.Chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về biển hiệu1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu quảng cáo sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra còn buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28? Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện khi nào? (Câu hỏi của chị Thanh - Bình Phước)
|
Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28?Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp hiện nay chính là mẫu báo cáo tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp gồm có:- Mẫu báo cáo định kỳ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (mẫu số 30)- Mẫu báo cáo định kỳ của trung tâm dịch vụ việc làm: trước ngày 03 hằng tháng (mẫu số 31) và định kỳ 06 tháng (mẫu số 32)Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như sau:Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 30) tại đây. Tải về.Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 31) tại đây. Tải về.Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 32) tại đây. Tải về.Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện khi nào?Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp như sau:Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp1. Báo cáo định kỳ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CPĐịnh kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01, báo cáo về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 30 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Báo cáo định kỳ của trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Nghị định số 28/2015/NĐ-CPa) Trước ngày 03 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 31 ban hành kèm theo Thông tư này (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm báo cáo);b) Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01, báo cáo về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Cục Việc làm (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư này.Thông qua căn cứ trên, tương ứng với từng cơ quan, thời gian thực hiện báo cáo bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:[1] Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:- Báo cáo định kỳ 06 tháng, trước ngày 31/07.- Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 31/01.Theo đó, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn.[2] Đối với trung tâm dịch vụ việc làm:- Báo cáo định kỳ trước ngày 03 hằng tháng.- Báo cáo định kỳ 06 tháng trước ngày 15/07.- Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 15/01.Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn.Người lao động nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.*Lưu ý: Người lao động làm việc theo các hợp đồng trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.Mặt khác, các cơ quan sau đây cũng phải tham gia BHTN, cụ thể:- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã liệt kê.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28?Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp hiện nay chính là mẫu báo cáo tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp gồm có:- Mẫu báo cáo định kỳ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (mẫu số 30)- Mẫu báo cáo định kỳ của trung tâm dịch vụ việc làm: trước ngày 03 hằng tháng (mẫu số 31) và định kỳ 06 tháng (mẫu số 32)Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như sau:Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 30) tại đây. Tải về.Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 31) tại đây. Tải về.Tải Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 (mẫu số 32) tại đây. Tải về.Mẫu Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp theo Thông tư 28 như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện khi nào?Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp như sau:Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp1. Báo cáo định kỳ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CPĐịnh kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01, báo cáo về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 30 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Báo cáo định kỳ của trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Nghị định số 28/2015/NĐ-CPa) Trước ngày 03 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 31 ban hành kèm theo Thông tư này (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm báo cáo);b) Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01, báo cáo về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Cục Việc làm (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư này.Thông qua căn cứ trên, tương ứng với từng cơ quan, thời gian thực hiện báo cáo bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:[1] Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:- Báo cáo định kỳ 06 tháng, trước ngày 31/07.- Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 31/01.Theo đó, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn.[2] Đối với trung tâm dịch vụ việc làm:- Báo cáo định kỳ trước ngày 03 hằng tháng.- Báo cáo định kỳ 06 tháng trước ngày 15/07.- Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 15/01.Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn.Người lao động nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.*Lưu ý: Người lao động làm việc theo các hợp đồng trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.Mặt khác, các cơ quan sau đây cũng phải tham gia BHTN, cụ thể:- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã liệt kê.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi xuất cảnh người Việt được phép mang bao nhiêu tiền mặt?
|
Sắp tôi tôi có dịp sang Mỹ để thăm chị gái, tôi đã chuẩn bị hành lý cũng như đầy đủ các giấy tờ, thủ tục theo quy định. Do là đi xa nên tôi cũng định đem tiền mặt hơi nhiều, một người bạn của tôi có chia sẻ là khuyên tôi không nên đem tiền mặt quá nhiều khi xuất cảnh có thể bị xử phạt đấy. Tuy nhiên, tôi không rõ lắm: Khi xuất cảnh người Việt được phép mang bao nhiêu tiền mặt? Nhờ các anh/chị hỗ trợ gấp giúp tôi.
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định:
Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
- 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
- 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
=> Như vậy, bạn có thể đem theo không quá 15.000.000 VNĐ, hoặc 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ). Trường hợp bạn đem theo tiền vượt quá mức đó thì khi xuất cảnh bạn nên khai báo Hải quan cửa khẩu.
** Lưu ý: Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:
- Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc
- Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi xuất cảnh người Việt được phép mang bao nhiêu tiền mặt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có quy định:\nCá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:\n- 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;\n- 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).\n=> Như vậy, bạn có thể đem theo không quá 15.000.000 VNĐ, hoặc 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ). Trường hợp bạn đem theo tiền vượt quá mức đó thì khi xuất cảnh bạn nên khai báo Hải quan cửa khẩu.\n** Lưu ý: Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:\n- Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc\n- Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển địa điểm khám BHYT ban đầu
|
Xin chào các anh chị trong Ban biên tập. Em có một câu hỏi rất mong được các anh chị giải đáp. Em 19 tuổi và đang theo học 1 trường tại Hà Nội. Nhà trường có cấp thẻ BHYT nơi khám là bệnh viện Thanh Nhàn, giờ em muốn chuyển nơi khám BHYT tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba thì cần phải làm những thủ tục gì ạ? Rất mong nhận được tư vấn từ anh chị. Trân trọng cảm ơn!
|
Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Do đó, căn cứ vào quy định trên, thì bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu vào đầu quý mới để thuận tiện cho việc đi lại cũng như cho công việc của mình.
- Về thủ tục thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu :
+ Hồ sơ thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu bao gồm:
1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người) hoặc Danh sách đề nghị thay đổi thông tin của người tham gia BHXH, BHYT (mẫu D07-TS , 01 bản) đối với hồ sơ do đơn vị nộp.
2. Thẻ BHYT cũ còn giá trị.
Ngoài ra, phải nộp thêm Chứng minh thư nhân dân hoặc Giấy khai sinh .
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ: 5 ngày làm việc, riêng trường hợp nhận hồ sơ từ ngày 21 của tháng cuối quý và có ngày trả kết quả trước ngày 01 của tháng đầu quý sau, thì thời hạn trả kết quả vào buổi chiều ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý sau.
+ Địa điểm nộp hồ sơ: Người đang làm việc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc nộp thông qua đơn vị nơi đang làm việc. Các trường hợp khác: nộp hồ sơ cho cơ quan cấp thẻ BHYT.
Như vậy, bạn có thể làm hồ sơ và nộp cho trường bạn đang học để được giải quyết thay đổi khám chữa bệnh từ bệnh viện Thanh Nhàn sang bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển địa điểm khám BHYT ban đầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nTrường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.\n3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.\nDo đó, căn cứ vào quy định trên, thì bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu vào đầu quý mới để thuận tiện cho việc đi lại cũng như cho công việc của mình.\n- Về thủ tục thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu :\n+ Hồ sơ thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu bao gồm:\n1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người) hoặc Danh sách đề nghị thay đổi thông tin của người tham gia BHXH, BHYT (mẫu D07-TS , 01 bản) đối với hồ sơ do đơn vị nộp.\n2. Thẻ BHYT cũ còn giá trị.\nNgoài ra, phải nộp thêm Chứng minh thư nhân dân hoặc Giấy khai sinh .\n+ Thời hạn giải quyết hồ sơ: 5 ngày làm việc, riêng trường hợp nhận hồ sơ từ ngày 21 của tháng cuối quý và có ngày trả kết quả trước ngày 01 của tháng đầu quý sau, thì thời hạn trả kết quả vào buổi chiều ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý sau.\n+ Địa điểm nộp hồ sơ: Người đang làm việc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc nộp thông qua đơn vị nơi đang làm việc. Các trường hợp khác: nộp hồ sơ cho cơ quan cấp thẻ BHYT.\nNhư vậy, bạn có thể làm hồ sơ và nộp cho trường bạn đang học để được giải quyết thay đổi khám chữa bệnh từ bệnh viện Thanh Nhàn sang bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác tổ chức thực hiện của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 ra sao?
|
Công tác tổ chức thực hiện của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào? Công tác tổ chức thực hiện của trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Công tác tổ chức thực hiện của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?
Tại Tiểu mục 4 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:
4. Các đơn vị trực thuộc Bộ
a) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào Kế hoạch này để triển khai các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị báo cáo, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) để xem xét, xử lý.
c) Định kỳ hằng năm, các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo Bộ (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) về kết quả thực hiện để tổng hợp.
Công tác tổ chức thực hiện của trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?
Tại Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:
5. Đề nghị các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn, nhu cầu của địa phương và vận dụng Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ địa phương theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác tổ chức thực hiện của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác tổ chức thực hiện của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?\nTại Tiểu mục 4 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của tổng cục khí tượng thủy văn trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:\n4. Các đơn vị trực thuộc Bộ\na) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào Kế hoạch này để triển khai các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.\nb) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị báo cáo, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) để xem xét, xử lý.\nc) Định kỳ hằng năm, các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo Bộ (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) về kết quả thực hiện để tổng hợp.\nCông tác tổ chức thực hiện của trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như thế nào?\nTại Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1083/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030 như sau:\n5. Đề nghị các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\na) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn, nhu cầu của địa phương và vận dụng Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ được giao.\nb) Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bố trí ngân sách địa phương chi cho hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ địa phương theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu
|
Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu được quy định ra sao? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của Bác Hữu Quyết, là công chức nhà nước đã về hưu, hiện đang là trưởng khu phố, thắc mắc của bác như sau: Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
- Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định:
- Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
Trên đây là nội dung câu trả lời về khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể như sau:\n- Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định:\n- Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ khi trồng cây lương thực, hoa màu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm kinh doanh có con dấu riêng được không?
|
Tôi lập doanh nghiệp tại Tp.HCM năm 2016 đến nay có nhu cầu mở địa điểm kinh doanh tại Bình Dương. Vậy cho hỏi, địa điểm kinh doanh có thể hoạt động độc lập và có con dấu riêng được không?
|
Khoản 3 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Khoản 12 Điều 8 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo các luật: Công chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, hợp tác xã.
Như vậy, địa điểm kinh doanh chỉ là một đơn vi phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tài sản riêng, vẫn thực hiện việc kê khai thuế phụ thuộc công ty mẹ. Đồng thời theo Nghị định 99/2016/NĐ-CP thì địa điểm kinh doanh không thuộc đối tượng được sử dụng con dấu. Do đó, địa điểm kinh doanh không có con dấu riêng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm kinh doanh có con dấu riêng được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:\nĐịa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.\nKhoản 12 Điều 8 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng như sau:\nDoanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo các luật: Công chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, hợp tác xã.\nNhư vậy, địa điểm kinh doanh chỉ là một đơn vi phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tài sản riêng, vẫn thực hiện việc kê khai thuế phụ thuộc công ty mẹ. Đồng thời theo Nghị định 99/2016/NĐ-CP thì địa điểm kinh doanh không thuộc đối tượng được sử dụng con dấu. Do đó, địa điểm kinh doanh không có con dấu riêng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt Nam
|
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên năm thứ 3, ngành y. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm một số thông tin về quy định pháp luật hiện hành đối với hoạt động khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được anh chị giải đáp. Cho em hỏi, sau này em muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề y thì hồ sơ gồm những tài liệu, giấy tờ nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu. Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Phạm Thanh Hòa (hoa***@yahoo.com)
|
Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Theo đó, hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009,được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 41/2011/TT-BYT. Cụ thể bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.\nTheo đó, hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009,được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 41/2011/TT-BYT. Cụ thể bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;\nc) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;\nd) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam
|
Ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có thấy một vài tài liệu đề cập đến vấn đề Đối xử tối huệ quốc, Đối xử quốc gia tuy nhiên không phân tích rõ. Cho em hỏi, việc áp dụng các nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại nước ta có ngoại lệ nào hay không? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Hồng Sơn (0908****)
|
Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.
Theo đó, ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể bao gồm:
- Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong trường hợp cần thiết để bảo đảm lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại.
- Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia đối với những nước tiến hành hoặc tham gia tiến hành các hoạt động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.\nTheo đó, ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể bao gồm:\n- Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong trường hợp cần thiết để bảo đảm lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại.\n- Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia đối với những nước tiến hành hoặc tham gia tiến hành các hoạt động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về ngoại lệ của nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024 là mẫu như thế nào?
Chị Nga - Hà Nội
|
Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024?Xét nâng bậc lương thường xuyên là một sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình công tác lâu dài của cán bộ, công chức, và người lao động.Nó đóng vai trò như một thước đo đánh giá năng lực, hiệu quả công việc và sự cống hiến của họ trong suốt thời gian công tác.Nâng bậc lương thường xuyên là sự ghi nhận của cấp trên đối với năng lực, hiệu quả công việc và sự cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Cũng là động lực để họ tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Do đó, việc thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công bằng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.Có thể tham khảo Mẫu đơn quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức cụ thể như sau:Tải Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024 Tại đâyMẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp cụ thể như sau:Xét chuyển chức danh nghề nghiệp1. Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.2. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.4. Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.Như vậy, khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ không được kết hợp nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện gì?Theo Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;+ Không trong thời hạn xử lý kỷ luật;+ Không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì không phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP) theo đúng quy định của pháp luậtCó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như thế nào?Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thực hiện các nhiệm vụ sau:[1] Xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[2] Tổng hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[3] Thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[4] Quyết định tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[5] Công nhận kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[6] Kiểm tra, giám sát việc tổ chức xét của Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024?Xét nâng bậc lương thường xuyên là một sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình công tác lâu dài của cán bộ, công chức, và người lao động.Nó đóng vai trò như một thước đo đánh giá năng lực, hiệu quả công việc và sự cống hiến của họ trong suốt thời gian công tác.Nâng bậc lương thường xuyên là sự ghi nhận của cấp trên đối với năng lực, hiệu quả công việc và sự cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Cũng là động lực để họ tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Do đó, việc thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công bằng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.Có thể tham khảo Mẫu đơn quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức cụ thể như sau:Tải Mẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024 Tại đâyMẫu quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho viên chức mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp cụ thể như sau:Xét chuyển chức danh nghề nghiệp1. Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.2. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.4. Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.Như vậy, khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ không được kết hợp nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện gì?Theo Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;+ Không trong thời hạn xử lý kỷ luật;+ Không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì không phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP) theo đúng quy định của pháp luậtCó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như thế nào?Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 115/2020/NĐ-CP một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thực hiện các nhiệm vụ sau:[1] Xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[2] Tổng hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[3] Thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[4] Quyết định tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[5] Công nhận kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[6] Kiểm tra, giám sát việc tổ chức xét của Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị xử lý thế nào khi tự ý tăng giá mì tôm?
|
Lợi dụng thời cơ đại dịch Covid xảy ra hiện nay, bà A lấy hàng mì tôm về bán với giá cao gấp 2 lần với lý do là hàng đang khan hiếm. Chuyên viên cho tôi hỏi việc làm này có vi phạm luật hay không? Nếu có thì bị xử lý ra sao?
|
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
- Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
Như vậy, hành vi tự ý tăng giá mì tôm và định giá bán ra thị trường của bà A là hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý. Và sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi này. Đồng thời, bắt buộc bà A phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền mà A đã thu lời bất chính từ việc tăng giá bán của mì tôm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị xử lý thế nào khi tự ý tăng giá mì tôm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\n- Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý\n+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.\n+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.\nNhư vậy, hành vi tự ý tăng giá mì tôm và định giá bán ra thị trường của bà A là hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý. Và sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi này. Đồng thời, bắt buộc bà A phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền mà A đã thu lời bất chính từ việc tăng giá bán của mì tôm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt đi ngược chiều không lập biên bản có đúng không?
|
Em vừa qua bị phạt trên tuyến đường Hồ Văn Huê, em có chạy ngược chiều 1 đoạn nhỏ để vào con hẻm thì bị cảnh sát giao thông bắt phạt. Tuy nhiên, họ không lập biên bản em mà phạt tiền mặt ngay tại chỗ. Như vậy, có phù hợp không? Mong hỗ trợ!
|
Căn cứ Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...=> Như vậy, điều khiển xe đi ngược chiều thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồngg
Đồng thời, căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được quy định cụ thể như sau:
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
=> Như vậy, khi xử phạt hành vi điều khiển xe máy đi ngược chiều thì cảnh sát giao thông bắt buộc phải lập biên bản cho người vi phạm.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt đi ngược chiều không lập biên bản có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:\nĐiều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;...=> Như vậy, điều khiển xe đi ngược chiều thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồngg\nĐồng thời, căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được quy định cụ thể như sau:\n1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTrường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.\n=> Như vậy, khi xử phạt hành vi điều khiển xe máy đi ngược chiều thì cảnh sát giao thông bắt buộc phải lập biên bản cho người vi phạm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép như thế nào? (Câu hỏi của anh Long - Kiên Giang)
|
Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Căn cứ theo Điều 98 Luật Xây dựng 2014, việc điều chỉnh giấy phép xây dựng được chủ đầu tư thực hiện nếu trong quá trình xây dựng có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung như sau:- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc.- Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính.- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng có gì?Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm các giấy tờ dưới đây:- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Tải Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng Tải về.- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo các trường hợp sau:+ Trường hợp xây dựng mới quy định tại Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng theo giai đoạn tại Điều 44 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng cho dự án, nhóm công trình thuộc dự án tại Điều 45 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình tại Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng như thế nào?Căn cứ theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp hồ sơChủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.- Đồng thời kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.Bước 3: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.- Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo 01 lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.+ Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo như văn bản đã thông báo.+ Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.Bước 4: Lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước.- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định pháp luật để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.- Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.Bước 5: Thực hiện cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh trong thời gian 20 ngày và trong thời gian 15 ngày đối với giấy phép xây dựng của nhà ở riêng lẻ.- Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép điều chỉnh nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Căn cứ theo Điều 98 Luật Xây dựng 2014, việc điều chỉnh giấy phép xây dựng được chủ đầu tư thực hiện nếu trong quá trình xây dựng có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung như sau:- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc.- Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính.- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.Trường hợp nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng có gì?Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm các giấy tờ dưới đây:- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Tải Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng Tải về.- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo các trường hợp sau:+ Trường hợp xây dựng mới quy định tại Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng theo giai đoạn tại Điều 44 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng cho dự án, nhóm công trình thuộc dự án tại Điều 45 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.+ Trường hợp xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình tại Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng như thế nào?Căn cứ theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp hồ sơChủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.- Đồng thời kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.Bước 3: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.- Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo 01 lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.+ Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo như văn bản đã thông báo.+ Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.Bước 4: Lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước.- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định pháp luật để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.- Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.Bước 5: Thực hiện cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh trong thời gian 20 ngày và trong thời gian 15 ngày đối với giấy phép xây dựng của nhà ở riêng lẻ.- Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép điều chỉnh nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thế nào?
|
Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban thường trực cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là gì? Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin được hỏi nội dung trên.
|
Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Căn cứ Điều 12 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 thể hiện rõ:
Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm:
1. Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ.
2. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Phó bí thư thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ.
b) Trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.
c) Trưởng ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ.
d) Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ.
đ) Giám đốc công an tỉnh, thành phố.
Trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
3. Các Uỷ viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Trưởng ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ.
b) Chánh văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ.
c) Chánh án toà án nhân dân tỉnh, thành phố.
d) Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố.
đ) Chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.
e) Giám đốc sở tư pháp tỉnh, thành phố.
g) Chánh thanh tra tỉnh, thành phố.
h) Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố.
i) Phó trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.
4. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh về cơ cấu thành viên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi quyết định.
5. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
6. Ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban thường trực cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Căn cứ Khoản 2 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 thể hiện rõ nội dung trên như sau:
Phó Trưởng ban thường trực:
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Phó Trưởng ban thường trực còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên; chỉ đạo, phối hợp, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo phân công của Trưởng ban.
b) Giúp Trưởng ban chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và triệu tập các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; xử lý công việc hằng ngày, thường xuyên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo phân công của Trưởng ban.
c) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Cơ quan Thường trực; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực.
d) Giúp Trưởng ban chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương.
đ) Làm việc với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để nắm nội dung, tiến độ, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương, để kịp thời báo cáo Trưởng ban.
e) Chỉ đạo Cơ quan Thường trực xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về kết quả hoạt động, tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực\nCăn cứ Điều 12 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 thể hiện rõ:\nTổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm:\n1. Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ.\n2. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:\na) Phó bí thư thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ.\nb) Trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.\nc) Trưởng ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ.\nd) Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ.\nđ) Giám đốc công an tỉnh, thành phố.\nTrưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.\n3. Các Uỷ viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:\na) Trưởng ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ.\nb) Chánh văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ.\nc) Chánh án toà án nhân dân tỉnh, thành phố.\nd) Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố.\nđ) Chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.\ne) Giám đốc sở tư pháp tỉnh, thành phố.\ng) Chánh thanh tra tỉnh, thành phố.\nh) Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố.\ni) Phó trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.\n4. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh về cơ cấu thành viên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi quyết định.\n5. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.\n6. Ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.\nNhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban thường trực cấp tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực\nCăn cứ Khoản 2 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 thể hiện rõ nội dung trên như sau:\nPhó Trưởng ban thường trực:\nNgoài nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Phó Trưởng ban thường trực còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\na) Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên; chỉ đạo, phối hợp, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo phân công của Trưởng ban.\nb) Giúp Trưởng ban chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và triệu tập các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; xử lý công việc hằng ngày, thường xuyên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo phân công của Trưởng ban.\nc) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Cơ quan Thường trực; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực.\nd) Giúp Trưởng ban chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương.\nđ) Làm việc với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để nắm nội dung, tiến độ, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương, để kịp thời báo cáo Trưởng ban.\ne) Chỉ đạo Cơ quan Thường trực xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về kết quả hoạt động, tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?
|
Cho hỏi: Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Câu hỏi của chú Vinh (Ninh Bình)
|
Cách áp dụng công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính bằng:- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.Dẫn chiếu đến Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định cách tính bảo hiểm xã hội một lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội một lần1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội....Như vậy, công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì sử dụng công thức sau:Mức hưởng BHXH 1 lần = 22% x số tháng x tiền lương đóng theo thángLưu ý: Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm giấy tờ gì?Theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm giấy tờ sau đây:- Sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài.+ Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm c khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 5 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:Bảo hiểm xã hội một lần...4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần....Như vậy, theo quy định trên thì nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì cách tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện như sau:- Từ 01 đến 06 tháng được tính là nửa năm.- Từ 07 đến 11 tháng được tính là một năm.Lưu ý: Trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách áp dụng công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính bằng:- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.Dẫn chiếu đến Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định cách tính bảo hiểm xã hội một lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội một lần1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội....Như vậy, công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì sử dụng công thức sau:Mức hưởng BHXH 1 lần = 22% x số tháng x tiền lương đóng theo thángLưu ý: Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm giấy tờ gì?Theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm giấy tờ sau đây:- Sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài.+ Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm c khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 5 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:Bảo hiểm xã hội một lần...4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần....Như vậy, theo quy định trên thì nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì cách tính tiền hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện như sau:- Từ 01 đến 06 tháng được tính là nửa năm.- Từ 07 đến 11 tháng được tính là một năm.Lưu ý: Trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Kế toán viên từ năm 2020
|
Xin chào! Theo tôi được biết thì Thông tư 77 vừa được ban hành. Theo đó, mong giải đáp thắc mắc: Kế toán viên có nhiệm vụ như thế nào, quy định mới ghi nhận ra sao?
|
Nhiệm vụ của Kế toán viên (mã số 06.031) được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:
- Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân công hoặc phụ trách;
- Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định;
- Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;
- Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế toán.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kế toán viên từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Kế toán viên (mã số 06.031) được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:\n- Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;\n- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân công hoặc phụ trách;\n- Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định;\n- Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;\n- Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế toán.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
|
Gia đình tôi thuộc diện thu hồi đất theo quy hoạch xây dựng của UBND tỉnh, anh chị cho tôi hỏi đối với trường hợp hỗ trợ tái định cư do thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định các khoản hỗ trợ đối khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Tại Điều 22 Nghị định 01/2007/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn về hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định các khoản hỗ trợ đối khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:\n- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;\n- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;\n- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;\n- Hỗ trợ khác.\nTại Điều 22 Nghị định 01/2007/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:\n- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất\n- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ ốm đau của sĩ quan công an có mức hưởng là bao nhiêu?
|
Sĩ quan công an có mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu? Làm thế nào để được nghỉ chế độ khi hết ngày nghỉ ốm đau theo giấy bệnh viện? Chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày được hưởng 180 ngày/năm?
|
Sĩ quan công an có mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?
Cho hỏi: Mức hưởng chế độ ốm đau của sĩ quan công an nhân dân là bao nhiêu?
Trả lời:
Sĩ quan công an nhân dân là đối tượng tham gia BHXH băt buộc theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định: Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Và Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy, từ các quy định trên cho thấy mức hưởng chế độ ốm đau của sĩ quan công an nhân dân là 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Làm thế nào để được nghỉ chế độ khi hết ngày nghỉ ốm đau theo giấy bệnh viện?
Em hết ngày nghỉ được hưởng chế độ BHXH nhưng bác sĩ yêu cầu cần nghỉ thêm để vết mổ được lành hẳn, hiện tại chốt công những ngày nghỉ của em là không phép thì nên xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Phương án 1. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
- Trường hợp bạn đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Phương án 2. Tiếp tục nghỉ ốm đau theo Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Điều kiện: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Do đó, bạn cần liên hệ với bác sỹ bệnh viện để nhờ bác sỹ xác nhận thêm số ngày nghỉ ốm đau cho bạn.
Phương án 3. Nghỉ hằng năm (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Bạn có thể đối chiếu để lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện của mình.
Chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày được hưởng 180 ngày/năm?
Cho hỏi, chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng 180 ngày/năm hay 180 ngày kể từ ngày bắt đầu bệnh, chữa trị theo quy định?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
...
Theo đó, 180 ngày chữa trị ở đây không được tính trong một năm mà được tính từ ngày NLĐ nghỉ việc để chữa trị bệnh dài ngày theo quy định (cộng dồn cho thời gian sau đó), nếu quá thời hạn 180 này mà NLĐ vẫn còn phải điều trị thì vẫn được hưởng chế độ nhưng mức hưởng thấp hơn và thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ ốm đau của sĩ quan công an có mức hưởng là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sĩ quan công an có mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?\nCho hỏi: Mức hưởng chế độ ốm đau của sĩ quan công an nhân dân là bao nhiêu?\n\nTrả lời:\nSĩ quan công an nhân dân là đối tượng tham gia BHXH băt buộc theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nKhoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định: Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nVà Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\nNhư vậy, từ các quy định trên cho thấy mức hưởng chế độ ốm đau của sĩ quan công an nhân dân là 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\n\nLàm thế nào để được nghỉ chế độ khi hết ngày nghỉ ốm đau theo giấy bệnh viện?\n\n\n\n\n\n\n\n\nEm hết ngày nghỉ được hưởng chế độ BHXH nhưng bác sĩ yêu cầu cần nghỉ thêm để vết mổ được lành hẳn, hiện tại chốt công những ngày nghỉ của em là không phép thì nên xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\n\nPhương án 1. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)\n- Trường hợp bạn đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:\n+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;\n+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;\n+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nPhương án 2. Tiếp tục nghỉ ốm đau theo Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nĐiều kiện: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nDo đó, bạn cần liên hệ với bác sỹ bệnh viện để nhờ bác sỹ xác nhận thêm số ngày nghỉ ốm đau cho bạn.\nPhương án 3. Nghỉ hằng năm (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)\nNgười lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\n- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\n- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\n- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n...\nBạn có thể đối chiếu để lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện của mình.\n\nChế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày được hưởng 180 ngày/năm?\nCho hỏi, chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng 180 ngày/năm hay 180 ngày kể từ ngày bắt đầu bệnh, chữa trị theo quy định?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:\nNgười lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:\n- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\n- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n...\nTheo đó, 180 ngày chữa trị ở đây không được tính trong một năm mà được tính từ ngày NLĐ nghỉ việc để chữa trị bệnh dài ngày theo quy định (cộng dồn cho thời gian sau đó), nếu quá thời hạn 180 này mà NLĐ vẫn còn phải điều trị thì vẫn được hưởng chế độ nhưng mức hưởng thấp hơn và thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ, công chức giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập như thế nào?
|
Đối với một số bộ phận, cơ quan nhà nước tình trạng công chức có nguồn tài sản, thu nhập không minh bạch. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi bất chính. Anh chị cho tôi hỏi quy định giải trình trong mình bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm” là việc tự giải thích, chứng minh của Người có nghĩa vụ kê khai về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
Tại Điều 15 Thông tư 08/2013/TT-TTCP quy định Giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ công chức sau:
- Giải trình về việc kê khai là làm rõ về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã kê khai trong Bản kê khai. Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm là giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
- Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, Người có thẩm quyền quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập giải trình một phần hoặc toàn bộ nội dung đã kê khai trong Bản kê khai. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình, cung cấp tài liệu chứng minh (nếu có) về các nội dung được yêu cầu giải trình.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của người được yêu cầu, Người có thẩm quyền quyết định xác minh có trách nhiệm xem xét, đánh giá giải trình của người có nghĩa vụ giải trình. Văn bản giải trình và tài liệu kèm theo (nếu có) nếu thể hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu thì Người có thẩm quyền quyết định xác minh ban hành Kết luận về sự minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 23 Thông tư này, nếu chưa thể hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu thì quyết định xác minh tài sản, thu nhập.
Trên đây là quy định về giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ, công chức giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm” là việc tự giải thích, chứng minh của Người có nghĩa vụ kê khai về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.\nTại Điều 15 Thông tư 08/2013/TT-TTCP quy định Giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ công chức sau:\n- Giải trình về việc kê khai là làm rõ về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã kê khai trong Bản kê khai. Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm là giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.\n- Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, Người có thẩm quyền quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập giải trình một phần hoặc toàn bộ nội dung đã kê khai trong Bản kê khai. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình, cung cấp tài liệu chứng minh (nếu có) về các nội dung được yêu cầu giải trình.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của người được yêu cầu, Người có thẩm quyền quyết định xác minh có trách nhiệm xem xét, đánh giá giải trình của người có nghĩa vụ giải trình. Văn bản giải trình và tài liệu kèm theo (nếu có) nếu thể hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu thì Người có thẩm quyền quyết định xác minh ban hành Kết luận về sự minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 23 Thông tư này, nếu chưa thể hiện rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu thì quyết định xác minh tài sản, thu nhập.\nTrên đây là quy định về giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì?
|
Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì? Tổng Công ty Giấy Việt Nam có hình thức pháp lý gì? Có tư cách pháp nhân không? Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì? Tại Điều 2 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về tên gọi, trụ sở chính của VINAPACO như sau:Tên gọi, trụ sở chính của VINAPACO1. Tên Tổng Công tyTên đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM - CÔNG TY TNHHTên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VỆT NAMTên tiếng Anh: VIET NAM PAPER CORPORATIONTên viết tắt: VINAPACO2. Trụ sở chính: số 25A phố Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Địa điểm kinh doanh: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ3. Điện thoại: (84) 024. 38247773Fax: (84) 024. 38260381E-mail: vp.hn@vinapaco.com.vnWebsite: www.vinapaco.com.vnTên đầy đủ bằng Tiếng Việt của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là Tổng Công ty Giấy Việt Nam- Công ty TNHH có trụ sở chính tại số 25A phố Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam? (Hình từ Internet)Tổng Công ty Giấy Việt Nam có hình thức pháp lý gì? Có tư cách pháp nhân không? Tại Điều 3 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của VINAPACO như sau:Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của VINAPACO1. VINAPACO là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.2. VINAPACO có:a) Tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này;b) Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con và công ty liên kết trong phạm vi số vốn do VINAPACO đầu tư;c) Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của VINAPACO theo quy định của pháp luật.Theo đó, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.Tổng Công ty Giấy Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có vốn và tài sản riêng chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình.Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì?Tại Điều 4 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO như sau:1. Mục tiêu hoạt động của VINAPACO;a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VINAPACO, các công ty con, công ty liên kết; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.b) Tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của VINAPACO, công ty con, công ty liên kết.c) Thực hiện việc phát triển, sản xuất, kinh doanh giấy và bột giấy theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giấy của Nhà nước, kết hợp phát triển kinh doanh các ngành, nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các tài nguyên khác được giao theo quy định của pháp luật.d) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành, nghề chính là sản xuất giấy các loại, bột giấy và trồng, chăm sóc rừng nguyên liệu giấy;đ) Nâng cao chất lượng và sản lượng giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.2. Chức năng hoạt động: Trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con có ngành nghề kinh doanh chính tương tự ngành nghề kinh doanh chính của VINAPACO.3. Ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO gồm:a) Ngành, nghề kinh doanh chính:Sản xuất, kinh doanh bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy; trồng và khai thác rừng nguyên liệu giấy; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ rừng trồng (dăm mảnh, đồ gỗ các loại), Sản xuất và kinh doanh giống cây nguyên liệu giấy.b) Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:Kinh doanh thiết bị vật tư, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm); kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa thiết bị chính, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, bảo dương, sửa chữa, thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ, điện và đo lường điều khiển); sản xuất và kinh doanh điện, nước, hơi nước; thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp; nghiên cứu khoa học, công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy, bột giấy, sản xuất thử nghiệm, sản xuất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu; xử lý nước thải; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh, xã hội, môi trường có liên quan đến cây nguyên liệu giấy; vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống; dịch vụ vận tải hàng hóa, lâm sản và bốc xếp hàng hóa; khai hoang, khoanh nuôi làm giàu rừng.c) Ngành, nghề kinh doanh khác:Sản xuất và kinh doanh văn phòng phẩm các loại; kinh doanh dịch vụ khách sạn (bao gồm ăn uống, nghỉ ngơi), văn phòng, nhà xưởng, nhà ở, kho bãi, logistics; dịch vụ cung ứng và quản lý nguồn lao động; Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.d) Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ Công Thương.đ) Ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO tại thời điểm phê duyệt Điều lệ này bao gồm các ngành nghề kinh doanh theo Phụ lục 2 đính kèm. VINAPACO có thể bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh theo trình tự, điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì? Tại Điều 2 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về tên gọi, trụ sở chính của VINAPACO như sau:Tên gọi, trụ sở chính của VINAPACO1. Tên Tổng Công tyTên đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM - CÔNG TY TNHHTên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VỆT NAMTên tiếng Anh: VIET NAM PAPER CORPORATIONTên viết tắt: VINAPACO2. Trụ sở chính: số 25A phố Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Địa điểm kinh doanh: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ3. Điện thoại: (84) 024. 38247773Fax: (84) 024. 38260381E-mail: vp.hn@vinapaco.com.vnWebsite: www.vinapaco.com.vnTên đầy đủ bằng Tiếng Việt của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là Tổng Công ty Giấy Việt Nam- Công ty TNHH có trụ sở chính tại số 25A phố Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.Tên gọi đầy đủ và trụ sở chính của Tổng Công ty Giấy Việt Nam? (Hình từ Internet)Tổng Công ty Giấy Việt Nam có hình thức pháp lý gì? Có tư cách pháp nhân không? Tại Điều 3 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của VINAPACO như sau:Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của VINAPACO1. VINAPACO là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.2. VINAPACO có:a) Tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này;b) Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con và công ty liên kết trong phạm vi số vốn do VINAPACO đầu tư;c) Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của VINAPACO theo quy định của pháp luật.Theo đó, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.Tổng Công ty Giấy Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có vốn và tài sản riêng chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình.Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam là gì?Tại Điều 4 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2760/QĐ-BCT năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam quy định về mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO như sau:1. Mục tiêu hoạt động của VINAPACO;a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VINAPACO, các công ty con, công ty liên kết; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.b) Tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của VINAPACO, công ty con, công ty liên kết.c) Thực hiện việc phát triển, sản xuất, kinh doanh giấy và bột giấy theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giấy của Nhà nước, kết hợp phát triển kinh doanh các ngành, nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các tài nguyên khác được giao theo quy định của pháp luật.d) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành, nghề chính là sản xuất giấy các loại, bột giấy và trồng, chăm sóc rừng nguyên liệu giấy;đ) Nâng cao chất lượng và sản lượng giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.2. Chức năng hoạt động: Trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con có ngành nghề kinh doanh chính tương tự ngành nghề kinh doanh chính của VINAPACO.3. Ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO gồm:a) Ngành, nghề kinh doanh chính:Sản xuất, kinh doanh bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy; trồng và khai thác rừng nguyên liệu giấy; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ rừng trồng (dăm mảnh, đồ gỗ các loại), Sản xuất và kinh doanh giống cây nguyên liệu giấy.b) Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:Kinh doanh thiết bị vật tư, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm); kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa thiết bị chính, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, bảo dương, sửa chữa, thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ, điện và đo lường điều khiển); sản xuất và kinh doanh điện, nước, hơi nước; thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp; nghiên cứu khoa học, công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy, bột giấy, sản xuất thử nghiệm, sản xuất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu; xử lý nước thải; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh, xã hội, môi trường có liên quan đến cây nguyên liệu giấy; vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống; dịch vụ vận tải hàng hóa, lâm sản và bốc xếp hàng hóa; khai hoang, khoanh nuôi làm giàu rừng.c) Ngành, nghề kinh doanh khác:Sản xuất và kinh doanh văn phòng phẩm các loại; kinh doanh dịch vụ khách sạn (bao gồm ăn uống, nghỉ ngơi), văn phòng, nhà xưởng, nhà ở, kho bãi, logistics; dịch vụ cung ứng và quản lý nguồn lao động; Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.d) Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ Công Thương.đ) Ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO tại thời điểm phê duyệt Điều lệ này bao gồm các ngành nghề kinh doanh theo Phụ lục 2 đính kèm. VINAPACO có thể bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh theo trình tự, điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về điều tra, khảo sát tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Hạnh - Long An
|
Công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 11 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:
1. Tại văn phòng
a) Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường;
b) Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc;
c) Xác định tọa độ của các vị trí đo;
d) Chuẩn bị băng ghi chuyên dụng phục vụ cho việc in bản đồ;
đ) Lựa chọn kênh phát báo bản tin của tổ chức khí tượng uy tín trong khu vực và trên thế giới;
e) Thu lịch phát bản tin của tổ chức đã lựa chọn;
g) Cài đặt vị trí tương đối của từng chuyến khảo sát để thu bản đồ có độ nét cao;
h) Xác định các loại bản đồ cần thiết phải thu;
i) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho quan trắc và quy toán;
k) Chuẩn bị các dụng cụ phục vụ đo đạc.
2. Tại hiện trường
a) Vận chuyển, lắp đặt các thiết bị lên tàu;
b) Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị;
c) Kiểm tra dụng cụ, sổ ghi.
Trên đây là tư vấn về công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 11 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Tại văn phòng\na) Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường;\nb) Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc;\nc) Xác định tọa độ của các vị trí đo;\nd) Chuẩn bị băng ghi chuyên dụng phục vụ cho việc in bản đồ;\nđ) Lựa chọn kênh phát báo bản tin của tổ chức khí tượng uy tín trong khu vực và trên thế giới;\ne) Thu lịch phát bản tin của tổ chức đã lựa chọn;\ng) Cài đặt vị trí tương đối của từng chuyến khảo sát để thu bản đồ có độ nét cao;\nh) Xác định các loại bản đồ cần thiết phải thu;\ni) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho quan trắc và quy toán;\nk) Chuẩn bị các dụng cụ phục vụ đo đạc.\n2. Tại hiện trường\na) Vận chuyển, lắp đặt các thiết bị lên tàu;\nb) Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị;\nc) Kiểm tra dụng cụ, sổ ghi.\nTrên đây là tư vấn về công tác chuẩn bị điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
|
Hiện mình cần tìm hiểu một số dự án đầu tư có vốn nhà nước, cho hỏi theo luật đầu tư công mới ban hành thì trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định thế nào?
|
Điều 24 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 24 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nb) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;\nc) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sau khi ly hôn thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu?
|
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu sau khi ly hôn? Đổi họ cho con sau ly hôn được không? Không có quyết định ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?
|
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu sau khi ly hôn? Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với trường hợp không có đăng ký thường trú mà có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân nơi đăng ký tạm trú có thẩm quyền cấp.Sau khi ly hôn thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu? (Hình từ Internet)Đổi họ cho con sau ly hôn được không? Theo khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Và khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.Như vậy, mặc dù bố cháu không chu cấp tiền hàng tháng cho con nhưng việc thay đổi họ của cháu phải được cả sự đồng ý cả bố và mẹ. Do đó, nếu bố không đồng ý thì không thể thay đổi được. Mặc dù, hai anh chị ly hôn nhưng về quan hệ cha con vẫn còn. Về trường hợp, bố không chu cấp tiền hàng tháng cho con theo quyết định ly hôn thì chị có quyền yêu cầu tòa án buộc chồng chị thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Không có quyết định ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó có nêu:Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.Như vậy, đối với trường hợp đã ly hôn muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần phải có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.Chồng bạn không có quyết định ly hôn thì thực hiện thủ tục xin cấp lại quyết định ly hôn như sau:Thành phần, số lượng hồ sơ bao gồm:- Giấy tờ phải nộp: Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Giấy tờ phải xuất trình:+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của người đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân.+ Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sau khi ly hôn thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu sau khi ly hôn? Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với trường hợp không có đăng ký thường trú mà có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân nơi đăng ký tạm trú có thẩm quyền cấp.Sau khi ly hôn thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu? (Hình từ Internet)Đổi họ cho con sau ly hôn được không? Theo khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Và khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.Như vậy, mặc dù bố cháu không chu cấp tiền hàng tháng cho con nhưng việc thay đổi họ của cháu phải được cả sự đồng ý cả bố và mẹ. Do đó, nếu bố không đồng ý thì không thể thay đổi được. Mặc dù, hai anh chị ly hôn nhưng về quan hệ cha con vẫn còn. Về trường hợp, bố không chu cấp tiền hàng tháng cho con theo quyết định ly hôn thì chị có quyền yêu cầu tòa án buộc chồng chị thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Không có quyết định ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó có nêu:Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.Như vậy, đối với trường hợp đã ly hôn muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần phải có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.Chồng bạn không có quyết định ly hôn thì thực hiện thủ tục xin cấp lại quyết định ly hôn như sau:Thành phần, số lượng hồ sơ bao gồm:- Giấy tờ phải nộp: Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Giấy tờ phải xuất trình:+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của người đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân.+ Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời gian kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than than bằng phương pháp lộ thiên
|
Tôi có chút thắc mắc cần được giải đáp, theo tôi được biết là Bộ công thương vừa mới ban hành văn bản mới về nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than bằng phương pháp lộ thiên. Anh chị cho tôi hỏi quy định về thời gian kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than than bằng phương pháp lộ thiên như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 17 Thông tư 34/2018/TT-BCT quy định về nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than bằng phương pháp lộ thiên do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực ngày 26/11/2018, thời gian kiểm tra như sau:
- Định kỳ hằng năm, cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp kiểm tra việc nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.
- Trong trường hợp cần thiết, cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp có thể kiểm tra đột xuất việc nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.
- Kết quả kiểm tra được xác nhận bằng biên bản có đầy đủ chữ ký, dấu của các thành phần liên quan.
Trên đây là quy định về thời gian kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than than bằng phương pháp lộ thiên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời gian kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than than bằng phương pháp lộ thiên",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 17 Thông tư 34/2018/TT-BCT quy định về nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than bằng phương pháp lộ thiên do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực ngày 26/11/2018, thời gian kiểm tra như sau:\n- Định kỳ hằng năm, cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp kiểm tra việc nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.\n- Trong trường hợp cần thiết, cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp có thể kiểm tra đột xuất việc nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.\n- Kết quả kiểm tra được xác nhận bằng biên bản có đầy đủ chữ ký, dấu của các thành phần liên quan.\nTrên đây là quy định về thời gian kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác than than bằng phương pháp lộ thiên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động nào?
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Nhóm này gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng nhân các sự kiện như phục vụ tiệc hội nghị, tiệc gia đình, đám cưới... hoặc hợp đồng dịch vụ ăn uống cho một khoảng thời gian và hoạt động nhượng quyền dịch vụ ăn uống, ví dụ phục vụ ăn uống cho các sự kiện thể thao hoặc tương tự.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNhóm này gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng nhân các sự kiện như phục vụ tiệc hội nghị, tiệc gia đình, đám cưới... hoặc hợp đồng dịch vụ ăn uống cho một khoảng thời gian và hoạt động nhượng quyền dịch vụ ăn uống, ví dụ phục vụ ăn uống cho các sự kiện thể thao hoặc tương tự.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ
|
Ở địa phương tôi đang tiến hành thủ tục cấp “sổ đỏ” cho các hộ gia đình. Một số người dân cho rằng chỉ được cấp sổ đỏ khi đã đóng tiền sử dụng đất (lên tới nhiều triệu đồng) do Nhà nước đã bỏ việc ghi nợ trong “sổ đỏ”. Một số người khác lại bảo vẫn có thể được cấp sổ mà chưa phải đóng tiền. Khi làm thủ tục tại UBND phường thì chúng tôi không được hướng dẫn cụ thể về việc này. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định tại mục I Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:
1. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là Giấy chứng nhận) trong các trường hợp sau đây:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận mà phải nộp tiền sử đụng đất theo quy định về thu tiền sử dụng đất.
1.2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.
2. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:
2.1. Kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2007, hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất nêu tại khoản 1 Mục này có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư thì được ghi nợ tiền sử dụng đất.
2.2. Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội dung "nợ tiền sử dụng đất" trên trang 4 của Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu xác nhận nội dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định tại mục I Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:\n1. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất:\nHộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là Giấy chứng nhận) trong các trường hợp sau đây:\n1.1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận mà phải nộp tiền sử đụng đất theo quy định về thu tiền sử dụng đất.\n1.2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.\n2. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:\n2.1. Kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2007, hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất nêu tại khoản 1 Mục này có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư thì được ghi nợ tiền sử dụng đất.\n2.2. Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội dung \"nợ tiền sử dụng đất\" trên trang 4 của Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu xác nhận nội dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?
|
Cho tôi hỏi: Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? Câu hỏi từ chị Ngọc Bích - Thành phố Bảo Lộc
|
Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án....Như vậy, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?Tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú...3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.Dẫn chiếu tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:Bắt bị can, bị cáo để tạm giam1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử....Như vậy, người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;- Đồn trưởng Đồn biên phòng.- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Các trường hợp nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn áp dụng với các trường hợp như sau:- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm.- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử.- Để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam....Theo đó, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án....Như vậy, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?Tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú...3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.Dẫn chiếu tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:Bắt bị can, bị cáo để tạm giam1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử....Như vậy, người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;- Đồn trưởng Đồn biên phòng.- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.Các trường hợp nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:Các biện pháp ngăn chặn1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn áp dụng với các trường hợp như sau:- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm.- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử.- Để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:Cấm đi khỏi nơi cư trú1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam....Theo đó, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định thế nào?
|
Thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định như sau:
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
Thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định như sau:\na) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;\nb) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.\nThủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng kỷ luật của nhà trường phải có tất cả giáo viên của trường không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành khi thành lập Hội đồng kỷ luật của nhà trường, thì hội đồng đó phải có tất cả giáo viên nhà trường phải không ạ? Rất mong nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định.
- Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;
- Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của Hội đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.=> Căn cứ quy định đã được trích dẫn ở trên thì Hội đồng kỷ luật của nhà trường chỉ có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh. Các giáo viên không liên quan sẽ không là thành viên của hội đồng xét kỷ luật bạn nhé.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng kỷ luật của nhà trường phải có tất cả giáo viên của trường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định.\n- Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;\n- Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của Hội đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.=> Căn cứ quy định đã được trích dẫn ở trên thì Hội đồng kỷ luật của nhà trường chỉ có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh. Các giáo viên không liên quan sẽ không là thành viên của hội đồng xét kỷ luật bạn nhé.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho HGĐ, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
|
Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Tuấn, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tuan***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho HGĐ, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như sau:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:\na) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về việc nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 32 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 58 Nghị định 38/2015/NĐ-CP
Việc nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cổng thông tin một của Quốc gia để được xem xét, đánh giá. Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Điều này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56b Nghị định này.
- Hồ sơ nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm bao gồm:
+ Văn bản đề nghị theo Mẫu số 05 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Các thành phần hồ sơ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản 2 Điều 56b Nghị định này;
+ Bản sao văn bản đánh giá về nhu cầu sử dụng từng loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong nước và việc sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất của bộ quản lý ngành liên quan đến sử dụng phế liệu nhập khẩu;
+ Bản sao kết quả phân tích các thông số môi trường của mẫu phế liệu đề nghị nhập khẩu để thử nghiệm do tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật thực hiện hoặc kết quả của tổ chức thử nghiệm, giám định, chứng nhận quốc tế thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế;
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế về chất lượng phế liệu nhập khẩu và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
- Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành các hoạt động sau:
+ Xem xét hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Trường hợp cần thiết lấy ý kiến của các cơ quan liên quan;
+ Tổ chức kiểm tra điều kiện bảo vệ môi trường tại cơ sở dự kiến thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.
- Căn cứ kết quả thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp đáp ứng yêu cầu, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về loại, khối lượng, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm và thời gian thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.
- Sau khi có văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Giấy xác nhận là căn cứ để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất. Cơ quan cấp Giấy xác nhận phải công khai Giấy xác nhận đã cấp trên Cổng thông tin của mình, đồng thời gửi bản chính Giấy xác nhận đến:
+ Cổng thông tin một cửa Quốc gia;
+ Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
+ Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất;
+ Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy xác nhận.
- Quy định về phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm từ ngước ngoài vào Việt Nam; trình tự, thủ tục kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và thông quan lô hàng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 60 Nghị định này. Việc kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo các nội dung quy định tại khoản 7 Điều này.
- Chất lượng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất không được lẫn các tạp chất sau đây:
+ Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại;
+ Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ;
+ Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ theo quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;
+ Tạp chất nguy hại tách ra từ phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Đối với phế liệu kim loại nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất, ngoài các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải đáp ứng quy định của pháp luật về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày vận hành thử nghiệm phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá các điều kiện về bảo vệ môi trường đối với nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; Trường hợp kết quả thử nghiệm phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường thì thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 32 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 58 Nghị định 38/2015/NĐ-CP\nViệc nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cổng thông tin một của Quốc gia để được xem xét, đánh giá. Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Điều này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56b Nghị định này.\n- Hồ sơ nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm bao gồm:\n+ Văn bản đề nghị theo Mẫu số 05 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n+ Các thành phần hồ sơ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản 2 Điều 56b Nghị định này;\n+ Bản sao văn bản đánh giá về nhu cầu sử dụng từng loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong nước và việc sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất của bộ quản lý ngành liên quan đến sử dụng phế liệu nhập khẩu;\n+ Bản sao kết quả phân tích các thông số môi trường của mẫu phế liệu đề nghị nhập khẩu để thử nghiệm do tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật thực hiện hoặc kết quả của tổ chức thử nghiệm, giám định, chứng nhận quốc tế thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế;\n+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế về chất lượng phế liệu nhập khẩu và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).\n- Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành các hoạt động sau:\n+ Xem xét hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;\n+ Trường hợp cần thiết lấy ý kiến của các cơ quan liên quan;\n+ Tổ chức kiểm tra điều kiện bảo vệ môi trường tại cơ sở dự kiến thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.\n- Căn cứ kết quả thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp đáp ứng yêu cầu, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về loại, khối lượng, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm và thời gian thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.\n- Sau khi có văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Giấy xác nhận là căn cứ để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất. Cơ quan cấp Giấy xác nhận phải công khai Giấy xác nhận đã cấp trên Cổng thông tin của mình, đồng thời gửi bản chính Giấy xác nhận đến:\n+ Cổng thông tin một cửa Quốc gia;\n+ Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);\n+ Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất;\n+ Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy xác nhận.\n- Quy định về phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm từ ngước ngoài vào Việt Nam; trình tự, thủ tục kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và thông quan lô hàng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 60 Nghị định này. Việc kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo các nội dung quy định tại khoản 7 Điều này.\n- Chất lượng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất không được lẫn các tạp chất sau đây:\n+ Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại;\n+ Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ;\n+ Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ theo quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ;\n+ Tạp chất nguy hại tách ra từ phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;\n+ Đối với phế liệu kim loại nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất, ngoài các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải đáp ứng quy định của pháp luật về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.\n- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày vận hành thử nghiệm phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá các điều kiện về bảo vệ môi trường đối với nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; Trường hợp kết quả thử nghiệm phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường thì thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành bán buôn rau, quả là bao nhiêu?
|
Tôi có một công ty kinh doanh rau củ quả sạch, chọn lựa ra những sản phẩm đảm bảo cung cấp cho các siêu thị trên địa bàn, nên có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể cần được cung cấp giúp: Mã ngành bán buôn rau, quả là bao nhiêu? Ngành này gồm có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
|
Nhóm ngành bán buôn rau, quả được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46323: Bán buôn rau, quả
Nhóm này gồm:
- Bán buôn các loại rau, củ, tươi, đông lạnh và chế biến, nước rau ép;
- Bán buôn quả tươi, đông lạnh và chế biến, nước quả ép.
** Đồng thời mình xin cung cấp thêm một số mã ngành nghề liên quan:
46324: Bán buôn cà phê
Nhóm này gồm: Bán buôn cà phê hạt, đã hoặc chưa rang, cà phê bột.
* 46325: Bán buôn chè
Nhóm này gồm: Bán buôn các loại chè đen, chè xanh đã hoặc chưa chế biến, đóng gói, kể cả loại chè đóng gói nhỏ pha bằng cách nhúng gói chè vào nước (chè Lippton, Dilmate...).
* 46326: Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột
Nhóm này gồm:
- Bán buôn đường, bánh, mứt, kẹo, sôcôla, cacao...;
- Bán buôn sữa tươi, sữa bột, sữa cô đặc... và sản phẩm sữa như bơ, phomat...;
- Bán buôn mỳ sợi, bún, bánh phở, miến, mỳ ăn liền và các sản phẩm khác chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn rau, quả. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành bán buôn rau, quả là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn rau, quả được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46323: Bán buôn rau, quả\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn các loại rau, củ, tươi, đông lạnh và chế biến, nước rau ép;\n- Bán buôn quả tươi, đông lạnh và chế biến, nước quả ép.\n** Đồng thời mình xin cung cấp thêm một số mã ngành nghề liên quan:\n46324: Bán buôn cà phê\nNhóm này gồm: Bán buôn cà phê hạt, đã hoặc chưa rang, cà phê bột.\n* 46325: Bán buôn chè\nNhóm này gồm: Bán buôn các loại chè đen, chè xanh đã hoặc chưa chế biến, đóng gói, kể cả loại chè đóng gói nhỏ pha bằng cách nhúng gói chè vào nước (chè Lippton, Dilmate...).\n* 46326: Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn đường, bánh, mứt, kẹo, sôcôla, cacao...;\n- Bán buôn sữa tươi, sữa bột, sữa cô đặc... và sản phẩm sữa như bơ, phomat...;\n- Bán buôn mỳ sợi, bún, bánh phở, miến, mỳ ăn liền và các sản phẩm khác chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn rau, quả. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm
|
Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Anh Khoa, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 195/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chế độ báo cáo đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 195/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu
|
Xin chào, tôi là Ngọc Lan. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến luật đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định của Luật Đấu thầu hiện hành thì quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013 thì quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đối với chỉ định thầu được quy định cụ thể như sau:
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
- Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
- Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013 thì quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đối với chỉ định thầu được quy định cụ thể như sau:\nQuy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:\n- Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;\n- Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động nước ngoài có phải đóng BHXH bắt buộc không?
|
Công ty em có nhiều chuyên gia người Nhật đến làm việc. Em làm bên bộ phận hành chính nhân sự nên cũng không rành về luật. Anh chị cho em hỏi lao động là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc thì có bắt buộc phải đóng BHXH không ạ? Em cảm ơn và mong anh chị tư vấn giúp em.
Nhật Nguyệt (nguyet***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì:
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, bắt đầu từ ngày 01/01/2018 thì người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Anh/Chị nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động nước ngoài có phải đóng BHXH bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\nVà theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì:\nNgười lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).\nNhư vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, bắt đầu từ ngày 01/01/2018 thì người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Anh/Chị nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng
|
Theo tôi được biết rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, giữ màu xanh cho môi trường và điều hòa khí hậu. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng đang suy giảm nghiêm trọng về diện tích. Tôi đang tìm hiểu các quy định về điều tra theo dõi diễn biến rừng, anh chị cho tôi hỏi nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 25 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, quy định nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng như sau:
1. Nhiệm vụ kiểm kê rừng, bao gồm: kiểm kê theo trạng thái; kiểm kê theo chủ quản lý; kiểm kê theo mục đích sử dụng và lập hồ sơ quản lý rừng.
2. Tổ chức kiểm kê rừng:
- Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin chủ trương, xây dựng dự án và tổ chức thực hiện kiểm kê rừng theo quy định của pháp luật;
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh;
- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.
Trên đây là quy định về nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 25 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, quy định nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng như sau:\n1. Nhiệm vụ kiểm kê rừng, bao gồm: kiểm kê theo trạng thái; kiểm kê theo chủ quản lý; kiểm kê theo mục đích sử dụng và lập hồ sơ quản lý rừng.\n2. Tổ chức kiểm kê rừng:\n- Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin chủ trương, xây dựng dự án và tổ chức thực hiện kiểm kê rừng theo quy định của pháp luật;\n- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh;\n- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.\nTrên đây là quy định về nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở
|
Xin kính chào các vị lãnh đạo Bộ TT&TT, Xin kính chúc các vị lãnh đạo dồi dào sức khỏe. Là một người làm CNTT, hiện nay tôi đang rất quan tâm đến một số vấn đề sau đây kính mong các vị lãnh đạo dành thời gian trả lời giúp: 1. Về việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở: Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở. Đặc biệt là việc chuyển toàn bộ các hệ thống máy tính của các cơ quan nhà nước sang sử dụng các phần mềm nguồn mở vào năm 2010 : Hệ điều hành, chương trình ứng dụng...(theo các quyết định 235/2004/QĐ –TTG của Thủ Tướng CP, Chỉ thị 07 /2008/CT-BTTTT và Quyết định 08 /2007/QĐ-BTTTT của Bộ TTTT...) - Kế hoạch này tiến triển ra sao? - Liệu có thể hoàn thành đúng tiến độ? - Tình hình chung về việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở trong các cơ quan, đơn vị ngoài nhà nước? - Liệu các doanh nghiệp sẽ thực hiện theo các cơ quan nhà nước hay sẽ làm như thế nào? - Đã có báo cáo tổng kết về việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam chưa? Nếu có, Bộ có thể cho gửi vào mail cho tôi một bản được không? 2. Các phần mềm phổ biến: - Các cơ quan nhà nước thường sử dụng những phần mềm nào (Cho quản lý công việc chuyên môn, trao đổi thông tin, hội thảo…Các loại phần mềm chuyên dụng, Groupware)? - Các doanh nghiệp thường sử dụng những phần mềm nào (Cho nghiệp vụ văn phòng, cho trao đổi nhóm, quản lý khách hàng … Các loại phần mềm chuyên dụng, Groupware)? Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Xuân Duyên
|
Cám ơn bạn đã quan tâm đến những chính sách về CNTT do Bộ đã ban hành đặc biệt là những quan tâm về lĩnh vực phần mềm mã nguồn mở.
Về việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở: Như đã khẳng định trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển phần mềm tự do nguồn mở (PMNM) trong các cơ quan nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm nhanh chóng làm chủ công nghệ, tránh các hộp đen có thể ẩn chứa virut, phần mềm gián điệp trong các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, tránh phụ thuộc vào các tập đoàn công nghệ độc quyền, đồng thời giảm chi phí mua bản quyền phần mềm, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam.
Về kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở tại Việt Nam ((theo các quyết định 235/2004/QĐ –TTG của Thủ Tướng CP, Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT và Quyết định 08/2007/QĐ-BTTTTcủa Bộ TTTT...) đã và đang nhận được sự ủng hộ và thực hiện tích cực của rất nhiều các Bộ, ngành và địa phương. Tuy nhiên, vì thời gian yêu cầu thực hiện còn quá gấp nên thực tế quá trình triển khai tại các Bộ, ngành và địa phương còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.
Tình hình chung về tình hình ứng dụng PMNM của các Bộ, ngành, địa phương:
- Theo đánh giá sơ bộ tình hình triển khai 01 năm thực hiện Chỉ thị 07 trên cơ sở báo cáo của 12 Bộ và 48 địa phương:
+ Có 41/48 Sở TT&TT cấp tỉnh/thành phố đã thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn về triển khai cài đặt và hướng dẫn sử dụng PMNM văn phòng;
+ Có 9/12 Bộ, 12/48 địa phương đạt tiêu chí 100% máy trạm của đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ, CQNB được cài đặt PMNM;
- Các phần mềm nguồn mở phổ biến đang và sử dụng hiện nay ở các Bộ, ngành và địa phương là Unikey, Firefox, Thunderbird, Open Office.
Có một số tỉnh miền núi tuy còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và điều kiện triển khai nhưng vẫn đạt được kết quả rất tốt như: tỉnh Lào Cai, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Gia Lai… đây thực sự là những địa phương điển hình trong công tác triển khai Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT.
Hiện nay chúng tôi chưa có thông tin về tình hình sử dụng PMNM của các khối doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nếu các bạn có thông tin về nhóm đối tượng này thì có thể cung cấp cho chúng tôi để tham khảo.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở",
"role": "user"
},
{
"content": "Cám ơn bạn đã quan tâm đến những chính sách về CNTT do Bộ đã ban hành đặc biệt là những quan tâm về lĩnh vực phần mềm mã nguồn mở.\r\nVề việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở: Như đã khẳng định trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển phần mềm tự do nguồn mở (PMNM) trong các cơ quan nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm nhanh chóng làm chủ công nghệ, tránh các hộp đen có thể ẩn chứa virut, phần mềm gián điệp trong các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, tránh phụ thuộc vào các tập đoàn công nghệ độc quyền, đồng thời giảm chi phí mua bản quyền phần mềm, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam.\r\nVề kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở tại Việt Nam ((theo các quyết định 235/2004/QĐ –TTG của Thủ Tướng CP, Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT và Quyết định 08/2007/QĐ-BTTTTcủa Bộ TTTT...) đã và đang nhận được sự ủng hộ và thực hiện tích cực của rất nhiều các Bộ, ngành và địa phương. Tuy nhiên, vì thời gian yêu cầu thực hiện còn quá gấp nên thực tế quá trình triển khai tại các Bộ, ngành và địa phương còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. \r\nTình hình chung về tình hình ứng dụng PMNM của các Bộ, ngành, địa phương:\r\n- Theo đánh giá sơ bộ tình hình triển khai 01 năm thực hiện Chỉ thị 07 trên cơ sở báo cáo của 12 Bộ và 48 địa phương:\r\n+ Có 41/48 Sở TT&TT cấp tỉnh/thành phố đã thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn về triển khai cài đặt và hướng dẫn sử dụng PMNM văn phòng; \r\n+ Có 9/12 Bộ, 12/48 địa phương đạt tiêu chí 100% máy trạm của đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ, CQNB được cài đặt PMNM;\r\n- Các phần mềm nguồn mở phổ biến đang và sử dụng hiện nay ở các Bộ, ngành và địa phương là Unikey, Firefox, Thunderbird, Open Office.\r\nCó một số tỉnh miền núi tuy còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và điều kiện triển khai nhưng vẫn đạt được kết quả rất tốt như: tỉnh Lào Cai, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Gia Lai… đây thực sự là những địa phương điển hình trong công tác triển khai Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT.\r\nHiện nay chúng tôi chưa có thông tin về tình hình sử dụng PMNM của các khối doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nếu các bạn có thông tin về nhóm đối tượng này thì có thể cung cấp cho chúng tôi để tham khảo.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền vượt quá nồng độ cồn khi lái xe ô tô là bao nhiêu?
|
Hiện đang làm việc tại một công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải hành khách. Tôi có thắc mắc sau, tôi mong nhận phản hồi. Mức phạt tiền nồng độ cồn vượt quá khi lái xe ô tô là bao nhiêu?
|
Tại Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định mức phạt tiền nồng độ cồn vượt quá khi lái xe ô tô:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- . Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền vượt quá nồng độ cồn khi lái xe ô tô là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định mức phạt tiền nồng độ cồn vượt quá khi lái xe ô tô:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n- . Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước phải giải quyết như thế nào?
|
Ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước phải giải quyết như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Vũ Thị Thu Hường, là Giám đốc công ty sản xuất giày da tại Đồng Nai. Hiện doanh nghiệp chúng tôi đang thực hiện nộp thuế trực tiếp, trong lần nộp thuế quý I vừa rồi, chúng tôi có ghi nhầm thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước. Chúng tôi hiện chưa nhận được phản hồi của cơ quan thuế và cũng băn khoăn không biết hướng giải quyết như thế nào. Vậy mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho tôi biết ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước phải giải quyết như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (huonghg*@***)
|
Xử lý trường hợp ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 10 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:
Trường hợp sai khác các thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước như tên Khoản nộp (người nộp thuế kê khai tại cột “Nội dung Khoản nộp NSNN” trên bảng kê nộp thuế), số tiền: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo thông tin của người nộp thuế.
Để bảo đảm cho việc hoàn thiện thông tin của các Khoản nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện đối chiếu tên các Khoản nộp trong bảng kê nộp thuế với danh Mục tên các Khoản nộp trong danh Mục mã tiểu Mục, trường hợp phát hiện thông tin sai khác và không có khả năng kết nối giữa Khoản nộp với mã tiểu Mục của Mục lục ngân sách nhà nước thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đề nghị người nộp thuế xác nhận hoặc giải thích lại nội dung Khoản nộp và Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong bảng kê nộp thuế để ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận đúng nội dung Khoản nộp.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý trường hợp ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước phải giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý trường hợp ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 10 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:\nTrường hợp sai khác các thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước như tên Khoản nộp (người nộp thuế kê khai tại cột “Nội dung Khoản nộp NSNN” trên bảng kê nộp thuế), số tiền: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo thông tin của người nộp thuế.\nĐể bảo đảm cho việc hoàn thiện thông tin của các Khoản nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện đối chiếu tên các Khoản nộp trong bảng kê nộp thuế với danh Mục tên các Khoản nộp trong danh Mục mã tiểu Mục, trường hợp phát hiện thông tin sai khác và không có khả năng kết nối giữa Khoản nộp với mã tiểu Mục của Mục lục ngân sách nhà nước thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đề nghị người nộp thuế xác nhận hoặc giải thích lại nội dung Khoản nộp và Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong bảng kê nộp thuế để ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận đúng nội dung Khoản nộp.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý trường hợp ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời thầu?
|
Cho tôi hỏi, từ ngày 20/04/2020 tới đây, trong trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải thực hiện theo hình thức nào? Vấn đề này được quy định cụ thể ở đâu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về việc làm rõ hồ sơ mời thầu như sau:
- Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời thầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về việc làm rõ hồ sơ mời thầu như sau:\n- Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:\n+ Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;\n+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.\nNội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước liệu có thể thu hồi hay không?
|
Tôi được nhà nước giao đất năm 2008, nay muốn tự nguyện trả lại đất để vào Sài Gòn làm ăn, cho hỏi trường hợp tôi tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi lại không?
|
Căn cứ Khoản 1c Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
- Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, khi bạn tự nguyện trả lại đất thì nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong trường hợp trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước liệu có thể thu hồi hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1c Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định như sau:\n- Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;\n+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;\n+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.\nNhư vậy, khi bạn tự nguyện trả lại đất thì nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong trường hợp trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
|
Quy định mới về thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy gồm những vấn đề gì?
|
Theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
- Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
- Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;
- Bộ trưởng Bộ Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nThẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:\n- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;\n- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;\n- Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;\n- Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;\n- Bộ trưởng Bộ Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký khai sinh cho con sinh ra trước khi bố mẹ kết hôn thế nào?
|
Tôi có sinh bé đc 3 tháng tuổi nhưng 2 vợ chồng đến bây giờ mới đăng ký kết hôn vậy tôi muốn hỏi là có con trước khi đăng ký kết hôn khi đi làm khai sinh cho con cần thủ tục gì ạ?
|
Khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
=> Do đó, trường hợp bạn đi đăng ký khai sinh cho con được sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Bạn tiến hành đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã nơi cư trú của cha, mẹ. Hồ sơ bạn cần chuẩn bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Giấy chứng nhận kết hôn;
- Văn bản thỏa thuận thừa nhận là con chung;
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký khai sinh cho con sinh ra trước khi bố mẹ kết hôn thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:\nTrường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n=> Do đó, trường hợp bạn đi đăng ký khai sinh cho con được sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.\nBạn tiến hành đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã nơi cư trú của cha, mẹ. Hồ sơ bạn cần chuẩn bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:\n- Tờ khai đăng ký khai sinh;\n- Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;\n- Giấy chứng nhận kết hôn;\n- Văn bản thỏa thuận thừa nhận là con chung;\n- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam là bao lâu?
|
Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam là bao lâu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Linh, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam là bao lâu? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (h_linh***@gmail.com)
|
Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2015/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau:
Hàng hóa quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2015/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau:\nHàng hóa quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về thời gian quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ thống tuyến nước bọt được xác định ra sao?
|
Mức tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ thống tuyến nước bọt được xác định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn.
|
Mức tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ thống tuyến nước bọt được quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:
STT
Tổn thương
Tỷ lệ %
V.
Tổn thương hệ thống tuyến nước bọt
1.
Không gây khô miệng
3-5
2.
Gây hậu quả khô miệng
16-20
3.
Gây rò kéo dài
21 -25
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ thống tuyến nước bọt được xác định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ thống tuyến nước bọt được quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:\n \n\n\n\nSTT\nTổn thương\nTỷ lệ %\n\n\n\nV.\n\n\nTổn thương hệ thống tuyến nước bọt\n\n\n \n\n\n\n\n1.\n\n\nKhông gây khô miệng\n\n\n3-5\n\n\n\n\n2.\n\n\nGây hậu quả khô miệng\n\n\n16-20\n\n\n\n\n3.\n\n\nGây rò kéo dài\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
|
Hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông giúp tôi. Cụ thể là hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Mức phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định được áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
+ Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định được áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).\n- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.\n+ Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.\n+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào?
|
Cho hỏi: Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào? Câu hỏi của anh Ký (Hải Phòng)
|
Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá?Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất...2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định....Như vậy, những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật, bao gồm:- Giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, không thuộc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang.+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể:+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.- Được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp:+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện bao gồm các tài liệu nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;Như vậy, để được giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì người có nhu cầu sử dụng đất phải nộp đơn xin giao đất.Tải về đơn xin giao đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Tại đây!Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban về thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;Bước 2: Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá?Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất...2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định....Như vậy, những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật, bao gồm:- Giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, không thuộc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang.+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể:+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.- Được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp:+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện bao gồm các tài liệu nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;Như vậy, để được giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì người có nhu cầu sử dụng đất phải nộp đơn xin giao đất.Tải về đơn xin giao đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Tại đây!Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban về thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;Bước 2: Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động nữ khi sinh con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại?
|
Cho hỏi: Người lao động nữ khi sinh con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại? - Câu hỏi của chị Thu (Bạc Liêu)
|
Có được sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để tăng ca không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:Bảo vệ thai sản 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý....Như vậy, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để tăng ca.Trường hợp người lao động nữ đồng ý làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập thì lúc này người sử dụng lao động mới được phép sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi tăng ca.Người lao động nữ khi sinh con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại? (Hình từ Internet)Người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại?Căn cứ theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau: Bảo vệ thai sản...2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.Như vậy, người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không được làm việc dưới môi trường độc hại gây nguy hiểm đến sức khỏe và sự phát triển của con.Ngoài ra, nếu trước khi sinh con người lao động nữ vẫn làm việc trong môi trường độc hại, ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì hoàn toàn có thể thông báo cho người sử dụng lao động biết và sẽ được chuyển sang một công việc an toàn hơn hoặc giảm bớt giờ làm.Người lao động nữ nghỉ thai sản xong bị điều sang bộ phận khác làm với mới lương thấp hơn công việc cũ được không?Theo Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sảnLao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.Như vậy, khi lao động nữ nghỉ thai sản và trở lại làm việc thì công ty phải đảm bảo công việc như lúc người lao động nữ còn làm khi chưa nghỉ thai sản.Trường hợp việc làm cũ đã bỏ bộ phận đó thì người sử dụng lao động phải bố trí một việc làm khác phù hợp cho người lao động nữa mà còn không gây độc hại đến sức khỏe trong việc nuôi con.Dù là công việc mới hay công việc cũ thì người sử dụng lao động vẫn phải trả lương đầy đủ mà không bị cắt giảm tiền lương cũng như là mức lương không được thấp hơn mức lương trước lúc nghỉ thai sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động nữ khi sinh con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để tăng ca không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:Bảo vệ thai sản 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý....Như vậy, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để tăng ca.Trường hợp người lao động nữ đồng ý làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập thì lúc này người sử dụng lao động mới được phép sử dụng người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi tăng ca.Người lao động nữ khi sinh con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại? (Hình từ Internet)Người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm việc dưới môi trường độc hại?Căn cứ theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau: Bảo vệ thai sản...2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.Như vậy, người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không được làm việc dưới môi trường độc hại gây nguy hiểm đến sức khỏe và sự phát triển của con.Ngoài ra, nếu trước khi sinh con người lao động nữ vẫn làm việc trong môi trường độc hại, ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì hoàn toàn có thể thông báo cho người sử dụng lao động biết và sẽ được chuyển sang một công việc an toàn hơn hoặc giảm bớt giờ làm.Người lao động nữ nghỉ thai sản xong bị điều sang bộ phận khác làm với mới lương thấp hơn công việc cũ được không?Theo Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sảnLao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.Như vậy, khi lao động nữ nghỉ thai sản và trở lại làm việc thì công ty phải đảm bảo công việc như lúc người lao động nữ còn làm khi chưa nghỉ thai sản.Trường hợp việc làm cũ đã bỏ bộ phận đó thì người sử dụng lao động phải bố trí một việc làm khác phù hợp cho người lao động nữa mà còn không gây độc hại đến sức khỏe trong việc nuôi con.Dù là công việc mới hay công việc cũ thì người sử dụng lao động vẫn phải trả lương đầy đủ mà không bị cắt giảm tiền lương cũng như là mức lương không được thấp hơn mức lương trước lúc nghỉ thai sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông? Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi các vạch kẻ đường có ý nghĩa gì? Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền? Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường? Mong được giải đáp!
|
Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường?Căn cứ Điều 53 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định phân loại vạch kẻ đường:Phân loại vạch kẻ đường53.1. Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng.53.1.1. Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G có màu vàng. Trong một số trường hợp có thể sử dụng các màu sắc khác để nâng mức độ cảnh báo giao thông trên mặt đường.53.1.2. Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ....Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu đường bộ được vẽ trên mặt đường để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe. Vạch kẻ đường được phân loại như sau:(1) Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại chính:- Vạch kẻ đường trên mặt bằng quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng, bao gồm:+ Vạch dọc đường;+ Vạch gang đường;+ Những loại vạch khác- Vạch kẻ đường nằm đứng trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường.(2) Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại:- Vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường;- Vạch ngang đường là vạch kẻ có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy;- Các loại vạch khác là các loại ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.(3) Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành bốn loại:- Vạch hiệu lệnh;- Vạch cảnh báo;- Vạch chỉ dẫn;- Vạch giảm tốc độ.(4) Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch kẻ đường được chia thành hai loại:- Vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa)- Vạch ở ranh giới phân cách làn xe, gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc;Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông? Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông?Căn cứ Phụ lục G ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa vạch kẻ đường như sau:(1) Vạch dọc đường- Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, bao gồm:+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đơn, đứt nét: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, nét liền: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi, nét liền: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi gồm một vạch nét liền, một vạch nét đứt: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều.+ Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy: dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian.- Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều, bao gồm:+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều.+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên: dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch kép: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều;- Nhóm vạch giới hạn mép phần đường xe chạy, bao gồm:+ Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ: để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ;+ Một số loại vạch khác có thể sử dụng để xác định mép phần xe chạy- Nhóm vạch kênh hóa dòng xe, bao gồm:+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo để giới hạn các phần mặt đường không sử dụng cho xe chạy mà sử dụng để kênh hóa các dòng giao thông giao thông trên đường.+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V để giới hạn các phần mặt đường không sử dụng cho xe chạy mà sử dụng để kênh hóa các dòng giao thông trên đường.+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng vành khuyên để chỉ thị cho các phương tiện phải đi vòng qua phạm vi kẻ vạch theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.+ Vạch kẻ kiểu mắt võng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.- Nhóm vạch dọc đường kéo dài qua phạm vi nút giao, bao gồm:+ Vạch dẫn hướng rẽ trái qua phạm vi nút giao để định hướng quỹ đạo cho dòng xe rẽ trái theo giải pháp tổ chức làn đường được sử dụng trong nút.+ Vạch phân làn đường kéo dài qua phạm vi nút giao để định hướng quỹ đạo cho dòng xe đi thẳng.+ Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái.- Nhóm vạch cấm dừng xe trên đường, bao gồm:+ Vạch cấm đỗ xe trên đường để báo hiệu không được phép đỗ xe bên đường.+ Vạch cấm dừng xe, cấm đỗ xe trên đường để báo hiệu không được phép dừng xe, đỗ xe bên đường.(2) Vạch ngang đường- Vạch dừng xe dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.- Vạch nhường đường để báo hiệu cho xe phải đi chậm hoặc dừng lại khi cần thiết để nhường đường cho các phương tiện hoặc người trên các hướng giao thông khác được di chuyển trước.- Vạch đi bộ qua đường xác định phạm vi phần đường dành cho người đi bộ cắt qua đường.- Vạch xe đạp qua đường xác định phạm vi phần đường dành cho xe đạp cắt qua đường.- Vạch xác định khu vực cấm xe thô sơ trong nút giao để báo cho người điều khiển xe thô sơ biết phạm vi cấm khi đi vào nút giao ngã tư có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển.- Vạch chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường để báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường;- Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường sắt để báo cho người tham gia giao thông biết phía trước có chỗ giao nhau với đường sắt, nhắc người điều khiển phương tiện thận trọng.- Vạch xác định khoảng cách xe trên đường để xác định khoảng cách trên đường, giúp cho lái xe biết cần phải giãn cách cự ly để đảm bảo an toàn với xe chạy phía trước.- Vạch giảm tốc độ để báo cho người điều khiển phương tiện biết đoạn đường cần phải giảm tốc độ đồng thời bản thân vạch cũng được cấu tạo để góp phần làm giảm tốc độ xe chạy.(3) Vạch đứng- Vạch đứng trên mốc cố định để cảnh báo người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường để đề phòng va quệt phải.- Vạch xác định mép dưới thấp nhất của kết cấu cầu vượt qua đường hoặc công trình khác đi phía trên đường để xác định mép dưới cùng của cầu vượt đường hoặc công trình tương tự nhằm cảnh báo cho người tham gia giao thông về các công trình này.- Vạch kẻ xung quanh các cột tròn đặt trên các đảo an toàn, trên dải phân cách và các vị trí tương tự- Vạch kẻ trên cột tín hiệu, cột rào chắn, cột tiêu- Vạch kẻ ở thanh ngang trên cùng của hàng rào chắn chỗ đường cong có bán kính nhỏ, đường cao hơn so với khu vực xung quanh, đường dốc xuống và những nơi nguy hiểm khác- Vạch kẻ ở thanh trên cùng của rào chắn ở những nơi đặc biệt nguy hiểm- Vạch kẻ ở hàng vỉa các vỉa hè nơi nguy hiểm hoặc hàng vỉa của đảo an toàn(4) Các loại vạch kẻ đường khác- Vạch cấm xe quay đầu ở những vị trí cấm quay đầu xe tại nút giao hoặc chỗ mở dải phân cách hai chiều xe chạy.- Vạch quy định vị trí dừng đỗ của phương tiện giao thông công cộng trên đường- Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường- Vạch mũi tên báo số làn xe phía trước bị giảm- Vạch dạng chữ viết, chữ số, hoặc màu sắc trên mặt đường sử dụng đi kèm với các loại báo hiệu khác nhằm tăng tính rõ ràng về ý nghĩa của các báo hiệu.- Vạch ký hiệu xe đạp trên mặt đường sử dụng trên các làn đường dành riêng cho xe đạp.Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;...Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;...Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;...Như vậy, người điều khiển phương tiện tham giao giao thông phạm lỗi đè vạch thì bị xử phạt về hành vi không chấp hành vạch kẻ đường. Mức phạt cụ thể như sau:- Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông? Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường?Căn cứ Điều 53 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định phân loại vạch kẻ đường:Phân loại vạch kẻ đường53.1. Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng.53.1.1. Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G có màu vàng. Trong một số trường hợp có thể sử dụng các màu sắc khác để nâng mức độ cảnh báo giao thông trên mặt đường.53.1.2. Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ....Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu đường bộ được vẽ trên mặt đường để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe. Vạch kẻ đường được phân loại như sau:(1) Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại chính:- Vạch kẻ đường trên mặt bằng quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng, bao gồm:+ Vạch dọc đường;+ Vạch gang đường;+ Những loại vạch khác- Vạch kẻ đường nằm đứng trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường.(2) Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại:- Vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường;- Vạch ngang đường là vạch kẻ có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy;- Các loại vạch khác là các loại ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.(3) Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành bốn loại:- Vạch hiệu lệnh;- Vạch cảnh báo;- Vạch chỉ dẫn;- Vạch giảm tốc độ.(4) Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch kẻ đường được chia thành hai loại:- Vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa)- Vạch ở ranh giới phân cách làn xe, gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc;Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông? Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ý nghĩa các vạch kẻ đường khi tham gia giao thông?Căn cứ Phụ lục G ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa vạch kẻ đường như sau:(1) Vạch dọc đường- Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, bao gồm:+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đơn, đứt nét: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, nét liền: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi, nét liền: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi gồm một vạch nét liền, một vạch nét đứt: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều.+ Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy: dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian.- Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều, bao gồm:+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều.+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.+ Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên: dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp+ Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch kép: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều;- Nhóm vạch giới hạn mép phần đường xe chạy, bao gồm:+ Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ: để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ;+ Một số loại vạch khác có thể sử dụng để xác định mép phần xe chạy- Nhóm vạch kênh hóa dòng xe, bao gồm:+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo để giới hạn các phần mặt đường không sử dụng cho xe chạy mà sử dụng để kênh hóa các dòng giao thông giao thông trên đường.+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V để giới hạn các phần mặt đường không sử dụng cho xe chạy mà sử dụng để kênh hóa các dòng giao thông trên đường.+ Vạch kênh hóa dòng xe dạng vành khuyên để chỉ thị cho các phương tiện phải đi vòng qua phạm vi kẻ vạch theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.+ Vạch kẻ kiểu mắt võng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.- Nhóm vạch dọc đường kéo dài qua phạm vi nút giao, bao gồm:+ Vạch dẫn hướng rẽ trái qua phạm vi nút giao để định hướng quỹ đạo cho dòng xe rẽ trái theo giải pháp tổ chức làn đường được sử dụng trong nút.+ Vạch phân làn đường kéo dài qua phạm vi nút giao để định hướng quỹ đạo cho dòng xe đi thẳng.+ Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái.- Nhóm vạch cấm dừng xe trên đường, bao gồm:+ Vạch cấm đỗ xe trên đường để báo hiệu không được phép đỗ xe bên đường.+ Vạch cấm dừng xe, cấm đỗ xe trên đường để báo hiệu không được phép dừng xe, đỗ xe bên đường.(2) Vạch ngang đường- Vạch dừng xe dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.- Vạch nhường đường để báo hiệu cho xe phải đi chậm hoặc dừng lại khi cần thiết để nhường đường cho các phương tiện hoặc người trên các hướng giao thông khác được di chuyển trước.- Vạch đi bộ qua đường xác định phạm vi phần đường dành cho người đi bộ cắt qua đường.- Vạch xe đạp qua đường xác định phạm vi phần đường dành cho xe đạp cắt qua đường.- Vạch xác định khu vực cấm xe thô sơ trong nút giao để báo cho người điều khiển xe thô sơ biết phạm vi cấm khi đi vào nút giao ngã tư có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển.- Vạch chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường để báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường;- Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường sắt để báo cho người tham gia giao thông biết phía trước có chỗ giao nhau với đường sắt, nhắc người điều khiển phương tiện thận trọng.- Vạch xác định khoảng cách xe trên đường để xác định khoảng cách trên đường, giúp cho lái xe biết cần phải giãn cách cự ly để đảm bảo an toàn với xe chạy phía trước.- Vạch giảm tốc độ để báo cho người điều khiển phương tiện biết đoạn đường cần phải giảm tốc độ đồng thời bản thân vạch cũng được cấu tạo để góp phần làm giảm tốc độ xe chạy.(3) Vạch đứng- Vạch đứng trên mốc cố định để cảnh báo người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường để đề phòng va quệt phải.- Vạch xác định mép dưới thấp nhất của kết cấu cầu vượt qua đường hoặc công trình khác đi phía trên đường để xác định mép dưới cùng của cầu vượt đường hoặc công trình tương tự nhằm cảnh báo cho người tham gia giao thông về các công trình này.- Vạch kẻ xung quanh các cột tròn đặt trên các đảo an toàn, trên dải phân cách và các vị trí tương tự- Vạch kẻ trên cột tín hiệu, cột rào chắn, cột tiêu- Vạch kẻ ở thanh ngang trên cùng của hàng rào chắn chỗ đường cong có bán kính nhỏ, đường cao hơn so với khu vực xung quanh, đường dốc xuống và những nơi nguy hiểm khác- Vạch kẻ ở thanh trên cùng của rào chắn ở những nơi đặc biệt nguy hiểm- Vạch kẻ ở hàng vỉa các vỉa hè nơi nguy hiểm hoặc hàng vỉa của đảo an toàn(4) Các loại vạch kẻ đường khác- Vạch cấm xe quay đầu ở những vị trí cấm quay đầu xe tại nút giao hoặc chỗ mở dải phân cách hai chiều xe chạy.- Vạch quy định vị trí dừng đỗ của phương tiện giao thông công cộng trên đường- Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường- Vạch mũi tên báo số làn xe phía trước bị giảm- Vạch dạng chữ viết, chữ số, hoặc màu sắc trên mặt đường sử dụng đi kèm với các loại báo hiệu khác nhằm tăng tính rõ ràng về ý nghĩa của các báo hiệu.- Vạch ký hiệu xe đạp trên mặt đường sử dụng trên các làn đường dành riêng cho xe đạp.Lỗi đè vạch năm 2024 phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;...Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;...Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;...Như vậy, người điều khiển phương tiện tham giao giao thông phạm lỗi đè vạch thì bị xử phạt về hành vi không chấp hành vạch kẻ đường. Mức phạt cụ thể như sau:- Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc thì có được nhận tiền dưỡng sức hay không?
|
Sau khi nghỉ thai sản, e tiếp tục đi làm lại ngày đầu tiên, sau đó xin nghỉ dưỡng sức, hết 5 ngày e đi làm. Khi nghỉ hết 5 ngày em xin nghỉ hẳn vì sức khỏe không cho phép và công ty đã đồng ý. Như vậy em có được nhận tiền dưỡng sức hay không?
|
Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Mặc dù chị đã nghỉ việc nhưng trước đó chị có thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh 05 ngày thì vẫn được hưởng mà không ảnh hưởng gì. Do đó, chị có thể liên hệ với công ty để công ty nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc thì có được nhận tiền dưỡng sức hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nLao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nMặc dù chị đã nghỉ việc nhưng trước đó chị có thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh 05 ngày thì vẫn được hưởng mà không ảnh hưởng gì. Do đó, chị có thể liên hệ với công ty để công ty nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tần số 8376,5 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?
|
Tần số 8376,5 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Nhật Minh, hiện nay tôi đang công tác tại cảng Hải Phòng. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể là tần số 8376,5 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về mục đích này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0937***)
|
Mục đích sử dụng tần số 8376,5 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau: Tần số 8376,5 kHz là tần số dành riêng cho phát bản tin cứu nạn và an toàn hàng hải bằng phương thức điện báo in trực tiếp băng hẹp.
Trên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 8376,5 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tần số 8376,5 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích sử dụng tần số 8376,5 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau: Tần số 8376,5 kHz là tần số dành riêng cho phát bản tin cứu nạn và an toàn hàng hải bằng phương thức điện báo in trực tiếp băng hẹp.\nTrên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 8376,5 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được quy định như thế nào?
|
Tôi thường theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài để biết sớm các biến đổi của sông ngòi mà phòng chống. Tuy nhiên, các cảnh báo, dự báo này thì không phải lúc nào cũng đúng. Vậy cho tôi hỏi: Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được quy định như thế nào?
|
Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được quy định tại Khoản 8 Điều 12 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
- Nội dung đánh giá
+ Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài;
+ Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài theo quy định;
+ Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
- Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Trên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được quy định tại Khoản 8 Điều 12 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Nội dung đánh giá\n+ Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài;\n+ Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài theo quy định;\n+ Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.\n- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.\n- Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi từ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày? Câu hỏi từ anh Khang (Tây Ninh)
|
Công dân nước nào được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam?Ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NĐ-CP năm 2023 quy định về việc sửa đổi Nghị quyết số 32/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ về việc miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Như vậy, công dân các nước sau được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:(1) Cộng hoà Liên bang Đức(2) Cộng hoà Pháp(3) Cộng hoà I-ta-li-a(4) Vương quốc Tây Ban Nha(5) Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len(6) Liên bang Nga(7) Nhật Bản(8) Đại Hàn Dân Quốc(9) Vương quốc Đan Mạch(10) Vương quốc Thuỵ Điển(11) Vương quốc Na-uy(12) Cộng hoà Phần Lan(13) Cộng hoà Bê-la-rútTừ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Công dân các nước được miễn thị thực được tạm trú bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Theo đó, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam có thời hạn tạm trú là 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh.Công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định điều kiện nhập cảnh:Điều kiện nhập cảnh1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.Như vậy, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:- Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.Những trường hợp nào chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam?Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh:Các trường hợp chưa cho nhập cảnh1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.8. Vì lý do thiên tai.9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, người nước ngoài chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Không đủ điều kiện nhập cảnh- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Lưu ý: Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công dân nước nào được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam?Ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NĐ-CP năm 2023 quy định về việc sửa đổi Nghị quyết số 32/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ về việc miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút.Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Như vậy, công dân các nước sau được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:(1) Cộng hoà Liên bang Đức(2) Cộng hoà Pháp(3) Cộng hoà I-ta-li-a(4) Vương quốc Tây Ban Nha(5) Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len(6) Liên bang Nga(7) Nhật Bản(8) Đại Hàn Dân Quốc(9) Vương quốc Đan Mạch(10) Vương quốc Thuỵ Điển(11) Vương quốc Na-uy(12) Cộng hoà Phần Lan(13) Cộng hoà Bê-la-rútTừ ngày 15/8/2023, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam được tạm trú bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Công dân các nước được miễn thị thực được tạm trú bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Theo đó, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam có thời hạn tạm trú là 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh.Công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định điều kiện nhập cảnh:Điều kiện nhập cảnh1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.Như vậy, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:- Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.Những trường hợp nào chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam?Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh:Các trường hợp chưa cho nhập cảnh1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.8. Vì lý do thiên tai.9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, người nước ngoài chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Không đủ điều kiện nhập cảnh- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Lưu ý: Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mối quan hệ công tác của cộng tác viên dân số được quy định như thế nào?
|
Mối quan hệ công tác của cộng tác viên dân số được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định?
|
Mối quan hệ công tác của cộng tác viên dân số được quy định tại Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BYT, cụ thể như sau:
- Cộng tác viên dân số chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm y tế cấp xã.
- Cộng tác viên dân số chịu sự giám sát về hoạt động của cán bộ phụ trách công tác dân số cấp xã, Trưởng thôn cùng địa bàn quản lý.
- Cộng tác viên dân số phối hợp công tác với các tổ chức, đoàn thể tại thôn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cộng tác viên dân số phối hợp với nhân viên y tế thôn và cộng tác viên chương trình khác trong thôn thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Các cơ quan, tổ chức, nhân viên y tế thôn, cộng tác viên các Chương trình khác có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp, hỗ trợ cộng tác viên dân số để cộng tác viên dân số hoàn thành nhiệm vụ.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mối quan hệ công tác của cộng tác viên dân số được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mối quan hệ công tác của cộng tác viên dân số được quy định tại Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BYT, cụ thể như sau:\n- Cộng tác viên dân số chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm y tế cấp xã.\n- Cộng tác viên dân số chịu sự giám sát về hoạt động của cán bộ phụ trách công tác dân số cấp xã, Trưởng thôn cùng địa bàn quản lý.\n- Cộng tác viên dân số phối hợp công tác với các tổ chức, đoàn thể tại thôn để thực hiện nhiệm vụ được giao.\n- Cộng tác viên dân số phối hợp với nhân viên y tế thôn và cộng tác viên chương trình khác trong thôn thực hiện nhiệm vụ được phân công.\n- Các cơ quan, tổ chức, nhân viên y tế thôn, cộng tác viên các Chương trình khác có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp, hỗ trợ cộng tác viên dân số để cộng tác viên dân số hoàn thành nhiệm vụ.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.